Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng không ngừng. Cùng với phát triển xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu những hàng hóa, máy móc thiết bị cần thiết cho việc sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế cũng cần quan tâm để có thể tập trung vốn vào sản xuất những loại hàng hóa là thế mạnh của mình. Trước yêu cầu đó, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng đã thực sự phát huy vai trò là các trung gian tài chính của mình, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của nền kinh tế. NHCT Đống Đa đã thực sự đem lại cho các nhà nhập khẩu sự hiểu biết về kĩ thuật và chỗ dựa tài chính vững chắc quan trọng đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu của họ được thông suốt, an toàn, hiệu quả, đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Song do gặp nhiều khó khăn nên Chi nhánh còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động tài trợ nhập khẩu. Vì vậy thông qua chuyên đề em xin đề xuất một số giải pháp giúp Chi nhánh hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và củng cố uy tín của mình trên thị trường quốc tế trong xu thế cạnh tranh hiện nay.
103 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng công thương Đống Đa: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo thống kê, thu thập thông tin và phân tích TDTTNK tại NHCT Đống Đa chưa thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bên cạnh đó chưa có hệ thống thu thập, cập nhập thông tin về hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp, của nền kinh tế, cũng như những biến động của thị trường nhập khẩu do vậy thiếu cơ sở khoa học để định hướng cho lĩnh vực này .
- Công tác nhân sự còn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc
+ Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu yêu cầu kiến thức rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực: phương thức, loại đồng tiền thanh toán, những biến động về tỉ giá hối đoái, về thị trường trong nước và quốc tế, luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết của các nước...Trong khi đó NHCT Đống Đa chưa có cán bộ chuyên phụ trách mảng TDTTNK, chưa có hệ thống thông tin đầy đủ cung cấp cho cán bộ tín dụng và việc đào tạo trang bị kiến thức về thanh toán quốc tế và tín dụng nhập khẩu cho cán bộ tín dụng còn chưa được quan tâm chú ý nên công tác tư vấn cho khách hàng, trình độ và khả năng phân tích đánh giá của cán bộ thẩm định tín dụng ngân hàng còn hạn chế, chưa đủ tự tin để ra quyết định về tình hình tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án nhập khẩu một cách độc lập, tách rời khỏi tài sản đảm bảo cho khoản vay và có độ tin cậy cao.
+ Chi nhánh chưa xây dựng cho mình một chế độ tuyển dụng đãi ngộ người tài hợp lý nên chưa giữ chân được họ khiến nhân sự phòng thanh toán quốc tế thường xuyên biến đổi qua nhiều năm. Thêm nữa Chi nhánh cũng chưa có chế độ thưởng phạt mang tính thiết thực, tạo động lực và sự cạnh tranh cao với cán bộ công nhân viên.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan:
- Cơ chế chính sách của Nhà nước còn chưa hoàn chỉnh, tồn tại nhiều bất cập:
Một là hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng và hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Các văn bản quy định về danh mục các mặt hàng được phép nhập khẩu, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thủ tục hải quan còn phức tạp, thiếu tính đồng bộ. Các chính sách ban hành chưa nhất quán gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu trong hướng giải quyết công việc kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng.
Hai là Chính phủ chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể hỗ trợ kịp thời đối với việc nhập khẩu những máy móc công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, gây ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp dễ nhập khẩu phải những máy móc dây chuyền lạc hậu, đã qua sử dụng thời gian dài của nước ngoài.
Ba là thực tế hiện nay, nước ta đang bắt đầu thực hiện nội địa hóa, thay thế hàng nhập khẩu hướng ra xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn lực trong nước vừa rẻ vừa hiệu quả, chủ động sản xuất nguyên liệu, vật liệu trong nước, hạn chế nhập khẩu của nước ngoài để tăng tính chủ động của nền kinh tế, chỉ nhập những gì thật cần thiết mà trong nước không sản xuất được để phục vụ cho nền kinh tế. Do vậy sự tăng trưởng của cho vay nhập khẩu còn thấp.
Bốn là Chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước về việc xác định tỷ giá chưa phản ánh đúng thực tế, dẫn đến sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và thi trường tự do. Tỷ giá hối đoái không ổn định, thị trường ngoại hối chưa phát triển gây những cơn sốt về ngoại tệ, khan hiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho vay nhập khẩu,, gây thua thiệt cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thực hiện thanh toán quốc tế qua ngân hàng
- Quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHCT Việt Nam còn chưa hoàn thiện:
Thứ nhất, quy trình thanh toán quốc tế trong hệ thống còn nhiều chồng chéo, chưa trao quyền xử lý cho Chi nhánh nên tốc độ xử lý chậm. Chi nhánh chưa được chủ động trong việc làm ngân hàng thông báo L/C và ngân hàng đại lý chuyển tiền. Chương trình thanh toán quốc tế đã được hiện đại hóa nhưng còn thiếu chương trình thống kê đối chiếu bức điện đến cuối ngày giữa TW và Chi nhánh. Vì vậy việc đảm bảo nhanh chóng, chính xác trong giao dịch thanh toán và đáp ứng yêu cầu của khách hàng còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, các văn bản về thanh toán quốc tế chưa được hệ thống hóa để thuận tiện cho việc tra cứu. Một số văn bản quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TDTTNK nhưng không còn phù hợp với quy trình xử lý nghiệp vụ chương trình hiện đại hóa ngân hàng
Thứ ba, mặc dù hiện nay hệ thống NHCT đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 700 ngân hàng nước ngoài tại 60 nước trên thế giới, song việc khai thác các mạng lưới đại lý còn chưa hiệu quả. Do đó hiệu quả hợp tác thực sự giữa các NHTM với đại lý chưa cao, chưa khai thác được hết lợi ích của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
- Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực về vốn đặc biệt là vốn tự có và khả năng quản lý của các doanh nghiệp còn thấp, thể hiện ở việc thiếu hiểu biết các thông lệ quốc tế, kinh nghiệm đàm phán, kí kết hợp đồng
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh không có khả năng đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng theo quy định, tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả, cộng với tình hình tài chính và thông tin cung cấp cho Ngân hàng chưa đủ độ tin cậy nên gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thẩm định và quyết định cho vay.
Như vậy, khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ về ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển của hoạt động TDTTNK của NHCT Đống Đa.
