Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của công ty TNHH Ngọc Linh

Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung đóng vai trò hết sức to lớn trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ở nước ta hiện nay. Hoạt động nhâp khẩu thiết bị máy hàn cắt hiện nay đang được các công ty ở Việt Nam chú trọng nhập khẩu mở rộng cả về phạm vi và quy mô. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều về các thiết bị máy hàn cắt công nghiệp. Công ty TNHH Ngọc Linh cũng đã và đang thúc đẩy hoạt động nhập khẩu các thiết bị máy hàn cắt ở trên các thị trường khác nhau. Có thể nói công ty đang bắt nhịp cùng xu thế hội nhập của nước ta năm vừa qua. Công ty đã thực hiện hoạt động “mua của người chán, bán cho người cần”. Kể từ khi thành lập đến nay đã hơn 10 năm trong lĩnh vực nhập khẩu các mặt hàng thiết bị máy móc công ty đã và đang thực hiện đa dạng hóa kinh doanh trên thị trường nội địa. Trải qua bao khó khăn và trở ngại của nền kinh tế cũ và những biến động của nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty đã tạo lập cho mình những bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt là năm 2007, khi nước ta đã và đang hội nhập đã tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của Công ty TNHH Ngọc Linh trong những năm qua, đã giúp em có cái nhìn tổng quan về tình hình nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt ở Việt Nam. Đồng thời em có thêm những hiểu biết về thực trạng nhập khẩu các mặt hàng thiết bị máy móc, các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức vận chuyển, ký kết hợp đồng nhập khẩu thông qua hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Ngọc Linh. Với hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành công ty mong muốn tiến xa hơn nữa. Mặc dù có những bước phát triển lớn trong thời gian qua nhưng công ty vẫn còn những hạn chế trong hoạt động nhập khẩu.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của công ty TNHH Ngọc Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác - 8,890 - 10.Chi phí khác - 76,892 - 11.Lợi nhuận khác - 68,002 - 12.Tổng lợi nhuận trước thuế 383,648 370,285 540,740 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp 107,431 103,680 230,369 14.Lợi nhuận sau thuế 276,252 266,605 310,371 (Báo cáo tài chính - Phòng tài chính kế toán) * Về doanh thu Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy doanh số bán của công ty không ngừng tăng lên cụ thể: Năm 2006/2005: doanh số bán tăng lên với số tiền là 41(trđ) hay tăng 0.086%. Năm 2007/2006: doanh số bán tăng lên 8000 (trđ) hay tăng 18.7% * Về mặt lợi nhuận của công ty ta thấy cụ thể: Bảng 3: So sánh về lợi nhuận giữa các năm gần đây: Đơn vị: 1000(đồng) Chỉ tiêu So sánh năm06/05 So sánh năm07/06 Gía trị -9,647 43,766 Tỷ lệ % (-)3,5 16.4 So sánh năm 2006 với năm 2005 thấy lợi nhuận kinh doanh đã giảm xuống hơn 9 (trđ) tức là giảm: 3,5%. So sánh năm 2007 với năm 2006 lợi nhuận tăng lên 43 (trđ) tức là tăng : 16.4%. Tuy nhiên con số tăng lên về lợi nhuận kinh doanh vẫn nhỏ hơn so với sự tăng lên về chi phí cho hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra ở đây mà công ty cần xem xét quan tâm, nghiên cứu điều chỉnh ra sao để cố gắng giảm tối thiểu các khoản chi phí không cần thiết, có như vậy mới làm tăng lợi nhuận hàng năm cho công ty. Bảng 4: Hiệu quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu từ HĐKD 48,117,051 47,719,480 52,689,919 Chí phí cho HĐKD 47,733,365 47,417,128 52,149,170 Hiệu quả từ HĐKD (%) 10.08% 10.06% 10.1% Qua bảng trên ta thấy rằng: hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ngọc Linh có xu hướng tăng mặc dù có giảm ở năm 2006, xong năm 2007 lại đạt ở mức cao hơn là 10.1%. Như vậy, xét một cách toàn diện thì doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty luôn có sự tăng lên mỗi năm, năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù, chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Ngọc Linh cũng tăng song sự tăng lên đó là không đáng kể so với lợi nhuận đạt được. Thấy rằng, lợi nhuận của công ty qua các năm có xu hướng tăng lên. Điều này, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đang có những bước tiến mới với hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới. 3.2 Kết quả của hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của công ty trong những năm gần đây Công ty TNHH Ngọc Linh với lĩnh vực chính là kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp. Qua những năm kinh doanh nhập khẩu công ty đã có những kết quả kinh doanh đáng kể. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thiết bị máy hàn cắt tăng lên theo năm. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại WTO thì công ty cũng đã có sự mở rộng quy mô nhập khẩu hơn thể hiện ở năm 2007 có sự đột biến về kim ngạch nhập khẩu các loại mặt hàng nói chung và thiết bị hàn cắt nói riêng, lượng hàng hoá được nhập khẩu từ nhiều thị trường khác nhau. Công ty đã kịp thời xây dựng chiến lược nhập khẩu cho thời gian sắp tới nhằm khai thác triệt để hiệu quả nhập khẩu ở thị trường truyền thống. Bên cạnh đó, Ngọc Linh còn tìm kiếm những thị trường mới, và xây dựng mối quan hệ kinh doanh quốc tế với các đối tác trên thị trường. Bảng 5: Biểu về tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của công ty từ năm 2005 - 2007 như sau: Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Số tiền 2005 17,063,371 2006 22,486,903 2007 30,850,428 (Nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu) Bảng 6: So sánh kết quả về giá trị nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt giữa các năm (2005 – 2007) Chỉ tiêu Năm 06/05 Năm 07/06 Gía trị 5,423,532 8,363,525 Tỷ lệ % 31.78% 37.19% (Nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu) Nhận thấy, kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của công ty năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 là hơn 17 tỷ đồng thì năm 2007 kim ngạch nhập khẩu lên tới hơn 30 tỷ đồng tăng gấp đôi năm 2005 và cao hơn 8 tỷ đồng so với năm 2006. Tỷ lệ % nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt cũng tăng đáng kể từ 31.78% (năm 06/05) lên tới 37.19% (năm 07/06). Có thể nói năm 2007 là năm tăng trưởng mạnh nhất của công ty trong những năm hoạt động kinh doanh. Phải chăng việc Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới đã tạo ra thành công này của công ty. Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh thiết bị hàn cắt công nghiệp nhập khẩu Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu bán TBHC 35,711,182 35,742,310 43,112,334 Chi phí nhập khẩu 35,495,705 35,526,359 42,835,564 Lợi nhuận HĐKD TBHC 215,476 215,915 276,770 Nộp ngân sách 1,355,650 1,356,830 1,930,658 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu – phòng nhập khẩu) - Chú thích: TBHC - Thiết bị hàn cắt công nghiệp HĐNKTBHC - Hoạt động kinh doanh thiết bị hàn cắt công nghiệp So sánh doanh thu bán thiết bị máy hàn cắt của năm 2007 với năm 2005, năm 2006 thấy doanh thu lớn hơn rất nhiều. Nếu như ở năm 2005, năm 2006 công ty chỉ duy trì mức doanh thu ở quanh con số 35 tỷ đồng thì đến năm 2007 doanh thu đã trên 43 tỷ đồng. Về lợi nhuận từ kinh doanh thiết bị máy hàn cắt nhập khẩu cũng tăng cao ở năm 2007 trên 276 triệu đồng. Thấy rằng chi phí nhập khẩu cũng tăng điều này chứng tỏ quy mô nhập khẩu của công ty đã tăng lên. Về nộp ngân sách hàng năm của công ty với con số trên 1 tỷ đồng. Cho thấy công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước số tiền lớn từ hoạt động kinh doanh mặt hàng thiết bị máy hàn cắt. Điều này cũng minh chứng rằng việc nước ta là thành viên thứ 150 của tổ chức WTO tạo ra các cơ hội mới cho các công ty nói chung và công ty TNHH Ngọc Linh nói riêng hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. * Về hình thức nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của công ty Hai hình thức mà công ty TNHH Ngọc Linh vẫn thường áp dụng trong thương mại quốc tế đó là: Nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Tuy nhiên, phương thức nhập khẩu uỷ thác vẫn được công ty sử dụng nhiều hơn cả. Bảng 8: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị hàn cắt công nghiệp theo hình thức nhập khẩu: Đơn vị tính (1000đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kim ngạch Tỷ lệ (%) Kim ngạch Tỷ lệ (%) Kim ngạch Tỷ lệ (%) NK trực tiếp 2,132,922 12.5 2,624,221 11.67 3,085,042 10 NK uỷ thác 14,930,449 87.5 19,862,681 88.33 27,765,385 90 Tổng KNNK 17,063,371 100 22,486,903 100 30,850,428 100 (Theo nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu) Qua bảng ta thấy: Kim ngạch nhập khẩu ở nhập khẩu uỷ thác có xu hướng tăng dần theo các năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ cao hơn. Kim ngạch nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu ủy thác tăng đột biến ở năm 2007 là hơn 27 tỷ đồng chiếm 90% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị hàn cắt gần gấp đôi năm 2005 (là gần 15 tỷ đồng). Do kết quả đạt được từ phương thức nhập khẩu uỷ thác đem lại hiệu quả cao và phương thức nhập khẩu này là thuận tiện hơn cả trong khâu thanh toán cho nhà cung ứng, trong thực hiện hợp đồng. Phương thức nhập khẩu uỷ thác thuận tiện cho doanh nghiệp và cả nhà cung cấp trong mối quan hệ thương mại quốc tế. Nhận thấy kim ngạch nhập khẩu của nhập khẩu trực tiếp giảm xuống, do hạn chế bởi các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và điều kiện về khoảng cách địa lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. * Về thị trường nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp Trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn thị trường kinh và thiết lập các mối quan hệ kinh tế với nhau. Công ty TNHH Ngọc Linh hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt từ thị trường nước ngoài. Do đó, khối lượng hàng nhập khẩu, chất lượng hàng nhập khẩu của những thiết bị máy được nhập từ các thị trường khác nhau là khác nhau, công nghệ sản xuất cũng khác nhau. Để có được lượng hàng chủng loại đa dạng có phẩm chất tốt thì doanh nghiệp cần có sự tìm hiểu nghiên cứu thông tin về nhà cung cấp, từ đó có quyết định đúng trong việc thiết lập mối quan hệ kinh tế. Công ty TNHH Ngọc Linh đã xây dựng cho mình mối quan hệ kinh tế mang tính truyền thống với các nhà cung cấp ở thị trường nước ngoài như: Pháp, Mỹ, Đài Loan… Bảng 9: Biểu về thị trường nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của doanh nghiệp Đơn vị tính: 1000 (đồng) Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Pháp 8,531,685 11,243,451 15,425,214 Mỹ 3,412,674 3,822,773 3,702,051 Đài Loan 1,876,970 2,923,297 3,085,042 Trung Quốc 1,194,435 1,574,083 2,468,034 Hàn Quốc 853,168 1,124,345 1,542,521 Ytalia 511,901 674,607 617,008 Nhật Bản 341,267 674,607 925,512 Thị trường khác 341,267 449,738 308,504 Tổng KNNK 17,063,371 22,486,903 30,850,428 (Nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu) Bảng 10: Biểu về tỷ lệ nhập khẩu theo thị trường như sau Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Pháp 50% 50% 50% Mỹ 20% 17% 21% Đài Loan 11% 13% 10% Trung Quốc 7% 7% 8% Hàn Quốc 5% 5% 5% Ytalia 3% 3% 2% Nhật Bản 2% 3% 3% Thị trường khác 2% 2% 1% Tổng 100% 100% 100% (Nguồn: Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu) Thấy rằng ở các thị trường truyền thống của công ty TNHH Ngọc Linh luôn có kim ngạch nhập khẩu thiêt bị máy hàn cắt là cao hơn cả trong các năm qua. - Đối tác ở thị trường Pháp: giá trị nhập khẩu luôn chiếm con số cao nhất so với các thị trường khác. Đây là đối tác có mối quan hệ lâu năm nhất với công ty. Mặt hàng thiết bị máy hàn cắt có chất lượng khá tốt, giá cả cao. Mặc dù chi phí vận chuyển từ thị trường này khá cao do sự cách biệt về vị trí địa lý, nhưng công ty vẫn lựa chọn nhập khẩu ở thị trường này để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng quen thuộc của mình. Phân đoạn khách hàng ưa dùng loại mặt hàng nhập từ thị trường Pháp là những công ty nhà nước có khả năng thanh toán cao, mua hàng với mục đích sử dụng trong công nghiệp đóng tàu, hay trong ngành kết cấu thép. Đối tượng khách hàng này có mức thu nhập khá cao và ổn định không nhạy cảm về giá. Kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của đối tác Pháp này chiếm 50% tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị đó. Năm 2005 là hơn 8 tỷ đồng thì năm 2006 đã lên tới hơn 11 tỷ đồng và cao vọt ở năm 2007 là hơn 15 tỷ đồng. - Đối tác ở thị trường Mỹ: nói về khoảng cách địa lý cũng không phải là thuận lợi cho việc thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên, cũng như sự lựa chọn đối với đối tác ở thị trường Pháp công ty luôn ưu tiên nhập khẩu ở thị trường này. Mặc dù, chi phí cho nhập khẩu cũng khá cao nhưng chất lượng mặt hàng thiết bị máy hàn cắt có thể khẳng định là “xịn”, giá cả cao. Đối tượng khách hàng ưa thích sử dụng loại thiết bị hàn cắt nhập ở thị trường này cũng được coi là khách hàng “xịn” của công ty. Phân đoạn khách hàng này có khả năng chi trả cao đó là các công ty đóng tàu tư nhân, công ty xây dựng, không nhạy cảm về giá. Qua bảng số liệu trên, kim ngạch nhập khẩu ở thị trường Mỹ chiếm 20% tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt hàng năm, chỉ thấp hơn so với kim ngạch nhập khẩu ở thị trường Pháp. - Đối tác nhập khẩu ở thị trường Đài Loan: nói về chất lượng thiết bị hàn cắt ở thị trường này thì thuộc loại khá, giá cả có thể coi là khá. Tuy nhiên, về thời gian vận chuyển và giao hàng có thuận lợi hơn so với đối tác thuộc hai thị trường trên. Thiết bị máy hàn cắt nhập từ thị trường này tập trung vào