Nhà nước cần đẩy mạnh cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Vì hoạt động này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do thông tin từ Chính phủ chưa hiệu quả, thông tin mang lại còn sơ sài và thiếu chính xác nên hoạt đông kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Tocontap thời gian qua gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc Nhà nước cần hỗ trợ về thông tin thị trường cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là rất cần thiết.
Để hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Nhà nước nên:
Thứ nhất, Nhà nước nên công bố những định hướng ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đất nước Như vậy các Công ty sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi các chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của Nhà nước.
Thứ hai, để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng tìm hiểu bạn hàng và thị trường nước ngoài, nhà nước cần thiết lập các trung tâm tư vấn thông tin cần thiết liên quan đến quốc gia, tập đoàn kinh tế hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Các Trung tâm xúc tiến thương mại tiến hành nghiên cứu một số mặt hàng, thị trường nguồn hàng nhập khẩu trên thế giới với các nhóm mặt hàng khác nhau sau đó sẽ bán các thông tin đó cho các doanh nghiệp có nhu cầu với mức phí hợp lý nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế và giảm đi gánh nặng về kinh phí cho các Trung tâm.
127 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư, thiết bị ngành nước ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động lựa chọn bạn hàng trong 5 năm qua là điểm mạnh trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước của Tocontap
Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào quá trình lựa chọn bạn hàng. Mà hoạt động lựa chọn bạn hàng ở Tocontap trong 5 năm từ 2004 – 2008 đã đạt được kết quả khá tốt. Công ty đã khai thác được lợi thế từ uy tín, kinh nghiệm và ưu đãi trong hoạt động thành toán từ các bạn hàng truyền thống. Không chỉ dừng ở đó, trong thời gian qua Tocontap còn phát triển thêm nhiều đối tác mới là các nhà cung cấp lớn có tên tuổi trong việc cung cấp mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước. Có thể nói việc tận dụng được lợi thế của cả bạn hàng truyền thống và bạn hàng mới trong hoạt động lựa chọn bạn hàng không những là thế mạnh mà còn là yếu tố then chốt đóng vai trò quyết định trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty Tocontap.
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có tính hai mặt của chúng và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty không phải là ngoại lệ. Ngoài những ưu điểm đã trình bày ở trên vẫn còn những tồn tại trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu đang được Công ty quan tâm và có hướng giải quyết trong thời gian tới.
2.3.2.1. Nguồn hàng nhập khẩu thiết bị vật tư ngành nước không ổn định qua các năm
Các thị trường nhập khẩu của Công ty trong hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước rất đa dạng với 12 thị trường nguồn cung hàng nhập khẩu trong 5 năm nhưng tính ổn định không cao và thường xuyên biến động qua từng năm. Thật vậy, tỷ trọng của các mặt hàng NK chủ yếu của Công ty cũng chưa ổn định, thường xuyên biến động qua các năm. Cụ thể, mặt hàng đường ống L1 nhập khẩu ở thị trường Thái Lan, Đan Mạch năm 2004 chiếm 41,6%, năm 2005 giảm xuống còn 31,9% đã giảm 9,8% so với năm trước. Năm 2006 tăng lên 41,7%, sang năm 2007 đạt 44,2% nhưng sang 2008 giảm xuống 37,3%. Qua đó, ta thấy nguồn hàng vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty Tocontap luôn biến động không ổn định từ năm 2004 – 2008.
2.3.2.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường ở Công ty Tocontap Hà Nội chưa được tiến hành bài bản, còn mang tính định tính
Không chỉ Tocontap mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay tại Việt Nam đều tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường không bài bản. Hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của đối tác và xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được theo sự hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung và Công ty nói riêng.
Thực vậy, do điều kiện về kinh phí không cho phép tiến hành nghiên cứu thị trường trực tiếp nên hoạt động nghiên cứu thị trường nguồn cung hàng NK chủ yếu là dựa trên nguồn thông tin thứ cấp (deskstudy) như: sách, báo, tạp chí, internet, thông tin từ cơ quan xúc tiến thương mại... Do vậy, hoạt động nghiên cứu thị trường mới chỉ mang nặng tính định tính, không có cơ sở đo lường về các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động nghiên cứu. Tất cả các thông tin thu thập được về dung lượng thị trường, tính cạnh tranh trên thị trường nội địa, nghiên cứu về giá cả hàng nhập đều chỉ mang tính lí thuyết chưa tổng kết được số liệu từ những nghiên cứu mà Tocontap đã tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ 2004 – 2008. Tóm lại, hoạt động nghiên cứu thị trường ở Tocontap trong những năm qua mới chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu, phân tích lí thuyết chưa có tính thực tế cao và cách thức tiến hành chưa bài bản, thiếu tính định lượng. Trong hoạt động nghiên cứu thị trường để thu thập được nguồn thông tin chính xác và có căn cứ buộc công ty nghiên cứu phải lập ra các bản hỏi, điều tra tình hình của hoạt động cần nghiên cứu, sau đó phải có các chỉ tiêu để đánh giá, mô hình phân tích làm cơ sở để đưa ra các nhận định. Do đó, thông tin thu thập được phục vụ chưa hiệu quả cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty Tocontap trong 5 năm qua.
2.3.2.3. Quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp mới trên thị trường trong hoạt động phát triển nguồn hàng chưa đạt được hiệu quả như mong đợi
Thời gian qua công ty Tocontap thường ưu tiên khách hàng truyền thống Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia với tỷ trọng lớn trong các giao dịch nhập khẩu nên thường bỏ qua những khách hàng mới với sản phẩm giá cả hợp lí hơn trên thị trường. Vì vậy, giai đoạn 2004 – 2008, nguồn hàng nhập khẩu của Công ty không có khả năng cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng này trên thị trường nội địa. Ngoài những thị trường truyền thống đã nói ở trên, trong những năm gần đây xuất hiện nhiều thị trường nhập khẩu mới với nhiều ưu đãi nhưng do công tác nghiên cứu thị trường chưa đảm bảo và tâm lý sợ rủi ro trong kinh doanh nên công ty chưa thiết lập mối quan hệ với các thị trường này. Đây là hạn chế không nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, xuất phát từ những hạn chế trong khâu nghiên cứu nguồn hàng ở Tocontap.
