Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội

Trên cơ sở kết hợp kết hợp giữa lý luận đã được học cùng với thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng và với vốn kiến thức của mình, em đã nêu lên một số giải pháp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty, có như vậy kế toán nghieepj vụ tiêu thụ sẽ thực hiện tốt hơn chức năng thu nhập xử lý cung cấp thông tin cho mục tiêu quản trị, giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ quá trình tiên thụ hàng hoá, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động gian lận thương mại, tham ô lãng phí. Phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với người mua, tránh được những mất mát tổn thất trong kinh doanh để từ đó đánh giá và xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp phân phối chính xác thu nhập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Với quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ của nhân viên kế toán công ty như hiện nay thì những đề xuất trên là hoàn toàn có tính khả thi. Hi vọng là công ty sẽ xem xét đưa vào thực tế và những giải pháp này sẽ đem lại hiệu quả trong tương lai gần.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê của đơn vị quản lý vật tư tài sản, lưu trữ chứng từ tài sản, lưu trữ chứng từ hoạt động kế toán của công ty. - Phòng quản lý thị trường : giúp giám đốc công ty nắm bắt nhu cầu xi măng trên địa bàn hoạt động của công ty, theo dõi tình hình biến động về giá cả mặt hàng xi măng kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong hoạt động tiêu thụ xi măng. - Phòng kỹ thuật đầu tư : nghiên cứu đầu tư mở rộng thị trường, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Ngoài việc kinh doanh xi măng, kinh doanh phụ gia xi măng, đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí, khai thác thạch cao, quản lý xe máy của toàn công ty, quản lý xây dựng cơ bản các công trình, mở rộng sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng công trình mới, các của hàng bán xi măng, trụ sở cơ quan kho tàng. - Phòng điều độ giao nhận và quản lý kho : xây dựng mạng lưới kho tiếp nhận xi măng từ các nhà máy đến để chuyển về các cửa hàng do công ty quản lý. - Phòng tiêu thụ : chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động tiêu thụ của công ty, các cửa hàng, đại lý đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng mạng lưới bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. - Xí nghiệp vận tải : thực hiện việc vận chuyển xi măng về địa bàn tiêu thụ của công ty và chuyển xi măng từ các kho, cảng, bến,ga tới các cửa hàng bán xi măng, tới chân công trình đồng thời chịu trách nhiệm sữa chữa các phương tiện vận tải và tham gia một phần của việc bán hàng. 4, Chức năng, nhiệm vụ và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 4.1 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty. + Công tác kế hoạch : là một công ty cung ứng xi măng chủ động xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Kế hoạch sản xuất toàn diện được cung cấp trên là tổng công ty xi măng duyệt và cân đối các nhu cầu cần thiết. Công ty có trách nhiệm đảm bảo các nghĩa vụ đối với nhà nước và thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã được ký kết với khách hàng. Công ty được quyền chủ động kinh doanh, liên kết tiêu thụ sản phẩm bằng nguồn vật tư lao động được cân đối theo pháp luật hiện hành. Căn cứ vào các kế hoạch đã được duyệt, công ty lựa chọn các phương thức bán, giao nhiệm vụ cho các đơn vị nội bộ và ký kết hợp đồng với các cơ quan thuộc các thành phần kinh tế. + Công tác kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân, tập thể nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Công ty được quyền kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Công tác cung ứng vật tư Đảm bảo về tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở các chỉ tiêu đã được nhà nước cân đối. Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ vật tư kỹ thuật và các điều kiện vật chất khác để các đơn vị trực thuộc phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Công tác tạo nguồn bán lẻ Xi măng là loại vật tư hàng hoá mà nhà nước độc quyền từ khâu lưu thông phân phối. Hoạt động kinh doanh xi măng của công ty kỹ thuật xi măng cũng như các đơn vị kinh doanh xi măng khác về địa bàn hoạt động, lượng mua vào bán ra theo kế hoạch của cấp trên đó là tổng công ty xi măng. Trên cơ sở đó, đồng thời căn cứ vào lượng hàng tồn kho xi măng tại Hà nội, nhu cầu tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố hàng năm, hàng quý, hàng tháng, công ty quy định lượng xi măng nhập về Hà Nội trong thời gian đó. Bên cạnh công việc bán hàng với mạng lưới bán lẻ rộng khắp, công ty còn đầu tư mở rộng các kho để đảm bảo dự trữ xi măng theo quy định và tổ chức vận tải xi măng từ đầu nguồn bằng đường sắt, đường thuỷ và đường bộ. 4.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây. Trong xu thế đổi mới đất nước đang dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, điều đó cũng tạo ra những cơ hội cho công ty. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, công ty gặp không ít những khó khăn như lượng vốn do nhà nước cấp ít, vốn vay ngân hàng hạn chế, do các quy định về tài sản thế chấp, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, các đối thủ thường rất mạnh về vốn cũng như am hiểu thị trường. Đứng trên những thuận lợi và khó khăn trên, công ty không ngừng khai thác những thuận lợi về vị trí kinh doanh của mình cũng như các kinh nghiệm đã trải qua. Đặc biệt công ty luôn quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. Với khách hàng công ty luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ hai bên cùng có lợi. Vì vậy trong những năm qua công ty không những đứng vững trên thị trường mà còn bổ sung thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn. 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 5.