đối tượng khách hàng thuộc loại khá như các xí nghiệp xây dựng, các trường dạy nghề, các đơn vị sản xuất nhỏ… Về kim ngạch nhập khẩu ở thị trường này đứng thứ ba trong số thị trường mà công ty thực hiện nhập khẩu chỉ sau Pháp và Mỹ. Tỷ trọng nhập khẩu chiếm hơn 10% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm, có sự tăng lên ở năm 2007 là 13%. - Với các thị trường khác như thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Ytalia, Nhật Bản… thì kim ngạch nhập khẩu chiếm gần 20%. Tập trung ở thị trường Trung Quốc nhiều hơn là do chất lượng và giá cả cũng tương đối và thuận tiện về vị trí là thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Ở các thị trường mới này, công ty đang thực hiện nhập khẩu với số lượng ít và bắt đầu nhập ở những năm gần đây. 3.3 Hiệu quả hoạt động nhập khẩu thiết bị hàn cắt công nghiệp của công ty Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu (LNNK) theo doanh thu bán thiết bị hàn cắt (TBHC) Bảng biểu: Đơn vị tính (1000đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu bán TBHC 35,711,182 35,742,310 43,112,334 LNNK 215,476 215,915 276,770 Tỷ suất LNNK theo doanh thu bán TBHC 0.603% 0.604% 0.64% Nhận thấy, tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu bán hàng nhập khẩu tăng khá cao ở năm 2007 là 0.64% điều này cho thấy một đồng doanh thu từ hoạt động bán hàng thiết bị máy hàn cắt nhập khẩu đem lại 0.64 đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bảng 12: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu (CPNK) Bảng biểu, đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 CPNK 35,495,705 35,526,359 42,835,564 LNNK 215,476 215,915 276,770 Tỷ suất LNNK theo CPNK 0.607% 0.608% 0.646% Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu cũng tăng có xu hướng cao hơn sự tăng lên so với doanh thu bán hàng thiết bị máy hàn cắt nhập khẩu ở năm 2007, tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu năm 2007 là 0.646% cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu đã đem lại 0.646 đồng lợi nhuận nhập khẩu cho doanh nghiệp. Chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng sáng tạo chi phí nhập khẩu và đem đến kết quả kinh doanh nhập khẩu tốt. Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh (VKD) Bảng biểu, đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 VKD 31,300,000 35,500,000 69,500,000 LNNK 215,476 215,915 276,770 Tỷ suất LNNK theo VKD 0.688% 0.608% 0.398% Qua bảng kết quả trên thấy tỷ suất lợi nhuận nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh giảm đi ở năm 2006, năm 2007 điều này chưa khẳng định rằng hoạt động kinh doanh thiết bị máy hàn cắt nhập khẩu hiệu quả hay không mà còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu khác. Tuy vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng mạnh ở năm 2007 là hơn 69 tỷ đồng. Bảng 14: Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 LNNK 215,476 215,915 276,770 Số lao động 75 79 83 Mức sinh lợi của một lao động 2,873 2,733 3,334 (Báo cáo khen thưởng – phòng nhân sự) Như vậy, mức sinh lợi của một lao động khi tham gia hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp dù có giảm xuống ở năm 2006 xong lại tăng nhanh ở năm 2007. Điều này, cho thấy thu nhập của người lao động trong công ty đang tăng lên là động lực để người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình. Bảng 15: Mức độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của công ty TNHH Ngọc Linh Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số hợp đồng đã đàm phán 49 45 62 Số hợp đồng đã ký kết được 42 41 59 Số hợp đồng sai xót 6 4 2 (Báo cáo phòng xuất nhập khẩu) Điểm đáng khen của công ty trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu là chưa có trường hợp tranh chấp khiếu nại kể từ khi hoạt động đến nay. Số lượng hợp đồng mà công ty đã đàm phán và ký kết được hàng năm cũng tăng lên nhất là năm 2007 số lượng hợp đồng ký kết là 59 hợp đồng. Sự sai xót về lập hợp đồng nhập khẩu cũng giảm đáng kể ở năm 2007 chỉ còn ở con số 2 hợp đồng. Như vậy, khâu soạn thảo và thực hiện hợp đồng được công ty tiến hành khá tốt. Hy vọng rằng trong các năm tới công ty sẽ duy trì được tình hình đó. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MÁY HÀN CẮT CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA 1. Ưu điểm Qua việc tìm hiểu về thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm qua thấy rằng công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Công ty TNHH Ngọc Linh đã khẳng định tên tuổi của mình trên thị trường thông qua việc mở rộng phạm vi nhập khẩu và đáp ứng ngày càng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Mặc dù vậy nhưng doanh nghiệp đã đạt được những thành công đáng kể, có được kết quả như ngày hôm nay không thể không kể đến đặc thù hoạt động kinh doanh mà Ban lãnh đạo công ty và tập thể đội ngũ nhân viên đã tạo dựng lên trong 10 năm qua. - Thông qua kết quả hoạt động các năm gần đây thấy rằng Công ty TNHH Ngọc Linh đã đạt được kết quả kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu tương đối tốt. Đặc biệt, là kinh doanh mặt hàng thiết bị máy hàn cắt công nghiệp nhập khẩu cho hiệu quả kinh doanh cao. Lợi nhuận liên tục tăng trong các năm gần đây. Tuy chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có sự tăng lên, nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Công ty còn mở rộng phạm vi kinh doanh bằng việc đặt văn phòng giao dịch ở các thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng điều này thuận lợi cho việc giao nhận hàng ở gần các cảng hơn. - Công ty nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp theo giá FOB do đó công ty có quyền chủ động lựa chọn phương thức vận chuyển, lựa chọn công ty bảo hiểm cho hàng nhập khẩu của mình. Công ty cũng có thể kiểm soát được hàng nhập khẩu và hưởng phần tiền hoa hồng của nhà vận chuyển hay công ty Bảo hiểm. - Đối tác chính mà công ty nhập khẩu các thiết bị máy hàn cắt là những thị trường truyền thống thân quen. Do vậy, các mặt hàng thiết bị máy hàn cắt nói chung và các thiết bị nhập khẩu khác ở các đối tác này sẽ luôn được cập nhật mới về công nghệ, đa dạng về chủng loại. Do đó, các mặt hàng kinh doanh của công ty trên thị trường sẽ luôn phong phú để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. - Về hợp đồng nhập khẩu được nhân viên trong công ty soạn thảo chính xác, việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu diễn ra khá chặt chẽ. Bởi vì trong những năm qua công ty chưa có trường hợp tranh chấp hay khiếu nại trong hoạt động nhập khẩu. Do vậy, công ty không phải mất khoản chi phí nào về việc bị phạt hợp đồng. Các hợp đồng nhập khẩu được thực hiện có xu hướng tăng cao hơn các năm trước. - Về nộp ngân sách cho nhà nước cũng được công ty nộp đầy đủ và theo quy định của nhà nước. Công ty luôn thực hiện nộp các khỏan thuế cho ngân sách nhà nước đúng thời hạn. Hàng năm công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. - Phạm vi nhập khẩu được mở rộng, do các thiết bị máy hàn cắt công nghiệp là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu với mức thuế nhập khẩu là 0% do vậy công ty luôn có động lực để đẩy mạnh nhập khẩu. Ngoài các đối tác truyền thống công ty còn tìm hiểu và nhập các thiết bị máy hàn cắt ở các thị trường mới như: thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Ytalia… Do công ty nhận thấy ở các thị trường mới này có những yếu tố thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu về giá cả, về dây chuyền công nghệ sản xuất mới… Điều này tạo nên sự đa dạng về nguồn hàng nhập khẩu và làm phong phú mặt hàng tiêu thụ của công ty trên thị trường. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: Văn phòng của công ty nằm trên tầng 5 của tòa nhà cao tầng số 14 Láng Hạ. Văn phòng được trang bị khá đầy đủ về các điều kiện làm việc: có phòng họp rộng, mỗi nhân viên văn phòng được trang bị bàn làm việc trong từng khoang riêng và máy tính riêng, có máy in, máy fax…Khách hàng đến giao dịch với công ty có nơi để xe, đi thang máy đây là thuận lợi cho cả công ty và các khách hàng của mình. - Về nguồn nhân lực: hiện nay số lượng nhân viên của công ty lên tới 83 người trẻ trung, năng động và nhiệt tình. Đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên dồi dào kinh nghiệm và vững vàng về năng lực chuyên môn đã xây dựng cho công ty mạng lưới quan hệ với nhiều đối tác nước ngoài lớn, đảm bảo nguồn sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng cao. - Dịch vụ hậu mãi: Dịch vụ hậu mãi luôn kèm theo sản phẩm là một trong yếu tố quan trọng trong chính sách chăm sóc khách hàng của công ty Ngọc Linh. Khách hàng luôn được hỗ trợ bởi một đội ngũ kỹ thuật viên đầy kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời và đầy đủ nhất với chất lượng hoàn hảo nhất. 2. Nhược điểm và nguyên nhân * Nhược điểm - Văn phòng giao dịch của công ty ở xa kho bãi chứa hàng nhập khẩu về. Địa điểm nơi kho chứa hàng của công ty nằm ở Văn Điển. Do đó, chi phí cho việc lưu kho, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu từ cảng về kho, các khoản chi phí về bốc, xếp hàng, bảo quản các thiết bị máy hàn cắt sẽ tăng lên. Do đó, làm tăng chi phí nhập khẩu làm tăng giá cả của các thiết bị máy hàn cắt bán trên thị trường. - Chưa tổ chức xây dựng mạng lưới các đại lý bán hàng trên thị trường. Thông thường hàng nhập khẩu của công ty sẽ được bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Các khách hàng muốn mua hàng của công ty thì đến văn phòng của công ty để thực hiện giao dịch mua bán. Điều này sẽ là khó khăn cho các khách hàng ở xa công ty (về không gian) làm giảm đi lượng hàng thiết bị máy hàn cắt bán trên thị trường. Công ty sẽ mất đi lượng khách hàng tiêu dùng tiềm năng đó. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa hoàn thành xong trang Web bán hàng trên mạng. Đây cũng là hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Quy mô vốn của công ty còn hạn chế (vốn điều lệ 6 tỷ đồng năm 2007) trong khi mặt hàng thiết bị máy hàn cắt nhập khẩu có giá trị lớn (có loại bán ra 10 tỷ đồng) chiếm kim ngạch nhập khẩu cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Mặt khác công ty nhập khẩu theo điều kiện FOB nên sẽ chi thêm chi phí về việc thuê nhà kho chứa hàng nhập khẩu, thuê chuyên giao nhận vận tải Forwarding company (nhà chuyên giao nhận vận tải) và phí bảo hiểm cho hàng hóa. Vì thiếu vốn kinh doanh mà công đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh trên thị trường cả về cơ hội nhập khẩu hàng cả về lượng khách hàng. - Công ty vẫn chưa thực hiện khâu lập kế hoạch nhập khẩu, việc đàm phán giao dịch diễn ra nhanh chóng do sự tin tưởng ở các đối tác có dẫn đến các tranh chấp có thể xảy ra. - Tiến độ giao hàng nhập khẩu về cho khách hàng trong nước nhiều khi còn chậm. Thời gian giao hàng chậm cho khách hàng thì công ty sẽ bị áp lực từ phía khách hàng đó. Cũng có thể công ty sẽ mất đi khách hàng đó nếu việc giao hàng tiếp tục chậm trễ. - Hình thức thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu của công ty với các đối tác chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C đây là phương thức khá tốn kém về chi phí. - Khó khăn chung mà các công ty nhập khẩu đang chịu áp lực là các công ty nước ngoài sẽ đặt các văn phòng giao dịch mua bán trực tiếp tại Việt Nam. Do đó, mặt hàng bán ra là giá gốc mà không phải qua khâu trung gian nào, giá sẽ thấp hơn đương nhiên sẽ thu hút lượng khách hàng trên thị trường. * Nguyên nhân của nhược điểm trên là do - Công ty chưa có biện pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp, hiệu quả. Do vậy, các hợp đồng được ký kết chỉ phù hợp với khả năng hạn chế của công ty. Vốn thiếu công ty đành ngậm ngùi nhìn các cơ hội lớn ra đi. - Gía mặt hàng thiết bị máy hàn cắt cao có loại bán ra với giá 3 tỷ hay 10 tỷ VND do đó đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh lớn. - Quy định của ngân hàng về các thủ tục mở L/C cho các doanh nghiệp có nhiều quy trình, phải hoàn thành nhiều giấy tờ hồ sơ. Thời gian mở L/C kéo dài. Việc cho vay vốn đối với các công ty tư nhân đòi hỏi phải có nhiều điều kiện, lãi suất cao. Cung ứng tiền hiện nay ở các ngân hàng giảm. - Thủ tục nhập khẩu còn rườm rà, thời gian thông quan hàng hoá diễn ra chậm làm cho thời gian các thiết bị máy móc lưu kho lâu hơn, thêm vào đó công ty chịu thêm các chi phí bảo quản và lưu kho, hao mòn thiết bị máy… Các khoản chi phí đó làm cho chi phí nhập khẩu cao. Điều này, có thể làm chậm tiến độ giao hàng của công ty với các khách hàng của mình. - Môi trường kinh doanh luôn biến động, các yếu tố kinh tế như tỷ giá hối đoái, lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nước ta có ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Luật pháp ở các nước khác nhau là khác nhau gây khó khăn trong hoạt động nhập khẩu - Khoảng cách địa lý tạo nên sự xa cách về không gian và thời gian. Do đó, thời gian vận chuyển hàng nhập khẩu từ các nước ngoài về Việt Nam sẽ lâu và kéo dài (vận chuyển bằng đường biển hàng nhập từ Pháp về cảng Việt Nam mất một tháng). CHƯƠNG III: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MÁY HÀN CẮT CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC LINH TRONG THỜI GIAN TỚI I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MÁY HÀN CẮT CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC LINH 1. Xu hướng nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp trong thời gian tới Thiết bị máy hàn cắt công nghiệp nhập khẩu được thiết kế với công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất, khi sử dụng