Tóm lại, trong thời gian qua, hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của NHCT Đống Đa còn tồn tại một số hạn chế xuất pháp từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát hiện ra các nguyên nhân đưa đến tồn tại đó thì việc đưa ra giải pháp đồng bộ khắc phục là rất bức thiết bởi chỉ có vậy thì hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của NHCT Đống Đa mới có thể thực sự đạt hiệu quả.
CHƯƠNG 3:
Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
3.1. Định hướng về hoạt động nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2010
Nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống trong nền kinh tế mở đòi hỏi phải tăng nhập khẩu. Do vậy trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất nước, nhập khẩu phải đáp ứng được yêu cầu sau đây:
Tranh thủ nhập khẩu công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại và nguyên liệu phục vụ sản xuất. Cấm nhập khẩu những công nghệ lạc hậu so với công nghệ trong nước đang sử dụng và dễ gây ô nhiễm môi trường như quy định trong Luật bảo vệ môi trường. Giảm tối đa nhập khẩu hàng tiêu dùng và những hàng hóa trong nước đã sản xuất được và những hàng tiêu dùng xa xỉ. Sử dụng ngoại tệ một cách có hiệu quả.
Cơ chế quản lý nhập khẩu cần phải hoàn thiện theo hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với nhập khẩu công nghệ và tiêu dùng, thông qua sử dụn hàng rào thuế quan, phi thuế quan; kết hợp chặt chẽ với các biện pháp tổ chức và giám sát hoạt động nhập khẩu.
Định hướng cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của nước ta đến năm 2010 là: tỷ lệ nhập khẩu nhóm I và nhóm II ( gồm các mặt hàng : đồ uống, nguyên liệu thô, khoáng sản, sản phẩm chế biến) giảm từ 13% và 275 xuống còn 10% và 15%; tỷ lệ nhập khẩu nhóm III (sản phẩm hóa chất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải) tăng từ 60% lên 75%
Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nước.
3.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa:
3.2.1. Định hướng chung của NHCT Đống Đa:
Để tồn tại, phát triển, và hội nhập, NHCT Đống Đa được xác định rõ chiến lược phát triển như sau:
- Trước mắt trong năm 2008 phấn đấu đạt được các chỉ tiêu kinh doanh cao hơn năm trước, khắc phục khó khăn trong những năm qua để tăng trưởng ngày càng vững mạnh. Cụ thể như sau:
+ Tổng nguồn vốn huy động đạt : 5.403 tỷ đồng
+ Tổng dư nợ đạt : 1.545 tỷ đồng
+ Dư nợ trung và dài hạn đạt : < 40%
+ Dư nợ có tài sản đảm bảo đạt : > 50%
+ Nợ xấu không quá : 55 tỷ đồng
+ Lợi nhuân hạch toán đạt : 200,404 tỷ đồng
+ Thu dịch vụ phí đạt : 21,4 tỷ đồng
+ Phát hành thẻ E – Partner : 10.5000 thẻ
- Về dài hạn, NHCT Đống Đa chủ trương đến năm 2010 là chủ động đẩy mạnh quá trình cải cách, tiếp tục đổi mới triệt để và toàn diện hơn, nâng cao chất lượng kinh doanh theo hướng:
+ Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHCT Việt nam cũng như định hướng phát triển kinh tế của cả nước.
+ Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất, tỷ lệ nợ quá hạn không quá 4% tổng dư nợ.
+ Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, có biện pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo.
+ Tăng dư nợ đạt tiêu chuẩn của chi nhánh, tập trung tăng dư nợ trung và dài hạn đồng thời hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Tăng tổng nguồn vốn huy động, triển khai các sản phẩm huy động vốn và sử dụng lãi suất linh hoạt nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng, đặc biệt là các nguồn vốn chi phí thấp như tiền gửi thanh toán.
+ Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, năng lực cạnh tranh, tính hiệu quả, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ.
+ Cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, hiện đại, đem lại nhiều tiện ích và sự thuận lợi cho khách hàng.
+ Sắp xếp lại bộ máy tổ chức của chi nhánh theo hướng gọn nhẹ, và hiệu quả hơn, giảm biên chế đồng thời tuyển chọn những nhân viên trẻ năng động, có năng lực thay thế nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới.
+ Xây dựng NHCT Đống Đa trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng, phát triển bền vững, tiếp tục giữ vững vị trí, vai trò là một NHTM hàng đầu trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán buôn, có thị phần lớn trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ và thị trường tín dụng, hướng tới đối tượng khách hàng và sản phẩm, phát triển dịch vụ ngân hàng cho công ty.
3.2.2. Phương hướng trong hoạt động tài trợ nhập khẩu của NHCT Đống Đa:
Dựa trên những định hướng trên và tình hình thực tế tại Chi nhánh, để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu, NHCT Đống Đa đã đưa những phương hướng cụ thể sau:
- Tập trung trọng tâm vào công tác tín dụng đối với việc tăng dư nợ lành mạnh, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tiếp tục tổng kết tình hình tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu từ đó đưa ra chính sách tín dụng, phương pháp phân tích đánh giá khách hàng, phương thức quản lý tín dụng hợp lý.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt chú trọng các giải pháp huy động vốn trung và dài hạn nhằm tăng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nhằm đáp ứng một cách tối đa các nhu cầu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ trong nước, đặc biệt là hiện đại hóa các ngành có lợi thế, có tiềm năng để phát triển (chế biến nông sản, thủy sản xuất khẩu, dệt may), góp phần đẩy mạnh nâng cao hàm lượng chất xám
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu, nhằm đa dạng hóa sử dụng vốn, giảm rủi ro và đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn khác nhau của doanh nghiệp nhập khẩu.
- Lựa chọn phương án cho vay tài trợ phù hợp, tiến tới một cơ cấu tài trợ hợp lý và an toàn. trong đó tỷ trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm phần lớn.
- Mở rộng cho vay đối với tất cả các doanh nghiệp nhập khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng được Nhà nước khuyến khích. Dành nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng dược, máy móc thiết bị... phục vụ và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân.
- Xây dựng được quy trình tài trợ khoa học vừa đáp ứng được yêu cầu về thời gian vừa đáp ứng được nguyên tắc “sàng lọc và hiệu quả” trong hoạt động của ngân hàng.
- Phối hợp hiệu quả dịch vụ tài trợ với các dịch vụ khác để đem lại độ thỏa dụng tối ưu cho khách hàng của Chi nhánh.
- Củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống, tích cực tìm kiếm lựa chọn khách hàng, dự án đầu tư có hiệu quả thông qua các kênh thông tin như các ngân hàng nước ngoài có quan hệ, các bộ ban ngành Nhà nước...
