Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, tuy vậy hệ thống sổ và trình tự ghi sổ của công ty chưa được thực hiện trên một phần mềm kế toán nào mà mới chỉ tiêu được xây dựng trên chương trình EXCEL. Do vậy đã giảm nhiều hiệu quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán.
Mặt khác trong điều kiện áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán, kế toán thì hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tuy có tiên tiến hơn nhưng chỉ phát huy hiệu quả cao trong điều kiện làm thủ công.
Theo em công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán. vậy công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán và không ngừng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong quản lý tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty.
93 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng để tiêu thụ hàng hoá. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong tình hình cạnh tranh. Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng đó là bán hàng theo hợp đồng bán lẻ.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam khá rộng, không chỉ trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà nội còn vươn tới các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng quen biết lâu năm ( khách hàng truyền thống)
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Công ty áp dụng phương thức kê khai thường xuyên để hạch toán chi tiết hàng hoá và tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.3.2. Kế toán bán hàng tại công ty
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.3.2.1 Các phương thức bán hàng tại công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao.
Hiện nay công ty đang áp dụng các phương pháp bán hàng sau:
Bán hàng theo hợp đồng : Hơp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền lợi mõi bên xây dựng và thực hiện được kế hoạch của mình ( Điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989 ).
Hợp đồng bán hàng của công ty là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên , một bên là công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam và bên kia là các nhà máy, xí nghiệp, công ty có nhu cầu mua các thiết bị tin học, các thiết bị văn phòng. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các đại lý trực tiếp thực hiện.
Bán hàng theo hợp đồng gồm hình thức:
Bán hàng qua kho của đại lý gửi hàng : Dựa vào hợp đông kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, đại lý tiến hàng điều động xe, bốc hàng lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng đa ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc nhận hàng.Sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại
hàng giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế toán viết phiếu giao hàg cho từng
xe và cử nhân viên theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao hàng về phòng kế toán của công ty . Thủ kho là người lập thẻ, theo dõi nhập, xuất, tồn kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT, được viết làm 2 liên : 1 liên giao cho khách hàng cũng được viết làm 2 liên: 1 liên giao cho lái xe làm chứng tư đi đường, 1 liên gửi cùng hàng hóa và phòng kế toán công ty.
Bán hàng giao tay ba: Hàng được chuyển về nhưng công ty không tiến hành bốc dỡ lên xe mà bán trực tiếp cho khách hàng. Trong trường hợp này kế toán viết hóa đơn bán hàng ( Hóa đơn GTGT ) và ghi thêm điêu kiện hàng nhập xuất thẳng trên hóa đơn bán hàng.
Phương thức bán lẻ hàng : Khi khách hàng đến mua hàng của các công ty, sau khi xem hàng cẩn thận , phù hợp với yêu cầu của mình hoăc công ty mình, khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hàng lập phiếu giao hàng ( theo mẫu ở phần bán qua kho ).Trên phiếu giao hàng kế toán ghi đầy đủ về số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiếu giao hàng tiến hàng bốc xếp hàng lên xe ( phương tiện vận tải do khách tự lo ). Hàng hóa phải đúng và đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi đã lấy hàng khách hàng vào quầy thu ngân để thanh toán, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng muốn lâp hóa đơn GTGT thì kế toán sẽ viết cho khách. Khi khách hàng cầm phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT có đầy đủ chữ ký thì kế toán đưa cho khách hàng.
Cuối ngày kế toán tổng hợp phiếu gia hàng của khách hàng. Đối với những hàng không lấy hóa đơn GTGT kế toán cũng viết làm 2 liên: 1 liên giao cho khách hàng, một liên phòng kế toán của công ty giữ
2.3.2.2. Kế toán bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh , đây là quá trình chuyển vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng : hoá đơn bán hàng, hoá điưn GTGT và các chứng từ thanh toán có liên quan đến quá tình mua hàng như phiếu thu, phiếu xuất…
2.3.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Gia bán hàng hóa căn cứ vào bảng giá niêm yết từ trên công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam. Đối với việc tính giá vốn, để giá vốn hàng bán ra phù hợp với thực tế, đảm bảo nhu cầu cảu người tiêu dùng cũng như tính toán được kết quả tiêu thụ một cách chính xác, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Các bước tính trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho trong tháng
Đơn giá bình quân cửa hàng xuất kho trong tháng
Số lượng hàng hóa
Xuất kho
Trong tháng
=
X
Hàng ngày, khi xuất kho hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày.cuối tháng căn cứ vào lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hóa . Sau khi tính được giá bình quân , kế toán xác định được giá vốn hàng xuất kho của từng loại hàng hóa.
Đơn giá bình
quân của hàng
xuất kho trong tháng
trị giá mua của hàng
hóa tồn đầu kỳ
Tổng trị giá mua của hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
=
+
+
Trong đó:
*Kế toán giá vốn
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam áp dụng kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức trực tiếp. Theo phương thức này khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu hàng .
