Là một doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển sang một cơ chế mới, Doanh nghiệp , đã gặp phải không ít những khó khăn đặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Trong điều kiện đó, Ban lãnh đạo Doanh nghiệp đã thấy được những mặt còn tồn tại và kịp thời đưa ra nhiều giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn và hoà nhập nhịp số của Doanh nghiệp với nhịp sống của thị trường đưa Doanh nghiệp ngày càng đi lên và đứng vững trên thị trường.
Về cơ bản Doanh Nghiệp luôn chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, tổ chức mở và ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp .Bộ máy kế toán của Doanh Nghiệp được tổ chức một cách khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của công việc và nghiệp vụ chuyên môn của mỗi người.
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Doanh Nghiệp , em thấy: Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học, hợp lý dựa trên các chính sách chế độ kế toán mới và vận dụng linh hoạt, kịp thời các chính sách, chế độ đó phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Nhìn chung, Nhà máy đã thực hiện được tốt việc mở và ghi chép các sổ sách kế toán theo quy định. Đặc biệt, Nhà máy đã mở và ghi chép sổ chi tiết TK 131 phản ánh tình hình thanh toán với người mua chi tiết cho từng khách hàng, thuận tiện cho việc theo dõi các khoản còn phải thu của từng khách hàng trong kỳ. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh doanh nghiệp đã mở Bảng kê số 5 tập hợp và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được gọn nhẹ và dễ dàng. Đây là điểm mà doanh nghiệp cần phát huy.
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Doanh thu bán hàng
Trđ
14.600
19.000
25.500
2
Số vốn kinh doanh (số cuối năm)
Trđ
10.500
16.600
17.000
3
Nộp ngân sách
Trđ
276
296
607
4
Số lượng CBCNV
Người
415
420
420
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp :
Với sản phẩm phong phú và đa dạng phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình lớn như cầu cống, đường sắt, vận tải, thuỷ điện...
Ngày nay, chất lượng sản phẩm của Doanh Nghiệp ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt là các sản phẩm bu lông, đai ốc đã và đang có mặt ở hấu hết các ngành sản xuất, các công trường xây dựng trong cả nước.
Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp, tổ chức sản xuất hàng loạt với khối lượng tương đối lớn theo lệnh sản xuất thay theo đơn đặt hàng. Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh Nghiệp được tổ chức thực hiện ở 4 phân xưởng xưởng chính và 3 phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định phục vụ cho việc chế tạo ra hoàn chỉnh với chất lượng cao.
4 phân xưởng chính bao gồm:
- Phân xưởng dập nóng:
- Phân xưởng dập nguội và chuẩn bị sản xuất:
- Phân xưởng cơ khí:
- Phân xưởng mạ và lắp ráp
3 phân xưởng phụ gồm có:
- Phân xưởng dụng cụ sản xuất
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí dân dụng:
Thép
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng dập nguội chuẩn bị sản xuất
Dụng cụ
Phân xưởng dụng cụ
Thép vuốt
Thép phôi
Phân xưởng Dập nóng
Phân xưởng Cơ khí
sửa chữa và phụ tùng thay thế
sửa chữa và phụ tùng thay thế
Phân xưởng Mạ, lắp ráp
Phân xưởng Cơ điện
Sản phẩm không qua mạ
SP qua mạ
Kho thành phẩm
Dụng cụ
Bán hàng
Ghi chú: Đường phục vụ sản xuất
Đường đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, mô hình quản lý theo hình thức tập trung. Giám đốc được Tổng Nhà máy Máy & Thiết Bị Công Nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp bổ nhiệm, thay mặt Nhà nước quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên (Bộ Công Nghiệp) đồng thời quản lý hoạt động của Doanh nghiệp thực hiện theo pháp luật.
Giúp việc cho cho giám đốc gồm có:
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tất cả các phòng ban, phân xưởng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
Mỗi phòng ban có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và các nhân viên giúp việc.
Mỗi phân xưởng gồm có 2 bộ phận:
Bộ phận văn phòng: Gồm có 01 quản đốc, 01 phó giám đốc, nhân viên thống kê kinh tế, 2 - 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3 - 5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3 - 4 nhân viên kho, 1 - 2 nhân viên kỹ thuật .
Bộ phận sản xuất: có từ 2 - 8 tổ sản xuất, số lượng công nhân mỗi tổ phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xưởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng ban hành theo quyết định số 63/QĐ-TC ngày 24/4/1995 của giám đốc Nhà máy.
* Phòng Tài chính - Kế toán (hay phòng tài vụ): Là đơn vị trực thuộc giám đốc Nhà máy, có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch toán, thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
* Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu tổ chức, quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường của Nhà máy theo pháp chế công nghệ mới, môi trường và năng lượng, thiết kế, bố trí sửa chữa lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức hành chính: Là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng tham mưu trên lĩnh vực quản lý hành chính, tổ chức nhân sự, đào tạo, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của công tác này, chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tư trong Nhà máy, lập báo cáo tình hình quản lý tài sản của Nhà máy theo định kỳ.
Giám đốc
KT trưởng
Phòng kỹ thuật
Phó GĐ SX
Phó GĐKT
PX dập nóng
Phòng TCKT
PX cơ điện
PX dụng cụ
PX mạ lắp ráp
PX cơ khí
PX dập nguội và chuẩn bị SX
Phòng tổ chức hành chính
Ban bảo vệ
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Phòng tài chính - kế toán của Doanh Nghiệp là một phòng thực hiện chuyên môn về quản lý các hoạt động tài chính và phần hành công việc kế toán của Doanh Nghiệp , chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Doanh Nghiệp .
