Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Máy và Phụ tùng

Kết hợp động viên tinh thần đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty, sử dụng nghệ thuật quản lý nhân sự để tạo bầu không khí thân thiện giữa lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Gắn bó đoàn kết trong toàn Công ty trên thương trường thúc đẩy quá trình phát triển, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức các đơn vị kinh doanh quản lý theo hướng giảm cán bộ gián tiếp, tăng cán bộ kinh doanh trực tiếp, các đơn vị kinh doanh giao chỉ tiêu kinh doanh và khối lượng cho từng đơn cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, kỷ luật các cán bộ không phát huy được vai trò lãnh đạo ở các đơn vị kinh doanh và quản lý để tăng sức mạnh kinh doanh. Có biện pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên. Phát huy vai trò năng động của cán bộ trẻ trong nhóm. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công. Đẩy mạnh phong trào thi đua hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Máy và Phụ tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p khẩu từ thị trường Nga và Đông Âu những sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng và giao thông vận tải như các loại máy cắt, máy khoan, phương tiện bốc dỡ,…Nhưng tất nhiên Công ty cũng không thể tránh khỏi một số khó khăn, do biến động giá và cạnh tranh của thị trường nhập khẩu cũng như thị trường trong nước nên có vẻ tiêu thụ cũng khó khăn hơn,thể hiện trong những năm trở lại đây, tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này liên tục giảm, năm 2004 tỷ lệ này là 23,15% nhưng tới năm 2008 chỉ còn 16,89%. Điều này là do các mặt hàng từ thị trường này không còn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước nữa. Thị trường Châu Á- Thái Bình Dương: Thị trường này bao gồm nhiều thị trường khác nhau trong đó mà Công ty lựa chọn để nhập khẩu, nhưng hai thị trường mà Công ty chú ý nhiều nhất vẫn là thị trường Trung Quốc và thị trường Nhật Bản vì hàng hóa khi nhập khẩu ở hai thị trường này thì có rất nhiều chủng loại, chất lượng tốt nên tiêu thụ tốt ở trong nước. Chính vì thế nên tỷ lệ khu vực này luôn ổn định từ 22-24%, trong năm 2008 đã tăng lên 22,3% so với năm 2007 là 20,19% đạt tổng giá trị 10,056 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng điện tử gia dụng phục vụ cho chính nhu cầu tiêu dùng trong nước. Thị trường Châu Âu( EU): Đây là một trong những thị trường tiềm năng cho việc nhập khẩu các loại hàng hóa có chất lượng tốt, như máy móc thiết bị, phụ tùng… phục vụ cho yêu cầu sản xuất và công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế mà giá trị các đơn hàng này là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trong những năm lại đây tỷ lệ này tiếp tục tăng và luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 27,46%, đạt tổng giá trị 12,383% tăng so với năm 2007 là 26,32%. Thị trường khác như Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Canada, Braxin… tuy tỷ trọng so với tổng kim ngạch nhập khẩu không lớn như các thị trường Nga- Đông Âu, thị trường Châu Á,… Nhưng cơ cấu doanh thu thì tăng đều và khá ổn định. 2.3.5 Theo hình thức nhập khẩu mà Công ty thực hiện. Hình thức nhập khẩu chủ yếu của Công ty la nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Hai hình thức mua bán máy móc, thiết bị này được tiến hành bởi các doanh nghiệp có giấy phép kinh daonh nhập khẩu máy móc, thiết bị sử dụng với các ưu điểm tạo hiệu quả kinh doanh trong việc tiết kiệm thời gian cũng như chi phí, do không phải qua trung gian mua bán, đồng thời nhà nhập khẩu còn nhận biết được năng lực tài chính, kinh nghiệm qua giao dịch trực tiếp với người cung ứng. Bảng 2.3: Các hình thức nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2004- 2008 Hình thức NK 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị Giá trị % Giá trị % Giá trị % NK trực tiếp 10072.6 49.62 11845.75 48 17950.83 46.03 19157.28 44.3 17563.3 38.9 NK ủy thác 10227.4 50.38 12854.25 52 21049.17 53.97 24042.75 55.7 27536.7 61.1 Tổng giá trị 20300 100 24700 100 39000 100 43200.03 100 45100 100 (Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp) Qua bảng phân tích ta thấy xu hướng nhập khẩu ủy thác tăng lên so với nhập khẩu trực tiếp, năm 2004 tỷ lệ này khá cân bằng khi nhập khẩu trực tiếp là 49,62% còn nhập khẩu ủy thác là 50,38%. Nhưng tới năm 2008 tỷ lệ này là 38,9% và 61,1%, điều này cho thấy công ty có mối quan hệ rất tốt với những bạn hàng trong nước, uy tín của công ty tăng lên nên nhân được nhiều đơn hàng ủy thác và từ đó tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, hình thức nhập khẩu trực tiếp lại đang có xu hướng giảm dần, điều này chứng tỏ hoạt động tự tiêu thụ, bán hàng trong nước của công ty chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn. 2.3.6 Kết quả nhập khẩu máy móc thiết bị. Kinh doanh nhập khẩu là hoạt động thế mạnh, chủ lực của Công ty. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty bao gồm: - Máy khai khoáng - Máy công cụ - Phương tiện bốc dỡ - Dây chuyền thiết bị toàn bộ - Các loại phụ tùngTình hình nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Máy và phụ tùng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: Tình hình nhập khẩu máy và phụ tùng. ( Đơn vị tính : nghìn USD) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh số Tỷ trọng % Doanh số Tỷ trọng % Doanh số Tỷ trọng % Doanh số Tỷ trọng % Doanh số Tỷ trọng % Máy khai khoáng 252 5.04 409.5 6.50 1104 9.20 1965 9.50 3069 9.51 Máy công cụ 213 4.26 346.5 5.50 804 6.70 1363 6.60 2167 6.72 Phương tiện bốc dỡ 370 7.40 492 7.80 1392 11.60 3276 15.80 7944 24.64 Dây truyền thiết bị toàn bộ 184 3.70 252 4.00 696 5.80 1132 5.50 2080 6.43 Các loại phụ tùng 3981 79.60 4800 76.20 8000 66.70 13000 62.60 16981 52.72 Tổng 5000 100 6300 100 11996 100 20736 100 32241 100 Nguồn: phòng kinh doanh tổng hợp Từ bảng trên cho thấy các loại phụ tùng: săm lốp ô tô, dây điện tử, vòng bi, phụ tùng ôtô, xe máy chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu các loại phụ tùng luôn tăng qua các năm. Năm 2004 đạt 3981 nghìn USD thì năm 2005 là 4800 nghìn USD, năm 2006 đạt 8000 nghìn USD, năm 2007 đạt1300 nghìn USD, năm 2008 đạt 16981 nghìn USD. Gía trị nhập khẩu các loại phụ tùng luôn tăng theo các năm nhưng tỷ trọng trong tổng giá trị nhập khẩu lại có xu hướng giảm từ 79,6% năm 2004 xuống 