Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP Công Thương VN MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ Lời mở đầu CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK 1.1 Giới thiệu khái quát về Vietin Bank 1.1.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển VietinBank 1.1.2 Hệ thống tổ chức của VietinBank 1.1.3 Các hoạt động chính của VietinBank 1.1.3.1 Huy động vốn 1.1.3.2 Cho vay, đầu tư 1.1.3.3 Bảo lãnh 1.1.3.4 Thanh toán và Tài trợ thương mại 1.1.3.5 Ngân quỹ 1.1.3.6 Thẻ và ngân hàng điện tử 1.1.3.7 Hoạt động khác 1.2 Tình hình chung về hoạt động của VietinBank từ năm 2006-2009 1.2.1 Huy động vốn 1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư 1.2.2.1 Hoạt động cho vay 1.2.2.2 Hoạt động đầu tư 1.2.3 Các hoạt động dịch vụ 1.2.3.1 Hoạt động thanh toán chuyển tiền 1.2.3.2 Thanh toán xuất nhập khẩu 1.2.3.3 Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử 1.2.3.4 Dịnh vụ kiều hối CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK 2.1 Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank 2.1.1 Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank 2.1.2 Tình hình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế tại VietinBank 2.1.1.1 Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền 2.1.1.2 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu 2.1.1.3 Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ 2.2 Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank 2.2.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank 2.2.2 Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế 2.2.3 Nguyên nhân những hạn chế 2.2.3.1 Từ phía Ngân hàng 2.2.3.2 Từ phía khách hàng 2.2.3.3 Từ phía Nhà nước CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK 3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank 3.1.1 Tầm nhìn 3.1.2 Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa 3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới 3.1.3.1 Định hướng hoạt động 3.1.3.2 Kế hoạch hoạt động kinh doanh 3.1.3.3 Các chỉ tiêu kế hoạch của VietinBank năm 2010 3.1.4 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VietinBank trong thời gian tới 3.2 Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank 3.2.1 Tăng cường hoạt động marketing 3.2.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế 3.2.3 Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế 3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế 3.2.7 Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng 3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p quán quốc tế… Thông qua việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT sẽ giúp cho cá thanh toán viên tích lũy được kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Hiện nay VietinBank là ngân hàng thương mại duy nhất tại Việt Nam có hệ thống trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng của ngân hàng. Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT tại VietinBank liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn ở trong và ngoài nước. Thứ tư: VietinBank đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý, với mục tiêu mở rộng thị phần và thu hút khách hàng. Nếu như trước đây, khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước thì hiện nay ngân hàng đang mở rộng đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thứ năm: Hoạt động TTQT của VietinBank cũng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác. Các hoạt động kinh doanh quốc tế của VietinBank bao gồm TTQT, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng… Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu một trong những hoạt động này phát triển thì sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy các hoạt động kia phát triển và ngược lại. Ví dụ: hoạt động TTQT phát triển thì nó sẽ kéo theo hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ phát triển theo. Hoạt động TTQT phát triển sẽ làm tăng nhu cầu mua bán ngoại tệ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển. Nếu ngân hàng thực hiện được nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tốt sẽ giúp khách hàng tránh được rủi ro về biến động của tỷ giá hối đoái, mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Thứ sáu: VietinBank đã mở rộng quan hệ đại lý, số lượng ngân hàng đại lý và số Quốc gia mà ngân hàng có quan hệ giao dịch tăng lên. Việc phát triển rộng rãi của ngân hàng đại lý giúp cho VietinBank phát triển nghiệp vụ TTQT. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế Trong những năm qua, VietinBank đã phấn đấu hoàn thành nhiêm vụ và luôn vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Hoạt động TTQT của VietinBank đã ngày càng được hoàn thiện, có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của VietinBank còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Thứ nhất: Công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao. VietinBank có ít các chương trình hấp dẫn để thu hút khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu dựa vào khách hàng truyền thống, chưa tăng cường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Thứ hai: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của đa số cán bộ được nâng lên thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài ngày song vẫn chưa hoàn toàn đáp được nhu cầu phát triển trong thời đại hiện nay. Hoạt động TTQT càng phát triển thì càng đòi hỏi những cán bộ giỏi về nghiệp vụ. Thứ ba: Quy mô hoạt động TTQT còn hạn chế. Ở các ngân hàng hiện đại thì doanh thu từ các hoạt động trung gian thanh toán chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư. Trong khi đó ở VietinBank doanh thu chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động TTQT vẫn chiếm một tỷ lệ chưa cao trong tổng doanh thu của ngân hàng. Doanh thu từ các hoạt động TTQT chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng số doanh thu của ngân hàng. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập còn thấp. Thứ tư: Chương trình hiện đại hoá ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định. Là một trong những ngân hàng có hệ thống hiện đại nhất trong các ngân hàng trong nước, tuy nhiên chương trình hiện đại hóa của VietinBank vẫn chưa hoàn toàn ổn định và hoàn thiện, mức độ tự động hóa chưa cao. Một vài sự cố kỹ thuật chưa được đáp ứng kịp thời, vẫn xảy ra trường hợp giao dịch bị gián đoạn. Thông tin cập nhật toàn hệ thống, thông tin nắm bắt cập nhật tình hình kinh tế - chính trị của các nước chưa cao. Từ đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Thứ năm: Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 9% tổng doanh số thanh TTQT tại ngân hàng. Hơn nữa một số khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu qua VietinBank nhưng lại thanh toán hàng xuất khẩu qua các ngân hàng thương mại khác nên VietinBank không thu được nguồn ngoại tệ về. Điều này làm cho ngân hàng hạn chế về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Như vậy, bên cạnh những kết quả đã được, hoạt động TTQT của VietinBank vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải khắc phục. Nguyên nhân những hạn chế Từ phía Ngân hàng a, Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh doanh cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt: giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các chi nhánh VietinBank trên cùng địa bàn với nhau. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến thị phần kinh doanh của các chi nhánh. Các doanh nghiệp là khách hàng của các chi nhánh chiếm phần đông là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước. Mặc dù chính sách kích cầu của chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp bớt khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa dám đầu tư lớn vì đang thăm dò thị trường đầu ra nên hoạt động tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, từ đó cũng giới hạn hoạt động TTXNK của chi nhánh vì xét trên một giác độ nào đó thì hoạt động TTXNK là hoạt động tiếp sau của hoạt động tín dụng. Chính sách khách hàng của VietinBank chưa có sức cạnh tranh: Chính sách khách hàng của một số ngân hàng khác trên một số địa bàn được đánh giá là tương đối tốt, trọn gói mà VietinBank yếu hơn khi cạnh tranh. Ví dụ: Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư phát triển ở Hải Dương có chính sách cho vay VNĐ đối với các đối tượng đi lao động nước ngoài, theo đó có cam kết của các đối tượng lao động này là họ sẽ chuyển nguồn ngoại tệ thu nhập về qua Ngân hàng Nông nghiệp, hay Đầu tư. b, Nguyên nhân chủ quan: Tình hình nhân sự ở các chi nhánh còn thiểu và còn yếu: đặc biệt là lực lượng cán bộ chuyên sâu cần đào tạo như cán bộ tín dụng, cán bộ TTXNK, cán bộ kế toán, v.v. Cán bộ trẻ thì thiếu kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ, trong khi cán bộ lớn tuổi thì lại không có trình độ ngoại ngữ, ngại tiếp xúc cái mới. Bên cạnh đó, cán bộ tại nhiều chi nhánh phải kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến không toàn tâm, toàn ý vào một công việc chuyên sâu. Công tác tiếp thị chưa hiệu quả: Việc duy trì khách hàng cũ, khai thác khách hàng của các chi nhánh của VietinBank tiến hành chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức, chưa tính đến bản chất vấn đề dẫn đến việc chi cho khách hàng vẫn lớn nhưng tính hiệu quả không cao. Quy định của Vietinbank là quá chặt chẽ, đôi khi khiến chi nhánh khó khăn trong việc phục vụ khách hàng. Ví dụ: Chi nhánh Hải Dương có phản hồi với điều kiện chiết khấu theo QT 22.03 về chiết khẩu chứng từ xuất khẩu dẫn đến hiện tại chi nhánh này không có một khách hàng nào sử dụng nghiệp vụ chiết khấu mặc dù có họ nhu cầu chiết khấu. Một ví dụ khác minh chứng cho điều này là, theo phản hồi của chi nhánh Ngũ Hành Sơn, trước đây Công ty Sông Thu là khách hàng truyển thống, có uy tín của chi nhánh, là một doanh nghiệp hoạt động công ích trực thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Trước tháng 04/2008 tất cả các hoạt động như tín dụng, bảo lãnh, mở L/C, thanh toán đều tập trung tại chi nhánh nhưng theo tinh thần công văn số 1812/CV-NHCT5, chi nhánh chỉ được phép cấp tín dụng đối với các phương án mục tiêu kinh tế, không được cấp tín dụng đối với sản phẩm quốc phòng. Chính vì vậy, mà trong năm 2009, khách hàng này đã tập trung hoạt động sang tại Ngân hàng Cổ phần Quân đội do chính sách của ngân hàng này ưu tiên cấp tín dụng cho mục tiêu quốc phòng vì có nguồn vốn hoàn trả từ ngân sách chắc chắn. Khó khăn trong nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng: Nhiều chi nhánh gặp khó khăn trong việc mua ngoại tệ từ VietinBank nên không đáp ứng được yêu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, dẫn đến khách hàng không mở L/C nhập khẩu tại chi nhánh mà chuyển sang ngân hàng khách có chính sách cung cấp ngoại tệ thoáng hơn. Hiện tại phòng Kinh doanh ngoại tệ thực hiện bán ngoại tệ cho các chi nhánh theo hạn mức điều hòa tính theo tháng, không tích lũy. Dẫn đến nhiều khi có khách hàng nhưng không phục vụ được do không có ngoại tệ, hoặc nguồn ngoại tệ có kỳ hạn không phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Một khi khách hàng không được phục vụ một lần thì lần sau họ cũng sẽ không quay lại với ngân hàng nữa mà chuyển hẳn sang giao dịch với tổ chức tín dụng khác. Từ phía khách hàng Khách hàng tham gia hoạt động TTQT tại VietinBank trình độ hiểu biết về TTQT còn hạn chế. Trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai sót, và khách hàng chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền thống, ít khi yêu cầu các phương thức thanh toán mới, uy tín của khách hàng còn chưa cao nên chủ yếu khi thanh toán hàng nhập đối nước nước ngoài thường xuyên yêu cầu thanh toán bằng L/C để đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại quốc tế càng phát triển thì các vụ gian lận, lừa đảo, tranh chấp càng xảy ra thường xuyên hơn. Những năm qua, VietinBank chưa hề bị thiệt hại về vật chất nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh trong tài trợ thương mại, đặc biệt là các vướng mắc liên quan đến thanh toán thư tín dụng như: Người bán nước ngoài xuất trình bộ chứng