Phòng kế toán của Doanh Nghiệp có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của Doanh Nghiệp . Phòng kế toán có trách nhiệm lập toàn bộ kế hoạch tài chính của Nhà máy như kế hoạch về vốn, kế hoạch về chi phí, doanh thu và lợi nhuận… Mỗi thành viên trong phòng kế toán được bố trí phân công công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng, phù hợp với khối lượng công việc và sự phức tạp của nghiệp vụ chuyên môn.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Nhà máy gồm có 9 người: 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 1 phó phòng thường trực hạch toán nội bộ (kế toán quản trị của Nhà máy) và 6 kế toán viên; chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên như sau:
- Kế toán trưởng: Là người được giám đốc Nhà máy phân công phụ trách phòng kế toán - tài chính, có nhiệm vụ giúp giám đốc Nhà máy giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc, cố vấn cho kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán và tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái, lập báo cáo tài chính, từ đó kiểm tra lại các phần hành của kế toán chi tiết.
- Phó phòng kế toán thường trực hạch toán nội bộ: Có nhiệm vụ tính toán các loại giá (như: Giá hạch toán phân xưởng hay còn gọi là giá thành định mức và giá bán sản phẩm…) và theo dõi, giám sát tình hình hạch toán nội bộ các phân xưởng của Nhà máy.
- Kế toán bán hàng: Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình bán hàng, trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho TK511, 632. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng.
- Kế toán hàng tôn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm): Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thông nhất của Nhà nước cùng doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho theo dõi phản ánh chi tiết ghi theo phương pháp sổ số dư.
Tập hợp và xác định đúng chi phí sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí đồng thời phản ánh giá trị thành phẩm nhập, xuất kho, sản phẩm tồn kho. Kế toán thành phẩm cũng theo dõi sổ số dư.
- Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên. Tính đúng, đủ, kịp thời tiền lương, các khoản trích theo, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân viên, -Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình biến động và di chuyển của tài sản cố định trong nội bộ Nhà máy. Theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của Công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Chịu trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ két của Công ty, phản ánh số hiện còn và tình hình tăng giảm của tiền mặt tại quỹ thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
- Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính toán, theo dõi các khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của CBCNV được hưởng theo chế độ BHXH quy định…
Kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các công việc có liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán quản trị
Kế toán trưởng
Thống kê kế toán đơn vị
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Kế toán hàng tồn kho NVL, CCDC, thành phẩm
Kế toán BHXH kiêm kế toán thuế GTGT
Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Tính giá hạch toán và quản lý GHT nội bộ
Kế toán tài sản cố định
- Hình thức tổ chức kế toán của Nhà máy:
Từ những đặc điểm của nhà máy: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa với hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng và liên tục; đồng thời, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kế toán tương đối đồng đều, hình thức kế toán của doanh nghiệp được thể hiện theo hình thức Nhật ký chứng từ. Với hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
Cũng như các doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Công Ty XNK Cơ Khí bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N hiện nay, để đáp ứng yêu cầu của việc quản lý và theo dõi một cách chi tiết quá trình lưu chuyển sản phẩm trên sổ sách kế toán của nhà máy áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên đối với hàng tồn kho và sử dụng phương pháp đích danh để tính trị giá của hàng xuất kho. Phương pháp tính giá này cho phép đánh giá trị giá hàng xuất kho theo đúng trị giá thực tế của lô hàng, từng thứ hạng, do đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra do biến động của giá cả thị trường.
Doanh Nghiệp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư. Định kỳ, sau khi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng loại hàng quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng hàng tồn kho, cuối tháng theo từng loại hàng vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán hàng tồn kho kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho hàng. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất hàng tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại hàng. Sóo dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư.
Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
3. Đặc điểm sản phẩm và bán hàng tại Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Bán hàng là một khâu hết sức quan trọng và quyết định cuối cùng đối với một doanh nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm kết thúc một quá trình sản xuất chuyển hoá từ vốn hiện vật sang vốn tiền tệ bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất chú trọng đến khâu bán hàng và có nhiều biện pháp tài chính phù hợp để đẩy nhanh quá trình bán hàng.
Để có thể giám sát kịp thời, chính xác đầy đủ về số lượng và giá trị của sản phẩm, theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của sản phẩm từ đó phục vụ đắc lực cho các quyết định quản lý của doanh nghiệp, hàng ngày hay định kỳ sau khi nhận được các chứng từ do ban kho chuyển nên kế toán nên mở sổ chi tiết sản phẩm. Sổ này được đóng thành quyển và có đánh số trang chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Sản phẩm của Nhà máy có thể được chia thành 12 nhóm chính sau:
Bu lông tinh 7.Vít các loại
Bu lông thô 8.Gud vòng đệm các loại
Bu lông mạ nhung 9.Phụ tùng xe máy
Bu lông cường độ cao 10.phụ tùng xe đạp
Đai ốc tinh
Đai ốc bán tinh
Hiện nay, Doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm bán thu tiền ngay và giao hàng được người mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán. Doanh nghiệp trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp . Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là bán hàng và Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà Doanh nghiệp đã giao. Doanh nghiệp áp dụng một mức giá chung cho tất cả khách hàng.
Việc sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện theo các đơn đặt hàng (ĐĐH). Căn cứ vào ĐĐH của khách hàng, Doanh nghiệp lập bảng báo giá gửi cho khách hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng căn cứ vào bảng báo giá, kế toán bán hàng lập Hoá đơn GTGT.
3.1 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
3.1.1 Chứng từ và quy trình luân chuyển bán hàng.
* Chứng từ và sổ kế toán Doanh nghiệp sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu thu
- Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
- Bảng kê số 11
- Nhật ký chứng từ số 8.
** Hoá đơn GTGT là loại hoá đơn được sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn GTGT do Bộ tài chính phát hành, khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định:
- Giá bán (chưa có GTGT)
- Thuế GTGT
- Tổng giá thanh toán (đã có GTGT)
Hoá đơn GTGT do phòng tài chính - kế toán lập, làm 3 liên
Liên 1: Phòng tài chính - kế toán giữ lại
Liên 2: Gửi cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3: Gửi cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho.