- Tăng cường thu thập thông tin về những biến động trong nước và quốc tế cũng như những thay đổi trong chính sách quy chế của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính an tòan và khả thi cho khoản tài trợ.
- Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và đồng thời tăng cường đào tạo thêm nghiệp vụ cho các cán bộ cũng như phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng.
- Tiến tới thành lập Sở giao dịch 3 hoạt động như một trung tâm điều hành tài trợ thương mại tại Ngân hàng Công thương Việt Nam với nguồn lực là các phòng thanh toán xuất nhập khẩu tại các Chi nhánh nhằm phục vụ có hiệu quả hơn cho các hoạt động tài trợ nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Phát triển bền vững và hiệu quả dựa trên việc nâng cao hiệu quả công tác quản lí tín dụng, đặc biệt là tín dụng nhập khẩu bằng các biện pháp như phân loại khách hàng, thường xuyên đánh giá rủi ro theo lĩnh vực đầu tư và điều chỉnh kịp thời hạn mức tín dụng, thực hiện cấu trúc lại mô hình tổ chức và ứng dụng các mô thức quản lý, quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.3. Các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa
3.3.1. Giải pháp đối với NHCT Đống Đa:
Ngoài các giải pháp mang tính vĩ mô thông qua các chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu thì để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động này, NHCT Đống Đa cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
3.3.1.1. Tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn nhằm mở rộng tín dụng nhập khẩu trung và dài hạn:
Một nguồn vốn dồi dào là cơ sở để NHCT ĐĐ mở rộng quy mô tín dụng nhập khẩu trên cơ sở đảm bảo hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế. Để ngày càng mở rộng quy mô tín dụng, NHCT ĐĐ không chỉ cho vay nhập khẩu ngắn hạn mà còn phải mở rộng cả cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế hiện nay NHCT ĐĐ hoàn toàn có cơ sở để phát triển tín dụng nhập khẩu trung và dài hạn xuất phát từ nhu cầu nhập khẩu những dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho nhu cầu CNH – HĐH trong nước. Có thể nói nhu cầu nhập khẩu máy móc ngày càng tăng trong thời gian tới là một phân đoạn thị trường đầy triển vọng và hứa hẹn cho hoạt động tín dụng nhập khẩu trung và dài hạn của NHCT ĐĐ. Nhằm thu được lợi nhuận cao từ hoạt động này và cũng là để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp nhập khẩu Việt nam, NHCT ĐĐ cần có các biện pháp tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn.
Trước hết các biện pháp huy động thông thường thông qua tiền gửi tiết kiệm dài hạn cần phải được tận dụng triệt để. Lãi suất là công cụ đắc lực để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư. NHCT ĐĐ có thể đưa ra mức lãi suất tiền gửi dài hạn hấp dẫn trên cơ sở vẫn đảm bảo mức lãi suất hợp lý trong khoảng thời gian nhất định, những mô hình huy động vốn đã từng mang lại thành công như chương trình tiết kiệm dự thưởng mừng xuân Mậu Tý, lãi suất bậc thang... cần được phát huy linh hoạt trong thu hút vốn trung và dài hạn.
Bên cạnh đó, NHCT Đống Đa có thể sử dụng hình thức như phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn, phát hành trái phiếu. Đặc biệt huy động vốn qua phát hành trái phiếu là một hình thức nhanh chóng và hiệu quả, nó giúp NHCT Đống Đa chủ động trong việc đầu tư vào các dự án dài hạn vì nguồn vốn này có tính ổn định cao về thời gian và lãi suất. Ngoài ra, NHCT Đống Đa có thể sử dụng thêm các biện pháp huy động vốn dài hạn hỗ trợ khác như đi vay NHNN và các tổ chức tín dụng khác, thành lập tài khoản tiền gửi tiết kiệm cho những kế hoạch dài hạn trong dân chúng.
Khi thực hiện các biện pháp tăng cường thu hút vốn trung và dài hạn, cùng với cơ chế quản lý vốn tập trung toàn hệ thống, NHCT Đống Đa sẽ huy động được một lượng vốn trung và dài hạn đáng kể, từ đó phát triển tín dụng nhập khẩu trung và dài hạn, từng bước thực hiện cân đối cơ cấu cho vay và tăng dư nợ tín dụng trong lĩnh vực này.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng thì tổng dư nợ của một khách hàng tại NHCT không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, nên muốn mở rộng quy mô tín dụng nhập khầu thì phải tăng vốn tự có. Do vậy bên cạnh vốn điều lệ được NHNN cấp, NHCT ĐĐ có thể bổ sung thêm vốn tự có của mình các khoản lợi nhuận giữ lại. Trong thời gian tới, khi tiến hành cổ phần hóa, chắc chắn vốn tự có của NHCT ĐĐ sẽ nâng lên đáng kể. Điều này không những có thể giúp ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng mà còn giúp nâng cao hệ số an toàn vốn của ngân hàng ngang với tiêu chuẩn quốc tế. Không những thế ngân hàng còn có thêm nhiều kênh huy động vốn mới có hiệu quả. Đây là cơ sở vững chắc để NHCT ĐĐ mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng nhập khẩu nói riêng.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, triển khai các sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng. Cung cấp các dịch vụ mới và sử dụng lãi suất linh hoạt trong phạm vi ủy quyền cho giám đốc Chi nhánh hoặc thông báo kịp thời diễn biến lãi suất tới các phòng nghiệp vụ cuả NHCT Việt nam để có biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp. Rà soát, nâng cấp lại các quỹ tiết kiệm, những quỹ tiết kiệm vắng khách, không hiệu quả sẽ đóng cửa và tiếp tục tìm kiếm những vị trí đẹp, có tiềm năng phát triển để mở mới điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
3.3.1.2. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng nhập khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng của doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam, cũng như những nhu cầu vốn khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau của quá trình nhập khẩu thì việc đa dạng hóa các hình thức tín dụng của Ngân hàng Công thương Đống Đa là rất cần thiết. Hiện nay NHCT Đống Đa chỉ thưcu hiện cho vay nhập khẩu theo phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Vì vậy,việc mở rộng các nghiệp vụ đã có và áp dụng thêm những nghiệp vụ tín dụng nhập khẩu mới không chỉ mang lại nguồn thu lợi nhuận cho ngân hàng từ phí dịch vụ, mà đây còn là một giải pháp hữu hiệu giúp NHCT ĐĐ đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro, góp phần giúp NHCT ĐĐ đạt được cả hai mục tiêu an toàn và sinh lời trong hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng cho vay đồng tài trợ để giải quyết cho vay các dự án lớn khi ngân hàng còn thiếu vốn. Tín dụng đồng tài trợ giúp ngân hàng cho vay được nhiều dự án, chia sẻ rủi ro với các ngân hàng khác. Ngoài ra hình thức vay này giúp ngân hàng cho vay trung và dài hạn với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn hơn mức ngân hàng được phép cho vay.