trong công nghiệp sản xuất đã làm giảm đáng kể mức tiêu hao năng lượng nhờ công nghệ Inverter, nâng cao chất lượng nhờ kỹ thuật xung, điều bằng logic mờ, mạch điện tử thông minh nhân tạo. Các thiết bị máy hàn cắt công nghiệp chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp đóng tàu và các ngành công nghiệp xây dựng. Những năm qua, ngành công nghiệp tàu thủy của nước ta có bước phát triển nhanh, nhưng hiệu quả còn hạn chế và chưa vững chắc. Trước vận hội mới để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, vấn đề đặt ra cho công nghiệp tàu thủy trong những năm tới là phải tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ. Con đường phát triển công nghiệp phụ trợ ngành đóng tàu cần sự phối hợp, liên kết của các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, hóa chất... Thông qua vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam, ngành công nghiệp tàu thủy sẽ đầu tư sản xuất sản phẩm phụ trợ có lợi thế theo sự phân công của sản xuất cơ khí, chủ động trong việc đóng tàu. Mục tiêu phấn đấu, sau năm 2010, công nghiệp phụ trợ cung cấp được một số vật tư, máy móc, thiết bị chiếm tỷ lệ 60% giá trị con tàu, sau năm 2015, đạt tỷ lệ hơn 70%, bảo đảm cho ngành công nghiệp tàu thủy đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường đóng tàu quốc tế. Theo giới chuyên môn, vỏ tàu và máy tàu là hai yếu tố quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị con tàu cho nên công nghiệp phụ trợ trước hết cần tập trung đầu tư vào hai khâu sản xuất quan trọng này để tạo ra sự đột phá. Bên cạnh đó, trong chính sách nhập khẩu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ưu tiên nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ mới phục vụ cho việc thực hiện những mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, cho tăng trưởng xuất khẩu. Những yếu tố trên đã thúc đẩy hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp do sự cần thiết của nó. Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều công ty lớn đang kinh doanh nhập khẩu công nghệ và thiết bị hàn cắt công nghiệp như: Công ty TNHH Thiết bị và các giải pháp công nghệ An Hoà, Công ty TNHH công nghệ và thiết bị hàn cắt công nghiệp Hoà Thịnh, Công ty TNHH Ngọc Linh… có quy mô nhập khẩu và thị trường nhập khẩu cũng ngày càng mở rộng. Cơ cấu nhập khẩu chủ yếu vẫn là thị trường Châu Á và tăng cường nhập khẩu ở các thị trường khác như: Châu Âu, Châu Mỹ. Nếu xét theo trị giá, Châu Á có mức tăng khá lớn với hơn 6,3 tỷ USD, Châu Mỹ tăng 762 triệu USD, Châu Âu tăng 564 triệu USD. Đối với Châu Á, lượng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc gia tăng mạnh, đây cũng chính là đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. 2. Mục tiêu tương lai công ty hướng tới là Năm 2008 nước ta là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trên thị trường thế giới ở tất cả các lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Điều này đã đem lại những cơ hội lớn cũng như những thách thức không nhỏ cho tất cả các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH Ngọc Linh đã và đang tận dụng những thời cơ và vận dụng thế mạnh của mình để tồn tại và phát triển công ty mình. Công ty luôn biết mình là ai trên thị trường cũng như trong cạnh tranh với những đối thủ trong cùng ngành kinh doanh. Đồng thời công ty cũng góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, làm phong phú hơn về các ngành nghề kinh doanh cho nền kinh tế nước ta. Để luôn luôn theo sát những tiêu chí đó công ty Ngọc Linh đã đưa ra những mục tiêu và luôn theo sát mục tiêu đó. Những mục tiêu tương lai mà Ngọc Linh hướng tới trong tương lai là: * Phát triển kinh doanh trong môi trường thương mại quốc tế Khu vực hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế phổ biến của quan hệ quốc tế; hoà bình hợp tác để phát triển đang ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các nước trên thế giới. Việt Nam là nước vận dụng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát triển kinh tế, bởi vậy môi trường quốc tế hàng ngày hàng giờ tác động bởi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả hai mặt thời cơ và thách thức. Ngày nay, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế các doanh nghiệp tránh được tình trạng phân biệt đối xử, cô lập như trước đây; tận dụng được những lợi thế để tiếp nhận đầu tư, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện thiết bị máy móc học hỏi được phong cách quản lý mới tiên tiến. Do đó, công ty Ngọc Linh mong muốn được phát triển lĩnh vực kinh doanh của mình trên thị trường quốc tế. Qua đó mở rộng thị phần của doanh nghiệp, đa dạng hoá thêm các mặt hàng đáp ứng đồng bộ nhu cầu cho khách hàng. * Trở thành nhà cung cấp các thiết bị và giải pháp tổng thể hàng đầu về hàn tại Việt Nam Trong quá trình hoạt động kinh doanh với thời gian hơn 10 năm cũng có thể nói là dài công ty đã đạt được những thành công lớn được biết đến rộng rãi trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh thành công đó thì công ty cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh lớn. Tuy nhiên, công ty vẫn luôn hoạt động một cách hiệu quả lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng chỉ đạt được thế thôi vẫn là chưa đủ đối với doanh nghiệp, Ngọc Linh đang nỗ lực hết mình để vươn lên trở thành nhà cung cấp thiết bị và giải pháp tổng thể lớn nhất Việt Nam. Do vậy mà công ty có thể có các điều kiện cần thiết để bắt kịp thời cơ trên thị trường nhằm tạo dựng cho mình thương hiệu lớn trên thị trường. * Phát triển hoạt động kinh doanh sang các nước đang phát triển đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Khu vực Đông Nam Á có nền kinh tế đầy tiềm năng cần phải khai thác triệt để nhằm phát huy hiệu quả lớn trong các lĩnh vực kinh doanh. Công ty đã có hướng phát triển hoạt động kinh sang các nước đang phát triển này khẳng định tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp mình. Mục đích là xây dựng hình ảnh của công ty trong thị trường các nước Đông Nam Á. Có thể nói đây là thị trường nước nhà mà công ty cần phải khai thác lợi thế của khu vực này. 3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Ngọc Linh đã đặt ra mục tiêu hoạt động kinh doanh mang tính chiến lược và mọi hoạt động kinh doanh của công ty luôn bám sát mục tiêu đó. Trong tương lai, Ngọc Linh đang hướng ngành phục hồi trên một số lĩnh vực như: * Thúc đẩy chuyển giao công nghệ và đào tạo nhằm nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho đội ngũ kỹ thuật viên và tư vấn bán hàng. * Phát triển hệ thống phun phủ và hệ thống hàn phủ trong phục hồi các chi tiết kim loại của nhà máy xi măng. * Phát triển Ư.D trong nhiều sản phẩm khác: Endotec, Mecatec, tấm chịu mòn… *Xây dựng xưởng phục hồi E + C tại Việt Nam. * Hoàn thiện hoạt