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán Là một doanh nghiệp thương mại, có các cửa hàng ở khắp nơi treen địa bàn thành phố Hà Nội, do đó yêu cầu đặt ra với kế toán trưởng và giám đốc là phải tổ chức công tác kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức và quản lý của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo phân hành kế toán, mỗi nhân viên p+hụ trách một phân hành kế toán. Bộ máy kế toán của công ty vật tư kỹ thuật xi măng trong đó : ---------------------------- : biểu diễn mối quan hệ. Biểu diễn đường chức năng - Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước ban giam đốc về tình hình kế toán đồng thời chỉ đạo chung công tác kế toán của phòng tài chính kế toán công ty. - Phó phòng kế toán : là người chỉ đạo chung về kế toán bán hàng hoá và người chỉ đạo phòng máy ( kế toán tổng hợp ) - Bộ phận kế toán bán hàng hoá : phụ trách kế toán mua hàng, bán hàng, quản lý tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, vật tư và thanh toán công nợ mua hàng. - Bộ phận kết toán thanh toán : bao gồm kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm về tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ. Kế toán tiền gửi ngân hàng, vay ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán thanh toán qua ngân hàng. - Bộ phạn kế toán vật tư tài sản : theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty như : mua, bán, thanh lý… bảng trích khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh, tập hợp chi phí kinh doanh. - Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính : kế toán tổng hợp điều tra, đối chiếu lập báo cáo, kế toán bộ phận máy tính lưu trữ số liệu trên cơ sở chứng từ nhập vào máy tính và máy sẽ tiến hành kết chuyển lên các sổ kế toán, cho các báo cáo kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lý và báo cáo lên cấp trên. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ ở kho, các cửa hàng lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho xi măng và thu tiền. Cuối ngày lập báo cáo bán hạng nộp lên phòng kế toán và đến ngân hàng để nộp tiền bán hàng. Các chứng từ, báo cáo bán hàng của các cửa hàng bán lẻ, các đại lý đều được gửi lên phòng kế toán để các bộ phận tương ứng ghi sổ. 5.2 Hình thức kế toán, chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác hạch toán kế toán tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Về mặt lý luận : tổ chức hạch toán kế toán được đề cập đến như một trong những vấn đề cốt lõi của khoa học kế toans. Hạch toán kế toán là một hệ thống có mục tiêu, hướng đích thể hiện là sản phẩm, là chỉ tiêu, những dữ kiện phản ánh và kiểm soát quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Để thích hợp với tình hình kinh doanh của mình và phù hợp với việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đang tiến hành tại công ty, công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã vận dụng theo hình thức : - Kế toán sổ nhật ký chung và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Đơn vị tiền tệ sử dung trong ghi chép : Việt Nam đồng, nguyên tắc chuyền đổi đồng tiền khác theo tỉ giá ngân hàng công thương . Phương pháp kế toán tài sản cố định : + Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. +Phương pháp đánh giá TSCĐ theo quy định 1062 Như vậy công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã thực hiện hình thức sổ nhật ký chung theo quy định và chế độ kế toán ban hành ngày 1/11/1995 trong quy định số 1141TC/CĐKT của bộ trươngt Bộ tài chính. Các sổ kế toán bao gồm : sổ cái tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Trình tự luân chuyển chứng từ là ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau : Sơ đồ 3 : Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Chứng từ kế toán Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ hạch toán chi tiết II, Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1. Kế toán quá trình bán hàng 1.1.Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. * Về phương pháp tính giá vốn tại công ty. Công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh. Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho mỗi lần để tính. VD : Xuất 4 tấn xi măng Hải phòng với đơn giá 760.000đ / tấn cho công ty cầu đường ở Trần Quý Cáp theo phương pháp thực tế đích danh = 4 * 760.000 = 3040.000đ / tấn. Sở dĩ công ty áp dụng phương pháp này vì công ty chỉ kinh doanh một số loại xi măng mà hàng hoá lại có giá trị lớn nên khi áp dụng phương pháp này công ty có thể biết được lượng xi măng tồn kho, lượng xi măng xuất kho thuộc những lần nào và đơn giá của những lần mua hàng đó là bao nhiêu từ đó công ty tính được trị giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối kỳ. + Kế toán giá vốn hàng bán. Nhằm đa dạng hoá phương thức kinh doanh và từng bước chuyển hướng kinh doanh, công ty đã mạnh dạn kinh doanh thêm mặt hàng xi măng Hải Phòng theo phương thức mua đứt bán đoạn. VD : Xuất kho 4 tấn xi măng Hải phòng với đơn giá 760.000đ / tấn cho công ty cầu đường ở Trần Quý Cáp Căn cứ vào bảng kê cuối ngày kế toán ghi : Nợ TK 131 3040.000 = 760.000* 4 Có TK 156 3040.000 = 760.000* 4 Khi hàng được xác định là tiêu thụ kế toán ghi : Nợ TK 632 3040.000 Có TK 1561 3040.000 Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111 Nợ TK 112 Nợ TK 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Nếu hàng hoá được bán trực tiếp ngay tại kho, kế toán ghi Nợ TK 632 3040.000 Có TK 156 3040.000 * Về phương thức thanh toán: - Tuỳ theo phương thức bán hàng mà công ty áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau nhưng hình thức chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Về mức thuế phải nộp tại công ty Tất cả các mặt hàng kinh doanh của công ty đều phải chịu thuế VAT với mức thuế suất là 10% nộp theo pháp khấu trừ. Số thuế VAT phải nộp = Số thuế VAT đầu ra - Số thuế VAT đầu vào Thuế VAT đầu ra phải nộp = Giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ chưa thuế x Thuế suất thuế VAT Giá bán sản phẩm hàng hoá chưa thuế = Giá mua thực tế x (1+ Thuế suất %) * Thủ tục bán hàng Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có sử dung các thủ tục bán hàng cũng như các doanh nghiệp khác gôfm có : + Phiếu thu : Được lập sau khi nhận được h`oá đơn bán hàng, đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho của công ty theo các hợp đồng đã được ký kết, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, chứng từ ban đầu kế toán phải tập hợp là phiếu thu + Phiếu xuất kho : khi có khách hàng đến mua hàng và có lệnh xuất hàng của giám đốc, lúc đó kế toán lập phiếu xuất kho, hết một ngày thủ kho nộp phiếu xuất kho lên phòng kế toán bán hàng của công ty để tiện theo dõi. + Hoá đơn bán hàng : khi có khách hàng đến mua hàng kế toán lập hoá đơn bán hàng, sau khi lập xong khách hàng cầm hoá đơn này cùng với phiếu xuất kho và phiếu thu đã có đầy đủ chữ ký xuống kho lấy hàng. +Khi bán chịu : Trường hợp được bán chịu là những khách hàng quen thuộc, có uy tín, có hợp đồng kinh tế đầy đủ, thường xuyên có nhu cầu tiêu thụ xi măng, hàng tháng ít nhất từ 500 - 1000 tấn, lúc đó công ty sẽ bán chịu hàng cho khách hàng đó nhưng với điều kiện mua lần 1 chịu, lần 2 phải trả nợ số lần 1 thì mới được chịu lần2. 