52,7% năm 2008. Tỷ trọng giảm thể hiện doanh nghiệp đã thực hiện đa dạng hóa trong kinh doanh nhập khẩu. Đặc biệt năm 2008, tỷ trọng giảm 9,9% so với năm 2007 cho thấy có sự điều chỉnh lớn trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty Máy và phụ tùng, các mặt hàng máy móc trên thị trường có nhu cầu ngày càng tăng. Biểu đồ 2.2: giá trị nhập khẩu các loại phụ tùng. Phương tiện bốc dỡ, phương tiện vận tải: Gíá trị nhập khẩu luôn tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Công ty Máy và phụ tùng, do nhu cầu ngày càng cao về phương tiện vận tải trong nước làm cho giá trịn nhập khẩu phương tiện vận tải luôn tăng và ổn định. Nhất là năm 2008 giá trị nhập khẩu đạt 7944 nghìn USD tăng 4668 nghìn USD so với năm 2007 tương ứng với 142,5%. Trong năm 2008 công ty ký kết được nhiều hợp đồng nhập khẩu với các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên Công ty chưa đáp ứng hết nhu cầu trong nước, Công ty cần có những biện pháp để khai thác tối đa nguồn lực của Công ty đáp ứng nhu cầu ngày tăng của thị trường trong nước. Biểu đồ 2.3: giá trị nhập khẩu phương tiện bốc dỡ Máy khai khoáng gồm: máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp thủy lợi, máy móc khai khoáng, xây dựng, làm đường. Công ty máy và phụ tùng chủ yếu nhập khẩu máy khai khoáng theo đơn đặt hàng Bộ giao và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhìn chung giá trị nhập khẩu máy khai khoáng của công ty luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước. Biểu đồ2.4: giá trị nhập khẩu máy khai khoáng Dây chuyền thiết bị phục vụ chế biến nông lâm hải sản, công nghiệp nhẹ, dệt, in, hóa chất, phân bón…đây là mặt hàng nhập khẩu mà thị trường trong nước thường xuyên có nhu cầu, giá trị nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ ngày càng tăng cao nhất là năm 2008 đạt 2080 nghìn USD. Nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ đang được Công ty máy và phụ tùng quan tâm do yêu cầu đổi mới công nghệ thay đổi dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Năm 2007 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới để cạnh tranh với các đối thủ do đó nhu cầu về dây chuyền thiết bị toàn bộ tăng lên nhanh chóng. Tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho Công ty máy và phụ tùng. Biểu đồ2.5: giá trị nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ Máy công cụ: giá trị nhập khẩu cũng tăng qua các năm thể hiện ở sơ đồ sau Biểu đồ 2.6: Giá trị nhập khẩu máy công cụ 2.4 Chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty. 2.4.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cảu quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quả lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu thường xuyên, xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh nhập khẩu thong qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các chi tiêu kết quả đạt được và các chỉ tiêu phản ánh các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Xét về góc độ xã hội thì nhập khẩu chỉ thực sự đạt được khi kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu cao hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất những mặt hàng đó trong nước. Nghĩa là nó góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung và đảm bao cho lợi ích của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Như vậy, xem xét hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phải xem xét tổng thể vì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung về mức độ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn phải đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế và xã hội. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn bộ các yêu tố của quá trình kinh doanh nhập khẩu, và doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bàn của quá trình kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả 2.4.2 Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động nhập khẩu tổng hợp. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động nhập khẩu từ năm 2004- 2008 Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng doanh thu (DT) 420245 492234 570785 730453 855550 DT Nhập Khẩu (DTNK) 312384.5 383192.5 448558.5 591483.5 735828 Tổng chi phí NK (CPNK) 288769 351801 419013 547821 685624.5 Lợi nhuận từ NK (LNNK) 23615.5 31391.5 29545.5 43662.5 50203.5 Hiệu quả NK (DT/CP) 1.0817 1.0892 1.0705 1.0797 1.0732 LNNK/CPNK(%) 8.18 8.92 7.05 7.97 7.32 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2008 Biểu đồ 2.7: Tỷ suất doanh thu trên chi phí nhập khẩu của công ty từ năm 2004-2008 Như vậy, chúng ta có thể thấy được, xét về mặt tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty chính là doanh thu nhập khẩu, nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động nhập khẩu. Theo bảng 2.5 ta thấy được, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua luôn đảm bảo kinh doanh có lãi, lợi nhuận qua các năm có sự tăng trưởng đều, duy có năm 2006 có giảm đi so với năm 2005 khoảng 1.846 trđ. Nhưng đến năm 2007 lại tăng trở lại, đạt 43.662,5 trđ và tiếp tục tăng tới 50.203,5 trđ vào năm 2008. Qua đó, ta có thể thấy được xét về mặt tuyệt đối thì trong những năm qua công ty kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Nếu xét về mặt tuyệt đối thì chúng ta chưa tính đến chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu, đối với hoạt động nhập khẩu thì đây là một lượng chi phí rất lớn nên khi đánh giá hiệu quả nhập khẩu chúng ta phải xem xét tỷ lệ: doanh thu nhập khẩu / Tổng chi phí nhập khẩu. Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ lệ là luôn lớn hơn 1, có nghĩa là doanh thu nhập khẩu luôn luôn lớn hơn tổng chi phí bỏ ra hay nói cách khác công ty làm ăn có lãi. Tuy nhiên hiệu quả này là rất thấp, ta thấy tỷ lệ này rất thấp chỉ dao động từ 1,07 tới 1,09. Trong 5 năm gần đây, tỷ lệ này tăng giảm không ổn định, cao nhất chỉ là 1,0892 năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ này đã giảm nhanh vào năm 2006 còn 1.0705. Sau đó, tỷ lệ này đã được tăng lên năm 2007 là 1,0797 nhưng tới năm 2008 thì tiếp tục giảm, năm 2008 tỷ lệ này là 1.0732, có nghĩa là một đơn vị chi phí bỏ ra thu được 1,0732 đơn vị doanh thu. Nguyên nhân chính là sự tăng lên của các chi phí hoạt động NK như tăng lên phí vận chuyển, thanh toán lãi ngân hàng…cho nên doanh thu qua các năm tăng lên nhưng hiệu quả lại không đạt được như ý muốn. Vì thế, công ty muốn kinh doanh hiệu quả thì phải nỗ lực tìm ra các biện pháp giảm chi phí trong các khâu kinh doanh NK. 2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động kinh doanh nhập khẩu. Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động kinh doanh nhập khẩu từ năm 2004 – 2008. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Vốn kinh doanh NK 553662 594231 391000 331920 454284 Vốn lưu động NK 413400 438296 240440 249020 354776 Doanh thu NK( DT) 312384.5 383192.5 448558.5 591483.5 735828 Lợi nhuận NK (LN) 23615.5 31391.5 29545.5 43662.5 50203.5 LN/ VLĐ (%) 5.71 7.16 12.29 17.53 14.15 LN/ VKD NK(%) 4.26 5.28 7.55 13.15 11.05 Vòng quay VLĐ NK 0.76 0.87 1.86 2.37 2.07 Nguồn: Công ty máy và phụ tùng. Biểu đồ 2.8: Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ năm 2004-2008 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn lưu đông kinh doanh NK được tính theo công thức: Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động= Lợi nhuận NK/ vốn lưu động NK. Đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì vốn lưu động đóng vai trò hết sức quan trọng. Cho nên khi xem xét hiệu quả hoạt động nhập khẩu chúng ta phải tính đền chỉ tiêu này. Nhìn vào biểu đồ trên ta thây, chỉ tiêu này khá cao và có sự tăng nhanh trong những năm trước đây. Cụ thể, năm 2006 là 7,55% tăng lên 13,15% trong năm 2007. Mặc dù vậy, tốc độ tăng nhanh này không được duy trì cho tới năm 2008 đã giảm xuống còn 11,05%. Đây là hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn câu, làm lợi nhuận của công ty giảm đi trong khi đó vốn lưu động thì vẫn phải đầu tư nhiều hơn. Mặc dù trong năm 2008 đã giảm so với năm 2007 nhưng 11,05% vẫn là một mức khá cao, nghĩa là cứ 100đ vốn lưu động thì tạo ra 11,05đ lợi nhuận. Qua đó ta thấy được sự tiến bộ trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian qua. Để có được thành quả này, công ty đã rất nỗ lực bổ sung các khoản vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành theo đúng kế hoạch đã ra. Một chỉ tiêu nữa, đó là vòng quay vốn cố đinh, trong những năm gần đây cũng tăng lên đều. Đây là chỉ tiêu phán ánh một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh nhập khẩu, được tính bằng công thức: Doanh thu thuần/ vốn lưu động NK. Năm 2004 ,số vòng quay là 0,76 thì tới năm 2007 ( năm cao nhất) là 2,37 cao gấp 3 lần năm 2004, tới năm 2008 giảm đi một chút còn 2,07. Điều này cho thấy, tính hình sử dụng vốn lưu động ngày càng có hiệu quả cao hơn. Vòng quay của nó càng được rút ngằn trong mọt kỳ kinh doanh. 2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động. Một chỉ tiêu không thể không xét đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đó là hiệu quả công tác sử dụng lao động. Đây là chỉ tiêu phán ánh mức đóng góp của mỗi lao động cho lợi nhuận của công ty. Được tính theo công thức: Lợi nhuận NK/ Số lao động.Mức đóng góp càng cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả lao động và cho thấy hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Bảng 2.7. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 DT Nhập Khẩu (DTNK) 312384.5 383192.5 448558.5 591483.5 735828 Lợi nhuận từ NK (LNNK) 312034.5 382818.5 448152.5 591064.5 735403 Số lao động 350 374 406 419 425 LN/ LĐ 891.527 1023.58 1103.82 1410.65 1730.36 Nguồn: Công ty Máy và Phụ tùng. Biểu đồ 2.9: Tỷ suất sinh lợi của lao động từ năm 2004-2008 Qua bảng chỉ tiêu và biểu đồ ta có thể thấy được, hiệu quả sử dụng lao động của công ty có xu hướng tăng lên rõ rệt. Năm 2004, mức đóng góp của một nhân viên trong công ty chơ lợi nhuận là 891.527 tr VNĐ nhưng tới năm 2008 là 1730.36 Tr VNĐ, tức tăng lên gấp đôi. Đây là một bước tiến mạnh trong việc sử dụng lao động, điều này cũng chứng tỏ, những nhân viên trong công ty có sự hoạt động hiệu quả hơn. Hàng năm, quy mô của công ty được mở rộng cùng với đó là số lượng lao động cũng tăng lên. Nhưng số lượng tăng lên khá ít, mỗi năm tăng khoảng 20-25 người nhưng chất lượng của họ lại được nâng cao cả về chuyên môn và nghiệp vụ nên mức đóng góp của mỗi công nhân tăng lên rõ rêt. Đây là kết quả của quá trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và quá trình tuyển dụng nhân viên được quan tâm hơn, khắt khe hơn nên công ty chon được nhưng người thật sự có năng lực. Cùng với đó là sự quản lý hiệu quả hơn của bộ máy quản lý và sự áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin giúp các nhân viên nâng cao năng suất lao động. Điều any đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay. 2.5 Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty 2.5.1 Những mặt đã đạt được trong quá trình nhập khẩu. Trong những năm gần đây nhìn chung hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty đã được cải thiện đáng kể, dẫn đến kết quả đáng được ghi nhận. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty luôn có xu hướng tăng đều qua các năm, và vượt mức kế hoạch mà ban lãnh đạo Công ty đã đề ra. Chủng loại hàng hóa kinh doanh của Công ty ổn định và luôn được chú tâm thay đổi sao cho phù hợp với thị trường, đáp ứng được yêu cầu của đường lối chính sách Nhà nước. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay việc mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia trên thế giới đã có thêm nhiều cơ hội trong việc phát triển thị trường nhập khẩu và mở rộng mặt hàng nhập khẩu. Sự gia nhập vào các tổ chức kinh tế, chính trị trên thế giới như ASEAN, APEC, hay mới đây nữa là việc gia nhập của Việt Nam vào WTO một tổ chức thương mại toàn cầu, đã tạo những điều kiện tích cực trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty khi tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Điều đó tạo được cho doanh nghiệp tính chủ động trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về chất lượng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước. Tạo sự tin cậy cho người sử dụng, hơn nữa Công ty cũng rất chú trọng tăng cường các mối quan hệ với khách hàng, luôn nâng cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó tốc độ tăng trưởng của giá trị hợp đồng không ngừng tăng lên qua các năm. Kim ngạch nhập khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu, và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty trên thị trường trong nước do đó ngày càng được nâng cao. Về việc ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, Công ty luôn chú trọng và thực hiện chính xác cũng như đầy đủ các điều khoản được ký kết, hạn chế được tối đa những sai xót trong nghiệp vụ giao và nhập hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để lưu kho, lưu bãi lâu làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Trong thời gian qua Công ty không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, tạo ưu thế trên thị trường, vì thế thị trường nhập khẩu không ngừng được mở rộng. Công ty có mối quan hệ với hơn 20 nước trên thế giới thông qua các Công ty có uy tín bằng việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong quá trình hợp tác, Công ty luôn cố gắng duy trì và thiết lập hệ thống bạn hàng tin cậy, ổn định tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. Đối với những thị trường truyền thống, Công ty sử dụng các biện pháp để duy trì mối quan hệ làm ăn như việc tiến hành khai thác thị trường theo chiều sâu. Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức kinh doanh nhập khẩu tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn và trình độ. Chính vì thế nên hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng con người cũng được cải thiện một cách đáng kể. Điều này như một tất yếu, khi mà trình độ lao động được nâng lên cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng của mình thì hiệu quả kinh doanh sẽ được tăng lên. Với chiến lược kinh doanh của Công ty là kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa, Công ty nhập khẩu khá nhiều loại hàng hóa nhằm giảm rủi ro, nhưng mạt khác cũng tập trung vào một số mặt hàng nhằm tạo nên uy tín và thương hiệu của mình góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh, với chiến lược này thì Công ty đã gặt hái được nhiều thành công. 2.5.2. Những tồn tại chủ yếu. Để tìm ra được các biện pháp phù hợp, từng bước hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty trong những năm tới, chúng ta không thể không nói đến những khó khăn và tồn tại trong thời gian qua của công ty. - Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty còn khá cao, dẫn đến tỷ suất hiệu quả theo chi phí của Công ty trong thời gian qua khá thấp. Làm ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty, đến sự phân phối lương cho cán bộ công nhân viên, cũng như các chế độ khác… - Cùng với sự hội nhập kinh tế, chính trị của đất nước với thế giới, một mặt mang lại nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Máy và phụ tùng nói riêng, mặt khác cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho Công ty trong quá trình kinh doanh như: sự phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, cũng như việc nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho hầu hết các loại hình doanh nghiệp làm cho mức độ cạnh tranh lại càng thêm quyết liệt hơn. Một số hợp đồng, dự án lớn không thực hiện được vì hoặc không đấu thầu được do phía chủ đầu tư chần chừ lựa chọn, và thêm vào đó là Công ty cũng chưa đủ mạnh để giành phần thắng. - Chưa có một cơ cấu mặt hàng thật hợp lý: hầu hết hàng hóa nhập khẩu đề xuất phát từ nhu cầu đầu tư của công ty cũng như nhu cầu tiêu dung của thị trường, nhưng những nhu cầu này thường không ổn định, nên mặt hàng luôn luôn biến động. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng của giá trị hợp đồng nhập khẩu của Công ty. Thêm vào đó là hệ thông khách hàng của Công ty không đa dạng, mặc dù đối tượng khách hàng của Công ty ngày càng được mở rộng. - Về công tác tổ chức và quản lý hợp đồng nhập khẩu của Công ty, nhiều khâu vẫn tiến hành chưa tốt, đặc biệt là công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu, chỉ nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu thứ cấp mà chưa thực hiện phương pháp sơ cấp. Tức là mới chỉ nghiên cứu tại bàn chứ chưa đi vào thực tế, chưa nghiên cứu tại hiện trường, chưa bám sát thực tế. Qúa trình thu thập thông tin chưa được đầu tư thỏa đáng, vì thế thông tin thu được mới chỉ là những thông tin chung chung mà chưa nắm chắc được những thông tin chính xác về nhu cầu cũng như thông tin về những sản phẩm định nhập khẩu…điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nhập khẩu của Công ty.…điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nhập khẩu của Công ty. Việc thiếu thông tin về thị trường hàng hóa với giá cao hơn so với thực tế, điều này làm giảm doanh thu, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty. - Đội ngũ nhân viên tham gia hoạt động nhập khầu của Công ty, có một số thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén, thiếu sự sáng tạo trên thương trường gây ảnh hưởng không tốt trong nhập khẩu, buôn bán và quản lý hàng hóa. 2.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại + Nguyên nhân chủ quan - Việc tổ chức bộ máy của Công ty chưa thật hợp lý, còn mang tính tự phát đồng bộ, hoạt động chồng chéo nhau, và còn mang tính đơn lẻ. Công ty chưa thực sự có bộ phận nghiên cứu thị trường riêng đủ mạnhđể bao quát thị trường, nắm bắt thông tin về thị trường, dự báo sự biến động tỷ giá hối đoái giữa các ngoại tệ với VNĐ. - Phương thức nhập khẩu của công ty chưa đa dạng, hiện nay như đã phân tích ở trên thì công ty chỉ mới dừng lại ở hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Các hình thức khác không được áp dụng nên không khai thác được những ưu điểm của phương pháp nhập khẩu khắc phục cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, điều này làm cho nghiệp vụ của nhân viên trong công ty không được cũng cố và hoàn thiện. - Các công cụ hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu của công ty chưa được chú trọng và đầu tư thỏa đáng. - Các mặt hàng mà công ty chọn để kinh doanh thì chưa được phong phú, chưa đa dạng và chưa có tính cạnh tranh cao với các công ty khác kinh doanh trong lĩnh vực. - Trình độ của cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu cơ chế thị trường và hội nhập. Thiếu những cán bộ công nhân viên có tay nghề cao vì chưa có chương trình đào tạo, nâng cao trình độ phù hợp cho họ. Điều này cũng là một nguyên nhân cần được khắc phục trong thời gian tới để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Trên đây là những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội bộ công ty nên công ty có thể kiểm soát và khắc phục được. Khác hoàn toàn với nhưng nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài, tức là những nguyên nhân khách quan mà công ty có thể chấp nhận mà không thể