- Thực hiện tài trợ trọn gói cho khách hàng: bằng việc cung cấp các sản phẩm riêng lẻ hiện có, gồm dịch vụ phát hành và thanh toán L/C, Tài trợ vốn cho thanh toán L/C, cung ứng ngoại hối thanh toán L/C, dịch vụ quản trị rủi ro ngoại hối bằng các công cụ phái sinh, dịch vụ tư vấn về ngoại thương, ngoại hối và thanh toán quốc tế; dịch vụ quản lý hàng tại kho và bổ trợ thêm dịch vụ vụ bảo hiểm và vận tải.Với dịch vụ này ngân hàng sẽ tạo sự hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp nhập khẩu như: giúp doanh nghiệp tiết kiệm được lượng thời gian đáng kể khi sử dụng dịch vụ trọn gói; hoàn toàn tính toán được chi phí tổng thể của giao dịch, giúp định hình được hiệu quả của kế hoạch, có cơ hội được áp dụng một mức lãi suất ưu đãi, tiết kiệm được các chi phí trả cho bên nước ngoài như phí xác nhận L/C; không những thế, DN được đảm bảo về mặt ngoại hối khi sử dụng các công cụ phái sinh ngoại tệ, tính toán được một cách chính xác số tiền phải trả cho nhà xuất khẩu tại thời điểm thanh toán mà không gặp bất kỳ rủi ro nào do sự biến động tỷ giá trên thị trường. Và cuối cùng là khách hàng có cơ hội được sử dụng các dịch vụ do bên thứ ba cung ứng như quản lý hàng tại kho, bảo hiểm, vận tải với các điều kiện ưu đãi hơn khi có ngân hàng giúp sức.
- NHCT ĐĐ cần tăng cường thực hiện các nghiệp vụ tín dụng nhập khẩu hiện có theo hướng an toàn sinh lời cho ngân hàng trên cơ sở tạo điều kiện cấp vốn tốt hơn nữa cho doanh nghiệp nhập khẩu. Trong hình thức tín dụng mở L/C cho nhà nhập khẩu, đặc biệt là L/C trả chậm, NHCT ĐĐ nên giảm bớt tỷ lệ kí quỹ bắt buộc đối với những hợp đồng nhập khẩu hiệu quả của những khách hàng có khả năng tài chính tốt, ngay cả những L/C mà người hưởng lợi yêu cầu phải có xác nhận của ngân hàng phát hành. Vì trên thực tế, khi đồng ý xác nhận L/C với tỷ lệ kí quỹ thấp nghĩa là ngân hàng đã cấp một khoản tín dụng cho nhà nhập khẩu. NHCT Đống Đa cũng cần phải tăng cường thực hiện cấp tín dụng ứng trước cho doanh nghiệp nhập khẩu nhằm tăng cường hiệu quả cho việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu cùng là tăng khả năng thu được tiền hàng từ nhà nhập khẩu của ngân hàng.
3.3.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tài trợ nhập khẩu:
Tín dụng tài trợ nhập khẩu là hoạt động chiếm tỷ lệ 30% trong hoạt động tín dụng của NHCT ĐĐ. Vì vậy chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cho hoạt động nhập khẩu, tăng trưởng tín dụng lành mạnh là một đòi hỏi khách quan với NHCT ĐĐ. Trước thực tế về công tác thẩm định tín dụng nhập khẩu hiện nay, NHCT ĐĐ cần thực hiện những biện pháp cụ thể sau nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng của công tác này:
Thứ nhất, NHCT ĐĐ cần thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng để có thể đánh giá chính xác về : tư cách pháp lý của khách hàng, uy tín và khả năng phát triển của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh, tình hình tài chính và tình hình công nợ của khách hàng dựa và kết quả kinh doanh những năm trước...NHCT ĐĐ có thể tham khảo thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như : từ sổ sách lưu trữ tại ngân hàng, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, Internet, ti vi...) hay từ đối tác của khách hàng vay vốn, từ doanh nghiệp cùng ngành nghề với khách hàng...
NHCT ĐĐ phải luôn cập nhật thông tin về khách hàng, từ đó phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro và áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp, có những quyết định hợp lý tiếp theo đối với khách hàng. Ngoài ra NHCT ĐĐ cần chủ động tìm đến khách hàng chứ không chỉ tìm hiểu khách hàng khi họ có nhu cầu về vốn để tránh gặp phải những thông tin sai lệch do khách hàng muốn vay vốn.
Thứ hai, cán bộ tín dụng của NHCT ĐĐ phải sâu sát hơn với tình hình thực tế của những kế hoạch kinh doanh nhập khẩu xin vay vốn, thực hiện kiểm tra chặt chẽ các khoản vay.
Thứ ba, NHCT ĐĐ phải chú trọng đầu tư nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng, thường xuyên cập nhật cho họ những kiến thức về pháp luật, kinh tế đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng trong lĩnh vực nhập khẩu phải nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, có trình độ tiếng Anh và khả năng tư duy phân tích tốt, có hiểu biết về chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nắm được tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới.
3.3.1.4. Tăng cường thu hút dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp nhập khẩu:
Để đảm bảo việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu, NHCT ĐĐ cần có chính sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước có hiệu quả:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhập khẩu: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng vốn trên tài khoản một cách linh hoạt đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ kịp thời để thanh toán, chi trả tiền vật tư, hàng hóa phục vụ cho hoạt động; Ngân hàng có chính sách ưu đãi về phí trong các giao dịch quốc tế cho doanh nghiệp, hoặc tư vấn cho khách hàng từ khâu kí kết hợp đồng để giảm rủi ro trong buôn bán thương mại và thanh toán quốc tế.
- Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư: Ngân hàng cần đưa thêm các đặc tính chuyển nhượng được giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động trung và dài hạn, tạo dần thói quen mua bán, cất giữ và chuyển đổi các sản phẩm ngân hàng tài chính. Để giảm bớt thủ tục khi người dân đến gửi tiết kiệm ngoại tệ dưới hình thức sổ tiết kiệm như hiện nay, NHCT ĐĐ có thể đưa ra hình thức tài khoản tiết kiệm. Với hình thức này, việc nhận và chi trả tiền gửi sẽ được nhanh chóng, thuận tiện và an toàn hơn.
- Đối với khách hàng là người nước ngoài và Việt kiều: Để thu hút nguồn ngoại tệ của những khách hàng này, NHCT ĐĐ cần tăng cường quảng cáo, hướng dẫn khách hàng có nhu cầu nhận tiện lựa chọn hình thức chuyển tiền phù hợp để thông tin cho người thân ở nước ngoài. Trong họat động kiều hối, ngân hàng cần tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, phí dụch vụ hợp lý để họ có thể bán cho ngân hàng số ngoại tệ mà họ có được, hoặc ngân hàng có thể ấn định tỷ giá mua kiều hối và ngoại tệ của khách hàng cao hơn tỷ giá mua chính thức mà ngân hàng công bố.
3.3.1.5. Tăng cường hoạt động Marketing
Với ưu thế là một trong những Ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên của Việt Nam, NHCT ĐĐ đã có một lượng khách truyền thống. Song, trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại như hiện nay thì việc tăng cường hoạt động Marketing là một giải pháp đáng làm tại NHCT Đống Đa nhằm mở rộng hoạt động và nâng cao số lượng khách hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng. Giải pháp này cần được thực hiện nghiêm túc vì chính khách hàng là người quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu nói riêng.
NHCT Đống Đa cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, đầu tư nhiều hơn cho công tác quảng cáo hình ảnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng về ngân hàng cũng như chất lượng, uy tín của các dịch vụ hình thức tín dụng nhập khẩu ngân hàng cung cấp đến với doanh nghiệp nhập khẩu bằng quảng cáo trên truyền hình, trên báo chí chuyên ngành, trên báo của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt nam hay trên mạng Internet.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo NHCT ĐĐ cần có sự quan tâm đúng mức hơn nữa cho công tác quảng cáo, thu hút khách hàng. Những chính sách khách hàng phải được ban hành và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, bảo đảm việc phối hợp chăm sóc khách hàng giữa các bộ phận tại chi nhánh nói riêng và trong toàn bộ hệ thống nói chung được thực hiện đồng bộ, nhất quán.
Không những thu hút khách hàng bằng quảng cáo, ngân hàng còn phải là người khởi xướng quan hệ với khách hàng, chủ động duy trì các mối quan hệ đó, bởi vì kinh doanh luôn phải dựa vào thông tin, các phương tiện giao tiếp và mối quan hệ với khách hàng. Việc chủ động trong quan hệ với khách hàng còn giúp NHCT ĐĐ có được những thông tin khách quan, đáng tin cậy về khách hàng. Vì vậy trong trường hợp này, NHCT ĐĐ có thể lập một cơ sở dữ liệu về khách hàng dựa trên những thông tin mình có được, cơ sở dữ liệu này sẽ rất có ích khi ngân hàng tiến hành thẩm định chất lượng tín dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng mà Chi nhánh đã đề ra. Tích cực bám sát các doanh nghiệp là các khách hàng truyền thống trong hoạt động tín dụng nhập khẩu để tiếp tục duy trì hoạt động tín dụng nhập khẩu với các doanh nghiệp này. Có các biện pháp ưu đãi đặc biệt về lãi suất và phí đối với các doanh nghiệp này.
NHCT Đống Đa cần đặc biệt chú ý tới hoạt động nghiên cứu và định vị thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực cho vay nhập khẩu hiện nay như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu...tìm ra những điểm mạnh của họ để học tập, biết cách tránh những điểm yếu hạn chế của họ để đưa ra sản phẩm, biện pháp hoàn thiện hơn.
Để nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, NHCT ĐĐ cần mở rộng quy mô tín dụng cho vay trong khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm đa dạng hóa rủi ro tín dụng, đảm bảo sự phát triển ổn đinh, bền vững và lâu dài. NH cần lập ra chiến lược cụ thể để thực hiện kế họach trên với những mục tiêu được lượng hóa rõ ràng. NHCT ĐĐ cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing, quảng cáo cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngoài quốc doanh các dịch vụ mình cung cấp, đồng thời giới thiệu chủ trương chính sách tín dụng hướng tới các doanh nghiệp này của ngân hàng. NHCT ĐĐ cần thể hiện quan tâm đến các doanh nghiệp này bằng cách tổ chức những Hội nghị khách hàng cho khối doanh nghiệp này như đã làm với các doanh nghiệp nhà nước. Có như vậy NHCT ĐĐ mới thu hút thêm nhiều khách hàng từ khối tiềm năng này đến với mình.
3.3.1.6. Tăng cường công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng :
Trước tình hình phát triển của đất nước, sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, thì công nghệ mới là yếu tố quyết định thắng lợi, giúp Ngân hàng thu thập được nhiều thông tin nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, ra quyết định đúng đắn, kịp thời, tập trung và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do vậy Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, rõ ràng để đổi mới, nâng cấp cơ sở hạn tầng, trang thiết bị làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng, tiếp cận với những công nghệ hiện đại nhất nhằm theo kịp với công nghệ ngân hàng thế giới, góp phần tăng cường quản lý thông tin khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống thu thập, lưu trữ, xử lý và phân tích cơ sở dữ liệu về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường. Điều này sẽ giúp ngân hàng có một hệ thống thông tin tập trung thuận lợi trong quá trình hoạt động. Đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ ngân hàng về cách thức sử dụng, khai thác hiệu quả công nghệ mới.
3.3.1.7. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tín dụng
Trong quá trình hội nhập quốc tế, con người là yếu tố quyết định mọi thành công. Việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao đội ngũ cán bộ nghiệp vụ là yếu tố rất quan trọng bởi chỉ có những con người giỏi mới thực hiện công việc hiệu quả, đưa ra những giải pháp xử lý đúng đắn, và vận hành được công nghệ hiện đại.. Do vậy ngân hàng cần thực hiện những giải pháp sau:
- Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ giúp cán bộ có đủ trình độ phù hợp với các cương vị sẽ đảm nhận. Tổ chức các khóa tập huấn nghịêp vụ, trao đổi kinh nghiệm do NHNN và các tổ chức quốc tế tổ chức cho các cán bộ giúp họ nắm bắt kịp thời những thay đổi quy định trong hoạt động ngân hàng, trên thị trường hàng hóa nhập khẩu trong nước và thế giới, những thông tin mới trên thị trường tài chính tiền tệ quốc tế, những dịch vụ mới hay kinh nghiệm của các ngân hàng khác để có thể chủ động trong công việc của mình.
