Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành

Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HÀ THÀNH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng No & PTNT 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ: 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng 1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính mà NNNN&PTNT cung cấp 1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 1.4.1. Nghiệp vụ Kế toán ngân quỹ 1.4.3. Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ: 1.5. Đánh giá kết quả kinh doanh nói chung CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 2.1. Đánh giá chung hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu 2.2. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền 2.3. Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức nhờ thu trong thanh toán XNK 2.4.Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức tín dụng chứng từ 2.5. Kết quả kinh doanh từ công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. 2.6. Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế qua 2 năm 2.7. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 2.7.1. Những kết quả đạt được 2.7.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 2.7.2.1. Những mặt tồn tại: 2.7.2.2.Nguyên nhân CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 3.1. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Chi nhánh Hà Thành 3.1.1. Định hướng hoạt động chung 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế 3.2.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ 3.2.1.1. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế 3.2.1.2. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng tổ chức – quản lý 3.2.2. Chiến lược khách hàng 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với doanh nghiệp XNK 3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 3.3.2.1. Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tiến tới thành lập một thị trường hối đoái ở Việt Nam. 3.3.3. Đối với chính phủ và các ngành liên quan 3.3.3.1. Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK 3.3.3.2. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu . (3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhờ thu tiền nhà nhập khẩu. (4): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu thông báo và yêu cầu nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán ( hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu). (5): Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán. (6): Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. (7): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. b. Sơ đồ quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại NNNN & PTNTchi nhánh Hà Thành Sơ đồ 2.3 : Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ (3) Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) (7) (4) (5) (6) (8) (2) (1) Người yêu cầu nhờ thu (Principal) Người trả tiền (Drawee) HĐTM (Nguồn: Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành) Miêu tả sơ đồ (1): Nhà xuất khẩu chuyển giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu. (2): Nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu) gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền từ nhà xuất khẩu. (3): Ngân hàng nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu qua ngân hàng thu hộ, nhờ thu tiền nhà nhập khẩu. (4): Ngân hàng thu hộ báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán. (5): Nhà nhập khẩu thanh toán tiền ( hoặc ký chấp nhận hối phiếu). (6): Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu (7): Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu. (8): Thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu c. Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu tại NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu 2008 2009 Doanh số Số món Doanh số Số món Nhờ thu trơn 4.972 45 5.268 46 Nhờ thu kèm chứng từ 3.952 21 7.265 28 Tỷ trọng trong TTQT 13,61% 11,25% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 & 2009) Đây là phương thức thường được áp dụng khi các bên đối tác tin tưởng nhau, có quan hệ thương mại với nhau Người bán có đủ khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác để cho người mua kéo dài thời gian trả nợ. Mặc dù có sự tham gia của ngân hàng nhưng ngân hàng không cam kết hay bảo lãnh thanh toán nên rủi ro trong thanh toán vẫn rất cao. Chính vì thế nên mặc dù cho hoạt động nhờ thu của chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kể (doanh số nhờ thu trơn tăng từ 4.972 USD năm 2008 lên 5.268 USD năm 2009, doanh số nhờ thu kèm chứng từ thêm được là 3.313 USD) nhưng cũng chỉ dừng lai ở mực nhỏ ( tỷ trọng chỉ chiếm hơn 10 %) , chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng, cải tiến công nghệ và cung ứng các loại hình dịch vụ đa dạng hơn sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong phương thức này 2.4.Tỷ trọng và doanh số sử dụng phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng phát hành (Issuing bank) Ngân hàng thông báo (advising bank) (2) (7) (8) (10) (1) (9) (3) (6) (5) HĐTM Người thụ hưởng (Beneficiary) Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) (4) (Nguồn: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành) Miêu tả sơ đồ (1): Nhà nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình và yêu cầu phát hành một L/C. (2): Căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C, NHPH đồng ý lập một L/C và gửi cho NHTB, thường là ngân hàng đại lý của mình để thông báo L/C cho người thụ hưởng. (3): NHTB sau khi nhận L/C thì cần kiểm tra tính chân thực của L/C rồi thông báo cho người hưởng ( nhà xuất khẩu). (4): Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C sẽ tiến hành giao hàng. (5): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho NHTB để được thanh toán. (6): NHTB theo uỷ nhiệm của NHPH, kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành thanh toán, chiết khấu ( bộ chứng từ) hoặc chấp nhận hối phiếu. Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. (7): NHTB gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả. (8): NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB. (9): NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã được thanh toán. (10): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, trường hợp phù hợp với L/C sẽ thanh toán, nếu không thì có quyền từ chối. b. Tình hình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành Bảng 2.4: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu 2008 2009 Doanh số Số món Doanh số Số món L/C xuất khẩu 18.655 52 31.973 98 L/C nhập khẩu 20.661 45 38.262 76 Tỷ trọng trong TTQT 59,94% 63,06% (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động Thanh toán quốc tế giai đoạn 2008 & 2009) Phương thức này được lựa chọn sử dụng nhiều nhất, đặc biệt là khi khả năng thanh toán của người nhập khẩu là không chắc chắn và người nhập khẩu cần mở L/C để tiếp cận thêm nguồn tài chính (vốn vay) từ ngân hàng. Đây được coi là phương thức công bằng nhất cho cả hai bên. Thanh toán L/C nhập khẩu: phương thức được chi nhánh xác định là phương thức chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế. Qua 2 năm , số món cũng như doanh số và tỷ trọng của nghiệp vụ này cũng không ngừng được tăng lên. Năm 2009 doanh số tăng thêm được 17.601 USD so với năm 2008, đi kèm với nó là số món tăng từ 45 món lên 76 món . Tuy nhiên, thị phần thanh toán hàng nhập khẩu tăng nhưng vẫn chưa đạt kết quả cao do trong những năm gần đây giảm đáng kể, một phần là do chính sách của chúng ta là hạn chể nhập khẩu hàng chưa cần thiết, tiết kiệm tiêu dùng và bắt đầu quy định dán tem các mặt hàng nhập khẩu. Thanh toán L/C xuất khẩu: số món cũng như doanh số và tỷ trọng của nghiệp vụ này đã tăng lên rõ rệt. Năm 2008 thì doanh số là 18.655 USD, tới năm 2009 đã tăng thêm được 13.318 USD, số món thì tăng gần gấp 2 lần so với 2008. Đạt được kết quả này chứng tỏ Chi nhánh đang chiếm được lòng tin của khách hàng và khẳng định được vị thế của Chi nhánh. Nguyên nhân chính của kết quả này là do xuất khẩu ngày càng tăng mạnh, các khách hàng tìm đến chi nhánh nhiều hơn, mặt khác trong thời gian qua hoạt động ngoại giao của chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh ba phương thức thanh toán được đề cập ở trên, phương thức ghi sổ cũng được sử dụng. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro khá cao nên phương thức này không được áp dụng phổ biến trong thanh toán ngoại thương, mà thường áp dụng trong thanh toán phi mậu dịch hoặc thanh toán nội địa như:, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mô giới, thanh toán phí bảo hiểm, lãi cho vay và đầu tư. 2.5. Kết quả kinh doanh từ công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. Song song với sự tăng trưởng mạnh mẽ của đầu tư tín dụng và nguồn vốn, chi nhánh Hà Thành đã triển khai hàng loạt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và đặc biệt chú trọng phát triển như: bảo lãnh, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại hối và công tác thanh toán quốc tế Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 1. Kinh doanh ngoại tệ USD -Doanh số mua USD 10.113.366 14.980.922 -Doanh số bán USD 8.156.457 13.128.144 -Lãi kinh doanh ngoại tệ VND 380.000.000 450.000.000 2.Thanh toán quốc tế USD -TT hàng xuất USD 13.632.475 16.579.237 -TT hàng nhập USD 15.263.785 17.414.054 -Tổng doanh số TTQT VND 894.000.000 1.057.000.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành) Dù cho mới đi vào hoạt động được mấy năm xong chi nhánh đã cùng lúc triển khai cả 3 phương thức thanh toán quốc tế chính: chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Hoạt động thanh toán quốc tế đã có nhiều bước phát triển đáng kể cả về nghiệp vụ thanh toán cũng như kinh doanh ngoại hối, làm cho tốc độ tăng trưởng doanh thu tăng lên nhiều thông qua các năm. Ngân hàng đã tăng thêm khoản lãi 70.000.000VNĐ năm 2009 nhờ vào việc kinh doanh mua bán ngoại tệ. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng có được những thành công nhất định khi tổng doanh số thanh toán quốc tế đã tăng mạnh từ 894.000.000VNĐ năm 2008 lên tới 1.057.000.000VNĐ năm 20009, trong đó thanh toán hàng xuất tăng hơn 3.000USD, còn thanh toán hàng nhập tăng hơn 2.000USD. Đến nay thì các phương thức này đã dần được đưa vào hoàn thiện và mang lại doanh thu cao cho hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung 2.6. Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế qua 2 năm Bảng 2.6: Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008&2009 Chỉ tiêu 2008 2009 1. Doanh thu TTQT 747 1.057 2.Chi phí TTQT 338 362 3. Lợi nhuận TTQT 409 695 4.Tổng doanh thu 2098 2341 5.Doanh thu dịch vụ 1351 1284 6.Số cán bộ TTQT ( người) 4 4 7.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT 54,75% 65,75% 8.Tỷ lệ chi phí TTQT trên doanh thu TTQT 45,25% 34,23% 9.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu 19,49% 29,6% 10.Tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng DT 35,62% 45,15% 11. Tỷ lệ doanh thu TTQT so với DT dịch vụ 55,29% 82,32% 12.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT 102,25 173,75 13.Tỷ lệ doanh thu TTQT trên cán bộ TTQT 186,75 264,25 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành) Theo báo cáo số liệu cho thấy: doanh thu thanh toán quốc tế đã tăng từ 747 triệu đồng năm 2008 lên 1.057 triệu đồng năm 2009. Đây là một chỉ tiêu nằm trong doanh thu dịch vụ và trong tổng doanh thu của ngân hàng. Xét về lợi nhuận thanh toán quốc tế, chỉ tiêu này tăng trưởng cả về giá trị và tốc độ. Năm 2008 lợi nhuận là 409 triệu đồng lên đến 695 triệu đồng năm 2009 đã đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận chung của Chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng NNNN&PTNT. Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT cũng đã tăng nhẹ từ 54,75% năm 2008 lên 65,75% năm 2009. Về mặt năng suất lao động của cán bộ làm TTQT tại chi nhánh trên góc độ doanh thu và lợi nhuận thu được từ TTQT cho thấy: hiệu quả của cán bộ TTQT tạo ra cho hoạt động TTQT hàng năm cũng tăng, trung bình năm 2009 là 173,75 triệu đồng lợi nhuận/1người/1 năm. Thông qua bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta có thể thấy rõ kết quả phát triển của hoạt động Thanh toán quốc tế tại NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành trong quá trình từ năm 2008-2009. Đây có thể được coi là những kết quả hết sức khả quan nhờ sự nỗ lực hết mình của các cán bộ,nhân viên phòng TTQT nói riêng và toàn chi nhánh nói chung. 