Qua Phần khảo sát nghiên cứu của tôi về hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12 ít nhiều người đọc cũng có thể thấy được thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12 hiện nay, thấy được những điểm chưa làm được và những điểm đã làm được của Công ty. Do trình độ có hạn cũng như địa vị của người đi thực tập cho nên bài làm này của em còn nhiều hạn chế và không được sinh động mong thầy và các bạn đọc thông cảm.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình, mục tiêu trọng điểm phân công các đồng chí Phó giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo được toàn quyền quyết định để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Biện pháp đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện tốt các dự án đầu tư nâng cao năng lực và mở rộng SXKD, đa dạng hóa ngành nghề sản phẩm theo định hướng phát triển 5 năm (2001-2005) đã được Đảng uỷ TCT phê duyệt.
- Hoàn thành Dự án khai thác cát thi công phục vụ xây dựng Thuỷ điện Tuyên Quang.
- Hoàn thành thủ tục đầu tư và trỉen khai thực hiện dự án sản xuất ống thép.
- Hoàn thành đầu tư mua sắm thiết bị thi công, phương tiện vận tải phục công trình thuỷ điện Tuyên Quang và Xi măng Hạ Long.
3. Biện pháp quản lý cơ giới.
Tăng cường công tác quản lý thiết bị xe máy và đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nguồn tài sản này trong SXKD.
- Riêng đối với dây truyền cán thép, đây là hệ thống thiết bị hiện đại, tự động hoá cao. Vì vậy, cần tổ chức thật tốt việc học tập kinh nghiệm của chuyên gia trogn quá trình chuyển giao vận hành cũgn như kinh nghiệm của các nhà máy khác đã đi vào sản xuất. Đặc biệt lưu ý những biện pháp khắc phục sự cố thường xảy ra trong quá trình sản xuất.
- Thực hiện nghiêm các quy trình quản lý vận hành để nâng cao năng suất máy móc thiết bị. Dự phòng đầy đủ thiết bị, phụ tùng thiết yếu để kịp thởi thay thế, sửa chữa nhằm giảm tối đa giờ ngừng sản xuất.
- Đối với các thiết bị phương tiện xe máy khác: trừ trường hợp được đầu tư mới còn lại hầu hết đã qua sử dụng nhiều năm, năng suất đã giảm, hci 0phí sửa chữa lớn cao. Tất cả các thiết bị, xe máy phải được kiểm tra, đánh giá, phân loại để có biện pháp sử dụng hợp lý.
4. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh- Sẵn sàng hội nhập.
Thành lập tổ công tác để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển thương hiệu Sông Đà.
Xây dựng và khẳng định thương hiệu Sông Đà cho các sản phẩm chủ yếu của Công ty như thép, bao bì, cột điện, tấm lợp…
Quảng bá thương hiệu sâu rộng để khách hàng dễ nhận biết và tin tưởng sử dụng nhằm mở rộng ra thị trường trong nước và khu vực.
5. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Kiện toàn tổ chức hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Bố trí cán bộ có năng lực để chuyển lo công tác này.
- Đầu tư chiều sâu để nghiên cứu dây chuyền công nghệ cán thép để thực sự làm chủ máy móc thiết bị nhằm cải tiến, nâng cao công suất chất lượng sản phẩm.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào.
- Tổ chức giám sát kỹ thuật chất lượng chặt chẽ trong suốt quá trình sản xuất ở mọi công đoạn để có các biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm, xây dựng tác phong công nghiệp cho cán bộ CNVC đồng thời có quy định trách nhiệm cá nhân đối với sản phẩm kém chất lượng.
6. Biện pháp tiếp thị đấu thầu và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ từ Công ty đến các đơn vị trong công tác tiếp thị đấu thầu để thực hiện việc tiếp thị đấu thầu có chọn.
- Nâng cao chất lượng làm hồ sơ để tăng khả năng cạnh tranh.
* Riêng đối với công tác tiêu thụ thép.
- Hoàn thiện xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đẻ tiếp cận, thiết lập và duy trì quan hệ lâu dài với các bạn hàng. Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại cho sản phẩm thép VIS như quảng cáo truyền hình, quảng cáo trên báo, panô, apphích, tặng quà, in ấn tờ rơi, tổ chức hội nghị khách hàng,tham gia các hội trợ triển lãm… Đảm bảo tiêu thụ được nhiều sản phẩm ra thị trường.
- Tiếp thị đưa thép vào các công trình cầu cảng, các dự án xây dựng, nàh máy bê tông đúc sẵn, các cơ sở xây dựng của các tỉnh đẻ cùng với nhà phân phối đưa sản phẩm thép VIS vào các công trình để mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm thép VIS ngày càng nhiều.
7. Biện pháp quản lý an toàn và BHLĐ.
- Tăng cường công tác quản lý an toàn và b ảo hộ lao động. Tổ chức tốt công tác đào tạo, huấn luyện an toàn và BHLĐ. Đảm bảo đầy đủ điều kiện môi trường làm việc an toàn cho CNVC.
- Thực hiện thường xuyên và định kỳ công tác kiểm tra và tự kiểm tra an toàn và bảo hộ lao động.
- Phấn đấu không để xảy ra các vụ tai nạn lao động nặng.
8. Biện pháp xây dựng các quy chế phân cấp, quản lý.
- Xây dựng và điều chỉnh các quy chế quản lý các lĩnh vực, các quy định phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với tình hình thực tế SXKD trên cơ sở phát huy cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phát huy thế mạnh của các đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch khoa học, sát thực. Xây dựng chế tài thưởng phạt nghiêm minh về việc hoàn thành và không hoàn thành kế hoạch.
9. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm – Nâng cao lợi nhuận SXKD.
a. Giảm chi phí đầu vào.
- Thực hiện tổ chức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh cung cấp vật tư nguyên liệu, phụ tùng thiết bị đầu vào cho sản xuất kinh doanh.
- Thành lập tổ chức định mức, tiến hành xây dựng và thực hiện định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu năng lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn tiên tiến cho các sản phẩm mới như thép VIS, cát cho Thuỷ điện Tuyên Quang.
b. Giảm chi phí quản lý.
Xây dựng định mức chi phí hành chính ở tất cả các khâu như: văn phòng phẩm, giao dịch tiếp khách, sử dụng xe con, điện sinh hoạt, điện thoại, thiết bị văn phòng… Đơn vị, cá nhân nào sử dụng vượt định mức thì trừ luôn vào định mức thàng sau của cá nhân, bộ phận đó.
c. Tổ chức sản xuất hợp lý.
Tổ chức sản xuất hợp lý, giảm các chi phỉ thừa trong quá trình SXKD.
Giảm tối đa thời gian ngừng máy do giao ca, sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ đồng thời dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế thiết yếu để kịp thời bổ sung thay thế giảm thời gian chờ đợi.
d. Thực hiện tiết kiệm.
Xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, nguyên nhiên vật liệu trong mọi khâu sản xuất, đồng thời có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời trong việc thực hành tiết kiệm.
e. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Khơi dậy phong trào thi đua sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong cán bộ CNVC.
Có cơ chế động viên khuyến khích kịp thời bằng vật chất cho tập thể, cá nhân CBCNV có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
Đầu tư kinh phí cho các chuyên đề nghiên cứu chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất, thi công, nâng cao công suất máy móc thiết bị.
f. Phấn đấu nâng cao hiệu quả SXKD.
