Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động TTSP có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.Vì công tác tiêu thụ được thực hiện tốt, có hiệu quả thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu được lợi nhuận cao nhất, từ đó mới có cơ sở để tích luỹ và mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh việc giảm giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, đổi mới thiết bị, quá trình công nghệ để tăng cường chất lượng sản phẩm.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường phải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mang lại lợi nhuận. Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng không phải là ngoại lệ, cũng phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình trong đó có doanh thu bán hàng. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và các biện pháp thúc đẩy tăng cường tiêu thụ hàng hoá đóng một vai trò rất quan trọng tơí việc sống còn của Xí nghiệp.
Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu là một chi nhánh của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội, hoạt động theo sự chỉ dẫn của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội, theo quy chế Nhà nước sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu dùng thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi .
Xí nghiệp hoạt động trong điều kiện hầu hết cơ sở vật chất đã cũ kỹ, nghèo nàn lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra chất lượng còn thấp, thị trường chưa ổn định.đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói trong 50 năm hoạt động Xí nghiệp đã không ngừng đầu tư vốn vào các trang thiết bị sản xuất, tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, đồng thời tổ chức lại hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, Xí nghiệp đã đạt được những kết quả cao trong hoạt động TTSP, cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động TTSP của Xí nghiệp không những đã đạt được những kết quả cao giúp Xí nghiệp và Công ty Thực phẩm Hà Nội tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, thu được lợi nhuận mà còn giúp Nhà nước trong việc quản lý thị trường, bình ổn giá cả, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Với những thành tựu đó, Xí nghiệp đã giúp cho công ty của mình giữ được vai trò của một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường .
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp khai thác cung ứng chế biến thực phẩm xuất khẩu: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một thành viên Thực phẩm Hà Nội giao, có các phòng ban thực hiện theo chức năng của mình.
Giám đốc:
Là người có quyền cao nhất trong Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội, về toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Do đó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý phòng ban chức năng và đơn vị cơ sở.
Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao theo sự phân công của đồng chí giám đốc.
Nhiệm vụ chung của tất cả các bộ phận:
- Quản lý và tổ chức hoạt động của bộ phận đảm bảo hợp lý khoa học và tạo điều kiên, cơ hội để mỗi thành viên của bộ phận được phát triển mọi mặt hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua, các hoạt động trọng tâm của Xí nghiệp với tinh thần xây dựng Xí nghiệp thành ngôi nhà chung, phấn đấu vì sự phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội.
- Không ngừng học tập, đề xuất và tổ chức, đào tạo để củng cố và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu sự phát triển của Xí nghiệp và sự hoà nhập quốc tế thực hiện tốt các quy định, quy chế, nội quy của Xí nghiệp.
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
+ Phòng kế toán tài vụ:
- Quản lý tài sản cố định và lưu động.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê thích hợp.
- Thu nhập, tổng hợp số liệu và tổng hợp quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Lập các báo cáo của xí nghiệp quý, năm.
- Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, giúp Xí nghiệp bảo toàn, phát triển nguồn vốn tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong lĩnh vực tổ chức nhân sự và quản lý hành chính của Xí nghiệp.
- Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự ,tiền lương, bảo hiểm, các chế độ khác của Nhà nước và của Xí nghiệp.
- Thực hiện các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ công nhân viên Xí nghiệp theo đúng luật lệ hiện hành.
- Lập và quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân cán bộ công nhân viên , phụ trách khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp.
- Tiến hành ký hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động; quản lý các hoạt động hành chính của Xí nghiệp; quản lý toàn bộ trang thiết bị văn phòng phương tiện của Xí nghiệp; chủ động đề xuất giám đốc việc sửa chữa, thay mới khi cần thiết.
- Soạn thảo lưu trữ các văn bản hành chính của Xí nghiệp, phối hợp với các phòng ban khác trong việc chuẩn bị và phát hành các văn bản thuộc lĩnh vực công tác cụ thể của Xí nghiệp.
- Tổ chức học tập, tập huấn an toàn lao động, hướng dẫn các thủ tục về an toàn lao động và giải quyết các vấn đề về vệ sinh lao động.
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy về bảo hộ lao động trong Xí nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, quỹ tiền lương, tiền thưởng.
- Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ lao động tiền lương, các hình thức trả lương, thưởng.
- Theo dõi, kiểm tra lương hàng tháng nhằm đảm bảo công bằng và chính xác.
Cùng với tổ chức công đoàn theo dõi các phong trào và danh hiệu thi đua của các cơ sở, các cấp, các ngành,…
- Làm công tác bảo vệ chính trị trong Xí nghiệp.
Ngoài ra phòng hành chính còn đảm nhiệm công việc sau:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra xem xét và thanh tra bảo quản các tài sản của Xí nghiệp.
- Tiến hành công tác bảo vệ nội bộ, phòng cháy chữa cháy.
Đôn đốc hướng dẫn các phòng ban đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của Xí nghiệp,và của Công ty, phối hợp các phòng ban chức năng khác để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh:
- Tổ chức điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế, kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp, nghiên cứu thị trường để xây dựng phương án kinh doanh hoạt động phù hợp với Xí nghiệp đạt hiệu quả cao.
- Hoạch định kế hoạch, chiến lược, trong sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
- Tiếp cận thị trường, nắm bắt các thông tin thị trường để kịp thời khai thác nguồn hàng, nguồn nguyên liệu, cho Xí nghiệp và các đơn vị cơ sở.
- Kiểm tra đôn đốc các đơn vị cơ sở để thực hiện tốt kế hoạch năm, quý, tháng và chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch bán hàng xây dựng mạng lưới tiêu thụ theo từng cấp tuỳ theo từng loại hàng hoá và từng khu vực.
- Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ. dịch vụ bán hàng, các nghiệp vụ quản lý theo dõi hệ thống sổ sách theo quy định của phòng kế toán tài chính đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng với khách hàng.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng khác, đáp ứng nhu cầu thị yếu của khách hàng, để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phòng kinh tế đối ngoại:
Có tầm quan trọng trong việc mở rộng và phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu của Xí nghiệp, nên phòng này có chức năng nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu thị trường quốc tế, thiết lập các mối quan hệ, giao dịch với các đối tác khách hàng để chào bán các mặt hàng hoá xuất khẩu của Xí nghiệp.
