Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu

Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn Trong điều kiện đó, kế toán được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày một cách khoa học thích hợp. Kế toán bán hàng là một nhân tố đóng một vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Trong thời gian hai tháng thực tập ở công ty em đã có cơ hội được tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Qua nghiên cứu, em đã thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Thế Khải và các cô trong phòng kế toán của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu (MASIMEX) đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài luận văn này . Em xin chân thành cảm ơn !

doc56 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” BT3 : Phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu Nợ TK 521,531,532 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131 BT4 : Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định DTT Nợ TK 511 Có TK 521,531,532 BT5 : Kết chuyển DTT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 Có TK 911 BT6: Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 632 *Kế toán bán hàng gửi đại lý(sơ đồ 2 phần phụ lục) *Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. BT1 : Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán Nợ TK 632 Có TK 154,155,156 BT 2 : Phản ánh doanh thu trả góp Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 Có TK 3331 Có TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” BT3 : Thu tiền trả tiếp theo từ khách hàng Nợ TK 111,112 Có TK 131 BT4 : Phân bổ số lãi trả góp định kỳ vào TK 515 Nợ TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” *Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng BT 1 : Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán Nợ TK 632 Có TK 154,155,156 BT 2 : Phản ánh doanh thu của hàng xuất bán Nợ TK 131 “Phải thu của khách hàng” Có TK 511 Có TK 3331 BT 3 : Phản ánh trị giá của hàng nhận về Nợ TK 152,153,211 Nợ TK 133 Có TK 131 *Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng nội bộ BT 1 : Phản ánh doanh thu của hàng bán nội bộ Nợ TK 621,627,641,642 Có TK 512 BT 2 : Phản ánh số thuế GTGT phải nộp Nợ TK 133 Có TK 333 1.5 Kế toán giá vốn 1.5.1 Khái niệm : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng.Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất.Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ . 1.5.2 Phương pháp xác định giá vốn Do sản phẩm sản xuất ra và hàng hoa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán được sản xuất và mua từ những nguồn khác nhau, hoàn thành ở những thời điểm khác nhau nên giá giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau do vậy khi xuất kho cần phải tính ra giá thực tế theo một trong các phương pháp sau _Phương pháp bình quân gia quyền _Phương pháp nhập trước - xuất trước _Phương pháp nhập sau - xuất trước _Phương pháp đích danh 1.5.3 Chứng từ kế toán sử dụng : Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan kế toán tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. 1.5.4 TK sử dụng : TK 632 “Giá vốn hàng bán ” được dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ.Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ. * Kết cấu tài khoản _Bên nợ : +Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. +Phản ánh chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. +Phán ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường trách nhiệmh cá nhân gây ra. +Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. +phản ánh chêch lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. _Bên có : +Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng gảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính +Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 TK 632 không có số dư cuối kỳ 1.5.5 Phương pháp kế toán * Đối với phương pháp kê khai thường xuyên : _Xuất kho sản phẩm, hàng hoá để bán Nợ TK 632 Có TK 155,156 _Trường hợp mức sản phẩm thức tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” _Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do cá nhân gây ra Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 152, 153, 138 (1381)... _Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” Nếu tự xây dựng Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Nếu tự chế _Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính +Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chêch lệch lớn hơn được trích thêm Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” + Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chêch lệch nhỏ hơn được hoàn nhập Nợ TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” *Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ : _Đối với doanh nghiệp sản xuất + Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ Nợ TK 632 Có TK 155,157 + Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc gửi đi bán ngay không qua nhập kho Nợ TK 632 Có TK 631 “Giá thành sản xuất” + Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ kết chuyển giá thực tế sản phẩm tồn cuối kỳ Nợ TK 155,157 Có TK 632 _Đối với doanh nghiệp thương mại + Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ, hàng mua đi trên đường, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ Nợ TK 611 “Mua hàng” Có TK 151,156,157 + Phản ánh hàng mua trong kỳ Nợ TK 611 Có TK 1331 Có TK 111,112,331 ... + Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho cuối kỳ, hàng đang đi trên đường, hàng gửi bán chưa xác đoịnh là tiêu thụ Nợ TK 151,156,157 Có TK 611 +Phản ánh trị giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 611 +Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 632 1.6 Kế toán chi phí bán hàng 1.6.1 Khái niệm Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm : chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng,giới thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý... 1.6.2 Chứng từ sử dụng _Hoá đơn thuế GTGT _Phiếu thu, phiếu chi _Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng _Các chứng từ có liên quan... 1.6.3 Tài khoản sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” *Kết cấu tài khoản _Bên nợ : Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp _Bên có : +Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trongkỳ hạch toán +Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc kế chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 “Chi phí trả trước”để chờ phân bổ TK 641 không có số dư, TK 641 có 7 TK cấp 2 như sau TK 6411 “Chi phí nhân viên” TK 6412 “Chi phí vật liệu,bao bì” TK 6413 “Chi phí dụng cụ,đồ dùng” TK 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” TK 6415 “Chi phí bảo hành” TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác” 1.6.4 Nguyên tắc hạch toán Hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí theo quy định tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành,từng doanh nghiệp của thể mà chi phí bán hàng có thể mở thêm một số nội dung chi phí khác.Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911.Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có hoắc có ít sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng đã phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 142 “Chi phí trả trước” 1.6.5 Phương pháp kế toán (Sơ đồ kế toán 3 phần phụ lục) 1.7 Kế toán chi phí quản lý 1.7.1 Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm : chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng .... 1.7.2 Chứng từ sử dụng _Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn thông thường _Phiếu thu, phiếu chi. _Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. _Bảng kê thanh toán tạm ứng. _Các chứng từ khác có liên quan. 1.7.3 Tài khoản sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” *Kết cấu tài khoản _Bên nợ : Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thức tế phát sinh trong kỳ. _Bên có : + Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 142 “Chi phí trả trước” để chờ phân bổ TK 642 không có số dư cuối kỳ, TK 642 có 7 TK cáp 2 như sau : TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý ” TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý ” TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6424 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” TK 6425 “Thuế,phí và lệ phí” TK 6426 “Chi phí dự phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác” 1.7.3 Nguyên tắc hạch toán Hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí theo quy định của Nhà nước tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành,từng doanh nghiệp cụ thể mở thêm một số nội dung chi phí khác .Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 911.Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không phát sinh hoặc có ít sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ thì cuối kỳ kết toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý doanh nghiệp đã phát sinh trong kỳ vào bên nợ TK 142 “Chi phí trả trước” 1.7.5 Sơ đồ kế toán 4 phần phụ lục 1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 1.8.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh *Khái niệm : Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ; hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Thông thường, cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.Kết quả này được xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu thuần về bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính *Phương pháp xác định kết quả kinh doanh : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 1.8.2 TK sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” *Kết cấu TK 911 _Bên nợ +Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ +Chi phí bán hàng +Chi phí quản lý doanh nghiệp +Chi phí hoạt động tài chính. +Chi phí khác +Số lãi trước thuếcủa hoạt động kinh doanh trong kỳ _Bên có : +Doanh thu thuần của sản phẩm,hàng hoá và cung cấp dịch vụ đã tiêu thụ. +Doanh thu hoạt động tài chính +Thu nhập khác +Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 không có số dư cuối kỳ Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (lỗ hay lãi) ,TK 421 có 2 TK cấp 2 TK 4211 “Lợi nhuận năm trước” TK 4212 “Lợi nhuận năm nay” 1.8.3 Nguyên tắc hạch toán TK này cần phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kinh tế phát sinh để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác.Trong từng hoạt đọng kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, từng ngành, từng loại dịch vụ (nếu cần) 1.8.4 Phương pháp kế toán (sơ đồ kế toán 5 phần phụ lục) Phần 2 :Thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu 2.1 Tổng quan về công ty 2.1.1 Quá trình hình thành của công ty Công ty vật tư và xuất nhập khẩu được thành lập vào tháng 4/1988 lúc đầu có tên gọi là công ty vật tư rau quả với nhiệm vụ chính là cung cấp các loại vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành rau quả. Năm 1993 công ty được Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ) ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp (quyết định thành lập số 118NN/TCCNQĐ ngày 23/03/1993 ) và đổi tên thành công ty vật tư và xuất nhập khẩu. Căn cứ vào Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ vào Quyết định số 4468/QĐ/BNN-TCCB ngày 09/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước công ty vật tư và xuất nhập khẩu thành công ty cổ phần. Năm 2005 công ty đã được cổ phần hoá và đổi tên lại là Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu. Tên giao dịch đối ngoại của công ty được viết tắt là : MASIMEX Trụ sở chính tại : 46 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105705 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 14/03/1993. Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia thành các giai đoạn sau : Giai đoạn 1988-1991 : Đây là thời kỳ kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp với nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Tổng công ty rau quả Việt Nam.Doanh số cao nhất chỉ đạt 4 tỷ VNĐ/năm. Giai đoạn 1992-1996: Giai đoạn này công ty chuyển đổi nhiệm vụ từ cung ứng vật tư là chủ yếu sang kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu.Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1996 đạt 5 triệu USD. Giai đoạn 1996-2000: Công ty lấy nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu.Phát triển nhiệm vụ sản xuất, liên doanh, liên kết, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 đạt 11 tỷ USD Giai đoạn 2001-2006: Công ty vẫn chú trọng tới sản xuất và xuất nhập khẩu.Cuối giai đoạn này công ty chuyển đổi thàng công ty cổ phần . 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu *Chức năng _Công ty có chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trong nước về vật tư, thiết bị, máy móc cho nền kinh tế quốc dân, mặt khác công ty còn nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất ra được hoặc sản xuất chưa đủ. _Mở rộng liên kết kinh tế, hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp quốc doanh góp phần tích cực vào nền sản xuất xã hội * Nhiệm vụ Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp thương mại được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu.Bên cạnh đó công ty còn thực hiện một số nhiệm vụ khác như: _Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh phù hợp. _Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành. _Tạo nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm giữ uy tín và quan hệ với các bạn hàng trong nước và quốc tế. _Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ chính sách về quản lý kinh tế, tài sản của Nhà nước, sử dụng có hiệu quả các loại tài sản, nguồn vốn đóng góp và làm tròn nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần MASIMEX(sơ đồ 6 phần phụ lục) Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần MASIMEX bao gồm : Đại hội cổ đông ; Hội đồng quản trị ; Ban giám đốc ; Ban kiểm soát * Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. * Hội đồng quản trị (HĐQT) : Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. *Ban giám đốc (BGĐ) : Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. *Ban kiểm soát (BKS): Do ĐHCĐ bầu ra, nhiệm vụ chủ yếu của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra tính trung thực trong báo cáo tài chính của công ty.BKS báo cáo công việc trước ĐHCĐ và chịu trách nhiệm trước ĐHCĐ về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. * Phòng kế toán tài chính: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, phòng có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động SXKH của Công ty, lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu quản lý và các bên có liên quan. * Phòng TC- HC(Văn phòng): Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu, điều kiện SXKH trong từng thời kỳ, quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu phục vụ cho nhiệm vụ SXKH như bao bì, in ấn tài liệu, khen thưởng... của công ty. * Các phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chủ động tìm hiểu, khai thác thị trường, tìm đối tác kinh doanh, khai thác các nguồn hàng XNK, đảm bảo xây dựng các phương án kinh doanh an toàn, lợi nhuận cao. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán * Chính sách kế toán _ Kỳ kế toán của công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12. _Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam. Đối với ngoại tệ, công ty sử dụng tỷ giá của Ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi ra đồng Việt Nam. _Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng, công ty lập tờ khai thuế GTGT để nộp chi cục thuế Hà Nội. _Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng nguyên tắc HTK theo giá thực tế và sử dụng phương pháp đánh giá đích danh để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.Phương pháp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Hình thức kế toán _Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và dễ dàng cho công tác kiểm tra đối chiếu nên công ty đã chọn hình thức chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 7 phần phụ lục) _Do đặc điểm và tính chất hoạt động mà công ty quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.Theo mô hình này toàn bộ công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tại văn phòng công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp mọi nhiệm vụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần MASIMEX kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Kế toán sản xuất Kế toán hàng hoá Kế toán ngân hàng _Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm về số liệu hoạch toán trước công ty và cơ quan chức năng.Thu nhập, tổng hợp các thông tin, tài liệu sổ sách kế toán đưa lên, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm trong các cuộc họp thường kỳ. _Phó phòng kế toán: Tổ chức kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính giúp kế toán trưởng thống kê các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý hồ sơ tài liệu kế toán. _Kế toán tiền mặt : Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết thu chi và sử dụng quỹ tiền mặt của công ty. _ Kế toán ngân hàng : Theo dõi tình hình thu chi, sử dụng quỹ tiền gửi tại các ngân hàng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ tại ngân hàng, phản ánh tình hình tiền trả, tiền vay, các khoản công nợ với khách hàng, với Nhà nước. _Kế toán hàng hoá : Theo dõi tình hình mua bán hàng hoá của các phòng XNK, các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá, tình hình thanh toán công nợ với khách nước ngoài. _Kế toán sản xuất: Có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan tới quá trình sản xuất bao bì, theo dõi số liệu hiện có và sự biến động của các loại vật tư nhập, xuất, tồn. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí để tính giá thành. _Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại quỹ, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng, thu chi tiền mặt, nộp tiền vào ngân hàng, theo dõi chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ. 2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây. STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng doanh thu 186.651.876.649 348.262.403.599 2 Giá vốn 182.039.883.776 339.407.752.004 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.220.572.034 1.934.217.881 4 Tổng tài sản 49.496.109.508 136.176.735.951 5 Tổng doanh thu hoạt động TC 312.127.158 482.492.380 6 Lương bình quân 1.800.00 2.000.000 * Nhận xét chung : Trong 2 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất có hiệu quả nhờ sự chú trọng đến công tác tiêu thụ hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, cụ thể :Tổng doanh thu tăng 161.610.526.950 đ (tăng 86%) ; Giá vốn tăng 157.367.868.228 đ (tăng 86%) ; Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 713.645.847 đ (tăng 58%) ; Tổng tài sản tăng 86.680.626.443 đ (tăng 175%) ; Tổng doanh thu hoạt động TC tăng 170.365.22 ( tăng 54%) ; Lương bình quân tăng 200.000 đ (tăng 11 %) 2.2 thực tế kế toán bán hàng của công ty *Các phương thức bán hàng của công ty Hoạt động bán hàng của công ty thường áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu sau Phương thức bán buôn hàng hoá Phương thức bán lẻ hàng hoá Các phòng kinh doanh XNK sẽ giao hàng cho khách tại kho của công ty hoặc vận chuyển đến cho khách mua hàng. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng(hoá đơn ,..) thì hàng đó sẽ được xác nhận là đã tiêu thụ. Tuy nhiên để hạn chế những thiệt hại công ty có một số các quy định sau về phương thức bán hàng: _Tất cả các trường hợp thanh toán chậm bắt buộc phải ký hợp đồng kinh tế. _Xác định rõ trách nhiệm cá nhân cho nợ và cho ứng trước tiền hàng. _Tất cả các hợp đồng kinh tế phải được thanh toàn đúng hệ đúng thời gian quy định. _Việc bán hàng phải được quyết định trên cơ sở đã tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro. Đặc thù hoạt động kinh doanh của Công ty là lĩnh vực XNK mà chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Công ty thường nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, vật tư theo đơn đặt hàng của một đơn vị hoặc một số đơn vị kinh doanh trong nước. Và tuỳ thuộc vào việc xuất bán cả lô hàng cho khách hay chia nhỏ lô hàng bán cho vài khách. Công ty đề ra chính sách giá cả phù hợp trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Giá bán của hàng hoá được thực hiện theo đúng giá quy định hoặc giá thoả thuận giữa hai công ty trên cơ sở hai bên cùng có lợi. 2.2.1 kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 2.2.1.1 Doanh thu *Chứng từ kế toán sử dụng _Hoá đơn GTGT. _Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu, chi bằng tiền. _Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Ngoài ra đối với hàng nhập khẩu còn sử dụng invoice, tờ khai hải quan… *Tài khoản sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng” Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để có thể theo dõi chi tiết kết quả của từng hoạt động kinh doanh, kế toán bán hàng mở các tiểu khoản như sau : TK 5111 “Doanh thu bán thành phẩm” TK 5112 “Doanh thu bán hàng nhập khẩu” TK 5113 “Doanh thu nội địa” TK 5114 “Doanh thu thuê kho” TK 5115 “Doanh thu hàng xuất khẩu” TK 5116 “Doanh thu hàng uỷ thác” TK 5117 “Doanh thu bán hàng bao bì” *Phương pháp xác định doanh thu thuần Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu 2.2.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu Kế toán bán hàng của công ty không sử dụng các TK phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu (TK 531, TK 532), trên báo cáo kết quả kinh doanh cũng không có khoản giảm trừ doanh thu. VD1 : Trong kỳ phòng XNK II của công ty bán thép cuộn LC 1615/06 cho công ty CP xuất nhập khẩu Nam Tiến theo hợp đồng số 15 HĐKT giá vốn : 5.897.000.000 đ, số lượng 825.220 (tấn), đơn giá 73.612150,19 đ/tấn . Đến ngày 25/05/2007 phòng XNK II đã giao đủ hàng cho Công ty TNHH Thiên Minh theo hoá đơn bán hàng (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ 5%) số 0011892 ngày 25/05/2007. Công ty TNHH Thiên Minh đã nhận hàng chấp nhận thanh toán . Hạch toán nghiệp vụ: BT1 Ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 “Giá vốn hàng hoá” : 5.897.000.000 đ Có TK 156(1) “Giá mua hàng hoá” : 5.897.000.000 đ BT2 Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK 1312 “ Phải thu của phòng XNK2 ” : 6.378.354.000 đ Có TK5112 “ Doanh thu bán hàng nhập khẩu ” : 6.074.622.000 đ Có TK 333(11) “ Thuế GTGT đầu ra ” : 303.732.000 đ Ngày 09/02/2007, Công ty Nam Tiến trả tiền hàng cho công ty bằng tiền mặt, số tiền là : 6.378.354.000 đ . Hạch toán nghiệp vụ : Nợ TK 111 : 6.378.354.000 đ Có TK 1312 : 6.378.354.000 đ VD 2: Ngày 21/06 Công ty bán cho công ty TNHH thương mại Trường Thành 1 máy ủi đơn giá 173.820.400 đ (đã bao gồm thuế GTGT 5%).Công ty Trường Thành trả tiền qua Ngân hàng. Hạch toán nghiệp vụ phát sinh Nợ TK 112 : 173.820.400 Có TK 511 : 167.448.000 Có TK 3331 : 6.372.400 2.2.2 kế toán giá vốn Nội dung kế toán giá vốn hàng bán : *Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất kho: Đối với hàng hoá, kế toán công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và tính giá vốn thực tế của hàng hoá theo phương pháp thực tế đích danh. Tuy nhiên theo yêu cầu quản lý kinh doanh việc xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho được thực hiện thường xuyên ngay khi hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. Khi đó: Giá trị thực tế của hàng xuất kho chính là trị giá vốn của hàng thực tế của hàng hoá tại thời điểm nhập kho. Như vậy, theo cách đánh giá vốn thực tế của