Chuyên đề Hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Thập niên 80, quảng cáo trên sóng phát thanh đã từng giữ ngôi vị thống trị trong truyền thông. Ngày nay, công nghệ khoa học biến đổi không ngừng, vị thế đó nhường chỗ cho các phương tiện quảng cáo hiện đại khác. Thực tế cho thấy, không một phương tiện truyền thống nào lại bị thay thế bởi một phương tiện hiện đại hơn. Nó chỉ bị thay đổi vị trí chứ không bị thay thế. Quảng cáo trên sóng phát thanh cũng vậy, nó không hề biến mất trong thời đại công nghệ số mà chỉ nhường ngôi vị thống trị cho phương thức quảng cáo mới. Mặt khác chính công nghệ hiện đại cũng đang ngày càng đổi mới quảng cáo trên sóng phát thanh. Quảng cáo thuyết phục hơn, gần thính giả hơn. Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam vẫn tồn tại và phát triển từng ngày. Sản phẩm của Trung tâm ngày càng đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách hàng, cũng như nhận được sự hưởng ứng và yêu thích của nhiều bạn nghe Đài. Hoạt động kinh doanh của Trung tâm những năm gần đây phát triển mạnh và mang lại nguồn thu lớn cho Đài.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài. Cá nhân, đơn vị nước ngoài. Các khách hàng thuộc các nhóm đã phân chia như trên sẽ áp dụng các mức giá khác nhau với cùng một kênh sóng, cùng một thời điểm. Từ năm 2008: Do mặt bằng giá cả có biến động mạnh, đặc biệt theo chủ trương của Nhà nước, tuân thủ cam kết gia nhập WTO, tất cả các khách hàng đều bình đẳng không phân biệt trong nước hay quốc tế, Trung tâm thực hiện chiến lược giá mới. Theo đơn giá năm 2008, tất cả các đối tượng khách hàng khác nhau đều chung một mức giá, việc phân chia đơn giá dựa vào nội dung thông tin quảng cáo. Chiến lược giá mới chia nội dung thông tin thành các loại sau: Nội dung quảng cáo sản phẩm dịch vụ hay doanh nghiệp. Nội dung thông tin xã hội, như: thi hành án, rơi giấy tờ, thông báo, mời họp mặt... Nội dung thông tin nhân đạo, như: tìm thân nhân, tìm người thất lạc do chiến tranh, cụ già, cháu nhỏ, người bị tâm thần, bệnh tật đi lạc... Nội dung thông tin đặc biệt: Quảng cáo trong các chương trình tường thuật trực tiếp. Quảng cáo mời thầu. Các loại quảng cáo với những nội dung khác. Dưới đây là Bảng giá mới và cũ của Trung tâm. (có tài liệu kèm theo) Chiến lược phân phối Kênh phân phối sản phẩm của Trung tâm chính là các kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam. Hiện Đài Tiếng nói Việt Nam duy trì 6 kênh sóng. Các clip quảng cáo và chương trình phát thanh của Trung tâm xuất hiện hàng ngày trên cả 6 kênh. Bảng 2.4: Các kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam VOV1: Hệ Thời sự Chính trị tổng hợp Phát sóng liên tục 20h/ ngày, trên sóng FM 102,7 MHz. VOV2: Hệ Văn hóa và đời sống xã hội Phát sóng liên tục 19h/ ngày, trên sóng FM 102,7 Mhz. VOV3: Hệ Âm nhạc thông tin giải trí Phát sóng liên tục 24h/ ngày, trên sóng FM 102,7 Mhz. VOV4: Hệ Phát thanh Dân tộc Phát sóng liên tục 17 giờ 30 phút/ ngày. VOV5, 6: Hệ Phát thanh Đối ngoại (Nguồn: Bộ phận Hành chính) Chiến lược xúc tiến hỗn hợp Kể từ năm 2004, cùng với sự chú trọng vào hoạt động Marketing, Trung tâm cũng bắt tay vào xây dựng hoạt động xúc tiến hỗn hợp có chiến lược, có mục tiêu, kế hoạch cụ thể. Quảng cáo Hoạt động quảng cáo của Trung tâm sẽ được trình bày kỹ hơn ở mục “2.3: Thực trạng hoạch định chiến lược quảng cáo của Trung tâm”. Xúc tiến bán Trung tâm có một số quy định về giảm cước quảng cáo, luôn được các khách hàng lưu ý như sau: Ưu tiên cho khách hàng thường xuyên, có ký hợp đồng quảng cáo dài hạn, khách hàng có doanh số quảng cáo lớn, khách hàng có các chương trình hay hợp tác với Đài Tiếng nói Việt Nam. Ưu tiên cho khách hàng đạt doanh số cao, thanh toán theo đúng như hợp đồng; khách hàng thanh toán tiền trước. Ưu tiên cho khách hàng là Nhà sản xuất, các sản phẩm mới sản xuất. Giảm giá được tính trên tổng giá trị quảng cáo đạt được. Quan hệ công chúng Đây là một trong những hoạt động quan trọng góp phần đưa hình ảnh của Trung tâm đến gần thính giả nói riêng và gần khách hàng nói chung. Hàng năm Trung tâm trích quỹ hoặc vận động cán bộ nhân viên tham gia hưởng ứng các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt, đồng bào nghèo vùng sâu vùng xa, gia đình chính sách, có công với Cách Mạng... Năm 2004: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 3.087.000 đồng. Năm 2005: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 7.721.000 đồng. Năm 2006: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 6.991.000 đồng, trong đó Trung tâm đã ủng hộ đồng bào miền Trung bị bão Chan Chu và XangSene tàn phá là 3.800.000 đồng. Năm 2007: Trung tâm đóng góp được tổng số tiền là 5.144.000 đồng, trong đó, Quỹ khuyến học: 1.672.000 đồng, Quỹ đền ơn đáp nghĩa: 2.2.72.000 đồng, ủng hộ nạn nhân sập cầu Cần Thơ: 1.200.000 đồng. Trên đây là những hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Trung tâm. Tuy chưa phong phú nhưng bước đầu có hiệu quả với kết quả kinh doanh của Trung tâm. Trong tương lai, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được chú trọng nhiều hơn nữa để phổ biến hình ảnh của Trung tâm đến khách hàng và đông đảo quý thính giả. 2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.4.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận Năm 2004 là năm Trung tâm trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, nên năm 2004 thường được lấy làm mốc để xem xét đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Doanh thu của Trung tâm tăng rõ rệt từ năm 2004. Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cho thấy, kể từ sau khi trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm đã hoạt động hiệu quả hơn. Doanh thu và lợi nhuận tăng lên hàng năm. Nhìn vào kết quả, ta thấy cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Doanh thu năm 2007 tăng đột biến, gấp 2,8 lần năm 2004, gấp 2,3 lần năm 2005, gấp 1,4 lần năm 2006. Cùng với sự tăng lên của doanh thu, lợi nhuận cũng tăng, năm 2007 lợi nhuận tăng gấp đôi so với năm 2004, gấp 1,53 lần năm 2005, và gấp 1,47 lần năm 2006. Sau khi trở thành đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện khoán thu khoán chi, hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm ngày càng thu được nhiều kết quả cao, vượt mức kế hoạch đề ra, mang lại khoản thu đáng kể cho Đài Tiếng nói Việt Nam. Doanh thu theo sản phẩm Theo số liệu của bộ phận Tài vụ, doanh thu từ sản phẩm là các clip quảng cáo cao và tăng đều hàng năm. Đáng kể hơn là doanh thu từ sản phẩm là các chương trình phát thanh. Doanh thu