- Nắm vững nguồn gốc, tính chất, chủng loại hàng hoá xuất khẩu của Xí nghiệp để từ đó giới thiệu, quảng cáo và chào hàng.
- Tìm hiểu các thông tin trong và ngoài nước về việc xuất khẩu giá bán các loại hàng cùng loại, của các đơn vị cơ sở hàng xuất khẩu trong nước để tham mưu cho giám đốc có đối sách thích hợp.
- Phối hợp các phòng ban nghiệp vụ có liên quan để xây dựng các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và các thủ tục nghiệp vụ khác; đảm bảo nhanh, kịp thời , đầy đủ các hoạt động đối ngoại thương mại trong nước và quốc tế để tham mưu với lãnh đạo và triển khai thực hiện các thủ tục trong việc tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu thị trường.
- Tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế đẩy mạnh công tác xúc tiến Thương mại thực hiện quá trình hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế để xây dựng thị trường xuất khẩu (theo kế hoạch tháng, quý, năm ) của các đơn vị cơ sở, tính kỹ các yếu tố cấu thành giá nguyên liệu mua vào, giá hàng chào bán, đôn đốc giám sát các đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh kịp thời điều chỉnh giá hàng, để đạt hiệu quả cao.
- Quản lý công tác kinh doanh, đầu tư, liên doanh với nước ngoài, và xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo quy định của giấy phép xuất khẩu do bộ công thương cấp, tổ chức mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
+ Phòng kế hoạch đầu tư:
- Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Xí nghiệp, trình giám đốc quyết định tham mưu giám đốc những vấn đề thuộc phòng mình phụ trách.
- Thực hiện các công tác nghiệp vụ của phòng đảm bảo đáp ứng đủ nhanh các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
- Hướng dẫn quản lý tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị cơ sở trong toàn Xí nghiệp hoạt động thuận lợi.
- Thực hiện các chế độ báo cáo theo kế hoạch và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên. Đồng thời tham mưu, đề xuất với lãnh đạo và tổ chức triển khai các hoạt động theo kế hoạch của cấp trên, đảm bảo Xí nghiệp hoạt động đúng chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Lập kế hoạch đầu tư trong Xí nghiệp, các đơn vị cơ sở theo kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời điểm, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, để tạo điều kiện sản xuất kinh doanh thực hiện hiệu quả nhất.
- Lập kế hoạch và tham mưu đề trình giám đốc các phương án đầu tư, xây dựng các công trình mới mang tính chất chiến lược, mua sắm mới trang thiết bị, xây dựng, cải tạo các quầy hàng, nhà xưởng sản xuất phù hợp theo yêu cầu sản xuất dịch vụ thương mại hội nhập theo sự phát triển của xã hội và quốc tế.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng để thực hiện tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Các đơn vị trực thuộc:
- Các cửa hàng :
Chịu trách nhiệm kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm được Giám đốc Công ty cho phép, dưới sự giám sát của Xí nghiệp , phối hợp với các phòng ban chức năng của Xí nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các cửa hàng chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Các trung tâm Thương mại:
Trung tâm Thương mại Vân Hồ
Trung tâm Thương mại Giảng Võ
Trung tâm Thương mại Ngã Tư Sở
Các trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm truyền thống của Xí nghiệp .
Liên doanh, liên kết với các công ty khác để kinh doanh các mặt hàng đã được đăng ký tại giấy phép kinh doanh.
Tự hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo và giám sát của Xí nghiệp.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với Công ty và Nhà nước theo chế độ hiện hành.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây
Từ khi thành lập đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt như tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động dôi thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, nhưng Xí nghiệp đã bố trí lại sản xuất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, phát triển mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã tăng lên đáng kể, thực hiện tốt vai trò của doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường.
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm
2005 – 2007
Chỉ tiêu
Đơnvị tính
2005
2006
2007
Tổng doanh thu
Triệu VNĐ
10.501
16.870
14.761
Các khoản giảm trừ doanh thu
Triệu VNĐ
21
33
25
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Triệu VNĐ
10.480
16.837
14.736
Giá vốn hàng bán
Triệu VNĐ
7.763
12.466
10.532
Lãi vay ngân hàng
Triệu VNĐ
286
203
178
Chi phí sản xuất kinh doanh
Triệu VNĐ
2.157
3.609
3.469
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
Triệu VNĐ
374
559
557
Lương
Triệu VNĐ
756
1.044
1.710
Lương bình quân (người/tháng)
Triệu VNĐ
0.9
1
1.5
Số lao động
Người
70
87
95
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp các năm từ 2005-2007, ta thấy hoạt động kinh doanh đã đem lại kết quả với mức lợi nhuận chưa được cao. Năm 2005 lợi nhuận của Xí nghiệp đạt 374 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 559 tỷ đồng, gấp 1,495 lần năm 2006, năm 2007 đạt 557 tỷ đồng ,ít hơn năm 2006 là 2 triệu đồng và gấp 1.485 lần năm 2005.
Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2005 là 10.501 triệu đồng, năm 2006 là 16.870 triệu đồng, năm 2007 là 14.761 triệu đồng .Như vậy trong vòng ba năm 2005-2007 thì năm 2006 cho doanh thu tăng gấp 1,606 lần năm 2005, nhưng sang năm 2007 thì doanh thu lại giảm đi hơn 2 tỷ đồng. Nguyên nhân là do sự giảm doanh thu bán hàng cho siêu thị Metro, trong khi đó doanh thu từ các hoạt động khác đều tăng so với năm 2005.
Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lương của Xí nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lương trung bình , ta nhận thấy số lượng lao động của Xí nghiệp qua các năm đều tăng , điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lao động từ 70 người năm 2005 đã tăng lên 95 người vào năm 2007. Cùng với sự gia tăng số lao động là tiền lương bình quân cũng tăng dần qua các năm.
Năm 2005 lương bình quân một lao động là 900 ngàn đồng/tháng, đến năm 2006 tăng lên 1 triệu đồng/tháng, tăng 1,111 lần năm 2005. Năm 2007 đạt 1,5 triệu đồng/tháng, tăng 1,5 lần năm 2006. Điều đó cho thấy tổng quỹ tiền lương của Xí nghiệp tăng lên nhiều.