Từ các hoá đơn GTGT, kế toán tổng hợp chứng từ ghi vào sổ theo dõi doanh thu, theo trình tự thời gian, mỗi hoá đơn được ghi 1 dòng.
Để theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán với người mua kế toán sử dụng 2 loại sổ: Sổ chi tiết TK 131, sổ theo dõi doanh thu.
Trình tự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng để phục vụ cho công tác xác định kết quả bán sản phẩm của nhà máy trên sổ sách kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sổ chi tiết các TK156, 632, Chứng từ gốc
511,521,531,532,641,642,911
Bảng kê số 8, 9, 10, 11
NKCT số 8 (Ghi Có TK156, 511,...911) số 10 (ghi có TK421)
Sổ cái TK155, 511, 911,... Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, để hạch toán các nghiệp vụ KTPS hàng ngày, Nhà máy sử dụng hệ thống TK kế toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Trong kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiện nay ở nhà máy kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK511 "Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ".
- TK3387 "Doanh thu chưa thực hiện".
-TK911: "Xác định kết quả kinh doanh".
- TK632 :"Giá vốn hàng bán".
- TK531: "Hàng bán bị trả lại".
- TK532: "Giảm giá hàng bán.
- TK641: "Chi phí bán hàng".
- TK642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
- TK3331: "Thuế GTGT đầu ra phải nộp".
- TK131: "Phải thu khách hàng".
- TK155: "Thành phẩm".
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như: TK111, 112, 153,... Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản được kế toán thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
* Kế toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình bán hàng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp được theo dõi và phản ánh các sổ chi tiết sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
3.2 Các phương thức bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi, thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà quá trình này ở mỗi doanh nghiệp diễn ra có những điểm riêng khác.
Trong nền kinh tế thị trường, phương thức bán hàng không chỉ có tính chất quyết định đối với công tác luân chuyển, bảo quản sản phẩm mà còn có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sẽ góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh bán hàng tiến tới làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quán triệt điều này, Doanh Nghiệp đã tổ chức bán hàng theo phương thức bán hàng giao trực tiếp. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng mà khối lượng sản phẩm xuất bán mỗi lần có thể nhiều, ít khác nhau.
Thực hiện hình thức thanh toán này, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa nhà máy và khách hàng mà khách hàng có thể thanh toán theo 1 trong 2 hình thức: Trả tiền ngay hoặc trả chậm.
* Bán hàng thu tiền ngay:
Ví dụ: Xem xét trường hợp ngày 15/12/2004 bán Bulon cho Công ty xây lắp điện 1. Hoá đơn GTGT số 0082554.
Trị giá xuất kho: 12.306.560.
Trị giá lô hàng (chưa có thuế GTGT): 12.608.320.
Thuế GTGT 5%: 630.416.
Tổng giá thanh toán: 13.238.736.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và phiếu thu tiền mặt, kế toán ghi bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết (xem bảng số 1&2) theo định khoản.
(1) Nợ TK111 13.238.736.
Có TK511 12.608.320.
Có TK33311 630.416.
Bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của từng hoá đơn trong mỗi hoá đơn theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm bán hàng trong tháng. Số liệu trong bảng này để ghi vào cột "số lượng xuất" của sổ chi tiết thành phẩm (xem bảng số 3).
Báo cáo bán hàng chi tiết được mở theo từng tháng cho tất cả các sản phẩm được xác định là đã bán hàng trong tháng nhằm theo dõi tình hình bán hàng cũng như doanh thu có thuế GTGT trong tháng theo từng mặt hàng
hoá đơn gtgt
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Số: 0082554
Đơn vị bán hàng: Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Địa chỉ: 37 Tràng Thi Hà Nội
Số TK:
Mã số: 0100100671-005
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Đồng.
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Địa chỉ: 18 Lý Văn Phúc - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK:
Mã số thuế: 0100906101-001.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhung M27x100
Bộ
656
19.220
12.608.320
Cộng tiền hàng
12.608.320
Tiền thuế GTGT 5%
630.416
Tổng cộng tiền thanh toán
13.238.736
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, hai trăm ba tám ngàn, bẩy trăm ba sáu đồng.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty xnk sản phẩm cơ khí
Phiếu xuất kho
Ngày 15/12/2007
Số: 54
Họ tên người nhận hàng: Anh Nguyễn Tiến Đồng
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Stt
Tên sản phẩm, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhung M27x100
bộ
656
18.760
12.306.560
Cộng
12.306.560
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, ba trăm linh sáu ngàn, năm trăm sáu mươi đồng.
Người nhận Kế toán ghi sổ Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng vào bảng kê doanh thu bán hàng, là căn cứ ghi vào cột có TK511 và Nhật ký chứng từ số 08. Trên cơ sở sổ chi tiết thành phẩm và phiếu xuất kho, kế toán phản ánh trị giá vốn xuất sản phẩm bán theo định khoản sau:
(2) Nợ TK632 12.306.560.
Có TK155 12.306.560.
Như vậy, để theo dõi doanh thu của cùng một hoạt động bán hàng, kế toán phải phản ánh đồng thời trên cả bảng kê chi tiết doanh thu và báo cáo bán hàng chi tiết. Bên cạnh đó, việc phản ánh này còn kéo dài thời gian so sánh đối chiếu số liệu trên các sổ
Bảng số 1: Bảng kê chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK nợ
TK có
SPS
VL SPHH
Đơn vị KH
1/10/04
0087195
HĐBH có thuế GTGT 5%
131
511
1.006.880
Bu lông mạ tinh M26x60
Công ty XNK xây dựng Vimeco
1/10/04
0087196
HĐBH có thuế GTGT 5%
131
511
15.025.536
Bu lông mạ tinh M24x65
Công ty XNK xây dựng Vimeco
...
