Bước đầu, tôi đã tìm hiểu các thông tin cơ bản liên quan đến Techcombank: quá trình hình thành và phát triển, sứ mệnh - tầm nhìn - giá trị, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban, Rồi sau đó, tôi tìm hiểu về kết quả kinh doanh của Techcombank. Phần lớn thời gian còn lại tôi tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ mà Techcombank cung ứng và các hoạt động của phòng Marketing như: quảng cáo, tài trợ, PR, truyền thông, Tôi cũng được người hướng dẫn giao một số công việc như tổng hợp sản phẩm, dịch vụ mà các ngân hàng đối thủ cạnh trang đang cung ứng. Từ đó, tôi rút ra được sự khác nhau cơ bản giữa các sản phẩm, dịch vụ và giữa các ngân hàng. Tôi cũng học hỏi được nhiều về việc điều tra thông tin qua mạng internet, các phần mềm hỗ trợ công việc, Qua nghiên cứu sơ bộ, tôi tiến hành chọn ra vấn đề để thực hiện chuyên đề luận văn của mình. Sau đó, tôi đã thực hiện lần lượt các hoạt động nghiên cứu liên quan đến nội dung chuyên đề.
Tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của người hướng dẫn và các anh chị cùng làm việc trong phòng Marketing của Techcombank. Họ đã tạo điều kiện rất tốt cho tôi được tiếp cận với những thông tin nội bộ Techcombank và thực hành những kiến thức cơ bản đã học vào thực tế hoạt động marketing tại doanh nghiệp. Nhờ đó, tôi đã hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
15 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
b¸o c¸o thùc tËp
Phần I- Về sinh viên thực tập
1. Họ và tên sinh viên: Đoàn Thuận Hoà
2. MSV: 04D03122 - Lớp: 938 - Khoá: 9
3. Địa chỉ liên lạc: Số 70 - ngách 34/56 - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội
4. Điện thoại: (04) 633 83 81 - Di động: 0986 89 81 86
5. Thời gian hoàn thành báo cáo thực tập, chọn đề tài và đề cương luận văn: 2 tháng (từ 2/5 - 30/6/08)
Phần II- Về nơi thực tập
I) Tên nơi thực tập:
Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phẩn Kỹ thương Việt Nam Techcombank.
1.1 Địa chỉ: 70-72 Bà Triệu
1.2 Người hướng dẫn
- Của Khoa: Ths. Lê Thị Mỹ Ngọc
- Của Cơ sở thực tập: Ms. Đặng Thị Châu Giang - Phó phòng Marketing
II) Mô tả nơi thực tập
1. Khái quát về Techcombank
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Các cột mốc lịch sử:
1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
1999
- Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
2001
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2002
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.
- Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
2003
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Tăng vốn điều lệ lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.
2005
- 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
2006
2007
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006-2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
- Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
- HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank.
- Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
- Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại.
- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
- Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới như: chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, F@st S-Bank và F@stVietPay.
- Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007”.
1.2 Giá trị cốt lõi - Sứ mệnh - Tầm nhìn
* Giá trị cốt lõi:
- Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động.
- Kết hợp hài hoà lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông là đảm bảo cho sự thành công.
- Tập thể luôn học hỏi, không ngừng cải tiến.
- Thông tin và trao đổi là phương tiện cơ bản để biến đổi Ngân hàng.
- Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh của Ngân hàng.