động kinh doanh các mặt hàng truyền thống. Thực hiện nhập khẩu các loại máy cắt hàn công nghiệp truyền thống đồng thời thực hiện sản xuất và lắp ráp các loại máy như: máy hồ quang tay DC; máy hàn bán tự động MIG/MAG; máy hàn TIG; máy hàn tự động dưới lớp thuốc… * Nắm bắt nhu cầu về mặt hàng, chủ động tạo nguồn hợp lý. Đối với nhu cầu trong nước cần phải nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, xu hướng sử dụng chủng loại máy nào? đối với các nhà cung ứng cần phải tìm hiểu thông tin về thương hiệu của nhà cung cấp về uy tín, chất lượng, độ tin cậy, khả năng đáp ứng nguồn hàng đồng bộ kịp thời. * Phát triển lĩnh vực hình thức kinh doanh mới phù hợp với chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, cần tận dụng mọi cơ hội trên thị trường để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp mình. Chủ động trong cạnh tranh trong kinh doanh với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cùng loại, sản phẩm thay thế. * Luôn cân nhắc, đánh giá về cơ cấu tỷ trọng của chủng loại hàng hoá. Thực hiện tốt được nghiệp vụ này giúp công ty tránh tình trạng tồn đọng hàng hoá, hay có thể khắc phục việc thiếu hụt hàng hóa. Qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu. * Luôn tìm hiểu nắm bắt tình hình diễn biến của cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nhằm thu thập các thông tin về xu hướng sử dụng loại hàng hóa nào? đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì được thị trường truyền thống, và tìm kiếm thị trường mới để tăng thị phần hơn nữa. * Công ty sẽ hướng tới công tác tuyển mộ, tuyển chọn thu hút nhân tài. Để có được đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phục vụ tốt cho công ty. * Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ nhân viên. Tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng làm việc của mình. Góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Công ty có chế độ lương thưởng hợp lý, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, thích hợp cho nhân viên trong công ty… * Hoạt động tài chính kế toán lành mạnh, rõ ràng hợp lý, thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, sử dụng linh hoạt trong vốn kinh doanh. Thực hiện tốt công tác này giúp doanh nghiệp có thể giảm được chi phí trong kinh doanh * Doanh nghiệp cần phát triển xúc tiến bán hàng trên thị trường trong nước. Các hoạt động như quảng cáo, phát triển mạng lưới các đại lý, hoạt động phân phối nhanh đồng bộ,… nhằm thu hút lượng khách hàng lớn và đáp ứng được số lượng hàng hoá lớn nhiều chủng loại phù hợp với nhu cầu thị trường. * Về chiến lược nhập khẩu cho thời gian tới (năm 2008) thì trước mắt công ty sẽ nhập khẩu các thiết bị máy hàn cắt theo đơn đặt hàng. Bởi vì sự biến động không mấy thuận lợi từ nền kinh tế thế giới và nền kinh tế nước ta hiện nay. II. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Cũng như các doanh nghiệp khác mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh luôn đặt lên hàng đầu. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thì Công ty Ngọc Linh đã xây dựng hệ thống các giải pháp như sau: 1.Về trình độ công nhân viên Do công tác nhập khẩu ngày càng phức tạp đòi hỏi trình độ của nhân viên nhập khẩu phải luôn được bổ sung và hoàn thiện để thực hiện hoạt động nhập khẩu sáng tạo và hiệu quả hơn. Mặt khác, do xu thế hội nhập hiện nay ở nước ta làm cho quy mô nền kinh tế mở rộng hơn, các doanh nghiệp Việt có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều thị trường trên thế giới để tiến hành hoạt động ngoại thương. Đòi hỏi kiến thức và kỹ năng làm việc phải chuyên môn hóa và sáng tạo đặc biệt là yêu cầu về ngôn ngữ có sự chuyên biệt Vì thế Công ty TNHH Ngọc Linh cần có biện pháp tuyển chọn mới để có được đội ngũ nhân viên phù hợp với từng nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời mở lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức các cuộc thi bằng cách đặt ra các tình huống trong hoạt động kinh doanh làm tăng khả năng xử lý tình huống nhất là trong nghiệp vụ nhập khẩu. Việc tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái là cần thiết cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. 2. Phải hoàn thiện quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu hơn nữa Ngày nay, khi Việt Nam đã và đang là thành viên của tổ chức thương mại WTO đã tạo ra những cơ hội và các thách thức cho nền kinh tế nước ta nói chung và cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng. Các công ty nhập khẩu muốn giành được thế chủ động trên thị trường và né tránh được rủi ro thì cần phải hoàn thiện hơn nghiệp vụ của mình. Công ty TNHH Ngọc Linh cũng cần nhìn lại hoạt động nhập khẩu và có những thay đổi hợp lý để thích nghi với thời cuộc. * Trong quá trình nhập khẩu cần thiết phải nghiên cứu thị trường cả trong nước và thị trường quốc tế. Tìm kiếm thông tin về người cung ứng, giá cả, chất lượng, uy tín… Công tác xây dựng kế hoạch nhập khẩu về giá cả, chất lượng, thời điểm, phương thức nhập khẩu…Đây là khâu mà công ty không giành nhiều thời gian để thực hiện. Để thực hiện tốt hoạt động nhập khẩu trong sự biến động của môi trường kinh doanh hiện nay thì công ty cần phải chú trọng xây dựng khâu lập kế hoạch nhập khẩu. Đối với nhà xuất khẩu thì công ty cần phải xác định với mức giá cao nhất nhưng vẫn có thể chấp nhận được để đảm bảo có lãi (ở mức giá thấp nhất dự kiến). Đồng thời tiến hành lựa chọn nhà xuất khẩu có khả năng cung cấp các mặt hàng cho công ty. Dựa trên cơ sở về kế hoạch kinh doanh chung của công ty đầu năm hoặc đầu các kỳ công ty thường có một bản kế toán kinh doanh chung về các mục tiêu cần đạt được trong năm. Và dựa trên mối quan hệ bạn hàng như: đơn đặt hàng, dự đoán sự thay đổi của thị trường về nhu cầu tiêu thụ mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu. Căn cứ vào các điều kiện trên công ty tiến hành công tác lập kế hoạch nhập khẩu gồm các khâu: - Xác định khối lượng nhập khẩu thông qua việc tính dung lượng thị trường trong thời gian tới, dựa vào nhu cầu trong thị trường trong nước. - Về chất lượng hàng hoá nhập khẩu căn cứ vào thương hiệu, uy tín của bạn hàng, tiêu chuẩn của bạn hàng… - Gía cả đây là điểm căng thẳng trong giao dịch, ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của hàng hoá. Việc xác định giá cần phải dựa vào giá bán trong nước, dựa vào tình hình cung cầu trên thị trường,… Lựa chọn mức giá cao nhất nhưng vẫn đảm bảo có lãi để cạnh tranh trên thị trường. Mặt hàng thiết bị máy hàn cắt có chất lượng tương đối đồng đều vì các công ty là đối thủ cạnh tranh đều nhập khẩu từ cùng thị trường nhập khẩu của công ty. Người tiêu dùng khi chọn mua mặt hàng này thường chú ý mức giá mà công ty đưa ra do đó công ty cần có chính sách giá hợp lý đảm bảo cạnh tranh trên thị trường. - Thời