Giao kế hoạch tài chính, chỉ tiêu lợi nhuận cùng với giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị ngay từ đầu năm. Phấn đấu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu ³ 3%.
10. Biện pháp về cung cấp đủ vốn và kịp thời cho SXKD.
Gắn trách nhiệm thu hồi vốn, thu hồi công nợ đối với từng Giám đốc, kế toán trưởng, chủ công trình và thực hiện chế tài thưởng phạt nghiêm minh.
Xây dựng định mức thưởng thu hồi vốn từ 0,05%- 0,1% giá trị thu hồi vốn cho tập thể cá nhân hoàn thành vượt mức kế hoạch giao.
11.Biện pháp nâng cao đời sống cho người lao động.
Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ CNVC.
Cải thiện điều kiện làm việc và ăn ở cho CNVC tại các khu dân cư.
12. Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong đơn vị.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện 10 chương trình hành động của Đảng bộ TCT, triển khai thực hiện Nghị quyết TW3 (khoáIX) về tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả SXKD.
Lãnh đạo Đảng bộ nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức quần chúng động viên được sức mạnh trí tuệ của toàn thể cán bộ, đoàn viên, công nhân viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.
Để động viên tới toàn thể người lao động trong đơn vị, tổ chức phát động phong trào thi đua ngay từ đầu mỗi năm nhằm động viên và dấy lên phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch và các mục tiêu, tiến độ đã đề ra.
Qua việc trình bày và phân tích của tôi trong phần Khảo sát chung về Công ty Sông Đà 12 này, đã phần nào cho chúng ta được cái nhìn tổng quát về Công ty Sông Đà 12 và nó sẽ góp phần làm cơ sở cho những nhận định của tôi về hoạt động nhập khẩu của Công ty trong phần khảo sát cụ thể ngay sau đây về Hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12.
PHầN ii: khảO SáT Cụ THể
Hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12.
I. Sự cần thiết của công tác nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12.
Nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp đối với Công ty Sông Đà 12 nói riêng và đối với nền sản xuất của Việt Nam nói chung là vô cùng cần thiết khi nền khoa học công nghệ trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hoá của nền sản xuất trong nước. Ngoài ra, đối với công tác nhập khẩu vật liệu xây dựng và công nghiệp thì hoạt động nhập khẩu là tất yếu khi trong nước không có nguồn nguyên liệu đó, hoặc vật liệu đó ở trong nước khan hiếm mà sản xuất trong nước lại rất cần vật liệu đó.
Nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng và công nghiệp giúp Công ty tranh thủ được các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới mà Việt Nam chưa nghiên cứu, sản xuất được nhờ đó tiết kiệm được chi phí về vốn, thời gian và chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật mà nhiều khi chi phí bỏ ra cho hoạt động này rất lớn nhưng lại không mang lại hiệu quả. Trong khi đó yêu cầu của sản xuất là phải đáp ứng ngay, nếu không sẽ bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và hơn nữa kinh doanh là phải tính đến hiệu quả.
Nhập khẩu máy móc thiết bị góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của Công ty. Công ty có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại vì thế nâng cao năng suất lao động của người lao động, cán bộ tiếp thu máy móc thiết bị được nâng cao trình độ công nghệ và do đó năng suất lao động cũng được nâng lên, hơn nữa máy móc thiết bị hiện đại việc sản xuất giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty góp phần làm giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra, do đó giảm giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Sông Đà 12 là đơn vị thực hiện hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân công ty, của các thành viên trong Tổng công ty Sông Đà và cho các đơn vị khác ngoài Tổng Công ty.
Công ty cũng có thể mua lại các thiết bị máy móc và vật liệu xây dựng và công nghiệp từ các doanh nghiệp nhập khẩu khác trong nước. Nhưng tại sao Công ty lại tự mình nhập khẩu? Đó là vì Công ty được sinh ra đã có sẵn chức năng là kinh doanh vật tư thiết bị do đó Công ty vừa có giấy phép nhập khẩu vừa có sẵn một đội ngũ những cán bộ khoa học kỹ thuật có hiểu biết cao về máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, hơn nữa Công ty lại là một Công ty có lĩnh vực kinh doanh xây dựng, công nghiệp nên Công ty vừa là người nhập khẩu vừa là người sử dụng do đó hơn ai hết Công ty là đơn vị hiểu về máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp. Công ty tự mình nhập khẩu thì so với việc mua lại hàng hoá nhập khẩu từ một doanh nghiệp nhập khẩu khác là rất có lợi vì Công ty sẽ phải trả một khối lượng tiền ít hơn nhiều để mua hàng hoá đó so với mua từ một doanh nghiệp khác. Do đó khi tiến hành nhập khẩu để phục vụ quá trình sản xuất của riêng mình thì hiệu quả hơn rất nhiều và nhập khẩu để bán lại cho các doanh nghiệp khác Công ty cũng thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ.
Vì vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty tuy không đóng góp nhiều vào doanh thu cũng như lợi nhuận như các lĩnh vực kinh doanh chính khác của Công ty nhưng nó là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Và hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp ở Công ty Sông Đà nói riêng và của Việt Nam nói chung là một tất yếu khách quan.
II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty trước đây (trước tháng 4/ 2002) do cán bộ nhập khẩu phòng xuất nhập khẩu của Công ty thực hiện nhưng đến tháng 4/ 2002 xí nghiệp Sông Đà 12.6 tách ra khỏi Công ty trở thành một đơn vị hạch toán độc lập, thì chức năng nhập khẩu của Công ty được chuyển cho xí nghiệp Sông Đà 12.6 thực hiện.
Trong hoạt động nhập khẩu Công ty vừa đóng vai trò như là nhà mua sắm tập trung (Công ty tiến hành nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên của mình) vừa là đóng vai trò nhà cung cấp hàng nhập khẩu cho các đơn vị khác trong và ngoài Tổng Công ty.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Đối với Công ty Sông Đà 12 thì lĩnh vực nhập khẩu là một lĩnh vực khá mới (Công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu từ năm 1996), vì thế trong lĩnh vực này Công ty đã gặp phải không ít khó khăn (là người đến sau trên thị trường hàng máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp cho nên Công ty không tận dụng đựoc những lợi thế của người đi trước, hơn nữa kinh nghiệm trong lĩnh vực này không có) nhưng bằng sự nỗ lực quyết tâm của tập thể những cán bộ làm công tác nhập khẩu Công ty đã vượt qua những khó khăn trở ngại để đứng vững cho đến ngày hôm nay.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty không những hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu của mình là trang bị máy móc, thiết bị và vật liệu cho sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu. Hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty năm nào dù quy mô lớn hay nhỏ cũng đem lại lợi nhuận.
Xét về kết quả nhập khẩu mấy năm gần đây:
Bảng 14: Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty ba năm 2000, 2001, 2002.
(Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Kim ngạch nhập khẩu (nghìn USD)
3.040.467
3.381.754
3.744.657
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu (1000đ)
26.043.446
29.056.817
32.250.891
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu (1000đ)
206.692
172.543
219.500
(Nguồn: từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm nay và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm sau của Công ty 3 năm 2000, 2001, 2002, Báo cáo thực hiện tài chính năm 2000, 2001, 2002 và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2003 của xí nghiệp 12.6, từ phòng kế toán Công ty)
Nhìn vào bảng cho ta thấy kim ngạch nhập khẩu của Công ty khá ổn định qua các năm.
