Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay thì viêc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nói chung và xuất khẩu nỏi riêng là một cơ hội, đồng thời cũng là một thách thức rất lớn với công ty Artexport. Những kết quả trong thời gian qua dù chưa đạt được các mục tiêu đề ra những điều đó đã thể hiện sự nỗ lực không ngừng của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên Công ty.
Điều kiện kinh doanh trên thế giới và ngay cả trong nước hiện nay đang có những biến động sâu rộng đòi hỏi Công ty phải chủ động thích ứng, có những quyết định đúng đắn để theo kịp những thay đổi ấy, hướng hoạt động của Công ty theo đúng chiến lược, kế hoạch đã xây dựng, vừa đảm bảo lợi ích Công ty vừa xây dựng và đóng góp vào quá trình phát triển đất nước.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thực trạng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty xuất nhập khẩu ARTEXPORT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phí tăng bởi doanh thu tăng thì chi phí cũng sẽ tăng lên nhưng tỷ suất phí lại giảm.Điều này cho thấy cơng ty đã quản lý hiệu quả các chi phí kinh doanh của mình.
2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ.
2.1 - Mặt hàng xuất khẩu.
2.1.1- Mặt hàng thêu ren, may mặc.
Là mặt hàng cĩ từ lâu đời (cách đây 350 năm) do ơng tổ là Trần Quốc Khải ở Quất Động Thường Tín Hà Tây sáng lập. Qua thời gian phát triển đến nay mặt hàng này khá phổ bến trên mọi miền đất nước.
Giá trị đích thực của mặt hàng này đã được khẳng định tại nhiều thị trường lớn như Nhật, Mỹ, Pháp, Italia, Tây Ban Nha…thu hút ngày càng nhiều lao động cĩ tay nghề, cĩ khả năng sáng tạo, đem lại việc làm cho hàng nghìn lao động. Mặt hàng thêu ren hứa hẹn sự phát triển khơng ngừng với tiềm năng vơ tận và đang được Cơng ty đầu tư để tạo ra một nét riêng cho Artexport.
2.1.2- Nhĩm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, sản phẩm gỗ, đá.
Hàng sơn mài mỹ nghệ là mặt hàng xuất hiện đầu tiên trong lịch sử hình thành của Cơng ty. Mặt hàng này được biết đến với 3 chủng loại chính bao gồm: Sơn mài khảm trai ốc, sơn mài điêu khắc và các loại sơn mài khác. Ngay từ những năm 1994, Cơng ty đã chú ý tới nhu cầu tại thị trường các nước nhập khẩu, cho ra đời hàng loạt mặt hàng sơn mài mỹ nghệ phù hợp với thị hiếu của từng quốc gia như: sơn mài, gốm sơn mài, tre ghép, tre sơn mài…được chế tác hết sức cẩn thận. Tuy nhiên, khi mới được xuất sang các nước ơn đới, sản phẩm sơn mài bị cong vênh do khơng phù hợp với thời tiết. Cơng ty đã tiến hành giải quyết bằng cách cho ra đời các sản phẩm bằng cốt gốm hay composite qua xử lý. Cho đến nay, xưởng sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ cốt gốm, cốt nhựa composite và tre ghép được khảm trai, ốc, vỏ trứng…phù hợp với thời tiết và chủ yếu sang Châu Âu, Nhật Bản.
Các sản phẩm đồ gỗ Việt Nam được nhiều khách hàng đánh giá cĩ chất lượng tốt hơn của Inđơnêxia, kiểu dáng sáng tạo và độc đáo hơn của Trung Quốc, giá cạnh tranh.
2.1.3- Hàng cĩi, mây tre.
Mặt hàng này đã cĩ mặt trên 80 thị trường trên thế giới với nhiều chủng loại và mẫu mã. Tuy nhiên, những mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch cao vẫn là những mặt hàng truyền thống như: khay, bàn ghế, bình, mành, giỏ, bát đĩa, rổ rá…
Đây là nhĩm sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sẵn cĩ rất dồi dào trong nước. Được tạo nên từ những nguyên liệu đơn sơ mộc mạc, chúng đã tìm thấy sự hồ quyện với những nét hiện đại của kiến trúc phương Tây. Đặc biệt, sản phẩm mành tre đã mang những khung cảnh thiên nhiên gần gũi vào cuộc sống gia đình và cơng sở.
2.1.4- Mặt hàng gốm sứ, đất nung.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnhvực xuất khẩu hàng gốm sứ và thủ cơng mỹ nghệ ở Việt Nam trong những năm qua, Artexport đã cĩ rất nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng gốm sử sang các thị trường trên thế giới.
Những năm đầu, thị trường tiêu thụ phần lớn là các nước thuộc hệ thống XNCN. Khi thị trường các nước này bị khủng hoảng và thu hẹp lại, Cơng ty đã đẩy mạnh việc chào bán sản phẩm thuộc khối TBCN. Bước đầu cĩ Đức, Pháp, Anh, Nhật, Đan Mạch, Úc về sau các thị trường ngày ngày càng được mở rộng và đến nay là hầu khắp các châu lục: Hà Lan, Italia, Thuỵ Sỹ, Bỉ, Hàn Quốc, Đài Loan, Niu Dilân, Xingapo, Angieri, Nam Phi…
Những năm gần đây, kim ngạch hàng gốm xuát khẩu cĩ phần giảm sút do chi phí đầu vào tăng cao và suy thối kinh tế ở một số thị trường trọng điểm. Nhằm duy trì mức tăng trưởng, Cơng ty đã đưa ra nhiều sản phẩm mới cĩ tính thẩm mỹ và cạnh tranh cao. Đĩ là các sản phẩm kết hợp với các chất liệu khác: gốm thuỷ tinh, gốm mây tre, gốm sơn mài…Các sản phẩm này đã và đang mang lại nhiều hợp đồng cho Cơng ty.
Sản phẩm gốm sứ khá đa dạng, phong phú, gồm:
+ Đồ gia dụng: Đĩa chậu, bát chén khay, ấm bình lọ…
+ Đồ thờ cúng: Chân đèn, chân nến lư hương
+ Đồ trang trí: Tượng nh? các loại…
Với đủ loại màu sắc văn hoa: Hoa văn thong, văn chải, văn in, văn vai đắp nổi, văn chìm kết hợp…
2.1.5- Các mặt hàng khác
Những mặt hàng này gồm nơng sản thực phẩm, tơn sắt mỹ nghệ, mùn cưa xay…Ngồi mặt hàng bột Artesunate của Anh, đây là những mặt hàng cĩ kim ngạch trung bình hàng năm dưới 9% tổng kim ngạch xuất khẩu, cĩ sự biến động thất thường.
2.2 - Thị trường xuất khẩu
Cĩ thể nĩi, cơng tác thị trường của Artexport trong những năm qua đã được thành tích to lớn gĩp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty phát triển.Từ chỗ chỉ cĩ một thị trường duy nhất là Liên Xơ và Đơng âu, đặc biệt là sau khi mất hẳn thị trường này, cơng ty khơng những đã trụ vững mà cịn mở rộng được thị trường ra gần 40 nước trên thế giới.Thị trường của cơng ty hầu hết là thị trường giàu tiềm năng nhưng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty sang các thị trường đĩ cịn khiêm tốn chưa xứng với tiềm năng đĩ.Mặt khác cịn nhiều thị trường mà cơng ty chưa quan tâm tới hoặc chưa đủ sức vươn tới như thị trường Bắc mỹ, Bắc Phi và Trung Đơng.Những thị trường này cũng giàu tiềm năng khơng kém gì thị trường Tây Bắc Âu và Châu á-Thái Bình Dương.
Trong xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố, quốc tế hố, ARTEXPORT khơng ngừng mở rộng quan hệ buơn bán với nhiều nước trên thế giới. Ngồi những thị trường truyền thống, Cơng ty luơn nỗ lực tìm kiếm và khẳng định vị trí của mình ở những thị trường mới.