từ L/C đòi tiền VietinBank nhưng thực tế không hề giao hàng, xuất trình bộ chứng từ giả mạo đến ngân hàng thương lượng hoặc cùng một bộ chứng từ xuất trình tại 5 ngân hàng thương lượng để yêu cầu gửi chứng từ đến VietinBank đòi thanh toán; hoặc doanh nghiệp Việt Nam là khách hàng của VietinBank đã nhận được giấy báo hàng đến từ đại lý giao nhận hàng tại Việt Nam nhưng khi mang chứng từ xuống cảng nhận hàng mới biết là hàng chưa về đến cảng do tàu đã bị thuỷ thủ đoàn đưa đi mất tích hoặc tàu bị giữ tại cảng nước ngoài vì tranh chấp giữa chủ tàu với các bên liên quan…. Một nguyên nhân khác xuất phát từ phía khách hàng là khi khách hàng thấy có bất lợi do hàng hóa xuống giá làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, họ lại nhờ ngân hàng tìm kiếm sai sót để bắt lỗi nhằm từ chối thanh toán, thậm chí cả trong trường hợp sai sót không đáng kể, việc từ chối là trái với thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng hoặc đẩy ngân hàng vào tình trạng khó khăn khi phải thực hiện cam kết với ngân hàng nước ngoài. Từ phía nhà nước Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã được Nhà nước chủ trương mở rộng và phát triển, hiện nay các hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế đều được áp dụng theo UCP 600. Mặc dù đây là một văn bản được sử dụng rộng rãi, được xây dựng trên thông lệ quốc tế nhưng không mang tính bắt buộc. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia hoạt động TTQT đều thừa nhận và tuân theo các quy chuẩn này nhưng vẫn chưa có sự thống nhất, thiếu sự đồng bộ trong hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập. Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể để hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu các thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quy định còn chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí. Chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK TẦM NHÌN VÀ ĐỊNH HƯỚNG NHỮNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRUNG VÀ DÀI HẠN CHÍNH SAU CỔ PHẦN HÓA CỦA VIETINBANK 3.1.1 Tầm nhìn Xây dựng VietinBank thành Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng với hai trụ cột chính là Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực, hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, ngang tầm với khu vực và vươn xa tầm hoạt động ra thế giới. Sau khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, VietinBank sẽ tiến hành cổ phần hoá các công ty con, đồng thời tiếp tục mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác thông qua hình thức liên doanh, liên kết ở mức các công ty con nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu, tận dụng kinh nghiệm của các đối tác chiến lược, đặc biệt là các đối tác chiến lược nước ngoài nhằm góp phần xây dựng và phát triển VietinBank. VietinBank cùng với các công ty con sẽ tạo thành nhóm công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. Giai đoạn tiếp theo, VietinBank sẽ tiếp tục các bước chuyển đổi để thành lập Tập đoàn tài chính Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. 3.1.2 Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an toàn và sinh lời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục đầu tư có kiểm soát đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của VietinBank như: Tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận (ROE, ROA), tỷ lệ an toàn vốn (CAR), các tỷ lệ về khả năng thanh toán,… đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ở thị trường Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và minh bạch hóa tài chính Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế. Thực hiện cổ phần hoá VietinBank để huy động các nguồn lực cho phát triển và cải thiện chất lượng, quản trị hoạt động ngân hàng; Nhà nước sẽ sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối; lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vốn, quản trị, điều hành, phát triển công nghệ, sản phẩm; niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế. Phát triển VietinBank thành tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, đa sở hữu; kinh doanh đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các dịch vụ tài chính. Lựa chọn và áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất vào mô hình tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý và kiểm soát rủi ro. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên thế giới. Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Cải thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực Từ năm 2010 đến năm 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho VietinBank. Tiếp tục hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên VietinBank. Thực hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn vị sản phẩm, cá nhân. Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Coi công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh của VietinBank. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới Năm 2010 được đánh giá vẫn còn nhiều khó khăn thách thức đối với nền kinh tế, đặc biệt đối với ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù kinh tế thế giới đã có dấu hiệu phục hồi, nhưng chưa thực sự bền vững, các nước kinh tế phát triển vẫn còn gặp nhiều khó khăn và có thể ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Mục tiêu kinh tế tổng quát của Chính phủ và Quốc hội đề ra là tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, ngăn chặn lạm phát trở lại, tăng khả năng đảm bảo an sinh xã hội. Trên cơ sở phân tích các bối cảnh kinh tế và lợi thế so sánh của ngân hàng, Ban lãnh đạo VietinBank đã xác định phương hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2010 như sau: Định hướng hoạt động Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thông qua nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro. Không ngừng thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các chuẩn mực tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại/hạn chế, tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường, nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh năm 2010, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng đến năm 2015, xây dựng VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng lớn mạnh có sức cạnh tranh cao theo phương châm: “An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bền vững”. 