điểm nhập khẩu cũng cần xác định hợp lý. Nhập khẩu vào thời điểm mà hàng hóa tiêu thụ nhanh nhất, giá có thể chấp nhận được, khi thị trường ổn định nhất… - Công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng cần lựa chọn thời điểm, địa điểm có lợi cho doanh nghiệp mình. Lựa chọn thành viên đàm phán có trình độ chuyên môn giao dịch khéo léo, linh hoạt và khả năng về ngoại ngữ tốt. - Công tác xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục nhập khẩu cần kịp thời, phụ thuộc vào chính sách của nhà nước và mối quan hệ với ngành hải quan. - Thanh toán và thủ tục thanh toán. Do hoạt động nhập khẩu diễn ra khá phức tạp, công ty cần áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C để tránh rủi ro trong thanh toán. Tuy nhiên, do sự tốn kém về chi phí trong thanh toán bằng L/C do vậy công ty nên thực hiện thanh toán bằng nhiều hình thức thanh toán khác nhau mà vẫn có thể đảm bảo việc thanh toán được nhanh và chính xác như thanh toán bằng T/T, bằng phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay (CAD), bằng Sec… * Với quá trình phân phối và các hoạt động dịch vụ trong hoạt động kinh doanh cũng tương tự quá trình nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu nhu cầu của khách hàng cần cụ thể hơn về loại hàng, số lượng…từ đó lên kế hoạch nhập khẩu đúng đủ và đa dạng nguồn hàng. 3. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả Do lĩnh vực hoạt động nhập khẩu các thiết bị máy hàn cắt đòi hỏi lượng vốn khá lớn. Mặc dù, năm 2007 vốn điều lệ của công ty là 6 tỷ VND nhưng để thực hiện nhập khẩu các thiết bị máy móc ngày một quy mô hơn nữa thì nguồn vốn vẫn là hạn chế. Để huy động nguồn vốn cho kinh doanh thì công ty có thể tiến hành việc huy động vốn bằng nhiều hình thức như: - Nguồn vốn có thể huy động trực tiếp từ cán bộ nhân viên của công ty, hoặc có thể tận dụng nguồn vốn từ mối quan hệ người thân, hay bạn bè…hoặc trích tạm thời lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh - Thông thường việc vay vốn nhờ uy tín của doanh nghiệp ở các ngân hàng là khó khăn. Công ty cần quan hệ điều hòa tốt với các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng nhằm giảm sức ép từ lãi suất. Công ty nên tạo uy tín với ngân hàng cho vay vốn thông qua việc thực hiện cam kết trả lãi suất và kỳ hạn thanh toán của mình. - Đối với các đối tác xuất khẩu công ty nên thương lượng để được hưởng quyền thanh toán trả chậm. Để làm được điều này công ty cũng nên tạo uy tín đối với nhà xuất khẩu. - Đối với các hợp đồng ủy thác thì công ty tìm cách tận dụng vốn của bên giao ủy thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn tránh trường hợp bỏ vốn xong rồi đi đòi. Để sử dụng vốn hiệu quả thì các bộ phận cần tuân thủ những nội quy sử dụng vốn của chế độ tài chính nhằm tránh sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả. Đồng thời phòng tài chính kế toán cần có kế hoạch sử dụng vốn khoa học, theo dõi tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp theo tháng, quý, năm. Dự đoán khả năng thu hồi vốn sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh. Cần xây dựng cơ cấu sử dụng vốn, rút ngắn quá trình thực hiện hợp đồng để tăng vòng quay vốn lưu động 4. Xây dựng trang web và thực hiện thương mại điện tử Xây dựng trang web là hình thức giới thiệu về công ty, là cách thức quảng cáo rộng rãi nhất, được khách hàng biết đến nhiều nhất. Thực hiện thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tìm bạn hàng, giảm chi phí giao dịch, giảm chi phí thanh toán bằng tiền mặt... Dưới cái nhìn của khách hàng, của bạn hàng doanh nghiệp sẽ trở nên tiên tiến hơn trong phương thức kinh nghiệp. Qua phương thức xây dựng trang web cho công ty sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ các mặt hàng thiết bị máy hàn cắt công nghiệp diễn ra nhanh chóng. Hiện nay, công ty đang trong quá trình xây dựng trang Web bán hàng qua mạng. Theo nguồn tin cho biết từ phía công ty thì đến tháng 5/2008 Website sẽ hoàn thành hy vọng đem lại hiệu quả cao cho công ty. 5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ thiết bị cắt hàn sau nhập khẩu của doanh nghiệp Tiêu thụ thiết bị hàn cắt sau nhập khẩu là hoạt động thiết yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Làm thế nào để tăng mức bán ra? Trước hết, doanh nghiệp cần mở rộng hệ thống kênh phân phối, tổ chức các kênh phân phối hợp lý, đặc biệt tổ chức mạng lưới bán hàng cần được tiến hành trong thời gian tới. Do công ty chưa có các đại lý bán hàng nên công tác xây dựng mạng lưới bán phải kịp thời. Công ty cần phải tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ như: - Nghiên cứu nhu cầu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ thiết bị máy hàn cắt trên một địa bàn nhất định. Đồng thời xác định đâu là thị trường tiềm năng của công ty - Xây dựng hệ thống đại lý, các kênh bán hàng trên thị trường để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh hơn như: quảng cáo trên truyền hình, các catalog, tờ rơi, các thời báo kinh tế, hội chợ triễn lãm, đấu thầu quốc tế… Đối với những khách hàng quen thuộc thì công ty nên có chính sách ưu đãi đặc biệt hơn để giữ chân phân đoạn khách hàng đó. 6. Thực hiện tốt mối quan hệ với các doanh nghiệp khác ở trong nước và nước ngoài Mặt hàng kinh doanh của công ty phần lớn là nhập khẩu từ thị trường quốc tế. Do vậy cần tổ chức tốt mối quan hệ với các bạn hàng để có được nguồn hàng kịp thời, đúng đủ về số lượng và chủng loại. Bên cạnh việc duy trì tốt mối quan hệ bạn hàng thân quen thì công ty nên tìm hiểu về các thị trường khác để đặt mối quan hệ làm ăn trên thị trường đó. Hoạt động phân phối hàng hoá chủ yếu cho các khách hàng là cho các công ty công nghiệp ở trong nước. Vì thế mà doanh nghiệp cần duy trì và phát triển các mối quan hệ có lợi cho hoạt động của mình. Đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ diễn ra nhanh chóng. 