2.2.1- Thị trường Châu Á.
Xuất khẩu sang thị trường Châu Á đã cĩ mức tăng trưởng ngoạn mục. Cụ thể là năm 2005, kim ngạch đã tăng 17.5% so với năm 2004; năm 2006 tăng 4,36% so với 2005 và Châu Á đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Artexport. Các bạn hàng lớn nhất của Cơng ty trong khu vực này phải kể đến Nhật Bản, Hàn Quốc , Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ. Đây là các quốc gia cĩ vị trí địa lý gần Việt Nam với các đặc trưng văn hố gần giống nhau, giao thơng vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức khá trở lên. Do đĩ, đây là khu vực thị trường cĩ tiềm năng tăng trưởng rất lớn. Cơng ty cần tăng cường cơng tác quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu kỹ các kênh phân phối với đặc thù thị trường, tìm hiểu tập quán tiêu dùng của khu vực này để cĩ biện pháp thích ứng.
Đặc biệt phải nĩi thêm về thị trường nhật bản : Đối với thị trường Nhật Bản được xếp thứ hạng cao trong số những thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Mục tiêu lớn hiện nay vẫn được xem là thị trường cĩ sức tăng trưởng ấn tượng trong thế kỷ 21 với nhiều tiềm năng tăng trưởng hứa hẹn trong tương lai. Mỗi năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 2,9 tỉ USD, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam sang Nhật Bản đạt khoảng 54 triệu USD/năm, chiếm 3% kim ngạch nhập khẩu hàng TCMN của Nhật Bản. Nhu cầu nhập khẩu hàng TCMN của Nhật Bản rất lớn (khoảng 2 tỷ USD/năm) vì người Nhật cĩ thĩi quen tặng quà cho nhau vào cá dịp lễ hội. Hàng gỗ và sản phẩm TCMN xúât khẩu sang Nhật, chưa phát triển mạnh được ở thị trường này trước sự cạnh tranh của hàng TCMN của Trung Quốc, Thái Lan cùng nhiều nước ASEAN cả về giá cả và mẫu mã. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm TCMN xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản khơng ổn định và chưa đạt ngưỡng 1 triệu USD.
Thứ trưởng Bộ Cơng thương Lê Danh Vĩnh cho biết: “Từ trước tới nay, Nhật Bản luơn là thị trường xuất khẩu chủ lực của mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ, chiếm tỷ trọng từ 10-29% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ cả nước. Tuy nhiên, con số trên chưa xứng với tiềm năng sẵn cĩ và chưa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản”.
Bảng 3: Gía trị và tỉ trọng các nước xuất khẩu trong thị trường Châu Á .
Đơn vị tính: USD
Thị trường Châu Á
2004
2005
2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Nhật Bản
1314035
49.69%
1510780
35.65%
1378309
26.68%
Hàn Quốc
323307
12.23%
48194
1.14%
331217
6.41%
Trung Quốc
48167
1.82%
709869
16.75%
444836
8.61%
Đài Loan
509437
19.27%
520778
12.29%
637491
12.34%
Thái Lan
257191
9.73%
673905
15.90%
727501
14.08%
Ấn Độ
70377
2.66%
637363
15.04%
1422151
27.53%
Các nước khác
121835
4.61%
137168
3.24%
225220
4.36%
Tổng kim ngạch
26443492644349
100.00%
4,238,057
100.00%
5,166,725
100.00%
(Nguồn : Phịng Tài chính tổng hợp)
Theo bảng trên thì trong thị trường Chẩu Á đang dần trở thành thị trường mục tiêu của Artexport. Thị trường Nhật bản vẫn đang là thị trường béo bở nhất với giá trị xuất khẩu các năm đều đạt tỷ lệ cao và vẫn đang là thị trường cĩ tiềm năng nhất ở khu vực Châu Á giá trị xuất khẩu vào thị trường này luơn đạt trên 1300000 USD qua các năm .Trong khi đĩ Ấn Độ và Thái Lan đang là những thị trường tiềm năng cĩ tốc độ tăng trưởng cao qua các năm , là những thị trường béo bở nếu cơng ty tận dụng và khai thác hiệu quả .Hàn Quốc và Đài Loan vẫn là những thị trường truyền thống cần được khai thác lâu dài của cơng ty.Mức tiêu dùng ngày càng nhiều và người dân ngày càng ưa thích những sản phẩm của cơng ty là nguyên nhân dẫn đến giá trị xuất khẩu những mặt hàng này của cơng ty ngày càng tăng qua các năm.
2.2.2- Thị trường Tây Âu
Đây là thị trường đã phát triển khá cao. Các quốc gia trong khu vực này hầu hết là các nước phát triển, cĩ nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao. Kim ngạch xuất của Cơng ty sang thị trường trong năm 2004 đạt mức cao nhất (chiếm 59,84% tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các thị trường). Tuy nhiên, trong năm 2005, 2006 xuất khẩu sang thị trường này cũng đã giảm xuống tương đối (lần lượt là 48,63% , 42.23% tổng kim ngạch các thị trường). Đĩ là do hậu quả của các vụ kiện bán phá giá của liên minh EU đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Những bạn hàng lớn nhất của Cơng ty trong khu vực này là Bỉ, Ý , Tây Ban Nha, Hà Lan, Đức, Pháp, Anh. Đây là những bạn hàng cực kỳ khĩ tính về chất lượng sản phẩm, độ đồng đều của sản phẩm và tiến độ thực hiện hợp đồng.
Bảng 4: Gía trị và tỉ trọng các nước xuất khẩu trong thị trường Tây Âu.
Đơn vị tính: USD
Thị trường Tây Âu
2004
2005
2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Bỉ
3,089,983
48.35%
1,860,518
38.15%
1,908,499
40.78%
Italia
891,694
13.95%
644,576
13.22%
1,017,523
21.74%
Tây Ban Nha
602,586
9.43%
421,733
8.65%
380,654
8.13%
Hà Lan
382,450
5.98%
61,390
1.26%
302,299
6.46%
Đức
501,845
7.85%
308,525
6.33%
465,394
9.94%
Pháp
580,243
9.08%
418,625
8.58%
341,832
7.30%
Anh
157,364
2.46%
289,404
5.93%
217,856
4.65%
Các nước khác
184,047
2.88%
872,426
17.89%
46,141
0.99%
Tổng kim ngạch
6,390,212
100.00%
4,877,197
100.00%
4,680,198
100.00%
(nguồn: Phịng Tài chính tổng hợp)
Thị trường Tây Âu với các khách hàng truyền thống là Bỉ , Italya, Pháp , Đức, Hà Lan và Anh đang đem lại cho cơng ty nguồn thu mỗi năm vào khoảng 5 triệu USD tốc độ tăng trưởng ở các thị trường này giai đoạn gần đây khơng được khả quan, như đã nĩi ở trên thì phần lớn nguyên nhân là do thị trường này với yêu cầu chất lượng cao và nhũng vụ kiện bán phá giá đã làm cho tốc độ tăng trưởng bị giảm sút. Bỉ vẫn là khách hàng chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất của cơng ty trong thị trường này .
2.2.3- Thị trường Châu Mỹ.
Đây là thị trường khơng đồng nhất với nhu cầu nhập khẩu đa dạng. Trong khu vực này thì Mỹ, Canađa và Mêhicơ là các bạn hàng chính của Cơng ty. Tuy nhiên, các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Cơng ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các thị trường này. Đặc biệt, Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới với nhu cầu rất đa dạng. Các rào cản kỹ thuật vẫn là vấn đề làm đau đầu các nhà xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đĩ, việc tập trung vào một thị trường trong giai đoạn vừa qua khiến một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam bị áp thuế chống phá giá. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện các chỉ tiêu xuất khẩu của cơng ty. Thị trường Châu Mỹ (chiếm chưa đầy 5% tổng kim ngạch xuất khẩu) vẫn cịn khá nhiều cơ hội cho Artexport.