Một vấn đề thực tế đặt ra: nếu các thị trường này xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hoặc giá cả có sự biến động lớn thì Tocontap sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động đảm bảo nguồn cung hàng nhập khẩu của mình. Việc Tocontap đã bỏ qua không ít cơ hội hợp tác với những nhà cung cấp mới trên thị trường, với những sản phẩm ưu việt và giá cả hợp lí trong thời gian qua sẽ làm giảm cơ hội tiếp cận với những nguồn hàng đa dạng các chủng loại sản phẩm đường ống và van điện có chất lượng cao. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động phát triển hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước của Công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu giai đoạn 2004 – 2008.
2.3.2.4. Công ty chưa khai thác sâu những thị trường đã có
Giai đoạn 2004 - 2008 hoạt khai thác các thị trường nguồn cung ở Tocontap mới chỉ dừng lại ở việc phát triển nguồn hàng nhập khẩu theo thị trường quốc gia. Công ty chưa tiến hành hoạt động phát triển tối đa các đối tác cung cấp hàng hóa trên từng thị trường. Các mối quan hệ với đối tác là bạn hàng truyền thống chưa được công ty sử dụng để khai thác sâu thêm các thị trường quốc gia đã có. Công ty chưa khai thác được mối quan hệ của các đối tác là bạn hàng của mình để từ mối quan hệ của họ tìm kiếm thêm được các nguồn cung mới.
Thực vậy, bạn hàng truyền thống của Tocontap trong giai đoạn hiện nay là những đối tác có mối quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty trong thời gian qua, song Công ty chưa thực sự khai thác sâu thêm về đối tượng này để mở rộng thị trường nguồn cung hàng nhập khẩu theo chiều sâu tại các thị trường đó. Trên thị trường mỗi quốc gia Công ty mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm một đến hai đối tác chuyên cung cấp mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước. Như vậy sẽ không tận dụng được hết hiệu quả mà nguồn thông tin có được từ việc nghiên cứu thị trường mang lại. Khi tiến hành tìm kiếm các đối tác mới trên thị trường đó Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí trong hoạt động này vì không mất thêm thời gian, công sức để tìm hiểu về những yếu tố môi trường luật pháp, chính trị, kinh tế của quốc gia đó. Ví dụ như thị trường Thái Lan là thị trường truyền thống của Tocontap trong hoạt động cung cấp nguồn hàng nhập khẩu đường ống và van điện từ 2004 – 2008 nhưng tại thị trường này Công ty mới chỉ đặt quan hệ làm ăn với công ty TNHH X chuyên sản xuất các sản phẩm có chất liệu gang cầu dẻo. Nếu Tocontap thực hiện hoạt động nhập khẩu của mình với một số đối tác mới trên thị trường Thái Lan sẽ rất có lợi vì cán bộ kinh doanh ở Công ty đã nắm rõ về tình hình, đặc điểm của thị trường nguồn cung này; họ chỉ phải tiến hành hoạt động lựa chọn đối tác một cách hiệu quả. Như vậy sẽ giảm thiểu được chi phí và thời gian hơn so với đi nghiên cứu thêm 1 thị trường nào đó không có tiềm năng bằng.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Từ những vấn đề tồn tại ở trên cùng với quá trình nghiên cứu cho thấy một số nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới những hạn chế trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước của Công ty giai đoạn 2004 - 2008.
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa xây dựng được một chiến lược phát triển nguồn hàng nhập khẩu trong dài hạn
Trong giai đoạn 2004 – 2008, hoạt động phát triển nguồn hàng vật tư thiết bị ngành nước ở công ty Tocontap chưa được phát triển theo một chiến lược dài hạn. Hoạt động phát triển nguồn hàng ở Công ty mới chỉ được phát triển theo từng năm do thiếu sự định hướng lâu dài. Chính vì vậy, dẫn đến nguồn hàng và chủng loại hàng hóa biến động về số lượng, thị trường nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty Tocontap qua các năm, ảnh hưởng đến hoạt động phát triển nguồn hàng trong dài hạn ở Công ty.
Hiện nay, Công ty chưa có cán bộ Marketing chuyên biệt trong từng phòng kinh doanh đảm nhiệm việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu.
Ở công ty Tocontap cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu kiêm luôn việc đảm nhiệm các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu; do đó hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng của công ty còn thiếu tính chuyên nghiệp. Họ là những cán bộ kinh doanh nên kiến thức về marketing, nghiên cứu thị trường còn hạn chế, chưa được qua đào tạo chính quy, bài bản chuyên môn về lĩnh vực này còn hạn chế.
Theo dõi hình 2.1 sơ đồ tổ chức của Công ty năm 2008, trong mỗi phòng kinh doanh ở Tocontap chỉ có các cán bộ nhân viên phụ trách 2 mảng hoạt động chính đó là kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu. Chính vì vậy, ở Công ty Tocontap đang thiếu các cán bộ nhân viên chuyên trách về hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác phục vụ cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước nói riêng. Đây là những người được đào tạo có bài bản về lĩnh vực marketing xuất nhập khẩu, am hiểu sâu về lĩnh vực này.
Đây chính là nguyên nhân dẫn tới tồn tại hoạt động nghiên cứu thị trường ở công ty trong 5 năm qua chưa được tiến hành một cách bài bản, còn mang tính định tính.
Công ty Tocontap chưa chú trọng vào việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu mới.
Do công tác giao dịch với các bạn hàng truyền thống sẽ nhanh chóng, dễ dàng và ít rủi ro hơn so với đối tác giao dịch là các bạn hàng mới nên Công ty chủ yếu tiến hành giao dịch với các bạn hàng truyền thống. Chính điều này là nguyên nhân đẫn đến việc nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng mới ở Công ty chưa phát triển được như mong đợi trong thời gian qua.
Các cấp lãnh đạo ở Tocontap chưa thực sự hiểu hết tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường nguồn cung hàng nhập khẩu mới nên chưa tận dụng các cơ hội để phát triển hoạt động này một cách tốt nhất. Và giai đoạn 2004 – 2008 Công ty chưa có sự đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu mới về mặt tài chính, nhân lực.
