Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus

Tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể thiết lập chiến lược lâu dài cho Công ty. Trong chiến lược về quản lý, kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một bộ phận không thể thiếu trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã rất chú trọng đến khâu quản lý hàng hoá và hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng, nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị trường nội địa. Thành công kể trên của công ty, không thể không nói đến sự đóng góp của bộ máy kế toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả nói riêng.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 6.845.477 Số liệu sẽ được phản ánh vào sổ NKCT số 8 (cột TK Có 521) Sau khi khoá sổ NKCT, số liệu sẽ được phản ánh vào sổ cái TK 521 và sổ cái TK 511: Sổ cái TK 521 Chiết khấu thương mại Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV NKCT số 1(111) 6.845.477 Cộng số phát sinh Nợ 6.845.477 Tổng số phát sinh Có 6.845.477 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản chiết khấu thương mại 2.2.3.2. Giảm giá hàng bán a. Chứng từ kế toán: Tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus chỉ phát sinh khoản giảm giá hàng bán trong trường hợp hàng hoá sai quy cách, chủng loại. Khi tiến hành giảm giá hàng bán công ty và khách hàng lập văn bản trong đó ghi sản phẩm, số lượng, lý do giảm, mức giảm theo hoá đơn nào, ý kiến của Giám đốc công ty về việc giảm giá hàng bán. b. TK sử dụng: TK 532 – Giảm giá hàng bán c. Nguyên tắc kế toán: Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 1111 Có TK 1121 Có TK 1311 Số liệu được sử xý tương tự chiết khấu thương mại Cuối kỳ: Sau khi khoá sổ NKCT, số liệu sẽ được phản ánh vào sổ cái TK 532 và sổ cái TK 511 Sổ cái 531 và sổ cái 532 có nội dung tương tự sổ cái 521. Thực tế trong quí III/2008, hàng hoá của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus ổn định, chất lượng tốt nên không phát sinh bất cứ khoản giảm giá hàng bán nào. 2.2.3.3. Hàng bán bị trả lại a. Chứng từ kế toán: Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, nếu bên mua là đơn vị có sử dụng hoá đơn, công ty sẽ nhận hoá đơn do bên mua lập, căn cứ vào hoá đơn GTGT đó kế toán tiến hành nhập liệu. b. TK sử dụng: TK 531 – hàng bán bị trả lại c. Phương pháp kế toán: Chính sách áp dụng của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đối với hàng bán bị trả lại như sau: nếu hàng trả lại còn nguyên trạng thái ban đầu thì công ty sẽ nhập kho hàng hoá, nếu hàng trả lại không còn giữ nguyên trạng thái ban đầu, công ty sẽ xem xét đánh giá để qui trách nhiệm bồi thường, Ví dụ: Ngày23/8/2008, cửa hàng Minh Trang có trả lại toàn bộ số hàng mua ngày 2/8/2008 do hàng mua không đúng quy cách. Thủ tục nhập lại như sau: Khi cửa hàng Minh Trang xuất hoá đơn GTGT ngược lại cho Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus kèm theo biên bản trả lại hàng, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus kiểm tra số hàng đó, xét thấy còn nguyên trạng thái ban đầu nên cho nhập kho. Sau đó, kế toán lập phiếu nhập kho rồi giao cho thủ kho để vào thẻ kho. Thủ kho lại giao cho phòng kế toán để theo dõi các phần kế toán công nợ phải thu, kế toán hàng bán bị trả lại. Kế toán vào sổ chi tiết TK 531 và sổ cái TK 531. Đơn vị: Cửa hàng Minh Trang Địa chỉ: Tổ 53, Thị trấn Đông Anh, Hà Nội Biên bản trả lại hàng Ngày 23 tháng 8 năm 2008 -Căn cứ vào Biên bản giao nhận hàng của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus với cửa hàng Minh Trang. -Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên khi giao nhận hàng -Ngày 2/8/2008 công ty nhập mua lô hàng là dầu gội OSAKA, mã số DG OSA trị giá 2.000.000đ là không đúng qui cách với số lượng và đơn giá như sau: STT Tên hàng, chủng loại, qui cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu gội OSA Chai 20 100.000 2.000.000 Cộng tiền hàng 2.000.000 Tiền thuế GTGT 200.000 Tổng tiền 2.200.000 Đại diện bên mua Đại diện bên bán Thủ kho (Ký, họ tên) Người mua hàng (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Biểu số 2.21: Biên bản trả lại hàng Đơn vị: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 23 tháng 8 năm 2008 Số 102 Họ và tên người giao hàng: Anh Cường Địa chỉ: Cửa hàng Minh Trang Lý do nhập: nhập lại hàng bán bị trả lại Nhập tại kho: Kho hàng hoá STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Dầu gội OSA DG OSA Chai 20 20 98.000 1.960.000 Cộng 20 20 1.960.000 Tổng tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./. Ngày 23 tháng 8 năm 2008 Người giao hàng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu số 2.22: Phiếu nhập kho Sổ cái TK 531 – Hàng bán bị trả lại Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính : đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV NKCT số 8(131) 20.157.750 … … Cộng số phát sinh Nợ 20.157.750 Tổng số phát sinh Có 20.157.750 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Biểu số 2. 