Năm 2000: 3.040.467.000USD
Năm 2001: 3.381.754.000USD
Năm 2002: 3.744.657.000USD
Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2000 là 11,225% tương ứng là 341.287 nghìn USD
Năm 2002 kim ngạch nhập khẩu giảm so với năm 2001 là 10,731% tương ứng là 362.903 nghìn USD.
Hình 13 : Biểu đồ kim ngạch nhập khẩu.
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm cũng biến động không nhiều :
Năm 2000: 26.043.446 nghìn đồng.
Năm 2001: 29.056.817 nghìn đồng.
Năm 2002: 32.250.891 nghìn đồng.
Doanh thu hoạt động kinh doanh nhập khẩu năm 2001 tăng so với năm 2001 là 11,571% tương ứng 3.013.371.000 đồng.
Doanh thu hoạt động kinh doanh nhập khẩu năm 2002 tăng so với năm 2002 là 10,993% tương ứng 3.194.074.000 đồng.
Hình 14: Biểu đồ doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Mặc dù doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm không biến động mạnh nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu lại biến động khá lớn:
Lợi nhuận năm 2000 là: 206.692.000 đồng.
Lợi nhuận năm 2001 là: 172.543.000 đồng
Lợi nhuận năm 2002 là: 219.500.000 đồng
Lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 là 16,5% tương ứng là 34.149.000 đồng.
Lợi nhuận năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27,2% tương ứng là 46.957.000 đồng.
Hình 15: Biểu đồ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Bảng 16 : Bảng tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu (p1) (103đ)
206.692
172.543
219.500
Lợi nhuận chung toàn Công ty.(p) (103đ)
902.218
820.700
1.554.387
p1/p (%)
22,9
21
14,12
(Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm 2000, 2001, 2002)
Nhìn vào bảng ta thấy rằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu đóng góp vào lợi nhuận chung toàn Công ty qua các năm biến động không nhiều, vì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm đều tăng nhưng tỷ trọng đóng góp vào doanh thu chung toàn Công ty lại giảm vì tốc độ tăng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chung của Công ty lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hình 16: Biểu đồ tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đóng góp vào lợi nhuận toàn Công ty năm 2000.
Hình 17 : Biểu đồ tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đóng góp vào lợi nhuận toàn Công ty năm 2001.
Hình 18 : Biểu đồ tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đóng góp vào lợi nhuận toàn Công ty năm 2001.
2. Đặc điểm mặt hàng Công ty nhập khẩu.
Công ty nhập khẩu những mặt hàng là máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng và công nghiệp.
Ví dụ như: Máy xúc, ôtô tải, máy trộn bêtông, máy đầm rung, xe trộn bê tông, máy đào bánh xích …
Công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị không những máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn nhập khẩu cả những máy móc thiết bị phục vụ cả sinh hoạt hàng ngày (vài năm trước khi nhận thấy thị trường có nhu cầu sử dụng hàng điện lạnh Công ty đã nhập khẩu cả tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ để phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân trong nước).
Nhưng nhìn chung những mặt hàng mà Công ty nhập khẩu đều có thành phần công nghệ kỹ thuật cao, giá trị mặt hàng nhập khẩu lớn. Điều này đòi hỏi nhà nhập khẩu- đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu của Công ty không những phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương mà còn phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Đặc biệt, vì mặt hàng nhập khẩu có giá trị rất lớn phải có đầu óc năng động tinh tế kinh doanh để cân nhắc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu nếu không chỉ một sai sót trong khâu lựa chọn hàng hoá cũng dẫn đến thất bại to lớn trong kinh doanh.
Tóm lại đội ngũ cán bộ nhập khẩu của Công ty đồng thời phải đáp ứng được hai yêu cầu chính là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoại thương và có trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Bảng17: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu của Công ty trong ba năm 2000, 2001, 2002.
Năm 2000
STT
Mặt hàng nhập khẩu
Đơn vị
Số lượng
Số tiền
Tên nước
xuất khẩu
1
Nhựa taical
Tấn
25.560USD
Sigapore
2
Phụ tùng bơm bê tông KAHATSU
25127,6 2.698.870 JPY
quy đổi 25127,6 USD
Nhật
3
Phụ tùng thay thế cho xe Volvo Bml1206, volvo bm1208
75.442 USD
Thuỵ Điển
4
Phụ tùng máy khoan Boomer 352, boltec335
454.416
Mỹ
5
Phụ tùng cho máy cào vỏ Haggloader
329.238 SEK
quy đổi 33.733,4 USD
Mỹ
6
Xe KAMAZ
chiếc
1
172.000 USD
Nga
7
Xe ôtô cần cẩu thuỷ lực KTA 14,05 tấn
chiếc
2
93.600
Nga
8
Máy đầm rung BW219DH-3
chiếc
2
174.000
Đức
9
Máy đào thuỷ lực bánh lốp LIEBHERR
Chiếc
4
603.848
Đức
10
Xe ôtô tải Hyundai HD270
Chiếc
12
510.000
Hàn Quốc
11
Máy đào bánh xích PC450-6
Chiếc
2
450.340
Nhật
Tổng kim ngạch nhập khẩu
Chiếc
3.040.467
Năm 2001
STT
Mặt hàng nhập khẩu
Số tiền (USD)
Tên nước
1
Máy đào thuỷ lực
Chiếc
1
102.000
Nhật
2
chiếc xe chở trộn bê tông Hyundai
Chiếc
4
211.200
Hàn Quốc
3
04 Lu rung Ingersoll- Rand
SD 175
Chiếc
4
374.200
Mỹ
4
05 Lu rung Ingersoll- Rand
SD 175
Chiếc
5
780.700
Mỹ
5
Máy san KOMATSu GD 611 A-1
Chiếc
1
331.174
Nhật
6
02 Máy đào Robex 200w- 2
Chiếc
2
160.000
Hàn Quốc
7
Máy đào Robex 175w- 3
Chiếc
1
72.480
Hàn Quốc
8
65 Ô tô tự đổ giải phóng- 5 tấn
Chiếc
65
1.350.000
Hàn Quốc
Tổng kim ngạch nhập khẩu
3.381.754
Năm 2002
STT
Mặt hàng nhập khẩu
Đơn vị tính
Đơn giá
Số tiền (USD)
Tên nước
1
01 Máy xúc lật TO
Chiếc
1
38.900
Nhật
2
03 ôtô tải thùng
Chiếc
3
108.400
Hàn Quốc
3
04 Máy trộn bê tông Hyundai
Chiếc
4
211.200
Hàn Quốc
4
01 ôtô cẩu thuỷ lực KC 457A, sức nâng 22,5 tấn trên nền xe KAMAZ
Chiếc
1
52.400
Nga
5
02 ôtô cần cẩu thuỷ lực KTA 14,05 tấn
Chiếc
2
93.000
Nga
6
01 xe ôtô cần cẩu thuỷ lực KC- 457A
Chiếc
1
49.800
Nga
7
01 máy bơm bê tông JUNJIN : JJ 3315
Chiếc
1
210.000
Nhật
8
03 xe KaMaz 5511 tải trọng 13 tấn