từ loại hình sản phẩm này là nguồn thu đáng kể của Trung tâm. Biểu đồ 2.2: Doanh thu theo sản phẩm (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) Năm 2004 doanh thu từ các chương trình phát thanh là 4,6 tỷ (chiếm 33% tổng doanh thu). Năm 2005 là 6,6 tỷ (chiếm 39,3%). Năm 2006 là 13,9 tỷ (Chiếm 51,5%). So với các năm trước doanh thu từ loại hình sản phẩm này tăng đột biến, chiếm hơn một nửa tổng doanh thu của Trung tâm. Năm 2007, doanh thu từ các chương trình phát thanh tiếp tục chiếm hơn một nửa tổng doanh thu (53,8%). Điều này cho thấy, đây chính là loại hình sản phẩm thị trường đang cần. Trong tương lai, Trung tâm cần tiếp tục duy trì tốt hơn những chương trình phát thanh hiện có, đồng thời nghiên cứu thị trường để cho đời nhiều chương trình mới thỏa mãn nhu cầu thính giả cũng như nhu cầu khách hàng. Doanh thu theo đối tượng khách hàng Xét về doanh thu tính theo đối tượng khách hàng, nguồn thu từ nhóm các cá nhân, đơn vị trong nước luôn chiếm tỷ trọng cao so với các nhóm khách hàng khác. Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.3: Doanh thu theo đối tượng khách hàng (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) Từ năm 2004 cho đến năm 2006, doanh thu từ nhóm các cá nhân, đơn vị trong nước luôn giữ tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm hơn 50% tổng doanh thu. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các cá nhân, đơn vị nước ngoài bắt đầu xuất hiện, nhờ đó doanh thu từ nhóm khách hàng này của Trung tâm tăng hơn hẳn so với các năm trước, gấp 7,9 lần năm 2004, gấp 6 lần năm 2005, gấp 2,6 lần năm 2006, chiếm 26,4% tổng doanh thu năm 2007. Đến năm 2008, tuy Trung tâm áp dụng mức giá như nhau với tất cả các đối tượng khách hàng, nhưng chắc chắn trong thời kỳ hội nhập như hiện nay doanh thu từ nhóm các khách hàng nước ngoài vẫn sẽ tăng. Bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh gay gắt cũng sẽ giúp doanh thu từ các nhóm khách hàng khác (nhóm khách hàng trong nước và liên doanh) cũng tăng lên không ngừng. Trung tâm cần đưa ra những chính sách hợp lý để làm hài lòng tất cả các nhóm khách hàng khác nhau. 2.2.4.2 Tình hình tài chính Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm năm 2007 (Nguồn: Bộ phận Tài vụ) 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM Năm 2004, Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam được cấp phép hoạt động như một đơn vị kinh doanh. Từ đây, các hoạt động Marketing nói chung và quảng cáo nói riêng bắt đầu được triển khai. Dưới đây là thực trạng hoạt động quảng cáo của Trung tâm được xem xét theo tiến trình một chiến lược quảng cáo. 2.3.1 Kế hoạch mục tiêu quảng cáo chung Giai đoạn năm 2004 Mục tiêu quảng cáo: tăng cường nhận thức về Trung tâm của đối tượng nhận tin trên địa bàn Hà Nội. Từ khi ra đời cho đến năm 2004, Trung tâm luôn núp sau cái bóng của Đài Tiếng nói Việt Nam, sự biết đến của mọi người đến Trung tâm rất hạn chế. Do đó năm 2004, được chính thức hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập, mục tiêu đầu tiên của Trung tâm là quảng bá nhằm nâng cao nhận thức về Trung tâm. Khu vực thực hiện: Hà Nội và các vùng lân cận. Thời gian thực hiện: năm 2004. Đối tượng nhận tin: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính phủ, các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ cho nhóm khách hàng bình dân và nhóm khách hàng ở vùng nông thôn, tỉnh lẻ. Đây chính là những nhóm khách hàng tiềm năng của Trung tâm. Ngay từ giai đoạn này, Trung tâm đã xác định hướng tới nhóm khách hàng này để làm tiền đề cho việc xây dựng danh sách khách hàng trung thành. Hình thức thực hiện: Quảng cáo trên Đài Tiếng nói Việt Nam. Gửi thư mời, tờ rơi, catalogue giới thiệu đến các đối tượng khách hàng. Giai đoạn năm 2005 Mục tiêu quảng cáo: Nâng cao sự hiểu biết về Trung tâm. Tạo thiện cảm và sự ghi nhớ về Trung tâm trong tâm trí đối tượng nhận tin. Địa bàn thực hiện: mở rộng ra phạm vi cả nước. Thời gian thực hiện: năm 2005. Đối tượng nhận tin: Các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào thị trường nhằm mục đích kinh doanh hoặc phi kinh doanh. Các cá nhân, kinh doanh cá thể. Các tổ chức trung gian của hoạt động quảng cáo: như các công ty quảng cáo, các công ty truyền thông, các công ty tổ chức sự kiện, các công ty môi giới quảng cáo... Hình thức thực hiện: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông của Đài Tiếng nói Việt Nam: sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, báo Tiếng nói Việt Nam, các website của Đài và của Trung tâm. Tham gia các hoạt động của ngành có khả năng tuyên truyền quảng bá hình ảnh của Trung tâm và thu hút được các hợp đồng, như: “Liên hoan phát thanh toàn quốc” (được tổ chức vào tháng 8/2005), hội chợ các ban, đơn vị trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam nhân kỉ niệm “60 năm – Đài Tiếng nói Việt Nam” (được tổ chức vào tháng 9/2005). Tham gia tích cực các hoạt động xã hội cộng đồng, như:quyên góp “Vì người nghèo”, ủng hộ đồng bào bão lụt thiên tai, tham gia các khuyến học, quỹ bảo trợ xã hội... nhằm nâng cao sự hiểu biết về Trung tâm, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về Trung tâm của công chúng. Giai đoạn năm 2006 - 2007 Mục tiêu quảng cáo: Nâng cao khả năng cạnh tranh với các đài phát thanh khác và các phương tiện quảng cáo khác. Xây dựng các nhóm khách hàng thường xuyên, trung thành. Thu hút nhóm doanh nghiệp nước ngoài. Địa bàn thực hiện: phạm vi cả nước. Thời gian thực hiện: 2 năm: 2006, 2007. Đối tượng nhận tin: Nhóm khách hàng thường xuyên. Nhóm khách hàng không thường xuyên và nhóm khách hàng mới. Hình thức thực hiện: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông của Đài Tiếng nói Việt Nam: sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, báo Tiếng nói Việt Nam, các website của Đài và của Trung tâm. Tham gia tích cực các hoạt động xã hội, cộng đồng nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng, nâng cao hình ảnh của Trung tâm. 2.3.2 Thực trạng quy trình xây dựng chiến lược quảng cáo của Trung tâm 2.3.2.1 Quyết định mục tiêu quảng cáo của Trung tâm Giai đoạn năm 2004 Đối tượng nhận tin: Nhóm 1: Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính phủ, các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhóm 2: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ cho nhóm khách hàng bình dân và nhóm khách hàng ở vùng nông thôn, tỉnh lẻ. Mục tiêu truyền thông Bảng 2.9: Mục tiêu truyền thông giai đoạn năm 2004 Nhóm 1 Nhóm 2 Đặc điểm Có khả năng tài chính mạnh, ngân sách quảng cáo