1.2.Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của từng trường hợp bán. * Phương thức bán buôn Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua và người đại diện bên mua ký nhận chứng từ xác nhận đã nhận được hàng và đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu thu để phản ánh các bút toán. VD : Ngày 2/3/2002, Công ty xuất bán cho công ty xây dựng số 5 100 tấn xi măng Hoang thạch PC 30 đơn giá 745.000đ / tấn và 50 tấn xi măng Bút Sơn PC 40 đơn giá 750.000đ / tấn. Công ty xây dựng số 5 đã thanh toán bằng tiền mặt Kế toán phản ánh các bút toán như sau : - Bút toán 1 : phản ánh doanh thu Nợ TK 111 : 1350520.000 Có TK 511 : 1230200.000 CosTK : 33311 : 12.2320.000 - Bút toán 2 : phản ánh trị giá vốn 645.000 * 100 = 64.500.000 650.000 * 50 =32.500.000 Nợ TK 632 97.000.000 Có TK 156 97.000.000 + Chuyển hàng theo hợp đồng Căn cứ vào hoá đơn mua hàng giữa khách hàng và công ty chuyển hàng đến nơi tiêu thụ, phương thức thanh toán được thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền séc. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán viết hoá đơn tính số tiền khách hàng phải trả, khách hàng ra nộp tiền cho thủ quỹ sau đó sẽ nhận hoá đơn và phiếu thu. Nếu thanh toán bằng séc thì sau đó kế toán kiểm tra séc sau đó ghi số séc vào hoá đơn. Kế toán ngân hàng nhận séc ghi vào bảng kê nộp séc và đi giao dịch với ngân hàng. - Thanh toán trả chậm : Theo quy định của công ty tất cả các trường hợp thanh toán theo hình thức trả chậm đều phải ký hợp đồng kinh tế và có thế chấp hoặc bảo lãnh nếu khách hàng là cá nhân hoặc đơn vị ngoài quốc doanh. Trong thời gian trả chậm, công ty không tính lãi trả chậm cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty. Trình tự hạch toán như bán hàng trực tiếp, riêng chi phí vận chuyển công ty không tính vào tiền bán hàng mà hạch toán vào TK 641(7) và cuối kỳ kết chuyển vào TK 911. * Kế toán bán lẻ hàng hoá : Với phương thức bán lẻ ở các cửa hàng thì các cửa hàng theo dõi, hạch toán riêng trên hệ thống sổ sách riêng. Nguồn hàng là do công ty chuyển đến, định kỳ hàng tháng người bán hàng lập báo cáo bán hàng cho kế toán thanh toán, sau đó báo cáo được chuyển đến cho kế toán bán hàng để ghi sổ kế toán. VD : Ngày 05/03/2002 Xuất 35 tấn xi măng Hoàng thạch từ kho công ty ra cửa hàng 262 Minh Khai, giá bán 760.000đ / tấn, giá vốn 660.000đ / tấn Nợ TK 156 a 23.100.000 = 660.000 * 35 Có TK 156 Khi nhận được báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng của cửa hàng số 262 Minh Khai nộp, kế toán viết 1 hoá đơn GTGT để ghi nhận hàng đã được bán. VD Cuối ngày 8/3/2001 nhân viên bán hàng nộp báo cáo bán hàng, kế toán căn cứ vào bảng ghi hoá đơn GTGT và phiếu thu ghi nhập doanh thu bán hàng Ghi nhận doanh thu Nợ TK 111 : 25.080.000 Có TK 5111 : 22.800.000 Có TK 33311 : 2.280.000 Phản ánh trị giá vốn Nợ TK 632: 23.100.000. Có TK 1561: - Chi phí vận chuyển mà cửa hàng 262 đã chi hộ Nợ TK 6417 : 105.000 Nợ TK 133 : 105.000 Có TK 336 : 115.500 * Kế toán hàng gửi đại lý Với hình thức bán hàng gửi đại lý, công ty xác định một mức giá bán cho đại lý và giao mức giá bán cho đại lý. Hàng tháng công ty căn cứ vào số lượng tiêu thụ dự kiến từng loại hàng lập kế hoạch gửi lên công ty. Công ty sẽ điều chuyển hàng cho đại lý và xác định số hoa hồng được hưởng khi có báo cáo bán hàng tháng và tinh hình gửi tiền hàng. VD Tháng 3/2001 công ty giao hàng gửi đại lý tại Hà Nội 200 tấn xi măng Hoàng Thạch, đơn giá 740.000đ / tấn, hoa hồng đại lý 26.180đ / tấn - Khi xuất hàng cho các đại lý kế toán ghi Nợ TK 157a 200* 740.000= 148.000.000 Có TK 156 - khi đại lý thông báo số hàng trên đã bán với giá 760.000đ / tấn, VTA : 10% Nợ TK 131 : ( 200 * 760.000 ) + 15.200.000 - ( 26.180 * 200 ) = 161.964.000 Nợ TK 6417 : 5.236.000 Có TK 5111 : 152.000.000 - Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157a 148.000.000 1.3 Hạch toán chi tiết quá trình bán hàng Công ty sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ doanh thu về hàng bán trong kỳ theo giá bán ghi trên hoá đơn. Khi có khách đến mua hàng hoặc có lệnh xuất hàng của giám đốc, trưởng phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và lượng hàng tồn kho để nhân viên thống kê kế hoạch của phòng kế hoạch xuất phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được lập làm 3 liên : - Một liên được giữ ở phòng kế hoạch làm chứng từ theo dõi chi tiết tình hình biến động của thành phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý, thống kê cuả phòng kế hoạch. - Khách hàng cầm hai liên đến phòng kế toán, kế toán tiêu thụ căn cứ vào tính hợp lý, hợp pháp hoá của phiếu xuất kho để viết hoá đơn ( GTGT ) cho khách hàng. Mộu xuất kho như sau : Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Mẫu số : 02 - VT QĐ số : 1141 - TC/QĐCĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho Số B52 Ngày 9 tháng 3 năm 2002 Nợ TK …. Có TK ….. Họ tên người nhận hàng : Anh Nhượng Địa chỉ : 108 - Giải Phóng - Hà Nội Lý do xuất kho : Xuất bán Xuất tại kho : Kho 3 - kho Giáp Bát STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. Xi măng Bỉm Sơn Tấn 10 780.000 7.800.000 Cộng 7.800.000 Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ) : bẩy triệu tám chăm nghìn đồng chẵn. Xuất ; ngày 9 tháng3 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Khi bán hàng công ty sử dụng “ hoá đơn (GTGT) ” hoá đơn này được lập làm 3 liên + Liên 1 : lưu trữ ở phòng kế toán (hoá đơn đen ) +Liên 2 : giao cho khách hàng ( hoá đơn đỏ ) + Liên 3 : dùng để thanh toán ( hoá đơn xanh ) Nếu khách hàng trả tiền ngay, kế toán lập phiếu thu. Phiếu thu ( làm 3 liên đặt giấy than viết một lần ) được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi sau đó chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ tiền ghi trên phiếu thu, thủ quỹ ký tên vào phiếu thu đó. Thủ quỹ giữ lại một liên phiếu thu để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu trữ tại nơi lập phiếu. Khách hàng cầm hoá đơn bán hàng, 1 phiếu xuất kho, phiếu thu ( đã có đầy đủ chữ ký )xuống kho lấy hàng. Thủ kho kiểm tra tính chất hợp lý, hợp pháp của hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho và phiếu thu, nếu hợp lệ sẽ giao hàng cho khách hàng theo số lượng ghi trên hoá đơn. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì khách hàng phải nộp séc cho kế toán tiêu thụ để ghi số séc vào sổ đăng ký séc và lấy chữ ký của kế toán trưởng. Nếu khách hàng chưa trả tiền ngay thì trên hoá đơn bán hàng ở phần “ hình thức thanh toán ’’ kế toán ghi thanh toán sau : thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và 7phiếu xuất kho này giao cho khách hàng. Sau khi xuất kho xi măng cho khách hàng, thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và lưu tại kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho nguyên tấc mỗi hoá đơn một dòng. Định kỳ, thủ kho phải gửi chứng từ xuất kho cho kế toán tiêu thụ, sau đó kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết TK 511 Hoá đơn ( GTGT ) Liên 1 (lưu ) Ngày 9 tháng 3 năm 2002 Đơn vị bán hàng : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ : km 6 - Giải Phóng - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội Mã số thuế Họ và tên người mua hàng : Anh Nhượng Đơn vị Địa chỉ : 208 - Giải Phóng Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1 Xi măng Bỉm Sơn Cộng Tấn 10 780.000 7800.000 7800.000 Cộng tiền hàng 7800.000 Thuế xuất GTGT : 10% tiền thuế GTGT 780.000 Tổng cộng tiền thanh toán 8580.000 Số tiền viết bằng chữ : Tám triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Cột giá xi măng xuất kho trong kỳ đến cuối tháng kế toán mới có số liệu phản ánh, trong kỳ hạch toán kế toán chỉ phản ánh định khoản và số lượng. Hàng ngày ở kho căn cứ vào khối lượng xi măng thực nhập, thực xuất trên các hoá đơn để ghi vào thẻ kho một cách chính xác, kịp thời. Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm kê xi măng trong kho nếu khớp là đúng. Sau đó, thủ kho dùng số liệu này đối chiếu với số liệu của kế toán tiêu thụ. Tại phòng kế toán : Khi nhận được phiếu xuất kho, hoá đơn (GTGT) kế toán tiêu thụ vào sổ theo dõi tiêu thụ theo định kỳ, sổ chi tiết khách hàng, sau đó cawn cứ vào các chứng từ hoá đơn trên để nhập số liệu vào máy vi tính, cuối tháng in ra thành tổng hợp thành “ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho xi măng “ theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị (Mẫu sau ). Cuối tháng, kế toán số liệu với thẻ kho theo từng loại xi măng ( mẫu sau ), nếu số liệu khớp là đúng. Như vậy chúng ta thấy rằng việc hạch toán chi tiết tại phòng kế toán và kho là hoàn toàn độc lập với nhau, chỉ đến cuối tháng số liệu trên cơ sở kế toán chi tiết mới được đối chiếu với nhau một lần, nếu số liệu khớp là đúng. Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ : 348 - Đường Giải Phóng -Thanh Xuân - Hà Nội Mẫu số : 01 - VT Ban hành theo quy định số : 1141 -TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính Phiếu Nhập Kho Số : …… Ngày 10/03/2002 Nợ ….. Có ….. Tên người giao hàng : Lê Văn An Nhập tại kho : 5 - Giáp Bát STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (hàng hoá ). Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 . Xi măng Bỉm Sơn Tấn 100 760.000 76.000.000 Tổng cộng 100 Nhập ngày 10/3/2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Ban hành theo QĐ Tên kho : kho 3 - Giáp Bát Số : 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Thẻ kho Ngày lập thẻ 15/3/2002 Tờ số : 09 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư : Xi măng Bỉm Sơn Đơn vị tính : Tấn TT Chứng từ Diễn giải Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn 1. 2. 9/3 10/3 Tồn đầu tháng Xuất kho cho anh Nhượng Nhập kho 100 10 900 890 990 Tổng công Tồn 100 10 990 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Khi có các chứng từ chứng tỏ hàng đã được tiêu thụ như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho… đồng thời viết bút toán phản ánh giá vốn hàng bán, xí nghiệp ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho của công ty theo các hợp đồng đã ký, sau khi nhận được hoá đơn bán hàng,nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, chứng từ ban đầu mà kế toán lập là : phiếu thu (mẫu sau ). Đơn vị : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Mẫu số : 01 - TT Địa chỉ : 348 - Đường Giải Phóng - TX - HN Ban hành theo QĐ : 141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu Thu Ngày 16/3/2002 Quyển số : 09… Số : 13… Nợ 111 Có 131 Họ và tên người nộp tiền : Anh Nhượng Đơn vị : Công ty xây dựng số 5 Hà Nội Địa chỉ : 208 - Giải Phóng Lý do nộp tiền : Nộp tiền mua hàng Số tiền : 8.580.000 đồng Kèm theo : một chứng gốc Kế toán trưởng Người lập biểu Đã nhận đủ số tiền : Tám triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Ngày 16/03/2002 Thủ quỹ ( ký, họ tên ) Phiếu thu được kế toán lập làm 2 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên được lưu lại tại quyển. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp séc. Khi công ty thu được séc, phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản, chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được séc. Bảng kê nộp séc được lập làm 2 liên : 1 liên lưu lại công ty, 1 liên ngân hàng của công ty giữ. Khi ngân hàng nhận tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ gửi giấy báo có về công ty. Nhận được giấy báo có, kế toán sẽ phản ánh số tiền đó vào TK 112 và tài khoản có liên quan. Đối với các khách hàng mua hàng trả chậm ( mua chịu ) kế toán công nợ dựa vào các chứng từ như hoá đơn bán hàng để phản ánh vào bên nợ TK 131 trên sổ theo dõi công nợ và lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đối với công ty, kế toán dựa vào các chứng từ phát sinh như : phiếu thu tiền mặt, các loại séc… để phản ánh vào bên có TK 131 trên sổ chi tiết theo dõi công nợ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết theo dõi công nợ của công ty sẽ xác định được tổng số nợ phát sinh trong kỳ và tổng số nợ chưa được thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi khách hàng. Lờy số liệu thực tế tại công ty trong tháng 03/2002 theo hoá đơn GTGT số 9701 ngày 12/03/2002, xuất bán cho anh Nhượng - 208 - Giải Phóng, với tổng trị giá chưa có thuế GTGT là : 7.800.000 đồng,với thuế suất 10%, tổng số tiền ghi trên hóa đơn là : 8.580.000 đồng Căn cứ vào số liệu này được kế toán ghi vào sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết TK 511, sổ chi tiết TK 133, chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 131, TK 511, theo định khoản : Nợ TK 131 : 8580.000 Có TK 511 : 7.800.000 Có TK 33311 : 780.000 Để theo dõi việc tiêu thụ xi măng của các đại lý, cửa hàng chi nhánh… kế toán công ty sử dụng “ Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra “ cho từng chi nhánh, đại lý, cửa hàng… từng ngày. Sau đó cuối tháng tổng hợp ở từng bộ phận, rồi đến công ty tổng hợp chung toàn bộ ( Mẫu sau ). Mẫu số 02/GTGT Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra Ngày tháng năm 2002 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Mã số thuế : Địa chỉ : 348 Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Chứng từ Tên khách hàng Chủng loại Số lượng Đơn giá D/S bán chưa thuế Thuế GTGT D/S có thuế Số NT Cộng Người lập biểu Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng khách hàng mua khối lượng hàng hoá lớn được chiết khấu 2%, khi khách hàng thanh toán, kế toán công ty lập phiếu chi chiết khấu cho khách hàng. VD : Theo hoá đơn GTGT số 03460 ngày 18/03/2002 xuất bán cho công ty xây lắp I với số lượng 10 tấn, giá bán 760.000đ /tấn, tổng số tiền là 7.600.000, chiết khấu 2% là 152.000 đồng. Công ty trừ cho khách hàng, công ty còn phải thu của khách hàng với số tiền là : 7.600.000 - 152.000 = 7.448.000 đ cả thuế VTA là : 7448.000 + 760.000 = 8.208.000 đồng Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi để kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái, cuối kỳ kết chuyển vào TK 911. 2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 2.1. Kế toán chi phí bán hàng Là một doanh nghiệp thương mại cũng như bao doanh nghiệp thương mại khác, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty vật tư kỹ thuật xi măng là bán hàng. Với một mạng lưới cửa hàng rộng khắp thành phố, hàng ngày các nghiệp vụ bán hàng của công ty thường xuyên diễn ra, đồng thời với các nghiệp vụ bán hàng đó là những chi phí nảy sinh trong quá trình bán hàng tại cửa hàng và đại lý, chi nhánh mà chi phí đó gọi là chi phí bán hàng, chính vì vậy mà đối với công ty vật tư kỹ thuật xi măng thì chi phí bán hàng chiếm một lượng rất lớn trong các khoản chi phí của một kỳ hạch toán. Để tập hợp và kết chuyênr chi phí bán ghàng, kế toán công ty sử dụng TK 641 và TK này được mở chi tiết đến tài khoản cấp 5. Chi phí bán hàng tại các đại lý tự tinh toán còn chi phí bán hàng tại các trung tâm, cửa hàng và xí nghiệp vận tải của công ty được gửi về công ty. VD Trong tháng 03/2002 chi phí bán hàng được hạch toán như sau : - Chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 6411 938.065.293 Có TK 334 - Chi phí vật liệu, bao bì dùng phục vụ bảo quản hàng hoá Nợ TK 6412 13.294.611 Có TK 152 - Xuất công cụ đồ dùng phục vụ cho bán hàng Nợ TK 6413 19.332.750 Có TK 153 Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng Nợ TK 6414 148.847.983 Có TK 214 - Chi phí vận chuyển hàng + Chi phí do xí nghiệp vận tải của công ty thực hiện kế toán phản ánh vào tài khoản phải trả nội bộ số tiền mà xí nghiệp vận tải bỏ ra để vận chuyển hàng. Nợ TK 6415 325.815.227 Có TK 336 + chi phí của chủ hàng thuê ngoài hoặc do khách hàng tự vận chuyển Nợ TK 6415 Có TK 111,112,113 + Chi phí bốc dỡ Nếu chi phí do xí nghiệp vận tải thực hiện kế toán ghi : Nợ TK 6417 109.906.879 Có TK 336 Nếu chi phí do thuê ngoài Nợ TK 6417 Có TK 111,112,331 _ Chi phí bằng tiền khác như : chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị… Nợ TK 6418 2.752.146.952 Có TK 111,112,131 Sổ chi tiết tài khoản 641 Tháng 3/2002 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh SH NT Nợ Có CF nhân viên CF vật liệu bao bì CF dụng cụ đồ dùng CF khấu hao TSCĐ CF vận chuyển hàng CF bốc dỡ CF khác bằng tiền Cộng phát sinh K/ ch CF bán hàng Dư cuối tháng 334 152 153 214 111 111 111 - 911 - 938.065.293 13.294.611 19.332750 148.847.938 8.599.929.117 830.643.678 2.752.146.958 15.816.046.399 15.816.046.399 Người lập biểu Ngày … tháng … năm 2001 Kế toán trưởng 2.2 Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp như sau : - Chi phí nhân viên quản lý Nợ TK 6421 1.274.624.368 Có TK 334 - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý Nợ TK 6422 26.266.023 Có TK 152 - Chi phí đồ dùng văn phòng Nợ TK 6423 31.035.393 Có TK 111 - Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 6424 22.766.095 Có TK 214 - Trả thuế nhà đất của cửa hàng Tân lạc chi nhánh Hoà Bình và các khoản phí, lệ phí, thuế môn bài Nợ TK 6425 31.099.309 Có TK 111 - Chi phí trả tiền điện nước, chi phí sửa chữa tài sản của bộ máy văn phòng, trang bị bảo hộ lao động, chi phí bảo hiểm và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác Nợ TK 6428 675.200.286 Có TK 111 Sổ chi tiết tài khoản 642 Tháng 3 / 2002 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh SH NT Nợ Có CF nhân viên quản lý CF vật liệu đồ dùng CF đồ dùng văn phòng CF khấu hao TSCĐ Thuế, phí và lệ phí CF dịch vụ mua ngoài CF khác bằng tiền Cộng phát sinh K/ ch CF QLDN Dư cuối tháng 334 152 111 214 111 111 111 - 911 - 1.274.462.368 26.266.023 31.035.393 22.766.095 31.099.309 112.509.991 675.200.286 2.173.501.465 2.173.501.465 Người lập biểu Ngày … tháng …năm 2002 Kế toán trưởng 2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Cuối tháng khi tính toán được các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn, chi phí kế toán căn cứ vào sổ chi trước TK 511,632,641,911 để xác định kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh. Theo số liệu của phòng kế toán công ty vật tư