Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Kim Động đã cho vay đối với hộ sản xuất lên tới hàng trăm tỷ đồng, là Ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống NHTM cho vay hộ san xuất phát triển kinh tế, góp phần to lớn vào công cuộc CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bộ mặt kinh tế nông thôn huyện Kim Động đã và đang thay đổi từng ngày nhờ những đồng vốn quí báu của Ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Kim Động vẫn còn gặp phải một số vướng mắc nhất định làm ảnh hưởng đến khả năng tăng dư nợ đối với thành phần kinh tế này. Với mong muốn NHNo&PTNT Kim Động tăng trưởng và phát triển hoạt động kinh doanh một cách ổn định và hiệu quả, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn cho các hộ mở rộng sản xuất trong thời kỳ mới, trong khoá luận này em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu hoạt động sản xuất, xu hướng vận động phát triển của hộ sản xuất trên địa bàn huyện Kim Động, tìm ra những nguyên nhân vướng mắc, những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Trên cớ sở đó em đề ra những hướng khắc phục, những kiến nghị đối với các cá nhân, tổ chức liên quan để hoạt động tín dụng phát triển kinh tê hộ phát triển hơn nữa.
Hy vọng rằng một số đóng góp ý kiến nho nhỏ của mình đối với một vấn đề tương đối lớn, trong thời gian tới hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Kim Động có những bước phát triển mới, bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn Huyện Kim Động ngày một cải thiện, cuộc sống ấm no hơn, phồn thịnh hơn.
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Kim Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vướng mắc trong qui trình, nghiệp vụ, các điều kiện tín dụng, cơ chính sách nên vẫn có rất nhiều hộ xin vay vốn của NH nhưng chưa được Ngân hàng đáp ứng.
+ Công tác huy động nguồn vốn ở Ngân hàng Huyện Kim Động còn gặp nhiều khó khăn vì tiềm năng vốn nhàn trong dân còn thấp , tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa đều,chưa tương xứng với tiềm năng địa bàn và tốc độ tăng trưởng dư nợ, một bộ phận cán bộ kể cả một số lãnh đạo chưa nhận thức đầy đủ những lợi ích của sản phẩm mới: TK dự thưởng, TK bậc thang, chưa làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng trong dân cư, biển hiệu Ngân hàng, bảng thông báo lãi suất tiền gửi tiền vay còn chưa rõ ràng sạch đẹp, thiếu kiểm tra đôn đốc kết quả thực hiện, chưa thực sự gắn kết quả huy động vốn với phân phối tiền lương của bộ phận giao dịch nên kết quả thực hiên thấp, còn ỷ lại vào nguồn vốn cấp trên, hạn chế kết quả kinh doanh
+ Sự liên kết của Ngân hàng đối với UBND các xã phường, với các tổ chức kinh tế xã hội như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh... còn chưa được thường xuyên và khăng khít, công tác triển khai các chương trình dự án của các cấp còn gặp nhiều khó khăn. Sự quản lý vốn vay thông qua tổ nhóm còn nhiều hạn chế dẫn đến sự lạm dụng vốn của các tổ trưởng nhóm trưởng, gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
+ Mạng lưới chi nhánh của NHNo&PTNT Kim Động chưa đủ rộng lớn đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của các hộ sản xuất khi vay vốn Ngân hàng. Các khách hàng còn mất nhiều thời gian và chi phí đi lại khi vay vốn dẫn đến chi phí trên một đồng vốn của khách hàng tăng cao, tạo ra sự không hiệu quả khi vay vốn của khách hàng.
+ Cơ chế vận hành lãi suất của Ngân hàng còn nhiều bất cập, hiện tại lãi suất cho vay ngắn hạn hộ sản xuất của NHNo&PTNT Kim Động ở mức khoảng 0,85-1%/tháng, đây là mức lãi suất tương đối cao.
2.4.3 Nguyên nhân vướng mắc
a. Từ phía Nhà nước
+ Nhà nước chưa có chính sách giá cả của các hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phù hợp. Mặt khác công tác kiểm tra giám sát giá cả thị trường còn chưa được thực thi một cách nghiêm túc và thường xuyên. Hiện nay giá lúa gạo, giá các mặt hàng nông sản, tiểu thủ công nghiệp còn hết sức rẻ mạt, người lao động bị các thương lái chèn ép, giảm giá làm cho công sức của người lao động ở nông thôn không được đền đáp một cách xứng đáng dẫn đến tình trạng e ngai trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc mạnh dạn đầu tư các lĩnh vực mới của các hộ sản xuất. Điều này làm cho công tác mở rộng tín dụng của Ngân hàng đối với đối tượng khách hàng là hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn.
+ Các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ sản xuất tương đối nhiều song công tác chỉ đạo để các chương trình này thực sự đi vào thực tiễn thì còn nhiều bất cập. Điều này dẫn đến một số cá nhân lợi dụng để mưu lợi cá nhân, gây thất thoát nguồn vốn và giảm tính khả thi của dự án. Mặt khác có rất nhiều dự án khả thi song hiện tại vẫn còn nằm trên giấy mà chưa được thực hiện. Công tác triển khai các chương trình, các dự án còn có sức ỳ rất lớn.
+ Quá trình chỉ đạo, xây dựng, qui hoạch các vùng chuyên canh, các khu công nghiệp còn chậm, làm cho công tác sản xuất hàng hoá còn chưa được phổ biến, sản xuất mang tính tự cấp, tự túc. Do vậy nên qui mô sản xuất của các hộ đa số là nhỏ, các sộ sản xuất với qui mô lớn rất ít. Điều này làm cho qui mô vay vốn của đa số hộ sản xuất là nhỏ, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng đối với đối tượng khách hàng này.
b. Từ phía Ngân hàng.
+ Qui trình tín dụng ở nhiều khâu còn chưa phù hợp, thủ tục tín dụng còn nhiều chỗ chồng chéo, liên quan đến nhiều loại giấy tờ, nhiều chữ ký dẫn đến thời gian từ khi đề nghị vay vốn cho đến khi giải ngân bị kéo dài, làm lỡ thời cơ kinh doanh, sản xuất, gây nản lòng khách hàng.
+ Thời hạn cho vay của Ngân hàng còn chưa hợp lý: Thời hạn cho vay của Ngân hàng và mong muốn của các hộ có nhiều sự khác biệt. Do đặc thù của các hộ là sản xuât ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau với chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn, các làng nghề, các trang trại có nhu cầu rất lớn về vốn trung dài hạn để đầu tư các món vay mà Ngân hàng cung cấp cho các hộ sản xuất là cho vay ngắn hạn. Sự không hợp lý trong thời hạn cho vay càng làm cho khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng trở nên rộng lớn, làm giảm khả năng cho vay, dư nợ do đó mà khó tăng trưởng nhanh.