...
...
...
...
...
...
...
15/12/04
0082554
HĐBH có thuế GTGT 5%
111
511
12.608.320
Bu lông mạ nhung 27x100
Công ty xây lắp điện 1
16/12/04
0082555
HĐBH có thuế GTGT 5%
131
511
8.262.800
Bu lông mạ nhung M26x60
Công ty xây lắp điện 1
3.902.872
Bu lông mạ nhung M26x65
...
...
...
...
...
...
…
…
…
Cộng
5.943.902.120
Bảng số 2: Báo cáo bán hàng chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Tên VLSPHH
Đ.vị tính
Số lượng bán
Giá bán
Doanh số
...
...
...
...
...
...
...
...
15/12/04
0082554
HĐBH có thuế GTGT 5%
Bu lông mạ nhung M27x100
bộ
656
19.220
12.608.320
16/12/04
0082555
HĐBH có thuế GTGT 5%
Bu lông mạ nhung M26 x 60
bộ
728
11.350
8.262.800
Bu lông mạ nhung M26 x 65
bộ
328
11.899
3.902.872
...
...
...
...
…
…
Cộng
5.943.902.120
Bảng số 3
Sổ chi tiết thành phẩm
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Nhóm thành phẩm: Bu lông mạ nhung
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Quy cách sản phẩm
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Nhập
Xuất
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số dư đầu kỳ
129.115
275.254.375
SPS trong kỳ
13/10
02
Nhập
M6 x 20
154
823
1.046
1.157.138
13.296
11.338.388
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
15/12
54
Xuất
M27x100
632
18.760
656
12.306.560
10.296
13.236.888
16/12
55
Xuất
M24x60
632
10.255
728
7.465.640
Xuất
M24x65
632
10.750
328
3.526.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
172.348
359.509.537
189.275
400.316.675
112.188
234.447.273
hoá đơn gtgt
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
Số: 0082555
Đơn vị bán hàng:Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Địa chỉ: 37 Tràng Thi Hà Nội
Số TK:
Mã số: 0100100671-005
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tiến Đồng.
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Địa chỉ: 18 Lý Văn Phúc - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK:
Mã số thuế: 0100906101-001.
Hình thức thanh toán: Trả sau 20 ngày.
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhungM24x60
bộ
728
11.350
8.262.800
02
Bu lông mạ nhungM24x65
bộ
328
11.899
3.092.872
Cộng tiền hàng
12.165.672
Tiền thuế GTGT 5%
608.284
Tổng cộng tiền thanh toán
12.773.956
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, bảy trăm bảy ba ngàn, chín trăm sáu năm đồng.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
Phiếu xuất kho
Ngày 16/12/2007
Số: 55
Họ tên người nhận hàng: Anh Nguyễn Tiến Đồng
Đơn vị: Công ty xây lắp điện 1.
Stt
Tên sản phẩm, dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Bu lông mạ nhung M26x60
bộ
728
10.255
7.465.640
02
Bu lông mạ nhung M26x65
bộ
328
10.750
3.526.000
Cộng
10.991.640
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu, chín trăm chín mốt ngàn, sáu trăm bốn mươi đồng.
Người nhận Kế toán ghi sổ Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
* Đối với bán hàng theo hình thức trả chậm.
Theo hình thức này, sau khi khách hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì sản phẩm xuất bán được coi là bán hàng. Việc thanh toán sẽ được thực hiện căn cứ vào những điều khoản thoả thuận, hợp đồng kinh tế ký kết giữa khách hàng và doanh nghiệp, thời điểm thanh toán được giới hạn trong một thời gian nhất định có thể là sang tháng hoặc khi lấy lô hàng tiếp theo.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi báo cáo bán hàng chi tiết và bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng, đồng thời mở thêm sổ chi tiết thanh toán với người mua TK131 theo định khoản sau:
Nợ TK131 - Tổng giá thanh toán.
Có TK511-Doanh thu bán hàng trả ngay(không bao gồm thuế GTGT).
Có TK3331(1) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán theo định khoản sau:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK155 - Trị giá thành phẩm xuất.
Khi khách hàng thanh toán nợ, căn cứ vào phiếu thu tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng theo định khoản sau:
Nợ TK111, 112 - Số tiền khách hàng thanh toán.
Có TK131 - Ghi giảm số phải thu người mua.
Và ghi vào bảng kê số 1 và số 2.
Ví dụ: Ngày 16/12/2004, Công ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí bán cho anh Nguyễn Tiến Đồng - Công ty xây lắp điện 1, hoá đơn GTGT số 0082555.
Trị giá xuất kho: 10.991.640.
Trị giá lô hàng (chưa có thuế GTGT): 12.165.672
Thuế GTGT 5% 608.284
Tổng giá thanh toán 12.773.956
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0082555 ngày 16/12/2004, kế toán ghi.
Nợ TK131 12.773.956
Có TK511 12.165.672
Có TK33311 608.284
Và căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán theo định khoản.
Nợ TK632 10.991.640
Có TK155 10.991.640
Đồng thời mở thêm sổ chi tiết thanh toán với người mua TK131 (xem bảng số 4). Sổ này được mở chi tiết theo từng khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán giữa khách hàng với nhà máy. Sổ chi tiết thanh toán với người mua của nhà máy được ghi như sau:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT đối với khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, mỗi hoá đơn ghi trên một dòng và phản ánh số còn phải thu vào cột phát sinh nợ.
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng hoặc phiếu thu, kế toán ghi vào cột phát sinh có.
Trong đó:
+ Căn cứ để ghi vào dòng số dư đầu kỳ là số dư cuối kỳ trên sổ chi tiết thanh toán với người mua của cùng khách hàng đó ở kỳ trước.
