Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Bảo vệ Thực vật

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tiêu thụ hàng hoá đã trở thành vấn đề đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn và quá trình phát triển của doanh nghiệp thương mại nói chung, với Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật nói riêng. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng đã trở thành một yêu cầu tất yếu trong điều kiện hiện nay. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán bán hàng thực sự là công cụ đắc lực trong việc phản ánh với giám đốc một cách chặt chẽ tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo quản lý điều hành hoạt động chung toàn công ty. Hiện nay, những quy định về hạch toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại đã được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ xung nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán bán hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong nội dung bài báo cáo tốt nghiệp này, em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại trên phương diện lý luận và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực công tác kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật. Qua đó em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên bài báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đóng cóp của các thầy cô giáo và các bạn đọc để bài báo cáo tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

doc50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Bảo vệ Thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á bán - Giá mua) * Kế toán các khoản giảm trừ từ doanh thu. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để khuyến khích khách hàng mua với giá trị lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn. Các DN thường sử dụng các chính sách sau: - Chiết khấu bán hàng: là số tiền DN giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp họ thanh toán trước hạn định hoặc mua thường xuyên với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là số tiền DN phải giảm cho khách hàng, do không thực hiện đúng các điều khoản ký kết trong hợp đồng như: về chất lượng, thời hạn, địa điểm,... - Hàng bán bị trả lại: là số hàng DN đã tiêu thụ nhưng do sản phẩm của DN cung cấp cho khách hàng không đúng hợp đồng về chủng loại, quy cách, chất lượng mà khách hàng không chấp nhận. Các khoản: chiết khấu, giảm giá, doanh thu bán hàng bị trả lại được phép trừ vào doanh thu trước thuế, do đó kế toán cần phải theo dõi đầy đủ, chính xác và phải hạch toán chi tiết từng khoản vào các sổ sách kế toán làm căn cứ tính giảm doanh thu chịu thuế đối với các cơ quan thuế. 2-/ Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. * Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN thể hiện qua sơ đồ sau: 334,338 152,153 214 111,331 641,642 1 2 3 4 911 5 142,142.2 6 7 3-/ Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp được các khoản thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó là lợi nhuận của DN. = - - Trong đó: = - Thuế - Xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng các tài khoản: 421,641,642, trình tự được tiến hành như sau: - Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần: Nợ 511 (Doanh thu từ bán hàng hoá) Có 911 (Xác định kết quả) - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ 911 (Xác định kết quả kinh doanh) Có 632 (Giá vốn của hàng bán) - Kết chuyển các khoản giảm giá, hàng bị trả lại: Nợ 511 Có 531,532,521 (Các khoản giảm giá, hàng bán trả lại) - Kết chuyển chi phí: Nợ 911 Có 641,642 (Kết chuyển chi phí bán hàng & chi phí quản lý DN). - Kế toán xác định kết quả bán hàng. Nếu lãi kế toán ghi: Nợ 911 Có 421 (Lãi chưa phân phối) Nếu lỗ: Nợ 421 Có 911 IV-/ Sổ sách kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại DN mà sử dụng các loại sổ sách khác nhau. Theo hình thức “Nhật ký chứng từ” kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các loại sổ sau: Bảng kê số 5: dùng để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Sổ theo dõi nhập xuất thành phẩm tồn kho hàng hoá: dùng để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm hàng hoá theo giá hạch toán và giá thực tế. Bảng kê số 10 - “Hàng gửi bán”: dùng để theo dõi phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm lao vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán. Bảng kê số 11 - “Phải thu của khách hàng”: dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán tiền hàng với người mua. chương II Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh ở công ty bảo vệ thực vật tỉnh vĩnh phúc I-/ Đặc điểm và tình hình chung của công ty. 1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1. Lịch sử ra đời: Công ty Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc là một DN Nhà nước được thành lập chính thức từ tháng 7/1993 do sự tách rời của Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc. Công ty được thành lập theo Quyết định số 727/QĐ-UB ngày 27-5-1993 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (cũ). Tháng 2-1998 được UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao bổ sung nhiệm vụ khác là kinh doanh vật tư nông nghiệp. - Địa điểm: phường Liên Bảo - thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Công ty có chi nhánh ở Hà Nội và có nhiều đại lý ở khắp tỉnh. 1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty. - Thị trường cung ứng vật tư bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp rất đa dạng và phong phú nên có rất nhiều công ty cạnh tranh. Các công ty này có khối lượng vốn lớn và có uy tín trên thị trường như: Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam, Công ty Bảo vệ Thực vật TWI, công ty Thuốc NICOTEC Bộ Quốc phòng,... - Đứng trước tình hình thực tế trên Công ty DV BVTV Vĩnh Phúc vẫn chiếm ưu thế trên thị trường và dần tạo lòng tin cho người nông dân ở khắp tỉnh và các tỉnh bạn. Đạt được điều đó là do công ty có sự cam kết về chất lượng, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên ngành,... Tuy mới thành lập và gặp nhiều khó khăn nhưng sự nỗ lực cố gắng của các nhân viên và ban lãnh đạo công ty đã vươn lên và đạt được những kết quả khả quan. Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 1996-1998 phần nào phản ánh được sự vươn lên của công ty. Bảng 1: STT Chỉ tiêu ĐV tính TH 1996 TH 1997 TH 1998 KH 1999 TH 1999 Kết quả hoạt động KD 1 Tổng doanh thu Trđ 7.000 6.000 11.000 12.000 12.800 - Tổng chi phí 6.987 5.980 19.950 11.930 12.743 - Lãi (+), Lỗ (-) +13 +20 +50 +70 +57 2 Tổng nộp ngân sách 64 60 80 90 88,820 3 Tổng số lao động người 58 66 80 80 80 4 Thu nhập bình quân 280 270 350 400 380 Nhìn vào biểu ta thấy: LN96/LN95 = 153%. Tổng lợi nhuận 98/Lợi nhuận năm 97 = 250%. Lợi nhuận 99/Lợi nhuận năm 98 = 114%. Kết quả chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mấy năm gần đây liên tục tăng. Đặc biệt năm 98 so với năm 97 là 150% nhưng đến năm 1999 thì lợi nhuận chỉ tăng 14% cho thấy các sản phẩm, hàng hoá của công ty khác cạnh tranh mạnh, đặc biệt là do hàng hoá nhập lậu từ Trung Quốc sang Việt Nam với giá rẻ do đó hàng của công ty bắt đầu gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ. 2-/ Đặc điểm kinh doanh của công ty. 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Phòng trừ dịch hại bảo vệ sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp, đồng thời phải bảo toàn về vốn trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Chịu sự quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phúc - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Chi cục bảo vệ thực vật. 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Dịch vụ kỹ thuật và tư vấn kỹ thuật về BVTV, kiểm dịch thực vật giống cây trồng và phân bón. - Sản xuất nhập và kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp bao gồm: thuốc BVTV, giống cây trồng và phân bón các loại. 2.3. Hệ thống kinh doanh và tiếp thị của công ty BVTV. - Công ty có một xưởng sản xuất nông dược công suất 100-150 tấn/năm. - Hệ thống cửa hàng: có 10 cửa hàng và 100 đại lý nông dược trong và ngoài tỉnh. - Có 20 điểm khảo nghiệm trình diễn kỹ thuật và các loại vật tư nông nghiệp. - Có một phòng Marketing. 2.4. Thị trường của công ty. Thị trường tỉnh Vĩnh Phúc là thị trường chính phục vụ. Ngoài ra còn có thị trường ở các tỉnh khác như: Phú Thọ, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây,... 2.5. Chiến lược kinh doanh của công ty. Những mặt hàng mũi nhọn gồm: thuốc BVTV, trong đó thuốc diệt cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng lục diệp tố là chủ yếu. Ngoài ra còn có thuốc chuột BCS, phân bón, giống cây trồng mang tính chất phục vụ và giải quyết việc làm thêm cho các mậu dịch viên cấp huyện. 3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của DN. Bộ máy quản lý gồm có: Giám đốc-Phó Giám đốc-Các phòng ban nghiệp vụ và văn phòng của công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên: 80 người. Trong đó cán bộ quản lý là 15 người, ngoài ra còn có 60 người lao động hợp đồng theo mùa vụ. * Sơ đồ bộ máy quản lý: Phòng Tổ chức HC Chi nhánh tại Hà Nội Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch KD Phó Giám đốc Giám đốc 4-/ Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty. 4.1. Bộ máy nhân sự kế toán. * Phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán công ty gồm 5 người: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về công tác tài chính kế toán của công ty, lập và thực hiện kế hoạch giúp giám đốc công ty. - Bốn kế toán viên: chịu trách nhiệm chung về các mặt (thu chi tiền mặt, theo dõi lượng nhập xuất, tồn kho, hao hụt, quản lý tình hình bán buôn, bán lẻ của hàng hoá,...). * Sơ đồ bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tính giá thành và tiêu thụ sản phẩm Các tổ kế toán ở các cửa hàng Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Bộ phận kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ và Kế toán Vật liệu Kế toán Lương, BHXH 4.2. Hình thức kế toán. * Hình thức kế toán công ty áp dụng là: ã Nhật ký chứng từ: - Sơ đồ: Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ cái (1) 1 (2) 1 4 4 7 7 7 7 5 6 1. 2. Ghi hàng ngày 3. 4. 5 Ghi cuối tháng 6. 7 Quan hệ đối chiếu - Việc ghi chép của kế toán công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng. * Hệ thống sổ kế toán. - Sổ kế toán tổng hợp: (Sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ cái). - Sổ kế toán chi tiết được mở ra như sau: (1) Sổ chi tiết TSCĐ TK 211 (2) Sổ theo dõi tạm ứng TK 141 (3) Sổ thanh toán với người bán TK 331 (4) Sổ theo dõi thanh toán với người mua TK 131 (5) Sổ theo dõi ngân hàng TK 112 (6) Sổ quỹ TK 111 (7) Sổ giá thành TK 641, 642 (8) Sổ chi tiết tiền lương và BHXH TK 662 (9) Sổ chi tiết thanh toán ngân sách TK 333 (10) Sổ chi tiết vật tư hàng hoá TK 156 (11) Sổ chi tiết bán hàng TK 511 4.3. Hình thức tổ chức kế toán mà DN áp dụng là nửa tập trung - nửa phân tán. Các bộ phận kế toán trực thuộc công ty thì tổ chức hạch toán tập trung. Còn đối với các cửa hàng thì công ty tổ chức hạch toán phân tán. Với đặc thù của công ty, sản xuất và kinh doanh trên địa bàn rộng (6 tỉnh) thì việc áp dụng Bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán là hợp lý. II-/ Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty BVTV. 1-/ Bảng cân đối kế toán của công ty. Mẫu: Bảng cân đối kế toán của công ty Tài sản Mã số Số tiền Nguồn vốn Mã số Số tiền A: TSCĐ và ĐTNH 116.010.483 A. Nợ phải trả 300 I. Tiền 110 115.945.607 I. Nợ ngắn hạn 310 4.075.485.929 1. Tiền mặt tại quỹ 111 65.382 1. Vay ngân hàng 311 2.682.000.000 2. Tiền gửi NH 112 2. Phải trả cho người bán 313 1.249.978.552 II. Các khoản đầu tư TC 3. Người mua trả tiền trước 314 500.000 III. Các khoản phải thu 130 1.064.392.258 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 315 98.021.340 1. Phải thu của khách hàng 131 5. Các khoản phải trả, nộp khác 318 44.986.037 2. Trả trước cho người bán 132 II. Nợ dài hạn 320 155.400.000 IV. Hàng tồn kho 140 2.902.666.530 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 - NVL tồn kho 142 244.014.863 I. Nguồn vốn quỹ 410 1.142.502.454 - CCDC trong kho 143 41.203.000 1. Nguồn vốn KD 411 1.368.499.345 - Hàng hoá tồn kho 146 2.617.448.667 2. Chênh lệch đánh giá lại TS 442 V. Tài sản lưu động khác 150 496.840.552 3. Quỹ phát triển KD 414 (253.464.282) 1. Tạm ứng 159.975.552 4. Lãi chưa phân phối 416 5.844.420 2. Chi phí cho kết chuyển 336.865.000 5. Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 3.662.971 VI. Chi sự nghiệp 160 43.846.590 6. Nguồn vốn đầu tư và XD cơ bản 418 18.000.000 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 43.846.590 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn I. Tài sản cố định 210 711.904.760 1. TSCĐ hữu hình 211 711.904.760 2. Nguyên giá 212 1.044.238.545 3. Giá trị hao mòn luỹ kế 213 332.334.085 II. Các khoản đầu tư TC dài hạn 220 III. Chi phí XDCB DD 230 37.727.210 Tổng TS 5.373.388.383 Tổng nguồn vốn 5.373.388.383 2-/ Tình hình tổ chức quản lý hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty. 2.1. Tổ chức quản lý hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá của công ty được thực hiện cả về mặt giá trị và hiện vật, hàng hoá mua về được quản lý theo dõi từng loại, từng lô vì cùng một loại nhưng mỗi lần nhập có giá trị khác nhau. Để tránh tình trạng mất mát hàng hoá, công ty đã chú trọng ngay từ khâu mua đến khâu bảo quản trông coi. Cụ thể là công ty đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế, trách nhiệm cho từng phòng ban, các bộ phận phối hợp kiểm tra thực hiện như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức, thủ kho,... Trong đó phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát kịp thời kể cả về số lượng và giá trị hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất hàng hoá. Tổ chức công tác ghi chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu xác định kết quả kinh doanh. Tình hình xuất kho hàng hoá được thực hiện theo giá thực tế trên các tài khoản, sổ tổng hợp. - Giá thực tế của hàng hoá xuất kho: hàng hoá của công ty được quản lý, theo dõi theo từng mặt hàng, loại, chi tiết. Do đó khi xuất mặt hàng loại nào, lô hàng nào căn cứ vào số lượng nhập kho và đơn giá nhập kho (thực tế của lô đó để tính ra giá thực tế xuất kho). * Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo số QĐ-114/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Thông tư sửa đổi tháng 3/98 của Bộ Tài chính. Các chứng từ xuất kho bao gồm: - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn GTGT. * Luân chuyển chứng từ tại công ty. - Khi hàng hoá được điều cho các đại lý công ty cử người vận chuyển hàng đến tận nơi giao cho chủ đại lý (đơn vị phải dùng phương tiện vận tải thuê ngoài và chịu chi phí vận tải). Trường hợp này kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho. Căn cứ vào hai phiếu này thủ kho xuất hàng giao cho khách. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lập thành 3 liên: + Liên đỏ: Giao cho lái xe đi đường. + Liên xanh: Giao cho kế toán vật tư để thanh toán. + Liên đen: Lưu. - Phiếu xuất kho: lập thành 3 liên. + Liên 1: Lưu. + Liên 2: Giao cho thủ kho để xuất hàng và thủ kho gửi lại phòng kế toán để kế toán vào sổ theo dõi hàng gửi đại lý. + Liên 3: Giao cho khách hàng. Mẫu: Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho Mẫu 1: Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 31 tháng 3 năm 2000 Mẫu số: 03 - VT - 3LL Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính AA/99-B Quyển số 809 - Căn cứ lệnh điều động số............ngày......tháng......năm 2000 của.....................................về việc............................................................... ã Họ tên người vận chuyển............Anh..........Bác.............Hợp đồng số:..... ã Phương tiện vận chuyển: ô tô.................................................................... ã Xuất tại kho: Mã Lọ ã Nhập tại kho: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bình bơm chiếc 100 100 40.000 4.000.000 2 Sadavi gói 500 500 2.000 1.000.000 3 Lục diệp tố lọ 20.000 2.000 543 18.860.000 Cộng 15.860.000 Xuất ngày tháng năm Nhập ngày tháng năm Người lập phiếu (Ký, Họ tên) Thủ kho xuất (Ký, Họ tên) Người vận chuyển (Ký, Họ tên) Thủ kho (Ký, Họ tên) phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Đơn vị:............... Địa chỉ:.............. Phiếu xuất kho Số 32 Ngày 31 tháng 3 năm 2000 Nợ:.................... Có:.................... Mẫu số: 02 - VT QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Anh Tuyên Lý do xuất kho : Hàng gửi đại lý Xuất tại kho : Mã Lọ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bình bơm chiếc 100 100 40.000 4.000.000 2 Sadavi gói 500 500 2.000 1.000.000 3 Lục diệp tố lọ 20.000 2.000 543 10.860.000 Cộng 15.860.000 Cộng thành tiền (bằng chữ) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho * Khi bán hàng trực tiếp cho khách công ty sử dụng hoá đơn GTGT (3 liên): - Liên 1: (Lưu tại cuống). - Liên 2: (Giao cho khách hàng hoá đơn đỏ). - Liên 3: (Gửi phòng tài chính kế toán). - Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng (phòng kế toán hoặc cửa hàng) lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu. Số lượng đơn giá, thành tiền,.... trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán (nếu khách hàng trả tiền ngay thì được xác nhận là đã thu tiền, nếu khách hàng nợ cũng phải được ghi rõ để kế toán theo dõi tình hình công nợ). - Khách hàng cầm liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT chuyển cho thủ kho để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thủ kho sẽ mở thẻ kho theo dõi tình hình biến động của hàng hoá. Cuối ngày thủ kho trừ số tiền vào sao kê. Sau 3 đến 5 ngày thủ kho gửi sao kê lên phòng kế toán. Mẫu hoá đơn GTGT. Hoá đơn (GTGT) Liên 1 (lưu) Ngày 31/3/2000 Mẫu số 01 - GTKT - 321 43/99 - B Đơn vị bán hàng : C.ty DVBVTV Vĩnh Phúc Địa chỉ : Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Điện thoại : MS 25 001 115 943 111 Họ tên người bán : Anh Bắc Đơn vị : Địa chỉ : Hà Nội Hình thức thanh toán :..........TM MS ›› ››››› › ›› STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Lục diệp tố 10ml lọ 20.000 543 10.860.000 2 Lục diệp tố 20ml lọ 18.000 267 4.806.000 Cộng tiền hàng 15.666.000 Thuế xuất GTGT 5% tiền thuế GTGT 774.000 Tổng cộng thanh toán 16.440.000 Viết bằng chữ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu thẻ kho: Đơn vị:............... Kho: Mã Lọ Thẻ kho Ngày lập thẻ 31-3-2000 Tờ số:.............. Mẫu số: 06/VT Ban hành theo QĐ Số 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của Bộ Tài chính - Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Lục diệp tố. - Đơn vị tính : Lọ. - Mã số : Chứng từ Trích yếu Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tên A B C D E 1 2 3 4 Kiểm kê 1-3-2000 3/3/2000 - Xuất kho khách loại 10ml 20.000 - Loại 5ml 