hàng hoá, khi nhập kho kế toán ghi theo trị giá thực tế mua của từng lần nhập hàng. Tuy nhiên, để tiện theo dõi kế toán tập hợp trực tiếp các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận, thuế nhập khẩu…vào giá trị lô hàng. Giá vốn của số hàng mua nhập kho = Giá mua thực của hàng mua về + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng *Đối với hàng nhập khẩu: tính theo giá CIF là mức giá nhập khẩu theo từng nhà cung cấp nước ngoài theo từng hợp đồng, từng kho tại thời điểm cụ thể. Giá mua thực tế của hàng NK = Giá nhập khẩu + Cước phí vận chuyển + Thuế nhập khẩu Giá thực tế hàng NK mua về nhập kho = Giá mua của hàng NK + Các chi phí liên quan Các chi phí liên quan bao gồm: chi phí mở L/C, chi phí giao nhận, chi phí vận chuyển, hải quan, lãi vay ngân hàng * Đối với hàng xuất khẩu và hàng nội địa: giá vốn thực tế của những hàng hoá mua về nhập kho là trị giá mua trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT + các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng. Theo nguyên tắc phù hợp, để xác định kết quả kinh doanh sau một thời kỳ hoạt động của đơn vị, kế toán phải xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu thực hiện. Như vậy, để xác định kết quả bán hàng một cách hợp lý, khi xác định giá vốn hàng bán, ta phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng xuất bán đầu kỳ. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định, hàng tồn kho không nhiều, việc nhập -xuất hàng chủ yếu thực hiện theo hợp đồng. Do vậy để xác định giá bán thực tế của hàng bán, kế toán có công thức sau: Trị giá thực tế hàng đã bán = Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho + Chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh trong kỳ * Tài khoản sử dụng : TK 632 “ Giá vốn hàng bán ” * Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào invoice (hoá đơn ngoại), thông báo thuế, tờ khai hải quan, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan do phòng kinh doanh cung cấp, kế toán tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ thoe phương pháp trị giá thực tế đích danh. * Ví dụ cụ thể : Ngày 12/04/2008 phòng XNK4 nhập khẩu đống mực in Lazer trị giá 13.080 USD.Tổng hợp các chi phí có liên quan như sau : Thuế NK : 10.532.670 đ ; Phí ngân hàng : 1.126.800 đ ; Lãi vay ngân hàng : 3.723.391 đ ; Phí giao nhận vận chuyển, thuê kho : 2.402.857 đ ; Lãi kinh doanh (2% trị giá lô hàng): 6.227.116 đ .Tỷ giá giao dịch thực tế là 1USD = 16.099 VNĐ Vậy trong trường hợp này trị giá vốn của lô hàng này là : (13.080 *16.099) +10.532.670 = 221.107.590 đ Trị giá của hàng xuất bán = 221.107.590 đ + 1.126.800 đ + 3.723.391 đ + 2.402.857 đ +6.227.116 đ = 234.509.370 đ Ngày 20/05/2008 công ty bán lô hàng trên cho công ty Sản xuất và Phát triển TM Cửu Long với giá bán ( đã bao gồm thuế VAT 5%) là :246.319.889 đ Công ty SX và Phát triển TM Cửu Long đã chấp nhận thanh toanh toán tiền. Từ nghiệp vụ kinh tế trên hạch toán như sau : BT1 Nợ TK 632 : 221.107.590 đ Có TK 156(1) : 221.107.590 đ BT2 Nợ TK 131(4) : 246.319.889 đ Có TK 511 : 234.509.370 đ Có TK 333(11) : 11.729.519 đ 2.2.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.3.1 Chi phí bán hàng * Nội dung : CPBH khối XNK của Công ty bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. CPBH bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng + Điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách, công tác phí. + Các chi phí bằng tiền khác + Hải quan, giám định, bảo hiểm. + Chí vận chuyển lưu kho, giao nhận, bốc vác… * Chứng từ sử dụng : Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê chi, hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương… * Tài khoản sử dụng : TK 641 “Chi phí bán hàng”, được mở chi tiết và mã hoá như sau: TK 6411 “ chi phí nhân viên - công tác viên” TK 6412 “ chi phí vật phẩm, quà biếu” TK 6413 “ chi phí công tác tiếp khách” TK 6414 “ chi phí khấu hao” TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6418 “chi phí bằng tiền khác” * Phương pháp kế toán : Căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng kế toán sẽ cập nhập vào phần mềm kế máy tính. Từ đó phần mềm sẽ tự động đưa thông tin lên các sổ như : sổ cái TK 641, bảng tổng hợp chi phí bán hàng. *Ví dụ cụ thể VD1 : Ngày 09/06/2008. Công ty trả tiền vận chuyển 01 máy ủi MITSUBISHI cho công ty cổ phần Nam Việt Hà số tiền 500.000đ bằng tiền mặt. Hạch toán nghiệp vụ : Nợ TK 641 : 500.000 đ Có TK 111 : 500.000 đ VD2 : Ngày 30/06 Công ty trả tiền lương cho bộ phận bán hàng và trích CPCĐ, BHXH,BHYT theo quy định số tiền 200.000.000 đ BT 1: Lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 641 : 200.000.000 Có TK 334 : 200.000.000 BT2 : Trích CPCĐ, BHXH,BHYT theo quy định Nợ TK 334 : 38.000.000 Nợ TK 641 : 12.000.000 Có TK 338 : 50.000.000 2.3.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp * Nội dung : CPQLDN là tập hợp các chi phí liên quan tới hoạt động quản lý doanh nghiệp, bao gồm: + Chi phí quản lý + Chi phí công cụ, văn phòng phẩm, chi phí hành chính. + Các chi phí bằng tiền khác + Khấu hao tài sản cố định + Fax, điện thoại, vệ sinh, tiếp khách, công tác phí…. + Sửa chữa thường xuyên * Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh các khoản CPQLDN nói chung và khối XNK nói riêng. Bao gồm: TK 6421 “ chi phí quản lý nhân viên” TK 6422 “ chi phí quản lý vật liệu” TK 6423 “ chi phí quản lý đồ dùng văn phòng” TK 6424 “ chi phí khấu hao” TK 6425 “ thuế, phí, lệ phí” TK 6426 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6428 “ chi phí bằng tiền khác” * Phương pháp kế toán : Căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh các chi phí liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sẽ cập nhập vào phần mềm kế máy tính. * Các ví dụ cụ thể : VD1 : Ngày 30/05/2008 công ty trả tiền nước và điện sinh hoạt cho bộ phận quản lý số tiền 350.000 đ (bao gồm VAT 5%) .Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt Hạch toán nghiệp vụ Nợ TK 642 : 333.333 đ Nợ TK 133(1) : 16.667 đ Có TK 111 : 350.000 đ VD2 : Ngày 01/06 chi tiền tiếp khách cho đối tác nước ngoài số tiền 5.000.000 đ bằng tiền mặt. Hạch toán nghiệp vụ phát sinh. Nợ TK 642 : 5.000.000 Có TK 111 : 5.000.000 VD3 : Ngày 30/06 Công ty trả tiền lương cho bộ phận quản lý và trích CPCĐ, BHXH,BHYT theo quy định số tiền 120.000.000 đ BT 1: Lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 641 : 120.000.000 Có TK 334 : 120.000.000 BT2 : Trích CPCĐ, BHXH,BHYT theo quy định Nợ TK 334 : 22.800.000 Nợ TK 641 : 7.200.000 Có TK 338 : 30.000.000 2.2.5 kết toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh * Nội dung: Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. * Tài khoản sử dụng: TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ” TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối ” * Phương pháp kế toán : Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành kết chuyển các tài khoản không có số dư (TK đầu 5 đến TK đầu 8) sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. *Theo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 (phần phụ lục) BT1 : Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của số sản phẩm, hàng hoá; doanh thu hoạt động tài chính ; thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Nợ TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” : 348.262.403.599 Nợ TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính ” : 482.492.380 Nợ TK 711 “ Thu nhập khác ” : 188.457.284 Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ” : 348.933.353.263 BT2 : Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh ” : 346.999.135.382 Có TK 632 : “ Giá vốn hàng bán ” : 339.407.752.004 Có TK 641 : “ Chi phí bán hàng ” : 1.536.117.339 Có TK 642 : “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ” : 2.622.768.102 Có TK 635 : “ Chi phí hoạt động tài chính ” : 3.432.348.376 Có TK 811 : “ Chi phí khác ” : 149.561 BT3 : Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ” : 1.934.217.881 Có TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối ” : 1.934.217.881 Phần 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần vật tư và xnk 3.1 Nhận xét chung. Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty là tương đối khoa học, chặt chẽ đảm bảo được yêu cầu đặt ra của công tác kế toán. Với bộ máy kế toán gồm 6 người có kinh nghiệm, được sắp xếp tương đối phù hợp tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá công tác kế toán, phát huy hết năng lực và trình độ của từng nhân viên kế toán. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được tổ chức một cách linh hoạt. Đặc biệt công ty đã sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán làm giảm bớt khối lượng công việc, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. 3.1.1 Ưu điểm * Về tổ chức hạch toán ban đầu: Việc áp dụng hình thức “kế toán trên máy tính” làm cho công tác kế toán của công ty đơn giản hơn. Đặc biệt việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động nên đảm bảo tính chính xác, trung thực. * Về chứng từ kế toán ban đầu: Công ty sử dụng tương đối hoàn thiện chứng từ trong quá trình hạch toán cũng quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Các chứng từ khâu bán hàng được chuyển đến phòng kế toán một các rõ ràng, chính xác, số liệu đầy đủ. Việc luân chuyển chứng từ nhìn chung là khoa học hợp lý, không gây chồng chéo. * Về tài khoản kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Các TK hàng hoá (TK 156, TK 511) được mở chi tiết riêng cho hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu thuận lợi cho việc quản lý nguồn hàng * Hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay kế toán đã ghi sổ trên phần mềm máy vi tính. Các loại sổ đều được thực hiện trên máy. Công việc kế toán được giảm nhẹ rất nhiều. Các loại sổ sách sử dụng trong quá trình hạch toán thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, sổ sách rõ ràng, phản ánh cả số liệu tổng hợp lẫn chi tiết thuận lợi cho việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý kinh doanh. Cụ thể các sổ sách kế toán của Công ty được mở chi tiết đến từng lô hàng, từng mặt hàng, theo dõi doanh thu riêng của từng loại, số lượng, đơn giá từng loại. Do đó kế toán có số liệu để hạch toán lãi lỗ cho từng loại mặt hàng. * Về phương pháp tính: _Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu. Phương pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hoá không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh XNK được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, việc mua bán được thực hiện theo từng lô hàng, hàng nhập cũng thường được giao thẳng cho khách hàng trên phương pháp giá thực tế đích danh dùng để xác định giá vốn hàng bán là phù hợp và chính xác. _Công ty đã sử dụng rất linh hoạt các phương pháp bán hàng, phương thức thanh toán phù hợp với từng loại khách hàng. 3.1.2 Những mặt tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng còn những tồn tại sau: * Về tài khoản kế toán: _Công ty không sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để phản ánh các khoản giảm giá hàng tồn kho, trong khi giá thị trường có sự biến động liên tục. _Tuy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định nhưng nguồn vốn của công ty chủ yếu là đi vay ngân hàng (Hệ số nợ của công ty tương đối cao điều đó chứng tỏ công ty hoạt động chủ yếu trên vốn vay ) Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc quay vòng vốn, nếu vay ngân hàng còn phải chịu lãi suất cao làm cho chi phí lãi vay của công ty lớn. Điều này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty chưa áp dụng phương pháp dự phòng phải thu khó đòi, một phương pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trong khi đó công ty chủ yếu bán chịu cho khách hàng do đó rủi ro các khoản phải thu sẽ cao. Công ty không sử dụng TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”. _Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay các doanh nghiệp thường tìm mọi biệp pháp làm tăng doanh số bán hàng của mình.Một trong những chính sách khuyến khích người tiêu dùng mua hàng đó là chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.Tuy nhiên hiện nay việc áp dụng chính sách đó của công ty hầu như chưa được quan tâm đến. _Để tiện cho công việc quản lý và sử dụng công ty có sử dụng TK cấp 2 ví dụ như TK 5113 “Doanh thu nội địa” tuy nhiên việc ký hiệu này lại không phù hợp với quy định của Bộ tài chính vì theo quy định TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” hay TK 6412 “ chi phí vật phẩm, quà biếu” theo quy định TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”. * Về phương pháp hạch toán: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ kết quả kinh doanh trong những năm gần đây, có thể nói hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định, lượng hàng tồn kho trong kỳ ít, do đó khi xác định kết quả bán hàng trong kỳ kế toán không phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng xuất bán, hàng tồn kho trong kỳ mà cuối kỳ kết chuyển hết toán bộ sang TK 911. Tuy việc kết chuyển này không sai nhưng không phản ánh được tính trung thực khi xác định kết quả kinh doanh. Mặt khác nếu số lượng hàng tồn kho lớn thì sẽ dẫn đến phản ánh sai kết quả kinh doanh của công ty. 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá, bán hàng * Về tài khoản sử dụng: _Công ty nên sử dụng thêm TK 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán các khoản giảm giá hàng tồn kho. _Công ty nên lập một khoản dự phòng khó đòi vì hoạt động của công ty là hoạt động thương mại, nên việc bán chịu là tất yếu, do vậy khoản phải thu của khách hàng là cao. Vì vậy để đảm bảo ổn định và chủ động về tình hình tài chính thì việc lập dự phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết và thiết thực. _Công ty nên có những khoản chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán để khuyến khích sức mua của người tiêu dùng nhằm tăng doanh số bán hàng từ đó làm tăng lợi nhuận. _Việc đặt TK cấp 2 của công ty để phù hợp cho công tác quản lý và dễ dàng sử dụng là điều hoàn toàn có thể được công nhận tuy nhiên việc chia TK cấp 2 đó không phù hợp với cách phân chia tiểu khoản của Bộ tài chính cho nên công ty có thể mở chi tiết bất kỳ TK nào theo yêu cầu quản lý mà không trùng với những TK mà Bộ đã quy định cụ thể ví dụ như TK 5113 “Doanh thu nội địa” ta có thể đặt lại như sau TK 51133 “Doanh thu nội địa”. * Về phương pháp hạch toán: Công ty có khối hàng tồn kho lớn, hơn nữa kết quả của hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan: mùa vụ, biến động kinh tế, chính trị trong và ngoài nước… Vậy khi tính CPBH cuối kỳ, công ty nên phân bổ hàng bán theo phương pháp sau CPBH phân bổ cho hàng còn cuối kỳ = CPBH phân bổ cho hàng đầu kỳ + CPBH phân bổ phát sinh trong kỳ x Trị giá hàng hoá còn lại cuối kỳ Trị giá hàng hoá xuất trong kỳ + Trị giá hàng hoá còn lại cuối kỳ Tính CPBH phân bổ cho hàng hoá trong kỳ: CPBH phân bổ hàng bán ra = CPBH phân bổ cho hàng còn đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ - CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ Phần kết luận Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn…Trong điều kiện đó, kế toán được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày một cách khoa học thích hợp. Kế toán bán hàng là một nhân tố đóng một vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Trong thời gian hai tháng thực tập ở công ty em đã có cơ hội được tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Qua nghiên cứu, em đã thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Thế Khải và các cô trong phòng kế toán của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu (MASIMEX) đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài luận văn này . Em xin chân thành cảm ơn ! Sơ đồ 1 : Các khoản giảm trừ doanh thu TK511 TK 111,112,131 TK 521,531,532 2 1 Doanh thu bán hàng TK 3331 3 K/c các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ phát sinh để xác định DTT Sơ đồ 2 kế toán bán hàng gửi đại lý *Kế toán tại đơn vị chủ hàng TK154,155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK511,512 TK111,112,131 TK641 1.Gửi đại lý bán hàng TK3331 TK1331 2.Đại lý thông báo bán được hàng 2.1 Phản ánh giá vốn hàng gửi bán 2.2 Phản ánh doanh thu bán hàng 3.Hoa hồng cho đại lý 4.Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 5. Kết chuyển giá vốn sang TK 911 *Tại cửa hàng đại lý TK 511 TK 331 TK111,112 2 1 TK 3331 3 1.Khi đại lý bán được hàng 2.Đại lý được nhận hoa hồng trừ trực tiếp vào các khoản phải trả cho chủ hàng 3.Thanh toán tiền hàng cho bên chủ hàng Sơ đồ 3: Kế toán Chi Phí Bán Hàng TK 334, 338 7.2b 7.1b 7.2a 7.1a 9 8 8 2 3 4 5 6 Các khoản giảm trừ CPBH Tập hợp CPSC lớn TSCĐ CP khác bằng tiền TK 133 TK 133 1 Cuối kỳ kết chuyển CPBH để xác định KQKD CP dịch vụ mua ngoài CP nhân viên bán hàng Chi phí khấu hao TSCĐ Giá t. tế NL, VL phục vụ cho bộ phận bán hàng Giá t. tế CCDC phục vụ cho bộ phận bán hàng Chi phí bảo hành sản phẩm TK 142 TK 242, 142 111, 112, 138, 334 TK 335 TK 911 111, 112, 141 111, 112, 331 111, 112, 336 153, 142, 242 TK 214 TK 641 111, 112, 131, 152 111, 112, 152, 331 CP sửa chữa t. tế phát sinh Trích trước CPSC lớn TSCĐ Fân bổ dần CPSC lớn TSCĐ Sơ đồ 4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 TK 111, 112, 152 TK 334, 338 10 1 CP nhân viên trong DN Các khoản ghi giảm CPQLDN 111, 112, 152, 331 2 Giá trị t. tế của VL fục vụ cho hoạt động QLDN TK 911 11 3 Kết chuyển CPQLDN TK 153, 142, 242 Giá trị thực tế của CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN TK 142 4 TK 214 CP chờ kết chuyển Chi phí khấu hao TSCĐ 5 TK 333 Các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước 6 TK 111, 112 Các loại phí và