lớn. Có nhu cầu quảng cáo cao, nhằm bao phủ thị trường. Luôn muốn trở thành độc quyền. Riêng với khối doanh nghiệp nhà nước: bảo thủ, quen dựa vào cơ chế, ít năng động. Quảng cáo trên đài phát thanh là rất phù hợp vì đối tượng của đài phát thanh là nhóm thính giả bình dân, phân bố ở khu vực nông thôn, tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa. Mục tiêu quảng cáo Quảng cáo thông tin: Nhằm thông báo cho khách hàng sự hiện diện của Trung tâm. Cho khách hàng biết về những sản phẩm Trung tâm đang cung cấp. (Nguồn: Bộ phận kinh doanh) Mục tiêu tiêu thụ Tăng doanh thu. Doanh thu năm 2004 dự tính đạt 13,5 tỷ. Quảng cáo phải góp phần mang lại doanh thu như trên. Giai đoạn năm 2005 Đối tượng nhận tin Nhóm 1: Các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào thị trường nhằm mục đích kinh doanh hoặc phi kinh doanh. Nhóm 2: Các cá nhân, kinh doanh cá thể. Nhóm 3: Các tổ chức trung gian của hoạt động quảng cáo: như các công ty quảng cáo, các công ty truyền thông, các công ty tổ chức sự kiện, các công ty môi giới quảng cáo... Mục tiêu truyền thông Bảng 2.10: Mục tiêu truyền thông giai đoạn năm 2005 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Đặc điểm Có nhu cầu quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiềm lực tài chính nhỏ. Chủ yếu là dùng các clip quảng cáo. Thường yêu cầu chiết khấu, hoa hồng có lợi cho họ. Mục tiêu quảng cáo Quảng cáo thông tin Giúp họ nắm bắt được các sản phẩm, dịch vụ Trung tâm hiện có. Quảng cáo thuyết phục Cho họ biết lựa chọn quảng cáo của Trung tâm là sáng suốt. Quảng cáo thông tin Thông báo cho họ về sự hiện diện và khả năng của Trung tâm, để họ lựa chọn Trung tâm cho hợp đồng quảng cáo của họ. (Nguồn: Bộ phận kinh doanh) Mục tiêu tiêu thụ Tăng doanh thu. Doanh thu dự kiến năm 2005 của Trung tâm là 14 tỷ, quảng cáo phải góp phần đạt được mục tiêu này. Giai đoạn năm 2006 – 2007 Đối tượng nhận tin Nhóm 1: Nhóm khách hàng thường xuyên. Nhóm 2: Nhóm khách hàng không thường xuyên và nhóm khách hàng mới. Mục tiêu truyền thông Bảng 2.11: Mục tiêu truyền thông giai đoạn 2006 - 2007 Nhóm 1 Nhóm 2 Đặc điểm Là nhóm khách hàng lâu năm, có hợp đồng dài hạn hoặc kí hợp đồng định kỳ mỗi năm. Có ngân sách dành cho quảng cáo lớn. Luôn cân nhắc có nên tiếp tục ký hợp đồng quảng cáo với Trung tâm nữa hay không? hoặc phân vân có nên quảng cáo trên sóng phát thanh không? Mục tiêu truyền thông Quảng cáo nhắc nhở Để sản phẩm và Trung tâm luôn là sự lựa chọn hàng đầu trong tâm trí họ. Để họ yên tâm khi đã lựa chọn Trung tâm để phục vụ cho mục tiêu quảng bá của họ. Quảng cáo thông tin Cung cấp đầy đủ thông tin về Trung tâm, về hệ thống các sản phẩm và dịch vụ hiện có của Trung tâm... Đưa ra quyết định đúng đắn về việc sẽ lựa chọn Trung tâm để quảng bá cho mình. (Nguồn: Bộ phận Kinh doanh) Mục tiêu tiêu thụ Tăng doanh thu. Doanh thu dự kiến năm 2006 là 17 tỷ, năm 2007 là 35 tỷ, hoạt động quảng cáo cần góp phần đạt được mục tiêu doanh thu như trên. 2.3.2.2 Quyết định ngân sách quảng cáo của Trung tâm Dưới đây là thống kê ngân sách quảng cáo vài năm gần đây của Trung tâm. Qua bảng trên cho thấy, ngân sách dành cho quảng cáo của Trung tâm tăng dần hàng năm. Nhất là năm 2007, có sự tăng đột biến, tăng gấp 2,8 lần, gấp gần 4 lần năm 2005, và gấp 10,7 lần năm 2004. Điều này cho thấy, hoạt động quảng cáo bắt đầu được Trung tâm quan tâm đầu tư về tiền bạc. Tuy nhiên qua các số liệu trên cũng dễ dàng nhận thấy, chi phí dành cho quảng cáo của Trung tâm không nhiều, chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu, chưa đến 1%, thậm chí năm 2004 chỉ có 0,19%. Điều này có thể lý giải là do các phương tiện quảng cáo Trung tâm đang sử dụng: báo, đài, website... là không phải trả tiền (điều này sẽ được trình bày rõ ở mục 2.3.2.4: “Quyết định phương tiện quảng cáo của Trung tâm”). Trung tâm phải trả tiền cho các phương tiện quảng cáo thuê ngoài, bao gồm: In tờ rơi, catalogue, lịch, các vật dụng văn phòng khác, như: phong bì, túi giấy... Thuê tên miền, giữ hosting của website www.vovas.com.vn , thiết kế hoàn thiện website www.vovmusic.vn Các hoạt động hỗ trợ khác. 2.3.2.3 Quyết định thông điệp quảng cáo của Trung tâm Hiện nay, hệ thống thông điệp quảng cáo của Trung tâm rất đơn giản. Gồm những yếu tố sau: Logo: Logo của Trung tâm: Là sự cách điệu tên viết tắt tiếng Anh của Trung tâm “VOVas – The Radio Voice of Vietnamses Advertisement and Service Center”. Chữ “VOV” làm nền, viết in hoa, chữ “as” được cách điệu như một sự phá vỡ khuôn khổ đã được định ra bởi chữ “VOV”, muốn nhấn mạnh trong quảng cáo luôn cần có sự phá cách, khác biệt để tạo nên dấu ấn. Đây chính là mục tiêu thiết kế sản phẩm quảng cáo của Trung tâm. 3 chữ V, O, V được đặt vào khối màu: xanh da trời, xanh lá cây, da cam, sự kết hợp màu sắc nhẹ nhàng, không màu mè, không bức bối. Logo của Trung tâm Logo của chương trình “Xone FM VOV” Gam màu cam và đen là chủ đạo, được kết hợp hài hòa. Màu da cam cho thấy sự nhiệt huyết, sôi sục, kết hợp với màu đen toát lên sự mạnh mẽ nhưng vẫn trẻ trung. Chữ FM là một sự khác biệt so với kiểu chữ XONE ở phía trước, cho thấy sự phá cách, sự năng động, tự do không gò bó. Sự kết hợp hài hòa 2 màu cam và đen, sự phá cách trong kiểu chữ, tất cả góp phần tạo nên sự trẻ trung, đầy nhiệt huyết, năng động và phóng khoáng của giới trẻ – đối tượng muốn hướng tới của chương trình “Xone FM VOV”. Logo của chương trình “Xone FM VOV” Nội dung thông điệp: Giới thiệu Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam chuyên sản xuất quảng cáo và cung cấp dịch vụ quảng cáo trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam. Với lời cam kết dịch vụ được tư vấn tận tình. Sản phẩm quảng cáo được phủ sóng cả nước. Nội dung quảng cáo trên sóng phát thanh Đài Tiếng nói Việt Nam KỊCH BẢN QUẢNG CÁO Trung Tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam Thời lượng: 60 giây Diễn viên: phát thanh viên nam Bảng 2.12: Kịch bản quảng cáo của Trung tâm Nội dung Ghi chú Nhạc nền sôi động Bạn cần một giải pháp cho doanh nghiệp. Hãy đến với quảng cáo phát thanh. Quảng cáo toàn cầu. Đáp ứng kịp thời khách hàng đa dạng. Thông tin chính xác, giải pháp hiệu quả cho sản phẩm. Phát thanh viên Nhạc nền Hãy liên hệ với chúng tôi: Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam – VOVas. VOVas, 35 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: (04). 9745134 Fax: (04). 9745689 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 7, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08). 4865134 Fax: (08). 