+ Số liệu ghi vào dòng số dư cuối kỳ được tính như sau:
Nếu dư đầu kỳ là dư nợ thì DCK = Dđk + PSnợ - PScó.
Nếu dư đầu kỳ là dư có thì DCK = Dđk - PSnợ + PScó.
Ví dụ: Xem xét sổ chi tiết thanh toán với người mua như sau:
Bảng số 4:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Tài khoản 131.
Tên khách hàng: Công ty xây lắp điện 1.
Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007
N,T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
228.507.202
2. Số phát sinh trong kỳ
...
0082555
16/12
A.Đồng mua bu lông
511
12.165.672
333
608.284
PT114
17/12
A.Đồng nộp tiền mặt
25.000.000
...
...
...
...
…
...
...
...
...
Cộng SPS
37.172.462
25.000.000
3. Số dư cuối kỳ
240.679.664
Cuối tháng, căn cứ vào dòng tổng cộng của sổ chi tiết phải thu khách hàng, kế toán lập bảng kê 11 "Bảng tổng hợp phải thu của khách hàng - 131".
Số liệu trên bảng kê 11 được ghi chép vào nhật ký chứng từ số 8 "Bảng kê chi tiết TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ", phần ghi có TK511.
Như vậy, đồng thời với việc hạch toán doanh thu, kế toán thực hiện phản ánh công nợ phải thu của khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán với người mua nhằm theo dõi một cách chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, giúp cho việc thanh toán nợ của khách hàng được diễn ra nhanh gọn, chính xác.
Bảng số 5:
Bảng tổng hợp phải thu khách hàng (131)
Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007
Tài khoản 131 "Phải thu khách hàng"
Đơn vị tính: Đồng
Stt
Đơn vị KH
Dư nợ đầu kỳ
Dư có đầu kỳ
PS Nợ
PS Có
Dư nợ cuối kỳ
Dư có cuối kỳ
1
Công ty xây lắp điện 4
43.467.828
37.734.969
-
81.202.797
2
Công ty xây lắp điện 1
228.507.202
37.172.462
25.000.000
240.679.664
3
Công ty cơ khí Việt á
39.938.066
37.734.969
9.649.718
7.852.815
....
....
....
...
....
....
...
89
Công ty TNHH Hải Thăng
12.000.000
12.000.000
Cộng
6.264.814.588
101.975.992
5.564.738.171
7.843.736.993
4.016.789.021
132.949.247
2.2.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay, nhà máy đang áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng bán theo phương pháp giá thực tế đích danh, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá của sản phẩm xuất bán trong kỳ thuộc phân xưởng nào thì được tính theo trị giá thực tế xuất kho của phân xưởng đó.
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ thuộc phân xưởng i
=
Số lượng thành phẩm xuất kho (thuộc phân xưởng i) trong kỳ
x
Giá đơn vị của thành phẩm thuộc phân xưởng i
Khi xuất bán, kế toán căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất bán ghi trên hoá đơn và giá thực tế xuất kho để tính ra trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp thực tế đích danh.
Căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm (cột số lượng và thành tiền xuất) và phiếu xuất kho số 54, kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK632 12.306.560
Có TK155 12.306.560
Như vậy, từ vào sỏ chi tiết thành phẩm, kế toán đã xác định trị giá xuất kho của hàng đã bán trong kỳ.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu của sổ chi tiết thành phảm, toàn bộ giá vốn hàng xuất bán trong quý IV/2004 được xac định:
Nợ TK632 4.725.811.022.
Có TK155 4.725.811.022
Số liệu tính toán sẽ được ghi vào Sổ cái TK632 để ghi vào Sổ cái tài khoản tổng hợp. Sổ này được đóng thành quyển và mở cho cả năm. Cuối năm, lập báo cáo quyết toán, kế toán sẽ sử dụng số liệu trên sổ cái tài khoản tổng hợp.
Sổ cái TK511 "Doanh thu bán hàng"
Quý IV năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
N, T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Tiền bán hàng
131
5.943.902.120
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
911
5.943.902.120
Cộng số phát sinh
5.943.902.120
5.943.902.120
Số dư cuối kỳ
0
0
Sổ cái TK632 "giá vốn bán hàng"
Quý IV năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
N, T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Giá vốn bán hàng
155
4.725.811.022
31/12
Kết chuyển xác định kết quả
911
4.725.811.022
Cộng số phát sinh
4.725.811.022
4.725.811.022
Sô dư cuối kỳ
0
0
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chí phí vật liệu phục vụ bán hàng:
+ Vật liệu chính (152.1): Lấy thép chằng buộc các thùng, hòm hàng
+ Vật liệu phụ (152.2): Chủ yếu là bao bì đóng gói như hòm gỗ đựng
sản phẩm, bao tải dứa, túi nilông, đai nẹp...
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê bốc vác...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi thưởng cho khách hàng tiền tàu xe, chi phí tiếp khách…
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK641 - chi phí bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng vào TK911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của quý.
Nhà máy sử dụng các tài khoản cấp 2:
TK641(1): Chi phí nhân viên bán hàng.
TK641(2): Chi phí vật liệu.
TK641(3): Chi phí công cụ dụng cụ.
TK641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK641(8): Chi phí bằng tiền khác.
nhằm quản lý chi tiết từng nội dung chi phí bán hàng.
* Sổ kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng bảng kê số 5 để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu: Bao gồm các cột số thứ tự, các cột dọc phản ánh số phát sinh bên Có của TK 152, 153, 334, 338...
- Phương pháp lập: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và nhật ký chứng từ số 1 để cuối quý kế toán tổng hợp chi phí bán hàng trên bảng kê số 5 (Xem bảng số 6). Dòng cộng phát sinh chi phí bán hàng được ghi vào cột Có TK 641, dòng Nợ TK 911 trên NKCT số 8 để xác định kết quả bán hàng trong quý theo định khoản:
Nợ TK911: 375.496.174.