Chiếc
3
57.600
Nga
9
02 xe trộn bêtông HD270
Chiếc
2
105.600
Hàn Quốc
10
04 xe ôtô trộn bêtông Mix HD270
Chiếc
4
211.200
Hàn Quốc
11
01 Máy xúc lật TO-18B
Chiếc
1
43.943
Nhật
12
Nhưạ taical
272.000
Hàn Quốc
13
02 máy đào bánh xích PC4506 Sumitomo
Chiếc
2
45.034
Nhật
14
01 Máy ủi CAT D6R
Chiếc
1
124.977
Nhật
15
12 xe ôtô 15 tấn tự đổ HD
Chiếc
12
510.000
Hàn Quốc
16
02 Máy nén khí XP 750WCU
Chiếc
2
89.040
Mỹ
17
Máy đào CAT 330B
Chiếc
1
150.000
Nhật
11
Máy ủi CAT D6R
Chiếc
1
125.900
Nhật
18
Máy đào Volvo EC240LC
Chiếc
1
84.000
Thuỵ Điển
19
Máy xúc lật Volvo L180D
Chiếc
1
225.800
Hàn Quốc
20
Xe KAMAZ 55111
Chiếc
1
172.000
LB Nga
21
Máy khoan Tamrock CHA 550
Chiếc
1
336.873
Phần Lan
22
Xe giải phóng- 12 tấn
Chiếc
1
217.500
Trung Quốc
23
Dây truyền bao xi măng 5 lớp
1
209.490
Trung Quốc
Tổng kim ngạch nhập khẩu
3.744.657
(Nguồn :Từ phòng Kế toán của công ty và báo cáo tình hình nhập khẩu của xí nghiệp 12.6 năm 2002)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng qua ba năm qua các hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ xây dựng, không thấy nhập khẩu vật liệu xây dựng nhập khẩu hàng là vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp chiếm số nhỏ : năm 2000 nhập khẩu nhựa taical (nhựa taical thực chất là một loại hoá chất dùng làm chất xúc tác để sản xuất hạt nhựa PP thành nhựa trắng) có giá trị nhập khẩu là 25.620 USD chiếm 0,84% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2001 Công ty không nhập khẩu vật liệu công nghiệp, năm 2002 có nhập khẩu vật liệu sản xuất công nghiệp nhập khẩu nhựa taical chiếm 7,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Năm 2000, 2001 không nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghiệp nhưng năm 2002 nhập khẩu dây chuyền định hình bao xi măng 5 lớp giá trị nhập khẩu là 259.490 USD chiếm 5,59% giá trị nhập khẩu của Công ty.
Qua việc phân tích sơ lược trên chúng ta thấy rằng các mặt hàng Công ty nhập khẩu qua các năm có sự khác biệt khá lớn, năm trước có thể nhập khẩu mặt hàng này nhưng năm sau lại không nhập khẩu mặt hàng này hoặc ngược lại.
Điều này chủ yếu là do nhu cầu của thị trường quyết định, có thể năm nay Công ty và các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty trúng thầu thi công các công trình thuỷ điện năm sau lại thi công các công trình thuỷ lợi hay dân dụng thì nhu cầu về mua sắm mới máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ thi công cũng khác đi, còn đối với nhập khẩu máy móc công nghiệp thì hầu như chỉ mua sắm một lần do đó năm nay nhập khẩu thì năm sau không nhập khẩu lại nữa.
Với thị trường ngoài TCT thì nhu cầu về các mặt hàng còn đa dạng hơn nữa, Công ty từ công tác nghiên cứu thị trường nhận thấy năm nay nhu cầu về hàng điện lạnh lớn, Công ty nhập khẩu hàng điện lạnh để bán phục vụ tiêu dùng trong nước, nhưng năm sau do thị trường có nhiều biến động xuất hiện nhiều nhà cung cấp mới Công ty không kinh doanh hàng điện lạnh nữa mà sẽ chuyển dịch sang kinh doanh mặt hàng khác.
Vì Công ty có chức năng nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng và công nghiệp là lĩnh vực kinh doanh rất rộng, Công ty lại nhập khẩu phục vụ những nhu cầu thường xuyên thay đổi do đó về mặt hàng của Công ty thay đổi hàng năm. Mặt hàng nhập khẩu của Công ty không ổn định do đó tỷ trọng hàng nhập khẩu vì thế cũng biến động không ngừng, tỷ trọng hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau trên thế giới cũng biến động theo.
3. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
Từ đặc điểm trên của mặt hàng Công ty nhập khẩu cho nên thị trường nhập khẩu của Công ty là những quốc gia có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ của Việt Nam: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga, EU, Thuỵ Điển, Singapore, Hàn Quốc…
Cho đến nay Công ty đã có mối quan hệ làm ăn với hơn 100 hãng sản xuất máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng và công nghiệp trên thế giới. Điều này đảm bảo cho Công ty có được những mối hàng nhập khẩu thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu đa dạng của các khách hàng.
Những nhà xuất khẩu cho Công ty là các hãng lớn, hàng đầu về sản xuất những máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng thế giới như: Volvo, Hyundai (Hàn Quốc), CAT, KOMATSU (Nhật), Kamaz (Nga), Ingersoll- Rand (Mỹ)…
Công ty thông qua nghiên cứu thị trường đã tìm ra cho mình một số thị trường chủ yếu để cung cấp những mặt hàng nhập khẩu nhất định.
Xe phục vụ cho hoạt động vận tải, xe trộn bê tông : Hàn Quốc.
Lu rung, máy bơm bê tông, máy đầm rung : Mỹ.
Ô tô cẩu thuỷ lực: Nga.
Máy ủi, máy đào: Nhật.
…
4. Hình thức nhập khẩu.
Công ty tiến hành nhập khẩu theo hai hình thức duy nhất là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
KH
TH
% HTKH
KH
TH
% HTKH
% HTKH
GT
TT%
GT
TT
%
GT
TT
%
GT
TT%
GT
TT%
GT
TT%
Kim ngạch NK
3,12
100
3,04
100
97,4
3,23
100
3,38
100
104,6
3,56
100
3,74
100
105,1
NK trực tiếp
1,69
54,3
1,66
54,7
97,98
1,76
54,5
1,85
54,9
105,1
1,94
54,4
1,95
52,3
100,7
NK uỷ thác
1,43
45,7
1,38
45,3
96,8
1,47
45,5
1,53
45,1
1 4,1
1,62
45,6
1,79
47,7
110,3
Đối với hoạt động nhập khẩu trực tiếp Công ty sẽ là người thực hiện tất cả các công việc liên quan tới công tác nhập khẩu từ việc tìm kiếm bạn hàng nhập khẩu cho tới khi công tác nhập khẩu hoàn thành.
Còn đối với nhập khẩu uỷ thác Công ty tiến hành nhập khẩu uỷ thác những mặt hàng mà Nhà nước cho phép nhập khẩu cho các đơn vị khác ngoài Công ty. Công ty tiến hành nhập khẩu uỷ thác là góp phần tận dụng những nguồn lực sẵn có của mình trong hoạt động nhập khẩu : giấy phép xuất nhập khẩu, đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu để thu được một khoản tiền từ hoạt động nhập khẩu uỷ thác. Đối với nhập khẩu uỷ thác Công ty không phải tìm kiếm nhà cung cấp, không phải tìm hiểu các mặt hàng muồn nhập khẩu.