4865468 Phát thanh viên đọc trên nhạc nền. Slogan: “VOVas – Sự lựa chọn của doanh nghiệp” (Nguồn: Bộ phận Kinh doanh) Nội dung quảng cáo trên các catalogue Nội dung catalogue mời quảng cáo của chương trình “Xone FM VOV”: “XONE FM – Cơ hội quảng cáo Gia nhập vào thị trường hấp dẫn, sôi động tại Việt Nam Chuyển tải trực tiếp thông điệp của nhà quảng cáo đến gần 50 triệu bạn trẻ nghe đài tại Việt Nam – một tiềm năng tiêu dùng lớn nhất nước. Thật dễ dàng để đạt được điều đó! Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Ms: Nguyễn Hữu Hạnh – Trưởng bộ phận kinh doanh Điện thoại: 08. 4135341 Fax: 08.4135343 Email: hanhng@xonefm.com ” Slogan: Hiện Slogan của Trung tâm là: “VOVas – Sự lựa chọn của doanh nghiệp”, như một lời khẳng định, Trung tâm là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, là sự lựa chọn sáng suốt của doanh nghiệp. 2.3.2.4 Quyết định phương tiện quảng cáo của Trung tâm Hiện nay, Trung tâm đang sử dụng các phương tiện sau Nhóm phương tiện in ấn Báo: Trung tâm đăng tin quảng cáo trên Báo Tiếng nói Việt Nam. Là một tờ báo của Đài Tiếng nói Việt Nam, phát hành tuần 2 số, vào thứ ba và thứ năm. Catalogue, tờ rơi, thư mời... giới thiệu về Trung tâm, sản phẩm, hình thức kinh doanh của Trung tâm... được dùng để mời khách hàng. Catalogue, tờ rơi, thư mời... giới thiệu về các sản phẩm hiện có của Trung tâm: Catalogue của “Xone FM VOV”, “Thương hiệu và hội nhập”, “Siêu khuyến mãi”... Dưới đây là catalogue của chương trình “Xone FM VOV”: Mặt trước: Mặt sau: Ngoài ra, Trung tâm in lịch (tặng khách hàng vào dịp tết), túi giấy, phong bì... có hình logo của Trung tâm và của Đài Tiếng nói Việt Nam. Sóng phát thanh Trung tâm tận dụng chính sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam để quảng cáo cho chính mình. Clip quảng cáo 60s của Trung tâm được phát vào cuối mỗi chương trình phát thanh do Trung tâm sản xuất trong trường hợp: nội dung chương trình đã phát hết mà thời lượng dành cho chương trình thì vẫn còn. Trung tâm không chỉ tận dụng sóng của Đài mà còn tận dụng cả thời lượng các chương trình của mình! Mạng Internet Trung tâm có một website riêng www.vovas.com.vn . Website này có nội dung tương đối phong phú, gồm 4 phần chính: trang chủ, giới thiệu, sản phẩm, thông tin. Trang chủ là những thông tin mới nhất có trong website, nhưng được tóm tắt. Giới thiệu là phần cung cấp mọi thông tin về Trung tâm: chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức nội bộ Trung tâm. Sản phẩm: liệt kê các sản phẩm hiện có, bảng giá, nội dung sản phẩm, thời gian thời lượng phát sóng. Thông tin: là các tin tức về văn hóa, xã hội có từ nguồn Đài Tiếng nói Việt Nam, báo Tiếng nói Việt Nam và từ các website khác, thường xuyên được cập nhật định kỳ vào sáng thứ ba và thứ năm hàng tuần. Trung tâm có một bộ phận Website gồm 3 người (trực thuộc phòng tổng hợp) chịu trách nhiệm thiết kế và quản lý website này. Trung tâm còn có một website khác www.vovmusic.vn , đang trong quá trình thiết kế và hoàn thiện. Website có giao diện hoàn toàn mới và nội dung thân thiện hơn. Đây là website chuyên về âm nhạc, cho phép người truy cập nghe nhạc trực tuyến và tải nhạc miễn phí. Website này có slogan: “VOV music – Lắng đọng âm thanh”. Có một điểm thể hiện chức năng quảng cáo của Trung tâm là: khi bạn di chuột đến tên mỗi bài hát, sẽ hiện ra một khung chọn, ở khung chọn này thay vì nội dung giới thiệu về bài hát như các website khác ở www.vovmusic.vn là tên của một sản phẩm hàng hóa, mọi thông tin về sản phẩm hiện ra sau cú click chuột của bạn vào khung chọn. Ngoài chức năng cho nghe nhạc mới này, các nội dung còn lại của website hoàn toàn giống với website www.vovas.com.vn . Cả hai website này đều có phần đếm số lượt người truy cập. Ngoài ra hiện nay, Trung tâm đang quảng cáo trên 2 website khác, nhưng tất cả đều là các web của Đài Tiếng nói Việt Nam và trực thuộc Đài: www.vov.org.vn : Website của Đài Tiếng nói Việt Nam. www.vovnews.com.vn : Website của báo điện tử Tiếng nói Việt Nam. Trên 2 website này, quảng cáo của Trung tâm là một banner có hình logo của Trung tâm nằm ở bên cạnh của nội dung trang web. 2.3.2.5 Đánh giá hiệu quả quảng cáo Từ trước đến nay, hầu như Trung tâm không tiến hành đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo về cả mặt hiệu quả truyền thông cũng như hiệu quả tiêu thụ. Trung tâm chỉ tiến hành đánh giá kết quả kinh doanh, tình hình doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm gần đây, doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận theo đó cũng tăng lên, mà hoạt động quảng cáo cũng được coi là có đầu tư về thời gian, tiền của và công sức do đó hoạt động quảng cáo cũng phần nào góp phần đạt được những mục tiêu truyền thông và mục tiêu tiêu thụ đã đề ra. 2.3.3 Đánh giá nhận xét về hoạt động quảng cáo của Trung tâm Trong những năm gần đây, Trung tâm bắt đầu chú trọng vào công tác quảng bá hình ảnh của chính mình. Hoạt động Marketing nói chung và quảng cáo nói riêng đã bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Dưới đây là những nhận xét về hoạt động quảng cáo của Trung tâm về ưu, nhược điểm và xem xét về nguyên nhân của chúng. Ưu điểm Hoạt động quảng cáo được xây dựng mục tiêu cho rõ ràng cụ thể. Từ năm 2004 đến nay hoạt động quảng cáo của Trung tâm được chia làm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn có một mục tiêu khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích tuyên truyền quảng bá cho Trung tâm. Có được mục tiêu rõ ràng cho hoạt động quảng cáo là nhờ hoạt động Marketing định hướng. Trong hoạt động Marketing, Trung tâm đã định vị Trung tâm trở thành đơn vị hàng đầu cả nước trong lĩnh vực cung cấp quảng cáo và dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh, về cả chất lượng và hiệu quả sản phẩm. Nhờ đó, mục tiêu của hoạt động quảng cáo được xây dựng theo tiến trình: nâng cao sự nhận biết về Trung tâm (năm 2004) -> nâng cao hiểu biết và ưa thích (năm 2005) -> tăng khả năng cạnh tranh (năm 2006 – 2007) -> xây dựng thương hiệu của Trung tâm (năm 2008 – 2010). Chiến lược quảng cáo được tiến hành theo một tiến trình cụ thể. Chiến lược quảng cáo của Trung tâm được xây dựng gồm 5 bước, bao gồm: xây dựng mục tiêu, xây dựng ngân sách, xây dựng thông điệp, lựa chọn phương tiện và đánh giá hiệu quả. Nhược điểm Các bước trong chiến lược quảng cáo còn rất đơn giản. Tuy mục tiêu đưa ra rất rõ ràng cho từng giai đoạn, nhưng không vạch ra kế hoạch cụ thể, do đó việc thực hiện các bước trong tiến trình quảng cáo chưa đạt được các yêu cầu đề ra. Dưới đây là đánh giá nhận xét từng