Có TK641: 375.496.174
Sơ đồ kế toán CPBH
TK 111
TK 641
TK 911
Nhật ký chứng từ số 1
Cuối kỳ kết chuyển
sang TK 911 trên NKCT số 8
TK 152, 153
Bảng
phân bổ NVL, CCDC
TK 334, 338
Bảng
phân bổ tiền lương
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý và phục vụ sản xuất có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
* Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý:
+ Vật liệu chính (152.1): Xuất thép phục vụ cho công việc sửa chữa
TSCĐ như văn phòng nhà máy,....
+ Vật liệu khác (152.5): Chủ yếu là vật liệu xây dựng như vôi, cát, gạch
dùng cho sửa chữa thường xuyên về nhà làm
việc, văn phòng, nhà kho....
- Chi phí đồ dùng văn phòng (153): Dụng cụ đo cho phòng phân xưởng chuẩn bị sản xuất, ta rô bàn gen, trục kiểm...
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu, phà...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho quản lý...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, chi công tác phí,....
- Dự phòng phải thu khó đòi.
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhà máy sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
TK642(1): Chi phí nhân viên quản lý.
TK642(2): Chi phí vật liệu quản lý.
TK642(3): Chi phí công cụ dụng cụ.
TK642(4): Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý.
TK642(5): Chi phí thuế phí, lệ phí.
TK642(6): Chi phí dự phòng.
TK642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK642(8): Chi phí bằng tiền khác.
* Sổ kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng bảng kê số 5. Căn cứ để lập bảng kê số 5 là các NKCT số 1, 2, 5, 10. Bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao. Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trên bảng kê số 5. Dòng cộng phát sinh trên bảng kê số 5 được ghi vào cột Có TK 642 dòng Nợ TK 911 trên NKCT số 8 theo định khoản:
Nợ TK911 614.596.786
Có TK642 614.596.786
sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111, 112
TK 642
TK 911
NKCT số 1,2
Cuối kỳ kết chuyển
trên trên NKCT số 8
TK 152, 153
Bảng
phân bổ NVL, CCDC
TK 214
Bảng
phân bổ khấu hao
TK 334, 338
Bảng
phân bổ tiền lương
TK 331, 138
NKCT số 5, 10
Bảng số 6:
Bảng kê số 5
Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý IV năm 2007
TK ghi Có
152.1
152.2
152.3
152.5
153
214
334
338
NKCT
NKCT
NKCT
NKCT
Tổng cộng
TK ghi Nợ
số 1
số 2
số 5
số 10
TK 641-CFBH
52.816.415
85.977.759
25.500.000
3.352.000
207.850.000
375.496.179
+ CF nhân viên
25.500.000
3.352.000
+ CF vật liệu
52.816.415
85.977.759
+ CF = tiền khác
207.850.000
- TK 642 - CFQLDN
14.890.700
4.670.589
5.853.000
15.750.198
14.761.017
120.987.000
170.800.000
72.226.834
90.744.882
93.812.466
203.812.566
10.100.000
614.596.786
+ CF nhân viên QL
170.800.000
72.226.834
+ CF VLQL
14.890.700
4.670.589
5.853.000
15.750.198
+ CF đồ dùng VP
14.761.017
+ CF KHTSCĐ
120.987.000
+ CF dv mua ngoài
90.744.882
93.812.466
+ CF = tiền khác
203.812.566
+ Dự phòng phải thu khó đòi
10.100.000
Tổng cộng:
67.707.115
90.648.378
5.353.000
15.750.198
14.761.017
120.987.000
196.300.000
75.578.834
298.594.882
93.812.466
203.812.566
10.100.000
990.092.965
2.2.7. Kế toán thuế GTGT đầu ra.
Nhà máy Quy chế Từ Sơn có sản phẩm là các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, do đó Nhà máy đã và đang tổ chức thực hiện luật thuế này.
- Về phương pháp tính và nộp thuế.
Nhà máy áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Do đó doanh thu bán hàng của Nhà máy là toàn bộ số tiền bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Khi viết hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng lập hoá đơn phải ghi rõ các khoản: Giá bán, thuế GTGT, tổng tiền thanh toán hay số phải thu của khách hàng.
- Về cách tính thuế GTGT đầu ra.
Số thuế GTGT đầu ra của Nhà máy được tính theo công thức.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
=
Giá bán chưa có
thuế GTGT
x
Thuế suất thuế GTGT theo quy định
Để theo dõi thuế GTGT phải nộp của hàng bán trong kỳ, kế toán mở sổ theo dõi số thuế GTGT phải nộp. Sổ này gồm 3 phần.
Phần 1: "Thuế GTGT đầu ra" - Phản ánh số tiền thuế GTGT đầu ra của hàng bán trong kỳ.
Phần 2: "Thuế GTGT đã nộp" - Phản ánh số tiền thuế GTGT đã nộp trong kỳ dưạ trên các phiếu chi, giấy báo nợ…
Phần 3: "Thuế GTGT còn phải nộp" - Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ, cách tính như sau:
Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
=
Số thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ
+
Số thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ
-
Số thuế GTGT đã nộp trong kỳ
-
Số thuế GTGT được khấu trừ
Căn cứ để ghi sổ theo dõi thuế GTGT phải nộp là các hoá đơn bán hàng, các chứng từ nộp thuế và bảng kê số 1, 2…
Bảng kê hoá đơn, chứng từ
Mẫu số 02/GTGT
hàng hoá dịch vụ bán ra
Tháng 12/2007
Chứng từ
Tên khách hàng
Mã số thuế của khách hàng
Doanh số bán chưa thuế GTGT
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
…
…
…
…
…
…
…
0082554
15/12
C.Ty xây lắp điện 1
0100100671-005
12.608.320
630.416
0082555
16/12
C.Ty xây lắp điện 1
0100100671-005
12.165.672
608.284
0082556
16/12
NM cao su 75
0500238515
10.342.800
517.140
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
1.382.709.375
69.135.475
2.2.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng của Nhà máy.