+ Lãi suất cho vay chưa linh hoạt và còn khá cao : Lãi suất cho vay là một trong những yếu tố quan trọng nhất để thu hút đối tượng khách hàng là các hộ sản xuất, tuy nhiên hiện tại chính sách lãi suất của Ngân hàng còn nhiều bất cập mà điều cơ bản là mức lãi suất cho vay hộ sản xuất còn khá cao, khoảng 0,85%- 1%/ tháng, cao hơn mặt bằng lãi suất của các Ngân hàng khác cho vay cùng đối tượng. Chính điều này đã làm giảm tính cạnh tranh của Ngân hàng, ảnh hưởng đến việc tăng dư nợ tín dụng hộ sản xuất.
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế: Mặc dù NHNo&PTNT Kim Động luôn quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ song hiện tại chất lượng cán bộ tín dụng của Ngân hàng còn chưa được đồng đều và còn nhiều bất cập. Hiện nay số cán bộ của NHNo&PTNT Kim Động có trình độ đại học trên đại học chiếm khoảng 20%, còn lại là trình độ cao đẳng, trung. Do bị hạn chế về mặt chuyên môn nên công tác thẩm định dự án, kiểm tra, giám sát vốn vay, xử lý khoản vay gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sự am hiểu không thấu đáo về giá cả, thị trường, công nghệ ... dẫn đến công tác đánh giá khả thi của quá trình thẩm định thiếu chính xác, khả năng rủi ro tín dụng cao.
c. Từ phía các hộ sản xuất
+ Các hộ còn gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng sản xuất:
Đất đai, nhà xưởng chật hẹp là yếu tố chính gây cản trở việc mở rộng sản xuất. Diện tích đất canh tác bình quân một người ở hà tây chỉ đạt khoảng 1 sào Bắc bộ/người, nhiều vùng còn không đạt tỉ lệ này. Thực tế cho thấy, hầu hết các hộ kinh tế trang trại đều do đấu thầu hoặc cải tạo các vùng đất bạc màu và khó canh tác, cải tạo đất trống đồi trọc để hình thành nên.
+ Các hộ còn phát triển sản xuất mang tính tự phát.
Các hộ sản xuất chưa thoát khỏi tự cấp tự túc, chưa có sự sản xuất mặt hàng một cách thống nhất, chưa hình thành các vùng chuyên canh, chuyên môn hoá các loại cây trồng vật nuôi. Các ngành nghề ở Kim Động đa số còn đang phát triển lẻ tẻ,rời rạc
+ Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của các hộ còn nhiều hạn chế
Đa số các hộ sản xuất không có kiến thức kinh doanh một cách bài bản mà chỉ dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu. Do đó thông thường các hộ chỉ có thể quản lý được sản xuất ở quy mô nhỏ. Khả năng lập dự án đầu tư của các chủ hộ thường rất kém, nhiều người còn không nắm vững được những qui định của Ngân hàng về các thủ tục và điều kiện vay vốn. Bên cạnh đó do phát triển sản xuất một cách tự phát nên các hộ sản xuất không nhận được sự trợ giúp đắc lực của các cơ quan, tổ chức chuyên môn. Đây là những nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế khả năng cho vay đối với hộ sản xuất, đặc biệt là cho vay theo dự án đầu tư.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT KIM ĐỘNG
3.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ ở Kim Động trong thời gian tới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã đề ra mục tiêu phát triển nghành nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn trong giai đoạn 2001- 2010 là:" Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới ".
Trên bình diện chung, nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Vì vậy, nền kinh tế tỉnh Hưng Yên cũng chịu sự tác động của nền kinh tế đất nước khi chuyển sang giai đoạn của Ngân hàng và xu thế toàn cầu. Xuất phát từ những yêu cầu định ra trong quá trình phát triển kinh tế, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên tập trung chỉ đạo khắc phục nhược điểm, khai thác tối đa thế mạnh của tỉnh nhằm phát triển đồng bộ và ổng định. Để thực hiện đường lối chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với quan điểm như trên huyện Kim Động đưa ra các mục tiêu phấn đấu như sau:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng 11-13% so với năm 2004, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5%, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 23% đồng thời giữ vững tình hình chính trị nhằm tạo mức tăng trưởngthuận lợi cho thị trường đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Quan điểm và phương hướng mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT Kim Động.
Đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ sản xuất là con đường ngắn nhất để tiến hành CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rút bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Đây là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế và trong tiến trình thực hiện đổi mới ấy NHNo&PTNT đóng vai trò hết sức quan trọng. Là đơn vị cung cấp vốn để các thành phần kinh tế cá thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng gia sản xuất, khôi phục ngành nghề truyền thống, phát triển ngành nghề mới. NHNo&PTNT đã và đang đóng góp tích cực vào sự thay đổi diện mạo nông thôn trong thời gian qua. Đồng vốn của Ngân hàng đã từng bước giúp nông dân xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống tiến tới làm giàu, xây dựng một cuộc sống ám no hạnh phúc. Trình độ văn hoá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Ở khu vực kinh tế này, trong những năm gần đây, hoạt động có xu hướng phát triển tốt, đã biết sản xuất kinh doanh với thị trường, sử dụng vốn có hiệu quả, nhiều hộ qua tích luỹ đã thành lập được doanh nghiệp. Đây là khu vực có nhiều tiềm năng để Ngân hàng mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực.
Quan điểm của NHNo&PTNT Kim Động trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng va phát triển tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Mở rộng tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất cũng là biện pháp mở rộng khách hàng, mở rộng kinh doanh, tăng lợi nhuận và đa dạng hoá rủi ro, thực hiện kinh doanh theo phương châm “An toàn - Phát triển - Hiệu quả”.
Thực hiện đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Kim Động đang ngày càng nỗ lực cố gắng góp phần vào sự nghiệp hiện đại hoá và phát triển của đất nước. Nhận thức được vai trò của mình là ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp, làng nghề và tiểu thủ công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên trở thành tỉnh có nền kinh tế đa dạng Công nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kim Động, trong những năm tới có những phương hướng hoạt động chính sau:
- Ổn định và tăng trưởng nguồn vốn đề ra mục tiêu cách làm cụ thể đến từng địa bàn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt chiến lược khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ cho khách hàng có chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với thị trường.