bước trong chiến lược quảng cáo của TT. 2.3.3.1 Nhận xét về quyết định mục tiêu quảng cáo Chiến lược quảng cáo của Trung tâm đã xác định rõ ràng đối tượng nhận tin cần hướng tới. Việc này rất quan trọng, nó giúp cho mọi nỗ lực quảng cáo đến được với đúng đối tượng nhận tin mục tiêu, tránh được những lãng phí trong tuyên truyền, quảng cáo khi những hoạt động này tác động đến không đúng đối tượng. Mục tiêu quảng cáo được chia làm 2 loại rõ ràng: mục tiêu truyền thông và mục tiêu tiêu thụ. Mục tiêu truyền thông của Trung tâm hiện nay rất rõ ràng cho từng đối tượng nhận tin. Việc xây dựng mục tiêu truyền thông riêng cho từng đối tượng là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả của sự tác động vào đối tượng. Tuy nhiên mục tiêu tiêu thụ quá chung chung. Cần xác định hoạt động quảng cáo được tiến hành như kế hoạch đã đề ra, thì sẽ thu được bao nhiêu doanh thu, chiếm khoảng bao nhiêu % trong tổng doanh thu. 2.3.3.2 Nhận xét về quyết định ngân sách quảng cáo Ngân sách ấn định không theo một phương pháp tính toán hay một kế hoạch cụ thể nào. Ngân sách hàng năm dành cho quảng cáo còn quá thấp. Tuy rằng phần lớn hoạt động quảng cáo của Trung tâm không phải trả tiền, nhưng con số đã chi ra cho các hình thức quảng cáo phải trả tiền vẫn là quá thấp. Trong khi quy định của Nhà nước cho phép các doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động quảng cáo và tiếp thị là 7 – 10% doanh thu, thì Trung tâm hàng năm chi cho hoạt động này không đến 1% doanh thu! Điều này quả là trái với thực tế và không phù hợp với một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm quảng cáo như Trung tâm. 2.3.3.3 Nhận xét về quyết đinh thông điệp quảng cáo Hiện nay hệ thống các yếu tố trong thông điệp của Trung tâm là tương đối ổn. Logo của Trung tâm được thiết kế tương đối hài hòa, màu sắc nhẹ nhàng. So với logo của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (VOH) thì đẹp hơn rất nhiều. Logo của Trung tâm cũng đẹp và bắt mắt hơn logo của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ Truyền hình – Đài Truyền hình Việt Nam (Tvad). Logo của chương trình “Xone FM VOV” cũng rất cuốn hút và ấn tượng. Slogan của Trung tâm cũng hợp lý. Thông điệp quảng cáo của chương trình “Xone FM VOV” trên catalogue: được thiết kế đẹp, màu sắc thu hút, ấn tượng, nội dung cũng rất hấp dẫn, tạo được cảm giác muốn đọc hết của đối tượng nhận tin, nội dung thông tin cũng rất đầy đủ. Tuy nhiên nội dung kịch bản quảng cáo trên sóng phát thanh hiện nay của Trung tâm chưa thực sự lôi cuốn, chưa hấp dẫn được thính giả, đặc biệt chưa tạo được ấn tượng và sự tin tưởng của người muốn thuê quảng cáo. Nguyên nhân Việc thiết kế thông điệp chưa tuân thủ theo một quy trình cần thiết. Do đó các yếu tố trong hệ thống thông điệp chưa đồng bộ, chưa có sự phối hợp cùng tác động vào đối tượng nhận tin. Điều này dẫn đến thực tế, hiện nay nội dung của thông điệp trên poster, catalogue, tờ rơi hấp dẫn hơn trên sóng phát thanh. 2.3.3.4 Nhận xét về quyết định phương tiện quảng cáo Hiện nay, Trung tâm đã tận dụng được các phương tiện quảng cáo có sẵn. Ngoài sóng phát thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam có nhiều kênh truyền thông khác nhau, Trung tâm đã vận dụng lợi thế này vào công tác truyền thông. Ngoài quảng cáo trên chính sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm còn quảng cáo trên báo và website của Đài. Điều này giúp tiết kiệm được một khoản đáng kể ngân sách cho quảng cáo hàng năm của Trung tâm. Tuy nhiên một nhược điểm rất lớn là hầu như Trung tâm không sử dụng thêm phương tiện quảng cáo nào khác ngoài các phương tiện có sẵn. Tuy các kênh truyền thông của Trung tâm hiện nay là khá đa dạng: có cả Đài, cả báo, cả Internet, nhưng đều là các cơ quan tuyên truyền của Đài Tiếng nói Việt Nam. Tức là chỉ có các khán thính giả thường xuyên của Đài Tiếng nói Việt Nam mới được tiếp xúc với các quảng cáo đó. Điều này đã hạn chế phạm vi được biết đến của Trung tâm. Quảng cáo bằng các phương tiện thuê ngoài rất ít, chỉ dùng hình thức in ấn là chủ yếu, nhưng nhìn chung vẫn rất hạn chế về số lượng, nghèo nàn về nội dung và hình thức. 2.3.3.5 Nhận xét về đánh giả hiệu quả quảng cáo Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo là tương đối phức tạp, tốn nhiều công sức và tiền bạc. Do đó, tuy đã nhìn nhận được vai trò quan trọng của công tác này nhưng Trung tâm vẫn chưa tiến hành. Điều này phản ánh hoạt động của Trung tâm chưa chuyên nghiệp. Cần phải có biện pháp khắc phục để hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 3.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM Một thực tế được phản ánh qua phần thực trạng nêu trên là: Trung tâm tuy là một đơn vị kinh doanh sản phẩm quảng cáo và dịch vụ quảng cáo, nhưng hoạt động quảng bá truyền thông cho chính mình lại chưa mang tính chuyên nghiệp. Hoạt động này cần phải được Trung tâm đầu tư nhiều hơn nữa cả về thời gian, công sức và tiền của. Cần lên kế hoạch rõ ràng, mạch lạc, dựa trên khả năng và điều kiện thực tế của Trung tâm, hoạt động quảng cáo cần theo một tiến trình không nên đơn giản và chụp giật như hiện nay. Dưới đây là một số giải pháp cho hoạt động quảng cáo của Trung tâm với mong muốn làm thay đổi diện mạo của Trung tâm, đưa hình ảnh của Trung tâm đến với nhiều người tiếp nhận hơn, làm cho sản phẩm của Trung tâm được nhiều khách hàng biết đến hơn. Chiến lược quảng cáo được đề xuất dưới đây sẽ thí điểm trong năm 2008. 3.1.1 Giải pháp cho mục tiêu và kế hoạch quảng cáo Mục tiêu quảng cáo giai đoạn năm 2008 Nâng cao khả năng cạnh tranh. Thu hút khách hàng nước ngoài. Bước đầu xây dựng thương hiệu cho Trung tâm. Địa bàn thực hiện: phạm vi cả nước, chú trọng vào địa bàn thành thị. Thời gian thực hiện: năm 2008. Đối tượng nhận tin Khách hàng thường xuyên. Khách hàng không thường xuyên và khách hàng mới. Khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài. Trong thời kỳ hội nhập, đây là nhóm khách hàng mới có nhiều tiềm năng, Trung tâm cần có kế hoạch tìm hiểu và khai thác. Hình thức thực hiện Đa dạng hóa hệ thống phương tiện quảng cáo đang sử dụng, tận dụng tối đa các phương tiện sẵn có. Tiếp tục tham gia các hoạt động xã hội cộng đồng. Tham gia các hoạt động hội trợ, triển lãm, các hội thảo, họp báo... về các phương tiện thông tin đại chúng, về hoạt động quảng cáo trong nước và quốc tế. 3.1.2 Giải pháp cho các bước trong chiến lược quảng cáo Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo Đối tượng nhận tin Nhóm 1: Khách hàng thường xuyên. Nhóm 2: Khách hàng không thường