* Sứ mệnh:
Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
* Tầm nhìn 2010:
Techcombank phấn đấu thuộc nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
1.3 Tổ chức quản trị kinh doanh của Techcombank
Phòng
Quản lý tiền tệ và tài trợ
thương mại
miền Bắc và
miền Trung
Phòng
Quản lý tiền tệ và tài trợ
thương mại
miền Nam
Phòng
Quản trị
sản phẩm
Phòng
Phân tích kinh doanh và thị trường
Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Phòng
Khách hàng
Doanh nghiệp lớn
Trung tâm
thẻ và Dịch vụ tín dụng
tiêu dùng
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính nhà ở
Trung tâm
Dịch vụ tài
chính và đầu
tư cá nhân
Trung tâm
quản lý thu nợ và kiểm soát Rủi ro tín dụng
bán lẻ
Trung tâm
Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ
Trung tâm
phát triển bán và tiếp thị Dịch vụ
ngân hàng
Phòng
Kinh doanh và
giao dịch tiền tệ ngoại hối
Phòng
Quản lý đầu tư
tài chính
Phòng
Giao dịch các thị trường
hàng hoá
Ban phát
triển sản
phẩm
Phòng
Tuyển dụng
Phòng
Chính sách đãi
ngộ
Phòng
Quản trị thông
tin và chính
sách nhân sự
Trung tâm
đào tạo
Phòng
Thẩm định các Dự án trung và
dài hạn
Phòng
Quản trị rủi ro tín dụng
Phòng
Quản trị rủi ro thị trường
Phòng
Quản trị rủi ro vận hành
Phòng
Thẩm định
miền Bắc
Phòng
Thẩm định
miền Trung
Phòng
Thẩm định
miền Nam
Phòng
Định giá
tài sản
Phòng
Bảo mật thông tin
Phòng
Hỗ trợ và phát triển hệ thống
Phòng
Công nghệ thẻ và Ngân hàng
điện tử
Phòng
Hạ tầng truyền
thông
Ban IT
miền Trung
Ban IT
miền Nam
Phòng
Pháp chế và kiểm soát tuân
thủ
Ban Xử lý
nợ và khai
thác tài sản
thu nợ
Phòng
Kiểm soát
nội bộ
Trung tâm
thanh toán
Trung tâm
kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
Trung tâm
Dịch vụ Khách hàng
Phòng
Kho quỹ
Phòng
Quản lý đầu tư
xây dựng
Văn phòng
Phòng
Quản lý
chất lượng
CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
Phòng
Tiếp thị,
phát triển sản phẩm và chăm
sóc khách
hàng
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Tài chính
kế toán
Ban dự án
phát triển hệ
thống quản trị thông tin
TỔNG GIÁM ĐỐC
Uỷ ban Quản lý tài sản nợ & có
Ban chỉ đạo IT
Khối địch vụ
khách hàng
doanh
nghiệp
Khối
dịch vụ
ngân hàng
và tài chính
cá nhân
Trung tâm
Quản lý
nguồn vốn
và giao dịch
trên
thị trường
tài chính
Khối
Quản trị
nguồn
nhân lực
Khối
Quản lý
tín dụng
và quản trị
rủi ro
Trung tâm
Ứng dụng
và phát triển
sản phẩm
dịch vụ
công nghệ
ngân hàng
Khối
Pháp chế
và kiểm soát
tuân thủ
Khối
Vận hành
Khối
Tham mưu
Uỷ ban Tín dụng
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Uỷ ban Quản lý rủi ro
Uỷ ban Chính sách tiền lương
EXCO
Văn phòng HĐQT
Uỷ ban Đầu tư chiến lược
2. Hoạt động kinh doanh của Techcombank năm 2007
2.1 Đánh giá về môi trường kinh doanh năm 2007
Mặc dù gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới và thiên tai dịch bệnh ở trong nước nhưng kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều thành tích đáng khích lệ.
Thành tích nổi bật là tăng trưởng kinh tế cao nhất so với tốc độ tăng của 12 năm trước đó, đạt 8,48% cao hơn kết quả đạt được năm ngoái (8,17%) và thuộc loại cao so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng 1.143 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đương với 71,5 tỷ USD và 839 USD/ người.
Cùng với tăng trưởng kinh tế cao là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Nhóm ngành kinh tế nông, lâm nghiệp - thuỷ sản do gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nên tăng trưởng thấp và tỷ trọng trong GDP tiếp tục giảm xuống còn 20,25%. Công nghiệp - xây dựng tiếp tục tăng hai chữ số, cao nhất trong ba nhóm ngành, đạt tỷ trọng trong GDP gần 42%. Dịch vụ tiếp tục được xem là điểm sáng nhất. Nếu như năm 2006, khu vực này tăng trưởng với mức 8,29% thì năm nay đạt 8,68%. Cơ cấu đóng góp trong GDP cũng nâng từ mức 38,08% năm 2006, lên 38,14% năm 2007.