kiểm soát được. + Nguyên nhân khách quan - Thị trường thông tin Việt Nam chưa thực sự phát triển, nhất là thông tin về thị trường hàng hóa từ nước ngoài còn nhiều hạn chế, các dự báo thì thiếu chính xác… điều này ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong việc kinh doanh nhập khẩu, do không có thông tin chính xác nên các doanh nghiệp thường phải mua hàng hóa với mức giá cao hơn thực tế. Dẫn đế lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm đáng kể. - Các chính sách nhập khẩu nhiều lúc chưa hợp lý đã gây khó khăn cho công ty trong việc xác định kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình. Mặt khác lại thiếu sự đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của nhà nước về quản lý các hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng như thiếu sự đồng bộ trong các quy định hải quan, thuế vụ… gây ra những khó khăn không nhỏ trong quá trình nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài. - Các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế và các công đoạn chuyên chở, bốc dỡ, giao nhận hàng hóa thủ tục còn khá rườm già nên gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và công ty Máy và Phụ tùng nói riêng - Các chính sách quản lý thị trường của nhà nước còn lỏng lẻo nên hàng nhập lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ vẫn tồn tại. Những loại hàng hóa này mẫu mã lại phong phú, giá rẻ, nên sức cạnh tranh của nó mạnh hơn là hàng nhập khẩu. - Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động nhập khẩu còn chưa được nhà nước quan tâm và đầu tư thích đáng như hệ thống kho tàng, bến bải vận chuyển trong nội địa còn rất yếu kém… gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí hàng nhập khẩu dẫn tới giảm bớt khả năng cạnh tranh hàng hóa. - Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt do quyết định mở rộng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, làm cho số doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu tăng lên một cách nhanh chóng. Mặt khác nhiều công ty nổi tiếng nước ngoài đã sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam hoặc có đại lý tiêu thụ đặc quyền vì thế công ty cũng gặp nhiều khá nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các mặt hàng này. Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn còn một số khó khăn cần phải được khắc phục. Nhiệm vụ của công ty trong những năm tới là làm sao phát huy được những thế mạnh của mình, khắc phục những khó khăn, đảm bảo hoàn thành tố nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao phó, đồng thời công ty phải linh hoạt, năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng như cải thiệm đời sống cho cán bộ công nhân viên. PHẦN III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY MÁY VÀ PHỤ TÙNG 3.1 Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới Mặc dù trong nhứng năm gần đây, kết quả kinh doanh của công ty là rất khả quan, tuy nhiên trong những năm tới đấy Ban lãnh đạo công ty vẫn đặt ra các mục tiêu cao hơn. Cụ thể phấn đấu đạt doanh thu 2009 là 1000 tỷ VNĐ. Để thực hiện được điều đó, Công ty đã đề ra một số phương hướng hoạt động như sau: - Công ty luôn đề ra định hướng mở rộng và phát triển cơ sở thị trường các bạn hàng đã xây dựng được trong những năm qua. Để từ đó từng bước tăng doanh thu trên cơ sở phát triển và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. - Nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích thị trường trong nước và thế giới để có những dự báo kịp thời chính xác, phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty và phục vụ quá trình đưa ra quyết định xuất nhập khẩu cần thiết. - Tập trung nguồn lực tài chính để thực hiện các hợp đồng kinhtees lớn, tạo nguồn hàng chủ lực, cung ứng nguyên vật liệu cho các nhà máy sản xuất nhận thành phẩm cung cấp cho các dự án , công trình xây dựng, chủ động mở rộng mạng lưới phân phối trong nước đảm bảo doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách năm 2007 cao hơn năm 2006 trên cơ sở ký kết hợp đồng dài hạn về ôtô, phân bón, sắt thép, đồng, nhôm, cáp điện với đối tác nước ngoài, tổng giá trị khoảng 20 – 30 triệu USD. Công ty sẽ có kế hoạch giao cho một số đơn vị có khả năng thực ở các khu vực hiệu quả nhất, đảm bảo có doanh số, lợi nhuận và thu hồi vốn cho Công ty. - Tiếp tục duy trì và phát triển kinh doanh những mặt hàng truyền thống của ngành hàng thiết bị phụ tùng. Giữ vững bạn hàng và thị phần tiêu thụ hàng hóa ở các đơn vị kinh doanh, Công ty yêu cầu phải nâng cao tính hiệu quả và lợi nhuần đi đôi với an toàn về vốn. Đẩy mạnh việc kinh doanh dịch vụ chi phí thường thấp và hiệu quả cao. Hiện nay dịch vụ trong tổng doanh thu của Công ty còn chiếm tỷ trọng thấp. - Quan tâm đặc biệt hơn nữa đến thu hồi vốn, tính đúng, tính đủ và giảm tối đa chi phí, làm tốt khâu dịch vụ sau bán hàng lấy chữ tín, đảm bảo các hợp đồng phải có lãi, kiên quyết không để thua lỗ vì những yếu kém chủ quan. - Nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong công tác xuất nhập khẩu và thương mại. Chủ động trong công việc, tích cực có sáng kiến, tìm tòi các giải pháp sao cho có hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định kinh doanh của Công ty và các quy định hiện hành của nhà nước. - Tìm các nhà sản xuất các mặt hàng có tên tuổi trong nước và quốc tế làm đại lý bán hàng và dịch vụ. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi hơn nữa cả về quyền lợi vật chất, lương thưởng để khuyến khích những người kinh doanh giỏi và gắn bó lâu dài với Công ty. Với một số phương hướng đề ra như trên cộng với sự nỗ lực hết mình vì công việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Hi vọng trong năm 2009, Công ty sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước sau một năm 2008 đầy những khó khăn. 