2.2.4- Các thị trường khác
Những thị trường này bao gồm Châu Đại Dương, các nước SNG cũ và Châu Phi. Xuất khẩu sang các nước này cũng chỉ ở mức dưới 5% tổng kim ngạch các thị trường. Các nước SNG trước đây chừng 15 năm là thiên đường cho hàng xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là hàng thủ cơng mỹ nghệ. Tuy nhiên, sau sự kiện Liên bang Xơ Viết sụp đổ, thị trường này gần như đĩng lại với Việt Nam. Trong giai đoạn gần đây chứng kiến sự phục hồi của thị trường này do Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong ngoại giao và kinh tế. Bên cạnh đĩ, việc gia nhập EU của nhiều nước Đơng Âu khiến các cơ sở gia cơng của các nước Tây Âu trước kia đặt tại khu vực Châu Á, Mỹ La tinh, Châu Phi chuyển sang khu vực này do nhân cơng rẻ, dễ quản lý hơn và nhất là để phù hợp với chính sách nhất thể hố của Liên minh Châu Âu.
2.2.5 - Đánh giá khả năng thu hút , tìm kiếm khách hàng , thị trường.
Cĩ thể nĩi, cơng tác thị trường của Artexport trong những năm qua đã được thành tích to lớn gĩp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty phát triển.Từ chỗ chỉ cĩ một thị trường duy nhất là Liên Xơ và Đơng Âu, đặc biệt là sau khi mất hẳn thị trường này, cơng ty khơng những đã trụ vững mà cịn mở rộng được thị trường ra gần 40 nước trên thế giới.Thị trường của cơng ty hầu hết là thị trường giàu tiềm năng nhưng kim ngạch xuất khẩu của cơng ty sang các thị trường đĩ cịn khiêm tốn chưa xứng với tiềm năng đĩ.Mặt khác cịn nhiều thị trường mà cơng ty chưa quan tâm tới hoặc chưa đủ sức vươn tới như thị trường Bắc Mỹ, Bắc Phi và Trung Đơng.Những thị trường này cũng giàu tiềm năng khơng kém gì thị trường Tây Bắc Âu và Châu Á-Thái Bình Dương.
Cơng tác tiếp cận thị trường, phát triển thị trường của cơng ty cịn đơn giản.Các hình thức xúc tiến thương mại mới chỉ dừng lại chủ yếu thơng qua hội chợ triển lãm.Mỗi năm cơng ty chỉ cĩ một vài đồn cán bộ đi dự hội chợ triển lãm và thơng qua đĩ tiếp xúc với các thương nhân để thiết lập mối quan hệ làm ăn cũng như học hỏi thêm kinh nghiệm của các đối thủ cạnh tranh.Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, cơng tác Marketing như thế là chưa hợp lý lắm và cũng chưa đạt hiệu quả cao.Cần phải sử dụng triệt để các cơng cụ Marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường hơn nữa cả về chiều rộng và chiều s©u.
2.3 - Nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu của cơng ty là rất đa dạng:
Nguồn hàng từ các cơ sở sản xuất : Đây là những nơi cung cấp thường xuyên lượng hàng hố lớn cho cơng ty mỗi khi cĩ đơn đặt hàng và thường là những cơ sở sản xuất thuộc loại lớn ,cĩ uy tín hợp tác trong nhiều năm.
Nguồn hàng từ các cơng ty thương mại vừa và nhỏ : Các cơng ty thương mại vừa và nhỏ thường khơng trực tiếp xuất khẩu hàng ra những bạn hàng nước ngồi vì họ khơng cĩ khả năng cung cấp những đơn hàng lớn, vì vậy họ sẽ là những nguồn cung cấp hàng hố nhanh chĩng nhất cho cơng ty. Tuy nhiên nguồn hàng này do đã trải qua khâu trung gian thương mại giữa người sản xuất và người thương mại cho nên giá cả thường cao hơn so với các cơ sở sản xuất, xuất khẩu sẽ cĩ lãi khơng cao.
Nguồn hàng từ các làng nghề truyền thống : Các làng nghề truyền thống sản xuất hàng hố thủ cơng mỹ nghệ thường cĩ giá rẻ tuy nhiên cĩ nhược điểm là cĩ vị trí địa lý khơng thuận tiện và phân bố nhỏ lẻ .
Nguồn hàng từ các xưởng sản xuất của cơng ty: Để chủ động về nguồn hàng cơng ty đã thành lập một số xưởng sản xuất luơn sẵn sàng phục vụ cho việc sản xuất và xuất khẩu theo các yêu cầu mẫu mã và chủng loại của các khách hàng, cơng ty cũng cĩ một xưởng gốm bên Bát Tràng để sản xuất gốm xuất khẩu.
Nguồn hàng khác : Ngồi những nguồn hàng ở trên thì cơng ty cịn liên kết với một số cơng ty xuất nhập khẩu khác để chủ động và đa dạng hố cũng như hỗ trợ nhau về nguồn hàng của mình.
Hiện nay trước những địi hỏi về mức độ đáp ứng kịp thời của thị trường về nguồn hàng nên doanh nghiệp phải luơn chủ động trong nguồn hàng cung cấp của mình việc quản lý nguồn hàng của doanh nghiệp được giao riêng cho một phịng ban quản lý, phịng quản lý nguồn hàng cĩ trách nhiệm cân đối giữa nguồn hàng dự trữ và nguồn hàng xuất khẩu , giữa đơn đặt hàng và kế hoạch sản xuất thu mua.Danh nghiệp luơn luơn tìm thêm những nguồn hàng mới để đa dạng về nguồn hàng và khơng bị tri phối bởi đầu vào chủ động mở thêm các cơ sở sản xuất và liên kết với các doanh nghiệp thương mại nhỏ, tăng cường cạnh tranh về giá và chất lượng đối với các cơ sở sản xuất cung ứng nguồn hàng để giảm chi phí đầu vào.
2.4 - Nhân lực thực hiện xuất khẩu.
Năm 2005 tổng số cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty là 443 người, số người cĩ trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao từ 70-80%.Cơng ty đã cĩ những cán bộ giỏi về nghiệp vụ xuất khẩu và dày dặn kinh nghiệm trong kinh doanh.Tuy nhiên lực lượng cán bộ của cơng ty cịn mỏng và chưa đủ tinh nhuệ, thiếu những cán bộ trẻ năng động, sáng tạo, nắm bắt nhanh những biến đổi của thị trường và khả năng marketing cịn kém, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của cơng ty.
Nền kinh tế thị trường mở ra N, cũng giống như các doanh nghiệp khác cơng ty xuất nhập khẩu thủ cơng mỹ nghệ phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, tìm kiếm các bạn hàng, muốn vậy đội ngũ cán bộ của cơng ty phải cĩ trình độ quản lý tốt, nắm bắt thơng tin nhanh nhạy, đội ngũ cơng nhân phải cĩ tay nghề cao, phù hợp với cơng việc mà mình đảm nhận.Vì vậy cơng ty luơn áp dụng chính sách tuyển dụng và đào tạo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của của doanh nghiệp, luơn tuyển chọn được những cán bộ kinh doanh cĩ tiêu chuẩn cao.Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại cơng việc, số lượng người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ, CNV chỉ xét tuyển những lao động cĩ ngành nghề phù hợp, cĩ kỹ thuật nghiệp vụ để đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhiệm vụ của cơng ty.Để đảm bảo đội ngũ CNV cĩ chất lượng, cơng ty đã áp dụng hình thức thử việc, ký hợp đồng lao động trước khi nhận chính thức.Vì thế mà lực lượng lao động dày dặn kinh nghiệm của cơng ty liên tục tăng l ªn qua c¸c n¨m.