2. Kết quả TTSP của doanh nghiệp trong những năm qua
2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu đánh giá về tình hình TTSP của Xí nghiệp. Cho nên, công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của Xí nghiệp.
Theo bảng 3 ta thấy, chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có sự biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 tăng 67.32% so với năm 2005 phản ánh rõ trong công tác quản lý và sử dụng chi phísản xuất kinh doanh tại tại Xí nghiệp bộc lộ rõ những tồn tại: Việc sử dụng nguyên vật liệu còn chưa bám sát với định mức gây tổn thất và lãng phí; chủng loại nguyên vật liệu thì chủ yếu là hàng nông sản nên để lâu hoặc bảo quản không tôt sẽ dẫn đến hỏng nguyên vật liệu; trang thiết bị còn lạc hậu, chưa kịp thời đáp ứng với nhu cầu thực tế nên công suất chưa đạt được như ý muốn. Sang năm 2007, chi phí có giảm nhưng không nhiều, chỉ giảm đi 4.03% so với năm 2006, điều này cho thấy công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh chưa được Xí nghiệp quan tâm đúng mức.
2.2. Doanh thu từ một số khách hàng
Bảng 4:Doanh thu từ một số khách hàng chính năm 2005-2007
(Đơn vị : Triệu VNĐ)
TT
TÊN KHÁCH HÀNG
2005
2006
2007
Cty TPHN-PKD
128
305
379
Phòng Marketing-Cty THHN
302
483
495
ST Citimart- Đông Hương
193
309
570
Cty CP Trung tín ( Tây Đô )
358
573
501
ST Metro
1.577
2.823
1.608
Cty VPP Hồng Hà
666
1.065
932
Vĩnh Tuy
184
294
358
Trường tiểu học Nhân Chính
432
691
705
Trường tiểu học Dịch Vọng
1.233
1.973
1.826
Thanh Xuân Bắc
354
566
695
Tổng
5427
9082
8069
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp
Qua bảng 3 và bảng 4 ta thấy, doanh thu của một số khách hàng chính này so với tổng doanh thu của cả Xí nghiệp trong năm 2005 chiếm 51.68%, năm 2006 chiếm 53.84%, năm 2007 chiếm 54.66%. Có thể nói đây là những khách hàng đem lại nguồn thu nhập lớn cho Xí nghiệp. Trong số các khách hàng này, thì nổi lên là Siêu thị Metro và Trường tiểu học Dịch Vọng hàng năm lấy hàng với số lượng lớn của Xí nghiệp.
Nhưng trong ba năm 2005-2007 thì doanh thu từ những khách hàng này có sự biến động không đồng đều, cụ thể là: trong năm 2006 thì doanh thu từ các khách hàng đều tăng, nhưng sang năm 2007 thì doanh thu đã có sự biến động như: Siêu thị Metro, Công ty cổ phẩn Trung tín (Tây Đô ), Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, Trường tiểu học Dịch Vọng là có doanh thu giảm; còn các khách hàng khác thì doanh thu vẫn tăng.
Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa Siêu thị Metro, vì trong năm 2007 nguồn thu từ Siêu thị chỉ còn bằng 57% so với năm 2006, điều này đã làm cho tổng thu nhập của Xí nghiệp giảm đi đáng kể. Nguyên nhân làm giảm doanh thu này chính là do một số mặt hàng của Xí nghiệp như: dầu ăn, đồ hộp, giò,… không đáp ứng được nhu cầu của Siêu thị.
2.3. Khối lượng TTSP của Xí nghiệp
Xí nghiệp là một chi nhánh của Công ty Thực phẩm Hà Nội, chuyên sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu tiêu dùng, thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi .
Các sản phẩm được Xí nghiệp chế biến khá đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Hiện nay một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp bao gồm:
- Giò, nem, cá, tôm, há cảo,...
- Thịt lợn, gà
- Đồ hộp, rượu
- Nấm, mộc nhĩ sấy khô
- Tương ớt,xa lát, dưa chuột dầm, dấm,…
Mỗi loại hàng lại có rất nhiều loại cho khách lựa chọn.
Tình hình tiêu thụ cụ thể một số mặt hàng chủ yếu của xí nghiệp:
Bảng 5: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng của Xí nghiệp từ năm 2005-2007
TT
Mặt hàng
Đơn vị tính
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Mắm chai
chai
7.465
11.903
21.600
159%
181%
Tương ớt
chai
1.909
827
2.781
43%
336%
Dưa chuột
chai
11.055
13.459
9.562
122%
71%
Rượu các loại
chai
2.383
15.268
30.154
641%
197%
Chả cá
kg
47
56
30
119%
54%
Đường
kg
22.128
20.842
37.978
94%
182%
Giò
kg
673
467
512
69%
110%
Thịt lơn
kg
97.855
195.942
230.458
200%
118%
Mộc nhĩ
gói
1.894
1.355
1.547
72%
114%
Đồ hộp
hộp
45.860
50.793
22.157
111%
44%
Dầu ăncác loại
lít
79.958
295.835
89.125
370%
30%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy việc TTSP của xí nghiệp nhìn chung đã có những bước phát triển trong vòng ba năm vừa qua. Cụ thể đến năm 2006 so với năm 2005 lượng tiêu thụ các sản phẩm: mắm chai, dưa chuột, rượu, chả cá, thịt, đồ hộp, dầu ăn đều tăng, trong khi đó thì tương ớt, đường, giò, mộc nhĩ lại giảm. Nhưng sang năm 2007 lượng tiêu thụ các sản phẩm này lại tăng lên so với năm 2006, bên cạnh đó thì các mặt hàng tăng trong năm 2006 lại giảm đi. Như vậy, tình hình TTSP của Xí nghiệp tăng trưởng không ổn định qua các năm, nguyên nhân là do hoạt động sản xuất của Xí nghiệp mang nặng tính gia công và thời vụ. Đặc biệt trong năm 2007 một số mặt hàng xuất bán cho siêu thị Metro bị giảm làm giảm lượng tiêu thụ của Xí nghiệp.
2.2. Doanh số tiêu thụ của một số sản phẩm trong những năm qua
Số lượng tiêu thụ các sản phẩm được còn thể hiện qua doanh thu từ những sản phẩm đó.