- Đào tạo hội nhập nhân viên mới, cử cán bộ giỏi ra nước ngoài đào tạo, nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm, trên cơ sở đó hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, đúc rút kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trong nước .
- Chú trọng thường xuyên việc nâng cao chất lượng các bộ tín dụng, bao gồm cả việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải thông thạo ngoại ngữ, am hiểu các quy định về lĩnh vực ngoại thương và thanh toán quốc tế, nắm bắt nhanh chóng xu thế và sự biến đổi của thị trường thế giới. Phải bố trí đủ cán bộ làm việc, tránh tình trạng quá tải làm ảnh hường đến chất lượng công việc và chất lượng các khoản vay.
- Công tác tuyển chọn cán bộ phải công bằng, công khai, khoa học, để có được lớp người mới thực sự về chất, có năng lực toàn diện về chuyên môn và nhận thức xã hội
- Áp dụng cơ chế khuyến khích vật chất đối với người lao động, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu người có trình độ, năng lực cao và cống hiến nhiều cho kết quả kinh doanh của Chi nhánh sẽ được hưởng thụ xứng đáng.
3.3.1.8. Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu
Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu không chỉ chịu tác động của các yếu tố ở thị trường trong nước mà còn chịu biến động nhiều bởi thị trường thế giới, nên việc tài trợ cho hoạt động nhập khẩu có thể khiến ngân hàng chịu những khoản lỗ tiềm tàng vốn được tạo ra khi cấp tín dụng. Rủi ro gây ra những thiệt hại mất mát như không thu được hoặc chậm thu vốn cho vay làm giảm hiệu quả tín dụng, giảm khả năng thanh toán và cho vay mới, giảm lợi nhuận...mà ngân hàng phải gánh chịu, làm đảo lộn một phần hay toàn bộ thành quả hoạt động trong nhiều năm cuả ngân hàng. Do vậy việc đánh giá đúng những rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu, đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra là một việc làm vô cùng cần thiết đối với NHCT ĐĐ. Cụ thể ngân hàng cần:
- Đánh giá khả năng kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng thu lãi và khả năng tự tài trợ, khả năng tăng trưởng trong phương án vay vốn của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đa dạng hóa đưa ra nhiều hình thức tài sản đảm bảo mới nhằm nâng cao tỷ trọng dư nợ cho vay nhập khẩu có tài sản đảm bảo, tạo ra sự an toàn hơn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng như: tăng quỹ bù đắp rủi ro, xác định mức tín dụng, tài sản thế chấp, cầm cố.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức: tự kiểm tra, kiểm tra chéo giữa các bộ phận, nâng cao vai trò trách nhiệm của hậu kiểm. Đặc biệt là cán bộ cần làm đúng quy trình nghiệp vụ, khi linh cảm có rủi ro cần kiểm tra và báo cáo lãnh đạo, chú ý đến cảnh báo của NHNH, NHCT để có biện pháp phù hợp tránh những hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động tài trợ nhập khẩu nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung
- Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Phối hợp chặt chẽ giữa phòng Quản lý nợ có vấn đề và các phòng khách hàng để đưa ra biện pháp thu nợ cụ thể đối với từng khách hàng. Kiên quyết giảm và tiến tới ngừng cho vay đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, làm ăn không hiệu quả.
- Thường xuyên cập nhật liên tục các văn bản quy chế mới liên quan đến hoạt động tài trợ nhập khẩu coi đó làm cơ sở để các cán bộ đưa ra quyết định cho vay hợp lý, chính xác.
3.3.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp nhập khẩu:
Bên cạnh những giải pháp trên nhằm tăng cường hoạt động cho vay nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa, thì các doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần có những giải pháp để phối hợp cùng ngân hàng thực hiện hiệu quả hợp đồng nhập khẩu:
3.3.2.1. Về việc quản lý và điều hành vốn vay trong doanh nghiệp nhập khẩu:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, một điều không thể thiếu đối với các doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, các loại quỹ và lợi nhuận chưa chia, doanh nghiệp còn phải sử dụng vốn đi vay để tiến hành kinh doanh. Các doanh nghiệp nhập khẩu trước khi ra quyết định vay hay không vay vốn ngân hàng cần phải trả lời các câu hỏi: liệu lợi nhuận dự tính của dự án đầu tư hay thương vụ sắp tới có đủ bù đắp chi phí tiền vay đồng thời đảm bảo tỷ lệ lãi cho doanh nghiệp hay không?...Nếu câu trả lời là có thì doanh nghịêp mới có thể tiến hành vay .
Như vậy điều hành và quản lý vốn vay là việc phân tích, tính toán, dự toán làm sao biết chắc được là dự án có lợi nhuận đủ lớn, sau đó mới tìm kiếm các nguồn tín dụng tài trợ với lãi suất và điều kiện cho vay chấp nhận được. Bên cnạh đó, doanh nghiệp cũng phải biết cân bằng giữa tỷ lệ nợ và vốn tự có. Nếu vay quá nhiều sẽ dẫn đến mất nguy cơ thanh toán và dự án đầu tư không hiệu quả. Nếu vay quá ít hoặc không dám vay thì sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp phải dựa trên chính thực lực của mình và nhu cầu hiện tại để đưa ra quyết định vay đúng, và phải quản lý vốn vay sao cho vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
3.3.2.2. Về việc lập kế hoạch chi tiết:
Thông qua việc lập kế hoạch doanh nghiệp nhập khẩu mới có thể dự tính cụ thể khoản tiền vốn cần thêm đủ để có thể triển khai dự án nhập khẩu và bước đầu có thể tạo lập những khoản thu nhập cho doanh nghiệp, đó là cơ sở để xác định khả năng chi trả tiền vay của doanh nghiệp sau này. Lập kế hoạch không chỉ là bước quan trọng giúp doanh nghiệp thành công trong kinh doanh mà còn là điều kiện để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay không. Do đó doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam cần đầu tư các nguồn lực xưng đáng để lập ra một kế họach vay chi tiết và kĩ lưỡng trên cơ sở thực tế hoạt động kinh doanh và tiềm năng của dự án nhập khẩu.