Nguồn lực tài chính Công ty Tocontap còn hạn chế
Năm 2006 Công ty tiến hành cổ phần hóa, do có sự thu hồi vốn của nhà nước nên quy mô vốn đã thu hẹp lại từ 45 tỉ đồng xuống còn 34 tỉ đồng. Vì vậy, Công ty gặp phải nhiều khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh, nhất là trong năm 2008 khi mà lãi xuất cho vay có thời điểm lên tới 1,75% / 1 tháng tương ứng 21 %/ 1năm . Về vấn đề huy động và sử dụng vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào uy tín của Công ty để tiến hành vay phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Kênh huy động vốn thông qua việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong năm qua gặp không ít khó khăn do tình hình giá cổ phiểu luôn giảm liên tục và chưa ổn định nên đây vẫn chưa thực sự là kênh huy động hiệu quả đối với Tocontap trong gian đoạn 2004 – 2008. Và Công ty cũng mới tiến hành cổ phần hóa được 3 năm từ năm 2006. Do nguồn lực tài chính của Tocontap còn hạn chế nên ảnh hưởng lớn đến lượng vốn dành cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước. Theo dõi bảng 2.9 ta thấy năm 2008 tổng nguồn vốn dành cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu ngành nước ở Tocontap giảm gần 2 tỉ tức giảm 20% so với năm 2007. Nguồn lực tài chính hạn chế còn ảnh hưởng đến kinh phí dành cho hoạt động nghiên cứu thị trường ở Công ty. Đây là những nguyên nhân dẫn tới những tồn tại hiện nay trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác mới những nhà cung cấp mới ở Tocontap giai đoạn 2004 – 2008.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan:
Chính sách xuất nhập khẩu chưa ổn định, nhất quán
Trong thời gian qua chính sách ngoại thương của Việt Nam có nhiều bất cập. Thật vậy, Chính phủ và các bộ ngành liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu và những thay đổi về biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng. Hơn nữa thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết đinh có hiệu lực thi hành thường là ngắn nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và Tocontap nói riêng không có đủ thời gian sắp xếp kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy có thể khẳng định những tồn tại của hoạt động pháp triển nguồn hàng nhập khẩp thiết bị vật tư ngành nước ở Tocontap giai đoạn 2004 – 2008 một phần là do chính sách ngoại thương chưa ổn định và không nhất quán của chính phủ Việt Nam.
Hỗ trợ về thông tin của Nhà nước chưa tốt
Thực tế cho thấy, do thiếu hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây trở ngại lớn trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu của các công ty. Tuy nhiên việc hỗ trợ thông tin của Nhà nước từ năm 2004 – 2008 không tốt, thông tin còn chung chung và thiếu tính định hướng. Điều này khiến cho quả trình nghiên cứu thị trường ở Tocontap không hiệu quả. Và việc lựa chọn bạn hàng trong thời gian qua không thể tránh khỏi khó khăn thậm chí có quyết định không phù hợp. Vì vậy có thể khẳng định những tồn tại của hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước một phần là do sự hỗ trợ thông tin không hiệu quả của Nhà
Tỷ giá hối đoái biến động
Tỉ giá hối đoái không ổn định cũng là một nguyên nhân khách quan khiến cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại Tocontap có nhiều hạn chế như trên. Năm 2008 là năm đặc biệt của cơ chế điều hành tỷ giá cũng như những biến động trên thực tế. So với cuối năm 2007, tỷ giá USD/VND mua vào – bán ra của các ngân hàng thương mại đã tăng khoảng 9%, một mức tăng đột biến so với thay đổi quen thuộc quanh 1% những năm trước.Năm 2008 cũng là năm biên độ tỷ giá liên tiếp 3 lần nới rộng, 2 lần được tăng mạnh trực tiếp ở tỷ giá bình quân liên ngân hàng, những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử (biên độ tỷ giá được nới lỏng từ +/- 1% lên +/-2% (Quyết định 1436 ngày 26/6/2008), từ +/- 2% lên +/- 3% (Quyết định 2635 ngày 6/11/2008)). Tính chất đặc biệt của tỷ giá năm 2008 cũng thể hiện ở những biến động trái chiều. Trong những tháng đầu năm, thị trường có hiện tượng ứ đọng ngoại tệ, tỷ giá có lúc xuống “đáy” 15.300 VND; nhiều doanh nghiệp, ngành hàng xuất khẩu phải thông qua các hiệp hội yêu cầu ngân hàng đẩy mạnh mua vào USD, tháo gỡ khó khăn. Nhưng từ tháng 5, “cơn sốt” khan hiếm ngoại tệ lại diễn ra căng thẳng trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường tự do. Nhiều doanh nghiệp phải mua với giá trên 18.000 VND, chi phí tài chính bị đẩy cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. Sự biến động tỷ giá đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Tocontap trong thời gian qua.
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NK VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY TOCONTAP HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY
Với mục tiêu phát triển bền vững, ổn định Công ty đã xây dựng phương hướng phát triển chung cho tất cả các hoạt động của mình và coi đây như là kim chỉ nam để toàn Công ty hoạt động theo một định hướng chung vì mục tiêu, lợi ích chung của mọi thành viên.
Tìm mọi biện pháp duy trì, củng cố thị trường hiện có đồng thời nhanh chóng tìm kiếm các thị trường mới có nhu cầu về mặt hàng Việt Nam có lợi thế như nông sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ và những thị trường có nguồn hàng đáp ứng được nhu cầu NK của công ty.
Tăng cường hợp tác kinh tế với khách hàng ở các nước trong khu vực ASEAN, tận dụng những lợi thế do khối liên kết kinh tế này đem lại. Mặt khác, phải khai thác mặt hàng thị trường mới, đồng thời chú ý đến vấn đề giá cả và chi phí nhằm tăng hiệu quả kinh doanh hàng XNK. Quan tâm thích đáng tới các thị trường lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Malaysia vì các sản phẩm của họ mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí, chất lượng đảm bảo.
Duy trì củng cố quan hệ kinh doanh với các bạn hàng truyền thống đồng thời nỗ lực mở rộng quan hệ với các đối tác mới để nắm bắt thông tin về thị trường thế giới tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh XNK ở Công ty.