Tăng trưởng kinh tế cao đạt được do sự tác động của cả hai yếu tố đầu vào và đầu ra. Ở đầu vào, đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, được xem là một lực đẩy giúp kinh tế tăng tốc. Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế ước tính đạt 461,9 nghìn tỷ đồng, bằng 40,4% tổng sản phẩm trong nước và tăng 15,8% so với năm 2006. Vốn đầu tư nước ngoài thu hút mới tính tới 22/12 đạt 17,86 tỷ USD. Nếu tính cả 2,47 tỷ USD vốn đăng ký bổ sung của các dự án đã cấp phép trong các năm trước thì tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký đạt 20,3 tỷ USD, tăng 69,3% so với cùng kỳ năm trước và vượt 56,3% kế hoạch cả năm. Đây cũng là kết quả cao nhất từ trước đến nay. Ở đầu ra, cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 23,3%. Dung lượng thị trường ước đạt gần 45 tỷ USD. Xuất khẩu vượt trội cả về quy mô (48,4 tỷ USD), cả về tốc độ tăng (21,5%, vượt kế hoạch, cao gấp 2,3 lần tốc độ tăng GDP).
Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) được cải thiện rõ rệt. HDI liên tục tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590; năm 1990 đạt 0,620; năm 1995 đạt 0, 672; năm 2000 đạt 0, 682; năm 2005 đạt 0,704; năm 2006 đạt 0,709% và năm 2007 đạt trên 0,733% ). Vị trí quốc tế của Việt Nam cũng không ngừng được nâng cao với việc chính thức trở thành thành viên WTO, được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc.
2.2 Kết quả kinh doanh của Techcombank
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm 2007
Năm kết thúc 31/12/2007
Triệu VNĐ
Năm kết thúc 31/12/2006
Triệu VNĐ
Thu nhập lãi và các khoản có tính chất lãi
2.326.002
1.207.503
Chi phí lãi và các khoản có tính chất lãi
(1.400.728)
(750.056)
Thu nhập tiền lãi ròng
925.274
457.447
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
206.958
132.987
Chi phí dịch vụ và hoa hồng
(30.022)
(31.511)
Thu nhập ròng từ phí dịch vụ và hoa hồng
176.936
101.476
Thu nhập ròng từ kinh doanh ngoại hối
24.583
7.491
Thu nhập cổ tức
2.992
724
Lãi ròng từ kinh doanh chứng khoán
81.761
5.065
Thu nhập khác
4.462
39.156
Lương và các chi phí liên quan
(182.240)
(97.835)
Dự phòng nợ khó đòi
(59.115)
(27.773)
Dự phòng chung cho các cam kết phát hành
(19.937)
(2.884)
Dự phòng cho các khoản đầu tư, góp vốn
(1.835)
Khấu hao và phân bổ tài sản cố định
(23.535)
(12.249)
Chi phí quản lý chung
(219.606)
(114.096)
Lợi nhuận trước thuế
709.740
356.522
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(199.356)
(99.616)
Lợi nhuận sau thuế
510.384
256.906
Lãi trên cổ phiếu (mệnh giá 10.000/cổ phiếu)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ)
2.452
2.892
Hoà trong không khí chung của cả nước, 2007 đánh dấu một năm thành công vượt bậc của Techcombank trong việc triển khai định hướng khách hàng thông qua việc hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra trong tăng trưởng tổng tài sản, vốn, tín dụng, lợi nhuận, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm.
Năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lên 3.573,42 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế năm 2007 đạt 709,74 tỷ đồng, gần gấp đôi so với mức lợi nhuận đạt được trong năm 2006 và đứng thứ ba trong khối các ngân hàng cổ phần.
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng ưu thế của các ngân hàng nội địa trong xu thế hội nhập, Techcombank đã không ngừng mở rộng và nâng cấp mạng lưới hoạt động lên gần 130 điểm giao dịch trải dài 23 tỉnh thành trên toàn quốc. Việc mở rộng mạng lưới trong năm 2007 vừa qua là phù hợp với xu thế chung giúp Techcombank kịp thời nắm bắt thời cơ thị trường và tận dụng được ưu thế cạnh tranh trước thời điểm các Ngân hàng nước ngoài phát triển toàn diện các nghiệp vụ tại Việt Nam.