2.7. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 2.7.1. Những kết quả đạt được Chi nhánh đã thực hiện và chấp hành tốt các quy định của Nhà nước và NNNN&PTNTViệt Nam về quản lý, mua bán kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Kết quả đạt được như sau Nâng cao vị thế và uy tín cho ngân hàng: có thể thấy thanh toán quốc tế là nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Nhờ có hoạt động này mà giúp ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế, tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Thêm vào đó, hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động khác. Đối với hoạt động tín dụng: tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bằng cách mở các chương trình cho các doanh nghiệp vay để thực hiện việc thu mua hàng hoá để xuất khẩu và thu nợ từ nguồn ngoại tệ mà các doanh nghiệp thu về. Bên cạnh đó chi nhánh còn tạo điều kiện tối ưu nhằm tư vấn cho khách hàng để có thể thực hiện được các hợp đồng ngoại thương một cách có hiệu quả nhất. Đối với nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu: Tài trợ nhập khẩu: đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín, Chi nhánh chủ trương chỉ yêu cầu ký quỹ một phần mà không phải ký quỹ toàn bộ. Tài trợ xuất khẩu: tiến hành nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu có truy đòi với các điều kiện là L/C trả ngay, bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, khách hàng hoạt động có uy tín, vay trả sòng phẳng, ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng hoạt động tốt và có uy tín, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế để doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh. Ngoài ra thì thanh toán quốc tế còn đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các hình thức như : bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác. Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với các ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. Tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện một cách linh hoạt, nhanh chóng và kịp thời chính xác, điều này giúp cho phân tán rủi ro và góp phần mở rộng quy mô cũng như mạng lưới ngân hàng. Tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng cũng như tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế, từ đó có thể khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng một cách dễ dàng và linh hoạt hơn. Đây được coi là một vai trò hết sức quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế. Tóm lại, có thể khẳng định rằng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành đã chiếm một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển cũng như mục tiêu đề ra của ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành nói riêng và của ngân hàng NNNN&PTNT Việt Nam nói chung. 2.7.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT chi nhánh Hà Thành 2.7.2.1. Những mặt tồn tại: Những kết quả trên cho thấy mặc dù cho doanh thu cũng như lợi nhuận thanh toán quốc tế xét về giá trị tuyệt đối có tốc độ tăng trưởng cao, tuy nhiên tỷ trọng so với tổng doanh thu của chi nhánh còn thấp. NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành khá thành công trong năm tài chính 2009 nhưng hoạt động thanh toán quốc tế vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Là một chi nhánh mới hơn 2 năm tuổi nên thị trường và thị phần còn rất hạn chế, kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó tuy tốc độ tăng trưởng hàng năm là tăng song so với kết quả hoạt động của năm 2008 nhìn chung là chưa cao và chưa xứng đáng với tầm vóc cũng như địa bàn hoạt động của chí nhánh, bộc lộ rõ nhất ở các mặt sau: Cơ sở vật chất: Dù cho hiện nay ngân hàng đã có những ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế nhưng các chương trình phục vụ cho hoạt động này còn bị hạn chế. Chí nhánh đã xây dựng được mạng vi tính trong nội bộ ngân hàng mà chưa xây dựng cho mình một website riêng để quảng bả các loại hình dịch vụ cũng như sản phẩm riêng của mình để thu hút khách hàng, các loại hình giới thiệu chưa tạo ra sự đặc sắc so với ngân hàng khác. Cơ cấu thanh toán quốc tế: cơ cấu phân theo hàng hoá còn mất cân đối giữa doanh số thanh toánh hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này đã gây ra tình trạng mất cân đối ngoại tệ. Vì vây, việc hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn còn bị hạn chế. Về đội ngũ cán bộ nghiệp vụ: phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối của chi nhánh hiện nay có 4 cán bộ đã được đào tạo về trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, có rất nhiều nỗ lực trong công việc song vẫn còn có nhiều vấn đề chưa giải quyết thật sự là hiệu quả và thiết thực. Do đội ngũ cán bộ đa số là cán bộ trẻ nên kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, hầu hết là kiến thức ở trên trường nên chỉ đáp ứng được các giao dịch bình thường khi không có tranh chấp lớn xảy ra với ngân hàng nước ngoài. Hiện nay chưa xảy ra những tranh chấp lớn đối với ngân hàng nước ngoài song tương lai nếu có xảy ra thì đó cũng là vấn đề quan ngại cho các cán bộ trong phòng. 2.7.2.2.Nguyên nhân Về phía khách hàng: Hiện nay việc thiếu sự nắm bắt thông tin về đối tác nước ngoài là vấn đề gây nhiều trăn trở nhất phía khách hàng bên mình, điều này dễ dẫn đến những rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của hai bên, dễ dẫn đến rủi ro mất tiền, mất vốn kinh doanh Khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa 2 nước thì sự thiếu hiểu biết về luật kinh tế của cả 2 nước có thể tạo ra nhiều sơ hở về mặt pháp lý khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu khi xảy ra những tranh chấp không có cơ sở khiếu nại. Các doanh nghiệp xuất khẩu thường hay mắc phải những lỗi sai sót trong việc lập hồ sơ gửi đi thanh toán làm cho đối tác có thể dễ dàng từ chối thanh toán. Sự dễ dãi, cả tin, chạy theo lợi nhuận cũng là một nguyên nhân đó là khách hàng trong nước đã hướng những bất lợi cho phía mình bởi bị thuyết phục từ phía đối tác và tự sửa đổi yêu cầu trên L/C. Chính vì thế dẫn đến nhiều trường hợp khi bên đối tác giao hành hoá thì không bảo đảm chất lượng như cam kết nhưng do bộ hồ sơ chứng từ hợp lệ nên vẫn phải chấp nhận thanh toán. Về phía ngân hàng Sự phối hợp giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh còn chưa nhịp nhàng làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Nhiều phòng ban chưa có ý thức tiếp thị cho khách hàng về tổng thể các loại hình dịch vụ ngân hàng cho chi nhánh mà chỉ đơn lẻ cho bộ phận mình Chiến lược marketing: chưa có chiến lược cụ thể phân biệt giữa khách hàng cũ và khách hàng mới, mục tiêu tiếp cận và marketing mở rộng cho khách hàng còn chưa rõ và các phương pháp còn chưa mới lạ. Phần lớn số khách hàng thường xuyên thanh toán qua ngân hàng hiện này là những doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chủ yếu là doanh nghiệp nhập khẩu. Danh mục sản phẩm của ngân hàng còn thiếu đa dạng, hầu hết là các nghiệp vụ đơn giản và chưa đủ sức hấp dẫn khách hàng. Cán bộ thanh toán quốc tế của chi nhánh còn khá non trẻ nên dù cho họ làm việc khá năng động nhưng vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm, có nhiều chuyên môn còn thiếu nhanh nhạy. Chính vì thế chi nhánh cần nâng cấp trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như cập nhập thường xuyên về nghiệp vụ ngoai thương, ngoại ngữ để có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật thanh toán hiện đại trên thế giới. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH HÀ THÀNH 3.1. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Chi nhánh Hà Thành 3.1.1. Định hướng hoạt động chung Với phương châm: “ Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh”, trên cơ sở kết quả kinh doạnh năm 2009 và định hướng phát triển chung của chi nhánh, NNNN&PTNT chi nhánh Hà thành xác định nhiệm vụ kinh năm năm 2010 như sau: Phương hướng tổng thể: Phát huy thành tích đã đạt được qua 2 năm thành lập, nâng cấp. Năm 2010 NNNN&PTNT chi nhánh Hà thành quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu xác định, đó là: Đảm bảo tính thanh khoản trong điều hành kế hoạch kinh doanh Xác định chiến lược huy động vốn một cáhc bài bản, cơ cấu lại ngùôn vốn một cách hợp lý tăng tỷ trọng nguồn vốn cố định, giảm tỷ trọng nguồn vốn có tính lỏng cao, kiểm soát được ngùôn vốn này. Tăng trưởng tín dụng theo đúng định hướng của NNNN&PTNT Việt Nam, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở nguồn vốn ổn định bền vững. Nâng cao chất lượng tín dụng giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh Phấn đấu chênh lệch thu chi tăng 10% so với năm trước. Đảm bảo thu nhập cho các bộ như lương V1, V2, phấn đấu có thưởng, lương năng suất Cụ thể: Nguồn vốn: - Kế hoạch nguồn vốn năm 2010 phấn đấu đạt 3000 tỷ đồng ( bao gồm cả ngoại tệ quy đổi). Tăng trưởng 25% so với năm 2009, trong đó: + Nội tệ: 2.000 tỷ đồng ( chiếm 67% tổng nguồn vốn) + Ngoại tệ quy đổi: 1.000 tỷ đồng ( chiếm 33% tổng nguồn vốn) Cụ thể đã quy đổi: + Tiền gửi dân cư: 500 tỷ đồng + Tiền gửi TCKT: 1.500 tỷ đồng + Tiền gửi, tiền vay khác: 1.000 tỷ đồng Tăng trưởng tín dụng và dư nợ cho vay: - Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định. Chỉ xem xét cho vay đối với các đơn vị, cá nhân làm ăn có hiệuq ủa và đáp ứng được các điều kiện tín dụng. - Đầu tư tín dụng có chọn lọc, trọng tâm. Ưu tiên cho káhch hàng truyền thống, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có đối ứng nguồn vốn, dịch vụ…. Chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu. Tổng dư nợ đầu tư cho nền kinh tế : 1200 tỷ đồng quy đổi Trong đó: + Tín dụng thương mại : 1000 tỷ đồng + Tín dụng uỷ thác : 200 tỷ đồng Cụ thể + Cho vay doanh nghiệp: 1100 tỷ đồng + Cho vay cá thể, hộ SX: 100 tỷ đồng + Tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn chiếm 20% tổng dư nợ thực hiện - Nâng cao chất lượng tín dụng. Rà soát lại toàn bọ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro và các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro khác để tập trung xử lý. Phân công rõ người, rõ việc cho từng cán bộ trong vấn đề xử lý nợ. Phấn đấu đến 31/12/2010 tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Phát hiện và chấn chỉnh xử lý kịp thời những tồn tại, sai sót phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ, khai thác tối đa các loại bảo lãnh như: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dư thầu và các loại bảo lãnh khác theo đúng cơ chế tín dụng hiện hành. Vừa tăng nguồn thu từ các loại tín dụng này, vừa đáp ứng yêu cầu kế hoạch kinh doanh ( đặc biệt là kế hoạch tăng trưởng tín dụng). Làm tốt dịch vụ marketing để quảng bá thương hiệu, thu hút khách hàng. Khai thác triệt để các dịch vụ khác nhằm cải thiện cơ cấu nguồn thui trong tổng thu tài chính của chi nhánh. Phấn đấu đưa thu dịch vụ năm 2010 đạt ít nhất 15% trong cơ cấu tổng thu nhập. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế 3.2.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ 3.2.1.1. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế Con người đóng nhân tố then chốt quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào. Bởi vậy, công tác cán bộ cần được chú trọng, nhất là đối với cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế vì nó là nghiệp vụ mới mẻ. Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Không chỉ quan tâm phát triển các nghiệp vụ chuyên doanh chính của Ngân hàng, cán bộ thanh toán cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại thương, trình độ về máy tính, ngoại ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn phải xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan như : Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động ngoại thương cũng như hoạt động thanh toán quốc tế đều bị chi phối không chỉ bởi luật lệ, tập quán của từng quốc gia riêng biệt mà còn chịu sự qui định bởi các văn bản pháp quy quốc tế. Trong hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các vấn đề về xử lý các sai sót chứng từ và tranh chấp có thể xảy ra. Để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ năng nổ nhiệt tình , giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và thanh toán quốc tế. Có thể tư vấn giúp khách hàng ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, áp dụng phương thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đồng thời có thể xử lý được những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán, đảm bảo quyền lợi khách hàng nhưng vẫn giữ uy tín của Ngân hàng trên thương trường quốc tế. Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay còn mỏng, cán bộ đều trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế. Để có đội ngũ cán bộ thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần: Bổ sung thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và thanh toán quốc tế. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng. Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là cán bộ của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích cán bộ có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. 3.2.1.2. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, để việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán cuả Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một ngân hàng hiện đại không thể thiếu công nghệ thanh toán hiện đại, nhờ có công nghệ thanh toán hiện đại thì Ngân hàng mới nâng cao được chất lượng phục vụ mở thêm các dịch vụ, đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ, có như vậy mới có thể hội nhập với các cộng đồng Ngân hàng quốc tế. Công nghệ thanh toán là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mỗi Ngân hàng, nó được thể hiện trong việc tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và chuyển tiền, tập trung hiệu quả vốn kinh doanh, giúp thực hiện kế toán giao dịch thức thời, kiểm soát từ xa các nghiệp vụ thị trường liên Ngân hàng, quản lý thông tin, phòng ngừa rủi ro... và đảm bảo an toàn và hiệu quả cao cho cả Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành đã có nhiều cố gắng trong việc trang bị nhiều máy tính nối mạng cục bộ với các Chi nhánh trong hệ thống đồng thời với việc phát hành triển khai phần mềm về kế toán giao dịch, thanh toán liên Ngân hàng và thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, cho đến nay công nghệ thanh toán vẫn chưa hiện đại, phần mềm chương trình chưa đồng bộ và hoàn thiện, mức độ tự động hóa chưa cao, trang bị máy tính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Đến nay chi nhánh đã chú trọng trang bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động TTQT. Tuy nhiên chi nhánh cần nâng cao tốc độ đường truyền, tránh những lỗi của phần mềm. Trong điều kiện Chi nhánh còn mới đi vào hoạt động, gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính, để trang bị cho Chi nhánh các trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế cần phải có vốn đầu tư lớn. Chi nhánh có thể sử dụng một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng năm, kết hợp với sự giúp đỡ về tài chính cũng như kỹ thuật của Ngân hàng NNNN&PTNT Việt Nam để thực hiện quá trình nâng cấp các trang thiết bị máy móc hiện đại tại Chi nhánh. Từng bước đưa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào ngân hàng, ứng dụng máy tính thu nạp dữ kiện thanh toán và bằng từ tính, đĩa mềm ... thay cho chứng từ doanh nghiệp. Chỉ có thế thì ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành mới có thể sớm giành được ưu thế, nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và chiếm lĩnh thị trường. 3.2.1.3. Nâng cao chất lượng tổ chức – quản lý Để đảm bảo nâng cao hiệu quả công việc, phòng thanh toán quốc tế có thể thực hiện các giải pháp sau: Tổ chức làm việc theo nhóm làm việc, mỗi nhóm có một trưởng nhóm và các thành viên. Tổ chức phòng theo mô hình ma trận: thành viên của nhóm này có thể là thành viên của nhóm khác hoặc trưởng nhóm khác. Thực hiện luân chuyển cán bộ định kỳ. Việc thực hiện giải pháp trên sẽ giúp phát triển nhân viên của phòng một cách toàn diện về khả năng làm việc nhóm, khả năng quản lý cũng như khả năng làm nhiều công việc chuyên môn.Ngoài ra còn giúp tận dụng trí tuệ tập thể để giải quyết các công việc phức tạp, đồng thời có thể nâng cao hiệu quả làm việc của phòng TTQT 3.2.2. Chiến lược khách hàng Quan điểm “ khách hàng là thượng đế “ được đánh giá như một yếu tố cực kỳ quan trọng đối vói mọi hoạt động sản xuất kinh doanh vì chính khách hàng sẽ quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của Ngân hàng đó. Chính vì thấy chiến lược khách hàng cần được đặc biệt chú trọng và tìm những hướng giải pháp linh hoạt và mới mẻ phục vụ với yêu cầu khắt khe và đa dạng của khách hàng. Chính sách khách hàng hợp lý Để thực hiện được đìêu này thì Ngân hàng cần thiết phải lập ban chuyên nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được thói quen tập quán, thái độ, đặc biệt là động cơ của khách hàng khi lựa chọn Ngân hàng. Theo nhiều chuyên gia cho rằng sự lựa chọn Ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, so sánh các tiêu chuẩn giữa các Ngân hàng cũng như vị trí, địa điểm Ngân hàng có thuận lợi không, chất lượng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch, sự thuận lợi và dễ dàng khi vay mượn, hình ảnh, sức mạnh cũng như vị trí đứng của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Ngoà ra thì theo nhiều nghiên cứu cho rằng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong hiện tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và thiếu sót cần khắc phục, từ đó đưa ra chính sách hợp lý. Cuối cùng, mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là phải xây dựng và củng cố được uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng mở rộng phạm vi kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Hơn thế nữa, ngân hàng phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn và quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận. Chính sách khách hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bên cạnh đó, củng cố thị trường, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trường mới tạo những bước đi vững chắc . Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại Với mục đích là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu khách hàng, Ngân hàng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín cũng như quy mô hoạt động của Ngân hàng. - Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo hành như bảo lãnh đấu thầu quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh mở L/C trả chậm. Đi đôi với nghiệp vụ bảo lãnh, nhất là đối với L/C trả chậm cần nâng cao chất lượng thẩm định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm đối với những mặt hàng trong danh mục cho phép của nhà nước vàkhông mở L/C trả chậm đối với hàng tiêu dùng, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. - Thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Chú trọng đổi mới phong cách phục vụ và giao tiếp lịch sự Có thể thấy rằng chính sách giao tiếp hằng ngày càng có vị trí quan trọng, nếu chỉ coi trọng chính sách quảng cáo như quảng cáo cho chế độ an toàn các khoản tiền gửi tại Ngân hàng và các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp là sai lầm. Trên thực tế, sự quyết định lựa chọn của khách hàng trong giao tiếp nhiều khi không phải do quảng cáo đưa lại, mà chính là do phong cách giao tiếp của Ngân hàng. Phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật giữ khách hàng có hiệu quả. Trong mắt khách hàng, nhân viên là hình ảnh đại diện của Ngân hàng đó, nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cần phải biết chính mình đang làm Marketing. Việc đổi mới phong cách làm việc, thái độ giao tiếp của cán bộ thanh toán quốc tế Ngân hàng là một trong những nhân tố quan trọng để lôi kéo và giữ được khách hàng. Nhân viên thanh toán của Ngân hàng cần phải luôn luôn nhiệt tình, niềm nở, giải quyết công việc chính xác, tránh gây khó khăn và sai hẹn với khách hàng. Hơn thế nữa, cần luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục một cách nhanh chóng chính xác, Tư vấn cho khách hàng ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với những điều khoản và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và có lợi nhất. Ngoài ra, chi nhánh cần tổ chức một đội ngũ phục vụ để giúp khách hàng làm các thủ tục cần thiết, tránh tình trạng khách hàng giải quyết một việc phải đi lại quá nhiều. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo Trong cơ chế thị trường ngày này, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng đang diễn ra rất gay gắt, chính vì thế muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng không thể ngồi đợi khách hàng tìm đếm mình mà phải chủ động tìm đến khách hàng. Hoạt động tiếp thị của Ngân hàng NNNN&PTNT Hà Thành chưa được chú trọng sát sao, để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng thì Ngân hàng cần đẩy mạnh tiếp thị, thành lập tiếp thị, để tìm hiểu thường xuyên nhu cầu của khách hàng và tiếp xúc với các khách hàng, tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt và có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ về giao dịch và thanh toán quốc tế thông qua Ngân hàng 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với doanh nghiệp XNK Nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng Xu thế hiện nay là mở rộng giao lưu, thông thương với nước ngoài, chính vì thế doanh nghiệp không thể chỉ bó hẹp trong phạm vi mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống mà phải mở rộng quan hệ ra bên ngoài. Tuy nhiên thì tự bản thân doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc nắm vững được hết khả năng tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đối tác, thậm chí có bguềy hợp đồng được ký kết thông qua các hoạt động quảng cáo hoặc do khách hàng khác giới thiệu nên dễ dẫn đến những rủi ro. Vì thế, doanh nghiệp cần thông qua Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng phục vụ mình hoặc các tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài để nắm bắt thông tin, tìm hiểu đối tác. Củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế cho cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu Doanh nghiệp cần bố trí đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế làm công tác XNK. Chủ động nắm bắt thời cơ, thận trọng khi đàm phán ký kết hợp đồng sao cho hợp đồng phải cụ thể, rõ ràng và đầy đủ các điều khoản, nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, đối tượng và phạm vi xử lý khi có tranh chấp xảy ra. Cần chú ý tránh những từ ngữ mập mờ khó hiểu, gây bất lợi ảnh hưởng kết quả sau này. Điều quan trọng là các doanh nghiệp cần phải thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế do các trường đại học hay các NHTM tổ chức. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn pháp lý để tránh được các các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh cũng như trong quá trình thanh toán. Trung thực trong các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng và với ngân hàng, tranh thủ sự tư vấn của ngân hàng Đây được coi là yếu tố then chốt giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể tồn tại và phát triển để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong quan hệ với đối tác nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ theo đúng các thông lệ quốc tế, không nên vì mối quan hệ trước mắt mà đánh mất uy tín của bản thân doanh nghiệp và của các ngân hàng Việt Nam 3.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 3.3.2.1. Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Quá trình thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác những thông tin liên quan tới tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm, tạo điều kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thêm vào đó, cần có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng. 3.3.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tiến tới thành lập một thị trường hối đoái ở Việt Nam. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường được xây dựng để giải quyết các quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với các ngân hàng thương mại và giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Vì vậy, để NNNN&PTNT chi nhánh Hà thành mở rộng quan hệ thanh toán quốc tế, phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thì việc phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là rất cần thiết. Thông qua thị trường này thì Ngân hàng Trung Ương có thể điều hành tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác hơn. Chính vì thế, trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng Ngân hàng nước và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các công việc sau: Cần giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngay bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Mở rộng đối tượng tham gia vào thị truờng như ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng thương mại, các đơn vị thành viên có doanh số thanh toán quốc tế lớn, những người môi giới để tạo chi thị trường hoạt động hấp dẫn hơn với tỷ giá bám sát với thực tế của thị trường. Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường, từng bước áp dụng cơ chế hối đoái tự do, Nhà nước chỉ can thiệp khi cần thiết nhờ vào công cụ lãi suất chiết khấu và các biện pháp vĩ mô khác. Với vai trò là Ngân hàng Trung Ương thì Ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại tệ thông qua việc công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ giá kỳ hạn, quy trình trần tỷ giá giao ngay và các biện pháp quản lý ngoại hối khác. Nới lỏng từng bước để không thành lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại hối là nhiệm vụ trước mắt cần thiết. Bên cạnh đó, phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai… Đồng thời, NHNN nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo có quy mô toàn hệ thống ngân hàng nhằm giao lưu, trao đổi những kinh nghiệm cũng như phát hiện ra những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có hướng khắc phục kịp thời. 3.3.3. Đối với chính phủ và các ngành liên quan 3.3.3.1. Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô củanhà nước,theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô Nhà nước ngày càng được khẳng định. Hơn nữa, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế của thế giới đã đem lại cho mỗi quốc gia những cơ hội đồng thời cũng là những thách thức lớn.Lức này, cần phải có bàn tay định hướng của Nhà nước để đưa đất nước đi đúng mục tiêu của mình. Đối với hoạt động Thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán hàng hoá XNK theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng trong mỗi thời kỳ rất cần đến sự lãnh đạo và định hướng của chính phủ để ngày càng mở rộng và phát triển, đồng thời tránh các rủi ro có thể xảy ra cho các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Như vậy, với thực trạng hệ thống pháp luật chưa đồng bộ như nước ta hiện nay, Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cho giao dịch thanh toán XNK, như các văn bản luật, dưới luật quy định và hướng dẫn giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đồng ngoại thương cũng như quyền và lợi ích của các ngân hàng tham gia trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ. Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ chịu sự ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Do đó, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong chính sách tiền tệ để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động XNK. Mặt khác, để đẩy mạnh hoạt động XNK, Nhà nướccần có chính sách đẩy mạnh công tác đối ngoại, đặc biệt là công tác thương mại với các thị trường mới 3.3.3.2. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK Để thúc đẩy mạnh hoạt động XNK, Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh công tác đối ngoại, đặc biệt là công tác thương mại với các thị trường mới như Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối ASEAN…, đặc biệt là sau khi tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO thì cần tận dụng nhưng lợi thế thành viên của mình để tăng cường một cách sâu rộng mối quan hệ với các nước thành viên khác, có như thế thì hoạt động xuất khẩu mới có khả năng tăng trưởng nhanh chóng. Bên cạnh đó, Nhà nước cần củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại Việt Nam hợp tác tìm hiểu khách hàng, đối tác và giúp đở cũng như tương trương trợ lẫn nhau trong quá trình hoà nhập vào cộng đồng thế giới, cùng nghiên cứu trao đổi, hạn chế bớt rủi ro. Hơn nữa, các thủ tục hành chính liên quan tới xuất nhập khẩu cần phải được giản bớt để tránh tình trạng cồng kềnh và quá rườm rà, tinh giảm thủ tục hải quan để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá thuận tiện và nhanh chóng hơn. Cần phải tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng thu ngân sách, bảo hộ nền sản xuất trong nước và tăng cường ngoại tệ thanh toán qua ngân hàng. Tỷ giá giữa đồng VND, USD và EURO liên tục biến động đã tác động tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu. chính vì thế, ngân hàng cần có chính sách điều tiết tỷ giá thích hợp theo hướng tự do hoá với những bước đi thích hợp nhằm kích thích xuất khẩu và bảo hộ nhập khẩu trong nước. KẾT LUẬN Hoạt động xuất nhập khẩu đóng một vai trò to lớn đối với nền kinh tế của một nước, đặc biệt là đối với nước đang phát triển như nước Việt Nam. Nó không chỉ đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu để công nghiệp hoá đất nước hay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá phù hợp với xu hướng của toàn thế giới mà còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước, tạo vị thế vững chắc trên trường quốc tế. Hơn nữa, từ sau khi gia nhập WTO thì hoạt động thương mại của nước ta ngày càng có nhiều thuận lợi hơn, việc giao dịch, trao đổi mua bán với nước ngoài- nhất là với các nước thành viên trở nên hết sức dễ dàng. Hoạt động xuất nhập khẩu nước ta ngày càng được chú trọng để phát triển hơn nữa. Với chức năng quan trọng là tài trợ ngoại thương, liên quan trực tiếp đến quan hệ kinh tế đối ngoại, các ngân hàng thương mại sẽ cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm làm cho quá trình này diễn ra một cách suôn sẻ. Là cầu nối quan trọng giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu,ngân hàng thương mại luôn chú trọng vào đầu tư cho các hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cả hai bên đối tác. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành trong những năm vừa qua đã không ngừng nỗ lực và đổi mới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm phù hợp với các yêu cầu của kinh tế thị trường. Song trước ngưỡng cửa của công cuộc đổi mới, ngân hàng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn trở ngại, trong đó những rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán vẫn là mối đe doạ thường xuyên với ngân hàng và khách hàng. Trước những vấn đề đó, cùng với sức ép cạnh tranh của các NHTM khác, ban lãnh đạo và các thanh toán viên cần nỗ lực hơn nữa, vận dụng các biện phá phòng ngừa rủi ro trong thanh toán và đặt mục tiêu phát triển và hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ thanh toán quốc tế làm mục tiêu phát triển chung của chi nhánh Hà Thành. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình hoạt động thực tế của chi nhánh, bài chuyên đề đã phân tích và đánh giá các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu cũng như hiệu quả của toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế, những mặt được và hạn chế cũng như nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động TTQT của NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành. Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của phòng thanh toán quốc tế NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với chi nhánh Hà Thành và kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các ngành liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Tiến- Giáo trình thanh toán quốc tế - NXB Thống kê – 2007 Nguyễn Thị Thu Thảo- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế- NXB Tài Chính Nguyễn Thu Thảo - Phan Thị Thu Hà –Ngân hàng thương mại, quản trị và nghiệp vụ - NXB Thống kê -2003 Trầm Thị Xuân Hương - Thanh toán quốc tế - NXB Thống kê – 2006 Tạ Lợi - Nguyễn Thị Hường - Ngiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành (tập 1) - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – Nguyễn Minh Kiều - Bài tập và bài giải Thanh toán quốc tế - NXB Thống kê 2006 Tô Bình Minh - Nghiệp vụ ngoại thương – trang 25 và 26. Nguyễn Minh Kiều - Trần Hoàng Ngân –Thanh toán quốc tế - NXB Thống kê – 2007 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Báo cáo thường niên 2008 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành Lê Văn Tề - Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - NXB Thống kê – 2003 Lê Văn Tề -Thanh toán quốc tế - NXB Thống kê – 2004 Website: www.agribank.com.vn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***** BẢN NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành xác nhận Sinh viên : Dương Hồng Trang Mã sinh viên : CQ483047 Lớp: : Kinh tế quốc tế 48 A Khoá : 48- Hệ Chính Quy Khoa : Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế Trường : Đại học Kinh Tế Quốc Dân Về thực tập tại Ngân hàng NN& PTNT chi nhánh Hà Thành từ ngày 11/01/2010 tới ngày 10/05/2010. Đề tài được phân công: “Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành” I. VỀ Ý THỨC KÝ LUẬT, TINH THẦN, THÁI ĐỘ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Việc chấp hành nội quy cơ quan của sinh viên: Đã chấp hành tốt những nội quy, nề nếp, tổ chức kỷ luật của Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hà Thành 2. Tinh thần làm việc của sinh viên: Có tinh thần học tập tốt, chịu khó học hỏi, tác phong nhanh nhẹn 3. Thái độ sinh viên trong giao tiếp với mọi người: Cư xử đúng mực, lễ phép với mọi người II. VỀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC 1. Các kết quả đã thu được trong thời gian thực tập của sinh viên Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài: Sinh viên đã nhận thức tầm quan trọng của thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện hợp đồng ngoại thương của các ngân hàng thương mại cũng như những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đánh giá nội dung chi tiết: Chương 1 với dung lượng trang đã trình bày được những nét khái quát chung nhất về ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hà Thành: về quá trình hình thành cũng như cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của toàn ngân hàng A1 chi nhánh Hà Thành. Chương 2 với dung lượng trang đã phân tích được thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng với 3 phương thức chính được áp dụng đó là: chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Sinh viên đã sử dụng số liệu một cách có hiệu quả khi phân tích được những điểm mạnh, yếu của mỗi phương thức cũng như vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với sự phát triển chung của ngân hàng. Chương 3 với dung lượng trang đã tìm ra được những giải pháp để có thể hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng A1 chi nhánh Hà Thành. Những giải pháp đưa ra có tính khả thi và phù hợp với hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, sẽ được cân nhắc và xem xét để đưa vào làm giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu của sinh viên mang tính thực tiễn cao vì đã đề cập tới một số vấn đề rất được quan tâm hiện nay, lý luận và kết cấu logic chặt chẽ. Tuy còn một số thiếu sót về nội dung và kỹ thuật nhưng bản báo cáo đã đáp ứng được yêu cầu của một chuyên đề thực tập cuối khoá. 2. Đánh giá chung về kết quả: Kết quả tốt. Ngày 10 tháng 05 năm 2010 Xác nhận của cơ quan tiếp nhận SV thực tập (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN II. VỀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC 1. Các kết quả đã thu được trong thời gian thực tập của sinh viên Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài: Sinh viên đã nhận thức tầm quan trọng của thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện hợp đồng ngoại thương của các ngân hàng thương mại cũng như những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Đánh giá nội dung chi tiết: Chương 1 với dung lượng 08 trang đã trình bày được những nét khái quát chung nhất về ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Hà Thành: về quá trình hình thành cũng như cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của toàn ngân hàng NN& PTNT chi nhánh Hà Thành. Chương 2 với dung lượng 17 trang đã phân tích được thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng với 3 phương thức chính được áp dụng đó là: chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Sinh viên đã sử dụng số liệu một cách có hiệu quả khi phân tích được những điểm mạnh, yếu của mỗi phương thức cũng như vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với sự phát triển chung của ngân hàng. Chương 3 với dung lượng 19 trang đã tìm ra được những giải pháp để có thể hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng NN& PTNT chi nhánh Hà Thành. Những giải pháp đưa ra có tính khả thi và phù hợp với hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, sẽ được cân nhắc và xem xét để đưa vào làm giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu của sinh viên mang tính thực tiễn cao vì đã đề cập tới một số vấn đề rất được quan tâm hiện nay, lý luận và kết cấu logic chặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc42846 .doc