TK sử dụng :
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Do công ty áp dụng phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên TK 632 có kết cấu sau:
-Bên nợ :
+Giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất đã bán trong kỳ
+Chi phí nguyên vạt liệu, chi phí nhân công vượt định mức hoặc chi phí sản xuất chung tính vào giá vốn
+Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Các khoản khác tính vào giá vốn
-Bên có:
+Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
+Giá vốn của hàng bán bị trả lại
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Kết chuyển các khoản khác
Tài khoản 632 không có số dư
2.3.2.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
Doanh thu bán hàng: Phản ánh số doanh thu doanh nghiệp thu được do bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ.
Các loại doanh thu:
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu từ tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác
Phản ánh doanh thu thực tế bán ra của công ty trong 1 thời kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh từ các nghiệp vụ bán hàng và các khoản giảm trừ. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ ( không gồm thuế GTGT đầu ra)
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán có liên quan như: phiếu thu, phiếu xuất, sổ chi tiết bán hàng…..
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Quy trình hạch toán: Để phản ánh quá trình hạch toán quá trình bán hàng em xin trình bày một số nghiệp vụ hạch toán quá trình bán hàng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam trong tháng 10/2009
Ví dụ: Ngày 10/10/2009 và ngày 15/10/2009. khách hàng mua một số thiết bị văn phòng.
nhân viên phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho bao gồm 3 liên: 1 liên phòng kinh doanh lưu lại, 1 liên giao cho kế toán vào số liệu và 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên: 1 liên lưu lại cùng cuống sổ, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán.
Rồi từ các hoá đơn GTGT lên sổ chi tiết bán hàng
từ các sổ chi tiết len các chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ lên sổ cái tài khoản 156, TK 632, TK 511
Bảng . Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Bộ phận: Bán hàng
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Nợ: 632
Ngày: 10/10/2008
Số phiếu: x 271088
Xuất tại kho:
Tỷ giá:
Có: 155
Họ tên: A.Hùng
Địa chỉ: Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 0982887668
Mã số thuế:
STT
Tên linh kiên
Chi tiết
Mã số
ĐV tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
1
Máy tính văn phòng
Bộ
4
4
5.550.000
22.200.000
2
Bộ loa
Bộ
1
1
456.000
456.000
3
Máy in
Chiếc
1
1
2.650.000
2.650.000
4
Máy phách
Chiếc
1
1
1.650.000
1.650.000
5
Máy photocopy
Chiếc
1
1
15.550.000
15.550.000
Tổng
Bằng số
42.506.000
Tổng
Bằng chữ: Bốn mươi hai triệu năm trăm linh sáu nghìn đồng
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng . Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Bộ phận: Bán hàng
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Nợ: 632
Ngày: 15/10/2008
Số phiếu: x 102789
Xuất tại kho:
Tỷ giá:
Có: 155
Họ tên: chị Tâm
Địa chỉ: Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 0972339677
Mã số thuế:
STT
Tên linh kiên
Chi tiết
Mã số
ĐV tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
1
Loa máy tính
Bộ
2
2
470.000
940.000
2
Máy in
Chiếc
1
1
2.650.000
2.650.000
3
USB
Chiếc
4
4
150.000
600.000
4
Màn hình LCD 17”
Chiếc
2
2
3.485.000
6.970.000
5
Máy phách
Chiếc
1
1
1.650.000
1.650.000
Bằng số
18.130.000
Tổng
Bằng chữ: Bốn mươi hai triệu năm trăm linh sáu nghìn đồng
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng : Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn GTGT
Liên 2(giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 10 năm 2008
Ký hiệu: AE/2008B
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Địa chỉ: Số 3 – Lô 3 -Đền lừ 1 – Hoàng Mai – Hà Nội
Mã số thuế: 0500044668
Điện thoại : ĐT: 043.764.8448 - Fax: 04.62873226
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị : Công ty TNHH Thiên Trường
Địa chỉ : 50 Hào Nam - Ô chợ Dừa- Hà Nội
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt
STT
Tên hànghoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
2
3 = 1 x 2
1
Máy tính văn phòng
Bộ
4
5.600.000
22.400.000
2
Bộ loa
B
1
520.000
520.000
3
Máy in
Chiếc
1
2.710.000
2.710.000
4
Máy phách
Chiếc
1
1.730.000
1.730.000
5
Máy photocopy
Chiếc
1
15.750.000
15.750.000
Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 43.110.000
Tiền thuế GTGT: 4.311.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 47.421.000
Số tiền bằng chữ: Bốn mưới bảy triệu bốn trăm hai mươi một nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ) BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Mẫu số: 01/GTKT – 31A
Bảng : Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn GTGT
Liên 2(giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Ký hiệu: AE/2008B
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Địa chỉ: Số 3 – Lô 3 -Đền Lừ 1 – Hoàng Mai – Hà Nội
Mã số thuế: 0500044668
Điện thoại : ĐT: 043.764.8448 - Fax: 04.62873226
Họ tên người mua hàng : Lê Duy Khánh
Đơn vị : Công ty TNHH Hải Âu
Địa chỉ : 35 Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng - Hà Nội
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt
STT
Tên hànghoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
2
3 = 1 x 2
1
Loa máy tính
Bộ
2
470.000
940.000
2
Máy in
Chiếc
1
2.650.000
2.650.000
3
USB
Chiếc
4
150.000
600.000
4
Màn hình LCD 17”
Chiếc
2
3.485.000
6.970.000
5
Máy phách
Chiếc
1
1.650.000
1.650.000
Thuế GTGT 10% Cộng tiền hàng: 18.130.000
Tiền thuế GTGT: 1.813.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.943.000
Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm bốn mươi ba nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ) BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu thu Quyển số: 03
Ngày 10 tháng10 năm 2008
Số: TM0604183
Nợ: 111
Có: 511/3331
Họ tên người nộp tiền: Trần Đức Vượng
Địa chỉ: Nhân viên bán hàng
Lý do nộp: Nộp tiền hàng – X271088
Số tiền: 40.421.000
Viết bằng chữ: Bốn muơi triệu bốn trăm hai mốt nghìn đồng chăn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bốn muơi triệu bốn trăm hai mươi một nghìn đồng chăn
Sau khi giao hàng, nhân viên bán hàng thu và nộp số tiền thu được, kế toán viết phiếu thu TM0604183 , số tiền 40.421.000
Còn nợ là: 7.000.000 đồng khi giao hàng song sẽ thanh toán hết.