xuyên và khách hàng mới. Nhóm 3: Khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài. Mục tiêu truyền thông Mục tiêu truyền thông của những khách hàng thuộc hóm 1 và nhóm 2 đã được trình bày ở mục “2.3.2.1 Quyết định mục tiêu quảng cáo của Trung tâm”. Dưới đây là mục tiêu truyền thông của nhóm 3. Bảng 3.1: Mục tiêu truyền thông giai đoạn năm 2008 Nhóm 3 Đặc điểm Có ngân sách dành cho quảng cáo lớn. Cần nhiều về tư vấn trong quá trình cung cấp sản phẩm, đặc biệt là những vấn đề về văn hóa. Mục tiêu quảng cáo Quảng cáo thông tin Để khách hàng nắm bắt được về hệ thống sản phẩm và dịch vụ Trung tâm hiện có. Tiện so sánh với sản phẩm của các đơn vị khác. Mục tiêu tiêu thụ Tăng doanh thu hiện nay là 39 tỷ đồng (năm 2007), mục tiêu là đạt 50 tỷ đồng (định mức doanh thu của Đài dành cho Trung tâm trong năm 2008), như vậy là dự kiến năm 2008, doanh thu tăng lên 1,3%. Bước 2: Xác định ngân sách quảng cáo Việc quảng bá cho hình ảnh của chính mình là rất quan trọng dó đó cần có đầu tư ngân sách phù hợp. Theo quy định của pháp luật cho phép các doanh nghiệp được dành ngân sách cho hoạt động quảng cáo và tiếp thị là 7 – 10% doanh thu. Hiện nay, chi phí quảng cáo hàng năm của Trung tâm thấp hơn mức này rất nhiều. Để đạt được mục tiêu đã đề ra cần có khoản đầu tư phù hợp. Trung tâm có thể xác định ngân sách dành cho quảng cáo bằng phương pháp “Xác định chi phí quảng cáo dựa trên % doanh số bán”. Theo đó, dựa vào doanh số năm trước để xác đinh ngân sách cho năm sau. Xác định tỷ lệ phần trăm là 7%. Năm 2007, doanh thu của Trung tâm là 39 tỷ đồng (số liệu từ bộ phận kế toán), Đài khoán doanh thu năm 2008 cho Trung tâm là 50 tỷ đồng (theo “Báo cáo tổng kết công tác năm 2007 – Phương hướng nhiệm vụ năm 2008”). Do đó, ngân sách quảng cáo năm 2008 là 3,5 tỷ đồng. Trong 3,5 tỷ đồng, sẽ có kế hoạch chi tiêu hợp lý. 30% ( khoảng 1,05 tỷ đồng) là ngân sách dự kiến dành cho hoạt động nghiên cứu quảng cáo, bao gồm lên danh sách khách hàng, tiếp xúc làm việc với khách hàng, điều tra ý kiến khán thính giả... 40% (khoảng 1,4 tỷ đồng) là ngân sách dự kiến dành cho hoạt động thuê các phương tiện quảng cáo. 30% là ngân sách dự kiến dành cho các hoạt động ngoài quảng cáo và sau quảng cáo, như: chăm sóc khách hàng, đánh giá hiệu quả quảng cáo... Bước 3: Xây dựng thông điệp quảng cáo Ý tưởng: Nêu đầy đủ chức năng của Trung tâm. Quảng cáo phải mang tính trẻ trung sôi động. Nội dung thông điệp: Giới thiệu được tên Trung tâm, là đơn vị của Đài Tiếng nói Việt Nam. Sản phẩm đang cung cấp: sản phẩm quảng cáo trên Đài Tiếng nói Việt Nam và tư vấn dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh. Cam kết cung cấp sản phẩm tốt nhất và đưa danh tiếng của công ty thuê quảng cáo đi khắp miền đất nước. Các yếu tố cấu thành thông điệp: Logo: Hiện logo của Trung tâm đã được thiết kế tương đối ổn. Tuy nhiên do gam màu nhẹ nhàng, chưa thực sự ấn tượng, mà ý tưởng của thông điệp là quảng cáo phải thật trẻ trung sôi động. Có thể đạt được điều này mà không cần thay đổi gam màu của logo, chỉ cần đặt tổng thể logo vào một nền có gam màu nổi bật và bắt mắt. Ví dụ: khi thiết kế túi giấy đựng quà tặng khách hàng, màu của túi là màu bắt mắt, lôi cuốn, như: cam, vàng, đỏ... khi ấy đặt logo vào logo sẽ nổi bật mà không bị chìm vì có màu sáng hơn. Slogan: Hiện Trung tâm đã có slogan, tuy nhiên những chương trình phát thanh quảng cáo của Trung tâm thì chỉ có “Xone FM VOV” là có, còn lại toàn bộ là chưa có. “Thương hiệu và hội nhập” là chương trình hiện nay rất ăn khách, nhưng lại chưa có slogan riêng. Dựa vào độ phủ sóng rộng lớn của Đài Tiếng nói Việt Nam, chương trình này sẽ mang hình ảnh sản phẩm của đối tượng thuê quảng cáo đi khắp cả nước, Trung tâm có thể lấy slogan cho chương trình là: “Đưa thương hiệu đến mọi nơi!”. Âm thanh: Nhạc sôi động, tiết tấu nhanh để phù hợp với ý tưởng ban đầu. Màu sắc: Nên sử dụng hệ thống màu có sẵn trong logo: xanh lá cây, xanh da trời, da cam, để tạo nên sự đồng nhất trong hệ thống các yếu tố nhận diện thông điệp. Bước 4: Xác định phương tiện quảng cáo Trung tâm cần mở rộng hệ thống phương tiện truyền thông đang sử dụng Các phương tiện có sẵn: là những phương tiện của Đài, Trung tâm không mất chi phí quảng cáo, cần tận dụng triệt để và có hiệu quả. Đài Tiếng nói Việt Nam Hiện nay clip quảng cáo của Trung tâm không có thời gian và lịch phát sóng cố định, mà phát sóng theo kiểu “chống cháy”, “chụp giật”. Nghĩa là: với chương trình do Trung tâm chịu trách nhiệm sản xuất và lên sóng, nội dung chương trình đã phát hết, nhưng thời lượng dành cho chương trình đó vẫn còn mà chưa đến giờ lên sóng chương trình kế tiếp, Trung tâm thường tận dụng thời gian đó chen clip quảng cáo của Trung tâm vào. Điều này cho thấy việc quảng cáo quá thiếu chuyên nghiệp! Cần có kế hoạch lên sóng clip quảng cáo giới thiệu về Trung tâm một cách cố định và ổn định. Trên sóng VOV3, chương trình phát thanh “Thương hiệu và hội nhập” của Trung tâm hiện nay đang rất hấp dẫn các nhà đầu tư cũng như quý thính giả vì nội dung bổ ích và thức thời. Chương trình này phát sóng cả tuần. Có thể phát sóng clip quảng cáo của Trung tâm vào chương trình này. Trên sóng VOV2, chương trình “Siêu khuyến mãi” cũng đang thu hút nhiều khán giả và các doanh nghiệp, phát sóng clip quảng cáo của Trung tâm vào chương trình này cũng góp phần gia tăng số lượng người biết đến Trung tâm. Báo Tiếng nói Việt Nam Là một tờ báo của Đài Tiếng nói Việt Nam, mỗi tuần phát hành 2 số vào sáng thứ 3 và thứ 5 hàng tuần. Tuy nhiên mẩu quảng cáo về Trung tâm xuất hiện trên báo này rất ít. Cần tăng tần suất đang tải mẩu tin quảng cáo về Trung tâm. Mẩu quảng cáo giới thiệu về Trung tâm có thể đăng vào số báo phát hành sáng thứ 3 hàng tuần. Đăng tải liên tục trong khoảng thời gian cho phép. Mẩu quảng cáo giới thiệu về các chương trình phát thanh của Trung tâm, cần thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo tham gia: như “Siêu khuyến mãi”, “Xone FM VOV”, “Thương hiệu và hội nhập”, “Thông tin lao động việc làm”... lần lượt đăng tải vào số báo phát hành vào thứ 5 hàng tuần. Mẩu tin quảng cáo của Trung tâm có thể đặt vào trang bìa 2, khổ lớn, in màu bắt mắt, nội dung hấp dẫn, thông tin có sức lôi cuốn người đọc. Mạng Internet Website của Trung tâm: www.vovas.com.vn Được đánh giá là website tốt: nội dung đầy đủ cả về trong và ngoài Trung tâm, tin tức luôn được cập nhật vào sáng thứ 3 hàng tuần. Nhưng giao diện trang web chưa được thiết kế bắt mắt. Phần 2 bên phải, trái của website là quảng cáo dưới dạng các banner. Ngày nay với