kỹ thuật xi măng, tổng giá vốn vào trong tháng 6 năm 2002 là : 81.057.294.054 đồng. Khi đó kế toán kết chuyển giá vốn vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh bằng bút toán : Nợ TK 911 81.057.294.054 Có TK 632 81.057.294.054 Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh rồi kết chuyển vào TK 911 Nợ TK 911 17.989.097.855 Có TK 641 15.816.046.390 Có TK 642 2.173.051.456 Trong tháng 6/2002 tổng doanh thu bán hàng : 101.232.438.902 đồng Các khoản giảm trừ : không phat sinh Doanh thu thuần : 101.232.438.902 đồng Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 101.232.438.902 Có TK 911 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 101.232.438.902 - 81.057.294.054 -17.989.097.855 = 2.1986.046.993 Khi đó kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 911 2.186.046.993 Có TK 4212 Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội 348 - đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản 632 Tháng 3 /2002 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh SH NT Nợ Có Phản ánh giá vốn hàng gửi đại lý Phản ánh giá vốn hàng bán Phản ánh giá vốn …………….. …………….. Cộng phát sinh Kết chuyển giá vốn Dư cuối tháng 157 156 156 - - 148.000.000 9.656.776.339 2.337.849.815 81.057.294.054 0 81.057.294.054 0 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày … tháng … năm 2002 Giám đốc Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội 348 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản 911 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Doanh thu thuần Lãi hoạt động kinh doanh Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Lãi hoạt động bất thường Thu nhập hoạt động bất thường Chi phí hoạt động bất thường Lãi hoạt động bất thường 632 641 642 5111 4212 711 811 4212 721 821 4212 81.057.294.054 15.816.046.390 2.173.501.456 10.977.900 10.977.900 100.232.438.902 1.185.606.923 107.732.974 107.732.974 Cộng phát sinh Kết chuyển lãi Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày … tháng … năm 2002 Giám đốc Sổ cái TK : Hàng hoá Số hiệu : 156 Chứng từ Diễn giải Đối chiếu nhật ký Số tiền SH NT Trang Dòng Nợ Có 1. 2. 10/2 30/6 2/7 Xuất xi măng Hải Phòng. Trần Quý Cáp Xuất bán cho công ty XD số 5: xi măng Hoang Thạch PC 30, Bút Sơn PC 40 Xuất bán xi măng Hoàng Thạch Giao hàng gửi đại lý 3.040.000 97.000.000 23.100.000 148.000.000 Cộng 271.140.000 Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản : chi phí bán hàng TK : 641 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 1. 2. 10/2 30/6 2/7 Chi phí vận chuyển cửa hàng 262 Minh khai chi hộ Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí KH TSCĐ Chi phí vận chuyển hàng Chi phí bốc dỡ Chi phí khác bằng tiền 336 334 152 153 241 111 111 111 105.000 938.065.293 13.294.611 19.332.750 148.847.938 8.599.929.117 830.643.678 2.752.146.958 Cộng phát sinh 13.302.365.345 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2002 Giám đốc Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản : giá vốn hàng bán TK : 632 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 2/3 3/3 Xuất xi măng Hải Phòng cho công ty cầu đường Xuất xi măng Hoàng Thạch cho công ty xây dựng số 5 Phản ánh giá vốn hàng gửi đại lý Phản ánh giá vốn hàng bán Phản ánh giá vốn 1561 156 157 156 156 3.040.000 97.000.000 148.000.000 9.656.776.339 2.337.849.815 Cộng phát sinh 12.242.666.154 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2002 Giám đốc Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản : Chi phí q uản lý doanh nghiệp TK : 642 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu đồ dùng Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí KH TSCĐ Thuế, phí và lệ phí -Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 334 152 111 214 111 111 111 1.274.642.368 26.266.023 31.035.393 22.766.095 31.099.309 112.509.991 675.200.286 Cộng phát sinh 2.173.501.465 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2002 Giám đốc Sổ cái Năm 2002 Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh TK : 911 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng CF quản lý doanh nghiệp Doa nh thu thuần Lãi hoạt động kinh doanh Thu nhập hoạt động tài chính CF hoạt động tài chính Lãi hoạt động bất thường Thu nhập hoạt động bất thường CF hoạt động bất thường Lãi hoạt động bất thường 632 641 642 5111 4212 711 811 4212 721 821 4212 81.057.294.054 15.816.046.390 2.173.501.456 10.977.900 (10.977.900) 101.232.438.902 1.085.606.923 107.732.974 107.732.974 Cộng phát sinh Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2002 Giám đốc Tổng công ty xi măng Việt Nam Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Nhật ký chung Tháng 3 năm 2002 STT Chứng từ NGGS Diễn giải Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số trang trước chuyển sang xxx xxx 1. 20/3 Xuất xi măng cho Cty cầu đường ở Trần Quý Cáp 131 156 30.40.000 30.40.000 - Khi xác định là tiêu thụ 632 1561 30.40.000 30.40.000 2. 2/.3 20/3 Công ty xuất bán cho Cty xây dựng số 5 - Phản ánh doanh thu 111 511 135.520.000 132.200.000 - Phản ánh trị giá vốn 632 156 97.000.000 97.000.000 3. 5/03 20/3 Xuất xi măng Hoàng Thạch từ kho Cty ra cửa hàng 262 Minh khai 4. 3/03 20/3 Cty giao hàng gửi đại lý tại Hà Nội - Khi xuất hàng cho đại lý 157 156 148.000.000 148.000.000 - Khi đại lý thông báo số hàng trên đã bán 6417 33311 52.36.000 152.00.000 - Kết chuyển giá vốn 632 157 148.000.000 148.000.000 5. 12/3 20/0 Xuất bán xi măng cho 131 511 8580.000 7800.000 Anh Nhượng 33311 780.000 Cộng 733.480.000 733.480.