18.000 * Trình tự ghi sổ thẻ kế toán chi tiết như sau: - ở kho: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho tương ứng của từng mặt hàng, lô hàng. Mỗi chứng từ xuất được ghi vào một dòng, cuối ngày căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng nhập, tổng xuất trong ngày từ đó thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày ghi vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho thủ kho tiến hành sao kê xuất hàng kèm theo chứng từ gửi về phòng kế toán giao cho kế toán hàng hoá. - ở cửa hàng: kế toán cửa hàng căn cứ chứng từ xuất hàng hoá để vào “Sổ nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, cuối tháng kế toán cửa hàng làm bảng kê kèm theo chứng từ gửi về phòng TCKT công ty. - ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ở kho, thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp. Hơn nữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập xuất kho hàng hoá, kế toánn vào sổ theo dõi “Nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán được tiến hành như sau: Hàng ngày ghi nhận được sao kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành ghi chép vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá”, mỗi chứng từ được ghi sổ chi tiết kế toán hàng hoá chuyển cho nhân viên thống kê tại các phòng kinh doanh. Cuối tháng kế toán hàng hoá căn cứ vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” và bảng kê kèm theo chứng từ của các cửa hàng gửi về (thường từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau) tiến hành đối chiếu với thủ kho và nhân viên thống kê về số lượng. Cuối mỗi tháng tổng cộng lượng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá phát sinh trong tháng trên “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối mỗi quý được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Có TK 156, Nợ các TK). Mẫu sổ theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá. Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho Mẫu số 17-VT QĐ......TCTK-TG Số 583-LB - Danh điểm vật tư :....................... - Tên vật tư : Lục diệp tố. - Nhãn hiệu quy cách : ...................... - Đơn vị tính : Lọ Giá kế hoạch - Kho : Mã Lọ Số liệu chứng từ Trích yếu Nhập Xuất Tồn Ghi chú Nhập Xuất Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Kiểm kê..... 2 3/3/2000 - Xuất loại 10ml 20.000 543 10.860.000 - Loại 5ml 18.000 267 4.886.000 2.2. Tình hình bán hàng hoá của công ty. Việc tiêu thụ được hàng hoá hay không quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. ở công ty DVBVTV, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, công ty đã quan tâm đến việc tổ chức công tác mua hàng, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng của hàng hoá mua về,... Trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng KD XNK, KHĐT, TCKT và thủ kho có sự phối hợp khá chặt chẽ, nhịp nhàng và ăn khớp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm thủ tục và nhận hàng với thời gian nhanh nhất, áp dụng phương thức thanh toán thích hợp với điều kiện của từng khách hàng, công ty đã kết hợp nhiều hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc thanh toán trả chậm theo hợp đồng, trả trước. - Trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc séc áp dụng đối với những khách hàng mua ít, mua không thường xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng ngay yêu cầu thanh toán trực tiếp. Với phương thức này công ty đảm bảo thu hồi được vốn nhanh tránh bị chiếm dụng. - Trường hợp thanh toán chậm: áp dụng với khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, sòng phẳng và có uy tín với công ty. Trong trường hợp này công ty thường bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất cho việc chậm trả. - Trường hợp người mua ứng trước tiền hàng: áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, mua một lúc với số lượng lớn mà công ty chưa thể đáp ứng được ngay. 3-/ Kế toán tổng hợp bán hàng. 3.1. Kế toán doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hoá đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác. Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán của công ty sử dụng TK 511 - “Doanh thu bán hàng” và mở một số tài khoản liên quan khác như: Tài khoản 131 - “Phải thu của khách hàng”, Tài khoản: 111,112,.... kết hợp với việc ghi sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng được thực hiện trên “Sổ chi tiết 511”. ã Sổ chi tiết 511 có đặc điểm và kết cấu như sau: - Sổ chi tiết TK 511 là loại sổ quyển, được mở cho các tháng trong năm và sử dụng để theo dõi doanh thu bán hàng, khoản thu hộ chủ đại lý, công nợ của khách hàng. Mỗi trang sổ theo dõi một quầy hàng hay kiốt. - Cột “Doanh thu thanh toán” phản ánh tổng số tiền đã thu và còn phải thu (bao gồm cả thuế GTGT) từ việc bán hàng hoá của công ty và bán hàng nhận đại lý. - Cột “Hàng mua bán” phản ánh doanh thu từ việc bán hàng hoá của công ty (gọi là hàng mua bán để phân biệt với hàng nhận đại lý). - Cột “Hàng đại lý” phản ánh khoản tiền thu được từ việc bán hàng đại lý (khoản thu hộ chủ đại lý chứ không phả doanh thu hoa hồng đại lý). - Cột “Tiền nộp” phản ánh số tiền hàng khách hàng đã trả cho công ty. Trong đó: + Cột “311” - thể hiện phần ghi có TK 331 phản ánh số tiền khách hàng đã trả cho công ty do việc mua hàng đại lý. + Cột “5111” và cột “3111” phản ánh doanh thu đã thu được từ việc bán hàng mua bán và khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng. - Cột “Nợ” phản ánh số tiền khách hàng còn nợ lại do mua hàng hoá của công ty và mua hàng đại lý. Trong đó: Cột “331” phản ánh số tiền khách hàng còn nợ lại do mua hàng đại lý; cột “5111” và “3111” phản ánh doanh thu bán chịu và thuế GTGT đầu ra tương ứng. ã Các bút toán được ghi như sau: Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK 111 “Tiền mặt”. Có TK 511 (Theo số tiền thực thu cho từng hoá đơn). Nếu thanh toán bằng séc, tiền gửi ngân hàng kế toán căn cứ vào giấy báo có để ghi vào bảng kê tiêu thụ theo định khoản. Nợ TK 112 Có TK 511 - Đối với những hàng hoá bán chịu (khách hàng chưa thanh toán) hoặc chưa thanh toán một phần của hoá đơn, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 511 3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. * Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Công ty DVBVTV chỉ bao gồm: Thuế GTGT bán hàng. Đây là loại thuế gián thu được xác định trên cơ sở số tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế của hàng hoá nhân với thuế xuất. Thuế xuất của mặt hàng mà công ty kinh doanh là 15% số chênh lệch. Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính toán chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Công ty DVBVTV luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác. Việc tính thuế dựa trên “Bảng kê hàng hoá bán ra” của từng tháng để tính toán số chênh lệch phải chịu thuế như sau: Thuế GTGT = (Giá bán - Giá mua thực tế) x 15% Khi nộp thuế kế toán bán hàng tiến hành lập tờ khai nộp thuế theo mẫu sau: Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT của quý I - 2000 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế giá trị gia tăng (dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở : Công ty dịch vụ bảo vệ thực vật Vĩnh Phúc Địa chỉ : Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc Mã số: 2500155943 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 473.123.420 23.656.180 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT a Hàng hoá, xuất khẩu, thuế xuất 0% b Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 5% 3.759.700 188.000 c Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 10% d Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 20% 3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 4 Thuế GTGT của hh, dịch vụ mua vào x 456.500 5 thuế GTGT được khấu trừ 456.500 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái(-) trong kì ( tiền thuê 2- 5) 7 Thuế GTGT kì trước chuyển qua a Nộp thiếu x b Nộp thừa và đượckhấu trừ x 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 35.000.360 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này 34.722.860 - Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng chữ).... -..... - Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ - .... - Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận........ - Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên Ngày 8/3/2000 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) Trích số liệu quý I/2000 trên tờ khai tính thuế là: Kế toán định khoản Nợ 511 Có 331 * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại Để khuyến khích khách mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán ngay bằng tiền mặt công ty áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng. Cụ thể khách hàng mua với trị giá > 20 triệu đồng thuốc bảo vệ thực vật mà thanh toán ngay thì được chiết khấu 0,5%. Khoản chiết khấu này công ty trả trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt ngay sau khi khách hàng thanh toán tiền hàng theo hoá đơn. Việc hạch toán này được tiến hành trên tài khoản 521, 532 để giảm trừ doanh thu. * Kế toán hàng bán bị trả lại: - Hàng hoá của công ty đã bán cho khách hàng nhưng không đúng với các chỉ tiêu ghi trên hợp đồng như: số lượng, chất lượng, nhãn mác, thời hạn sử dụng.... khách hàng không chấp nhận và trả lại công ty. Các bút toán được ghi như sau: Nợ 532 Có 111, 112. - Trích tài liệu của quý I/2000 tổng số tiền giảm giá là 109.121.200 kế toán ghi: Nợ 532 : 109.121.200 Có 111 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển là giảm trừ doanh thu. Nợ 511 : 109.121.200 Có 532 109.121.200 - Định khoản: Nợ TK 521 Có TK 111 : (Số tiền chiết khấu hay giảm giá cho khách hàng) * Trích số liệu quý I/2000 tổng số tiền chiết khấu phải nộp là: 5.080.000 kế toán định khoản: Nợ TK 521 : 5.008.000 Có TK 111 : 5.008.000 Cuối kỳ kế toán kết chuyển giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 : 5.008.000 Có 521 : 5.008.000 + Kế toán giảm giá hàng bán: là số tiền công ty giảm trừ cho khách trong các trường hợp sau. Hàng của công ty kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng, hàng vừa xuất bán nhưng số hàng mới công ty mới nhập về giá thấp hơn... Bút toán được ghi như sau: Nợ 531 Có 111, 112, 131 * Trích số liệu quý I/2000 tổng số tiền giảm giá là: 4.002.000 Kế toán định khoản: Nợ 531 4.002.000 Có 111 4.002.000 Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu. Nợ 511 4.002.000 Có 531 4.002.000 - ở công ty DVBVTV nguồn tạo nên lợi nhuận chủ yếu là do bán hàng hoá, việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được tiến hành vào cuối mỗi quý dựa trên cơ sở: = - - Trong đó: - thuế - Các khoản giảm trừ Việc xác định kết quả kinh doanh chung của các mặt hàng được tiến hành trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản”. * Trình tự kế toán được tiến hành như sau: * Kế toán giá vốn hàng bán. - Căn cứ vào số liệu trên “Sổ theo dõi” kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán vào “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 911 Có TK 632 - Căn cứ vào “Sổ theo dõi chi tiết 5111” và các “tờ khai tính thuế” kế toán xác định doanh thu thuần trong quý rồi kết chuyển doanh thu thuần vào “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 511 Có TK 911 - Căn cứ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã tập hợp trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” kế toán kết chuyển sang chỉ tiêu tương ứng trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 911 Có TK 641 Có TK 642 Lãi, lỗ là số chênh lệch giữa số phát sinh Nợ và phát sinh Có của tài khoản 911 trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản”. + Nếu lãi kế toán ghi: Nợ TK 911 Có TK 4212 + Nếu lỗ: Nợ TK 4212 Có TK 911 * Trích số liệu quý I/2000 về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như sau: - Căn cứ vào số liệu trên “sổ theo dõi chi tiết 511” quý I/2000 kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán vào “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 911 Có TK 632 - Căn cứ vào các “Sổ theo dõi chi tiết 511” và các tờ khai tính thuế quý I/2000 kế toán xác định doanh thu thuần trong quý rồi kết chuyển doanh thu thuần vào “Bảng cân đối số phát sinh các tài khản” theo định khoản: Nợ 511 2.992.738.342 Có 911 2.992.738.342 * Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kế toán chi phí bán hàng: Tổng hợp chi phí bán hàng phát sinh trong quí I năm 2000 là 435.252.592 ta phân bổ chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Trong đó: - Chi phí về nhân viên bán hàng tổng số tiền là: 168.000.000 ta hạch