Tiếp tục duy trì một cơ cấu hàng hóa phong phú, đa dạng, luôn có những đổi mới về sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, Công ty còn không ngừng nâng cao chất lượng hàng XNK.
Nâng cao hiệu quả, chi tiêu tiết kiệm, hợp lí. Quản lí tốt được chi phí sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Về đội ngũ kinh doanh, công ty không ngừng tìm kiếm và tuyển dụng những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có lòng say mê với công việc, có tinh thần trách nhiệm cao để thay thế những cán bộ đã đến độ tuổi về hưu hoặc theo chế độ khác…
Có những chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào công ty để đáp ứng nhu cầu về vốn trong mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hình thức phát hành cổ phiếu của công ty trên thị trường cổ phiếu.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NK VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010-2015
Trên cơ sở phương hướng mục tiêu chung đã đề ra, Công ty cũng đưa ra những mục tiêu riêng cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước, những phương hướng này sẽ là đường lối phát triển nguồn hàng nhập khẩu của Công ty.
3.2.1. Phát triển thêm nguồn hàng nhập khẩu mới
Trong thời gian tới công ty xây dựng kế hoạch cụ thể để phát triển thêm nguồn cung hàng nhập khẩu mới đáp ứng cho nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường và đây cũng chính là hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong thời kì hội nhập. Vấn đề mở rộng và quan hệ bạn hàng có tính chất chiến lược để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường nguồn hàng nhập khẩu. Công ty đặt ra định hướng phát triển các nguồn hàng nhập khẩu theo chiều sâu, cố gắng tối đa hóa nguồn hàng chất lượng trên cùng một thị trường nguồn cung. Trung bình mỗi năm sẽ khai thác thêm được 2 thị trường nguồn hàng nhập khẩu mới có hiệu quả.
3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing nội địa và quốc tế
Các cán bộ kinh doanh trong công ty cần tự trang bị, trau dồi cho mình kĩ năng, nghiệp vụ trong lĩnh vực marketing thông qua đó có những biện pháp tăng cường hoạt động marketing nội địa và quốc tế. Công ty có những chính sách về nguồn vốn kinh doanh dành riêng cho hoạt động marketing, quảng bá uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và quốc tế, quảng bá những sản phẩm là thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Giai đoạn 2010 – 2015 công ty đặt ra chỉ tiêu đầu tư 2% trong tổng số nguồn vốn dành cho hoạt động nhập khẩu ở Công ty để giành cho hoạt động marketing nội địa và quốc tế nhằm phát triển hơn nữa hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm nguồn hàng mới.
Năm 2010, Công ty tiến hành in ấn 1000 cuốn catalogue, xuất bản phẩm có hình ảnh mẫu mã và các thông số kĩ thuật của các loại cản phẩm mà công ty cung cấp. Đây là những hoạt động liên quan đến dịch vụ sản phẩm và thông tin mà Công ty muốn cung cấp cho khách hàng.
Ngày nay, thương mại điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Năm 2010, Công ty đầu tư để chỉnh sửa lại website của mình sao cho có thể khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống Marketing toàn cầu thông qua mạng internet. Khi đó, Công ty sẽ đưa những hình ảnh mới nhất về sản phẩm, những thị trường và đối tác chiến lược của mình lên đó nhằm nâng cao hơn nữa hình ảnh và uy tín của mình.
3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu cán bộ chuyên trách trong từng phòng kinh doanh
Đây là hoạt động rất cần thiết đối với công ty vì khâu hoàn thiện này sẽ giúp cho quá trình chuyên môn hóa trong doanh nghiệp phát triển khi đó năng suất hoạt động của từng cá nhân trong công ty sẽ nâng lên. Mỗi phòng tăng thêm số lượng nhân viên từ 4 người / 1phòng lên 6-7 người / 1phòng và nên có riêng đội ngũ cán bộ chuyên biệt trong hoạt động marketing để quá trình tìm kiếm bạn hàng, đối tác mới cung cấp hàng nhập khẩu, khách hàng được diễn ra xuôn sẻ và thuận lợi nhằm tránh được những rủi ro trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
Đây là hoạt động rất cần thiết đối với công ty vì khâu hoàn thiện này sẽ giúp cho quá trình chuyên môn hóa trong doanh nghiệp phát triển khi đó năng suất hoạt động của từng cá nhân trong công ty sẽ nâng lên. Mỗi phòng nên có riêng đội ngũ cán bộ chuyên biệt trong hoạt động marketing để quá trình tìm kiếm bạn hàng, đối tác, khách hàng được diễn ra xuôn sẻ và thuận lợi nhằm tránh được những rủi ro trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NK VẬT TƯ, THIẾT BỊ NGÀNH NƯỚC Ở CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Dưới đây là những giải pháp được đưa ra nhằm phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty hiệu quả hơn trong giai đoạn 2010 – 2015.
3.3.1. Đối với công ty
3.3.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu
Công ty cần xây dựng chiến lược mang tính định hướng về thị trường và mặt hàng NK. Chiến lược phát triển phải được xây dựng trên cơ sở các lợi thế so sánh của công ty và chủ yếu tập trung vào các hoạt động kinh doanh có thế mạnh của công ty. Chiến lược phát triển phải thể hiện được mục tiêu và phương châm dài hạn của công ty. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch ngắn hạn theo từng thời kì, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để xây dựng được chiến lược phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước trong dài hạn Công ty cần tiến hành các bước xây dựng chiến lược như sau:
Tiến hành hoạch định chiến lược gồm: xác định sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi, phân tích chiến lược và hình thành chiến lược. Việc xác định tầm nhìn là cơ sở cho việc xác định hướng đi đúng cho hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở công ty.
Cụ thể hóa chiến lược được thực hiện như sau: xác định mục tiêu chiến lược, các ý tưởng chủ đạo; xác định các mục tiêu và công dụng đo lường, các sáng kiến chiến lược. Tiến hành hoạt động này nhằm định hướng hoạt động xây dựng kế hoạch chiến lược trong dài hạn hay ngắn hạn, nhằm cụ thể hóa các mục tiêu.