Tổng thu nhập thuần năm 2007 đạt 1.216 tỷ đồng, tăng 98 ,9% so với năm 2006. Doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 207 tỷ đồng - tăng 56 % so với năm 2006. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 86 tỷ đồng chiếm 41,8% doanh thu dịch vụ. Đặc biệt năm 2007 nguồn thu dịch vụ trong nước tăng lên đáng kể - tăng gấp 2,3 lần so với năm 2006 trong đó thu từ bảo lãnh và thu xếp tài chính chiếm tỷ trọng lớn - 62% thu trong nước. Nguồn thu trong nước đã bù đắp phần nào sự sụt giảm của thu từ hợp đồng mua bán hàng hóa tương lai trong năm.
Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng thể an toàn cho ngân hàng.
Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank đạt 19.958,1 tỷ đồng tăng 11.147,67 tỷ đồng. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất lượng tín dụng của Techcombank vẫn được kiếm soát chặt chẽ, mặt khác dự phòng rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và thường xuyên để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3-5 tính đến cuối năm 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống còn 1,38%. Với hệ thống công nghệ hiện tại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ được tự động hóa hoàn toàn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ quá hạn lâu vẫn được để trong nội bảng là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi những khoản nợ này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu.
Năm 2007, nhằm triển khai định hướng khách hàng, Techcombank đã tích cực cho ra mắt nhiều sản phẩm mới từ tín dụng, thanh toán, đến huy động, nổi bật là các sản phẩm như F@st i-bank, một sản phẩm internetbanking hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn của quốc tế hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng; Logistic - sản phẩm tài chính kho vận liên kết với các hãng vận tải và quản lý kho để tạo quy trình khép kín hỗ trợ khách hàng trong việc dùng tài sản hàng tồn kho luân chuyển để làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay; cho vay tiêu dùng tín chấp - sản phẩm bán lẻ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngay khi khả năng tiền mặt của khách hàng chưa đầy đủ; F@st Sbank, sản phẩm hỗ trợ các công ty chứng khoán trong việc thực hiện Luật và các văn bản dưới Luật Chứng khoán về mở tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng kinh doanh chứng khoán.
Năm 2007 cũng là năm Techcombank tăng cường việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy của một số khối, phòng ban hội sở để tách bạch và chuyên môn hoá ở từng khâu trong quy trình hoạt động cũng như mảng hoạt động nhằm tăng năng suất lao động và kiểm soát rủi ro được tốt hơn. Phòng Kiểm toán nội bộ của Techcombank đã được thành lập từ đầu năm 2007 và dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động nhằm thực hiện việc kiểm tra, kiếm soát đối với tình hình hoạt động kinh doanh của các chi nhánh về các phương diện Kế toán, tín dụng, thanh toán… Khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp cũng chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2007 và đem lại những chuyển biến tích cực trong phục vụ phân nhóm khách hàng doanh nghiệp.
Trong năm 2007, bên cạnh đó các chương trình hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật với HSBC, Techcombank cũng đã tiếp nhận các chuyên gia từ HSBC vào hoạt động trực tiếp như cán bộ của Techcombank. Các chuyên gia này đã được bổ nhiệm vào các vị trí là Giám đốc khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân, Giám đốc khối Vận hành hệ thống, Giám đốc Marketing, Đồng Giám đốc Trung tâm Thẻ và tín dụng tiêu dùng, Giám đốc trung tâm Quản lý thu nợ và kiếm soát rủi ro tín dụng cá nhân, và tiếp nhận chuyên gia tư vấn cho mảng quản trị hệ thống thông tin. Các chương trình hỗ trợ cùng với sự đóng góp trực tiếp của các cán bộ người nước ngoài này đã bước đầu khẳng định các giá trị đóng góp của mình vào hoạt động của ngân hàng và đem lại những kết quả tích cực.