Bảng 5: Cơ cấu tổ chức của cơng ty.
(Nguồn : phịng hành chính tổng hợp )
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SỐT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHỊNG BAN CHỨC NĂNG
PHỊNG TẢI CHÍNH KẾ HOẠCH
BAN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
PHỊNG XNK TỔNG HỢP 2
PHỊNG XNK TỔNG HỢP 3
PHỊNG XNK TỔNG HỢP 5
PHỊNG XNK TỔNG HỢP 9
PHỊNG XNK TỔNG HỢP 10
CÁC PHỊNG BAN CHỨC NĂNG
PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHỊNG XUẤT NHẬP KHẨU CĨI
PHỊNG THÊU
PHỊNG MỸ NGHỆ
PHỊNG GỐM
CHI NHÁNH HẢI PHỊNG
VP ĐẠI DIỆN TẠI ĐÀ NẴNG
CHI NHÁNH TP.HCM
PHỊNG XNK TỔNG HỢP 1
XƯỞNG THÊU
XN GỐM
XƯỞNG GỖ
Để thực hiện việc xuất khẩu của cơng ty , hiện nay cơng ty cĩ : Ban xúc tiến thương mại , phịng XNK tổng hợp 1, phịng XNK tổng hợp 2, phịng XNK tổng hợp 3, phịng XNK tổng hợp 5, phịng XNK tổng hợp 9, phịng XNK tổng hợp 10, phịng XNK cĩi, phịng Mỹ nghệ, phịng Gốm, phịng Thêu, các chi nhánh tại Hải Phịng, TP.Hồ Chí Minh và văn phịng đại diện cơng ty tại Đà Nẵng, cĩ thể trực tiếp kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu của tất cả các mặt hàng nằm trong lĩnh vực kinh doanh của cơng ty.
Ban Xúc tiến thương mại: cĩ chức năng tổng hợp và trình Ban Tổng Giám đốc những giao dịch với khách hàng nước ngồi; nghiên cứu và tìm hiểu tồn bộ các hội chợ về hàng thủ cơng mỹ nghệ trên thế giới và tham mưu cho lãnh đạo Cơng ty những Hội chợ Cơng ty nên tham gia.
Các phịng kinh doanh: Tuỳ theo khả năng của các phịng, mỗi phịng đều cĩ chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng khai thác được.
2.5 – Tổng hợp kết quả hoạt động xuất khẩu.
Vượt qua những khĩ khăn của thời kỳ mở cửa, nền kinh tế đất nước hồ nhập chung vào thị trường khu vực và thế giới, sự biến đổi sâu sắc và đấy phức tạp của mơi trường kinh doanh quốc tế, sự lãnh đạo của ban lãnh đạo và sự nỗ lực , năng động của cán bộ cơng nhân viên tồn cơng ty, trong thời gian qua Artexport đã đạt được một số kết quả kinh doanh đáng kĨ .
2.5.1- Kim ngạch xuất khẩu theo từng thị trường
Bảng 6:Kim ngạch xuất khẩu từng thị trường năm 2004, 2005,2006.
Thị trường
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Châu Á
0
24.76%
4,238,057
42.26%
5,166,725
46.62%
Tây Âu
6,390,212
59.84%
4,877,197
48.63%
5,166,725
42.23%
Châu Mỹ
6,390,212
9.73%
433,815
4.33%
10,333,450
4.69%
Châu Đại Dương
12,780,424
1.64%
49,375
0.49%
26,963
0.24%
SNG
25,560,848
3.62%
344,766
3.44%
20,693,863
4.75%
Châu Phi
51,121,696
0.40%
85,500
0.85%
41,387,726
1.46%
Tổng kim ngạch
102,243,392
100.00%
10,028,707
100.00%
82,775,452
100.00%
(Nguồn: Kim ngạch xuất khẩu từng thị trường năm 2004,2005,2006. Phịng Tài chính tổng hợp)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, xuất khẩu sang thị trường Châu Á đã cĩ mức tăng trưởng ngoạn mục. Cụ thể là năm 2005, kim ngạch đã tăng 17.5% so với năm 2004; năm 2006 tăng 4,36% so với 2005 và Châu Á đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Artexport.
Kim ngạch xuất của Cơng ty sang thị trường thị trường Tây Âu trong năm 2004 đạt mức cao nhất (chiếm 59,84% tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các thị trường). Tuy nhiên, trong năm 2005, 2006 xuất khẩu sang thị trường này cũng đã giảm xuống tương đối (lần lượt là 48,63% , 42.23% tổng kim ngạch các thị trường).
Thị trường Châu Mỹ (chiếm chưa đầy 5% tổng kim ngạch xuất khẩu) vẫn cịn khá nhiều cơ hội cho Artexport.
Những thị trường bao gồm Châu Đại Dương, các nước SNG cũ và Châu Phi. Xuất khẩu sang các nước này cũng chỉ ở mức dưới 5% tổng kim ngạch các thị trường.
2.5.2-Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 7 : kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng trong 3 năm
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Hàng cĩi, mây tre
895.230
8,38%
945.657
9,43%
733.093
6,1%
Sơn mài mỹ nghệ, đá, gỗ, sản phẩm gỗ mỹ nghệ
2.919.087
27,74%
2.482.533
24,75%
3.071.608
27,72%
Hàng gốm sứ, đất nung
1.356.587
12,7%
645.805
6,44%
1.064.738
9,61%
Hàng thêu ren, dệt may
3.472.160
32,52%
3.108.656
31,00%
3.582.942
32,33%
Hàng nơng sản, thực phẩm, rau quả
384.860
3,6%
854.451
8,52%
616.704
5,56%
Hàng tơn sắt mỹ nghệ
1.325.940
12,42%
34.439
0,34%
155.156
1,40%
Mùn cưa xay
118.763
1,11%
70.658
0,70%
58.604
0,53%
Hàng tạp hĩa
114.421
1,07%
174.866
1,74%
248.475
2,24%
Dược liệu
91.112
0,85%
0
0,00%
0
0,00%
Bột Artesunate Anh
0
0%
1.711.642
17,07%
1.550.984
14,00%
Tổng giá trị
1615.232
100%
2735.0082735.008
100%
1824.571
100%
Mặt hàng thêu ren, may mặc:Trên đây là kim ngạch xuất khẩu của 10 mặt hàng chủ lực của cơng ty. Trong đĩ mặt hàng thêu ren, dệt may chiếm tỷ trọng lớn nhất - chiếm 32,52% (2004), 31% (2005), 32,33% (2006) tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng thêu được hình thành ngay từ khi Cơng ty mới thành lập năm 1964 và mang lại hợp đồng đầu tiên trị giá 10,000 Rúp sang thị trường Liên Xơ cũ. Ngày nay, kim ngạch xuất khẩu thường giao động ở mức 30%. Hiện nay, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 1.569.400 USD, tăng 20,94% so với cùng kỳ năm ngối chứ chưa tăng đột biến sau khi chế độ hạn ngạch dệt may bị bãi bỏ
Nhĩm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ, sản phẩm gỗ, đá:Đây là nhĩm mặt hàng cĩ kim ngạch xuất khẩu cao thứ hai của Artexport trong giai đoạn 2004-2006. Cụ thể, năm 2004 tỷ trọng của mặt hàng này đạt 27,74%; 2005 đạt 24,75%; 2006 đạt 27,72% tổng kim ngạch. Tuy phát triển nhanh, ngành chế biến gỗ của Việt Nam đang gặp một số khĩ khăn: Lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong mỗi năm chỉ đạt 50,000m3. Số cịn lại hơn 75% nguyên liệu gỗ phải nhập khẩu và giá đang tăng thêm từ 10-30% trong khi giá xuất khẩu các sản phẩm gỗ chế biến vẫn khơng thay đổi. Điều này cĩ thể lý giải tại sao tỷ trọng xuất khẩu của nhĩm mặt hàng này lại giảm tới 14,96% trong năm 2005. Bên cạnh đĩ, phải kể đến tình trạng các nhà máy chế biến gỗ phát triển nhanh làm mất cân đối giữa nhu cầu sản xuất với khả năng cung cấp lao động, hầu hết các lao động chế biến gỗ lại chưa qua đào tạo chính quy.