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty 3.2.1 Tăng cường khả năng sử dụng vốn Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu quan trọng quyết định đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong doanh nghiệp, từ chiến lược vốn đến kế hoạch vốn, từ tổ chức thực hiện đến hạch toán, theo dõi, kiểm tra, phân tích…từ phương hướng kinh doanh đến tổ chức hoạt động kinh doanh… Mục đích của sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh là nhằm đảm bảo tối đa nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh thương mại trên cơ sở nguồn vốn chủ sở hữu và vốn có hạn, kết hợp với nguồn tài trợ ngắn hạn ngoài doanh nghiệp được sử dụng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vậy để sử dụng vốn có hiện quả cần: - Công ty nên tăng cường vay vốn, đặc biệt nắm bắt được các nguồn vốn ưu đãi từ nhà nước, các đơn vị liên doanh… Điều này, sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí phí lãi vay, có thêm nguồn vốn để thực hiện các hợp đồng kinh doanh nhập khẩu nhằm tăng cường hiệu quả các hợp đồng nhập khẩu. - Cần tạo dựng uy tín và duy trì mối quan hệ với các ngân hàng để có được sự đảm bảo nguồn vay vốn thường xuyên và hưởng được một số ưu đãi như mở L/C, thanh toán tiền hàng…với số lượng vay lớn, thủ tục nhanh chóng hơn. - Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý: khi huy động được vốn, công ty phải có biện pháp sử dụng sao cho hợp lý nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động không những phụ thuộc vào khối lượng vốn đưa vào mà còn phụ thuộc không nhỏ vào cơ cấu lượng vốn đó. Xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý thì mới phát huy được tối đa tác dụng của vốn trong kinh doanh và từ đó tăng lợi nhuận cho công ty. - Tăng nhanh vòng quay vốn. Công ty cần phải đẩy mạnh việc bán ra, kết hợp với mua và bán không qua kho, thu hút được nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng trên cơ sở cung ứng tốt số lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa và dịch vụ thuận tiên. Công ty cũng phải lựa chọn phương thức thành toán an toàn, phù hợp để không xảy ra tình trạng ứ đọng vốn làm phát sinh chi phí lãi vay. - Công ty tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính: cần áp dụng chế độ hạch toán đầy đủ ở công ty, ở chi nhánh, từng bộ phận để có điều kiện theo dõi đầy đủ, kịp thời chính xác các hoạt động thu chi của công ty. Mặt khác, phải trả lãi vay đầy đủ, đúng hạn, thanh toán đúng theo hợp đòng cũng như tiết kiệm chi phí trong việc huy động vốn, các nguồn tài trợ để giảm chi phí trả lãi vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Hoạt động thương mại trong những năm qua chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ bố cảnh kinh tế- thương mại trong và ngoài nước. Kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa được khắc phục, đặc biệt là các nền kinh tế mạnh như Hòa Kỳ, Nhật Bản, Eu…Tuy Việt Nam chúng ta là môt nền kinh tế nhỏ nhưng nó cũng không nằm sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, cụ thể năm 2008 tốc độ tăng trưởng của Việt Nam chỉ đạt 6.2%, một tốc độ thấp nhất trong mấy năm trở lại đây. Công ty Máy và Phụ tùng cũng chịu ảnh hưởng tương đối mạnh từ những nhân tố môi trường bên ngoài đó. Tuy nhiên sau nhiều cố gắng của các cấp ban và nhân viên trong công ty nên tình hình kinh doanh của công ty đã có những dấu hiệu tăng trưởng khá ổn định. Riêng đối với hoạt động nhập khẩu, kết quả đạt được trong những năm qua là rất khả quan. Tổng kim ngạch nhập khẩu liên tục tăng trong các năm nên tăng tổng doanh thu và lợi nhuận trong năm đó, đóng góp ngân sách đầy đủ đúng hạn. Thị trường nhập khẩu cũng ngày càng mở rộng ra trên nhiều khu vực trên thế giới, thương hiệu của công ty được xây dựng vững chắc nhằm củng cố lòng tin đối với bạn hàng kinh doanh cả trong lẫn ngoài quốc tế. Trong quá trình hợp tác công ty luôn cố gắng duy trì và và thiết lập hệ thống bạn hàng tin cậy, ổn đinh, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. Với thị trường truyền thống, công ty sử dụng các biện pháp để duy trì mối quan hệ làm ăn như việc tiến hành khai thác thị trường theo chiều sâu. Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức kinh doanh tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn và trình độ. Chính vì thế nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn đã được nâng cao rõ rệt trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng con người cũng được cải thiện một cách đáng kể, đây như là một tất yếu khi mà trình độ lao động được nâng cao và họ xe có nhiều cơ hội để phát huy năng lực của mình. Với chiến lược kinh doanh của công ty là kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa, công ty sản xuất và nhập khẩu nhiều loại hàng hóa nhằm tránh những rủi ro, những mặt hàng này tập trung vào một số mặt hàng thế mạng nhằm tạo nên uy tín và thương hiệu của mình góp phần nâng cao sức cạnh tranh. Chiến lược này đã giúp công ty gặt hái được nhiều thành công trong thời gian qua. 3.2.2. Tăng cường khai thác thị tường tiêu thụ hàng nhập khẩu Cùng với sự phát triển của nên kinh tế thế giới Việt Nam đang dần tiến vào hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cạnh tranh, cả nuồn vốn kinh doanh của mình. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp tham gia cùng lĩnh vực cũng như có rất nhiều chủng loại hàng hóa để người tiêu dùng có thể lựa chọn, khi không tiêu thụ được hàng hóa nhập khẩu như kế hoạch thì phát sinh rất nhiều chi phí như: chi phí kho tàng, trông coi, hao mòn hàng hóa…dẫn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty sẽ giảm sút, và có thể bị phá sản. Như vậy vấn đề khai thác thật tốt thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu là vấn đề đang đặt ra cho các doanh nghiệp nhập khẩu trong đó có Công ty Máy và phụ tùng. Công ty cần có những chính sách, những chiến lược và biện pháp cần thiết để khai thác và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu, để làm được điều nàu Công ty cần tiến hành các hình thức sau: Công ty chỉ nhập khẩu những mặt hàng khi có thị trường tiêu thụ chắc chắn và nhu cầu lớn hơn công suất dự kiến. Muốn thế Công ty phait có sản phẩm có khả năng cạnh tranh mà thị trường có nhu cầu cấp bách. Mặt khác Công ty cần phải bám sát và nắm chắc được nhu cầu thị trường, để trước hết nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đó và sau là để cân đối sản lượng nhập khẩu cho phù hợp. Do trên thị trường có rất nhiều đồi thủ cạnh tranh, nên sẽ có rất nhiều những chủng loại mặt hàng nhập khẩu, điều này làm tỷ trọng của Công ty ngày càng bị giảm. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu của mình thì Công ty phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, nắm được điểm mạnh, điểm yếu của họ, từ đó lien hệ với chính mình để ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh hợp lý. Công ty còn đang yếu kém trong việc nghiên cứu thị trường nên cần thiết thành lập một phòng ban riêng để tổ chức các hoạt động nghiên cứu cũng như để tìm hiểu về nhu cầu thị trường trong hiện tại tương lai, để đưa ra các quyết định xúc tiến hỗ trợ để kích thích sức mua của thị trường phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu của Công ty. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Cần phải hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay. Kênh phân phối là một yếu tố quan trọng để đưa hàng hóa nhập khẩu đến người tiêu dùng, vì vậy cần phải đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo. 3.2.3 Đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh là một biện pháp giúp các doanh nghiệp đối phó với các rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh nhập khẩu là một biện pháp tốt để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cho Công ty và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Công ty. Xu thế trong công việc kinh doanh ngày nay trong cơ chế thị trường là cơ chế mở, hội nhập, hợp tác, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Nhà kinh doanh giỏi là nhà kinh doanh biết dựa vào năng lực hạn chế của mình để hợp tác, liên doanh với những đối tác khác nhau để làm lợi cho mình, cho Công ty mình. Hiện nay, Công ty Máy và phụ tùng đang thực hiện hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Nhập khẩu trực tiếp Công ty phải chịu một áp lực rất lớn về vốn, về rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu. Nhập khẩu ủy thác đang chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty, điều này thể hiện Công ty luôn giữ được uy tín của mình đối với nhà ủy thác. Trong những năm tới. nhu cầu nhập khẩu nhiều loại mặt hàng khác nhau rất phát triển, nhưng năng lực hạn chế nhất là những hạn chế vốn, nhân lực kinh doanh nhập khẩu, thì công ty khó có thể khai thác phần thị trường tiềm năng này được, do vậy hợp tác với các đối tác mở rộng các hình thức nhập khẩu mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngành cũng như nhu cầu của thị trường, tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của mình, nâng cao uy tín và thu nhập cho Công ty. Đa dạng hóa hình thức nhập khẩu giúp cho Công ty tận dụng được vốn của đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu điều mà các Công ty xuất nhập khẩu đang gặp khó khăn, giúp công ty chia sẻ được những rủi ro, sức ép trước thị trường đầy tiềm năng. Thông qua các hình thức nhập khẩu mới, Công ty sẽ có được đội ngũ các cán bộ kinh doanh có trình độ ngày càng cao, kinh nghiệm phong phú, đó chính là cái gốc phát triển lâu bền của Công ty trong tương lai. Công ty tận dụng được nguồn nhân lực lao động của đối tác và học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như kinh nghiệm kinh doanh nhập khẩu của đối tác liên doanh. Ngoài ra Công ty có thể không phải tổ chức bộ máy cồng kềnh, chi phí tốn kém phục vụ cho việc tiêu thụ hàng ở các nước mua hàng, do đó giảm được chi phí cà các phương tiện… 3.2.4 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Cơ sở khoa học thực tiễn của biện pháp: Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm hàng đầu, bởi yếu tố con người có tác động đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên việc nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công ty là một việc làm cần thiết. Để đội ngũ này phát huy dược năng lực, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hội nhập ngày càng gay gắt và đạt được hiệu quả cao nhất. Nội dung của biện pháp: Muốn thực hiện được điều đó, Công ty cần triển khai một số hoạt động: - Công ty có kế hoạch lựa chọn nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, để tiến hành sắp xếp, bố trí vào các vị trí phù hợp với điều kiện và năng lực chuyên môn. Có như vậy, họ mới phát huy được tốt năng lực và làm việc có hiệu quả cao hơn. - Công ty có kế hoạch kiểm tra định kỳ, tổ chức kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ nhân viên. Căn cứ kết quả đó công ty lựa chon và tổ chức các lớp đào tạo nhằm bồi dưỡng, trao dồi nghiệp vụ cho nhân viên của công ty. - Công ty nên tạo được sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, sử dụng các hình thức khuyến khích người lao động như chế độ tiền lương, tiền thưởng… để khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty. - Công ty cũng phải quan tâm tới việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý ngoài những kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ còn đòi hỏi có những kỹ năng về hoạch định chiến lươc, kỹ năng giao tiếp, đàm phán…Vì vậy, ban lãnh đạo cần nghiên cứu và học hỏi tiêu chuẩn quản lý tiên tiến trên thế giới để áp dụng tại công ty. 3.2.5 Hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức tốt nguồn nhân lực. - Tăng cường công tác quản lý. Trên thực tế hiện nay không phải các phòng kinh doanh đều đạt hiệu quả như mong muốn . Công ty máy và phụ tùng cần xắp xếp lại ,tổ chức lại các phòng kinh doanh để nâng cao hoạt động kinh doanh. Nên thường xuyên kiểm tra ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên. Công ty nên tạo ra những công việc phù hợp với năng lực chuyên môn, các quy chế khuyến khích vật chất cũng như các biện pháp xử lý nghiêm khắc mọi trường hợp sai phạm. tinh giảm những các nhân làm việc yếu kém, thiếu sự năng động để thanh lọc lấy đội ngũ cán bộ có trình độ, trách nhiêm trong công việc, phù hợp với cơ chế mới. Đối với cán bộ kinh doanh để theo kịp sự phát triển của thị trường hiện nay , thì nhu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh cần được bản thân họ và công ty coi trọng. Kinh tế thị trường vừa tạo ra cơ hội kiếm lợi nhuận vừa tạo ra những rủi do, do đó trong kinh doanh đòi hỏi cao về trách nhiệm các nhân, những quyết định sáng kiến của cá nhân đồng thời cũng yêu cầu có sự dũng cảm, tinh thần tiên phong của ban lãnh đạo nói chung và cán bộ công nhân viên nói riêng . Để có được điều này thì cần có sự hiểu biết, nhưng thôn tin đầy đủ, chính xác. Trong kinh doanh nếu bạn không có sáng kiến thì bạn sẽ không thê thành công được. Sáng kiến dù nhỏ cũng được xem xét, có thể nó sẽ đem lại những kết quả lớn. Vì vậy khuyến khích tính năng động, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo với những sáng kiến trong công việc của mỗi cá nhân cần được công ty quan tâm hơn. Song mọi cố gắng nỗ lực dù tốt đến đâu nếu không được liên kết chặt chẽ thì không thể phát huy hết tác dụng . Không ngừng cải tiến quy chế