23: Sổ cái tài khoản hàng bán bị trả lại à Như vậy, từ các khoản giảm trừ doanh thu trên, ta có: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Tổng các khoản giảm trừ =11.020.466.066 – 27.003.227 =10.993.462.839 2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng a. Chứng từ: Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng, bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng... b. Tài khoản sử dụng: Nhằm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận thị trường: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã chủ động bỏ ra các chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng có nhu cầu mua hàng của công ty . Các chi phí này bỏ ra với mục đích giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hoá và từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hạch toán quản lý chính xác, đầy đủ các chi phí bán hàng bộ phận kế toán tiêu thụ của Công ty sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để phản ánh toàn bộ chi phí này. Chi phí bán hàng của công ty thường phát sinh bao gồm các mục sau : -Chi phí tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội của nhân viên bán hàng -Chi phí mua ngoài, thuê ngoài . -Chi phí tiếp khách, Giới thiệu sản phẩm . -Chi phí nguyên liệu, nhiện liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác bán hàng -Chi phí quảng cáo. -Trích khuyến mại bằng tiền , bằng sản phẩm . ....... Tất cả các chi phí này được tổng hợp vào TK 641, Công ty không mở TK cấp II chi tiết đến từng chi phí . Hàng ngày các chứng từ phát sinh chi phí kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 641 Có TK 111,112,334,214…. c. Ví dụ: Thực tế phát sinh trong quí III năm 2008 như sau: 1. Ngày 02/09, trả lương nhân viên bán hàng: Nợ TK641.1 300.598.106 Có TK 334 300.598.106 2. Các khoản trích theo lương: Nợ TK 641.1 3.581.974 Có TK 338 3.581.974 3. Ngày 05/09, Mua vật liệu bao bì bán hàng: Nợ TK 641.2 4.775.966 Có TK 152 4.775.966 4. Ngày 10/09, Chi tiền quảng cáo trên tạp chí Nợ TK 641.8 25.000.000 Có TK 111 25.000.000 5. Ngày 20/09, Khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng: Nợ TK 641.4 5.628.557 Có TK 214 5.628.557 Kế toán thực hiện vào sổ chi tiết TK 641 các nghiệp vụ phát sinh. d. Sổ chi tiết tài khoản 641: Sổ chi tiết chi phí bán hàng TK 641 Quí III/2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK Số hiệu Ngày tháng Số tiền 6411 6412 6413 6414 6415 6417 6418 … … … 2/9 302 2/9 Lương nhân viên bán hàng 334 300.598.106 300.598.106 Các khoản trích theo lương 338 3.581.974 3.581.974 … 5/9 309 5/9 Vật liệu bao bì bán hàng 153 4.775.966 979.000 … 10/9 402 10/9 Chi quảng cáo 111 25.000.000 25.000.000 20/9 407 20/9 KHTSCĐ bộ phận bán hàng 214 5.628.557 51.235.184 … … Cộng 2.011.417.879 304.180.080 979.0000 3.555.741 2.072.816 85.659.321 646.450.431 364.050.960 Biểu số 2.24: Sổ chi tiết chi phí bán hàng e. Sổ cái TK 641: Cuối kỳ kế toán căn cứ vào NKCT số 8 kế toán lập sổ cái TK 641 Sổ cái TK 641-Chi phí bán hàng Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV NKCT số 1 (111) 716.437.615 NKCT số 2 (112) 98.533.306 NKCT số 7(334) 300.598.106 NKCT số 7 (153) 3.555.741 NKCT số 10 (338) 3.581.974 NKCT số 7 (214) 2.072.816 ... Cộng số phát sinh Nợ 2.011.417.879 Tổng số phát sinh Có 2.011.417.879 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Biểu 2.25: Sổ cái tài khoản chi phí bán hàng 2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a. Chứng từ: Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng, hợp đồng, uỷ nhiệm chi...để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. b. Tài khoản sử dụng: TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp. c. Phương pháp kế toán: Cũng tương tự như chi phí bán hàng, khi phát sinh các chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán cũng tập hợp vào sổ chi tiết CPQLDN TK 642 theo định khoản : Nợ TK 642 Có TK 111,112,334,214…. Tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ thường liên quan đến các khoản mục sau : -Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban doanh trong Công ty . -Giá trị vật liệu mua ngoài dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. -Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp -Chi phí KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà làm việc của các phòng ban, kho tàng vật kiến trúc ,... -Tiền điện, nước, điện thoại, Fax ... -Chi phí hội nghị, tiếp khách, tiền công tác phí, tàu xe đi phép và các chi phí liên quan bằng tiền khác . Để theo dõi các chi phí này, kế toán chỉ mở sổ chi tiết TK 642 theo dõi tổng hợp, không mở thành các tài khoản cấp 2. d. Ví dụ: ngày 29/9/2008 tiền vé máy bay cho