công nghệ quảng cáo online hiện đại hơn rất nhiều, người ra không còn dùng banner nữa, website của Trung tâm cũng nên thay đổi để có giao diện đẹp hơn, bắt kịp với thời đại mà quảng cáo lại có hiệu quả hơn. Nên có phần danh sách khách hàng: đăng tên khách hàng thường xuyên, khách hàng hiện tại... để nâng cao khả năng có thể tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm do Trung tâm sản xuất. Ở phần “Sản phẩm” nên có thêm mục giới thiệu một số sản phẩm đã thành công của Trung tâm: đăng nội dung quảng cáo, nhận xét của khán giả, của doanh nghiệp thuê quảng cáo... để khách hàng quan tâm có thể tham khảo. Các website khác của Đài: www.vov.org.vn , www.vovnews.com.vn . Trên các website này, banner của Trung tâm cần được thiết kế bắt mắt hơn, nên là banner động về tăng sự thu hút của người xem trang web. Ngoài ra, màu sắc banner cũng cần thu hút hơn vì banner có hìnhlogo của Trung tâm, mà logo của Trung tâm màu sắc khá nhạt, không ấn tượng, do đó cần bổ sung gam màu bắt mắt hơn bao bên ngoài logo. Các phương tiện quảng cáo thuê ngoài Nhóm phương tiện in ấn Báo Trung tâm nên quảng cáo trên báo về kinh tế để thu hút sự chú ý của giới doanh nhân và các doanh nghiệp, như Thời báo kinh tế, Sài gòn tiếp thị, Tiếp thị và gia đình... Tạp chí Trung tâm cần quảng bá hình ảnh của mình trên một số tạp chí chuyên ngành, như: Tạp chí Marketing... Sóng phát thanh Hiện nay, sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam đã phủ sóng đến 98% lãnh thổ Việt Nam, nên việc đăng quảng cáo trên một số Đài địa phương như: Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, hay đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh... là không cần thiết. Quảng cáo trên Đài Tiếng nói Việt Nam hiện nay là ổn. Truyền hình Trung tâm cần sử dụng thêm sóng truyền hình để quảng bá hình ảnh của mình, vì ngày nay truyền hình là phương tiện phổ biến nhất và có lượng khán giả đông nhất so với tất cả các phương tiện thông tin đại chúng khác. Mặt khác truyền hình cũng mang lại hiệu quả lớn trong việc quảng bá: hiệu quả về cả âm thanh và hình ảnh. Trung tâm nên quảng cáo trên sóng của Đài Truyền hình Việt Nam, vào thời điểm 19h45 hàng ngày, trên kênh VTV1 hoặc VTV3, sau chương trình Thời sự (Tuy nhiên giá thành của 1 spot quảng cáo vào thời gian 19h45 là khá đắt, trên kênh VTV3 sẽ thấp hơn VTV1), hay vào 19h trước chương trình Thời sự, (trên kênh VTV3 sẽ rẻ hơn VTV1), đây là những thời gian vàng dành cho quảng cáo, luôn được các đại gia tranh giành. Tuy nhiên còn cần dựa vào ngân sách để lựa chọn khung giờ cho phù hợp. Mạng Internet Nên đăng quảng cáo trên một số website có uy tín và có lượt người truy cập lớn, như: www.vnexpress.vn , www.vietnamnet.vn , www.thanhnienonline.vn ... Và một số website chuyên quảng cáo, như: www.24h.com Một số website có nội dung về kinh tế, kinh doanh, thương mại, như: Một số website có nội dung bàn luận về Marketing, quảng cáo: như: www.lantabrand.com , www.advietnam.com , www.vietnammarcom.vn ... Để lựa chọn phương tiện phù hợp cần xem xét kỹ càng. Nhóm phương tiện ngoài trời: pano, apphich, biển hiệu: Trung tâm có thể đặt pano, apphich ở các tòa nhà cao ốc văn phòng, như: Hanoi Tower, Vincom... và một số Trung tâm mua sắm quy mô lớn: như Mê Linh Plaza, Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim... Riêng nhóm phương tiện giao thông: nhà chờ xe buýt, thành taxi, xe buýt... chi phí tương đối lớn để lắp đặt và duy trì, do đó khả năng hiện nay của Trung tâm là chưa thể đáp ứng được. Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo Đánh giá hiệu quả truyền thông Sau chiến dịch quảng cáo, Trung tâm cần quan tâm đến việc đánh giá tác dụng truyền thông. Đánh giá này để tìm hiểu các kết quả: quảng cáo có thu hút được sự chú ý của đối tượng nhận tin tốt không?, quảng cáo có làm đối tượng nhận tin muốn tiếp tục được tiếp cận quảng cáo nữa hay không?, thông điệp có được đạt được hiệu quả truyền thông như mong muốn hay không?, quảng cáo thúc đẩy hành động tiếp theo như thế nào?... Phương pháp đánh giá: Phương pháp đơn giản và có tính khả thi nhất là gửi thư điều tra khán thính giả. Trong thư sẽ là một bảng hỏi với các câu hỏi nhằm mục đích đánh giá trên. Việc đánh giá này cần được tiến hành trên một phạm vi địa bàn cụ thể, với đầy đủ sự phong phú về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp... để đưa ra nhận xét chính xác và việc đánh giá thu được kết quả tin cậy. Ngoài ra có một số phương pháp đánh giá khác mang lại kết quả đáng tin cậy hơn, nhưng việc thực hiện khá phức tạp và mất thời gian, công sức, tiền của. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ thực ra không có nhiều chắc chắn vì ngoài quảng cáo ra, doanh số bán có thể chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác, như: chất lượng sản phẩm, giá cả, mức độ sẵn có của sản phẩm thay thế, mức độ hoạt động của đối thủ cạnh tranh... Do đó việc so sánh giữa chi phí quảng cáo và doanh số bán chỉ mang tính tham khảo. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC PHỤ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 3.2.1 Một số giải pháp về hoạt động Marketing 3.2.1.1 Giải pháp về phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Việc phân đoạn thị trường, Trung tâm đã thực hiện, tuy nhiên, trong điều kiện thị trường phong phú như hiện nay, ta có thể tiến hành phân đoạn theo một vài tiêu chí khác nữa. Phân đoạn theo sản phẩm doanh nghiệp cung cấp, gồm có 3 loại: Doanh nghiệp sản xuất: như dược phẩm, hàng công nghiệp... Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 2 loại hình doanh nghiệp trên, khi quảng cáo chỉ cần có âm thanh minh họa là đủ khả năng thuyết phục khách hàng. Do đó quảng cáo trên sóng phát thanh là phù hợp. Trung tâm nên lựa chọn 2 đoạn thị trường trên làm thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng: là những mặt hàng khi quảng cáo cần có hình ảnh để minh họa, như: thực phẩm, đồ điện gia dụng... hay sự tác động tổng hợp của cả âm thanh và hình ảnh để thêm phần chân thực và lôi cuốn, như: tivi, máy nghe nhạc, điện thoại, thiết bị điện tử... Các sản phẩm trên hoàn toàn không thích hợp với hình thức quảng cáo trên sóng phát thanh, do đó Trung tâm không nên lựa chọn đoạn thị trường này làm thị trường mục tiêu. Nếu bạn là chủ một doanh nghiệp, bạn sẽ rất khó khăn khi quyết định sẽ quảng cáo sản phẩm của mình trên chương trình nào của Đài nếu không có những thông số như tỷ lệ người nghe chương trình đó, thời gian họ thường nghe, đối tượng nghe... 3.2.1.2 Giải pháp về các quyết định Marketing