lệ phí phải nộp TK 133 TK 139 7 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi TK 111, 112 8 CP dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 111, 112, 141 9 Các chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 5 xác định kết quả hoạt động kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 7 9.1 1 2 Kết chuyển DT hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ Kết chuyển giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đang bán TK 635 5 TK 512 Kết chuyển DT thuần bán hàng nội bộ Kết chuyển CP tài chính TK 515 TK 811 8 Kết chuyển DTT hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí khác TK 711 Kết chuyển CPBH, CPBH chờ kết chuyển TK 641 Kết chuyển thu nhập thuần của các hoạt động khác 3 TK 1422 TK 642 TK 421 4 Kết chuyển lỗ Kết chuyển CPQLDN 9.2 Kết chuyển lãi 6 Sơ đồ 6 cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Đại hội cổ đông Hội đồng Quản trị Ban kiểm soát Phòng tổng hợp Phòng KT-TC Phòng TC-HC Phòng Sx bao bì Trạm sc&dv Phòng XNK V Phòng XNK IV Phòng XNK III Phòng XNK II Phòng XNK I Ban giám đốc Sơ đồ 7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ ktoán cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Sổ quỹ Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 Chỉ tiêu TM MS Kỳ này Luỹ kế 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 348.262.403.599 348.262.403.599 2.Các khoản giảm trừ 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. 348.262.403.599 348.262.403.599 4.Giá vốn hàng bán 339.407.752.004 339.407.752.004 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.854.651.595 8.854.651.595 6.Doanh thu từ hoạt động tài chính 482.492.380 482.492.380 7.Chi phí hoạt động tài chính 3.432.348.376 3.432.348.376 8.Chi phí bán hàng 1.536.117.339 1.536.117.339 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.622.768.102 2.622.768.102 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt độngkinh doanh 1.745.910.158 1.745.910.158 11. Thu nhập khác 188.457.284 188.457.284 12. Chi phí khác 149.561 149.561 13.Lợi nhuận khác 188.307.723 188.307.723 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.934.217.881 1.934.217.881 Hoá đơn gtgt Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Địa chỉ : 46 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiến, Hà Nội Số TK: MST : 0100164756 Họ tên người mua: Tên đơn vị : Công ty cổ phần Nam Hà Việt Địa chỉ :237 Nguyễn Chí Thanh, P12 Quận 15 TPHCM Số TK : Hình thức thanh toán MS : 0303002694 STT Tên hàng hoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép không hợp kim làm lõi que hàn loại 5,5 m Tấn 563,499 10.362.721 5.839.382.921 Cộng tiền hàng : 5.839.382.921 Thuế suất GTGT:5% Cộng tiền hàng : 5.839.382.921 Tiền thuế GTGT : 291.969.146 Tổng tiền thanh toán: 6.131.352.067 Số tiền viết bằng chữ : Người mua hàng Người bán Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ ) Đơn vị :Công ty cổ phần vật tư và XNK Mẫu số 01-VT theo Địa chỉ :46 Ngô Quyền - Quận Hoàn Kiếm Hà Nội QĐ:15/2006/QĐ- BTC MST:0100164756 Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Telefax:(08)9143786 (08)09143787 0903422198 của bộ tài chính Phiếu chi Số chứng từ : 341 TK nợ : 1121 NN Ngày : 29/05/2008 TK có : 1111 Người nhận tiền : Bùi Thị Bích Đại diện đơn vị : Phòng kế toán Địa chỉ : Thủ quỹ Về khoản : Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng Số tiền : 700.000.000 Bằng chữ : Bảy trăm triệu đồng chẵn Kèm theo : 01 chứng từ gốc Giấy giới thiệu số Ngày Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) Đơn vị :Công ty cổ phần vật tư và XNK Mẫu số 01-VT theo Địa chỉ :46 Ngô Quyền - Quận Hoàn Kiếm Hà Nội QĐ:15/2006/QĐ- BTC MST:0100164756 Ngày 20 tháng3 năm 2006 Telefax:(08)9143786 (08)09143787 0903422198 của bộ tài chính Phiếu thu Số chứng từ : 525 TK nợ :1111 Ngày : 30/05/2008 TK có :1314 Người nộp tiền : Nguyễn Thị Nguyệt Đại diện đơn vị : Phòng XNK số 4 Địa chỉ : số 46 Ngô Quyền – Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Về khoản : Thu tiền máy lc 318/08 =62.000.000 + lc 278/08 =113.000.000 Số tiền : 175.000.000 Bằng chữ : Một trăm bảy mươi lăm triệu đồng Kèm theo : PC chứng từ gốc Giấy giới thiệu số Ngày Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) Phiếu nhập kho Số : 218 Nợ :1561 Có :1121 Mẫu số 01-VT theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính Người giao hàng Theo L/C Số 312 Ngày 26 tháng 05 năm 2008 Nhập tại kho : Kho bãi Phú Thụy STT Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,dụng cụ,sản phẩm,hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ctừ Thực nhập 1 2 Máy ủi MITSUBISHI Molel BG 2G số khung 2B 100754 Máy ủi MITSUBISHI Molel BG 2G số khung 2B 600953 chiếc chiếc 1 1 1 1 675.000 675.000 675.000 675.000 Cộng: 1.350.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ ): Một triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày Người lấy phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, Họ tên ) (Ký, Họ tên ) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Phương án kinh doanh (500 tấn khô dầu đậu tương) Người bán : bunge agribus singapore.ltd Người mua: Công ty cp vật tư và xuất nhập khẩu 1. mua: 136.163 usd - cnf. Hải phòng 136.000 - bảo hiểm 163 - thuế vat 6.808 2. chi phí: 4.157 usd - phí l/c 433 - Lãi ngân hàng 0,5% 1.224 - chi phi giao nhận ,v/c 2.500 3. bán ra: 147.336 usd - tiền hàng 140.320 - thuế vat 5% 7.016 Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Sổ cái Tháng 02 năm 2008 Tài khoản : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu TK 511 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 31-2 23 31-2 Bán máy xây dựng LC 468/07 112 29.453.000 31-2 25 31-2 Kết chuyển doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 29.453.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (đã ký) (đã ký) (đã ký)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36853.doc
Tài liệu liên quan