Trong kỳ kế toán lập các sổ chi bán hàng để theo dõi quá trình bán hàng.
Địa chỉ: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ) BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu thu Quyển số: 03
Ngày 15 tháng10 năm 2008
Số: TM0604190
Nợ: 111
Có: 511/3331
Họ tên người nộp tiền: Hoàng Hùng
Địa chỉ: Nhân viên bán hàng
Lý do nộp: Nộp tiền hàng – X102789
Số tiền: 10.000.000
Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
Sau khi giao hàng, nhân viên bán hàng thu và nộp số tiền thu được, kế toán viết phiếu thu TM0604190, số tiền 10.000.000
Còn nợ là: 9.943.000 đồng khi giao hàng song sẽ thanh toán hết.
Trong kỳ kế toán lập các sổ chi bán hàng để theo dõi quá trình bán hàng.
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử việt Nam
Địa chỉ: Số 3-lô3 -Đèn lừ 1 – Hoàng Mai – Hà Nội
Mẫu số: S35 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư): thiết bị văn phòng
Tháng 10 năm 2008
Quyển số: 01
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
521, 531,532
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
…
…..
…..
….
….
….
…..
…..
….
…..
10/10
X271088
10/10
Xuất bán
111
5
2.710.000
5.420.000
542.000
10/10
X271088
10/10
Xuất bán
111
4
5.600.000
22.400.000
2.240.000
10/10
X271088
10/10
Xuất bán
111
1
520.000
520.000
52.000
10/10
X271088
10/10
Xuất bán
111
1
2.710.000
2.710.000
271.000
10/10
X271088
10/10
Xuất bán
111
1
1.730.000
1.730.000
173.000
10/10
X271088
10/10
Xuất bán
131
1
15.750.000
15.750.000
1.575.000
…
….
….
….
….
….
…..
…..
…..
….
15/10
X102789
15/10
Xuất bán
111
2
470.000
940.000
94.000
15/10
X102789
15/10
Xuất bán
111
1
2.650.000
2.650.000
265.000
15/10
X102789
15/10
Xuất bán
111
4
150.000
600.000
60.000
15/10
X102789
15/10
Xuất bán
111
2
3.485.000
6.970.000
697.000
15/10
X102789
15/10
Xuất bán
131
1
1.650.000
1.650.000
165.000
…..
…..
…..
…..
….
….
….
….
….
….
Cộng P/S
482.874.000
30.467.900
DT thuần
452.406.100
GVHB
319.450.000
Lãi gộp
113.949.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2008
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng .Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số : S 091083
Ngày 10/10/2008
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
632
47.421.000
Sản phẩm xuất kho
156
47.421.000
Cộng
47.421.000
47.421.000
Bảng .Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số : S 090989
Ngày 15/10/2008
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng bán
632
19.943.000
Sản phẩm xuất kho
156
19.943.000
Cộng
19.943.000
19.943.000
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập sổ cái TK 156, TK 632, Tk 511
Bảng : Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Viêt Nam
Địa chỉ: số 3 - lô 3 -Đền lừ 1- Hoàng mai– Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ Cái
Tháng 10 năm 2008
Tên tài khoản : hàng hóa
Số hiệu :156
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu chứng từ
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
-Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
….
….
…..
……
….
…..
…..
03/10
S 091083
1/10
Nhập kho hàng
156
39.937.000
10/10
S 091083
10/10
Xuất hàng bán
632
43.110.000
….
….
….
….
….
…..
…..
03/10
S 090989
12/10
Nhập kho hàng
156
16.578.000
15/10
S 090989
15/10
Xuất hàng bán
632
18.130.000
…….
………
……
…………
…
…....
………
Số P/S trong kỳ
Số dư cuối kỳ
452.406.100
133.949.000
452.406.100
133.949.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Bảng : Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Viêt Nam
Địa chỉ: số 3 - lô 3 -Đền lừ 1- Hoàng mai– Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ Cái
Tháng 10 năm 2009
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán
Số hiệu :632
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
-Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
….
….
….
…..
….
….
….
10/10
S 091083
1/10
Xuất hàng bán
156
47.421.000
…
….
…..