Lập kế hoạch hành động gồm các bước: lập kế hoạch cải thiện các qui trình trong hoạt động, lập kế hoạch nhập khẩu nguồn hàng, kế hoạch về năng lực tài chính và dự trù các khoản chi phí.
Triển khai thực hiện kế hoạch: xây dựng các kế hoạch hành động chức năng. Đây là bước cụ thể hóa kế hoạch hành động một cách tỉ mỉ các nhiệm vụ hành động trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu ở công ty.
Cuối cùng là theo dõi đánh giá: công ty tiến hành họp đánh giá chiến lược và công tác triển khai chiến lược đó.
Sau đó thử nghiệm và điều chỉnh chiến lược sao cho phù hợp với tình hình thức tế ở công ty.
Có được một bản chiến lược hoạt động phát triển trong dài hạn chắc chắn công ty Tocontap sẽ không mắc phải những khó khăn hạn chế trong hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu như hiện nay. Và khi đó hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty sẽ phát triển được theo cả chiều rộng và chiều sâu, tránh được những hạn chế, rủi ro từ việc thiếu một chiến lược cụ thể trong ngắn hạn và định hướng phát triển trong dài hạn. Có thể nói, chiến lược phát triển hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty khi được xây dựng nó sẽ trở thành kim chỉ nam hành động củ công ty trong hoạt động phát triển này. Và sẽ đem lại lợi ích cho công ty trong dài hạn.
3.3.1.2. Cơ cấu lại số lượng phòng kinh doanh và nguồn nhân lực trong từng phòng
Theo dõi hình 2.1 ta thấy: số phòng kinh doanh hiện nay là khá lớn với 7 phòng kinh doanh XNK hoạt động độc lập, Công ty có thể cơ cấu lại còn 4 phòng và tăng số nhân sự cuả mỗi phòng hiện nay lên từ 4 người/phòng lên 6-7 người/phòng khi đó số phòng sẽ rút xuống còn 4 phòng (theo dõi hình 3.1 dưới đây) và trong mỗi phòng sẽ thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, tìm kiếm hợp đồng và 1 bộ phận chuyên thực hiện hợp đồng. Sở dĩ, thực hiện cơ cấu lại như vậy vì hiện nay công ty đã trở thành công ty cổ phần hóa không còn trực thuộc bộ chủ quan nên sẽ không còn hình thức kinh doanh theo chỉ tiêu mà cấp trên giao cho. Hiện nay các phòng kinh doanh phải.
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh XNK số I
Phòng kinh doanh XNK số II
Phòng kinh doanh XNK số III
Phòng kinh doanh XNK số IV
Chi nhánh tại Hải Phòng
Chi nhánh tại thành phố HCM
Phòng Tổ chức Lao động
Phòng Tài chính-Kế toán
Phòng Tổng Hợp
Phòng Hành chính Quản trị
Công ty liên doanh gia công chổi quét sơn TOCAN
Công ty liên doanh sản xuất giấy trang trí
Phòng
KHO VẬN
Hình 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý mới
tự chủ trong hoạt động kinh doanh tìm kiếm hợp đồng do vậy số lượng 4 nhân viên/phòng sẽ khó đáp ứng được yêu cầu công việc mới.
Trước đây khi Bộ giao cho chỉ tiêu cơ cấu 7 phòng kinh doanh là hết sức hợp lí vì mỗi phòng sẽ phụ trách 1 số lượng mặt hàng và thị trường nhất định, cơ cấu như vậy sẽ hiệu quả và hợp lí hơn. Song ở giai đoạn hiện nay khi Công ty đã tiến hành cổ phần hóa cơ cấu đó không còn hợp lí, rút gọn số phòng kinh doanh và cơ cấu lại chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng 1 cách cụ thể, rõ ràng sẽ giúp cho việc kinh doanh hiệu quả hơn. Cơ cấu lại số phòng, số nhân viên trong phòng để đáp ứng cho việc chuyên môn hóa các nghiệp vụ 1 cách chuyên sâu hơn.
Hiện nay, trong công ty có 1 số phòng kinh doanh làm việc không hiệu quả, việc cơ cấu lại sẽ xóa đi được những đơn vị kém hiệu quả, cơ cấu lại tạo ra những phòng ban mới sẽ giúp cho cán bộ công nhân viên trong phòng mới cùng nỗ lực để xây dựng 1 hình ảnh mới cho phòng ban của mìnhCác phòng kinh doanh mới này sẽ phải tạo được mối liên kết, hỗ trợ nhau cùng phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình cùng đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh hơn. Khi số nhân viên trong 1 phòng tăng lên cơ chế giám sát sẽ tăng khiến cho mỗi thành viên sẽ phải nỗ lực để khẳng định mình và phát huy được sự năng động sáng tạo, của mỗi thành viên trong phòng. Để thực hiện việc cơ cấu lại số phòng kinh doanh sao cho có hiệu quả Công ty nên tách 3 phòng hiện nay làm ăn thiếu hiệu quả nhất sau đó sát nhập 3 phòng này với 4 phòng còn lại. Có thể mọi người sẽ băn khoăn là trưởng phòng cũ bị tách sẽ giữ vai trò gì khi sang những phòng mới và sẽ tạo ra sự phân biệt giữa thành viên cũ và mới của mỗi phòng. Các trưởng phòng cũ được phân bố vào các phòng còn lại và mỗi phòng hiện nay sẽ có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. Một phó phòng phụ trách bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, tìm kiếm hợp đồng và 1 phó phòng phụ trách việc thực hiện hợp đồng. Mỗi phòng sẽ có 3 lãnh đạo và 4 nhân viên tùy theo từng điều kiện mà phân chia lượng nhân viên vào mỗi bộ phận theo tỉ lệ 2:2 hoặc 1:3.