Năm 1997 là năm đầu tiên Artexport tham gia thị trường xuất khẩu các sản phẩm đá xẻ tự nhiên của Việt Nam sang các nước Châu Âu. Trong đĩ, thị trường khởi điểm là Ireland, sau đĩ là Bỉ, Hà Lan, Italia, Đức…Năm 1997 kim ngạch chỉ đạt 15,000 USD/năm và đến năm 2004 đã tăng lên gần 3,000,000 USD/năm. Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu gồm: Tumbled, Honed, Kerb, Windowsill, Cubes, Flamed…Vật liệu được dùng bằng đá tự nhiên theo dịng đá bluestone, đá basalt, granite, hoa cương, sa thạch…Các sản phẩm này thường được sử dụng trong các cơng trình xây dựng, giao thơng và đặc biệt là phục chế và tu sửa các cơng trình đường phố cổ ở Châu Âu. Đến nay xuất khẩu sản phẩm đá tự nhiên của Artexport luơn chiếm từ 20% kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty.
Hàng cĩi, mây tre:Mặt hàng này cĩ kim ngạch xuất khẩu cao thứ ba của cơng ty trong giai đoạn 2004-2006. Sau khi tăng nhẹ vào năm 2005, năm 2006 kim ngạch của mặt hàng này lại giảm tới 22,48%. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả và chất lượng với các doanh nghiệp của Trung Quốc. Tuy nhiên, trong đến thời điểm này của năm 2007, bằng nhiều biện pháp cải tiến mẫu mã, chất lượng Cơng ty đã bước đầu thành cơng trong tìm lại chỗ đứng trong các thị trường Nhật Bản, Mỹ, Đức, Đài Loan…đĩng gĩp đáng kể vào con số 24,3 triệu đơ la doanh thu mặt hàng này của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2007 (tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2006).
Các mặt hàng khác : đây là những mặt hàng cĩ kim ngạch trung bình hàng năm dưới 9% tổng kim ngạch xuất khẩu, cĩ sự biến động thất thường.
Trong thời gian này cơng ty đã khơng ngừng nghiên cứu mở rộng mặt hàng, trước kia cơng ty chỉ kinh doanh các mặt hàng đơn điệu, theo nghị định thư chủ yếu.Nhưng nay với việc mở rộng mặt hàng kinh doanh bên cạnh những mặt hàng chính nh ư: sơn mài, thêu ren, gỗ mỹ nghệ cơng ty đã cĩ thêm mặt hàng khác như may mặc, thảm nen đã gĩp phần làm giá trị xuất khẩu của cơng ty tăng lên.Cơng ty cũng đa dạng hố các hình thức kinh doanh ngồi xuất khẩu trực tiếp như đổi hàng, xuất khẩu uỷ thác, đại lý độc quyền, liên doanh liên kết nên thị trường của cơng ty cũng ngày càng được củng cố và mở rộng, điều này làm tăng doanh số bán của cơng ty lên rất nhiều.Hơn nữa các mặt hàng này khơng phải là các mặt hàng thiết yếu mà là các mặt hàng xa xỉ, khi đời sống của con người tăng lên thì nhu cầu làm đẹp cũng tăng lên, hàng thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu mạnh cịn thể hiện nhu cầu giao lưu văn hố giữa các nước rất lớn bởi vì hàng thủ cơng mỹ nghệ mang đậm nét truyền thống văn hố riêng của các nước làm ra nĩ.Chính vì vậy nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này đang rất lớn, nhất là các hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt nam đã được đánh giá là cĩ tính thẩm mỹ và độ tinh sảo rất cao được nhiều nước ưa chuộng.Thơng qua việc sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ xuất khẩu, nhiều nước trên thế giới cĩ sự hiểu biết thêm về Việt Nam, về văn hố và con người Việt Nam.Với tài hoa của mình, những người thợ đã khắc hoạ hình ảnh đất nước, nét đẹp văn hố , tính cảm của người Việt nam trên những sản phẩm của mình gĩp phần đưa đất nước nhanh chĩng hồ nhập vào nền kinh tế thế giới.Hơn nữa nước ta lại cĩ rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mặt hàng này.Là ngành hàng được nhà nước chính thức đưa vào loại ngành nghề được ưu tiên đầu t ư, lại khơng địi hỏi đầu tư nhiều, nguồn nguyên liệu trong nước phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, hơn nữa nhu cầu tiêu dùng trong nước và ngồi nước ngµy cµng gia t¨ng.
2.6 – Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ.
2.6.1 – Ưu điểm.
Trong thời gian qua do yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ trên thị trường xuất khẩu nên Cơng ty đã áp dụng một số biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
Thứ nhất, Cơng ty đã mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tổ chức nhiều đợt khảo sát thị trường nước ngồi, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thêm một số thị trường mới. Từ lãnh đạo Cơng ty cho đến các phịng kinh doanh đều thiết lập quan hệ tốt với các cơ quan thương vụ đã hỗ trợ cho xuất khẩu của cơng ty.
Thứ hai, Cơng ty cịn cắt cử những cán bộ nhiệt tình, năng nổ đi về các làng nghề tìm nguồn hàng cho xuất khẩu, khảo sát thị trường để tìm những sản phẩm mới, mẫu mã mới làm phong phú thêm những sản phẩm cĩ nhiều khả năng xuất khẩu cũng như các sản phẩm cĩ chất lượng tốt hơn cho Cơng ty.
Thứ ba, Cơng ty tích cực tham gia gửi mẫu hàng đi các hội chợ, giới thiệu trên nhiều thị trường thơng qua các kênh xúc tiến thương mại do Nhà nước, phịng thương mại cơng nghiệp Việt Nam và các tổ chức quốc tế tổ chức, bao cấp mọi chi phí cho các cán bộ của Cơng ty đi khảo sát thị trường, tìm kiếm bạn hàng, chi phí mua hàng mẫu và gửi hàng mẫu ra nước ngồi.
Thứ tư, Cơng ty đã khai thác thêm được một số thị trường mới như: Mỹ, Anh, Đức, Brazil...nâng tổng số thị trường xuất khẩu mặt hàng lên 23 nước, tăng 2, 5 lần so với thời điểm năm 1999.
Về tiềm lực, đội ngũ quản lý thiết kế tài giỏi:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cho được mục đích và nội dung hoạt động của cơng ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất của cơng ty phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến hoạt đồng sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh doanh cĩ l ai.
Nghiên cứu và thực hiện cĩ hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do cơng ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc cơng ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Hình thức đa dạng và phong phú :
Artexport cĩ nguồn hàng xuất khẩu đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại đáp ứng được nhiều khách hàng với nhiều thị trường khác nhau, cĩ khả năng thoả mãn được nhiều tầng lớp khách hàng và nhiều thị trường với những nét truyền thống văn hố đa dạng, sản phẩm cĩ nhiều thiết kế về kiểu dáng và chất liệu nên rất được nhiều khách hàng ưa chuộm và tin dùng.
2.6.2 - Nhược điểm.
2.6.2.1- Hạn chế và khĩ khăn từ phía cơng ty:
Mặc dù lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty đã hết sức nỗ lực tìm kiếm và mở rộng thị trường nhưng hoạt động mở rộng thị trường của Cơng ty vẫn cịn tồn tại một số vấn đề.