……
…..
……
…..
15/10
S 090989
5/10
Xuất hàng bán
156
19.943.000
…
…
…
….
…
….
…..
30/10
30/10
K/C sang 911
911
319.450.000
Cộng
329.450.000
329.450.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Viêt Nam
Địa chỉ: số 3 - lô 3 -Đền lừ 1- Hoàng mai– Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm 2009
Tên tài khoản: Doanh thu
Số hiệu: 511
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
- Số dư đầu kỳ
- Số P/S trong tháng
….
…..
….
….
….
…..
…..
10/10
10/10
Doanh thu BH
111
47.421.000
….
….
….
…..
….
….
….
15/10
15/10
Doanh thu BH
111
19.943.000
……
…..
….
…..
…
….
….
30/10
30/10
K/C DT chiết khấu TM
521
10.239.890
30/10
30/10
- K/C doanh thu sang 911
911
452.406.100
- Cộng số phát sinh tháng
452.406.100
452.406.100
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
* Kế toán các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương thức trực tiếp. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần, và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán được theo dõi trên tài khoản kế toán phù hợp
Trong tháng 10 năm 2009 công ty chỉ có khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng.
- TK sử dụng. TK 152 “ Chiết khấu thương mại”
Kết cấu:
Bên nợ số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 để xác định doanh thu thuần.
VD: Ngày 18/10/2009 Công ty BEN mua một lô hàng của công ty do mua nhiều lần với số lượng lớn công ty đã chiết khấu thương mại cho công ty BEN 2% trên tổng giá trị thanh toán:
Căn cứ hoá đơn GTGT kế toán lập chứng từ ghi sổ.
BT1:
Nợ TK 521: 2.515.800
Nợ TK 3331: 251.580
Có TK 131: 2.767.380
BT2:
Nợ TK 511: 2.515.800
Có TK 521: 2.515.800
Bảng Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số:S 0601172
Ngày 6/10/2009
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Hàng bán được hưởng chiết khấu thương mại
521
2.515.800
Thuế GTGT đầu ra
3331
251.580
Phải thu của KH
131
2.767.380
Tổng
2.767.380
2.767.380
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ có liên quan đến nghiệp vụ có chiết khấu thương mại, kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển toàn bộ doanh thu chiết khấu thương mại.
Bảng Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số: S 0601172
Ngày 6/10/2009
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng
5111
2.515.800
Chiết khấu thương mại
521
2.515.800
Tổng
2.515.800
2.515.800
Bảng . Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam
Địa chỉ: Số 3 – lô 3 -Đền lừ 1 –Hoàng mai – Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm 2009
Tên tài khoản: chiết khấu thương mại
Số hiệu: 521
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong tháng
26/10
N0601368
26/10
Chiết khấu thương mại
131
2.515.800
30/10
N0601380
30/10
k/c sang TK 511
511
2.515.800
- Cộng số phát sinh tháng
2.515.800
2.515.800
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
2.3.3. Kế tóan xác định kết quả kinh doanh
2.3.3.1. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty được phản ánh trên tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm các tài khoản sau:
chi phí nhân viên
chi phí vận liệu bao bì
chi phí dụng cụ
chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
Mọi chi phí bán hàng phát sinh trong tháng được kế toán tập hợp trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. từ sổ chi tiết bán hàng kế toán lập báo cáo chi phí bán hàng từ đó phản ánh lên chứng từ ghi sổ
-Chứng từ sử dụng
+ Bảng phân bố tiền lương và các khoản tính theo lương
+ Bảng tình và trích khấu hao TSCĐ
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn đặc thù
+ Bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp
-Tài khoản sử dụng:
-TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”
-Kết cấu:
Bên nợ: các khoản chi phi QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trích lập và trích lập thêm các khoản dự phòng, phải thu khó đòi và dự phòng phải trả
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi , dự phòng phải trả đ• trích lập lớn hơn số phải trích lập cho kỳ tiếp theo.
+ Kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD
Bảng . Bảng kê chi phí
Bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 10 năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Chi phí QLDN
Thuế GTGT được khấu trừ
Cộng
Số hiệu
Ngày tháng
CM0604397
15/10
Chi phí điện nước văn phòng
750.670
175.260
575.410
CM0604412
17/10
Chi mua văn phòng phẩm
160.000
16.000
144.000
CM065678
25/10
Lương cho CBCNV
35.980.000
_
35.980.000
CM060450
25/10
Các khoản trích theo lương
6.190.900
_
6.190.900
CM060451
26/10
Khấu hao TSCĐ
850.000
_
850.000
………….
…..
………….
…………...
…………
………..
Cộng
43.931.570
435.000
43.740.310
Căn cứ vào bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi chứng từ ghi sổ
Bảng …. Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số: S 0601382
Ngày 30/10/2009
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí QLDN
911
642
43.931.570
334
35.980.000
338
6.190.900
214
850.000
111
910.000
Cộng
43.931.570
43.931.570
Bảng . Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam
Địa chỉ: Số 3 – lô 3 -Đền lừ 1 –Hoàng mai – Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ Cái
Tháng 10 năm 2009
Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu :642
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
-Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
30/10
S0601382
30/10
Chi phí bằng tiền mặt
111
910.000
30/10
S0601382
30/10
Tiền lương quản lý
344
35.980.000
30/10
S0601382
30/10
các khoản trích theo lương
338
6.190.900
30/10
S0601382
30/10
Khấu hao TSCĐ
214
850.000
…….