Các khách hàng của hàng nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác có thể là các đơn vị trực thuộc TCT cũng có thể là các doanh nghiệp ngoài Tổng, nhưng chủ yếu vẫn là khách hàng thuộc TCT.
5. Nội dung hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng nhằm mục đích để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân Công ty, cho các đơn vị thành viên của TCT và phục vụ cho nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ cho các đơn vị bên ngoài Tổng Công ty.
Công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chung của TCT: giá trị nhập khẩu hàng hoá cho các đơn vị trong TCT là 80% giá trị nhập khẩu của Công ty.
Quy trình nhập khẩu của Công ty:
1. Xác định nhu cầu.
Đây là khâu vô cùng quan trọng trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và của các công ty kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Công tác này giúp cho Công ty nắm bắt được những thông tin cần thiết về tổng cầu mỗi mặt hàng nhập khẩu, nắm bắt được những đòi hỏi của khách hàng về mặt hàng nhập khẩu qua đó mới có thể đáp ứng được một cách tốt nhất những đòi hỏi đó và chỉ có thế mới đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công ty thực hiện việc xác định nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu dựa vào căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch SXKD do Tổng Công ty giao, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên Công ty và bạn hàng và kết quả nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của Công ty.
Công ty có các khách hàng thường xuyên là các Công ty trực thuộc Tổng Công ty, ngoài những khách hàng quen thuộc này công ty đã phải năng động tìm kiếm và thu hút các khách hàng bên ngoài có nhu cầu nhập khẩu các máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng…
Đối với các khách hàng là thành viên của Tổng Công ty : Các Công ty trong TCT có thể chủ động tìm đến Công ty đưa ra yêu cầu về một mặt hàng nào đó muồn Công ty nhập khẩu cho hoặc uỷ thác cho Công ty tiến hành nhập khẩu, hoặc các Công ty tiến hành đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị Công ty tham gia đấu thầu và thắng thầu cung cấp.
Hoặc là dựa vào mối quan hệ sẵn có giữa các thành viên ở Tổng, khi có sự hướng dẫn chỉ đạo từ trên Tổng công ty đề nghị Công ty nhập khẩu cho các đơn vị thành viên của TCT.
Còn đối với các khách hàng ngoài TCT thì Công ty tiến hành tìm hiểu nhu cầu thông qua nghiên cứu định hướng kế hoạch phát triển của họ để tiến hành chào hàng đối với doanh nghiệp đó, nhưng chủ yếu Công ty dành được các hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị là từ việc thắng thầu cung cấp máy móc, thiết bị cho họ.
Thông tin về nhu cầu Công ty cũng có thể có được nhờ vào hệ thống thông tin riêng của đội ngũ công nhân viên: qua mối quan hệ làm ăn, bạn bè… hoặc là do tập thể các cán bộ làm công tác nhập khẩu tự điều tra nghiên cứu. Qua các nguồn thông tin chính thức và không chính thức Công ty sẽ phát hiện ra các khách hàng của mình có nhu cầu gì? có yêu cầu cụ thể như thế nào? để từ đó tiến hành nhập khẩu nhanh chóng và kịp thời để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Hiện nay, hoạt động nhập khẩu của Công ty vẫn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong Tổng Công ty: giá trị hàng nhập khẩu cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty chiếm tới 80%, số còn lại là để đáp ứng cho thị trường ngoài TCT.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm trình phương án hiệu quả kinh doanh lên Giám đốc Công ty (nay là Giám đốc xí nghiệp 12.6) và báo cáo Giám đốc phê duyệt.
Trong phương án kinh doanh cần chỉ rõ những vấn đề sau :
+ Đôí tác Kinh doanh (bên mua và bên bán) : tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân.
+ Thời gian dự kiến thực hiện : Bắt đầu và kết thúc.
+ Phương thức, địa điểm, thời gian giao nhận.
+ Xuất xứ hàng hoá, tên hàng hoá, số lượng, chất lượng, quy cách.
+ Giá trị bán ra, mua vào.
+ Các chi phí liên quan :
Nộp Công ty … % doanh số bán ra.
Chi phí quản lý xí nghiệp …% doanh số bán ra.
Phí nhập khẩu …% giá trị mua vào.
Thuế VAT chênh lệch …% giá trị chênh lệch.
Lương kinh doanh … %doanh số bán ra.
Khoán chi phí khác …% doanh số.
Giao nhận đăng kiểm, bảo hiểm, lưu hành, vận chuyển…
Lãi thực hiện …% doanh số bán ra.
+ Diễn giải : Điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán L/C, thuế nhập khẩu, chi phí giám định giao nhận…
2. Lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán soạn thảo hợp đồng.
Công ty có 2 hình thức nhập khẩu chính là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác cho một doanh nghiệp khác.
Đối với các hợp đồng uỷ thác cho một đơn vị khác thì việc lựa chọn nhà cung cấp do các đơn vị có nhu cầu nhập khẩu trực tiếp đánh giá và lựa chọn, Công ty chỉ thực hiện đàm phán về nội dung thương mại của hợp đồng.
Đối với hợp đồng kinh tế thì việc đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp do phòng kinh doanh và thị trường của xí nghiệp và Giám đốc xí nghiệp thực hiện đối với từng hợp đồng và Công ty cũng là người đứng ra đàm phán về nội dung của hợp đồng nhập khẩu.
Công ty tiến hành mua sắm bằng phương thức:
Mua sắm trực tiếp và
Mua sắm qua đàm phán.
Việc lựa chọn phương thức mua sắm hoàn toàn phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá cần mua sắm, giá trị hàng hoá mua sắm. Nhưng nhìn chung Công ty tiến hành mua sắm bằng phương thức mua sắm qua đàm phán là chủ yếu. Điều này là do hàng hoá nhập khẩu của Công ty có thường có giá trị lớn và mặt hàng nhập khẩu không cố định mà thường xuyên thay đổi do đó thay đổi cả nhà cung cấp lẫn các thông số kỹ thuật đối với các mặt hàng nhập khẩu.
Công ty không tiến hành mua sắm bằng phương thức đấu thầu? Bởi vì ngoài việc cung cấp hàng cho sản xuất kinh doanh nội bộ Công ty thì Công ty phải tham gia đấu thầu cung cấp máy móc, thiết bị cho các đơn vị ngoài Công ty, với các đơn vị trực thuộc TCT, Công ty muốn cung cấp máy móc, thiết bị cho các đơn vị này thường cũng phải đấu thầu cung cấp. Do đó là một nhà kinh doanh nhập khẩu Công ty không thể đấu thầu mua hàng nhập khẩu để rồi lại đi đấu thầu cung cấp hàng nhập khẩu.
Công ty tổ chức tìm kiếm những thông tin về nhà cung cấp thông qua các nguồn thông tin thứ cấp: qua báo, qua truyền hình, qua hệ thống internet… và qua cả nguồn thông tin sơ cấp do cán bộ của Công ty thu thập.
Công ty tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp qua nhiều hình thức đa dạng như: qua điện thoại, qua fax, qua thư… và cũng có thề là gặp gỡ trực tiếp.