- Cĩ được thị trường nhưng Cơng ty ít giữ được thị trường và đánh mất nhiều thị trường cũ.
- Kim ngạch xuất khẩu đi các thị trường nhỏ, khơng ổn định, thị phần thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của các khu vực thị trường.
- Sản phẩm xuất khẩu chưa đa dạng hố, thiếu những mặt hàng mạnh nên xuất khẩu cịn nhỏ lẻ, ví dụ như thiếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của những khu vực khách hàng cĩ thu nhập cao, sản phẩm cĩ chất liệu mới....và sản phẩm ít thay đổi mẫu mã, kiểu dáng nên khơng thu hút được khách hàng.
- Khơng đáp ứng được yêu cầu của các đơn đặt hàng lớn của bạn hàng nước ngồi.
- Giá thành xuất khẩu sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ cao, chất lượng một số sản phẩm cịn thua kém các đối thủ khác như Trung Quốc, Thái Lan....do đĩ làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nước ngồi.
- Hoạt động xúc tiến thương mại chưa được đặt đúng vị trí quan trọng, sản phẩm xuất khẩu dù rất cĩ khả năng thâm nhập nhưng vẫn mang nặng tính chuẩn bị hoặc khởi động nhiều hơn là nhằm thu lợi nhuận nhanh chĩng. Cơng ty tham gia hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích chính là tìm hiểu và thăm dị thị trường. Chưa tận dụng cơ hội một cách triệt để như bán hàng, tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm đối tác lâu dài...
- Thiếu hiểu biết về nhu cầu, thị hiếu của thị trường để phân đoạn thị trường theo sản phẩm cho phù hợp, ví dụ như mây tre cĩ thể thâm nhập thị trường nào, gốm sứ cĩ thể thâm nhập thị trường nào, hay cĩ thể kết hợp các loại sản phẩm hay khơng, cĩ thể khai thác thêm sản phẩm mới cho thị trường đĩ hay khơng... để đạt được mục đích cuối cùng là tăng hiệu quả xuất khẩu, tăng kim ngạch, lợi nhuận mà lại được thị trường đánh giá cao và tiếp tục tiêu thụ hàng của cơng ty.
- Cơng ty chưa cập nhật đầy đủ thơng tin về biến động thị trường thế giới.
- Cơng tác nghiên cứu thị trường cịn tản mạn, mang tính bị động và thiếu định hướng. Khách hàng tìm đến Cơng ty nhiều hơn chứ khơng phải Cơng ty tìm đến khách hàng. Khá phụ thuộc vào những bạn hàng lớn nên với biến động lớn Cơng ty thường bị động (cụ thể, khi I rắc xảy ra chiến tranh, cơng ty mất đi một bạn hàng lớn cĩ kim ngạch đứng đầu, các hợp đồng đã kí với I rắc khơng thể thực hiện). Trước tình hình đĩ cơng ty phải chuyển hướng kinh doanh, tích cực hơn cho những mặt hàng khác và thị trường khác (trong đĩ cĩ mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ). Như vậy sự mất cân đối trong cơ cấu thị trường và cơ cấu mặt hàng đã buộc cơng ty phải đối mặt với rủi ro lớn hơn khi tình hình thị trường thế giới biến động.
Doanh nghiệp nào trong kinh doanh đều cĩ những tồn tại, hạn chế của mình. Điều quan trọng là cĩ thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục những điểm cịn yếu đĩ. Như vậy, tuỳ theo mục tiêu đang đặt ra sẽ cho phép doanh nghiệp cĩ những điều chỉnh phù hợp để hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tốt hơn.
2.6.2.2- Hạn chế và khĩ khăn từ mơi trường vĩ mơ.
Nguồn tài nguyên cạn kiệt do khơng cĩ chiến lược, mạnh ai nấy làm, chính sách tái đầu tư trồng mới và khai thác khơng cĩ kế hoạch, dẫn đến phát triển nguồn nguyên liệu khơng đồng bộ, ảnh hưởng khá trầm trọng đến tương lai của ngành hàng, về nguyên liệu tre, gỗ, song mây là ví dụ điển hình, phải nhập khẩu chiếm tới 50% (sản lượng tre nguyên liệu) từ nước ngồi, mặc dù vị trí địa lý của Việt Nam khá thuận lợi cho việc tái trồng trọt, trong khi đĩ nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ khấu hao chiếm từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu, giá trị thường đạt từ 95% trên sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG MỸ NGHỆ.
3.1 – Phương hướng xuất khẩu của cơng ty trong những năm tới.
Trên bình diện chung, chất lượng hàng TCMN Việt Nam chưa thật cao; đa phần cơ sở làm hàng cịn phân tán, khĩ sản xuất hàng loạt để đáp ứng các đơn hàng lớn. Khơng ít đơn vị chậm đổi mới mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và đặc biệt phải đối mặt với tình trạng suy cạn nguyên liệu. Nguồn tre trúc, mai, vầu, song, mây đang cạn dần do khai thác quá mức trong khi thiếu quy hoạch nuơi trồng mới một cách căn cơ, cĩ địa phương đã phải “bế quan”, chỉ lưu hành trong nội tỉnh để đảm bảo rừng sinh tồn và cung ứng cho cơ sở của địa phương. Nguồn tơ đang dùng cĩ phần là tơ thủ cơng cấp B, C, nên đã phải nhập loại phẩm cấp cao.
3.1.1- Mục tiêu chung của Cơng ty.
Mục tiêu của Cơng ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường, phát trỉen nhanh, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo chiều hướng tốt, đưa kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty lên cao. Để đạt được nhiệm vụ đĩ, Cơng ty đã xác định nhiệm vụ chính của mình:
- Chuẩn bị tốt khâu khai thác nguồn hàng xuất khẩu, khai thác tối đa nguồn hàng trong nước, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Mở rộng mặt hàng kinh doanh.
Đầu tư mở rộng quy mơ sản xuất.
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh cĩ đù trình độ và năng lực.
Năm 2008 tình hình kinh tế nước ta và thế giới đã dần được ổn định và ngày càng phát triển mạnh đặc biệt vi?c gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta và đặc biệt là đối với doanh nghiệp. Nhờ đĩ hoạt động xuất nhập khẩu trong năm 2008 cũng sõ gặp nhiều thuận lợi.
Dựa trên những điều kiện thuận lợi đĩ Cơng ty đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2008 như sau:
Bảng 8: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2008
(Đơn vị: 1000USD)
Năm
KN xuất khẩu
Thực hiện năm 2007
Kế hoạch năm 2008
Tỷ lệ (%)
2008/ 2007
1-Tổng kim ngạch xuất khẩu
40.610
50.015
123,2
- XK trực tiếp
- XK uỷ thác
25.600
15.010
27.14
23.001
105,8
153,3
* Mặt hàng chủ yếu:
- Hàng thêu ren
- Hàng gốm sứ
- Hàng sơn mài – MN
- Hàng cĩi ngơ dừa
- Hàng may mặc
- Hàng TC MN khác
12.183
8.620
8.220
4.061
2.205
4.350
15.000
10.375
10.636
5.556
3.563
4.986
123,1
120,4
128,9
136.7
161.8
114,8
(Nguồn: Phịng tài chính kế hoạch của Cơng ty)
Trên đây là mục tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2008 của Cơng ty. Và mục tiêu này chỉ cĩ được khi đạt được sự thành cơng trên thị trường của Cơng ty.
3.1.2- Mơc tiªu thị trường, mặt hàng xuất khẩu cđa C«ng ty .
a)Thị trường xuất khẩu.
Trong xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố, quốc tế hố, ARTEXPORT khơng ngừng mở rộng quan hệ buơn bán với nhiều nước trên thế giới. Ngồi những thị trường truyền thống, Cơng ty luơn nỗ lực tìm kiếm và khẳng định vị trí của mình ở những thị trường mới.