3.3.1.3. Nghiên cứu và mở rộng nhiều nguồn hàng nhập khẩu trên cùng một thị trường
Căn cứ đề ra giải pháp: Trong điều kiện hiện nay, với xu thế cạnh tranh ngày một khốc liệt, việc nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh cũng như hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan trọng đối với công ty, và chính yếu tố nguồn hàng nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp cả hai nhân tố trên. Hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu ở Công ty chỉ mới dừng ở việc khai thác thêm thị trường mới mà chưa tận dụng được các nguồn hàng nhập khẩu mới trên cùng một thị trường đó. Hiện nay, mỗi thị trường mà công ty khai thác công ty mới chỉ xây dựng mối quan hệ làm ăn với một đối tác trên thị trường đó nên gây lãng phí trong hoạt động nghiên cứu thị trường. Đây là hạn chế không nhỏ trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, xuất phát từ những hạn chế trong khâu nghiên cứu nguồn hàng. Do đó, công ty cần tập trung tìm kiếm cho mình nhiều nguồn hàng mới cùng trên một thị trường để có thể đáp ứng mọi nhu cầu mà công ty đặt ra nhằm tận dụng hết nguồn thông tin mà công ty thu thập được từ hoạt động nghiên cứu thị trường. Để làm được điều này, trước tiên Công ty cần chú trọng tới công tác thu thập thông tin về nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước từ các đối tác để khai thác thêm về nguồn cung tại nước đó.
Do đó, công ty cần đặt ra những giải pháp nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước một cách hiệu quả nhất, như :
Thứ nhất, Công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên nghiên cứu có kiến thức và kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ và hiểu biết nhất định về sản phẩm vật tư thiết bị ngành nước cũng như các nguồn cung ứng mặt hàng này trên thị trường thế giới.
Thứ hai, Công ty cần khai thác triệt để tính năng công dụng của mạng Internet, vì nguồn thông tin thu thập phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng phải mang tính mới, nhanh nhạy, kịp thời, chính xác và phù hợp với tình hình thức tế về nguồn hàng và đối tác giao dịch… Hiện nay, tuy công ty đã kết nối mạng Internet nhưng số cán bộ nhân viên sử dụng mạng chưa nhiều, vì thế việc khai thác thông tin trên mạng còn hạn chế, do vậy, công ty cần khuyến khích nhân viên khai thác và sử dụng mạng đồng thời đẩy mạnh nâng cấp để truy cập mạng nhanh chóng, dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với các nguồn hàng được Công ty đánh giá cao và quyết đinh lựa chọn thì các thông tin mà công ty thu thập được tại bàn chỉ là thông tin thứ cấp, chưa đem lại sự chính xác cao, vì vậy đôi khi không mang lại hiệu quả như ý.
Thứ ba, công ty cần thiết lập văn phòng đại diện tại thị trường trọng điểm. Các đại diện có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo về công ty thông tin cập nhật về biến động của sản phẩm nguồn hàng mình phụ trách. Đây là nguồn thông tin có độ tin cậy cao, không bị bóp méo như những thông tin công ty thu được hiện nay. Căn cứ vào nguồn thông tin này, ban lãnh đạo sẽ đưa ra quyết định đúng đắn để lựa chọn nguồn hàng và chủng loại vật tư thiết bị ngành nước nhập khẩu. Đồng thời, công ty cần duy trì quan hệ và trao đổi thông tin với các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, tham khảo ý kiến của các thành viên hiệp hội thương mại…
Ngày nay, vấn để mở rộng và quan hệ bạn hàng có tính chất chiến lược để đáp ứng được nhu cầu rất đa dạng của thị trường. Vì vậy, khi mở rộng thị trường và tìm kiếm bạn hàng, công ty nên nghiên cứu nguồn hàng bằng nhiều phương pháp và nguồn thông tin. Trước khi đặt quan hệ với bạn hàng, công ty cần nghiên cứu kỹ các yếu tố:
Chất lượng, mẫu mã, chủng loại và giá cả của sản phẩm nhập khẩu; sự thích nghi của sản phẩm với điều kiện khí hậu, tập quán tiêu dùng địa phương.
Tình hình tài chính, khả năng sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp có nguồn hàng nhập khẩu.
Khả năng cung ứng và tính ổn định của nguồn hàng nhập khẩu.
Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật và chính sách, tập quán thương mại của nước xuất khẩu.
Các điều kiện thanh toán, khả năng tín dụng của doanh nghiệp đó trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Hình ảnh, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp đó trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, khi tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu, thông thường công ty chỉ tập trung xem xét yếu tố giá cả và những thuận lợi trong vận chuyển, sau đó tiến hành nhập khẩu. Tuy nhiên, việc tìm hiểu, nghiên cứu kỹ đối tác sẽ là cơ sở thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa 2 bên, do đó, công ty cần thu thập đầy đủ thông tin về nguồn hàng để có cơ sở vững chắc cho hoạt động nhập khẩu của mình.
Khi giao dịch lần đầu với một số bạn hàng mới, có khả năng quan hệ lâu dài, công ty nên gây ấn tượng tốt, tích cực để thể hiện thế mạnh, khả năng và tiềm lực của mình, tạo ra sự tin tưởng cho bạn hàng. Song song với việc tìm kiếm và mở rộng quan hệ với bạn hàng mới, công ty cũng cần củng cố và duy trì mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống và tập trung vào những thị trường trọng điểm. Các nguồn hàng chủ yếu của công ty hiện này là Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia…Bên cạnh đó, đối với nguồn hàng truyền thống, công ty nên khai thác theo cả chiều sâu, tức là tìm thêm bạn hàng là các công ty cung cấp trong khu vực thị trường đó.
Tóm lại, việc nghiên cứu và mở rộng nhiều nguồn hàng nhập khẩu trên cùng một thị trường nếu được tiến hành tốt sẽ góp phần phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở công ty Tocontap theo chiều sâu.
3.3.1.4. Tìm kiếm những bạn hàng mới bên cạnh việc thiết lập mối quan hệ lâu dài và vững chắc với bạn hàng truyền thống
Đây là giải pháp trực tiếp để củng cố và mở rộng nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Công ty. Thiết lập mối quan hệ lâu dài và vững chắc với bạn hàng truyền thống là một đòi hỏi tất yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh thành công trong điều kiện ngày nay. Mối quan hệ lâu dài và vững chắc sẽ tạo ra được uy tín, sự tin tưởng trong các giao dịch, nhất là trong hoạt động nhập khẩu, từ đó dẫn đến các bước trong giao dịch sẽ đơn giản và dễ dàng hơn. Đồng thời, sẽ tạo ra được các nguồn hàng ổn định ngay cả khi thị trường thế giới có sự biến động lớn. Chính do đòi hỏi khách quan đó, công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội cũng đã thiết lập được mối quan hệ lâu dài và vững chắc với một số bạn hàng như: Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Đan Mạch...điều này đã phần nào giúp Công ty có được những thuận lợi trong quá trình giao dịch mua bán và ổn định được nguồn cung của mình. Nhưng hệ thống bạn hàng truyền thống mà Công ty xây dựng vẫn còn hạn chế ở số lượng, cần tăng cường thiết lập quan hệ vững chắc hơn nữa với các bạn hàng hiện nay đang chiếm tỷ trọng thấp trong kim ngạch nhập khẩu như: Ấn Độ, Đức, Italia...