………
…..
……….
……
…….
……..
30/10
S0601382
30/10
KC
911
43.931.570
Cộng số phát sinh tháng
43.931.570
43.931.570
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
2.3.3.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Tài khoản sử dụng:
TK 641: “chi phí bán hàng”
Bên nợ: tập hợp chi phi bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi phí bán hàng kế toán lập chứng từ ghi sổ (S 0601384) theo định khoản:
Nợ TK 641
Có TK 334
Có TK 338
Chi phí khấu hao TSCĐ căn cứ vào bảng kê chi phí bán hàng cuối tháng lập chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641
Có TK 214
Bảng kê chi phí bán hàng
Bảng kê chi phí bán hàng
Tháng 10/2009
ĐVT: VND
Chứng từ
Diễn giải
Chi phí bán hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Cộng
Số hiệu
Ngày tháng
CM 0604325
10/10
Chi phí quảng cáo
1.139.000
_
1.139.000
CM 0604402
13/10
Chi phí điện nước
825.000
82.500
907.500
CM0604415
16/10
Chi phí tiếp khách
2.135.000
213.500
2.348.500
CM 064785
25/10
Lương NVBH
43.679.000
_
43.679.000
CM 060450
25/10
Các khoản trích theo lương
7.520.000
_
7.520.000
CM 060452
26/10
Khấu hao TSCĐ
750.000
_
750.000
………..
……
………..
……..
…….
…….
Cộng
56.048.000
296.000
56.334.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi phí bán hàng kế toán lập CTGS
Bảng . Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số : S 0601384
Ngày 30/10/2009
ĐVT: VND
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
56.048.000
334
43.679.000
338
7.520.000
214
750.000
111
4.099.000
Cộng
56.048.000
56.048.000
Bảng . sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam
Địa chỉ: Số 3 – lô 3 -Đền lừ 1 –Hoàng mai – Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ Cái
Tháng4 năm 2009
Tên tài khoản : chi phí bán hàng
Số hiệu :641
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
-Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
30/10
N0601384
30/10
Lương NVBH
334
43.679.000
30/10
các khoản trích theo lương
338
7.520.000
30/10
N0601385
30/10
Chi phí bằng tiền mặt
111
4.099.000
30/10
N0601386
30/10
Khấu hao TSCĐ
214
750.000
30/10
N0601383
30/10
KC
911
56.048.000
Cộng
56.048.000
56.048.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
2.3.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam là đơn vị kinh doanh thương mại nên việc xác định kết quả kinh doanh của công ty chính là kết quả của khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ, kế toán công ty sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” , TK 421 “lợi nhuận chưa phân phối” và nhật ký chứng từ ghi sổ
TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
TK 421 “lợi nhuận chưa phân phối”
Tháng 10 năm 2009 tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam có các số liệu sau ( ĐVT: VNĐ)
Doanh thu hàng bán: 452.406.100
Giá vốn hàng bán: 319.450.000
DT hoạt động tài chính: 321.000
Chi phí khác: 12.500.000
Doanh thu khác: 9.300.000
Chi phí QLDN: 43.931.570
Chi phí bán hàng: 56.048.000
Căn cứ vào các số liệu trên kế toán định khoản
+Kết chuyển doanh thu hàng bán
Nợ TK 511 : 452.406.100
Có TK 911 : 452.406.100
+Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 319.450.000
Có TK 632 : 319.450.000
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515 : 9.030.780
Có TK 911 : 9.030.780
+Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911 : 15.500.000
Có TK 811 : 15.500.000
+Kết chuyển doanh thu khác
Nợ TK 711 : 7.007.120
Có TK 911 : 7.007.120
+Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 43.931.570
Có TK 642 : 43.931.570
+Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 56.048.000
Có TK 641 : 56.048.000
Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ để kết chuyển chi phí
Kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Kết quả
Kinh doanh
Doanh
thu thuần
=
Giá vốn
Hàng vốn
-
Chi phí
QLDN
-
Chi phí
Bán hàng
-
Trong đó:
Doanh
Thu thuần
=
Tổng doanh
Thu bán hàng
Các khoản giảm
Trừ doanh thu
-
Chứng từ ghi sổ
Số: S 0601390
Ngày 30/10/2009
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
KC giá vốn
632
319.450.000
KC chi phí khác
811
8.500.000
KC chi phí QLDN
642
43.931.570
KC chi phí bán hàng
641
56.048.000
KC chi phí xác định kết quả kinh doanh
911
431.929.570
Cộng
431.929.570
431.929.570
Chứng từ ghi sổ
Số: S 0601391
Ngày 30/10/2009
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
KC doanh thu bán hàng
511
452.406.100
KC doanh thu hoạt động tài chính
515
9.030.780
KC doanh thu khác
711
7.007.120
KC doanh thu xác định kết quả
911
468.444.000
Cộng
468.444.000
468.444.000
Bảng . Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam
Địa chỉ: Số 3 – lô 3 -Đền lừ 1 –Hoàng mai – Hà Nội
Mẫu số: S03a4 - DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ Cái
Tháng 10 năm 2009
Tên tài khoản : xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu :911
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
-Số dư đầu kỳ
-Số phát sinh trong kỳ
30/10
N0601391
30/10
KC doanh thu
511
452.406.100
30/10
N0601391
30/10
KC DT hoạt động tài chính
515
9.030.780
30/10
N0601391
30/10
KCDT khác
711
7.007.120
30/10
N0601390
30/10
KC giá vốn
632
319.450.000
30/10
N0601390
30/10
KC chi phí khác
711
15.500.000
30/10
N0601390
30/10
KC chi phí bán hàng
641
43.931.570
30/10
N0601390
30/10
KC chi phí QLDN