Hiện nay thị trường Châu Á đang là thị trường xuất khẩu chủ lực của Artexport nên đây là thị trường trọng điểm mà Artexport sẽ khai thác mạnh nhất trong thời gian tới .Với nền văn hố tương đồng các nước Châu Á lại cĩ vị trí địa lý gần Việt Nam , giao thơng vận tải thuận lợi , thu nhập đầu người ở mức khá trở lên nên trong tương lai gần đây vẫn là thị trường giữ vai trị chủ đạo và đem lại doanh thu lớn cho cơng ty.
Thị trường Tây Âu trong thời gian gần đây , đây là thị trường phát triển khá cao, các quốc gia trong khu vực là những nước phát triển , cĩ nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao nên đây là thị trường mục tiêu của cơng ty , định hướng trong tương lai của Artexport là nghiên cứu văn hố phong tục tập quán , phong cách tiêu dùng của họ và tìm ra những sản phẩm mới để thâm nhập thêm vào thị trường lân cận như Đơng Âu,Bắc Âu…..
Thị trường Châu Mỹ : Đây là thị trường khơng đồng nhất với nhu cầu rất đa dạng , nhu cầu đa dạng kết hợp với những rào cản thương mại khĩ khăn, sản phẩm truyền thống khơng đáp ứng được nhu cầu nên mục tiêu trong thời gian tới của cơng ty sẽ nghiên cứu phát triển thêm nhiều dịng sản phẩm mới , thời trang và vượt qua được các rào cản thương mại. Thị trường này tiềm tàng nhiều cơ hội sẽ mang lại lợi nhuận cao cho cơng ty trong tương lai.
b)Mặt hàng xuất khẩu.
Mặt hàng thêu ren may mặc: Mặt hàng thêu ren hứa hẹn sự phát triển khơng ngừng với tiềm năng vơ tận và đang được Cơng ty đầu tư để tạo ra một nét riêng cho Artexport
Nhĩm mặt hàng sơn mài mỹ nghệ , gỗ, sản phẩm gỗ….Cơng ty đang nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm sơn mài mỹ nghệ phù hợp với thị hiếu của từng quốc gia , và được chế tác hết sức cẩn thận.
Hàng cĩi , mây tre , gốm sứ, đất nung :Bằng nhiều biện pháp cải tiến mẫu mã, chất lượng cơng ty đang tìm lại chỗ đứng trong thị trường Nhật Bản , Mỹ , Đức…. Và dần dần cĩ vị thế trên các thị trường này.
Các mặt hàng khác: Hiện nay cơng ty đang nghiên cứu và phát triển thêm những mặt hàng mới và hướng tới đa dạng hố các lĩnh vực kinh doanh … Tăng thêm doanh thu và lợi nhuận trong tương lai.
3.2 - Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ ở cơng ty XNK ARTEXPORT
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ ở ARTEXPORT trong thời gian tới
3.2.1- Giải pháp từ phía Doanh nghiệp.
3.2.1.1-Giải pháp về thị trường
- Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường.
Đối với các thị trường truyền thống cơng ty cần cĩ những biện pháp khắc phục những hạn chế thiếu sĩt đã xảy ra, cịn các thị trường mới cĩ triển vọng cần cĩ các chiến lược thâm nhập phù hợp. Cụ thể là:
Đối với thị trường Châu á cĩ truyền thống văn hố tương đồng thì nên chú trọng và tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu và mối quan hệ tạo nên sự thân thiện.
Đối với thị trường Tây âu thì ta phải giải quyết dứt điểm các vụ kiện bán phá giá nhằm làm giảm chi phí và nâng cao uy tín của cơng ty, mặt khác ta phải luơn đẩy mạnh nghiên cứu sản phẩm mẫu mã mới, khơng ngừng nâng cao hiểu biết về thị trường cũng như thị hiếu của người dân.
Đối với các thị trường khác tăng cường cơng tác điều tra nghiên cứu thị trường, tăng cường xuất khẩu vào các thị trường mới, tìm các đối tác mới và tìm chỗ đứng trên thị trường.
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường:
Do thị trường tiêu thụ của Cơng ty là thị trường nước ngồi nên nhiều năm qua cơng tác nghiên cứu và dự báo thị trường của Cơng ty cịn khá nhiều hạn chế cần được khắc phục như: Chưa được tổ chức đồng bộ chặt chẽ, các thơng tin thu nhập được cịn quá ít… Để khắc phục tình trạng này của Cơng ty nên:
+ Tăng thêm kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường.
+ Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức hơn nữa.
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn thơng tin giữa các chi nhánh, đại diện nước ngồi về tình hình tiêu thụ sản phẩm và nhu cầu thị trường.
+ Để cơng việc nghiên cứu thị trường đơn giản hơn cần phân đoạn thị trường cho từng loại sản phẩm.
+ Về cơng tác dự báo thị trường: Cơng ty một mặt cần sử dụng triệt để các kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường, mặt khác cần áp dụng cơng cụ dự báo định lượng để phân tích xu hướng vận động của nhu cầu thị trường một cách chính xác.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Cần nghiên cứu chính xác, đầy đủ các mặt hàng sản xuất, các đơn vị sản xuất. Nghiên cứu về giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì… để lựa chọn nguồn hàng tối qu hay lựa chọn nhà cung cấp.
Lập kế hoạch mua tương xứng với kế hoạch bán dựa trên các căn cứ vào thị trường bán thị trường mua, nhu cầu của khách hàng…
Ngồi ra để cĩ được các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh đối với nhà nung cấp Cơng ty cũng cần cĩ các biện pháp hỗ trợ về vốn, tư vấn về kỹ thuật và hỗ trợ cơng nghệ.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Trong thời gian qua hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được Cơng ty quan tâm đúng mức nên hiệu quả chưa cao. Để làm tốt Cơng ty cần chú ý những mặt sau:
+ Về mặt quảng cáo: Do đặc thù của mặt hàng này là những đặc trưng mang tính nghệ thuật do đĩ mục đích của quảng cáo là phải đưa được các hình ảnh về sản phẩm của Cơng ty đến với khách hàng để gợi nhu cầu và đồng thời đảm bảo tính thuyết phục đối với người xem.
+Về các hoạt động xúc tiến bán hàng Cơng ty nên tổ chức nhiều hơn nữa các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Cơng ty nên tham gia nhiều hơn nữa vào các hội chợ triển lãm trong và ngồi nước. Thơng qua đĩ, Cơng ty cĩ điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng, tạo điều kiện tìm đối tác tiêu thụ, liên doanh liên kết nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố.
+ Để tăng cường mối quan hệ đối với khách hàng gĩp phần nâng cao uy tín của Cơng ty và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Cơng ty cũng cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng như: hỗ trợ các thủ tục, phương tiện chuyên chở bảo hành đối với các sản phẩm...
- Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo:
+ Giá cả hàng hố do Cơng ty xác định phải phù hợp với sự chấp nhận của người mua, phải phù hợp với quan hệ cung cầu của sản phẩm đĩ theo từng thời điểm và phải được xem xét trong mối quan hệ với giá cả của các sản phẩm cạnh tranh và tỷ giá cĩ thể chấp nhận được đối với sản phẩm thay thế .
+ Cơng ty cần áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt và mềm dẻo. Cơng ty nên cĩ chính sách ưu đãi hơn về giá cả đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng mua với khối lượng lớn. Tuỳ theo khối lượng hàng bán mà thực hiện các tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho khách hàng.
- Củng cố và nâng cao uy tín của Cơng ty trên thị trường:
Uy tín vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Uy tín của Cơng ty thơng thường được thể hiện qua ba khía cạnh sau:
Uy tín về chất lượng sản phẩm.
Uy tín về tác phong kinh doanh.