toán vào TK 334 (Phải trả công nhân viên). Nợ 641 168.000.000 Có 334 168.000.000 - Trích BHXH, KPCĐ, BHYT. Nợ 641 31.920.000 Có 338 31.920.000 - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng,... phục vụ cho quá trình bán hàng là: 30.000.000 ta hạch toán vào TK 153. Nợ 641 30.000.000 Có 153 30.000.000 - Chi phí về khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng là 72.000.000 Nợ 641 72.000.000 Có 214 72.000.000 - Khối lượng hàng mua lớn chi phí phát sinh lớn công ty không hạch toán trực tiếp vào ngay một tháng mà kế toán phân bổ dần. Mức phân bổ chia đều cho 4 tháng vì hàng hoá của công ty nhập đều xác định là bán hết trong 1 mùa (4 tháng). = Vì vậy: chi phí bán hàng kỳ trước chuyển sang là: 46.500.000 ta hạch toán vào TK 142 phân bổ dần chi phí trả trước. Nợ 641 46.500.000 Có 1421 46.500.000 - Các chi phí khác bằng tiền mặt phát sinh trong quý là 86.832.592, hạch toán: Nợ 641 86.832.592 Có 111 86.832.592 + Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Tổng số tiền chi về quản lý doanh nghiệp trong quí I năm 2000 là 152.504.900 vì chi phí quản lý DN phát sinh trong các tháng bằng nhau nên đối tượng sử dụng chính là: - Tiền lương của nhân viên quản lý: 68.700.000, ta hạch toán vào TK 334 Nợ 642 68.700.000 Có 334 68.700.000 - Tính BHXH, CPCĐ, BHYT 19% hạch toán vào TK 338 Nợ 642 13.053.000 Có 338 13.053.000 - Khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận quản lý ta hạch toán vào TK 214 Nợ TK 642 15.000.000 Có TK 214 15.000.000 - Các chi phí khác bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ dùng cho bộ phận quản lý là: 55.757.900 Kế toán hạch toán: Nợ 911 Có 641,642 Nợ 642 Có 111 55.757.900 55.757.900 Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN vào TK 911 (xác định kết quả kinh doanh). Lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch giữa phát sinh Nợ và phát sinh Có của tài khoản 911. Tổng số lãi của DN là 26.611.409. Khi đó kế toán ghi: Nợ 911 Có 421 26.611.409 26.611.409 Như vậy kết quả kinh doanh của công ty được biểu diễn trên sơ đồ sau: 632 641 642 421 911 511 2.378.369.441 đ 2.378.369.441 594.868.901 đ 594.868.901 142 46.500.000 - 46.500.000 46.500.000 - 46.500.000 152.504.900 đ 152.504.900 26.611.409 đ 26.611.409 2.992.738.342 ơ 2.992.738.342 Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trên bảng Báo cáo lãi - lỗ như sau: Bảng báo cáo lãi - lỗ Chỉ tiêu Mã số Số tiền - Tổng doanh thu 01 3.141.097.542 Trong đó DT hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ 03 148.359.200 + Chiết khấu 04 5.008.000 + Giảm giá 05 4.002.000 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 109.121.200 + Thuế doanh thu, xuất khẩu phải nộp 07 80.228.000 1. Doanh thu thuần (01-03) 10 2.992.738.342 2. Giá vốn hàng bán 11 2.378.369.441 3. Lợi tức gộp (10-11) 20 641.368.901 4. Chi phí bán hàng 21 435.252.592 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 152.504.900 6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (20-(21+22)) 30 26.611.409 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong quí I/2000 ta có: tỷ lệ (chi phí bán hàng/lợi tức gộp) = 67,86% tỷ lệ (chi phí quản lý doanh nghiệp/lãi gộp) = 23,77%. Trong đó lợi tức thuần từ hoạt động KD/lãi gộp chỉ chiếm 8,4%. Qua đó ta thấy công ty đã quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của công ty. Mặt khác chi phí quản lý DN của công ty còn quá cao do đó công ty cần phải có biện pháp khắc phục để làm giảm bớt chi phí này để lợi nhuận đạt cao hơn. Vì vậy trong kỳ kế toán phải xem xét lại cách hạch toán khoản chi phí này cho hợp lý. Toàn bộ quá trình xác định kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty được thực hiện trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Bảng cân đối số phát sinh được lập vào cuối quý, ngoài việc xác định kết quả kinh doanh nó còn dùng để phản ánh tình hình tổng quát của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một quí theo quan hệ đối ứng các tài khoản. Cơ sở để lập “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” là các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp liên quan. Trong khâu kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả thì cơ sở lập “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” là: các bảng kê, các nhật ký chứng từ. Số liệu bảng cân đối phát sinh là căn cứ để lập sổ cái các TK: 156,511,911,... đồng thời kế toán công ty căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo tài chính. * Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (trích phần bán hàng và xác định kết quả kinh doanh quí I/2000). bảng cân đối tài khoản quí I/2000 Trích phần kế toán bán hàng Tài khoản Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 112 131 9.762.400.000 852.700.000 156 543.067.000 436.754.000 511 2.992.738.342 632 2.378.369.441 2.378.369.441 641 642 911 ... Cộng Chương III một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty dịch vụ Bảo vệ Thực vật I-/ Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật. Cùng với khó khăn chung của đất nước trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh, Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật cũng đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ cả trong và ngoài nước. Đứng trước những khó khăn thách thức đó, lãnh đạo công ty đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để đi sâu vào thị trường tìm nguồn hàng phù hợp để kinh doanh nhờ đó mà công ty đã dần dần chiếm được lòng tin của khách hàng, uy tín ngày càng được nâng cao và thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng,... những năm vừa qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định và liên tục có lãi. Có được kết quả như vậy là nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể CBCNV toàn công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quản lý linh hoạt và hiệu quả, năng động sáng tạo trong việc tìm hướng đi đúng đắn phù hợp cho công ty. Những thành tích trên cũng chính là kết quả của việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng chuyên môn của từng người, công tác kế toán nói chung đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định. Về hình thức kế toán áp dụng Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật đã nghiên cứu, vận dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ một cách sáng tạo phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Nhật ký chứng từ là một hình thức kế toán phức tạp mà việc vận dụng nó đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và năng lực, phải được phân công, phân cấp hạch toán một cách khoa học thì mới phát huy được ưu điểm của hình thức này. Do quy mô kinh doanh không lớn, đồng thời do yêu cầu tổ chức quản lý tập trung mà Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, nhờ vậy mà công ty đã có thể nắm bắt được thông tin kế toán, việc kiểm tra xử lý thông tin luôn luôn được tiến hành một cách thường xuyên chặt chẽ và kịp thời. Về chứng từ kế toán: công ty đã sử dụng tương đối và hoàn thiện chứng từ trong quá trình hạch toán, số liệu được lập đầy đủ, trình tự luân chuyển hợp lý, chính vì vậy mà hệ thống chứng từ của công ty đã chứng minh được tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, làm căn cứ để phục vụ cho quá trình hạch toán. Về sổ sách kế toán: công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán nhìn chung là hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, mẫu biểu sổ sách đúng với chế độ hiện hành. Phương pháp ghi sổ hợp lý phản ánh tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. ã Đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả của công ty cũng thể hiện nhiều ưu điểm cụ thể là: Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đích danh đảm bảo cho số liệu cung cấp một cách chính xác, phản ánh đúng thực tế tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trong kỳ. Về công tác quản lý và hạch toán, công ty đã quản lý chặt chẽ từng loại hàng hoá, tổ chức chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi sổ song song cả ở kho theo chỉ tiêu số lượng và phòng kế toán theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị là rất phù hợp. Sổ sách kế toán công ty mở vào cuối mỗi quí để tổng hợp tình hình biến động của hàng hoá trong quý theo giá thực tế để làm căn cứ tính giá vốn hàng hoá thành phẩm xuất bán, hạch toán doanh thu và xác định kết quả. Mẫu biểu và cách lập các sổ kế toán đã phục vụ tốt yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý. Về kế toán bán hàng: hàng hoá của công ty bao gồm rất nhiều mặt hàng và được bán thường xuyên cho nhiều đối tượng khác nhau, vì vậy việc theo dõi tiêu thụ không phải là dễ dàng. Song thực tế công ty đã tổ chức khâu bán hàng một cách linh hoạt vừa giản đơn vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đồng thời công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau phù hợp với từng điều kiện của từng khách hàng điều này đã phần nào đẩy nhanh được quá trình bán hàng của công ty. Mọi hàng hoá khi xuất bán đều được coi là tiêu thụ đã làm cho việc hạch toán đơn giản kịp thời. Việc mở “Bảng kê hàng hoá bán ra” để phản ánh tình hình bán hàng của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết cho từng hoá đơn, từng khách hàng với nhiều phương thức bán hàng khác nhau. Mặt khác cũng căn cứ vào “Bảng kê hàng hoá bán ra” mà cuối tháng công ty có thể xác định được ngay doanh thu bán hàng làm cơ sở để tính thuế phải nộp cho Ngân sách. Về “Bảng kê theo dõi với người mua” với nội dung và kết cấu như vậy đã phản ánh tổng quát tình hình thanh toán của từng khách hàng trong từng tháng giúp cho công ty làm căn cứ để theo dõi và đôn đốc công nợ một cách kịp thời. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mặc dù công ty không mở sổ theo dõi chi tiết để theo dõi nhưng cuối kỳ vẫn tập hợp đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ làm căn cứ để kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh chính xác. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho tất cả các loại hàng hoá trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” điều này vừa giản đơn vừa dễ làm thể hiện được kết quả tiêu thụ cuối cùng phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. ã Bên cạnh những thành tích đã đạt được công tác kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định thể hiện các mặt sau: Về công tác kế toán theo dõi thanh toán với người mua: kế toán chỉ mở bảng kê theo dõi thanh toán vào cuối mỗi tháng, điều này chưa đảm bảo được việc theo dõi hàng ngày tình hình công nợ của từng khách hàng. Về công tác hạch toán giá vốn của hàng bán ngay trên “Bảng kê hàng hoá bán ra” và đồng thời cũng được ghi chép trên bảng kê số 8 “Bảng kê nhập - xuất - tồn kho” việc ghic hép ở đây mang tính trùng lắp mà không cần thiết. Đối với khoản chiết khấu giảm giá: kế toán vẫn chưa hạch toán đúng vào các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như đã quy định. Đối với công tác xác định kết quả kinh doanh: vẫn chưa xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng từ đó công ty không thể biết được mặt hàng nào lỗ mặt hàng nào lãi để có biện pháp quản lý kịp thời. II-/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật vĩnh phúc. 1-/ Hoàn thiện việc lập chứng từ tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật. Lập chứng từ ban đầu là khâu đầu tiên rất quan trọng trong quá trình thực hiện hạch toán bán hàng bởi chứng từ ban đầu là căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu trên chứng từ ban đầu không phản ánh được đầy đủ nội dung thông tin kinh tế cần truyền đạt thì sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của ban lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc lập chứng từ đòi hỏi phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc sau: Chứng từ phải đảm bảo tính chất pháp lý (được ghi chép đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan đến nghiệp vụ); chứng từ phải đảm bảo tính chất thông tin (phải ghi nhận đầy đủ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán). Do còn những hạn chế trong việc lập chứng từ như đã nêu ở phần trên, kế toán công ty cần phải khắc phục tình trạng này bằng cách thực hiện việc hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán. Kế toán phải ghi đúng, đầy đủ các thông tin trên chứng từ ban đầu. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cần phản ánh ngay trên chứng từ có liên quan, tránh tình trạng lập chứng từ sau khi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trước một hay vài ngày. 2-/ Hạch toán lại khoản chiết khấu bán hàng theo đúng chế độ hiện hành. Cách hạch toán cũ của công ty: Nợ 811 Có 111,131 5.008.000 5.008.000 Nợ 911 Có 521 5.008.000 5.008.000 Nợ 521 Có 111 5.008.000 5.008.000 Kết chuyển TK 911: Cách hạch toán mới: Kết chuyển: Nợ 911 Có 811 5.008.000 5.008.000 3-/ Phát triển phương thức bán hàng. Trong điều kiện hiện nay, việc bán hàng là một vấn đề quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp. Để bán được hàng các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc mua cái gì và chất lượng như thế nào mà còn phải quan tâm đến quá trình tổ chức tiêu thụ hànghoá trong đó có các phương thức bán hàng. Thực tế tại công ty hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại kho của công ty và các cửa hàng cũng đã được mở ra nhưng việc tiêu thụ hàng hoá cũng chưa áp dụng các phương pháp khác như: gửi hàng đi đại lý,... một cách linh hoạt. Theo tôi trong điều kiện cơ chế thị trường ngày càng phát triển, để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng khả năng cạnh tranh với thị trường, công ty nên mở rộng các phương thức tiêu thụ cũng như tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng công ty có thể gửi hàng các nơi để bán theo phương thức hàng gửi bán. Khi đó để hạch toán phương thức tiêu thụ này kế toán cần mở thêm TK: 157 - Hàng gửi bán, để theo dõi các khoản hàng gửi bán,... 4-/ Công ty nên xác định kết quả hoạt động kinh doanh riêng của từng mặt hàng. Vì hàng hoá của công ty kinh doanh gồm 3 loại chính là thuốc nông dược, hạt giống rau và phân NPK. Vì vậy công ty nên xác định kết quả của hoạt động kinh doanh của từng mặt hàng để từ đó công ty có kế hoạch điều chỉnh tăng hoặc giảm mức tiêu thụ về hàng hoá đó. - Căn cứ vào sổ theo dõi doanh thu bán hàng kế toán xác định được doanh thu về mặt hàng nông dược là: 1.001.000.000. Khi đó mức thuế doanh nghiệp phải nộp là: (1.001.000.000 - 818.000.000) x 0,05 = 9,150.000đ. Doanh thu thuần: 1.001.000.000 - 9.150.000 = 991.850.000 Kế toán kết chuyển doanh thu thuần vào sổ chi tiết TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) theo định khoản: Nợ 511 991.850.000 Có 911 991.850.000 - Kế toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN: = x 818.000.000 = 113.347.000 = x 818.000.000 = 39.700.000 Kết chuyển chí phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Nợ 911 153.097.000 Có 641 113.347.000 Có 642 39.700.000 Xác định kết quả: Nợ 911 20.803.000 Có 421 20.803.000 * Các bước tiến hành tương tự như trên ta cùng tiến hành phân bổ cho mặt hàng hạt giống và phân NPK ta được lợi nhuận đạt được từ hạt giống là 2.500.000, từ phân NPK là 3.388.409. Như vậy ta thấy lợi nhuận đạt được chủ yếu là thuốc nông dược (bảo vệ thực vật) do vậy công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng này trên mọi hình thức. Mặt khác 2 mặt hàng sau tuy lợi nhuận đạt thấp nhưng công ty cũng phải chú trọng quan tâm vì 2 mặt hàng này cũng đã bù đắp được một khoản chi phí rất lớn. 5-/ Vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Hiện nay, công ty mới chỉ trang bị cho phòng kế toán một máy vi tính. Do đó máy chưa được sử dụng nhiều cho công việc kế toán mà chủ yếu dùng để soạn thảo văn bản. Công tác kế toán tại công ty hiện nay là kế toán thủ công tốt rất nhiều công sức và thời gian của nhân viên kế toán. Hơn nữa do hàng hoá kinh doanh của công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, khối lượng công việc kế toán bán hàng lớn. Việc lập, luân chuyển và ghi chép sổ sách kế toán là riêng biệt, tốn nhiều thời gian, số liệu qua nhiều khâu mất đi tính chính xác và kịp thời. Nếu áp dụng tin học trong công tác kế toán thì sẽ giảm bớt được công sức của kế toán viên cho việc ghi chép, tính toán trên hệ thống sổ sách đồng thời nâng cao hiệu quả và tính chính xác của công tác kế toán. Lãnh đạo công ty cần đầu tư thêm một số máy vi tính mới, cùng với những phần mềm kế toán chuyên dụng cho phòng kế toán, đặc biệt là cho tổ kế toán phòng kế hoạch kinh doanh - phụ trách phần hành kế toán bán hàng tại công ty. Bên cạnh đó công ty cần tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán được bồi dưỡng thêm để có thể sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm kế toán trên máy tính nhằm mục đích hoàn thành tốt nhiệm vụ mà công ty và phòng giao phó. Tóm lại: Một số ý kiến đề xuất trên đây là do trong quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc nơi tôi thực tập, tôi tìm hiểu về công tác kế toán từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm nổi bật trên cơ sở này đối chiếu với chế độ kế toán ở Việt Nam từ đó đề xuất các ý kiến đóng góp trên đây nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Mong rằng các cô, chú, các anh chị trong phòng kế toán và thầy giáo hướng dẫn tham khảo và bổ sung thêm để các ý kiến đóng góp của tôi được đầy đủ từ đó có thể áp dụng được vào thực tế trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc. kết luận Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tiêu thụ hàng hoá đã trở thành vấn đề đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn và quá trình phát triển của doanh nghiệp thương mại nói chung, với Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật nói riêng. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng đã trở thành một yêu cầu tất yếu trong điều kiện hiện nay. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán bán hàng thực sự là công cụ đắc lực trong việc phản ánh với giám đốc một cách chặt chẽ tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo quản lý điều hành hoạt động chung toàn công ty. Hiện nay, những quy định về hạch toán quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại đã được Bộ Tài chính sửa đổi, bổ xung nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán bán hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong nội dung bài báo cáo tốt nghiệp này, em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại trên phương diện lý luận và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực công tác kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật. Qua đó em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên bài báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đóng cóp của các thầy cô giáo và các bạn đọc để bài báo cáo tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0224.doc
Tài liệu liên quan