Vì bạn hàng chủ yếu của Công ty là các hãng lớn (nên hầu như đều có đại diện của mình tại Việt Nam) nên việc đàm phán và ký kết hợp đồng cũng có nhiều thuận lợi. Đối với những nhà cung cấp này Công ty tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng trực tiếp với các đại diện của các nhà cung cấp tại Việt Nam. Việc đàm phán trực tiếp giúp Công ty có nhiều thuận lợi như hai bên dễ dàng hiểu nhau, hiểu những yêu cầu của nhau một cách cụ thể qua đó mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất, giảm được chi phí trong đàm phán và ký kết hợp đồng, tạo dựng được mối quan hệ bền vững với các bạn hàng.
3. Triển khai thực hiện hợp đồng.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nước Công ty cũng chủ yếu nhập khẩu theo giá CIF, rất ít khi nhập khẩu theo giá FOB.
Nếu Công ty tiến hành nhập khẩu theo giá FOB, Công ty còn phải tự mình đi thuê tàu, phải tự mình đi mua bảo hiểm hàng (nếu cần).
Ngay sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng kinh tế cán bộ nhập khẩu của Công ty có trách nhiệm mở sổ theo dõi thực hiện hợp đồng và bàn giao cho kế toán 01 bộ hợp đồng để theo dõi và cùng triển khai thực hiện.
Căn cứ vào nội dung hợp đồng đã ký kết cán bộ nhập khẩu bàn bạc với phòng kế toán về việc thanh toán, chuyển tiền hoặc mở L/C qua ngân hàng, Ngân hàng thanh toán là do phòng kế toán quy định. Cán bộ nhập khẩu làm các thủ tục, giấy tờ theo biểu mẫu của ngân hàng thanh toán quy định.
Phương thức thanh toán duy nhất của Công ty trong hoạt động nhập khẩu được tiến hành dưới hình thức L/C. ở Công ty có một đội ngũ riêng chuyên phụ trách mở L/C tại các ngân hàng. Các giấy tờ cần nộp khi đến ngân hàng mở L/C, đối với L/C trả chậm cần nộp các giấy tờ: giấy phép nhập khẩu hàng hoá hoặc Quota, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, phương án bán hàng và thanh toán, đơn xin mở L/C, đơn xin bảo lãnh cam kết nợ. Đối với L/C trả ngay cần nộp cho hàng nhập khẩu các giấy tờ: giấy phép nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, đơn xin mở L/C trả nợ.
Nội dung L/c cần ghi rõ: loại L/C, ngày mở L/C, cam kết trả tiền của ngân hàng khi bên bán xuất trình bộ chứng từ yêu cầu đối với chứng từ thanh toán, thời hạn giao hàng, điều kiện giao hàng, bao bì đóng gói, mã hiệu, thời hạn nộp chứng từ, chỉ thị ngân hàng thương lượng, tỷ lệ ký quỹ.
Khi nhận hàng từ bến cảng, Công ty sẵn có lực lượng vận tải hàng mạnh, Công ty sẽ tự mình tiến hành việc chuyên chở hàng vào kho, hay giao cho các đơn vị mua sắm hàng.
Trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng nếu có những phát sinh như chậm tiến độ giao hàng thay đổi phương thức và thời hạn thanh toán và các phát sinh khác cán bộ nhập khẩu phải báo cáo trực tiếp với lãnh đạo phòng để giải quyết những phát sinh trên với khách hàng. Cán bộ nhập khẩu của Công ty phải ghi nội dung phát sinh, phương pháp xử lý và kết quả vào sổ theo dõi thực hiện hợp đồng.
Căn cứ vào tiến độ giao hàng ghi trong hợp đồng nhập khẩu cán bộ nhập khẩu chủ động thường xuyên theo dõi, liên lạc với đối tác và hãng vận chuyển để đảm bảo việc giao hàng đúng tiến độ đáp ứng nhu cầu SXKD của các bạn hàng và mua bảo hiểm hàng hoá đối với các lô hàng chưa có bảo hiểm.
Cán bộ nhập khẩu phải thực hiện công việc đôn đốc bên bán về ngày hàng nhập cảng để họ bố trí sắp xếp hợp lý, kịp thời sao cho đúng với thời hạn quy định đã nêu. Vấn đề này đôi khi cũng gặp khó khăn đối với các nước nhập khẩu ở xa như Mỹ, Thuỵ Điển… Công việc này cũng không có điều kiện để tiến hành liên tục vì gây ra không ít tốn kém.
Vào thứ sáu hàng tuần bộ phận nhập khẩu có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện trong tuần và kế hoạch tuần sau gửi trưởng phòng xem xét.
4. Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu và tiếp nhần hàng hoá:
Cán bộ nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ chứng từ nhập khẩu ngay sau khi nhận được bộ chứng từ giao hàng bằng bản FAX, hoặc 1/3 bộ chứng từ do bên bán gửi tới. Bộ chứng từ kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác các thông tin như hợp đồng ngoại đã ký kết và L/C đã mở qua ngân hàng. Đồng thời tiến hành kiểm tra và liên hệ với đại lý hãng tàu để theo dõi ngày hàng về cảng.
Nói chung Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tác để nhận tiền hàng một cách nhanh chóng sau khi hàng đã được nhập khẩu và kiểm tra chất lượng.
Cán bộ nhập khẩu chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu để làm thủ tục khai báo hải quan, kiểm tra việc tính thuế và áp mã số thuế, chuẩn bị các chứng từ của bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Hải quan và giao cho các đơn vị vận tải (dùng giấy uỷ quyền) đồng thời báo cho hãng bảo hiểm đối với những hàng hoá mua bảo hiểm trong nước dễ bị tổn thất.
Cán bộ nhập khẩu có trách nhiệm thường xuyên theo dõi tiến độ nhận hàng để giải quyết các phát sinh trong quá trình nhận hàng và thông báo kịp thời cho các bạn hàng kế hoạch giao hàng tại các đơn vị. Cán bộ nhập khẩu ghi nội dung phát sinh, phương pháp xử lý và kết quả vào sổ theo dõi thực hiện hợp đồng.
5. Bàn giao hàng hoá.
Sau khi làm thủ tục thông quan hàng hoá cán bộ nhập khẩu có trách nhiệm tổ chức bàn giao hàng hoá cho các bạn hàng, cho các đơn vị trực thuộc Công ty và cho phân xưởng sản xuất thuộc Công ty. Đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giao hàng, ký biên bản giao nhận với các bạn hàng, với người các phân sản xuất thuộc Công ty.
6. Bàn giao chứng từ.
Sau khi hoàn tất việc bàn giao hàng hoá và ký biên bản giao hàng, cán bộ nhập khẩu phải tập hợp hồ sơ chứng từ để bàn giao cho bộ phận kế toán của Công ty để hạch toán viết hoá đơn thu hồi công nợ kịp thời. Thời gian bàn giao trong vòng 07 ngày (bản copy) và 15 ngày bản gốc kế từ ngày hoàn tất thủ tục giao hàng. Các chứng từ bao gồm:
Biên bản bàn giao chứng từ.
Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng kinh tế: 01 bản sao.
Tờ khai hải quan gốc.
Thông báo thuế gốc.
Hoá đơn thương mại gốc.
Phiếu đóng gói gốc.
Biên bản giao nhận hàng.