Uy tín về kết quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy để củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường Cơng ty cần làm một số việc sau:
+ Đầu tư cĩ chiều sâu vào cơng tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, áp dụng cơng nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức của cá nhân trong và ngồi nước cĩ bằng phát minh sáng chế hoặc các Cơng ty cĩ uy tín trên thị trường thế giới để tận dụng vốn, uy tín của họ.
+ Thường xuyên quan tâm chăm sĩc các bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu dài và các khách hàng ở các thị trường mới thâm nhập...
3.2.1.2-Các giải pháp về vốn và tài chính
Khai thác triệt để các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước cho phát triển sản xuất kinh doanh. Khai thác tối đa địn bẩy nợ, trên cơ cơ sở duy trì hệ số an tồn về tài chính.
Tính tốn phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý (vốn sản xuất và vốn kinh doanh), tranh thủ các nguồn vốn ứng trước của khách hàng.
Tăng vịng quay vốn, giảm tối đa cơng nọ và bán trả chậm.
Giữ vững mối quan hệ, đảm bảo uy tín đối với Ngân hàng trong việc vay vốn và thanh tốn nợ.
Huy động vốn từ các cổ đơng ngồi xã hội, tham gia thị trường chứng khốn khi thị trường thuận lợi.
3.2.1.3-Các giải pháp về nguồn nhân lực
Yếu tố con người cũng là một trong những yếu tố làm nên sự thành cơng của doanh nghiệp. Cơng ty tạo mọi điều kiện như hỗ trợ kinh phí, thời gian để cán bộ cĩ nguyện vọng đều được học tập, nâng cao trình độ. Trong số 438 cán bộ, nhân viên 298 người cĩ trình độ đại học và trên đại học, 75 người cĩ trình độ kinh doanh quốc tế, 50 cán bộ làm việc với người nước ngồi khơng cần qua phiên dịch. Hằng tuần, Cơng ty tổ chức các cuộc hội thảo theo chuyên đề, các khĩa học nghiệp vụ, ngoại ngữ do chính cán bộ trong Cơng ty truyền đạt.
Cĩ kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, năng động, nhiệt tình cĩ trình độ để từng bước kế thừa, tiếp thu kinh nghiệm của những người đi trước. Áp dụng chế độ thi tuyển cán bộ thích ứng với từng khâu cơng việc trong Cơng ty.
Cĩ chính sách đãi ngộ hợp lý với người lao động trên cơ sở chất lượng và hiệu quả cơng việc nhằm khuyến khích lao động cĩ trình độ nghiệp vụ cao, cĩ tinh thần trách nhiệm và kinh doanh giỏi.
Chỉnh lý, bổ sung hồn thiện chế độ tiền lương, tiền thưởng sao cho đây thực sự là địn bẩy kinh tế thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh doanh, thu hút chất xám về Cơng ty.
Cĩ thể xem xét thuê các chuyên gia thiết kế nước ngồi tại những nhĩm thị trường trọng điểm hoặc liên kết với họ trên cơ sở phân chia lợi nhuận bán hàng. Đây là một giải pháp mang tính dài hạn vì họ cĩ khả năng thiết kế ra các sản phẩm phù hợp với thị trường của họ, chúng ta sẽ khơng phải mày mị để đưa ra mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm sẽ mang những nét đặc trưng văn hố của Việt Nam và thị trường trọng điểm. Nếu nhắm vào ngách thị trường cao cấp chi phí thiết kế sẽ cao hơn nhưng chúng ta cũng sẽ bán được sản phẩm với giá cao hơn rất nhiều. Điều này phù hợp với mục tiêu xây dựng một thương hiệu cho Artexport và thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam.
3.2.2- Giải pháp từ phía Nhà nước:
Trong cơ chế thị trường, nỗ lực của các doanh nghiệp chỉ thực sự mang lại kết quả mong muốn khi cĩ sự trợ giúp đúng mức của Nhà nước.
Để tạo điều kiện cho Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ Trung Hiếu nĩi riêng§, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thủ cơng mỹ nghệ nĩi chung, vượt qua khĩ khăn trong cạnh tranh trên thị trường, Nhà nước cần cĩ các chính sách hỗ trợ khuyến khích như:
- Cĩ chính sách đầu tư hỗ trợ khơi phục và phát triển các làng nghề thủ cơng truyền thống trong nước.
- Hỗ trợ đổi mới cơng nghệ sản xuất thơng qua việc đổi mới chính sách chuyển giao cơng nghệ, chính sách tài chính để khai thơng các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu thơng qua việc trợ giúp nghiên cứu thị trường, ưu đãi thuế quan và chính sách tỷ giá hối đối hợp lý.
- Đơn giản các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động.
- Tăng cường vai trị của các cơ quan hỗ trợ thương mại và các cơ quan Trung ương.
Kết luận
Trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hĩa đất nước và trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay thì viêc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nĩi chung và xuất khẩu nỏi riêng là một cơ hội, đồng thời cũng là một thách thức rất lớn với cơng ty Artexport. Những kết quả trong thời gian qua dù chưa đạt được các mục tiêu đề ra những điều đĩ đã thể hiện sự nỗ lực khơng ngừng của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên Cơng ty.
Điều kiện kinh doanh trên thế giới và ngay cả trong nước hiện nay đang cĩ những biến động sâu rộng địi hỏi Cơng ty phải chủ động thích ứng, cĩ những quyết định đúng đắn để theo kịp những thay đổi ấy, hướng hoạt động của Cơng ty theo đúng chiến lược, kế hoạch đã xây dựng, vừa đảm bảo lợi ích Cơng ty vừa xây dựng và đĩng gĩp vào quá trình phát triển đất nước.
Tuy hạn hẹp về nguồn tài liệu và thời gian nhưng với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ cơng nhân viên Artexport, các thầy cơ giáo tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cộng với kinh nghiệm cá nhân, bản chuyên đề thực tập cố gắng tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty XNK Artexport đồng thời mạnh dạn đưa ra một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty XNK Artexport.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn cơ giáo Dương Thị Ngân đã giúp tơi hồn thành chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.- NXB ĐH KTQD -03/2007.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Artexport trong năm 2004, 2005, 2006, 6 tháng đầu năm 2007.
3. Bài giảng Ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu- Ths.Nguyễn Quang Huy- GV ĐHKTQD.
4. website của cơng ty Artexport :
5. Niªn gi¸m th¬ng m¹i ViƯt Nam n¨m 2006 - NXB Thèng kª.
6. Các trang web về kinh tế và thương mại:
- www.vneconomy.vn
- www.vietnamnet.vn
- www.vnexpress.net
- www.vietrade.org
7. Các trang báo.
-
-
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
* *
*
Hà nội. ngày 29 tháng 4 năm 2008
----------
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Kính gửi: Khoa Thương mại - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
Cơng ty XNK ARTEXPORT xác nhận sinh viên: Đỗ Đình Toại, lớp TM46B, Khoa Thương mại, trường ĐH Kinh tế quốc dân đã thực tập tốt nghiệp tại cơng ty XNK ARTEXPORT địa chỉ 31-33 Ngơ Quyền Hồn Kiếm Hà Nội từ ngày 01/01/2008 đến ngày 29/04/2008.
Trong quá trình thực tập em Đỗ Đình Toại đã thực hiện tốt mọi nội qui của cơng ty, cĩ thái độ làm việc tốt và hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Với đề tài thực tập “Hoạt động kinh doanh xuất khẩu , thực trạng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty XNK ARTEXPORT”, em đã cĩ những nhận xét, đánh giá đúng đắn và đưa ra các biện pháp phù hợp với thực tiễn hoạt động của cơng ty.
Hy vọng em sẽ tiến xa trong học tập và trong cơng việc sau này.
Cơng ty XNK ARTEXPORT
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11442.doc