Bảng 6: Doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm năm 2005-2007
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
TT
Mặt hàng
2005
2006
2007
Mắm chai
74
118
214
Tương ớt
170
74
248
Dưa chuột
116
141
100
Rượu các loại
283
1.813
3.581
Chả cá
1.4
2
1
Đường
223
210
383
Giò
35
24
27
Thịt lơn
2.533
5.069
5.965
Mộc nhĩ
18
13
15
Đồ hộp
303
336
146
Dầu ăncác loại
1429
5287
1593
Tổng
5.185,4
13.087
12.273
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp
Như vậy, doanh thu của Xí nghiệp có sự biến động thất thường giữa các năm. Trong ba năm (2005-2007) thì doanh thu của năm 2006 là cao nhất đạt 13087 triệu đồng, tương ứng với 152% so với năm 2005 do sự gia tăng vượt bậc sản lượng tiêu thụ các sản phẩm như dầu ăn, thịt lợn rượu... các sản phẩm khác có giảm so với năm 2005 nhưng không đáng kể. Sang năm 2007 thì doanh thu giảm 814 triệu so với năm 2006, tương ứng với 6,22% nhưng vẫn cao hơn 7087,6 triệu đồng so với năm 2005 , doanh thu từ một số sản phẩm như mắm, tương ớt có tăng nhưng không cao, trong khi những sản phẩm đem lại doanh thu lớn như thịt, rượu, dầu ăn lại không tăng mà lại giảm đi
III. ĐÁNH GIÁ TTSP CỦA XÍ NGHIỆP
1. Điểm mạnh và nguyên nhân
Có thể nói trong 50 năm hoạt động hoạt động, ở mỗi giai đoạn với những mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau, Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu đã phải trải qua biết bao khó khăn, trắc trở. Nhưng với sự tiếp nối của các thế hệ trước cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ, liên tục phát triển kinh doanh, tăng trưởng về mọi mặt, góp phần vào việc phục vụ sản xuất, chiến đấu và ổn định đời sống nhân dân Thủ đô.
Trong thời gian qua, Xí nghiệp đã tiến hành sắp xếp lại lao động, chú trọng hơn đến lĩnh vực marketing, bằng cách đào tạo và tuyển chọn các cán bộ có năng lực chuyên môn về marketing đặc biệt là marketing quốc tế.
Ngoài ra, Xí nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết, kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên đã không ngừng được tăng lên, hoạt động của Xí nghiệp đi dần vào thế ổn định để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thương mại, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
Xí nghiệp đã và đang tiếp tục đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ; nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường; duy trì quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP, HACCP; cung cấp thực phẩm sạch, rau quả an toàn, thực phẩm chế biến, thực phẩm công nghệ đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của người tiêu dùng Thủ đô.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp đã và đang trở thành thế mạnh của xí nghiệp cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Kinh doanh trong lĩnh vực chế biến thực phẩm trong một thời gian dài, xí nghiệp cùng với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội đã xây dựng được thương hiệu, hình ảnh của Thực phẩm Hà Nội - một mô hình kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả - một thương hiệu mạnh trong chuỗi những thương hiệu có uy tín của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
2. Điểm yếu và nguyên nhân
Bước sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội nói chung và Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu nói riêng đứng trước những thử thách mới.
Do Xí nghiệp chưa thành lập được bộ phận chuyên phụ trách Marketing dẫn đến hiện tượng không ổn định của sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó, Xí nghiệp vẫn phải phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp.
Nhìn chung hoạt động sản xuất của Xí nghiệp còn phụ thuộc vào lao động thủ công là chủ yếu, một số máy móc thiết bị đã sử dụng lâu năm nên gây ra sai xót trong chế biến sản phẩm, dẫn tới năng suất lao động không cao.
Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở vật chất của Xí nghiệp còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập, do vậy, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Bộ máy nhân sự của Xí nghiệp vẫn còn bị ảnh hưởng bởi phương thức quản lý như trong thời kỳ bao cấp nên vẫn tồn tại một số lao động có trình độ không đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Người lao động chưa thật sự phát huy hết tính năng động sáng tạo trong công việc để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
Trong thời gian tới, Xí nghiệp sẽ tập trung giải quyết các nhược điểm trên nhằm nâng cao năng suất lao động và thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Xí nghiệp đã đề ra.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
I. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TTSP CỦA CÔNG TY VÀ XÍ NGHIỆP
1. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp
Từ lúc đầu thành lập với nhiệm vụ bình ổn giá hàng thực phẩm, đến sang các thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, chiến tranh biên giới, thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, cán bộ công nhân viên Xí nghiệp vừa kinh doanh đảm bảo ổn định giá cả, vừa từng bước cải thiện đời sống . Trong nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp có những thuận lợi cũng như những khó khăn phải vượt qua. Đó là:
- Thuận lợi
Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu là một chi nhánh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội do Bộ Công Thương tổ chức thành lập, trực tiếp quản lý do đó hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp luôn được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của lãnh đạo cơ quan Bộ.
Với thời gian hình thành, phát triển khá lâu, Xí nghiệp đã tạo dựng được mối quan hệ lao động với các đơn vị, doanh nghiệp trong cả nước cũng như xây dựng được uy tín, hình ảnh của Xí nghiệp và Công ty trong con mắt bạn hàng, khách hàng trên thị trường.
Xí nghiệp có cơ sở vật chất đã được đầu tư thay thế mới dây truyền công nghệ hiện đại, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường. Hơn nữa, thị trường của Xí nghiệp rộng lớn, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch ngày càng tăng, do đó Xí ghiệp có cơ hội tiêu thụ lượng sản phẩm lớn trong tương lai.