- Tăng cường công tác tiếp thị mở rộng và phát triển thị phần đầu tư tín dụng, trong đó coi trọng khách hàng truyền thống mở rộng cho vay khách hàng mới, trên cơ sở phân loại khách hàng thực hiện đầu tư trực tiếp vào mở rộng và làm tốt cho vay thông qua tổ nhóm tín chấp khắc phục nhược điểm cho vay từng lần, vận dụng linh hoạt cơ chế bảo đảm tiền vay mở rộng đối tượng cho vay.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Thực hiện đầu tư kinh doanh đúng hướng góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài chính tín dụng ngân hàng.
- Tăng cường đổi mới, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế tiếp tục đổi mới hệ thống thiết bị vi tính, tiếp nhận và triển khai thực hiện mạng LAN và áp dụng chương trình giao dịch một cửa, Mặt khác duy trì kênh phân phối truyền thống để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối này bằng cách phát triển và mở rộng kênh phân phối hiện đại cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ chính xác an toàn hiệu quả: Thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động(ATM), chuyển tiền điện tử quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử.....
- Cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch với ngân hàng, đa dạng hoá các phương thức cho vay đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng cho các khách hàng có như vậy việc triển khai các sản phẩm mới thuận lợi và đạt kết quả cao.
- Thực hiện tốt 5 công cụ điều hành đó là: Kế hoạch, lãi suất, tài chính, kiểm tra - kiểm soát và thi đuathực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nâng cao kiến thức nghiệp vụ, tin học, pháp luật nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng.
- Xây dựng và triển khai thực hiện phong trào "Văn minh giao tiếp" của cán bộ ngân hàng trong quá trình giao dịch làm việc với khách hàng
Cụ thể trong năm 2004, mục tiêu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Kim Động:
* Nguồn vốn huy động đạt 110000 triệu đồng, tăng 19192 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 21,1%
* Dư nợ cho vay đạt 105000 triệu đồng, tăng 19198 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 22,3%
* Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,1%/tổng dư nợ
* Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, quỹ tiền lương theo chế độ quy định.
* Kinh doanh an toàn, giữ vững và phát triển các phong trào thi đua
3.3. Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT Kim Động
3.3.1. Giải pháp về quy trình nghiệp vụ.
3.3.1.1. Cải tiến thủ tục tín dụng
Trong điều kiện hiện nay, số hộ có đủ giấy tờ hợp lệ, đủ trình độ để kê khai những giấy tờ trong quy định về thể lệ tín dụng của ngân hàng chưa nhiều, song nhu cầu vốn lại rất lớn. Nếu Ngân hàng không cho họ vay thì sẽ dẫn đến mất khách hàng, hoặc tổ chức tín dụng khác thu hút mất, cho nên cho nên việc cải tiến thủ tục hồ sơ gọn nhẹ an toàn và thuận tiện là một yêu cầu tất yếu, muốn vậy Ngân hàng cần phải:
Nên có thể lệ tín dụng chung mà trong đó chỉ quy định đối tượng không cho vay còn biện pháp cho vay, điều kiện cho vay cần cụ thể cho một số đối tượng, địa bàn đặc thù. ở những vùng hẻo lánh, vùng xa do hạn chế về trình độ và điều kiện đi lại làm thủ tục khó khăn, vậy giấy tờ không thể dài dòng và phức tạp.
Cải tiến bộ hồ sơ cho vay của hộ loại II, rút bớt hoặc gộp một số loại giấy tờ còn chồng chéo, trùng lặp để tạo điều kiện đơn giản hoá trong quá trình lập hồ sơ và theo dõi thực hiện cả đối với ngân hàng và khách hàng như: nên tìm cách gộp tờ khai tài sản thế chấp, biên bản định giá tài sản, giấy uỷ quyền phát mại tài sản vào cùng hợp đồng thế chấp vì các thông tin ở các giấy tờ này có tính trùng lắp ở nhiều điều khoản. Trong hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản của các khoản vay đối với hộ sản xuất có thể không cần dấu và chữ ký của cơ quan công chứng. Trên thực tế theo các cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm thì không có một mối liên quan có ý nghĩa nào giữa có hay không có thủ tục công chứng trong hồ sơ vay đối với dư nợ quá hạn đối với dư nợ hộ sản xuất.
3.3.1.2. Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý.
* Về mức cho vay:
Trong thực tế Ngân hàng thường chỉ cho vay khoảng 70- 80% số vốn cần thiết mà khách hàng yêu cầu để tiến hành sản xuất kinh doanh. Chính cái tiền lệ này đã dẫn đến việc lập hồ sơ khi vay vốn Ngân hàng các khách hàng thường nâng cao qui mô nguồn vốn lên để có thể vay được đủ số tiền cần thiết. Điều này gây khó khăn hơn cho Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án, khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, của dự án. Vì vậy Ngân hàng nên đáp ứng 100% số vốn theo yêu cầu của khách hàng nếu xét thấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sô vốn Ngân hàng cho vay = Tổng vốn dự án – Vốn tự có.
Nên cho vay bằng 100% giá trị tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất bởi vì trong thực tế khung giá đất theo qui định của Chính phủ thấp hơn nhiều so với giá thị trường. Hơn nữa thức tế cho thấy giá đất hầu như có xu hướng biến động lên, và nếu khi biến động xuống thì thực tế giá thị trường vẫn cao hơn giá theo khung giá qui định.
* Về thời hạn cho vay:
Một thực tế hiện nay là có khá nhiều các khoản vay của hộ sản xuất phải ra hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ, nhất là các món vay của hộ nghèo. Qua kiểm tra thực tế cho thấy rất nhiều trường hợp hộ xin gia hạn nợ và Ngân hàng đồng ý phê duyệt cho gia hạn nợ không phải do nguyên nhân khách quan như chế độ quy định, mà thực chất là do thời hạn cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, thời hạn sinh trưởng, phát triển thực tế của cây trồng vật nuôi. Do đó điều kiện tiên quyết để cho đồng vốn Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì cần phải xác định cho được một thời hạn cho vay hợp lý và khoa học. Đặc thù của các hộ là sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau và chính sự khác nhau về chu kì sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình đòi hỏi Ngân hàng phải có những kì hạn cho vay phù hợp với từng hộ.
Một điều đáng lưu ý là trong thực tế có thể thời hạn sản xuất ngắn song thời gian tiêu thụ lại kéo dài. Chính vì vậy Ngân hàng cần nhìn nhận chu kì sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất một cách toàn diện và chi tiết, áp dụng thời hạn cho vay đối với từng hộ một cách linh hoạt và phù hợp.