Hàng quý, kế toán xác định kết quả bán hàng theo công thức:
Kết quả
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn bán hàng
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ.
* Tài khoản sử dụng: TK 511, 641, 642, 632, 911, 421 và các TK liên quan.
* Sổ kết toán sử dụng: Để phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các sổ sau:
+ NKCT số 8.
+ Sổ cái TK 131, 511, 632, 641, 642, 911
● Cơ sở và phương pháp ghi NKCT số 8:
- Căn cứ vào bảng kê số 11 phần ghi Có để ghi vào cột ghi có TK131.
- Căn cứ sổ chi tiết bán hàng dùng cho TK511 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi có TK511.
- Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản 632, 641, 642, 711, 811, 911 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi có tài khoản 632, 641, 642, 711, 811, 911.
Cuối quý khóa sổ NKCT số 8, xác định tổng số phát sinh bên Có của các TK trên đối ứng Nợ các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 8 để ghi sổ cái (Xem bảng số 7)
Căn cứ lập sổ cái: Dựa vào NKCT số 8 và các NKCT liên quan.
Phương pháp lập:
- Số dư đầu năm: Căn cứ vào sổ cái các TK năm 2003 dòng SDCN chuyển sang.
- Số phát sinh Nợ: Được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan.
- Số phát sinh Có: lấy từ dòng tổng cộng của nhật ký chứng từ số 8 ghi Có các TK 131, 511, 632, 641, 642, 711, 811, …
Sổ cái ghi vào ngày cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu Sổ cái các TK, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 4 năm 2004 (Xem bảng số 8).
Bảng số 7
Nhật ký chứng từ số 8
TK ghi Có
TK ghi Nợ
131
511
632
641
642
711
811
911
Tổng cộng
TK 111
427.379.351
652.208.427
12.785.365
1.092.373.143
TK 112
7.020.787.890
7.020.787.890
TK 131
5.291.693.693
5.291.693.693
TK 511
5.943.902.120
5.943.902.120
TK 711
12.451.267
12.451.267
TK911
4.725.811.022
395.496.174
614.596.786
5.735.903.982
Cộng
7.448.167.241
5.943.902.120
4.725.811.022
395.496.174
614.596.786
12.785.365
12.451.267
5.943.902.120
25.097.112.095
Bảng số 8 :
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý 4 năm 2007
Phần 1: Lãi, lỗ ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
5.943.902.120
25.480.359.782
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
- Chiết khấu thương mại
04
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàng bán bị trả lại
06
- Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
07
1. DT thuần về BH và cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
5.943.902.120
25.480.359.782
2. Giá vốn hàng bán
11
4.725.811.022
21.616.334.006
3 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
1.218.091.098
3.864.025.776
4. Doanh thu hoạt động tài chính
21
2.091.178
15.018.046
5. Chi phí hoạt động tài chính
22
228.458.024
619.777.338
Trong đó lãi vay phải trả
23
228.458.024
619.777.338
6. Chi phí bán hàng
24
375.496.174
1.071.506.947
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
614.596.786
2.117.396.130
8. Lợi tức từ HĐKD [30=20+(21-22)-(24+25)
30
1.631.292
70.363.407
9. Thu nhập khác
31
12.785.365
38.225.340
10. Chi phí khác
32
12.451.267
12.774.073
11. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
334.098
25.774.073
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
1.965.390
96.137.480
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (28%)
51
550.309,2
26.918.494
14. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
1.415.080,8
69.218.986
phần iii :
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty xnk cơ khí
I Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí
1. Ưu điểm:
Là một doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển sang một cơ chế mới, Doanh nghiệp , đã gặp phải không ít những khó khăn đặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Trong điều kiện đó, Ban lãnh đạo Doanh nghiệp đã thấy được những mặt còn tồn tại và kịp thời đưa ra nhiều giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn và hoà nhập nhịp số của Doanh nghiệp với nhịp sống của thị trường đưa Doanh nghiệp ngày càng đi lên và đứng vững trên thị trường.
Về cơ bản Doanh Nghiệp luôn chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, tổ chức mở và ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp .Bộ máy kế toán của Doanh Nghiệp được tổ chức một cách khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của công việc và nghiệp vụ chuyên môn của mỗi người..
Đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Doanh Nghiệp , em thấy: Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tổ chức một cách khoa học, hợp lý dựa trên các chính sách chế độ kế toán mới và vận dụng linh hoạt, kịp thời các chính sách, chế độ đó phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Nhìn chung, Nhà máy đã thực hiện được tốt việc mở và ghi chép các sổ sách kế toán theo quy định. Đặc biệt, Nhà máy đã mở và ghi chép sổ chi tiết TK 131 phản ánh tình hình thanh toán với người mua chi tiết cho từng khách hàng, thuận tiện cho việc theo dõi các khoản còn phải thu của từng khách hàng trong kỳ. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh doanh nghiệp đã mở Bảng kê số 5 tập hợp và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được gọn nhẹ và dễ dàng. Đây là điểm mà doanh nghiệp cần phát huy.
2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy, qua nghiên cứu em thấy một số vấn đề:
- Về việc mở sổ và ghi chép sổ theo dõi doanh thu, doanh nghiệp mới chỉ phản ánh được doanh thu bán hàng mà chưa theo dõi chi tiết mặt hàng bán được trong kỳ. Sổ doanh thu mới chỉ theo dõi chung cho tất cả các loại sản phẩm mà chưa theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm đảm bảo yêu cầu quản trị doanh thu.
Mặt khác, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tập hợp và phân bổ hết cho số hàng bán trong kỳ là hợp lý. Tuy nhiên để theo dõi chi tiết và xác định kết quả cho từng nhóm sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp nên chăng phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm sản phẩm bán.