Bên cạnh việc thiết lập mối quan hệ lâu dài vững chắc với các bạn hàng truyền thống Công ty nên tìm hiểu và khai thác các thị trường nhập khẩu mới, có tiềm năng như các thị trường Nhật Bản, Đức...Đó là những thị trường có nguồn hàng chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn về kĩ thuật nghiêm ngặt, chất lượng sản phẩm tốt và cũng đã đến lúc Tocontap cần có biện pháp cụ thể để tiếp cận với các nguồn hàng vật tư thiết bị ngành nước trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, việc này không thể thực hiện trong một sớm một chiều, nó cần sự hội tụ của nhiều yếu tố, đòi hỏi sự cân nhắc kĩ lưỡng bởi vì kinh doanh nhập khẩu là một bài toán kinh tế với sự so sánh giữa lợi ích và chi phí.
3.3.1.5. Nâng cao nguồn lực tài chính
Để khắc phục vấn đề thiếu vốn trong kinh doanh, việc nâng cao khả năng sử dụng vốn là cần thiết và có ý nghĩa về mặt chiến lược. Thông qua nâng cao vòng quay của vốn, tốc độ lưu chuyển vốn mới có hi vọng thu được lợi nhuận cao. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn thì công ty mới thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính, giảm sự phụ thuộc vào các ngân hàng. Thông qua hình thức phát hành cổ phiếu Công ty cần xây dựng những chính sách thu hút đầu tư nhằm mục đích thu hút vốn để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong giai đoạn cổ phần hóa hiện nay, theo luật chứng khoán Công ty có hơn 30 tỉ đồng sẽ phải tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán, do vậy công ty cần chuẩn bị cho mình đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn, am hiểu thị trường chứng khoán để theo dõi những diễn biến liên tục trên thị trường, từ đó giúp Công ty thu về hàng tỷ đồng và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy đến với công ty trên thị trường chứng khoán.
3.3.2. Đối với nhà nước
3.3.2.1. Xây dựng chính sách XNK toàn diện và nhất quán hơn
Hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia, trước hết là các luật có liên quan đến hoạt động ngoại thương theo hướng đầy đủ đồng bộ và nhất quán nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh XNK; rà soát lại các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hợp với các quy định của WTO, các nguyên tắc cơ bản trong thương mại Quốc tế.
Tiếp tục cải cách trong lĩnh vực thương mại theo hướng xóa bỏ thủ tục phiền hà, ổn định môi trường pháp lí để tạo tâm lí tin tưởng cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư lâu dài, phấn đấu làm cho các chính sách thuế, đặc biệt là thuế XNK có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh.
3.3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lí hoạt động XNK
Trong nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới sự quản lý và kiểm soát của nhà nước. Và hoạt động xuất nhập khẩu cũng không ngoại lệ. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn rất nhiều nếu cơ chế quản lí của Nhà nước không hợp lí. Bởi vậy, nếu nhà nước có một số sửa đổi trong chính sách quản lý thì sẽ góp phần giúp Tocontap phát triển nguồn hàng nhập khẩu thiết bị vật tư ngành nước.
Để cơ chế quản lí hoạt động xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, Nhà nước nên:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống thuế quan nhập khẩu.
Thuế là nguồn thu quan trọng của nhà nước, trong đó thuế nhập khẩu đóng vai trò vừa là nguồn thu vừa là biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước, vì thế, nhà nước rất quan tâm đến biểu thuế nhập khẩu. Tuy vậy, hiện nay, theo đánh giá chung, hệ thống thuế nhập khẩu của nước ta vẫn còn rất nhiều vấn đề phải xem xét. Để tạo điệu kiện cho công ty kinh doanh nhập khẩu hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước thì chính phủ nên xem xét hạn chế biểu thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mà sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ, phải xây dựng một biểu thuế rõ ràng, đơn giản, phù hợp và ổn định. Điều này sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp trong đó có công ty Tocontap có khả năng lập được chiến lược kinh doanh lâu dài, hiệu quả. Việc thường xuyên thay đổi thuế nhập khẩu, đánh thuế nhập khẩu tùy tiện sẽ gây khó khăn, cản trở trong định hướng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai, thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thủ tục thuế quan
Khi muốn nhập khẩu với yêu cầu được hưởng ưu đãi về thuế, công ty phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá bởi đối với mỗi nguồn nhập khẩu khác nhau, nhà nước có những qui định khác nhau trong quá trình nhập khẩu. Tuy nhiên, thủ tục hải quan và thủ tục hành chính hiện nay còn rất rườm rà, gây nhiều bất lợi cho công ty. Vì thế, để góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty Tocontap nói riêng thì nhà nước nên thực hiện một số biện pháp đơn giản hoá thủ tục như :
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu, bạn hàng nhập khẩu, khuyến khích cán bộ ra nước ngoài tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các đối tác nước ngoài.
- Các văn bản hướng dẫn luật thương mại được nhanh chóng, đồng bộ và phổ biến rộng rãi đến từng công ty.
- Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo sự ổn định cho các doanh nghiệp, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.3.2.3. Hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế
Nhà nước cần đẩy mạnh cung cấp thông tin về thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Vì hoạt động này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do thông tin từ Chính phủ chưa hiệu quả, thông tin mang lại còn sơ sài và thiếu chính xác nên hoạt đông kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước ở Tocontap thời gian qua gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc Nhà nước cần hỗ trợ về thông tin thị trường cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là rất cần thiết.