Bên cạnh việc xác định một thời hạn cho vay linh hoạt, Ngân hàng cần xem xét đến kế hoạch thu nợ một cách phù hợp. Kế hoạch thu nợ này không những dựa vào chu kì sản xuất kinh doanh của từng khách hàng mà còn căn cứ vào tình hình tài chính và ngân quĩ của từng khách hàng. Tuỳ từng đối tượng mà Ngân hàng có thể xác định kế hoạch thu nợ một lân hay nhiều lần. Trong thực tế với những món vay lớn Ngân hàng thường áp dụng hình thức thu nợ nhiều lần để giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng. Đối với các món vay nhỏ thì áp dụng thu nợ một lần để giảm thiểu chi phí đi lại, giấy tờ, thời gian.
Thời hạn cho vay phù hợp nhất đối với các hộ sản xuất là phải lớn hơn hoặc bằng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đồng vốn của Ngân hàng thực sự phát huy hiệu quả thì việc xác định khoản thời gian ân hạn của khoản tín dụng một cách phù hợp là một điều vô cùng quan trọng
Cách 1: Thời gian ân hạn được tính từ lúc Ngân hàng giải ngân món vay cho đến khi khách hàng tiêu thụ được sản phẩm, có tiền trả Ngân hàng, tức là khi khách hàng kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian ân hạn này nên áp dụng đối với các khoản tín dụng nhỏ hoặc đối với các khách hàng có tiền sử tín dụng tốt.
Cách 2: Thời gian ân hạn được tính từ lúc bắt đầu tiến hành giải ngân cho đến khi khách hàng thu được kết quả sản xuất (có doanh thu). Ngân hàng áp dụng cách này đối với các khoản vay lớn và Ngân hàng thường tiến hành thu nợ nhiều lần.
Như vậy để có thời gian ân hạn hợp lý nhất Ngân hàng nên vận dụng linh hoạt cả hai cách trên.
Thời hạn cho vay của khoản tín dụng phải dựa trên chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng và Ngân hàng chỉ thu nợ khi khách hàng bắt đầu có thu nhập hình thành từ vốn vay. Nếu đối tượng sử dụng vốn vay chỉ tham gia vào một chu kì thì Ngân hàng có thể áp dụng cách thứ nhất. Còn nếu khách hàng hoạt động trong nhiều chu kì gối nhau thì nên áp dụng cách thứ hai.
Thông qua việc xác định thời hạn cho vay linh hoạt và hợp lý đồng vốn Ngân hàng sẽ phát huy tác dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được nợ và mở rộng được dư nợ tín dụng đối với khách hàng và điều đó đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được dư nợ và mở rộng được tín dụng, đặc biệt là dư nợ trung dài hạn.
3.3.1.3. Xác định mức lãi suât cho vay linh hoạt
Trong thực tế một món vay hàm chứa một mức độ rủi ro tín dụng khác nhau, do đó Ngân hàng không nên áp dụng một mức lãi suất cứng nhắc cho mọi đối tượng mà nên áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau dựa trên đánh giá về mức độ rủi ro của các món vay. Ngân hàng chỉ nên qui định một khung lãi suất dao động trong một khoảng nào đó đối với một nhóm khách hàng, giao cho cán bộ tín dụng quyết định mức lãi suất nhưng phải phù hợp với khung lãi suất đã qui định.
Thực tế cho thấy đối với khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn Kim Động thì nhu cầu về dịch vụ kèm theo như thanh toán, ngân quĩ, chuyển tiền... là rất ít. Chính vì vậy đối với nhóm khách hàng là các hộ sản xuất, lãi suất là nhân tố có sức cạnh tranh rất lớn và là nhân tố mang tính quyết định trong chiến lược mở rộng thị phần của Ngân hàng đối với khách hàng là các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất quan tâm đến mức lãi suất nhiều hơn là các dịch vụ tiện ích. Do đó Ngân hàng cần xây dựng và vận hành một cơ chế chính sách lãi suất phù hợp và có tính cạnh tranh. Để thực thi được điều này ngoài việc tiết kiệm các chi phí hoạt động Ngân hàng còn phải có các chính sách thu hút những nguồn vốn có chi phí thấp để tài trợ cho việc hạ lãi suất. Những nguồn vốn này gồm tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, các nguồn vốn uỷ thác, vốn từ các chương trình của Chính phủ, của tỉnh.
* Dựa trên phân loại khách hàng vay vốn:
+ Với khách hàng có tiền sử tốt, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cao Ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay trung bình do hiệu quả kinh doanh cao, rủi ro tín dụng thấp.
+ Với các khách hàng khác đủ điều kiện vay vốn thì cho vay với lãi suất cao hơn do khả năng rủi ro tín dụng lớn hơn.
Như vậy điểm mấu chốt của căn cứ này là dựa trên phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng được các tiêu chí phân loại khách hàng khoa học, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn.
* Dựa vào nguồn huy động để cho vay
+ Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước theo các chương trình tín dụng chỉ định:
Do không mất phí huy động, Ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi cho các đối tượng theo yêu cầu của bên cung cấp vốn.
+ Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
Đối với nguồn vốn này Ngân hàng phải cho vay đúng đối tượng theo lãi suất được uỷ thác để giữ uy tín với đối tác cho vay. Mức lãi suất uỷ thác thường thấp hơn so với lãi suất huy động của Ngân hàng. Tuy khó có thể hạ quá thấp mức lãi suất cho vay từ nguồn vốn này vì thực chất Ngân hàng cũng phải trả phí cho nguồn vốn này nhưng nhìn chung đây là một nguồn vốn tốt, chi phí thấp và qui mô khá lớn.
+ Nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Nguồn vốn này Ngân hàng phải trả lãi suất huy động bằng lãi suất huy động trên thị trường, nhìn chung khó có thể dùng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất ưu đãi. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này để cho vay các hộ sản xuất với lãi suất thương mại nhưng nên thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng khác cùng cho vay hộ sản xuất nếu có thể. Do đó Ngân hàng cần tiết kiệm chi phí hoạt động để có thể thực hiện được mục tiêu hạ lãi suất.
* Sử dụng lãi suất cho vay biến đổi
Lãi suất cho vay đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất biến đổi. Do giá cả thị trường có những biến đổi khó có thể lường trước được và lãi suất cũng dao động và thay đổi theo. Bên cạnh đó hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ của lạm phát và thực tế cho thấy lạm phát có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển nếu lạm phát dừng ở mức vừa phải. Do đó lạm phát là điều tất yếu sẽ xảy ra đối với bất kỳ NKT nào trong cơ chế thị trường song chúng ta lại không biết nó xảy ra ở mức độ như thế nào, với tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Vì vậy Ngân hàng nên thống nhất với khách hàng mức lãi suất thị trường vào thời điểm đó. Quy định như vậy sẽ là khách quan và hợp lý cho cả khách hàng và Ngân hàng bởi vì do thời gian vay trung và dài hạn dài cho nên nếu quy định một mức lãi suất cao hơn lãi suất thực tế trên thị trường và có một lúc nào đó khách hàng phải chịu mức lãi suất cho vay của Ngân hàng không đáp ứng đủ một mức lãi suất cho vay của Ngân hàng. Như vậy quy định một mức lãi suất biến đổi sẽ làm cho cả Ngân hàng và khách hàng giảm bớt được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.3.1.4. Mở rộng cho vay theo hạn mức.