Quyết định về sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm. Dưới góc độ một sản phẩm phát thanh: Một sản phẩm quảng cáo trên sóng phát thanh cần làm tốt những yếu tố sau đây để nâng cao chất lượng sản phẩm: Chất lượng nguồn nhân lực. Công nghệ sản xuất chương trình. Công nghệ truyền dẫn phát sóng. Hệ thống quản lý hợp lý. Kết cấu và nội dung chương trình. Với mỗi yếu tố trên cần phải làm tốt thì sẽ đưa ra được sản phẩm quảng cáo phát thanh có chất lượng tốt về mặt kỹ thuật. Dưới góc độ một sản phẩm quảng cáo: Thực hiện điều tra thính giả, để làm tốt công tác tư vấn và tạo niềm tin nơi khách hàng. Nếu bạn là chủ một doanh nghiệp, bạn sẽ rất khó khăn khi quyết định sẽ quảng cáo sản phẩm của mình trên chương trình nào trong tổng số hàng trăm chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam. Do đó những thống kê về tỷ lệ người nghe chương trình, thời gian nghe, đối tượng nghe... là rất quan trọng. Và sẽ dễ dàng hơn cho việc lựa chọn của khách hàng. Như vậy công tác điều tra thính giả tốt và tin cậy còn có thể làm tăng cơ hội tăng doanh thu cho Trung tâm. Tìm hiểu kỹ nhu cầu khách hàng, để đưa ra một sản phẩm thỏa mãn khách hàng về mọi mặt: từ tư vấn, đến nội dung kịch bản, chất lượng chương trình khi thu âm, đạt được hiệu quả về doanh thu và truyền thông như mong đợi sau khi lên sóng . Chiến lược phân phối Đề xuất với lãnh đạo Đài mở thêm một số hệ phát thanh mới, giống các kênh bổ xung của truyền hình (kênh chuyên chiếu phim: Cinemax, StarMovie, HBO..., kênh chuyên âm nhạc: MTV..., kênh chuyên thời sự: DW – TV , CNN...). Hiện các đài trung ương của các nước trên thế giới cũng có nhiều kênh rất hấp dẫn, như: Đài phát thanh quốc gia Austraylia hiện có 7 kênh phát thanh, trong đó có các kênh: Tin tức, kênh tin địa phương, nhạc cổ điển, nhạc dành cho tuổi trẻ, đài đối ngoại... Đài phát thanh Trung ương Trung Quốc hiện có 9 hệ phát thanh, bao gồm: hệ thời sự chính trị, hệ tiếng nói kinh tế, tiếng nói âm nhạc, tiếng nói đô thị... Đài Tiếng nói Việt Nam có thể ra đời thêm một số hệ phát thanh mới, như: kênh phát thanh theo yêu cầu, kênh phát thanh chuyên quảng cáo, kênh chuyên phát các câu chuyện truyền thanh... Để từ đó có thêm nhiều kênh phân phối cho hoạt động quảng cáo. Chiến lược con người Cử nhân viên theo học về chuyên ngành quảng cáo và các khóa ngắn hạn về Marketing. Tuyển nhân viên mới cho bộ phận kinh doanh là người hiểu biết về chuyên ngành quảng cáo. Chính sách lương, thưởng phù hợp, khen thưởng và phê bình đúng lúc và kịp thời. Chiến lược dịch vụ khách hàng Chăm sóc khách hàng trước và sau hợp đồng. Dành một số ưu đãi cho khách hàng quen thuộc và để tiếp tục giữ chân khách hàng: như chiết khấu, tặng quà nhân các dịp đặc biệt, như: Tết, thành lập Trung tâm hoặc kỷ niệm ngày thành lập đơn vị khách hàng... Đánh giá hiệu quả của sản phẩm sau khi lên sóng về mặt truyền thông. 3.2.2 Một số giải pháp về hoạt động kinh doanh Xây dựng các chiến lược phát triển, mục tiêu kinh doanh cho Trung tâm trong dài hạn. Hiện nay, Trung tâm chỉ xây dựng kế hoạch kinh doanh trong một năm, được làm vào cuối mỗi năm tài chính, dựa trên cơ sở kết quả năm trước và dự báo tình hình thị trường trong năm sau, mà không xây dựng các kế hoạch dài hạn. Điều này được lý giải, do chính sách thường xuyên luân chuyển cán bộ của Đài Tiếng nói Việt Nam, nên Ban giám đốc của Trung tâm cũng thường xuyên được thay đổi (từ khi thành lập đến nay chưa được 10 năm, nhưng Trung tâm đã thay đổi giám đốc 5 lần). Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và quản lý của Trung tâm. Nếu không thể xây dựng các kế hoạch dài hạn thì cũng nên thiết kế các kế hoạch trung hạn, 3 hoặc 5 năm, để từng nhân viên trong Trung tâm làm việc có mục đích và quyết tâm hơn. Kết luận Thập niên 80, quảng cáo trên sóng phát thanh đã từng giữ ngôi vị thống trị trong truyền thông. Ngày nay, công nghệ khoa học biến đổi không ngừng, vị thế đó nhường chỗ cho các phương tiện quảng cáo hiện đại khác. Thực tế cho thấy, không một phương tiện truyền thống nào lại bị thay thế bởi một phương tiện hiện đại hơn. Nó chỉ bị thay đổi vị trí chứ không bị thay thế. Quảng cáo trên sóng phát thanh cũng vậy, nó không hề biến mất trong thời đại công nghệ số mà chỉ nhường ngôi vị thống trị cho phương thức quảng cáo mới. Mặt khác chính công nghệ hiện đại cũng đang ngày càng đổi mới quảng cáo trên sóng phát thanh. Quảng cáo thuyết phục hơn, gần thính giả hơn. Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam vẫn tồn tại và phát triển từng ngày. Sản phẩm của Trung tâm ngày càng đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách hàng, cũng như nhận được sự hưởng ứng và yêu thích của nhiều bạn nghe Đài. Hoạt động kinh doanh của Trung tâm những năm gần đây phát triển mạnh và mang lại nguồn thu lớn cho Đài. Tuy nhiên để đứng vững trong thời kỳ hội nhập, Trung tâm cần đầu tư nhiều cho hoạt động quảng bá truyền thông hình ảnh của chính mình, theo một chiến lược bài bản, chuyên nghiệp, với sự đầu tư về cả thời gian, công sức và tiền của, để phù hợp với danh nghĩa một đơn vị kinh doanh sản phẩm quảng cáo và dịch vụ quảng cáo và để quảng cáo trên sóng phát thanh Đài Tiếng nói Việt Nam đi sâu vào tâm trí khách hàng cũng như luôn thường trực trong đông đảo khán thính giả Đài Tiếng nói Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội mới cho Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam cũng như cho quảng cáo trên sóng phát thanh nói riêng và quảng cáo Việt Nam nói chung. Quảng cáo Việt Nam trong thời kỳ hội nhập hứa hẹn sẽ có nhiều khởi sắc. Danh mục tài liệu tham khảo Sách: “Marketing căn bản”, Trần Minh Đạo, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2002. “Thương hiệu và quảng cáo”, Nguyễn Dương, Nhà xuất bản Lao động và xã hội, năm 2006. “Quảng cáo và các hình thức quảng cáo hiệu quả nhất”, Vũ Quỳnh, Nhà xuất bản Lao động và xã hội, năm 2006. “Quản trị Marketing”, Philip Kotler, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003. “Pháp luật về quảng cáo và nhãn hiệu thương phẩm tại Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1992. “Công nghệ quảng cáo”, Otto Kleppner, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, năm 2000. Website: 1. Website của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn 2. Website của TT QC – DV PT: www.vovas.com.vn 3. Website của Đài TNVN: www.vov.org.vn 4. Website của báo điện tử Tiếng nói Việt Nam: www.vovnews.com.vn lantabrand.com.vn vietnamad.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33090.doc
Tài liệu liên quan