7. Giảm chi phí kinh doanh Đối với chi phí mua hàng cần làm tốt công tác thương lượng về giá, chuẩn bị cho hoạt động mua diễn ra thuận lợi, phương thức mua phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với chi phí lưu thông, cần lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý, kiểm tra hàng trước và sau khi mua, xây dựng mạng lưới bán hàng và phân bố phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty nên thực hiện chính sách tiết kiệm để có thể giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình. Bộ phận tài chính kế toán nên ghi chép chi tiết đầy đủ các khoản thu chi của công ty để cuối kỳ thực hiện đánh giá và rút kinh nghiệm cho năm sau. III. KIẾN NGHỊ 1. Đối với cơ quan nhà nước Nhà nước cần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bởi sự cạnh tranh vừa là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng cũng là cản trở đối với công ty. Do đó, để sự cạnh tranh diễn ra lành mạnh cần phải có “bàn tay vô hình” đó là nhà nước can thiệp và giải quyết những vướng mắc đó. Trong xu thế hội nhập hiện nay của nước ta, nền kinh tế mở cửa đón chào sự du nhập của những làn gió mát vào Việt Nam nhưng bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi những làn gió độc. Do vậy, vai trò của nhà nước hết sức quan trọng vừa đảm bảo cho các doanh nghiệp trong nước phát triển bền vững còn phải có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào. Đồng thời, nhà nước cũng nên chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngày một hoàn thiện hơn nữa. Bởi trong hoạt động nhập khẩu thì vấn đề về đường xá giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, bến cảng…có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Bên cạnh đó, nhà nước nên có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu về vốn rất lớn để có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh trên thị trường. Về hệ thống luật pháp nhà nước cần quy định thật chi tiết các mặt hàng không chịu thuế, được ưu đãi… để công tác tính thuế được diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn. 2. Đối với hải quan Hệ thống hải quan ở nước ta đang được thực hiện tương đối tốt tuy nhiên vẫn còn gây khó khăn cho công tác thực hiện hoạt động nhập khẩu của công ty. Có quá nhiều thủ tục thông quan, thời gian kiểm tra kéo dài, làm cho hàng hóa lưu kho dài do đó làm tăng chi phí nhập khẩu cho công ty, làm chậm tiến độ giao hàng trong nước. Do đó, cơ quan hải quan nên tạo các điều kiện thuận lợi cho các công ty nhập khẩu được tiến hành hiệu qủa mà vẫn đảm bảo thông quan hợp lý. KẾT LUẬN Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung đóng vai trò hết sức to lớn trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ở nước ta hiện nay. Hoạt động nhâp khẩu thiết bị máy hàn cắt hiện nay đang được các công ty ở Việt Nam chú trọng nhập khẩu mở rộng cả về phạm vi và quy mô. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều về các thiết bị máy hàn cắt công nghiệp. Công ty TNHH Ngọc Linh cũng đã và đang thúc đẩy hoạt động nhập khẩu các thiết bị máy hàn cắt ở trên các thị trường khác nhau. Có thể nói công ty đang bắt nhịp cùng xu thế hội nhập của nước ta năm vừa qua. Công ty đã thực hiện hoạt động “mua của người chán, bán cho người cần”. Kể từ khi thành lập đến nay đã hơn 10 năm trong lĩnh vực nhập khẩu các mặt hàng thiết bị máy móc công ty đã và đang thực hiện đa dạng hóa kinh doanh trên thị trường nội địa. Trải qua bao khó khăn và trở ngại của nền kinh tế cũ và những biến động của nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty đã tạo lập cho mình những bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt là năm 2007, khi nước ta đã và đang hội nhập đã tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của Công ty TNHH Ngọc Linh trong những năm qua, đã giúp em có cái nhìn tổng quan về tình hình nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt ở Việt Nam. Đồng thời em có thêm những hiểu biết về thực trạng nhập khẩu các mặt hàng thiết bị máy móc, các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức vận chuyển, ký kết hợp đồng nhập khẩu…thông qua hoạt động nhập khẩu ở Công ty TNHH Ngọc Linh. Với hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành công ty mong muốn tiến xa hơn nữa. Mặc dù có những bước phát triển lớn trong thời gian qua nhưng công ty vẫn còn những hạn chế trong hoạt động nhập khẩu. Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế do vậy bài viết không thể tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc và gửi lời cảm ơn tới các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – GS TS Võ Thanh Thu, NXB Giáo dục 2002 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc 3. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS TS Vũ Hữu Tửu, NXB Giáo dục 2002 4. Giáo trình kinh tế thương mại – GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS Hoàng Đức Thân 5. Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh – GS.TS Hoàng Đức Thân 6. Giáo trình Marketing thương mại – PGS.TS Nguyễn Xuân Quang 7. Các Báo cáo tài chính - kế toán của công ty TNHH Ngọc Linh 8. Các thời báo kinh tế thương mại 9. Trang Web Google.com.vn XÁC NHẬN THỰC TẬP Hà Nội ngày 27/4/2008 Công ty TNHH Ngọc Linh xác nhận Thực tập viên: Nguyễn Thị Nguyệt Sinh ngày: 15/10/1986 Sinh viên lớp: Thương mại 46B Đã thực tập tại Công ty TNHH Ngọc Linh từ ngày 31/12/2007 đến ngày 27/4/2008 Lĩnh vực thực tập: Xuất nhập khẩu Trong quá trình thực tập sinh viên Nguyễn thị Nguyệt đã thể hiện tinh thần chịu khó tìm tòi học hỏi và thực hiện tốt các nội quy và quy định của công ty. Cùng với sự giúp đỡ của Trưởng phòng xuất nhập khẩu Trần thị Nga và các anh chị nhân viên trong công ty đã cung cấp thông tin và tài liệu liên quan cho sinh viên. Đề tài “Hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của công ty TNHH Ngọc Linh” đã phản ánh tổng thể thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của công ty trong thời gian qua. Hy vọng trong thời gian tới sinh viên Nguyệt sẽ đạt được nhiều thành tích tốt trong học tập và trong công tác. T/M Công ty TNHH Ngọc Linh NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2008 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty. 23 Bảng 1: Biểu về tài sản của công ty năm (2005 – 2007) 33 Bảng 2: Biểu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm (2005 -2007) như sau: 42 Bảng 3: So sánh về lợi nhuận giữa các năm gần đây: 43 Bảng 4: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 43 Bảng 5: Biểu về tổng kim ngạch nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của công ty từ năm 2005 - 2007 như sau: 45 Bảng 6: So sánh kết quả về giá trị nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt giữa các năm (2005 – 2007) 45 Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh thiết bị hàn cắt công nghiệp nhập khẩu 46 Bảng 8: Cơ cấu nhập khẩu thiết bị hàn cắt công nghiệp theo hình thức nhập khẩu: 47 Bảng 9: Biểu về thị trường nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt của doanh nghiệp 48 Bảng 10: Biểu về tỷ lệ nhập khẩu theo thị trường như sau 49 Bảng 11: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu (LNNK) theo doanh thu bán thiết bị hàn cắt (TBHC) 51 Bảng 12: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu (CPNK) 51 Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh (VKD) 52 Bảng 14: Mức sinh lợi của một lao động khi tham gia hoạt động nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp 52 Bảng 15: Mức độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị máy hàn cắt công nghiệp của công ty TNHH Ngọc Linh 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11568.doc
Tài liệu liên quan