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương III Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng I. Đánh giá thực trạng công ty 1, Đánh giá chung công ty. Mặc dù hoạt động trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của kinh tế thi trường, với nguồn ngân sách cấp còn ít ỏi, cơ sở vật chất kỹ thuật trong những năm đầu thành lập còn nhiều thiếu thốn nhưng nhờ sự quản lý chặt chẽ, thường xuyên được đầu tư nâng cấp, đổi mới nên cơ sở vật chất kỹ thuật về cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất king doanh. Là một đơn vị thành viên cuả tổng công ty xi măng Việt Nam, những năm qua công ty hoạt động luôn có hiệu quả đã tạo được uy tín đối với nhà nước, với ngân sách, bạn hàng, đối tác kinh doanh cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên.công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, định hướng đúng đắn trong sản xuất kinh doanh và sử dụng các chính sách Marketing một cách hiệu quả nên tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cụ thể kết quả hoạt động như sau : Năm 1999 lợi nhuận đạt : 4.651.430.123 đồng Năm 2000 lợi nhuận đạt : 5.086.080.456 đổng Năm 2001 lợi nhuận đạt : 5.205.996.219 đồng Năm 2001 là năm thứ 9 công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hoàn thành vượt mức kế hoạch, lợi nhuận là 107,4% và đã thực hieej được hai mục tiêu mà công ty đề ra : Củng cố phát triển công ty ngày càng vững mạnh. ặn định nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Năm 2001 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.365.000đ / tháng 2, Đánh giá công tác kế toán Xuất phát từ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, từ sự phân bổ mạng lưới kkinh doanh mà công ty đã chọn hình thức kế toán tập chung là đúng đắn và hợp lý. Việc tổ chức sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chung là phù hợp với điều kiện thực tế công tác kế toán của công ty cũng như phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ công ty. Các sổ sách kế toán như : Nhật ký chung, sổ cái tài khoản, các báo cáo kế toán được lập một cách trung thực có hệ thống thông qua chương trình kế toaans trên máy vi tính của công ty. Với trình tự như vậy sẽ giảm bớt khối lượng công việc và độ chính xác cao. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chinh tại công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế, đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể với tính thực thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toans ngày càng thực hiện tốt hơn nữa chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình, phục vụ cho yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Cụ thể : - Kế toán công ty sử dụng TK 641 phản ánh triết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán. Số tiền giảm trừ cho khách hoặc trả ngay bằng tiền cho khách. Việc hạch toán như vậy là chưa hợp lý, không đúng với quy định tài chính hiện hành, làm tăng chi phí bán hàng của công ty, công ty sử dụng không đúng nội dung kinh tế của tài khoản này. - ở phòng kinh doanh của công ty khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì chứng từ ban đầu đã lập đầy đủ theo đúng yêu cầu của kế toán. Tuy nhiên quá trình luân chuyển của hoá đơn, chứng từ từ lúc phát sinh nghiệp vụ bán hàng đến khi đưa hoá đơn về phòng kế toán càng chậm làm cho kế toán không phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ của công ty. - Công ty chưa phân ra bộ phận kế toán theo dõi bán hàng đại lý và bán hàng lẻ nên còn dẫn đến sự đan xen lẫn nhau trong việc hạch toán chi tiết. II. Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 1, Yêu cầu của việc hoàn thiện Yêu cầu phù hợp. Doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm của công ty. Yêu cầu thống nhất. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo sự tập chung từ lãnh đạo đến cơ sở. Doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự tuân thủ với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của công ty. - Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả Hoàn thiên kế toán tiêu thụ hàng hoá nhằm giảm nhẹ công việc tổ chức, xử lý, ghi chép lưu chữ bảo quản chứng từ, sổ kế toán mà vẫn đảm bảo tính kịp thời, độ chính xác cao của thông tin. Mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản., tiền vốn của doanh nghiệp. Yêu cầu chính xác và kịp thời. Cần tổ chức trang bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép và sử lý các thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xấc để từng bước cơ giới hoá nâng cao hiệu quả công tác kế toán. 2, Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện Trên cơ sở thực tế đi sâu tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh chính tại công ty. Trong hoạt động kinh doanh, chính sách chiết khấu giảm giá cho mỗi mặt hàng ở doanh nghiệp thực sự là đòn bẩy cho quả trình tiêu thụ hàng hoá, kích thích khách hàng tăng khối lượng mua hàng, nhanh chóng thanh toán tiền hàng. Thực tế ở công ty cho thấy, để khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thì công ty thường trích từ một khoản % trên tổng giá trị lô hàng, phần giảm trừ này hạch toán vào chi phí bán hàng và khoản giảm trừ đó giả lại cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc ghi giảm công nợ. Trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn sau khi tính ra số tiền giảm trừ, kế toán hạch toán số tiền khách hàng được giảm trừ vào TK 641 và TK 111 hoặc TK 112 số tiền thực tế thu ở khách hàng. Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn, kế toán hạch toán giảm công nợ khách hàng và hạch toán vào TK 641. Nếu hạch toán như vậy công ty sẽ phải nộp thuế nhiều hơn thực tế không đảm bảo phản ánh đúng doanh thu thuần trong kỳ. Vì vậy, em có ý kiến là công ty nên đưa vào sử dụng hai loại TK : TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính TK 532 - Giảm giá hàng bán Trình tự hạch toán như sau : Khi phát sinh các khoản chiết khấu bán hàng Nợ TK 811 - khoản chiết khấu do thanh toán tiền hàng trước thời hạn Nợ TK 3311 - thuế VAT đầu ra khoản chiết khấu Có TK 131 - phần giảm trừ cho khách hàng Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng Thuế VAT đầu ra của khoản chiết khấu TK 131 TK 33311 Khoản chiết khấu thanh toán TK 811 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính TK 911 - Để phản ánh các khoản giảm giá, bớt gía, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Trình tự hạch toán như sau : Nợ TK 532 - khoản giảm giá hàng bán Nợ TK 33311 - thuế VTA đầu ra khoản giảm giá Có TK 111,112 - nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng Có TK 131 - nếu khách hàng chưa thanh toán - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá, hối khấu đã phát sinh trong kỳ Nợ TK 5111 kết chuyển khoản giảm giá Có TK 532 Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán. Thuế VAT đầu ra của khoản giảm giá TK 111,112,131 TK 33311 Khoản giảm giá hàng bán TK 532 Kết chuyển số tiền giảm giá, bớt giá, hối khấu TK 5111 * Về sổ kế toán : Do đề xuất với công ty nên sử dụng thêm tài khoản giảm giá hàng bán, nên trên thẻ chi tiết doanh thu hàng hoá cần bổ sung thêm cột : Thuế và các khoản giảm trừ khác . 