- Về các ưu đãi đối với khách hàng: doanh nghiệp có bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu và tìm hiểu thị trường nhưng để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp chưa áp dụng một số biện pháp tài chính nhằm khuyến khích và thu hút khách hàng, tạo tâm lý yên tâm, thoải mái khi mua hàng như: chiêt khấu thanh toán khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với số lượng lớn,….
II Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí:
Từ việc phân tích những ưu nhược điểm trong tổ chức công tác hạch toán. bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí , kết hợp với những kiến thức đã được học, em xin trình bày và đi sâu vào một số ý kiến cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp
*Về việc mở đại lý bán hàng.
Bên cạnh việc áp dụng một số biện pháp hành chính nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm, Doanh nghiệp nên mở các đại lý, ký gửi, tích cực tham giá các hội trở triển lãm, hội chợ kinh tế kỹ thuật .... Việc mở rộng hình thức bán hàng sẽ giúp cho Doanh Nghiệp đẩy mạnh tốc độ bán sản phẩm từ đó rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng vòng quay của vốn và từ đó đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
* Về việc sử dụng thêm TK 521 "Chiết khấu thương mại".
Việc không sử dụng TK521 "Chiết khấu thương mại" giúp giảm bớt một phần giảm trừ doanh thu nhưng đưa lại cho Doanh nghiệp không ít bất lợi, làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh trên thương trường do không khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn.
Mặc dù việc sử dụng TK 521 sẽ đưa lại cho Nhà máy một khoản thiệt hại nhất định so với hiện tại. Cùng một lượng hàng bán như nhau, nhưng khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại thì số tiền bán hàng thực tế Doanh nghiệp thu được sẽ nhỏ hơn doanh thu ghi sổ. Nhưng bù lại, lượng hàng tiêu thụ được sẽ tăng lên nhiều do khách hàng tăng lượng mua trong khoảng thời gian nhất định. Dẫn đến doanh thu bán hàng tăng, lượng hàng tồn kho giảm xuống, điều tất yếu là chi phí bảo quản cũng giảm trong khi đó số vòng quay của sản phẩm tăng lên rõ rệt. Đem so sánh phần thiệt hại do việc sử dụng tài khoản chiết khấu thương mại và những lợi ích thực tế khi sử dụng nó mang lại, ta thấy hiệu quả thu về cao hơn phần chi phí bỏ thêm ra.
Doanh nghiệp cần thông tin thêm cho khách hàng về các điều khoản để được hưởng chiết khấu như: Số lượng mua là bao nhiêu, nếu mua hàng với với khối lượng như thế nào trong một khoảng thời gian nhất định… thì sẽ được hưởng chiết khấu là bao nhiêu %.
* Về việc khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.
Số dư nợ cuối kỳ của TK 131 "Phải thu khách hàng" chiếm hơn 2/3 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp gây ứ đọng vốn, giảm số vòng luân chuyển của vốn bằng tiền, ảnh hưởng không tốt cho việc thanh toán nhanh. Để giảm bớt tình trạng này, doanh nghiệp nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Việc tăng thêm chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng đảm bảo các khoản phải thu khách hàng được diễn ra sớm, giảm chi phí dự phòng nợ khó đòi.
Tuy nhiên, khi áp dụng thêm chi phí này, doanh nghiệp cần có thoả thuận với khách hàng như: Sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán với tỷ lệ bao nhiêu % và trong khoảng thời gian bao lâu, kế toán phản ánh chi phí này vào TK 635 " Chi phí tài chính''
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111, 112 - Chi phí đã thanh toán
Có TK131 - Ghi giảm phải thu khách hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ vào TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" theo định khoản:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Tổng chiết khấu thanh toán.
69
● Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
Trong kinh doanh không thể nói rằng lúc nào doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do đó tình trạng làm ăn thua lỗ, trì trệ rất có thể xảy ra, thậm trí có thể dẫn đến phá sản ... Vì vậy sẽ không đảm bảo được khả năng thanh toán. Doanh nghiệp lại chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Do vậy để tránh được biến động lớn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ,nên Doanh nghiệp cần lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi. Kế toán sử dụng TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Kết luận
Hiện nay, trước sức ép cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt của thị trường, hơn bao giờ hết, vai trò của tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cũng chính là đã đảm bảo điều kiện cho sự sống còn của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công tác bán hàng thì việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là không thể thiếu.
Là một doanh nghiệp nhà nước có hoạt động sản xuất kinh doanh phong phú và đa dạng, những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế, Công Ty XNK Sản Phẩm Cơ Khí đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để bắt kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời vươn lên từng bước khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Đóng góp vào sự thành công ấy, phải kể đến đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán của nhà máy trong đó có kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất.
Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu tình hình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, trong phạm vi khoá luận này, em đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện phần kế toán này. Tuy nhiên, để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, tổ chức kế toán nói chung trong các doanh nghiệp đạt hiệu quả như mong muốn thì đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam phải thực sự hoàn thiện, đổi mới sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Riêng đối với bản thân nhà máy, để công tác kê toán được hoàn thiện, phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý thì việc hoàn thiện nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán là điều không thể thiếu.
Do thời gian có hạn cũng như những hạn chế nhất định về mặt kiến thức, khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vậy nên rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô, các anh chị và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài vụ đã cung cấp số liệu cần thiết giúp cho bản khoá luận này được hoàn thành.
Hà Nội , tháng 7năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga
Tài liệu tham khảo
Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VN.
Lý thuyết và thực hành kế toán Tài chính.
Chuẩn mực kế toán VN- 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện. NXB Tài chính Hà Nội 12/2003 Bộ Tài chính.
Giáo trình kế toán tài chính.
Tham khảo báo cáo tốt nghiệp khoá trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37308.doc