Trong thực tế cho vay các hộ sản xuất hiện nay NHNo&PTNT Kim Động chủ yếu cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức rất ít. Tuy nhiên trong hoạt động, khá nhiều hộ sản xuất có nhu cầu vốn thường xuyên song mức vốn mỗi lần không lớn lắm, đặc biệt là các hộ trong các làng nghề và các hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy nếu như cho vay từng lần với một khối lượng lớn cho cả chu kì hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng một bộ phận vốn của Ngân hàng mà khách hàng vay về tạm thời không sử dụng đến gây lãng phí nguồn vốn và tăng chi phí đầu vào cho khách hàng. Bên cạnh đó nều như khách hàng chỉ vay vốn đủ cho nhu cầu của một lần thì khách hàng phải tiến hành làm nhiều bộ hồ sơ vay vốn. Như vậy sẽ rất mất thời gian và chi phí liên quan cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Để khắc phục tình trạng trên, Ngân hàng nên áp dụng rộng rãi hơn hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất có nhu cầu mà Ngân hàng thấy rằng hợp lý. Hạn mức có thể là 6 tháng, 1 năm và nên quy định số dư hạn mức vào cuối thời gian của cho vay hạn mức. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt và hiệu quả cho vay theo hạn mức, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có đúng như cam kết trong hợp đồng vay vốn hay không. Ngân hàng cũng nên có một cơ chế mềm mỏng hơn để có thể xem xét điều chỉnh hạn mức cho vay, thời hạn vay nếu xét thấy điều này là cần thiết và hợp lý cho khách hàng.
3.3.1.5. Mở rộng tín dụng gián tiếp
Các món vay của đa số hộ sản xuất hiện nay có khối lượng tín dụng nhỏ và xảy ra trên địa bàn trải rộng, dẫn đến chi phí quản lý món vay tăng cao, gây bất lợi cho cả hai phía. Hơn nữa do các món vay nhỏ song khối lượng các món vay lại lớn nên một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều món vay, dẫn đến tình trạng quản lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng không được sát sao, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của hộ sản xuất. Để khắc phục tình trạng trên Ngân hàng nên tìm một hình thức tín dụng hiệu quả mà ít tốn kém hơn, đó chính là tín dụng gián tiếp. Có nhiều cách cho vay gián tiếp đối với các hộ sản xuất.
Thứ nhất: Cho vay thông qua tổ nhóm hợp tác
Tổ nhóm tín dụng hợp tác là một tổ chức bao gồm các thành viên cùng sinh sống trong một làng, xã... tự nguyện tập hợp với nhau thành một tổ trưởng, tổ phó và kế toán (hoặc thư kí) được các thành viên trong tổ tự bầu, hoạt động theo quy chế nội bộ, được các tổ chức đoàn thể, hội cấp trên quản lý trực tiếp hoặc được UBND xã, phường thừa nhận và liên đới chịu trách nhiêm trong việc vay vốn Ngân hàng.
Các hộ này cùng kí chung vào một hợp đồng tín dụng đối với Ngân hàng, khi vay vốn nếu một hộ thành viên nào đó không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì tổ nhóm sẽ đứng ra bảo lãnh tín chấp cho thành viên đó và tổ nhóm có trách nhiệm cùng với Ngân hàng quản lý khoản vay đó. Trước khi nộp hồ sơ vay vốn, tổ nhóm hợp tác cần cùng nhau xem xét xin vay bao nhiêu là phù hợp với nhu cầu khả năng của từng hộ và của cả tổ. Như vậy mô hình cho vay thông qua tổ nhóm đã san sẻ một phần khâu giám sát khoản vay vốn của Ngân hàng tới các thành viên trong tổ, đồng thời các thành viên trong tổ còn phải giúp đỡ nhau trong quá trình sử dụng tiền vay để mở rộng sản xuất phát triển kinh tế, hạn chế rủi ro.
Ngoài ra các thành viên trong các tổ nhóm là các thành thành viên ưu tú và có uy tín đối với xóm làng cho nên đây cũng là một cách sàng lọc, lựa chọn khách hàng một cách hiệu quả và chính xác, chọn ra được những khách hàng có tư cách tín dụng tốt cho Ngân hàng.
Thứ hai: Cho vay thông qua tổ chức Chính trị- Xã hội
Đó là các tổ chức như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Công đoàn... Ngân hàng cần có mối liên kết hết sức chặt chẽ đối với các tổ chức này. Các tổ chức này có thể xây dựng những chương chình, dự án kinh tế để thực hiện triển khai trong phạm vi hoạt động của hội mình. Ngân hàng xem xét, thẩm định dự án xem có hiệu quả hay không để tiến hành giải ngân. Các tổ chức này phải có trách nhiệm sàng lọc, lựa chọn các hộ có đủ tiêu chuẩn thực hiện dự án và phải sát sao quản lý nguồn vốn vay cùng với Ngân hàng. Các tổ chức chính trị này sẽ là cầu nối trung chuyển, là trung gian quan hệ giữa Ngân hàng và các hộ. Việc thu nợ gốc, thu lãi vay Ngân hàng có thể bàn giao một phần nào đó cho các tổ chức này.
Thứ ba: Cho vay thông qua hệ thông quỹ tín dụng nhân dân
Với việc mở rộng tín dụng uỷ thác thông qua hệ thông tín dụng nhân dân, NHNo&PTNT Kim Động cũng có thể dần mở rộng cung cấp dịch vụ thông qua hệ thống này như các dịch vụ chuyển tiền , chi trả kiều hối và thậm chí cả một số nghiệp vụ thanh toán khi thầy phù hợp.
3.3.2 Giải pháp về tổ chức mạng lưới, xây dựng cơ sở hạ tầng
Do đặc thù của tín dụng nông nghiệp nông thôn là hoạt động trên địa bàn rộng lớn phân tán nên Ngân hàng cần có một tổ chức mạng lưới rộng khắp để đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn của các tổ chức và cá nhân. Hiện nay, hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Kim Động gần như bao phủ địa bàn toàn tỉnh, tuy nhiên do sự phát triển kinh tế của một số vùng trong tỉnh là không đồng đều, một số vùng đang phát triển với tốc độ cao nên thực tế hệ thống chi nhánh của NHNo&PTNT Kim Động vẫn chưa thực sự đến gần được với người nông dân.
các chi nhánh rộng lớn là sự thể hiện tốt nhất về sức mạnh và uy tín của Ngân hàng, đồng thời nó là một biện pháp marketing rẻ tiền nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy mở rộng hệ thống chi nhánh mạng lưới là một trong những biện pháp quan trọng để tiếp cận và thu hút khách hàng.