3, Hiệu quả các ý kiến đề xuất Trên cơ sở kết hợp kết hợp giữa lý luận đã được học cùng với thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng và với vốn kiến thức của mình, em đã nêu lên một số giải pháp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty, có như vậy kế toán nghieepj vụ tiêu thụ sẽ thực hiện tốt hơn chức năng thu nhập xử lý cung cấp thông tin cho mục tiêu quản trị, giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ quá trình tiên thụ hàng hoá, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động gian lận thương mại, tham ô lãng phí. Phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán với người mua, tránh được những mất mát tổn thất trong kinh doanh để từ đó đánh giá và xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp phân phối chính xác thu nhập và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Với quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ của nhân viên kế toán công ty như hiện nay thì những đề xuất trên là hoàn toàn có tính khả thi. Hi vọng là công ty sẽ xem xét đưa vào thực tế và những giải pháp này sẽ đem lại hiệu quả trong tương lai gần. Phần kết luận. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế với cơ chế thị trường và cạnh tranh gay gắt, Nhà nước chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật và các chính sách một cách gián tiếp. Như vậy đòi hỏi mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một phương hướng kinh doanh phù hợp với công ty, đồng thời có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh bán hàng và xác định kết quả đúng đắn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Bán hàng là phương tiện để đạt kết quả, kết quả là mục đích của việc bán hàng, hai điều này gắn bó chặt chẽ với nhau. Đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần chú ý đến những vấn đề thiết yếu nhất như xác định rõ thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ, phân biệt rõ danh giới giữa hàng bán ra, hàng gửi đi bán và hàng hoá điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp. Qua đó tổ chức tốt công tác kế toán tổng hợp và chi tiết cho thật hiệu quả. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là đơn vị trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam thuộc Bộ xây dựng, làm nhiệm vụ lưu chuyển phân phối sản phẩm xi măng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bô máy kế toán của công ty tương đối vững mạnh, cán bộ kế toán nghiệp vụ vững vàng trên công việc tổ chức hạch toán đã thực sự đem lại hiệu quả đối với công tác quản lý. Qua thời gian thực tập ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng, được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Song Hà cùng các cô chú trong phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Với sự hiểu biết còn non kém của một học sinh do đó chuyên đề này còn nhiều thiếu sót và hạn chế về cả lý thuyết lẫn thực hành. Vì vậy em mong rằng được sự chỉ bảo của cô giáo cùng các cô chú trong công ty nhằm hoàn thiện nghiệp vụ của bản thân. Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cô Nguyễn Song Hà và phòng kế toán của công ty vật tư kỹ thuật xi măng trong thời gian thực tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn . Ngày 28 tháng 08 năm 2002 Học sinh thực hiện Phạm Thị Lý Mục Lục Phần mở đầu 1 Chương I. Những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. 2 I, Những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại .2 1, Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. 2 2, Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả. 3 3, Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. 4 4, Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh 6 5, Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán chủ yếu. 6 II, Kế toán xác định kết quả bán hàng. 16 1, Kế toán chi phí bán hàng. 16 2, Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp 23 3, Kế toán xác định kết quả bán hàng. 26 Chương II : Thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 28 I, Một số đặc điểm về công ty vật tư kỹ thuật xi măng 28 1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 28 2,Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 29 3, Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 29 4, Chức năng, nhiệm vụ và kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 31 4.1 Chức năng nhiệm vụ săn xuất 31 4.2 Kết quả kinh doanh của công ty 32 5, Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 33 5.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán 33 5.2 Hình thức kế toán chứng từ sổ sách sử dụng trong công tác hạch toán kế toán tại công ty. 34 II, Tình hình thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công tư vật tư kỹ thuật xi măng. 35 1. Kế toán quá trình bán hàng. 35 1.1 các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp. 35 1.2 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế của từng trường hợp bán. 37 1.3 Hạch toán chi tiết quá trình bán hàng. 40 2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 48 2.1 Kế toán chi phi bán hàng. 48 2.2 Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. 50 2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 52 Chương III : Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng 59 I.Đánh giá thực trạng công ty. 59 1. Đánh giá chung công ty 59 2. Đánh giá công tác kế toán. 59 II. Phương hướng và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. 60 1, Yêu cầu của việc hoàn thiện. 60 2, Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện. 61 3, Hiệu quả các ý kiến đề xuất 63 Phần Kết Luận 65 Nhận xét của đơn vị thực tập .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất - Trường trung học Kinh tế Hà Nội. 2 . Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nxb Tài chính - Hà Nội 1995 3. Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất - Nxb Tài chính 1995 4. Một số báo cáo tốt nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29372.doc
Tài liệu liên quan