642
56.048.000
30/10
N0601392
30/10
KC lãi lỗ
421
33.514.430
Cộng phát sinh
468.444.000
468.444.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Bảng .. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 10/2009
đơn vị tính: VND
STT
Chỉ tiêu
Tháng 10
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4
Giá vốn hàng bán
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6
Doanh thu hoạt động tài chính
7
Chi phí tài chính
8
Chi phí bán hàng
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11
Thu nhập khác
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 3: nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán
3.1. Nhận xột đỏnh giỏ chung kế toỏn tiờu thụ hàng húa và xỏc định kết quả tiờu thụ tại cụng ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Trong nền kinh tế luôn vận động và phát triển đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường những biến động càng trở lên mạnh mẽ. Những biến động của thị trường chung ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó bên cạnh những thuận lợi công ty cũng phải đương đầu với không ít khó khăn. Công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty kinh doanh cùng ngành hàng… Mặc dù vậy với tiềm năng xẵn có, dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty cộng với sự năng động của cán bộ nhân viên, công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Kết quả đó được thể hiện rõ qua số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua, doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước, mức thu nhập của cán bộ nhân viên trong công ty ngày càng tăng. Công ty đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ phù hợp với từng khách hàng từng thị trường, công ty đã lập và thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đối với từng kỳ, từng nhóm hàng. Bên cạnh đó công ty đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đặc biệt là trình độ sử dụng vi tính thành thạo nên đảm đảm bảo cho công ty có sự phục vụ tốt nhất đối với khách hàng và là nhà cung cấp đáng tin cậy vì sản phẩm của công ty ngày càng được người tiêu dùng và khách hàng lựa chọn.
Về bộ máy quản lý chung toàn công ty được bố trí rất phù hợp, theo hình thức quản lý trực tiếp đứng đầu là giám đốc công ty. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình.
Ưu điểm.
Công tác kế toán nói chung và hạch toán kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng được tổ chức khoa học, tương đối hoàn thiện và có nhiều ưu điểm, cụ thể là:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc. Nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ học vấn cũng như trình độ nghiệp vụ cao, yêu nghề, biết vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời nên việc hạch toán được tiến hành nhanh gọn, chính xác đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty là quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp với công ty là hình thức chứng từ ghi sổ nhưng có cải tiến và được thực hiện trên hệ thống máy vi tính nối mạng trong toàn công ty. Công việc hạch toán được tiến hành tự động qua hệ thống máy vi tính, đảm bảo nhanh chóng chính xác.Hàng ngày bộ máy kế toán của công ty đã giải quyết nhanh chóng, chính xác và khoa học công việc hạch toán kế toán của công ty.
Mọi chi phí phat sinh trong quá trình bán hàng và quản lý công ty đều được tập hợp đầy đủ trên chứng từ ghi sổ và chỉ sử dụng duy nhất một tài khoản để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳkinh doanh.
Trong công tác kế toán tổng hợp, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá, chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đều sử dụng đúng các TK kế toán của hệ thống TK theo quyết định 15/2006 của Bộ tài chính.
Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều , liên tục trong tháng nên để hoạch toán tình hình biến động kinh doanh, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là rất hợp lý. Vì vậy công việc ghi chép nhanh chóng, chính xác ,kịp thời thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sau này thông qua đó giúp cho kế toán trưởng nắm bắt được chi tiết, nhanh chóng kết quả hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng của công ty, kế toán đã mở sổ chi tiết theo dõi theo từng chủng loại, theo từng phương thức.Mặt khác trong quá trình bán hàng công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên giúp cho việc hoạch toán kế toán đơn giản, không gây nhầm lẫn. Doanh thu bán hàng luôn được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Giá vốn hàng bán được tính toán một lần vào cuối tháng dựa trên các sổ chi tiết nhập, xuất, tồn kho hàng hoá bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.Giá vốn hàng bán được tính cho từng chủng loại thiết bị, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được tình hình kinh doanh của từng chủng loại thiết bị. Qua đó ban lãnh đạo thấy được chủng loại nào bán được nhiều , được ít, lý do tại sao, tìm nguyên nhân và cách khắc phục nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Ngoài những điểm mạnh nêu trên, công tác hạch toán kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế mà đòi hỏi cần được cải tiến hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công tác kế toán.