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2007
Thực hiện năm 2007
Tỷ lệ hoàn thành
Thu nhập hoạt động thuần
1.134,43
1.216
107%
Chi phí hoạt động
416,43
425,38
102%
Lợi nhuận trước thuế và DP
718,01
790,62
110%
Trích DP
78,01
80,89
103%
Lợi nhuận trước thuế
640,00
709,74
111%
Đơn vị: tỷ VND
3. Định hướng cho năm 2008
Trên cơ sở kết quả các chương trình hiện đại hóa ngân hàng và cải cách trong năm 2007, năm 2008 sẽ là năm thuận lợi của Techcombank trên nhiều mặt. Đặc biệt, trên đà những cải cách và sự chuẩn bị bài bản về lực lượng, năm 2008 sẽ là năm Techcombank phát triển mạnh mẽ theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Các sản phẩm, dich vụ mới ưu tiên triển khai tập trung vào các sản phẩm cá nhân như huy động và tiết kiệm, tín dụng tiêu dùng, cho vay mua nhà, sản phẩm thẻ và tài khoản. Mạng lưới hoạt động sẽ cơ cấu phân cấp rõ ràng theo định hướng hỗ trợ bán lẻ và dự kiến sẽ mở rộng tới 170 điểm giao dịch trên cả nước. Về nhân sự, trong năm 2008, Techcombank sẽ tăng thêm khoảng 2.000 cán bộ nhân viên so với năm 2007 nhằm phục vụ mở rộng mạng lưới của hệ thống. Tổng tài sản tính đến cuối năm 2008 dự kiến sẽ đạt gần 70.000 tỷ đồng, lợi nhuận dự kiến tăng gần gấp đôi so với năm 2007. Tổng tài sản tăng 70% so với năm 2007, đạt 68.000 tỷ. Trong đó, vốn huy động dân cư đạt 35.000 tỷ và các tổ chức kinh tế 16.000tỷ (tăng 100%); Vốn tự có năm 2008 đạt 6.000 tỷ (tăng 100%); Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp đặt mới thêm 170 ATM và 1.000 POS; Thu nhập dịch vụ đạt 360 tỷ (tăng 80%); tỷ lệ thu nhập dịch vụ/thu nhập hoạt động thuần là 20% trong năm 2008; Dư nợ cho vay đạt 32.000 tỷ (tăng 60%); ROE duy trì ở mức 18% đến 20%.
Phần III- Nhận xét về kết quả thực tập và đề xuất đề tài luận văn
1. Nhận xét về kết quả thực tập
Là sinh viên năm cuối của trường Đại Học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, tôi rất may mắn khi đã tự xin được đến thực tập cuối khoá tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank. Trong những ngày từ 2 tháng 5 đến ngày 30 tháng 6 năm 2008, tại phòng Marketing của Hội sở Techcombank, lần đầu tiên tôi đã làm quen và tiếp cận với một phong cách làm việc chuyên nghiệp. Tôi đã học hỏi được rất nhiều và có cơ hội áp dụng những điều đã học vào thực tiễn hoạt động marketing của một doanh nghiệp.
* Quá trình thực tập:
Với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của người hướng dẫn cũng như giáo viên hướng dẫn, từ ngày đầu của đợt thực tập, tôi đã đưa ra cho mình một kế hoạch chi tiết và cụ thể chung cho cả đợt thực tập. Chính vì vậy, tuy có những thay đổi do tác động của yếu tố khách quan khi thực tập, trên cơ bản tôi đã tiến hành triển khai thành công các công việc đã đề ra.