Để hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Nhà nước nên:
Thứ nhất, Nhà nước nên công bố những định hướng ngắn hạn cũng như dài hạn về một số lĩnh vực như đầu tư cơ sở hạ tầng, các định hướng trong hoạt động xuất nhập khẩu nhằm phục vụ cho hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng đất nước… Như vậy các Công ty sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi các chiến lược kinh doanh cho phù hợp với các chủ trương chính sách của Nhà nước.
Thứ hai, để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam có thể dễ dàng tìm hiểu bạn hàng và thị trường nước ngoài, nhà nước cần thiết lập các trung tâm tư vấn thông tin cần thiết liên quan đến quốc gia, tập đoàn kinh tế… hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Các Trung tâm xúc tiến thương mại tiến hành nghiên cứu một số mặt hàng, thị trường nguồn hàng nhập khẩu trên thế giới với các nhóm mặt hàng khác nhau sau đó sẽ bán các thông tin đó cho các doanh nghiệp có nhu cầu với mức phí hợp lý nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh quốc tế và giảm đi gánh nặng về kinh phí cho các Trung tâm.
Nhà nước có thể thành lập các tổ chức thông tin kinh tế ở các đại sứ quán để doanh nghiệp có thể thu thập thông tin về thị trường, sản phẩm, giá cả, ở các quốc gia mà doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa.
Thứ ba, Thường xuyên đăng cai tổ chức các hội chợ, triển lãm quốc tế ở Việt Nam, qua đó doanh nghiệp sẽ tìm kiếm được nguồn thông tin về đối tác hiệu quả và đáng tin cậy. Nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương học hỏi thêm về hoạt động kinh doanh quốc tế. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá hình ảnh của mình đến các bạn hàng trên thế giới.
Nhà nước nên thường xuyên tổ chức các diễn đàn thông tin kinh tế cho các doanh nghiệp về tình hình kinh tế trong và ngoài nước, những biến động của thị trường, những dự đoán về tình hình biến động đó... Để từ đó các doanh nghiệp nhập khẩu có thể đưa ra kế hoạch kinh doanh nhập khẩu hợp lý, tránh rỏi ro.
Nhà nước cần hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm thị trường mới thông qua những chuyến viếng thăm các nước bạn của phái đoàn ngoại giao nhằm tăng cường hoạt động giao thương.
Thứ tư, Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đặt văn phòng đại diện ở nước ngoài. Nhà nước nên có chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, chủ động trong việc tìm kiếm đối tác và bạn hàng. Thực tế cho thấy, do thiếu hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây trở ngại lớn trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu của các công ty.
Có thể khẳng định rằng không chỉ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu thiết bị vật tư ngành nước ở Tocontap hiệu quả cao khi hoạt động hỗ trợ thông tin từ Chính Phủ tốt.
3.3.2.4. Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái theo hướng linh hoạt
Để giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lí tỷ giá hối đoái theo hướng:
Thứ nhất, Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.
- Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được. Ngoại tệ dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có hiệu qủa. Lựa chọn phương án phù hợp cho việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời gian trước mắt vẫn xem đồng USD có vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của mình nhưng cũng cần đa dạng hóa ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị mất giá.
- Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao gồm việc giảm dần , tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại …
Thứ hai, Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam.
- Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt của Ngân hàng nhà nước đối với các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế (Hiện nay biên độ này là +/- 0.25%). Ngân hàng Nhà nước chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi động và tránh hiện tượng găm giữ đô la.
Thứ ba, Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.
- Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi.
- Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND ví dụ như đồng EURO, yên Nhật vì hiện nay EU, Nhật là những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ ngoại tệ như vậy sẽ làm tăng tính ổn định của TGHĐ danh nghĩa.
Nếu Nhà nước có thể tiến hành các giải pháp như trên trong thời gian qua nhằm duy trì tỉ giá hối đoái ổn định thì hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu vật tư thiết bị ngành nước tại Tocontap sẽ thuận lợi hơn trong hoạt động phát triển của mình.
KẾT LUẬN
Trong quá trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ luôn được ưu tiên mở rộng nhằm chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nếu như xuất khẩu được khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ thì nhập khẩu lại giúp bổ sung những hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả và đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP HA NOI hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và gia công xuất khẩu đã đạt được những kết quả đáng kể trong suốt thời gian hoạt động, biểu hiện rõ rệt nhất là hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng với hiệu quả cao. Hoạt động phát triển nguồn hàng nhập khẩu mà cụ thể là mặt hàng vật tư thiết bị ngành nước tại công ty đang từng bước được thực hiện và đi dần vào hoàn thiện vì đây là hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ cho thị trường nguồn cung trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường nội địa. Bên cạnh đó, vẫn còn những mặt chưa đạt được như mong muốn, Công ty vẫn tiếp tục từng bước nỗ lực cố gắng phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra, phát triển theo phương hướng đã định, trên cơ sở những ưu điểm tận dụng cơ hội và khắc phục những khó khăn để phát triển.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS.Tạ Văn Lợi-giáo viên hướng dẫn và ông Lương Quyết Thắng-trưởng phòng kinh doanh XNK số 1 đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sách tham khảo
PGS.TS Nguyễn Thị Hường, TS. Tạ Văn Lợi (2007), “Nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
PGS.TS Nguyễn Thị Hường, TS. Nguyễn Anh Minh (2002), “Giáo trình kinh doanh quốc tế I & II”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
TS. Nguyễn Thành Danh (2007), “Giáo trình Thương mại quốc tế”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
TS.Trần Văn Chu (1999), “Nghiệp vụ kinh doanh XNK”, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
TS.Tạ Văn Lợi, Bài giảng nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành (kỳ II).
* Luận văn
Nguyễn Thu Hòa (2006), “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu rượu vang tại công ty XNK tạp phẩm Tocontap Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
* Tạp chí
Tạp chí kinh tế dối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, số 29/2008
* Tài liệu web
www.dncustoms.gov.vn
www.vneconomy.com.vn
www.marketingchienluoc.com
www.viettrade.gove.vn
www.tocontap-hanoi.vnn.vn
www.laodong.com.vn
* Tài liệu Công ty
Báo cáo tổng hợp năm 2004- 2008 của Công ty.
Báo cáo tình hình nhân sự từ năm 2004- 2008 của Công ty.
Điều lệ Công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần của Công ty.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22042.doc