3.1.3.2 Kế hoạch hoạt động kinh doanh Để triển khai và thực hiện thành công các mục tiêu đặt ra, Ban lãnh đạo VietinBank dự kiến kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010 như sau: Tăng vốn chủ sở hữu , nâng cao năng lực tài chính Đây là một trong những mục tiêu hàng dầu của VietinBank trong năm 2010. VietinBank thực hiện tăng vốn điều lệ từ 11.252 tỷ đồng lên 19.833 tỷ đồng bằng phương án phát hành cổ phiếu theo 3 đợt: Đợt 1: VietinBank sẽ phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu; Đợt 2: Phát hành cổ phiếu mới cho Công ty Tài chính quốc tế (IFC); Đợt 3: Phát hành cổ phiếu mới cho cổ đông chiến lược nước ngoài. Tăng trưởng quy mô tài sản Trong năm 2010, VietinBank tập trung tận dụng tối đa ưu thế về mạng lưới, nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới để tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng quy mô tài sản và thị phần hoạt động. Đối với hoạt động huy động vốn: Trong điều kiện nền kinh tế năm 2010 dự báo có nhiều khó khăn, cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng ngày càng cao, Ban lãnh đạo VietinBank xác định công tác phát triển nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, là yếu tố quyết định đến quy mô tài sản của ngân hàng. Vì vậy, toàn hệ thống tiếp tục triển khai tích cực công tác khai thác, tiếp thị thu hút nguồn vốn linh hoạt, năng động, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, đảm bảo đạt được quy mô nguồn vốn tăng trưởng cao, cơ cấu hợp lý. Đối với hoạt động sử dụng vốn: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng và đầu tư theo nguyên tắc tăng trưởng an toàn và hiệu quả. Cụ thể: + Đối với hoạt động tín dụng: Xây dựng và duy trì cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng của Ngân hàng Nhà nước và nguồn lực của VietinBank; tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh, các dự án khả thi, hiệu quả cao, bảo đảm khả năng trả nợ; tiếp tục thúc đẩy mạnh hoạt động tín dụng trong các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích như cho vay thu mua, chế biến lương thực, nông sản, thuỷ hải sản, đáp ứng nhu cầu vốn cho xuất khẩu, chú trọng hơn nữa các mảng cho vay tiêu dùng, cung cấp các dịch vụ trọn gói có đặc thù phù hợp với từng đối tượng khách hàng. + Đối với hoạt động đầu tư: Chủ động phân tích dự báo diễn biến của thị trường tài chính, tiền tệ để nắm bắt kịp thời cơ hội; tập trung phát triển hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, thị trường trái phiếu, giữ vững vai trò là một trong những ngân hàng tạo lập thị trường và có ảnh hưởng trên thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu Việt Nam. Đa dạng hoá danh mục đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Tăng tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty lớn, có độ thanh khoản và hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tái cấu trúc cơ cấu thu nhập của ngân hàng, theo đó đẩy nhanh thu nhập từ các hoạt động dịch vụ, phi tín dụng. Chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng khai thách dịch vụ bán hàng, thái độ phục vụ, tư vấn, chăm sóc khách hàng đối với đội ngũ cán bộ bán hàng trực tiếp. Tiếp tục triển khai Quy chế Nội dung Lao động và Quy chế văn hoá doanh nghiệp để thiết lập các chuẩn mực về giao tiếp và thái độ phục vụ khách hàng đối với cán bộ VietinBank, nghiên cứu phát triển đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, chuẩn hoá quy trình cũng như mọi hoạt đọng cung cấp sản phẩm, dịch vụ của VietinBank đối với khách hàng. Phát triển cơ sở khách hàng và sản phẩm. Hiện nay, VietinBank đã có một hệ thống khách hàng lớn, tiềm năng, có danh mục sản phẩm đa dạng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, trước yêu cầu hội nhập, cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, chiến lược của VietinBank là tiếp tục thúc đẩy việc tìm kiếm các đối tượng và nhóm khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu và triểu khai các sản phẩm mới, mang tính đón đầu để đáp ứng các yêu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu, thúc đẩy việc mở rộng cơ sở khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động chăm sóc các khách hàng truyền thống cũng sẽ tiếp tục được chú trọng. Tận dụng hoạt động của các Công ty con như Chứng khoán, Cho thuê tài chính, Bảo hiểm, Khai thác tài sản, thành lập và đưa vào hoạt động Công ty Bảo hiểm Nhân thọ, Công ty Quản lý Quỹ để cung cấp các sản p hẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng, tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Phát triển ngân hàng bán lẻ Tập trung nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển và triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ, triển khai các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ đến các khách hàng một cách thuận tiện và hiệu quả nhất, tận dụng tối đa mạng lưới rộng lớn và các sản phẩm dịch vụ đa dạng hiện có để thu hút các khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tài chính của VietinBank. Tăng cường sự gắn kết giữa Ngân hàng mẹ và các đơn vị thành viên để đẩy mạnh bán chéo sản phẩm, đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng đồng thời tăng thu nhập từ dịch vụ, tổ chức và bố trí nhân viên bán hàng có tính chuyên nghiệp cao, tối đa hoá khả năng bán hàng. Công tác quản trị rủi ro và kiểm tra kiểm soát Tiếp tục chiến lược mở rộng mạng lưới bằng việc thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch tại các địa bàn tiềm năng, tại các đô thị, thương mại, khu công nghiệp mới; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Chi nhánh, Phòng giao dịch. Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, phát triển ngân hàng quốc tế, mở rọng hoạt động kinh doanh của VietinBank ra thị trường nước ngoài. Trong năm 2010, VietinBank sẽ thúc đẩy nghiên cứu thành lập văn phòng đại diện/chi nhánh tại các nước có quan hệ thương mại chặt chẽ với Việt Nam. Dự kiến trong thời gian tới sẽ thành lập Văn phòng đại diện và nâng cấp lên Chi nhánh VietinBank tại Frankfurt và Berlin (Đức), xúc tiến thành lập liên doanh ngân hàng Hồi giáo với một ngân hàng lớn tại vùng Trung Đông. Phát triển nguồn lực ngân hàng Hiện nay VietinBank là ngân hàng thương mại duy nhất tại Việt Nam có hệ thống trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực riêng của ngân hàng. Trong năm 2010, VietinBank sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống trường đào tạo để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo trong nội bộ hệ thống, tăng cường kiến thức và khả năng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn hệ thống VietinBank. Tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phân công công việc, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm theo đúng năng lực và trình độ cán bộ. Tiếp tục triển khai phổ biến sâu rộng Văn hoá doanh nghiệp và Quy chế nội dung lao động VietinBank, xây dựng môi trường và văn hoá làm việc đề cao nguyên tắc, kỷ luât, tạo động lực tốt cho việc nâng cao hiệu quả hoạt đọng của ngân hàng. Xây dựng và tạo dựng nguồn cán bộ có năng lưc, trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Phát triển công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng Trong năm 2010, VietinBank tiếp tục tích cực triển khai giai đoạn 2 của Dự án hiện đại hoá ngân hàng nhằm tạo sự đột phá về công nghệ và sản phẩm, đảm bảo đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước. Cụ thể, thực hiện đầu tư, nâng cấp và đưa vào sử dụng các Module Treaury, Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý rủi ro tác nghệp, Quản lý tài chính, Internet Banking, Contact Centrer, mua bán vốn theo kỳ hạn, tiếp tục nâng cấp module Quản trị nhân sự… Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin đến năm 2015 đảm bảo tiếp cận được các tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới, cải tiến nâng cấp hệ thống Corebanking và các module nghiệp vụ hiện tại để hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho các hoạt động nghiệp vụ xử lý giao dịch của VietinBank. Xây dựng cơ bản Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng hệ thống các Trụ sở chi nhánh để đảm bảo cơ sở vật chất cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt một số công trình trọng điểm như: Trụ sở chính VietinBank tại 25 Lý Thường Kiệt (Hà Nội), các công trình Trụ sở chính VietinBank tại miền Trung và Thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống Truờng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Hà nội, Huế và Đồng Nai. Đặc biêt, VietinBank sẽ tập trung đẩy nhanh tiến độ thiết kế để chuẩn bị khởi công xây dựng Công trình Khu tổ hợp tháp VietinBank tại Ciputra (Trụ sở chính VietinBank từ giai đoạn 2015 trở đi). Đẩy mạnh công tác truyền thông, quản bá Hoạt động truyền thông, Marketing trong năm 2010 sẽ được thực hiện theo hướng chuyên nghiệp hơn nữa, góp phần quảng bá thương hiệu VietinBank ngày càng sâu rộng, thân thuộc và gắn với giá trị cuộc sống của khách hàng và công chúng. 3.1.3.3 Các chỉ tiêu kế hoạch của VietinBank năm 2010 Tổng tài sản đạt 300 ngàn tỷ, tăng trưởng 25% Tổng nguồn vốn huy động tăng 30% Cho vay nền kinh tế tăng 30% Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%; Nợ xấu dưới 2% Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 85% Tỷ lệ cho vay trung , dài hạn dưới 42% Lợi nhuận trước thuế : 4.000 tỷ đồng Thu dịch vụ đạt: 1.500 tỷ đồng Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VietinBank trong thời gian tới Hoạt động TTQT ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại. Định hướng phát triển hoạt động TTQT phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của VietinBank. Là một trong bốn Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, VietinBank đã không ngừng nỗ lực hết mình để đưa hoạt động TTQT của ngân hàng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập. Trong thời gian tới, VietinBank đã có những định hướng nhằm đưa hoạt động này phát triển hơn nữa, cụ thể: Làm tốt chính sách khách hàng, giữ gìn quan hệ với khách hàng truyền thống, bên cạnh đó cần tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng tiềm năng, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn, có chính sách mềm dẻo đối với từng đối tượng khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Phối hợp với nhiều hoạt động trong ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động TTQT diễn ra nhịp nhàng đạt hiệu quả, như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, marketing, tín dụng… Thực hiện tốt hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng tốt công nghệ và mạng tin học mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thúc đẩy quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ thanh toán quốc tế để nâng cao chất lượng TTQT, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển trong điều kiện hội nhập. Có chiến lược phát triển hoạt động TTQT rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng chi nhánh cũng như môi trường cạnh tranh bên ngoài. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT hiện có và các dịch vụ TTQT tiềm năng như dịch vụ bao thanh toán… đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước. Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ thông qua hình thức thực hiện các chính sách ưu đãi và nới lỏng các quy định đối với doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ TTQT như tín dụng nhập khẩu, bao lãnh thanh toán… Đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao khả năng áp dụng những phần mềm dịch vụ để đáp ứng yêu cầu một cáchnhanh chóng, an toàn thuận tiện cho hoạt động TTQT. Chỉ tiêu hoạt động TTQT năm 2010: Tổng doanh số: 25 tỷ USD trong đó: Nhập khẩu: 10 tỷ Xuất khẩu: 5 tỷ Chuyển tiền: 10 tỷ. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETINBANK Tăng cường hoạt động marketing Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng có thể củng cố và tạo được hình ảnh tốt đẹp đối với các ngân hàng khác và khách hàng. Trên cơ sở đó giữ vững và thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của VietinBank. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động Marketing ngân hàng cũng có thể giới thiệu và kích thích khách hàng sử dụng các sản phẩm mới của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng thị phần và doanh thu từ hoạt động này. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Và hoạt động TTQT tại VietinBank cũng luôn đặt khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, luôn hành động với phương châm" Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của VietiBank". Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước để thu hút được khách hàng đến với ngân hàng mình VietinBank cần xây dựng được chiến lược khách hàng hợp lý, thu hút khách hàng. VietinBank cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, không nên có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, cần có chế độ ưu đãi hợp lý đối với khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn của ngân hàng và cố gắng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cần tiến hành phân loại khách hàng để đánh giá và có những chính sách ưu đãi thích hợp như ưu đãi về phí, tỷ lệ ký quỹ... nhằm khuyến khích phát triển, phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng. Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi như miễn giảm một số loại phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C... để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Đối với những khách hàng ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương thì cán bộ TTQT có thể tư vấn lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi nhất, ràng buộc các điều khoản có lợi cho khách hàng để giảm rủi ro, tạo lòng tin với khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế chấp, có thể thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ ký quỹ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương khi vốn có hạn nhưng cán bộ tín dụng phải bám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng cáo VietinBank phải coi đây là công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Trước mắt, cần chủ động tiếp thị và thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu lớn ở các Bộ, Ngành, Tổng công ty, các doanh nghiệp địa phương, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức xã hội thường xuyên có hoạt động TTQT. Chú trọng đến khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán, khách hàng có thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu. Ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyến hình, trên mạng Internet để giới thiệu về ngân hàng hay in các tờ rơi, cuốn sổ kích thước nhỏ, trình bày đẹp phát không cho khách hàng hay để tại bàn giao dịch để họ thấy được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trụ sở ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp và tạo được sự thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao sự hiểu biết của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu khách hàng và thấy được vị trí của hoạt động TTQT của ngân hàng. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế Đối với VietinBank, chất lượng sản phẩm là sự đảm bảo đối với khách hàng về khả năng chi trả, thực hiện thanh toán không sai sót đảm bảo an toàn thanh toán cho khách hàng, tốc độ thanh toán nhanh, thanh toán qua ngân hàng không những hỗ trợ cho doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng có được một nguồn thu nhập. Để nâng cao chất lượng thanh toán, VietinBank cần không ngừng hoàn thiện quy trình thanh toán, cải tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán cho khách hàng. VietinBank cũng cần khuyến khích cán bộ làm TTQT phát huy sáng tạo, tham gia các công trình khoa học, đóng góp ý kiến để phát triển hoạt động TTQT thông qua các hình thức thưởng phạt bằng vật chất và tinh thần. Đồng thời, ngân hàng cũng cần mở rộng mối quan hệ nhằm thu thập thông tin với mục tiêu chính xác và an toàn. Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế Trong những năm gần đây, các dịch vụ TTQT tại VietinBank đã giảm sự chênh lệch quá mức như trước, nhưng phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Vì vậy, VietinBank cần đa dạng hóa các dịch vụ, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các dịch vụ này. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay, việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại nhằm mục đích giao thương quốc tế có những biến chuyển lớn. Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn về thanh khoản, sử dụng phương thức thanh toán ít được đảm bảo như chuyển tiền, tài khoản mở,… dần dần giảm đi và được thay thế bằng các phương thức thanh toán có  sự đảm bảo của ngân hàng như thư tín dụng hay bảo lãnh. Điều này cũng thúc đẩy các ngân hàng phát triển  sản phẩm chia sẻ rủi ro giữa các ngân hàng với nhau. Để cung cấp các phương thức thanh toán có sự đảm bảo của ngân hàng, các ngân hàng phải rất am hiểu khách hàng của mình và  đây chính là cơ hội cho VietinBank tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà các sản phẩm thanh toán thương mại hiện tại không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống như L/C, nhờ thu, bảo lãnh mà còn phát triển sang các sản phẩm mới như bao thanh toán, tái tài trợ, … Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng như hiện nay, sự đa dạng hóa dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của VietinBank và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế Nguồn nhân lực là yếu tố nội lực quan trọng, quyết định sự phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động TTQT, tính chính xác, an toàn, nhanh chóng của dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào các chủ thể tham gia trong chu trình thanh toán. Về phía ngân hàng thì trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhánh, để tăng khả năng cạnh tranh, nó phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là một việc làm hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, VietinBank nên tập trung vào một số biện pháp sau: Đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo cơ chế thị trường cho nguồn cán bộ TTQT hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của môi trường kinh doanh. Sở giao dịch III tiến hành đào tạo, hội thảo liên quan đến TTQT và tài trợ thương mại hướng dẫn cho các chi nhánh thường xuyên hơn nữa để các cán bộ nghiệp vụ chi nhánh có thể nắm bắt và xử lý nghiệp vụ tốt hơn nữa. Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, TTQT và luật quốc tế. Truyền bá rộng rãi nhận thức về văn hoá kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp; nhận diện, định hình và tôn vinh các giá trị văn hóa doanh nghiệp đặc trưng làm nền tảng tư tưởng và nền tảng tinh thần của văn hoá kinh doanh Việt Nam nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhằm tạo nên bản sắc văn hoá kinh doanh hiệp hội, đối phó hiệu quả với sự xâm thực của các lực lượng cạnh tranh quốc tế. Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho cán bộ làm công tác TTQT. Tổ chức các lớp học ngắn hạn đào tạo chuyên sâu về TTQT, mời các chuyên gia nước ngoài về TTQT giảng dạy để cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận có liên quan đến TTQT có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ TTQT. Song song với việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo trình độ ngoại ngữ (đặc biệt tiếng Anh) để mở rộng hoạt động hơn nữa hoạt động TTQT khi nền kinh tế đã thẩm thấu sâu vào kinh tế thế giới, cũng như tăng cường khả năng quan hệ giao dịch với các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Một yếu tố cũng cần sự quan tâm của ngân hàng là phải làm sao khuyến khích được người lao động hăng say làm việc, có tinh thần phấn đấu và trung thành. Các nhà quản lý phải thường xuyên sử dụng công cụ, phương tiện, cơ chế kích thích kinh tế và tâm lý xã hội để tạo động lực thúc đẩy người lao động như các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm… phải được xây dựng trên cơ sở cân bằng giữa lợi ích của người lao động và ngân hàng. Ngoài ra yếu tố tâm sinh lý cần được quan tâm thích đáng, phải tạo được bầu không khí thân thiện, thoải mái, gần gũi, tin tưởng hợp tác làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên ngân hàng tại nơi làm việc, Như vậy họ mới cảm thấy được tôn trọng, tin tưởng, được đối xử bình đẳng và tạo cơ hội phát huy tài năng. Bên cạnh đó, VietinBank cũng cần có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn, hoàn thành suất sắc công được giao, có nhiều sáng tạo trong công việc; Và có chế độ kỷ luật với những cán bộ không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Trong tương lai xa hơn, việc đào tạo phải được thực hiện theo phương pháp “vết dầu loang” – đào tạo ra đội ngũ để đào tạo những người khác (đào tạo tiểu giáo viên), gắn việc đào tạo lý thuyết với thực hành nghề nghiệp tại chỗ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo. Phải coi việc đào tạo và tự đào tạo cán bộ tân tuyển dụng là quy chế bắt buộc, là nội dung của văn hoá tổ chức nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ cho việc triển khai mạng lưới bán lẻ một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa phương thức đào tạo, quan tâm thích đáng đến hình thức đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về kiến thức, về không gian và thời gian. Về lâu dài, nên từng bước xây dựng các bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp ứng với mỗi chức danh, vị trí công tác làm cơ sở cho việc hướng đến việc tiêu chuẩn hóa cán bộ theo các cấp độ đào tạo khác nhau. Đây là thông lệ phổ biến của các ngân hàng thương mại trên thế giới nhưng lại chưa có tiền lệ ở Việt Nam. 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động TTQT tại VietinBank. Vì vậy, để làm tốt công tác tín dụng xuất nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp sau: - Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: VietinBank cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. Ví dụ như: khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán được ngân hàng ưu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất. - Cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận được, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT như phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi... - Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT tại ngân hàng. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thường, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với những khách hàng bình thường, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 500.000USD tuỳ thuộc loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng hạn mức mở L/C có thể tăng lên đến 1.000.000USD. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan hệ mở L/C thường xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp. - Trong thời gian tới cần nghiên cứu áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi (mua đứt bộ chứng từ) đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân hàng đáng tin cậy. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của VietinBank với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, muốn mở rộng hoạt động TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Để đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán, VietinBank cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển cao, các ngân hàng cần phải chủ động nắm lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư vào hoạt động ngân hàng để có thể hội nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. VietinBank cũng không nằm ngoài số đó. VietinBank phải ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ ngân hàng mới, hiện đại trên thế giới trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới để nâng cao hiêu quả thanh toán. Để hệ thống chuyển tiền, thanh toán giữa các ngân hàng trong và ngoài nước thực hiện được đều phải thông qua mạng lưới thông tin liên lạc. Các máy chủ phải mạnh, phần mềm phải tốt để có thể thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, kịp thời. - Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng “Time – out” bằng cách làm việc với bên Bưu điện và các bên liên quan trong việc thuê bao đường truyền tốc độ cao, thuê đường truyền dự phòng trong trường hợp đường truyền chính không hoạt động được. - Nâng cấp chế độ bảo mật định kỳ cho toàn hệ thống, đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn thông tin của khách hàng, đồng thời ngăn chặn việc xâm nhập vào hệ thống mạng chủ của hacker. Quy định chế độ bảo mật mật khẩu của toàn bộ nhân viên trong hệ thống, không được sử dụng chung hoặc chia sẻ mật khẩu của mình cho người khác. Bên cạnh đó, cần có biện pháp xử lý thích đáng đối với những trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế TTQT là một hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, do đó cần có sự quan tâm, giám sát của ngân hàng. Để có thể mở rộng, phát triển hoạt động TTQT, Vietinbank cần có một số giải pháp: Cần xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực TTQT. Nâng cao công tác quản lý trên mọi mặt. Tiến hành triển khai ứng dụng các chương trình quản lý tín dụng trên máy tính, thiết lập hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng, thông tin ngành ngân hàng và các thông tin khác có liên quan để phục vụ cho công tác quản lý. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia thanh toán tại ngân hàng. Như ta đã biết, kinh nghiệm về kinh doanh ngoại thương, sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh quốc tế và TTQT của các đơn vị này còn hạn chế. Do đó, để có thể giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động TTQT thì vai trò tư vấn cho khách hàng của các ngân hàng là vô cùng quan trọng. Các cán bộ làm nghiệp vụ TTQT cần tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu nên chọn điều kiện thương mại nào; Tư vấn cho khách hàng chọn phương thức thanh toán nào có lợi nhất... Bên cạnh đó, VietinBank cần thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng và thông qua đó tiếp cận tìm hiểu thêm vác thông tin về khách hàng, đây cũng là một cách để quảng bá và tạo dựng hình ảnh tốt về ngân hàng trong mắt của khách hàng… 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ đồng thời là cơ quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu các quy định cho hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại hợp lý, đồng bộ song phải tạo sự thông thoáng cho các ngân hàng có thẻ tự chịu trách nhiệm về hoạt động TTQT của mình. Xây dựng tiêu chuẩn thống nhất chung cho hoạt động TTQT cho các ngân hàng thương mại. Các yêu cầu đối với khách hàng tham gia hoạt động TTQT đặc biệt là TTQT bằng phương thức L/C khá phức tạp, khuyến khích các ngân hàng sử dụng các thông lệ, tập quán quốc tế như UCP 600 trong các hoạt động thanh toán, tạo điều kiện cho hoạt động TTQT bằng việc lới lỏng yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu về tín dụng, về ngoại hối… để doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng thanh toán cho nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh về chất lượng và cả số lượng, đảm bảo thực hiện công tác kiểm soát độ an toàn của hệ thống, giảm rủi ro cho các hoạt động của ngân hàng thương mại đặc biệt là hoạt động TTQT và các hoạt động có liên quan như tín dụng nhập khẩu, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu… KẾT LUẬN Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các Ngân hàng thương mại. Trong những năm vừa qua, hoạt động TTQT tại VietinBank ngày càng phát triển và giữ một vai trò quan trọng, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT phát triển còn góp phần nâng cao uy tín của VietinBank trong và ngoài nước. Chuyên đề “Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam” đã đưa ra những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VietinBank trong giai đoạn 2006-2009 như hoạt động TTQT tại Vietinbank ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành công về doanh số cũng như chất lượng dịch vụ, trình độ cán bộ thanh toán viên không ngừng được nâng cao… Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, hoạt động TTQT của VietinBank không tránh khỏi những hạn chế như công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao, mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu, chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện… Do đó, VietinBank cần có những giải pháp trong thời gian tới để hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động TTQT. Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp cần thiết cho việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT tại VietinBank như tăng cường hoạt động marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực, trình độ cho các cán bộ nhân viên, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT và một số giải pháp khác. Bên cạnh đó, chuyên đề còn đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank nói riêng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004) - Kinh tế quốc tế - NXB Lao động. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009) – Nghiệp vụ thanh toán quốc tế – Nhà xuất bản Tài Chính. Phan Thị Thu Hà (2007)–Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Lê Văn Tư (2000) – Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - Nhà xuất bản Thống kê. Đinh Xuân Trình (1998)– Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục. Đinh Xuân Trình (2008) – Cẩm nang sử dụng thư tín dụng tuân thủ UCP 600 và ISBP 681 2007 ICC – Nhà xuất bản Lao động – xã hội. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Báo cáo thường niên 2006-2009. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (2009) - Các quy trình, quy định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Website Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam - Đổi mới trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34920.doc
Tài liệu liên quan