Nhược điểm
Hiện nay công ty chưa áp dụng hình thức triết khấu thương mại cho khách hàng để có thể thu hồi vốn nhanh, và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường
Công ty vận dụng tài khoản kế toán còn khá đơn giản, chủ yếu mở các TK tổng hợp mà không mở các tài khoản chi tiết để theo dõi doanh thu, chi phí.Công ty không mở sổ tổng hợp “ Đăng ký chứng từ ghi sổ” tuy không ảnh hưởng đến quá trình hạch toán và kết quả kinh doanh nhưng việc tổng hợp, quản lý chứng từ ghi sổ cũng như việc đối chiếu số phát sinh của các tài khoản gặp rất nhiều khó khăn.
Công ty cũng không trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, điều đó đ• vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh.
Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán lẻ cho khách nên chưa thu hút được sự quan tâm cảu các khách hàng lớn
Toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ đều được tính cho lượng hàng bán ra mà họ phân không phân bỏ cho hàng tồn cuối kỳ ,gây biến động thất thường đến kết quả bán hàng trong kỳ của công ty.
Công ty đã hạch toán kết quả bán hàng theo đúng chế độ quy định, tập hợp kết chuyển đầy đủ các khoản mục doanh thu, chi phí để xác định kết quả bán hàng, phản ánh chính xác, đầy đủ KQHĐ bán hàng trong kỳ của công ty. Xong công ty mới chỉ phản ánh được kết quả chung của toàn bộ hoạt động bán hàng mà không phản ánh được chi tiết kết quả bán hàng của tổng nhóm hàng hoá khiến cho việc cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của tổng nhóm hàng hoá cho các nhà quản lý doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp thời.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam.
Quá trình thực tập tại Công ty, trên cơ sở tìm hiểu, nắm vững tình hình thực tế cũng như những vấn đề lý luận đã được học, em nhận thấy trong công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của công ty còn có những hạn chế mà nếu được khắc phục thì phần kết quả của công ty sẽ được hoàn thiện hơn, có hiệu quả cao hơn. em xin đưa ra một số kiến nghị nhắm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại công ty như sau:
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tập thể và cá nhân hoạt động kinh doanh mặt hàng linh kiện thiết bị máy tính, thiết bị văn phòng nên tình hình cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. công ty hiện nay đang có một lượng khách hàng truyền thống, là những cơ quan, trường học, tổ chức. Những khách hàng này thường xuyên mua máy tính, thiết bị văn phòng rất lớn thanh toán bằng séc. Do vậy công ty nên áp dụng một số biện pháp khuyễn mãi như giảm giá, chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán tiền nhanh, nhằm giữ được khách hàng. bằng biện pháp khuyễn mãi này có thể.
Công ty còn tăng được khối lượng khách hàng trong tương lai vì có sự ưu đãi của công ty trong việc bán hàng và thanh toán. khi áp dụng các biện pháp này kế toán cần mở TK 521 “ Chiết khấu thương mại” và TK 532 “ Giảm giá hàng bán” để theo dõi.
Phưong pháp kế toán TK 521 “ chiết khấu thương mại” như sau:
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh:
Kết cấu TK 521:
Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, theo chiết khấu thương mại
Có TK 111 , 112, 131 số tiền trả lại hoặc giảm nợ cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển số tiền (chiết khấu bán hàng đã chấp thuận ) cho khách hàng sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng ”
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
có TK 521: chiết khấu bán hàng
Phương pháp kế toán tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán” như sau:
Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. TK 532 không có số dư cuối kỳ.
Trình từ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá hàng bán “ Giá chưa thuế”
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo số tiền giảm giá
Có TK 111, 112 tổng số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng ( nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng )
Có TK 131 ghi giảm nợ phải thu khách hàng nếu khách hàng chưa thanh toán tiền hàng
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 , 512 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511, 512: Giảm giá hàng bán
Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán
3.2.2 Hoàn thiện chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các nhà quản lý kinh doanh rất cần biết các thông tin chi tiết, cụ thể về các khoản mục phí, cũng như viêc sử dụng các loại phí này, để từ đó lập dự toán chi phí và chủ động điều tiết chi phí. Nhưng ở công ty, tất cả các khoản chi phí phát sinh đều được phản ánh trên tài khoản 641 “ chi phí bán hàng” và không hạch toán chi tiết theo từng khoản mục phí. Do đó, thông tin mà kế toán cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
Kế toán nên mở tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán riêng chi phí quản lý phát sinh tại công ty. TK này dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh ở bộ phận văn phòng công ty và các chi phí liên quan đến tất cả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Khi đó TK 641 chỉ phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. để theo dõi các khoản mục chi phí phát sinh ở bộ phận bán hàng, kế toán có thể mở rộng các TK cấp 2 của TK 641 như sau:
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.2: chi phí vật liệu, bao bì
TK 641.3: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641.8: Chi phí bằng tiền khác
Sổ chi tiết tk 641
Chứng từ
Nội dung
TK
đối
ứng
Tổng số tiền thanh toán
Thuế
GTGT
đầu vào
Phân theo khoản mục phí
SH
NT
6411.01
6411.02
3.2.3 Thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu của khó đòi.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Trong điều kiện nền kinh tế đặc biệt là thị hiếu người tiêu dùng luôn luôn biến động thì việc trích lập giảm giá hàng tồn kho cũng giữ vị trí khá quan trọng để giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục kinh doanh và đứng vững trên thi trường, nhất là đối với công ty có nhiều chủng loại sản phẩm như công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam
Tài khoản sử dụng: TK 159 : dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, kế toán xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kholần đầu hoặc bổ sung nếu số lập năm nay lớn hơn số đã trích lập năm trước:
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu số lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước hoặc hoàn nhập dự phòng của số hàng tồn kho đã xuất dùng:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Dự phòng phải thu khó đòi: Do đặc thu kinh doanh nên công ty có rất nhiều các khoản nợ phải thu của khách hàng, chúng cũng thường xuyên biến động cho nên để tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh, để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi không thu hồi được các khoản nợ đó công ty nên thực hiện trích khấu hao dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản sử dụng: TK 139- dự phòng phải thu khó đòi.