Hoá đơn chứng từ vận tải giao nhận, bảo hiểm, giám định, các khoản chi hộ của bên giao nhận, lưu kho bãi và các chứng từ thanh toán khác liên quan đến việc thực hiện lô hàng nhập khẩu.
Cán bộ nhập khẩu có trách nhiệm phối hợp cùng phòng kế toán bàn giao hoá đơn đầu ra cho các khách hàng và giải thích các chi phí chi hộ, hoặc phát sinh khác trong quá trình nhập hàng.
7. Đánh giá và lưu hồ sơ.
Ngày 25 hàng tháng, cán bộ nhập khẩu có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng trong tháng do mình theo dõi gửi trưởng phòng xem xét để có các điều chỉnh kịp thời.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi lô hàng nhập khẩu được hoàn tất, cán bộ nhập khẩu phải kiểm tra rà soát lại toàn bộ hồ sơ nhập khẩu để lưu trữ.
Yêu cầu lưu trữ chứng từ theo từng mặt hàng nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu.
Hình 18: Sơ đồ quy trình nhập khẩu
Trách nhiệm thực hiện
Sơ đồ quy trình
Mô tả và tài liệu
Xác định nhu cầu
Giám đốc Xí nghiệp 12.6 và trưởng phòng kinh doanh thị trường của Xí nghiệp.
Kế hoạch nhập khẩu năm
Đàm phán và ký kết hợp đồng
Giám đốc Xí nghiệp, trưởng phòng kinh doanh thị trường và CBXNK.
Hợp đồng ngoại thương, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng kinh tế.
Giám đốc Công ty
Phê duyệt hợp đồng
Công văn phê duyệt nội dung hợp đồng của Công ty.
Triển khai thực hiện hợp đồng
Lãnh đạo phòng kinh doanh, cán bộ nhập khẩu
Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng.
Kiểm tra và tiếp nhận hàng hoá
Cán bộ nhập khẩu
Các chứng từ
Bàn giao hàng hoá
Cán bộ nhập khẩu và khách hàng
Biên bản bàn giao
Bàn giao chứng từ
Cán bộ nhập khẩu và kế toán
Các chứng từ thanh toán
Đánh giá và lưu hồ sơ
Cán bộ nhập khẩu và phòng kế toán
Danh mục hồ sơ nhập khẩu
III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu.
1. ưu điểm.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty hiện nay có những ưu điểm nổi bật sau:
- Công ty có đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có nghiệp vụ về kinh doanh xuất nhập khẩu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhờ có đội ngũ những cán bộ này mà Công ty có thể đứng vững trên thị trường nhập khẩu hàng máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng và công nghiệp đến ngày hôm nay. Không những thế đứng trước thực tế cạnh tranh trong cơ chế thị trường, để đứng vững trên thị trường cung cấp các thiết bị máy móc và vật liệu xây dựng các cán bộ nhập khẩu của Công ty đã không ngừng hoàn thiện năng lực, nghiệp vụ chuyên môn của bản thân mình.
Chính vì thế từ trong thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu Công ty đã đào tạo cho mình một đội ngũ các cán bộ nhập khẩu năng động, nhiều kinh nghiệm, đây là một thành tựu rất lớn của hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả công tác nhập khẩu.
- Hiện nay Công ty có mối quan hệ làm ăn với hơn 100 hãng sản xuất máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng trên thế giới. Điều này đảm bảo cho Công ty có được những mối hàng nhập khẩu thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng. Công ty đã thiết lập cho mình một hệ thống các thị trường cung cấp hàng hoá nhập khẩu thường xuyên của mình:
Xe phục vụ cho hoạt động vận tải, xe trộn bê tông: Hàn Quốc.
Lu rung, máy bơm bê tông, máy đầm rung: Mỹ.
Ôtô cẩu thuỷ lực: Nga.
Máy ủi, máy đào: Nhật.
…
- Công ty có hình thức nhập khẩu là trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác: giúp Công ty có thể tận dụng những nguồn lực sẵn có trong công tác nhập khẩu là đội ngũ cán bộ nhập khẩu có nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, có trình độ nghiệp vụ ngoại thương và giấy phép nhập khẩu cùng với hệ thống các phương tiện vận tải để tạo ra lợi nhuận. Nếu không nhập khẩu trực tiếp Công ty có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn mua hàng nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu, Công ty sẽ tiến hành nhập khẩu uỷ thác cho Công ty đó và sẽ nhận được một khoản lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu uỷ thác này.
- Giấy phép nhập khẩu của Công ty giúp Công ty có thể nhập khẩu các mặt hàng nhập khẩu đa dạng: cả nhập khẩu máy móc thiết bị các loại, cả các vật liệu phục vụ công tác xây dựng và sản xuất công nghiệp. Do đó Công ty có nhiều cơ hội hơn trong hoạt động nhập khẩu kinh doanh và có thể sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng hàng nhập khẩu vì thế uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được nâng lên.
Công ty đã tạo dựng lên cho mình một hình ảnh khá tốt trong lòng các khách hàng hàng nhập khẩu của Công ty: hàng nhập khẩu đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về thông số kỹ thuật do khách hàng yêu cầu, giao hàng cho khách đúng thoả thuận, đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Công ty cũng đã tích cực trong công tác tìm kiếm những thông tin của thị trường, đã đón bắt được nhu cầu của thị trường mà cung cấp những mặt hàng mà thị trường đang cần để thu được lợi nhuận.
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.
a. Công ty chưa chủ động tích cực trong việc tìm kiếm các nguồn cung cấp
Công ty chưa chủ động trong việc tìm kiếm thông tin về các thị trường nhập khẩu khác mà hầu hết là dựa vào các đơn chào hàng của các hãng. Trong các hãng này tuy rằng họ là những nhà sản xuất có uy tín, có tiếng trên thị trường, sản phẩm của họ tốt nhưng thường giá lại cao. Mà trên thị trường cũng không phải là không có những nhà cung cấp khác cung cấp những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu nhất định của sản xuất nhưng giá cũng phải chăng phù hợp với điều kiện tài chính của người sử dụng. Do đó cán bộ nhập khẩu của Công ty phải tích cực hơn nữa trong công tác tìm kiếm thị trường nhập khẩu để tận dụng những mảng thị trường này.
b. Công ty chưa khai thác hết lợi thế của các mặt hàng đã nhập khẩu, Công ty chưa xem xét kỹ các mặt hàng đi kèm, hàng phụ trợ với các máy móc, thiết bị, phụ tùng đã nhập khẩu là gì để có thể nhập tiếp hàng phụ trợ để tiếp tục cung cấp cho người mua sắm để tăng hiệu quả kinh doanh.
c. Việc hoàn thiện các thủ tục nhập khẩu còn vướng mắc trong.
Trong hoạt động của mình Công ty thường gặp phải khó khăn trở ngại do sự phối hợp không đồng bộ, thiếu nhất quán của các cán bộ ngành hải quan từ khâu mở tở khai, kiểm hoá, giám định nhãn hàng và đối khi là sự gây nhiẽu từ cán bộ hải quan trực tiếp giải quyết, gây thiệt hại không nhỏ và cản trở sự Công ty trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu..
d. Năng lực đàm phán và ký kết hợp đồng của cán bộ làm công tác nhập khẩu chưa cao.