3.3.2.3.Về việc quản lý tài chính:
Các doanh nghiệp Việt nam nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng nên thực hiện kế toán doanh nghiệp theo một chuẩn mực kế toán và thực hiện kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Việc làm này tạo cho doanh nghịêp có một tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Vì thực chất, dù có vay được vốn mà tình hình tài chính không tốt, tình hình quản lý vốn không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ lại tiếp tục làm ăn kém hiệu quả với đồng vốn đi vay. Cho nên việc kiểm toán các báo cáo tài chính là điều cần thiết, đặc biệt là trong quá trình hội nhập.
3.3.2.4. Về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu:
Các cán bộ trực tiếp thực hiện nhập khẩu cho doanh nghiệp mình cần phải được nâng cao những hiểu biết về quy trình kỹ thuật nghiệp vụ nhập khẩu, thanh toán quốc tế, đặc biệt là trong phương thức thanh toán bằng L/C. Đây là phương thức thanh toán dựa trên sự phù hợp của bộ chứng từ với L/C, nên việc mở L/C và lập chứng từ cần phải được tiến hành cẩn thận, kĩ lưỡng, có lợi cho mình.
Thêm nữa, những cán bộ thực hiện nhập khẩu cần phải nắm được những quy định chính sách của Nhà nước về hoạt động kinh doanh nhập khẩu , thường xuyên tiếp cận với kỹ thuật và tài liệu mới về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, về thị trường và bạn hàng, về tình hình cung cầu, thông thạo tiếng Anh để đáp ứng yều cầu công việc... Tất cả sẽ hỗ trợ cho công tác đàm phán, kí kết, giúp doanh nghiệp có được những hợp đồng có lợi, phù hợp với thực lực.
Bên cạnh một số giải pháp trên, các doanh nghiệp nhập khẩu Việt nam còn phải tự tìm cho mình các giải pháp để nâng cao và giữ uy tín trong kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước cũng như quốc tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.3.3. Kiến nghị
3.3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng thương mại nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng, Nhà nước và các Bộ ban ngành có liên quan cần có những giải pháp sau:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với hoạt động tín dụng nhập khẩu của các ngân hàng thương mại:
Muốn phát triển hoạt động kinh doanh dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng cần phải có một hành lang pháp lý thông thoáng, hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch, rõ ràng và khuyến khích phát triển. Do vậy để có thể phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu thì Chính phủ và các Bộ ngành liên quan phải cùng phối hợp thực hiện những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này.
- Có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc cấp giấy phép nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế nhập khẩu những hàng hóa trong nước đã đủ khả năng sản xuất. Có chính sách hợp lý, giám sát chất lượng hàng nhập khẩu, nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu, hiệu quả, hạn chế tối đa việc sử dụng ngoại tệ nhập hàng nước ngoài. Chỉ nên nhập khẩu những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, những hàng hóa thiết yếu mà trong nước không sản xuất được.
- Nhà nước cần có chính sách bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhập khẩu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, cần thành lập công ty bảo hiểm nhập khẩu để giảm rủi ro cho nhà nhập khẩu Việt Nam cũng như ngân hàng cấp tín dụng cho hoạt động nhập khẩu.
- Nhà nước cần tăng cường thực hiện công tác giám sát chất lượng hàng nhập khẩu để nhập khẩu có hiệu quả, đồng thời giám sát nội bộ và kiểm toán với doanh nghiệp nhập khẩu. Đây là biện pháp lành mạnh hóa tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở cho ngân hàng thẩm định dự án hiệu quả, tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng, là biện pháp ngăn chặn nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu.
- Có chính sách khuyến khích, đảm bảo sự bình đẳng, công bằng cho mọi thành phần kinh tế trong việc tiếp cận các nhân tố đầu vào và nhận hỗ trợ đầu tư kinh doanh từ phía Nhà nước để có thể tham gia vào hoạt động nhập khẩu máy móc dây chuyền thiết bị, hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế, sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Bên cạnh tài sản đảm bảo thì thông tin về khách hàng là trong những điều quan trọng nhất đối với ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng cho họ. Do vậy Nhà nước cần đảm bảo nguồn tin và thống nhất hệ thống thông tin về các doanh nghiệp nhập khẩu Việt nam bằng việc:
+ Thành lập một tổ chức tín dụng độc lập cung cấp các nguồn tin chính thống về các doanh nghiệp nhập khẩu tại Việt Nam giúp ngân hàng phân tích xử lý thông tin về khách hàng tốt hơn, qua đó tăng tính an toán chính xác cho việc ra quyết định cho vay vốn của các ngân hàng thương mại.
+ Tăng cường sự hỗ trợ từ trung tâm thông tin thương mại của Bộ thương mại cũng như phòng thương mại và công nghiệp Việt nam về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp, tư vấn về giá để đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp nhập khẩu, nhằm tránh cho nhà nhập khẩu bị mua đắt, chất lượng kém, không sử dụng được, như vậy cũng tránh cho ngân hàng bị tăng khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi từ hoạt động cho vay
- Phát triển mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là mậu dịch quốc tế. Xây dựng cơ cấu hợp lý giữa xuất khẩu và nhập khẩu, trên cơ sở đẩy mạnh xuất khẩu, đáp ứng đầu đủ các nhu cầu nhập khẩu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp quốc kế dân sinh.
3.3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ quản quản lý trực tiếp các hoạt động của ngân hàng, bởi vậy trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay, để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho các ngân hàng thương mại nói chung tận dụng mọi cơ hội có được để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu, Ngân hàng Nhà nước cần có những chỉ đạo, chính sách quy định cụ thể rõ ràng sau:
- NHNN cần sớm hoàn thiện hệ thống các quy định trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng như: ban hành những văn bản hướng việc cấp tín dụng của ngân hàng thương mại dựa vào hiệu quả dự án và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn bên cạnh việc dựa vào tài sản đảm bảo chẳng hạn như quyền hạn của ngân hàng thương mại nếu rủi ro trong kinh doanh xảy ra và khách hàng không trả được nợ, khách hàng vay không có tài sản đảm bảo có nghĩa vụ gì với ngân hàng nhằm đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng... Bởi về mặt nguyên tắc, khả năng sinh lời của vốn vay mới là yếu tố quyết định, còn tài sản đảm bảo chỉ có giá trị tham chiếu.