Số trích lập dự phòng phải thu khó đòi năm nay lớn hơn số đã lập năm trước vào cuối năm tài chính được ghi vào chi phí:
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải thu đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139: - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Xoá nợ các khoản phải thu khó đòi không đòi dược bù đắp vào số dự phòng đã trích lập nếu không đủ bù đắp thì số nợ không đòi được còn lại được chi phí:
Nợ TK 139 –Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 – Số còn lại không đủ bù đắp từ khoản dự phòng
Có TK 131 – phải thu khách hàng
Có TK 138 – Phải thu khác
Đồng thời ghi nhận vào bên nợ TK 004: “ Nợ khó đòi đã sử lý”
Thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã được sử lý, xoá nợ, được ghi vào thu nhập khác
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – thu nhập khác
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 – Nợ khó đòi đã được sử lý
3.2.4 Về việc ghi chép và mở sổ sách
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ, nhưng công ty không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để tiện cho việc tổng hợp quản lý chứng từ cũng như việc đối chiếu số phát sinh.
Mẫu sổ : “đăng ký chứng từ ghi sổ”
Đơn vị………… Mẫu số S02b – DN
Địa chỉ…………. (Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ -BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC )
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm……….
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
A
B
1
A
B
1
-Cộng tháng
-Cộng luỹ kế từ đầu quý
-Cộng tháng
-Cộng luỹ kế từ đầu quý
-Sổ này có… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…
-Ngày mở sổ
Ngày… tháng… năm
Ngừi ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.5. áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán.
Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, tuy vậy hệ thống sổ và trình tự ghi sổ của công ty chưa được thực hiện trên một phần mềm kế toán nào mà mới chỉ tiêu được xây dựng trên chương trình EXCEL. Do vậy đã giảm nhiều hiệu quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán.
Mặt khác trong điều kiện áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán, kế toán thì hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tuy có tiên tiến hơn nhưng chỉ phát huy hiệu quả cao trong điều kiện làm thủ công.
Theo em công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán. vậy công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán và không ngừng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong quản lý tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty.
Kết luận
Kinh doanh là một nghệ thuật mà ở đó người ta có thể sử dụng mọi phương cách để tăng lợi nhuận một cách cao nhất. Và tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mai chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh, khẳng định được vị thế của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể thiết lập chiến lược lâu dài cho công ty. Trong chiến lược về quản lý, kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp những thông tin cho việc ra quyết định của ban giám đốc, kế toán là một công cụ mà dựa vào công cụ này người ta có thể biết được mức độ kinh doanh của mình đang nằm trong khoảng nào ( lỗ, lãi ).
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam cũng như được tiếp cận trực tiếp với các hình thức bán hàng mà công ty đang áp dụng, em đã phần nào nắm được tình hình thực tế về hoạt động bán hàng của công ty. Có thể nói rằng việc hạch toán kế toán hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty là tương đối khoa học và hoàn thiện. Bằng những kiến thức đã được tiếp thu tại nhà trường cùng với những hiểu biết thực tế về công ty, em để hoàn thiện luận văn này với đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Thương Mại Điện Tử Việt Nam”. Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em ngoài phần lý luận chung có đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty với số liệu thực tế tháng 10 năm 2009 Với tinh thần học hỏi và xây dựng nghiêm túc, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
í KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP VỀ QUÁ TRèNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIấN
****@@****
Tờn đề tài : kế toỏn bàn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh
Đơn vị : cụng ty cổ phần đầu tư và phỏt triển thương mại điện tử việt nam
Cú ý kiến đỏnh giỏ về quỏ trỡnh thực tập của sinh viờn như sau :
Học sinh : Trần Nguyệt Nga
Đó thực tập tại đơn vị : Từ ngày …......thỏng ……năm 2010
Đến ngày …….thỏng ……năm 2010
1. Về phẩm chất đạo đức , ý thức phấn đấu rốn luyện :.................................................. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..........................................
2. Về nghiệp vụ chuyờn mụn …………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3. Kết luận :
- Điểm đạo đức : ………………………………………………
- Điểm thực tập ( Bằng số )…………………………………….
( Bằng chữ) …………………………………..
Hà Nội , ngày ….thỏng ……năm 2010
Tờn Đơn Vị
( ký tờn đúng dấu )
Lời nhận xét của giáo viên hướng dẫn
****@@****
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31652.doc