Bước đầu, tôi đã tìm hiểu các thông tin cơ bản liên quan đến Techcombank: quá trình hình thành và phát triển, sứ mệnh - tầm nhìn - giá trị, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban,… Rồi sau đó, tôi tìm hiểu về kết quả kinh doanh của Techcombank. Phần lớn thời gian còn lại tôi tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ mà Techcombank cung ứng và các hoạt động của phòng Marketing như: quảng cáo, tài trợ, PR, truyền thông,… Tôi cũng được người hướng dẫn giao một số công việc như tổng hợp sản phẩm, dịch vụ mà các ngân hàng đối thủ cạnh trang đang cung ứng. Từ đó, tôi rút ra được sự khác nhau cơ bản giữa các sản phẩm, dịch vụ và giữa các ngân hàng. Tôi cũng học hỏi được nhiều về việc điều tra thông tin qua mạng internet, các phần mềm hỗ trợ công việc,… Qua nghiên cứu sơ bộ, tôi tiến hành chọn ra vấn đề để thực hiện chuyên đề luận văn của mình. Sau đó, tôi đã thực hiện lần lượt các hoạt động nghiên cứu liên quan đến nội dung chuyên đề.
Tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của người hướng dẫn và các anh chị cùng làm việc trong phòng Marketing của Techcombank. Họ đã tạo điều kiện rất tốt cho tôi được tiếp cận với những thông tin nội bộ Techcombank và thực hành những kiến thức cơ bản đã học vào thực tế hoạt động marketing tại doanh nghiệp. Nhờ đó, tôi đã hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
* Những hạn chế:
Bên cạnh những thành công thì vẫn còn một số hoạt động thực tập mà tôi vẫn chưa làm được như mong muốn. Lẽ ra, với những kiến thức đã thu hoạch được ở trường, tôi có thể áp dụng kiến thức chuyên ngành vào thực tế hoạt động marketing nhiều hơn. Nhưng do thời gian và năng lực có hạn, tôi mới chỉ tham gia được một vài phần nhỏ trong hoạt động marketing của phòng. Trong 2 tháng thực tập tại Hội sở Techcombank, tôi thiên về nghiên cứu nhiều hơn là thực hành. Vì thế, những thực tế hoạt động mà tôi được tiếp cận cũng còn khá ít ỏi.
* Những điều học được qua đợt thực tập:
Phòng Marketing của Hội sở Techcombank là một môi trường lý tưởng cho các sinh viên chuẩn bị ra trường và làm việc sau này. Techcombank có một đội ngũ nhân viên trẻ, nhanh nhẹn, và giỏi trong lĩnh vực chuyên ngành của mình. Ở đây cũng có một môi trường làm việc rất khoa học, đôi khi có một chút áp lực, và đã tạo điều kiện cho các thành viên trong Techcombank được thử sức mình với công việc.
Trong quá trình thực tập, tôi đã có cơ hội được rèn luyện những kiến thức, kỹ năng chuyên ngành mà mình đã được học trong nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tế. Tuy kết quả vận dụng còn hạn chế, nhưng đây đã là những bước đi quan trọng đầu tiên giúp tôi trên con đường nghề nghiệp sau này. Đợt thực tập đã tạo điều kiện cho bước đầu làm quen với công việc của tôi, giúp tôi có thêm sự tự tin và kinh nghiệm để làm việc. Điều quan trọng nhất là tôi đã học và trang bị cho mình phương pháp làm việc khoa học. Tôi cũng học được cách giao tiếp, cách làm việc có hiệu quả với các cán bộ trong phòng.
Bên cạnh nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều của người hướng dẫn, chị Đặng Thị Châu Giang, phó phòng Marketing, và giáo viên hướng dẫn Lê Thị Mỹ Ngọc. Tôi biết ơn về những giúp đỡ với tôi trong quá trình hình thành nội dung khung nghiên cứu, hướng dẫn cho tôi cách thu thập phân tích tài liệu, cũng như giúp tôi giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoàn thiện bài nghiên cứu của mình.
2. Đề xuất đề tài luận văn và dự kiến các phần của luận văn
2.1 Tên đề tài luận văn:
Hoạt động Marketing của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank - Thực trạng & giải pháp.
2.2 Dự kiến tên các chương và nội dung chính:
Chương I: Lý luận về Marketing trong kinh doanh ngân hàng.
I) Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng.
II) Bản chất của Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và ứng dụng Marketing của Techcombank.
I) Tổng quan về Techcombank.
II) Thực trạng hoạt động Marketing của Techcombank.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank.
I) Phương hướng hoạt động của Techcombank trong thời gian tới.
II) Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing của Techcombank.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37294.doc