- Có chính sách để các ngân hàng thương mại có thể tạo lập nguồn tài chính từ tích lũy nội bộ và các nguồn tài trợ quốc tế để đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
- Xây dựng và điều chỉnh chính sách tỷ giá linh hoạt và mềm dẻo với thị trường theo từng giai đoạn, nới lỏng biên độ dao động, không trực tiếp ấn định giá mà chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế, sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết thị trường tiền tệ.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, chống tình trạng đô la hóa trên thị trường, đa dạng hóa các phương tiện thanh toán quốc tế, các hình thức giao dịch như mua bán giao ngay, mua có kì hạn, mua bán quyền chon, hoán đổi ngoại tệ.
- Tăng cường sự phối hợp giữa NHNN với các ngân hàng thương mại, Bộ Công thương, Tổng cục hải quan để hoàn thiện hơn cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp nhập khẩu tại Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN.
3.3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam
Nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại các chi nhánh phát triển, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần:
- Chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ đẩy nhanh tốc độ xét duyệt và đảm bảo hạn mức phê duyệt đáp ứng nhu cầu thực tế, giúp khâu giải ngân của chi nhánh không bị gián đoạn. Tiến tới trao quyền chủ động tối đa cho Chi nhánh, đảm bảo không để bất cứ khách hàng nào đang có quan hệ tín dụng với NHCT lại bỏ đi vì lí do cơ chế tín dụng và chất lượng phục vụ. NHCT Việt Nam.
- Cải tiến quy trình thanh toán quốc tế, hoàn thiện chương trình hiện đại hóa, giao cho Chi nhánh mức ủy quyền và tự chịu trách nhiệm để mở rộng diện xử lý điện tự động, không qua kiểm soát của TW, đẩy nhanh tốc độ giao dịch
- Có cơ chế khuyến khích đối với Chi nhánh và cán bộ hoàn thành tốt công tác kinh doanh đối ngoại, tạo nhiều nguồn ngoại tệ cho NHCT, đảm bảo động lực để thu hút những chuyên gia giỏi làm việc tại ngân hàng.
- Mở rộng và tăng hiệu quả hợp tác với các ngân hàng đại lý, hỗ trợ cho các chi nhánh và các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hiểu biết rõ hơn về ngân hàng nước ngoài và đối tác kinh doanh.
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động tiếp thị, khuyến mãi theo đề nghị thực tế của chi nhánh để chi nhánh có điều kiện mở rộng hoạt động tiếp thị marketing, tăng cường huy động vốn và tiếp cận thêm với nhiều doanh nghiệp nhập khẩu có tình hình tài chính tốt về giao dịch mở L/C, thanh toán hàng nhập khẩu và vay vốn tại chi nhánh.
Trên cơ sở định hướng về hoạt động nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2010, cũng như mục tiêu phương hướng của NHCT Đống Đa trong hoạt động cho vay nhập khẩu, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển hoạt động tín dụng nhập khẩu ở NHCT Đống Đa. Tuy nhiên các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ nhất quán mới đạt hiệu quả cao và không gây lãng phí.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng không ngừng. Cùng với phát triển xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu những hàng hóa, máy móc thiết bị cần thiết cho việc sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế cũng cần quan tâm để có thể tập trung vốn vào sản xuất những loại hàng hóa là thế mạnh của mình. Trước yêu cầu đó, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng đã thực sự phát huy vai trò là các trung gian tài chính của mình, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của nền kinh tế. NHCT Đống Đa đã thực sự đem lại cho các nhà nhập khẩu sự hiểu biết về kĩ thuật và chỗ dựa tài chính vững chắc quan trọng đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu của họ được thông suốt, an toàn, hiệu quả, đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Song do gặp nhiều khó khăn nên Chi nhánh còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động tài trợ nhập khẩu. Vì vậy thông qua chuyên đề em xin đề xuất một số giải pháp giúp Chi nhánh hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và củng cố uy tín của mình trên thị trường quốc tế trong xu thế cạnh tranh hiện nay.
Tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng nói chung và hoạt động tài trợ nhập khẩu nói riêng còn nhiều vấn đề phức tạp, điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, vì vậy chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót . Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để em có thể hoàn chỉnh kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
Tài liệu tham khảo
----------
1. Giáo trình Kinh doanh quốc tế, tập 2 – PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Nhà xuất bản Lao động xã hội
2. Giáo trình Kinh tế quốc tế - PGS.TS Đỗ Đức Bình, TS Nguyễn Thường Lạng – Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật
3. Giáo trình Ngân hàng Thương mại – PGS.TS Phan Thị Thu Hà – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2007
4. Giáo trình Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo – Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội năm 2005
5. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - GS. TS Lê Văn Tư - Nhà xuất bản thống kê năm 2000
6. Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế - GS.TS Lê Văn Tư – Nhà xuất bản Thống kê
7. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản Tài chính năm 2007
8. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng – Học viện Ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê
9. Giáo trình Thanh toán và Tín dụng quốc tế – Đại học thương mại – Nhà xuất bản Thống kê
10. Nhập môn tài chính – tiền tệ – PGS. TS. Sử Đình Thành – TS. Vũ Thị Minh Hằng – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2006
11. Sổ tay Tín dụng – Ngân hàng Công thương Việt Nam – năm 2007
12. Các báo cáo tổng kết kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa năm 2004 – 2007
13. Website của Ngân hàng Công thương Việt nam www.icb.com.vn
14.Website Ngân hàng Nhà nước Việt nam www.sbv.gov.vn
15. Luận án Tiến sỹ, Luận văn Thạc sỹ và Luận Văn tốt nghiệp các khóa trước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------ÐÑ-------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ngân hàng Công thương Đống Đa xác nhận đã tiếp nhận sinh viên Đỗ Bích Hằng, lớp Kinh doanh quốc tế 46A, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân về thực tập từ ngày 01/01/2008 đến ngày 27/04/2008.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Khách hàng số 1, sinh viên Đỗ Bích Hằng
đã chấp hành tốt các quy định của Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng như của Phòng Khách hàng số 1, có tinh thần học tập tốt, chịu khó nghiên cứu tìm hiểu, học hỏi từ các cán bộ và các tài liệu của Ngân hàng về lĩnh vực mà sinh viên quan tâm.
Với việc thực hiện đề tài “Hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Đống Đa: Thực trạng và giải pháp”, sinh viên đã cố gắng phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu này tại Ngân hàng trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa trong tương lai.
Đánh giá chung: Sinh viên Đỗ Bích Hằng đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 2 7 tháng 04 năm 2008
Xác nhận của NHCT Đống Đa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26368.doc