Ngoài ra, những mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp được đặt mua từ các nhà máy, cơ sở sản xuất uy tín trong và ngoài nước như Vissan Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty đồ hộp Hạ Long, Nhà máy dầu Tường An, Công ty bánh kẹo Hải Châu, Unilever… Các chủng loại hàng hóa do Xí nghiệp bán ra đều có nhãn mác và đăng ký chất lượng, đặc biệt, hàng thực phẩm tươi sống đều qua kiểm dịch, được kiểm tra chất lượng 100% trước khi đưa vào lưu thông. Chính vì vậy, những mặt hàng kinh doanh của Xí nghiệp được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Khó khăn:
Bước sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty nói chung và Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu nói riêng đứng trước những thách thức mới. Đó là những khó khăn không phải một sớm một chiều có thể tháo gỡ như: thói quen làm ăn theo kiểu bao cấp, vốn ít, cơ sở vật chất nghèo nàn, bộ máy cồng kềnh, sức ỳ lớn… Đặc biệt là trình độ quản lý kinh doanh của Xí nghiệp còn nhiều hạn chế, nhất là trong lĩnh vực marketing.
Thị trường quốc tế đang có nhiều biến động mạnh mẽ với xu hướng toàn cầu hoá và những biến đổi sâu sắc trong hợp tác quốc tế có khả năng ảnh hưởng nhiều đến thị trường xuất khẩu của Công ty. Cụ thể là giảm hệ số tiêu thụ bình quân, một số ngành nghề phải thu hẹp sản xuất hoặc chuyển sang hoạt động trên lĩnh vực khác hoặc đi tìm thị trường mới.
Thị trường nông sản thế giới biến động liên tục không phù hợp với giá sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, cũng có nhiều trở ngại về hạn ngạch xuất nhập khẩu, trở ngại về thuế và các rào cản bảo hộ mậu dịch của nước nhập khẩu.
Hiện tại,Công ty đang thiếu một lực lượng Marketing có kinh nghiệm vững mạnh để tổng hợp và khai thác triệt để thế mạnh tiềm năng của Công ty.
Bộ máy nhân sự của Công ty do tính chất bao cấp của ngành nên tồn tại một số lao động có trình độ không đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Người lao động chưa thật sự phát huy hết tính năng động sáng tạo trong công việc để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất. Đây là yếu tố quan trọng mà Công ty đang quan tâm giải quyết khi đang chuẩn bị thực hiện cổ phần hoá, vừa làm cho mọi người nhận thức được đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong Công ty, vừa nghiên cứu áp dụng các hình thức trả lương, thưởng và phúc lợi gắn liền với hiệu quả công việc.
Bên cạnh các khó khăn trên, Công ty cũng gặp phải khó khăn trong các cách thức huy động thêm vốn để thực hiện các phương án kinh doanh của mình với một cơ chế vay vốn có quá nhiều thủ tục.
Mặc dù gặp phải không ít khó khăn, tuy nhiên, Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu và toàn thể cán bộ công nhân viên, quyết tâm cùng với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội xây dựng thương hiệu, hình ảnh của Thực phẩm Hà Nội - một mô hình kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả - một thương hiệu mạnh trong chuỗi những thương hiệu có uy tín của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
2. Mục tiêu, phương hướng về hoạt động TTSP của Công ty và Xí nghiệp
2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu của Công ty:
Mục tiêu chiến lược của Công ty trong những năm tới là tiếp tục đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ; nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường; duy trì quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP, HACCP; cung cấp thực phẩm sạch, rau quả an toàn, thực phẩm chế biến, thực phẩm công nghệ đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của người tiêu dùng Thủ đô.
Bên cạnh đó, mục tiêu của Công ty đến năm 2015 là mở rộng liên doanh, liên kết, kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên đã không ngừng được tăng lên, hoạt động của Xí nghiệp đi dần vào thế ổn định để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thương mại, phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
- Mục tiêu của Xí nghiệp trong thời gian tới:
+ Mục tiêu của Xí nghiệp năm 2008:
Trong năm 2008, Xí nghiệp phấn đấu duy trì và phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh
Dần ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu đạt mức doanh thu là 20 tỷ đồng, trong đó tập trung vào nhóm hàng chủ yếu là thực phẩm đông lạnh chiếm 70% tổng doanh thu, đảm bảo tăng nhanh doanh số bán sản phẩm đồng thời tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ với cơ cấu hợp lý.
Đối với một số sản phẩm chính, Xí nghiệp phấn đấu đạt được mức chỉ tiêu như sau:
Bảng 7: Mục tiêu doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2008
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
TT
Mặt hàng
2008
Mắm chai
250
Tương ớt
300
Dưa chuột
200
Rượu các loại
4500
Đường
400
Thịt lơn
6300
Đồ hộp
150
Dầu ăncác loại
1700
Tổng
13.800
Đào tạo mới và đào tạo lại cho 200 cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao tay nghề và trình độ quản lý đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Bên cạch đó, từng bước cải thiện môi trường làm việc, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu chung của Công ty đã đề ra
+ Mục tiêu chiến lược của Xí nghiệp trong thời gian tới:
Giai đoạn 2008-1-2015, Xí nghiệp phấn đấu hoàn thành một số mục tiêu sau:
Tăng vốn điều lệ của Xí nghiệp lên 45 tỷ đồng, tăng trưởng đạt 12%/năm.
Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 20%
Xí nghiệp thực hiện phát triển thêm một số mặt hàng mới, góp phần có giá trị lớn, làm tăng doanh thu của doanh nghiệp
Bên cạnh đó, đến năm 2015, Xí nghiệp tiếp tục đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ; nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang một số nước ở khu vực EU và Châu Mỹ
Trong thời gian tới, Xí nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, kiện toàn và đẩy mạnh hệ thống quản lý chất lượng, triển khai áp dụng hệ thống GMP và HACCP cho toàn bộ hệ thống công ty.
2.2. Phương hướng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu là một chi nhánh của Công ty Thực phẩm Hà Nội. Do đó, phương hướng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp đảm bảo thống nhất với phương hướng của Công ty để trong thời gian tới, Xí nghiệp có thể phát triển hoà vào quỹ đạo chung của Công ty
Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất cho sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Thành lập thêm các chi nhánh, trạm kinh doanh, trung tâm, cửa hàng ở một số địa bàn quan trọng.
Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu sắc hơn, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO và một số tổ chức kinh tế khác trong khu vực. Do vậy trong những năm tới đây, doanh nghiệp sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục phát huy thế mạnh của Công ty với những mặt hàng chiến lược là các sản phẩm đông lạnh, hướng đến xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới, trong đó có Mỹ và một số nước ở khu vực EU.