Trong tương lai Ngân hàng cần mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh của minh song phải nghiên cứu kĩ đặc điểm kinh tế cả các vùng do sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, các vùng. Đặc biệt Ngân hàng cần mở rộng thêm các Ngân hàng lưu động (nay là phòng giao dịch), các bàn giao dịch bởi vì mô hình này phù hợp địa bàn hoạt động của Ngân hàng là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Ngoài ra Ngân hàng nên mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho các chi nhánh, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động của Ngân hàng.
3.3.3. Giải pháp về nhân sự
Một trong những vấn đề quyết định sự an toàn tín dụng phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Từ việc chấp hành cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ cho vay, quyết định đầu tư, kiểm tra kiểm soát vốn vay, thu nợ... nói chung mọi đúng, sai, thành công hay thât bại đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ tín dụng.
Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ hiểu được bản chất của các hình thức cho vay, phương thức cho vay,lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng. Các kiến thức về kế toán, tài chính sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tiến hành dễ dàng và nhanh chóng công tác thẩm định, một trong những khâu quan trọng nhất trong qui trình tín dụng, qua đó có thể nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định và cho vay, đồng thời có thể phát hiện ra các dự án thiếu tính khả thi để từ chối cho vay, qua đó hạn chế rủi ro tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi. Giỏi ở đây là những cán bộ được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về kinh tế thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đồng thời người cán bộ tín dụng phải có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, tư lợi, sẽ thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, thiếu tính khả thi gây tổn thất cho Ngân hàng và xã hội.
Bên cạnh những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực như những hiểu biết về thị trường, công nghệ, nguyên liệu, lao động, đất đai hay thậm chí cả những kiến thức về môi trường... cũng là những kiến thức cần thiết với các cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay đối với khách hàng nói chung, các hộ sản xuất nói riêng.
Ngoài ra thái độ tác phong, trình độ và cung cách phục vụ của các cán bộ tín dụng là hình ảnh sinh động nhất của Ngân hàng, là bộ mặt của Ngân hàng và có ảnh hưởng lớn đến niềm tin và các quyết định của khách hàng.
Chính vì vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào tạo lại là việc hết sức cần thiết. NHNo&PTPT Kim Động luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là khâu then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần.
Để thực hiện một cách có hiệu quả giải pháp về nhân sự Ngân hàng cần chú trọng vào một số công việc chính sau đây:
- Thứ nhất: Công tác đánh giá cán bộ và bố trí cán bộ cần thực hiện một cách phù hợp và hợp lý:
Đây là công việc cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đánh giá chính xác sẽ tạo điều kiện tốt cho việc đào tạo và đào tạo lại cũng như việc bố trí công tác thích hợp cho cán bộ công nhân viên một cách hợp lý, giúp họ phát huy hết khả năng và thế mạnh của mình. Nhờ đó công việc của cán bộ công nhân viên sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu đánh giá sai sẽ dẫn đến hàng loạt các rủi ro cho Ngân hàng: Bố trí vị trí công tác không tương xứng với năng lực làm việc sẽ gây ra tâm lý chán nản, tiêu cực, bầu không khí làm việc căng thẳng do bị áp lực của công việc , giảm hiệu quả công việc và lãng phí nguồn lực. Bố trí vị trí công tác quá sức so với trình độ thực tế của cán bộ sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Do đó việc đanh giá cán bộ và bố trí cán bộ phải dựa vào những căn cứ sau:
+ Phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để đánh giá.
+ Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ làm thước đo phẩm chất và năng lực, không nên đồng nhất bằng cấp, học vị.
- Thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì vấn đề đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho đội ngũ cán bộ được quan tâm và chú trọng nhiều hơn nữa. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Nên thuê thêm những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực Ngân hàng để tư vấn cho đội ngũ cán bộ nhân viên. Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, tài trợ du học cho các cán bộ có năng lực... việc tổ chức đào tạo chuyên môn gồm một số giai đoạn sau:
+ Thực hiện đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Ngân hàng và mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, dự tính đến nhu cầu nhân lực và trình độ cần phải có trong tương lai theo chiến lược phát triển chung của Ngân hàng. Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là phát hiện ra những hụt hẫng về kiến thức của mỗi cán bộ khi thực hiện các chức trách cụ thể và tác động của những thiếu sót đó đến kết quả công việc.
+ Tổng hợp các nhu cầu cụ thể về đào tạo cán bộ, ưu tiên lựa chọn ứng cử viên đi đào tạo là các cán bộ có triển vọng nhất.
+ Lập kế hoạch và ngân sách đào tạo đến từng bộ phận.
+ Giám sát quá trình đào tạo và kết quả đào tạo.
+ Tổng kết công tác đào tạo sau một năm, xây dựng các phương pháp động viên các cán bộ công nhân viên với việc sử dụng một số khuyến khích về tinh thần và vật chất.
Ngoài ra, quá trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng cần đi vào bề sâu. Nhân viên tín dụng không chỉ phải biết rõ về các nghiệp vụ tín dụng mà còn phải am hiểu các vấn đề xã hội cũng như các vấn đề của các ngành kinh tế then chốt, về giá cả, thị trường... Có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu được rủi ro khi tiến hành cho vay đối với khách hàng và mở rộng được thị phần.
3.3.4. Giải pháp về chỉ đạo điều hành.
Để hoạt động tín dụng được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn. Mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất là một định hướng lâu dài và quan trọng của NHNo&PTNT Kim Động. Chính vì vậy từ trung tâm điều hành co đến các chi nhánh huyện thị tất cả đều phải thông suốt chủ trương, quan điểm đó. Điều này đòi hỏi Ngân hàng cần phải có sự chỉ đạo điều hành đúng đắn và kịp thời. Sự chỉ đạo điều hành này được thể hiện trên một số phương diện chính sau:
-Triển khai kịp thời, có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, thực hiện có hiệu quả 5 công cụ điều hành đó là: Kế hoạch- lãi suất- tài chính- kiểm tra, kiểm soát và thi đua. Từ đó tác động tích cực đến các cấp Ngân hàng và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh hiểu, nắm vững và chăm lo đến kết quả kinh doanh.
- Tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng điều hành tại các Ngân hàng cơ sở, phân công rõ việc, làm việc gì giỏi việc đó, thực thi công việc đúng qui trình nghiệp vụ và qui chế quản trị điều hành. Từng cấp Ngân hàng xây dựng quy chế đồng bộ và phải kiên trì, kiên quyết điều hành theo quy trình đã xây dựng, tiếp tục làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công nhân viên về ý thức và phong cách kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa biện pháp hành chính và kinh tế, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chính. Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ngành hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng kinh doanh.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt để mở rộng kinh doanh. Từng cấp Ngân hàng thực hiện theo hướng: đa dạng hoá, đa phương hoá các hình thức huy động vốn, tiếp tục phát hành các hình thức tiết kiệm dự thưởng, quay số và bốc thăm trúng thưởng, kết hợp với tặng quà khuyến mại, chú ý huy động nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở lên và huy động vốn dân cư nhằm ổn định nguồn vốn lớn, phối kết hợp chặt chẽ với Kho bạc, BHXH làm tốt công tác chi trả và khơi nguồn tăng nguồn thu. Làm tốt công tác tuyên truyền, sản phẩm gắn với quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lương phục vụ.
- Tiếp tục mở rộng đầu tư vào các thành phần kinh tế, trên cơ sở phân loại thị trường, lựa chọn khách hàng để đầu tư có hiệu quả, bên cạnh việc đầu tư vào thị trường nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục củng cố và mở rộng màng lưới cho vay qua tổ nhóm, mặt khác coi trọng đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ, doanh nghiệp, làng nghề, kinh tế trang trại, hộ tư nhân cá thể, vận dụng linh hoạt cơ chế đảm bảo tiền vay, mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời kiên quyết chỉ đạo có hiệu quả các giải pháp, xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, nợ 238, 88, thành lập các tổ thu hồi nợ, phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ chính quyền địa phương để có biện pháp thu hồi nợ, nhất là trong dịp thu hoạch vụ mùa, chuyển nợ quá hạn kịp thời những món nợ xấu để thu hồi và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
- Quan tâm chỉ đạo và làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát, tập trung sửa sai dứt điểm những sai sót theo kết luận của thanh tra NHNN, các đoàn kiểm tra của NHNo tỉnh và tự kiểm tra của Ngân hàng cơ sở, chú trọng kiểm tra chất lượng tín dụng mới cho vay, tổ chức kiểm tra đối chiếu tiền gửi, tiền vay với khách hàng, tiếp tục triển khai đề án đổi miền cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ quản lý từ đó vừa kiểm tra chất lượng kinh doanh vừa tạo động lưck thúc đẩy kinh doanh phát triển.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng nguôn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tiếp tục xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đổi ngũ cán bộ, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, pháp luật , Marketing đào tạo phổ cập 100% cán bộ biết sử dụng máy vi tính và nghiệp vụ WB cho các ngân hàng cơ sở để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong thời gian tới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn thường xuyên giáo dục cán bộ nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, làm việc có kỷ cương vì sự nghiệp5 chung. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, làm tốt công tác xây dựng quỹ từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu kinh doanh 2005.
3.4. Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Để bảo vệ năng lực tài chính của ngân hàng nông nghiệp, chính phủ nên chuyển các khoản nợ khó đòi đối với những khoản cho vay theo chỉ định của chính phủ sang ngân hàng chính sách hoặc công ty quản lý tài sản.
Hệ thống tiêu thụ nông sản phẩm: hiện nay chưa hợp lý gây thua thiệt cho người nông dân, cũng là vấn đề cần sớm được tháo gỡ để có được trật tự tối thiểu cho sự vận động của các kênh tiêu thụ, điểm tiêu thụ hàng hoá nông sản. Đề nghị Nhà nước cần có những quy định về hành chính có tính chất bắt buộc, không để tình trạng mạnh ai nấy làm, chèn nhau ép giá gây thua thiệt cho nông dân, dẫn đến khó khăn cho Ngân hàng trong đầu tư tín dụng. Trên thực tế một số vùng xa chưa được quy hoạch tổng thể; sản xuất tiêu thụ sản phẩm bấp bênh, gây không ít khó khăn cho công tác đầu tư tín dụng. Nhu cầu vốn vay thì nhiều song không xây dựng được các dự án phương án sản xuất. Do đó, đề nghị Nhà nước sớm có sự chỉ đạo xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế cho từng vùng, tạo nền móng cơ sở để Ngân hàng thực hiện đầu tư đúng hướng .
Hỗ trợ nông dân trong đào tạo và chuyển giao công nghệ, thành lập các trung tâm tư vấn cho nông dân. Có chính sách hỗ trợ về thuế thích hợp như mức thuế miễn giảm khi gặp thiên tai hay sự cố rủi ro bất khả kháng.
Tổ chức thực hiện tốt chỉ thị 05 của Bộ chính trị ngày 10/10/2000 “về việc củng cố hoàn thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, đảm bảo thị trường tiền tệ, tín dụng vùng nông thôn lành mạnh ổn định. Quỹ tín dụng nào hoạt động không hiệu quả thì cần kiên quyết xử lý, cho giải thể, nếu không với tính chất hoạt động tín dụng kiểu “cài răng lược ” như hiện nay tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Có chính sách bao tiêu sản phẩm đối với các sản phẩm là hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo một thị trường ổn định để các hộ yên tâm sản xuất. Hiện nay do thị trường đầu ra không ổn định, hơn nữa các thương lái lạm dụng tình trạng khó khăn về vốn của người nông dân nên đã o ép, hạ giá khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gặp nhiều khó khăn. Nhà nước nên thành lập thêm các công ty xuất nhập khẩu sở hữu Nhà nước hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ để đảm bảo tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các hộ sản xuất.
3.4.2. Đối với uỷ ban nhân dân huyện Kim Động.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế của Huyện, đề nghị Huyện chỉ đạo các ngành chức năng có quy hoạch cụ thể kinh tế vùng, ngành nghề, cây con. Từ đó, chỉ đạo xây dựng các dự án khả thi làm căn cứ giúp Ngân hàng nghiên cứu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp với nhau tạo điều kiện giúp đỡ Ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các hộ vay vốn dễ dàng hơn.
Tăng cường phối hợp giữa các ban ngành để làm công tác dự báo thị trường, đặc biệt là thị trường nông phẩm tốt hơn.
Giành một số kinh phí của Huyện để hỗ trợ cho các hợp tác xã, các hộ sản xuất nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến.
3.4..3. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chính phủ đã ban hành văn bản về ưu đãi cho vay đối với mô hình kinh tế trang trại, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nên sớm ban hành quy chế cho vay mô hình kinh tế này.
Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam kiến nghị với các cơ quan chính phủ có biện pháp tăng cường hiệu lực của các trung tâm bán đấu giá để hỗ trợ NH xử lý nợ bằng các biện pháp như xiết nợ, mua bán nợ, xử lý triệt để những khoản nợ khó đòi.
NHNo &PTNT Việt Nam cần nghiên cứu, tổng kết cho phù hợp hơn về cơ chế cho vay qua tổ nhóm, cơ chế giải ngân, thu nợ mô hình tổ chức cho vay lưu động, xác định rõ hình thức cho vay trang trại để mở rộng các mô hình có hiệu quả, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
NHNo & PTNT Việt Nam cần định ra sản phẩm dịch vụ cải tiến phù hợp với thực tế (với hộ nông dân, hộ sản xuất ) như áp dụng hình thức tài khoản tiền gửi không kỳ hạn với nhiều mức lãi xuất khác nhau tuỳ thuộc vào số dư trên tài khoản.
NHNo Việt Nam nên tiếp tục mở rộng mạng lưới đến cấp xã hơn nữa để chiếm lĩnh thị trường, giữ vững khách hàng truyền thống trước khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực hoàn toàn. Đồng thời chuyển các Ngân hàng liên xã thành các đơn vị sinh lời, tạo điều kiện cho việc triển khai hệ thống khuyến khích cán bộ, hệ thống thông tin quản lý nhằm phân tích đầy đủ chính xác hơn nữa về tình hình hoạt động của mỗi chi nhánh.
3.4..4 Đối với NHNo & PTNT Kim Động.
Để nâng cao chất lượng tín dụng trước hết cần quan tâm tới con người (Cán bộ tín dụng ) yếu tố con ngươì là trung tâm của mọi vấn đề. Triển khai đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực thấp, đào tạo và giúp đỡ cán bộ tín dụng có kiến thức về cơ chế thị trường, những kiến thức về khoa học kỹ thuật liên quan đến hoạt động ngân hàng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, có như vậy cán bộ tín dụng mới có đủ khả năng đánh giá, thẩm định các dự án đầu tư đạt kết quả. Đặc biệt nâng cao trình độ vi tính và ngoại ngữ để hướng tới việc "giao dịch một cửa".
Phối hợp với ban ngành kinh tế trong tỉnh phổ biến và triển khai mạnh mẽ chủ trương cho vay của Chính phủ theo quyết định 67/ QĐ- CP về chính sách tín dụng đối với việc phát triển nông nghiệp nông thôn.
Tăng cường cơ sở vật chất: máy tính, các phương tiện làm việc cho các chi nhánh, từng bước hiện đại hoá ngân hàng, góp phần nâng cao vị thế Ngân hàng trên thị trường.
Phối hợp với ngành liên quan để xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại cây con chủ yếu trên địa bàn, qua đó chỉ đạo NHNo huyện trực thuộc xây dựng định xuất đầu tư phù hợp với thực tế trên địa bàn, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng trực thuộc phối hợp bới UBND phường ( huyện ), xã thực hiện việc lập "Hồ sơ kinh tế địa phương ", xây dựng đề án chiến lược kinh doanh theo sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, để giúp cho cán bộ tín dụng xác định chính xác nhu cầu của hộ.
Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi tư nhân và vận động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam nghiên cứu chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn nông thôn các chế độ về công tác phí thoả đáng, để khuyến khích cán bộ tín dụng bám sát địa bàn, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ.
Đề nghị với chính phủ cho phép cho vay theo quyết định 67/ QĐ- CP đối với nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu thụ hàng nông sản tại nông thôn, những hộ kinh doanh nhỏ ở thành thị để tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn thuận tiện.
* Tóm lại, đầu tư tín dụng đối với hộ sản xuất là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các loại hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp. Để mở rộng tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất, cần phải có sự phối kết hợp đồng bộ của các cấp, các cơ quan, ban ngành liên quan và sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng thì mới đạt được hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Kim Động đã cho vay đối với hộ sản xuất lên tới hàng trăm tỷ đồng, là Ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống NHTM cho vay hộ san xuất phát triển kinh tế, góp phần to lớn vào công cuộc CNH_HĐH nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bộ mặt kinh tế nông thôn huyện Kim Động đã và đang thay đổi từng ngày nhờ những đồng vốn quí báu của Ngân hàng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Kim Động vẫn còn gặp phải một số vướng mắc nhất định làm ảnh hưởng đến khả năng tăng dư nợ đối với thành phần kinh tế này. Với mong muốn NHNo&PTNT Kim Động tăng trưởng và phát triển hoạt động kinh doanh một cách ổn định và hiệu quả, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn cho các hộ mở rộng sản xuất trong thời kỳ mới, trong khoá luận này em đi sâu nghiên cứu tìm hiểu hoạt động sản xuất, xu hướng vận động phát triển của hộ sản xuất trên địa bàn huyện Kim Động, tìm ra những nguyên nhân vướng mắc, những hạn chế trong việc mở rộng tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Trên cớ sở đó em đề ra những hướng khắc phục, những kiến nghị đối với các cá nhân, tổ chức liên quan để hoạt động tín dụng phát triển kinh tê hộ phát triển hơn nữa.
Hy vọng rằng một số đóng góp ý kiến nho nhỏ của mình đối với một vấn đề tương đối lớn, trong thời gian tới hoạt động tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Kim Động có những bước phát triển mới, bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn Huyện Kim Động ngày một cải thiện, cuộc sống ấm no hơn, phồn thịnh hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Nhà xuất bản thống kê năm 2000.
Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng.
Cẩm nang tín dụng NHNo 2002.
Các báo cáo tổng kết công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của NHNo & PTNT huyện Kim Động.
Bài giảng môn Ngân hàng thương mại của Khoa Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, học viện Ngân hàng.
Bài giảng môn Marketing Ngân hàng của Khoa Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, học viện Ngân hàng.
Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn CNH - HĐH, NXB Chính trị quốc gia 1997.
Kinh tế hộ - lịch sử và triển vọng. Vũ Tuấn Anh, Nxb Khoa học xã hội 1995.
Tạp chí nông nghiệp và thời báo ngân hàng
10- Tạp chí Ngân hàng .
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.
TDNH : tín dụng Ngân hàng.
NHTM : Ngân hàng Thương mại.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
SXKD : sản xuất kinh doanh.
HSX : hộ sản xuất.
CNH : công nghiệp hoá.
HĐH : hiện đại hoá.
DNNN : doanh nghiệp Nhà nước.
CBTD : cán bộ tín dụng.
NQH : nợ quá hạn.
NHNO&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNH_HĐH :Công nghiệp hoá hiện đại hoá
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HTX : Hợp tác xã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0100.doc