Một số hợp đồng của Công ty có những điều khoản chưa chặt chẽ do Công ty chưa quan tâm đến điều kiện vận chuyển, phương thức thanh toán, đồng tiền tính giá đã dẫn đến trường hợp hàng về mà chủ hàng không nhận, không đóng thuế nhập khẩu, gây ách tắc cho một số hàng hoá của Công ty. Công ty không bám sát giải quyết kịp thời thanh toán chi phí uỷ thác, để khách hàng quá hạn đóng thuế nhập khẩu khiến phải chịu phạt, buộc Công ty phải đóng thay cho khách hàng và phát sinh nhiều sự việc phức tạp khác
3 .Một số giải pháp.
Thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương, cũng như trình độ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động nhập khẩu hàng hoá có nhiều phức tạp, có nhiều sự thay đổi liên tục trong các hệ thống các tập quán quốc tế, các điểu khoản giao dịch và các chính sách ngoại thương của Nhà nước …điều này đỏi hỏi một sự năng động nhạy bén. Hơn nữa trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện công ty kinh doanh máy móc thiết bị và vật liệu nhập khẩu do đó để tăng sức cạnh tranh đội ngũ cán bộ nhập khẩu của Công ty nhất thiết phải nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ ngoại thương để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong hoạt động nhập khẩu.
Tích cực hơn trong công tác nghiên cứu thị trường.
Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động của mọi doanh nghiệp đều hướng tới thị trường, phục vụ tốt nhất những nhu cầu của thị trường để từ đó thu được lợi nhuận tối đa. Thị trường luôn là mục tiêu định hướng cho doanh nghiệp hoạt động. Vì thế, công tác nghiên cứu thị trường trở lên đặc biệt quan trọng. Mọi quyết định đúng hay sai đều căn cứ vào kết quả của công tác nghiên cứu thị trường.
Phạm vi, thái độ nghiên cứu là những vấn đề hết sức nghiêm túc đối với cán bộ nghiên cứu. Do đó nghiên cứu thị trường sẽ trở thành chất xúc tác mạnh mẽ đối với việc nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của Công ty.
Nghiên cứu khách hàng của Công ty là những đối tượng như thế nào? nhu cầu của họ Công ty có khả năng đáp ứng được hay không? Nhu cầu đó có ảnh hưởng tới đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra hay không?.. sau khi trả lời hàng loạt các câu hỏi trên Công ty mới đưa ra quyết định cuối cùng.
Tạo lập một mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng thường xuyên.
Công ty ngoài việc tìm kiếm cho mình những khách hàng mới thì phải giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng thường xuyên.
Công ty cần tạo lập một cơ chế chính sách hợp lý đối với những cán bộ trong Công ty và ngoài Công ty giúp mang lại cho Công ty những hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và hợp đồng kinh tế mua hàng hoá nhập khẩu.
Công ty cũng phải có những mức thưởng phù hợp để khuyến khích những đơn vị cá nhân nào có những sáng kiến về phương thức kinh doanh, cách thức kinh doanh mà nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Nhưng đồng thời đối với những các nhân lười biếng, không chịu học hỏi vận động sáng tạo, ỷ lại tập thể, vi phạm kỷ luật thì phải bị kỷ luật cả về kinh tế lẫn tinh thần như khiển trách, giảm lương và có thể đuổi việc cách chức tuỳ vào mức độ vi phạm của người đó.
Tổ chức tốt hơn nữa công tác bảo quản hàng hoá nhập khẩu trong kho.
Bảo quản hàng hoá trong kho là điều kiện quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Đối với những hàng hoá Công ty nhập khẩu theo sự uỷ thác mà trong điều kiện giao hàng ngay cho bên uỷ thác, Công ty cần phải bảo quản kỹ lưỡng tránh mất mát hao hụt ưuy giảm về chất lượng. Vì điều này ảnh hưởng tới uy tín của Công ty, nhưng nếu làm tốt Công ty càng nâng cao được sự tín nhiệm của khách hàng, làm cho hoạt động nhập khẩu diễn ra có hiệu quả cao hơn.
Đối với hàng hoá Công ty nhập khẩu để kinh doanh, tuỳ từng mặt hàng mặt hàng mà Công ty tiến hành phân loại để bảo quản cho phù hợp. Với những hàng hoá dễ hư hỏng thì Công ty phải ưu tiên nhập vào những kho bãi có độ đảm bảo cao để chất lượng hàng hoá không bị hư hỏng, còn với những hàng hoá mà chất lượng của nó không phụ thuộc hoặc ít chịu ảnh hưởng của kho bãi thì Công ty có thể nhập vào kho bãi hoặc thuê những kho bãi phù hợp để giảm chi phí kho bãi và chi phí bảo dưỡng.
Giảm chi phí kinh doanh
Giảm tổn thất do thất thoát trên đường vận chuyển giao nhận, bảo quản. trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá có thể xảy ra những trường hợp khó lường trước đực như thiên tai, hệ thống giao thông hay trục trặc kỹ thuật do phương tiện vận chuyển. Để giảm được những chi phí này, Công ty phải có những dự báo và chuẩn bị trước như xem dự báo thời tiết, tình hình giao thông trên đường vận chuyển, kiểm tra phương tiện vận chuyển trước khi đi. nếu hàng hoá không giao đúng hạn có thể bị phạt bồi thường tuỳ theo mức độ khác nhau.
Giảm thiệt hại do hàng hoá nhập sai, không đúng phẩm chất mẫu mã hay hàng nhập về không đúng mùa vụ. Vì vậy trong mỗi phương án kinh doanh đưa ra đều phải tính toán đến từng chi tiết, dù là chi tiết nhỏ nhất cũng ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Ví dụ: trong hợp đồng nhập khẩu một lô hàng máy móc, thiết bị thiếu hụt một chi tiết cấu thành máy, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của đơn vị uỷ thác, đơn vị này có thể bắt Công ty bồi thường. Như vậy Công ty vừa mất khoản chi phí cho việc nộp phạt lại vừa chi phí thêm cho vận chuyển chi tiết thiếu đó.
Qua Phần khảo sát nghiên cứu của tôi về hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12 ít nhiều người đọc cũng có thể thấy được thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12 hiện nay, thấy được những điểm chưa làm được và những điểm đã làm được của Công ty. Do trình độ có hạn cũng như địa vị của người đi thực tập cho nên bài làm này của em còn nhiều hạn chế và không được sinh động mong thầy và các bạn đọc thông cảm.
Hình 1: cấu tổ chức Công ty 2003- 2005
Giám đốc
P. Giám đốc
KT- KH
P. Giám đốc
Đ D Công ty
(Tại Tuyên Quang)
P. Giám đốc
Sản xuất,
Xây lắp.
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Quản lý
cơ giới
Phòng
Thị trường
Đ D Công ty tại Tuyên Quang
Xí nghiệp Sông Đà 12.1
Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Xí nghiệp Sông Đà 12.3
Xí nghiệp Sông Đà 12.4
Xí nghiệp Sông Đà 12.5
Xí nghiệp Sông Đà 12.6
Xí nghiệp Sông Đà 12.7
Nhà máy xi măng Sông Đà
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Nhà máy thép Việt ý
CN tại Thành phố.Hồ Chí MInh
P. Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Quản lý
cơ giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34525.doc