Bên cạnh đó, tiếp tục đầu tư, tăng ngân sách cho hoạt động xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ của Công ty, xây dựng chỗ đứng các sản phẩm của Công ty trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Tiếp tục đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty nói chung và Xí nghiệp nói riêng đảm bảo Công ty có thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mục tiêu đã đề ra.
II. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TTSP Ở XÍ NGHIỆP
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu mà các doanh nghiệp thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó quyết định khả năng “Chiến thắng vững chắc” của Công ty trong tương lai.
1.1. Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng
Nguyên vật liệu chính để sản xuất của Xí nghiệp là các mặt hàng nông sản như: Cà chua, dứa, vải, nấm, mộc nhĩ, lạc, …những loại hàng này mang tính chất thời vụ cao. Vì vậy, giá cả của chúng biến đổi thất thường tại các thời điểm khác nhau. Do đó, để nâng cao chất lượng trong khâu cung ứng và hạ giá thành sản phẩm, xí nghiệp cần chú ý một số vấn đề sau:
- Mở rộng, tạo dựng mối quan hệ với bạn hàng, lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng nguyên liệu đầu vào.
- Khi ký kết hợp đồng, cần tập trung tiến hành thoả thuận về chất lượng vật tư cung ứng cũng như phương pháp thẩm tra, xác minh chất lượng hàng hoá.
- Xác định phương án giao nhận.
- Xây dựng hợp đồng một cách rõ ràng đầy đủ, thống nhất các điều khoản giải quyết những khiếm khuyết, trục trặc trong hợp đồng nhằm mục đích tránh những rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Bên cạnh đó, cần tiến hành tìm kiếm thêm thị trường nguyên vật liệu nhằm chủ động về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.
1.2. Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất
Sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đặc thù, phục vụ nhu cầu ăn uống đồng thời đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng. Vì vậy, chỉ một sai sót về chất lượng trong khâu sản xuất cũng có thể gây những hậu quả khó lường trước. Để tránh được những sai sót và nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh thì Xí nghiệp phải xây dựng một kế hoạch cụ thể cho công tác quản lý chất lượng.
Trong qúa trình sản xuất, Xí nghiệp nên phân công cán bộ luôn theo dõi tình hình sản xuất ở từng công đoạn nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh hao hụt, lãng phí nguyên vật liệu …Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng cần tiến hành công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và nghiêm túc. Các cán bộ KCS phải có trình độ chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiệm cao.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp cần tiếp tục quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã sản phẩm để gây sự chú ý, thu hút khách hàng. Hiện nay công tác nghiên cứu mẫu mã tại Xí nghiệp được thực hiện khá tốt, giám đốc thường xuyên mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc thiết kế mẫu mã sản phẩm nhằm cải tiến cho sản phẩm ngày càng đẹp hơn. Xí nghiệp cần tiếp tục phát huy điều này.
2. Thực hiện thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ
Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định về chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty, đóng vai trò hết sức quan trọng ngay từ khi bắt đầu đi vào kinh doanh hay trong suốt quá trình kinh doanh.
Hiện nay, Công ty chưa có phòng Maketing riêng biệt đảm nhiệm công tác điều tra thị trường, đảm nhận các hoạt động xúc tiến, yểm trợ hoạt động tiêu thụ. Hơn nữa thị trường của Công ty rộng lớn song vẫn chưa được phân đoạn thành các thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm. Để có chiến lược, kế hoạch và chính sách tiêu thụ sản phẩm cho từng thị trường. Do đó việc điều tra, nghiên cứu thị trường đòi hỏi Công ty phải có nguồn nhân lực hợp lý, chuyên làm các nhiệm vụ trong lĩnh vực Maketing.
Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trường cần tiến hành phù hợp với khả năng chi phí cho nghiên cứu thị trường của công ty. Đặc biệt là việc thu thập các thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm, giá cả, dịch vụ của công ty; thông tin về giá cả, sản phẩm, dịch vụ... của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Công ty sản xuất nhiều sản phẩm, song mỗi loại sản phẩm lại có đặc điểm khác nhau về thị trường, chất lượng, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm về tập quán tiêu dùng, thời gian tiêu dùng sản phẩm. Mặc dù thị trường của công ty rộng lớn, hình thức tiêu thụ của công ty chủ yếu là bán buôn. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao cho hoạt động tiêu thụ công ty cần đầu tư nghiên cứu thị trường theo tiêu thức sản phẩm. Việc nghiên cứu này nhằm giúp cho công ty xác định được cụ thể về nhu cầu thị trường về từng sản phẩm mà công ty sản xuất, ưu nhược điểm của từng sản phẩm, loại sản phẩm nào có thể tiếp tục tiêu thụ trên thị trường, loại sản phẩm nào có triển vọng, loại sản phẩm nào cần thay thế bằng sản phẩm mới để có thể đề ra những giải pháp phù hợp.
Cùng với việc tổ chức nhân sự cho hoạt động nghiên cứu thị trường, hàng năm công ty nên trích một khoản ngân sách nhất định đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu thị trường được liên tục và thường xuyên. Nguồn ngân sách này dùng để trả lương cho cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường, thuê các đơn vị khác nghiên cứu thị trong khi công ty chưa có đầy đủ nhân sự để thực hiện công tác này.
Để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, hàng năm công ty phải lập kế hoạch, xác định mục tiêu cụ thể, phương pháp, chuẩn bị nhân sự, dự trù ngân sách, thực hiện và đánh giá kết quả công tác nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên hơn.
3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong thời gian tới, Công ty cần tiếp tục hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cụ thể đối với từng sản phẩm, từng thị trường, từng thời điểm cụ thể giúp cho công ty tập trung nguồn lực vào những thời điểm nhất định, sản phẩm và thị trường nhất định để đạt kết quả cao nhất.
Xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm cho từng điều kiện, tình huống cụ thể để kịp thời thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao nhất trên từng thị trường cụ thể. Các phương án dự kiến cho những tình huống này bao gồm các phương án về giá cả; khối lượng, số lượng sản phẩm; phương án về kênh tiêu thụ; về hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ; phương án về dịch vụ khách hàng trước, trong và sau khi tiêu thụ sản phẩm.