kinh doanh, bảo đảm thông thoáng, mềm dẻo nhưng quản lý chặt chẽ theo quy định của Nhà Nước. Ban hành các quy chế tài chính, thực hiện tốt các quy chế tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có các biện pháp khuyến khích vật chất thông qua quy chế chất lượng, thưởng để động viên những người làm việc tích cực có hiệu quả, hạn chế bớt những người thiếu tích cực ỷ lại. Thực hiện chế độ khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên Trước đây mọi người thường coi trọng lợi ích xã hội và lợi ích tập thể, ít quan tâm đến lợi ích cá nhân người lao động, về mặt lỹ thuyết thì đó là một nhu cầu quan điểm tốt đẹp. Song đói với tâm lý người lao động thì điều này làm thui chột tài năng và nhiệt tình của ngời lao động. chính vì vậy công ty nên klhuyeens khích lợi ích của mỗi cá nhân bằng cách có khoản vật chất xứng đáng. Trong hoạt động Nhập Khẩu , Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế đẻ khuyến khích người lao động hăng say làm viếc, kính thích tài năng của mỗi cán bộ công nhân viên, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua việc gắn trách nhiệm cho các đơn vị cá nhân , công ty thực hiệ tốt nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh XNK công ty cần khuyến khích bằng cá hình thức sau: Trích một phần giá trị thưởng thêm cho các nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm số bán, lợi nhuận cho công ty. Khoán chi phí kinh doanh dối với từng phương án kinh doanh cho các nhóm, cá nhân thực hiện. Kết hợp động viên tinh thần đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty, sử dụng nghệ thuật quản lý nhân sự để tạo bầu không khí thân thiện giữa lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Gắn bó đoàn kết trong toàn Công ty trên thương trường thúc đẩy quá trình phát triển, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Nghiên cứu sắp xếp lại tổ chức các đơn vị kinh doanh quản lý theo hướng giảm cán bộ gián tiếp, tăng cán bộ kinh doanh trực tiếp, các đơn vị kinh doanh giao chỉ tiêu kinh doanh và khối lượng cho từng đơn cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, kỷ luật các cán bộ không phát huy được vai trò lãnh đạo ở các đơn vị kinh doanh và quản lý để tăng sức mạnh kinh doanh. Có biện pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên. Phát huy vai trò năng động của cán bộ trẻ trong nhóm. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên, nữ công. Đẩy mạnh phong trào thi đua hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. 3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước. - Tăng cường hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp: Thông tin ngày càng có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, khi mà cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước đang diễn ra ngày một quyết liệt. Khi tham gia vào cán hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về giá cả, về đối thủ cạnh tranh, tập quán buôn bán, các biện pháp bảo hộ thị trường… - Đưa ra các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp: Chính sách ưu đãi về tín dụng ở đây là mức lãi suất ưu đãi cho các khoản vay vốn, sự bảo lãnh của Nhà nước đối với các khoản vay của doanh nghiệp và vấn đề thanh toán đối với lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp khi tham gia vào các hoạt động nhập khẩu, cùng với các chính sách điều tiết cảu Nhà nước nhằm đảm bảo sự ổn định về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội…tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Khung pháp lý như ký kết các Hiệp định thương mại song phương, tạo hành lang pháp lý cho thương nhân nước ngoài làm ăn với doanh nghiệp Việt Nam - Tiếp tục các biện pháp hỗ trợ nhập khẩu như xét thưởng nhập khẩu - Chính phủ cần thường xuyên tham vấn ý kiến cộng đồng doanh nghiệp khi ban hành bất cứ một văn bản luật nào liên quan đến việc điều hành nền kinh tế. - Nâng cấp cơ sở hạ tầng: Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại thương nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống kho tàng,bến bãi; hệ thống thông tin liên lạc…Muốn nâng cấp cơ sở hạ tầng để phục vụ tốt hơn cho kinh doanh càn phải có sự đầu tư nguồn vốn rất lớn và phải có sự đồng bộ, các doanh nghiệp không thể làm được điều này. Cho nên, Nhà nước với công cụ điều tiết vĩ mô càn có những chính sách đầu tư thích đáng trong việc quy hoạch, nâng cấp, cải tạo lại cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu phát triển của xã hội. KẾT LUẬN Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến động phức tạp, Công ty Máy và Phụ tùng đã vượt qua những khó khăn để đứng vững và phát triển. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty Máy và Phụ tùng đã cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng đáp ứng yêu cầu trong nước, góp phần không nhỏ vào việc đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên do sự biến động của thị trường, Công ty không tránh khỏi những khó khăn, bất lợi của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng của mình. Để vượt qua những thử thách, khó khăn và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty đòi hỏi một sự nỗ lực, cố gắng và đoàn kết của cán bộ công nhân viên toàn công ty và sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước, của các ngành và cơ quan hữu quan. Trong quá trình viết do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong có được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHKTQD, các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh và các bác, các cô chú ở Công ty Máy và phụ tùng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Mai Xuân Được đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo: Công ty Máy và phụ tùng( 2008), Báo cáo tài chính năm 2007-2008. Công ty Máy và phụ tùng( 2008), Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2004 đến 2008. Công ty Máy và phụ tùng( 2008), Các tài liệu khác. Hồ sơ năng lực của Công ty Máy và phụ tùng. Webside công ty Máy và Phụ tùng: www.machinoimport.com.vn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn( 2004), giáo trình quản trị thương mại, NXB Thống Kê. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào, Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội- 2007. PGS.TS Phạm Thị Gái( 2004), giáo trình phân tích hoạt động kinh, NXB Thống Kê.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22066.doc
Tài liệu liên quan