Hơn nữa trong cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, vũ khí cạnh tranh không chỉ là giá cả, chất lượng sản phẩm mà dịch vụ bổ sung đã trở thành vũ khí quan trọng của các doanh nghiệp. Do vậy công ty phải đa dạng các dịch vụ bổ sung để lôi kéo được nhiều khách hàng hơn nữa. Các dịch vụ này có thể bao gồm: dịch vụ giới thiệu sản phẩm, giới thiệu cách sử dụng, bảo quản, nhận biết các sản phẩm giả, sản phẩm hỏng, quá hạn sử dụng; dịch vụ vận chuyển; đổi những sản phẩm bị hư hỏng, sản phẩm quá thời hạn sử dụng cho những khách hàng nhất định...
4. Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Bán hàng là khâu quan trọng có vai trò quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù có sản phẩm tốt, giá rẻ song cũng cần phải có những người bán hàng giỏi, biết lôi kéo khách hàng về phía mình, năng động, sáng tạo trong giao tiếp, xử lý tình huống.
Do dó công ty phải luôn luôn chú trọng đến vấn đề tuyển mộ, tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng phải có những chính sách khuyến khích vật chất cho người lao động.
Không những thế công ty còn phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho toàn bộ đội ngũ cán bộ, công nhân trong Công ty nhằm tăng năng suất lao động và do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, giúp cho công ty có thể cạnh tranh về giá và doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn.
Hàng năm công ty phải thường xuyên tổ chức đào tạo huấn luyện tại công ty hoặc cử đi học tại các trường các đơn vị đào tạo khác. Để thực hiện được công tác này công ty phải có nguồn ngân sách nhất định để trợ cấp cho cán bộ công nhân được đào tạo hoặc những người tham gia huấn luyện đào tạo. Đồng thời có chính sách khuyến khích người lao động như tăng lương, thưởng cho người lao động sau khi họ được đào tạo thông qua việc thi nâng bậc...
5. Phân bố mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý
Công ty Thực phẩm Hà Nội có thị trường tiêu thụ rộng lớn, các đơn vị sản xuất kinh doanh nằm rải rác ở các tỉnh phía Bắc là chủ yếu, việc sử dụng đa dạng các kênh phân phối mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty là hợp lý. Song vấn đề quan trọng là làm sao phải lựa chọn được các phần tử trong kênh phân phối một cách tối ưu nhất đảm bảo dòng vận động của sản phẩm trong kênh thuận tiện kịp thời, nhanh chóng tránh qua nhiều trung gian. Đồng thời phải tiến hành dự trữ sản phẩm tại các đầu mối trong kênh hợp lý, giảm chi phí dự trữ bảo quản hợp lý.
Trong thời gian tới, công ty cần phải mở rộng các phần tử trong các kênh tiêu thụ của công ty bao gồm cả lực lượng bán hàng cơ hữu của công ty và lực lượng bán hàng không thuộc lực lượng bán hàng cơ hữu thông qua việc tìm kiếm, tuyển chọn và ký kết hợp đồng với các đại lý, các nhà trung gian phân phối mới...
Bên cạnh đó cần sử dụng các đại lý, các nhà trung gian của các đối thủ cạnh tranh... bởi vì đây là những phần tử có khả năng tiêu thụ tốt do họ có khách hàng, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được như vậy công ty phải có chính sách hợp lý, dành cho họ những lợi ích nhất định để lôi kéo họ tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Trong điều kiện thị trường của công ty ngày càng mở rộng. Công ty cần có sự đầu tư xây dựng thêm các chi nhánh, cửa hàng tại những địa bàn trọng điểm để nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên công việc này phải được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng hiệu quả hoạt động của nó trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
6. Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp
Hiện nay hoạt động quảng cáo và tiếp thị xúc tiến bán hàng ở Công ty và xí nghiệp vẫn còn hạn chế. Các hình thức quảng cáo tiếp thị chưa phong phú, phần lớn chỉ được thực hiện qua một số nhân viên trực tiếp, việc quảng cáo sản phẩm trên truyền hình còn ít, Xí nghiệp chưa tham gia nhiều vào các hội chợ, triển lãm vì vậy hiệu quả kinh doanh chưa cao. Vì vậy để góp phần đẩy mạnh sản lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng Xí nghiệp cần chú trọng hơn nữa tơí công tác quảng cáo tiếp thị.
Với một khoản chi phí nhất định để việc quảng cáo có hiệu quả, Công ty cần lựa chọn cho mình hình thức quảng cáo hợp lý vừa tiết kiệm lại vừa có hiệu quả cao, có thể quảng cáo bằng tờ rơi, bằng báo, …và đặc biệt là hình thức cho khách hàng dùng thử sản phẩm. Đây là một hình thức rất phù hợp cho việc quảng cáo các sản phẩm ăn uống. Song chi phí cho việc này là khá cao, vì vậy Xí nghiệp nên cân nhắc trong việc lựa chọn những khách hàng cần thiết cho việc sử dụng thử sản phẩm .
Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng cần quan tâm tới trình độ của nhân viên bán hàng. Bởi họ không chỉ là người bán hàng mà còn là người quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hiệu quả nhất cho Công ty khi tiếp xúc với khách hàng. Vậy nên Công ty cần chú trọng việc đào tạo về trình độ cũng như khả năng giao tiếp, thái độ ứng xử thông minh cho nhân viên bán hàng, giúp họ thực hiện tốt công việc được giao. Xí nghiệp cũng nên khuyến khích, khen thưởng cho những nhân viên bán được nhiều hàng để họ có sự hăng say tích cực trong công việc.
Ngoài ra, Công ty cũng cần tham khảo thêm một số hình thức mới hiện đại đó là quảng cáo trên mạng. Ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển thì hình thức quảng cáo này cũng dần mở rộng và mang lại hiệu quả cao.
7. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
Việc theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty do bộ phận kế toán bán hàng và thủ kho đảm nhận. Việc theo dõi và hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty được theo dõi qua hoá đơn tài chính, phiếu xuất kho, một số loại hoá đơn khác …
Hiện nay, Công ty đã tiến hành theo dõi doanh thu bán hàng tương đối tốt. Vì vậy Công ty cần tiếp tục duy trì việc này để giúp cho ban giám đốc cũng như các phòng ban có liên quan nắm bắt được sự biến động của doanh thu tiêu thụ, từ đó có được giải pháp và hướng đi thích hợp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Về phía Nhà nước
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề luôn luôn được khách hàng quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay vấn đề rau sạch luôn là vấn đề nhức nhối của xã hội. Do vậy Nhà nước cần phải có chính sách quản lý thị trường phù hợp giúp cho các doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình trong công bằng cạnh tranh, chống vi phạm pháp luật, cạnh tranh không lành mạnh như hàng giả, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng xấu đến uy tín các doanh nghiệp làm ăn chính đáng theo pháp luật.
Chính sách tín dụng, ngân hàng: Nhà nước cần có chính sách tài chính, tín dụng ngân hàng hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn đầu tư thuận tiện, cho phép các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội trên thị trường, mở rộng và phát triển kinh doanh.
Quản lý giá cả: Nhà nước cần có những chính sách kịp thời điều chỉnh giá cả đặc biệt là khi có lạm phát xảy ra thông qua kiểm soát giá cả trên thị trường, có những biện pháp kích cầu hợp lý thông qua các chính sách thuế, chính sách trợ giá, bù giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
2. Về phía Công ty
Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu là xí nghiệp chuyên kinh doanh mặt hàng thực phẩm. Trong cơ chế thị trường việc kinh doanh ngày càng trở nên khó khăn. Trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp, trên quan điểm cá nhân, em xin trình bày một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm như sau:
+ Trước hết Xí nghiệp cần không ngừng đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ mới cho sản xuất nâng cao năng suất lao động. Mặc dù công ty đã đầu tư một số dây truyền sản xuất hiện đại song vẫn còn một số dây truyền sản xuất chế biến cũ dẫn đến năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không cao làm cho chi phí giá thành cao nên khó tiêu thụ trên thị trường.
+ Trong thời gian tới, Xí nghiệp cần đầu tư, mở rộng, thiết lập các chi nhánh, cửa hàng mới trên một số địa bàn trọng điểm đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn và nhân lực cần thiết. Do đó công ty cần được Nhà nước quan tâm hơn nữa tạo điều kiện cho công ty vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
+ Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong xí nghiệp, giảm chi phí sử dụng vốn bằng cách triển lãm, quảng cáo, hạ giá thành để tiêu thụ tài sản. Không cần sử dụng hàng hoá tồn kho ứ đọng hoặc dự trữ quá lớn gây ứ động vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, tìm mọi biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Trước khi quyết định đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp nên cân nhắc lựa chọn dự án đầu tư, xác định nguồn vốn đầu tư, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ.
+ Quan tâm hơn đến công tác thanh toán công nợ, có biện pháp mạnh mẽ để thu hồi nợ của khách hàng, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị thiếu hụt rủi ro.
+ Sắp xếp bộ máy tổ chức gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, phân cấp quản lý và thực hiện nhiệm vụ cho từng đơn vị cụ thể, xây dựng chế độ, chính sách cho từng đơn vị, chế độ phúc lợi phù hợp khuyến khích người lao động nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của Xí nghiệp và Công ty trong tương lai.
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động TTSP có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.Vì công tác tiêu thụ được thực hiện tốt, có hiệu quả thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là thu được lợi nhuận cao nhất, từ đó mới có cơ sở để tích luỹ và mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh việc giảm giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, đổi mới thiết bị, quá trình công nghệ để tăng cường chất lượng sản phẩm.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường phải tính toán sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mang lại lợi nhuận. Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng không phải là ngoại lệ, cũng phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình trong đó có doanh thu bán hàng. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và các biện pháp thúc đẩy tăng cường tiêu thụ hàng hoá đóng một vai trò rất quan trọng tơí việc sống còn của Xí nghiệp.
Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu là một chi nhánh của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội, hoạt động theo sự chỉ dẫn của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội, theo quy chế Nhà nước sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu dùng thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi .
Xí nghiệp hoạt động trong điều kiện hầu hết cơ sở vật chất đã cũ kỹ, nghèo nàn lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra chất lượng còn thấp, thị trường chưa ổn định...đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói trong 50 năm hoạt động Xí nghiệp đã không ngừng đầu tư vốn vào các trang thiết bị sản xuất, tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, đồng thời tổ chức lại hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, Xí nghiệp đã đạt được những kết quả cao trong hoạt động TTSP, cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động TTSP của Xí nghiệp không những đã đạt được những kết quả cao giúp Xí nghiệp và Công ty Thực phẩm Hà Nội tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, thu được lợi nhuận mà còn giúp Nhà nước trong việc quản lý thị trường, bình ổn giá cả, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Với những thành tựu đó, Xí nghiệp đã giúp cho công ty của mình giữ được vai trò của một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường .
Quá trình thực tập tại Xí nghiệp, em đã tìm hiểu và được sự giúp đỡ hướng dẫn của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ nhân viên công tác tại Xí nghiệp về tình hình thực tế hoạt động TTSP của Xí nghiệp. Mặc dù đã đạt được những thành tựu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, song Xí nghiệp có những hạn chế nhất định và gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó, em cũng đã nhận thấy được những điểm chưa phù hợp, ảnh hưởng đến việc tăng sức TTSP của Xí nghiệp . Do vậy, em đã lựa chọn đề tài "Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, nhằm đưa ra một số ý kiến để khắc phục và tăng sức TTSP của Xí nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Cảm ơn ban lãnh đạo Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu Hà Nội đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài chuyên đề thực tập này
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thương Mại doanh nghiệp – PGS.TS Đặng Đình Đào. NXB Thống Kê 2002
2. Giáo trình Kinh tế Thương Mại – PGS.TS Đặng Đình Đào & GS.TS Hoàng Đức Thân. NXB Thống Kê 2003
3. Giáo trình Marketing Thương Mại – PGS.TS Nguyễn Xuân Quang. NXB Lao động-xã hội 2005
4. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp Thương Mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường & PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc. NXB Lao đông-xã hội
5. Báo và Tạp chí :
- Thời báo kinh kế
- Tạp trí kinh tế và phát triển
6. Tài liệu nội bộ Công ty và Xí nghiệp
Lịch sử phát triển của Công ty và Xí nghiệp
Quyết định thành lập Xí nghiệp
Báo cáo tài chính ,kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007
Thống kê lao động hàng năm 2005, 2006, 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11561.doc