Giám đốc đi công tác TPHCM làm việc số tiền là : 1.950.000 đồng. => Kế toán ghi sổ chi tiết TK 642 theo bút toán : Nợ TK 6427 : 1.950.000 Có TK 111: 1.950.000 e. Sổ chi tiết TK 642 Sổ Chi tiết tK 642 Quí III/2008 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK Số hiệu Ngày tháng Số tiền 6421 6422 6423 6424 6427 … … … 3/9 302 3/9 Lương nhân viên quản lý DN 334 209.739.762 209.739.762 Các khoản trích theo lương 338 91.022.406 91.022.406 … 5/9 309 5/9 Xuất NVL cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 152 312.234 312.234 … 10/9 315 10/9 Chi tiếp khách 111 1.500.000 1.500.000 29/9 407 29/9 Chi tiền vé cho Giám đốc 111 1.950.000 1.950.000 … … Cộng 503.253.938 300.762.178 1.680.185 10.344.205 15.248.373 175.218.574 Biểu số 2.26: Sổ chi tiết tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp f. Sổ cái TK 642 Sổ cái TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV NKCT số 1 (111) 55.333.389 NKCT số 2 (112) 119.885.185 … Cộng số phát sinh Nợ 503.253.938 Tổng số phát sinh Có 503.253.938 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Biểu số 2.27: Sổ cái tài khoản chi phí quản lí doanh nghiệp Kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Tài khoản sử dụng: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh; và các tài khoản khác liên quan như: TK 421, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642. b. Phương pháp kế toán: Căn cứ để xác định kết quả là dựa vào số liệu hạch toán trên các sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642...Kế toán lập phiếu kế toán làm căn cứ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối quí, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: - Kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa: Nợ TK 911 : 7.755.741.394 Có TK 632 : 7.755.741.394 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 2.011.417.879 Có TK 641 : 2.011.417.879 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 503.253.938 Có TK 642 : 503.253.938 - Kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá: Nợ TK 511 : 10.993.462.839 Có TK 911 : 10.993.462.839 Kế toán sẽ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty trong quí III theo công thức: Kết quả tiêu thụ hàng hoá (lãi, lỗ) = Doanh thu thuần từ bán hàng - Giá vốn hàng hoá tiêu thụ + CPBH + CPQLDN Lợi nhuận trước thuế = 10.993.462.839 – (7.755.741.394 + 2.011.417.879 + 503.253.938) = 723.049.628 -Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp=28% * Lợi nhuận trước thuế =28% * 723.049.628 = 202.453.895,84 Nợ TK 821 : 202.453.895,84 Có TK 3334 : 202.453.895,84 -Kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp sang TK 911: Nợ TK 911 : 202.453.895,84 Có TK 821 :202.453.895,84 -Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp = 723.049.628 - 202.453.895,84 = 520.595.732,16 - Bút toán kết chuyển lãi: Nợ TK 911 : 520.595.732,16 Có TK 421 : 520.595.732,16 Các bút toán trên được phản ánh vào NKCT. Sau khi khoá sổ NKCT, số liệu sẽ tự động được phản ánh vào sổ cái TK 911, 421: Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Năm 2008 Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV NKCT số 10 (421) 520.595.732,16 NKCT số 8 (632) 7.755.741.394 NKCT số 8 (641) 2.011.417.879 NKCT số 8 (642) 503.253.938 TK 821 202.453.895,84 Cộng số phát sinh Nợ 10.993.462.839 Tổng số phát sinh Có 10.993.462.839 Nợ Số dư cuối kỳ Có 0 0 Biểu số 2.28: Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh Sổ cái TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối Số dư đầu năm Nợ Có 0 0 Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với các TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV NKCT số 10 (333) 202.453.895,84 … Cộng số phát sinh Nợ 202.453.895,84 Tổng số phát sinh Có 723.049.628 Nợ Số dư cuối kỳ Có 520.595.732,16 Biểu số 2.29: Sổ cái tài khoản lợi nhuận chưa phân phối Cuối quí III, sau khi hoàn thành số liệu kết quả tiêu thụ, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quí III/2008. Vì điều kiện thời gian thực tập có hạn, số liệu chủ yếu là quí III năm 2008 nên các chỉ tiêu và bảng biểu về việc phân bổ lợi nhuận sau thuế chưa thể tập hợp được nên em xin phép được dừng ở TK 421. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 3.1. Nhận xét và đánh giá tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Trong điều kiện hiện nay, khi mà nước ta đã bắt tay vào công cuộc hội nhập, đã có nhiều Doanh nghiệp tư nhân không tồn tại được, làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, dẫn đến phải phá sản hay giải thể. Song Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus không phải là một trong số đó. Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã khắc phục được khó khăn ban đầu và ngày càng phát triển. Tuy nhiên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty cũng không tránh khỏi một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện. Trải qua quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc và tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán của công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả, em nhận thấy công tác kế toán có nhiều ưu điểm nhưng cũng còn một số vấn đề còn tồn tại cụ thể như sau: 3.1.1. Ưu điểm Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty được tiến hành tương đối hoàn chỉnh, dựa trên đặc điểm thực tế ở Công ty và tình hình vận dụng chế độ kế toán hiện hành. Điều này được thể hiện trên các mặt sau: a. Trước hết về chế độ tổ chức hoạt động của Công ty: Những thành tích mà Công ty có được một phần nhờ vào đường lối lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty. Về mặt quản lý luôn có sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các phòng ban trong Công ty. Các quyết định và chỉ đạo liên quan đến toàn công ty luôn được đưa xuống các phòng ban một cách thống nhất và đồng bộ. Các công văn và chỉ thị của cấp trên được thi hành ngay theo quyết định. b. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ và gọn nhẹ. Mỗi Công ty thành viên đều có một đội ngũ kế toán riêng. Đội ngũ nhân viên kế toán công ty được phân công chức năng, nhiệm vụ từng người rõ ràng, cụ thể cộng với trình độ năng lực nhiệt tình, sự trung thực trong công tác đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý tài chính của công ty. Trong đó phần hành tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh được đặc biệt quan tâm. Nhờ vậy, kế toán phản ánh nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các chứng từ, sổ sách kế toán để theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ. c. Về công tác quản lý hàng hoá: Công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá nhập kho, xuất kho cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống kho tàng được bố trí một cách khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng loại sản phẩm thuận tiện cho việc xuất, nhập hàng ngày. Mặt khác công tác quản lý hàng hoá cũng được đánh giá cao thông qua việc xác định đúng đắn trách nhiệm của các bên (bảo vệ, thủ kho, kế toán) trong công tác quản lý, tránh nhầm lẫn hao hụt. d. Hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu, bao gồm cả các tài khoản cấp 1, các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán. Kế toán áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính là phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực thương mại của doanh nghiệp. e. Về kỳ hạch toán: Kỳ kế toán áp dụng là theo quý, từng quý thông qua báo cáo kết quả kinh doanh công ty có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và hiệu quả của mình, từ đó kịp thời có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hay xây dựng các kế hoạch cụ thể. f. Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty nhìn chung là hợp lý, hợp lệ, tuân thủ theo đúng chế độ kế toán đã quy định, đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, chính xác về thời gian cung cấp số liệu. g. Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Để tiện cho việc hạch toán cũng như đảm bảo sự quản lý thống nhất trong toàn công ty thì việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp. Bộ máy kế toán của công ty được chuyên môn hoá cao: mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành (một mảng) nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có sự bố trí chưa hợp lý giữa các nhân viên kế toán. Trong sự phấn đấu lỗ lực cũng như thành tích chung của toàn công ty, không thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được của công tác kế toán, thể hiện là một công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty đã xây dựng quy trình công tác kế toán khá hợp lý. Bên cạnh đó, công ty đã đưa máy vi tính vào để hạch toán để giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Với cách bố trí công việc như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đã đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề bán hàng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, phòng kế toán – tài chính nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán theo đúng chế độ quy định, và sự phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, tổ chức bán hàng và định kết quả tại công ty còn một số vấn đề tồn tại: 3.1.2. Nhược điểm a. Về tổ chức quản lý *Hiện nay nguồn vốn của công ty vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn, vốn huy động và vốn chủ sở hữu năm nay bắt đầu giảm, chủ yếu là vốn vay. Vì vậy hàng tháng công ty phải trả lãi xuất cao. Do vậy doanh thu giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. * Về công tác lập dự phòng: Hiện nay, Công ty chưa lập dự phòng các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nên Công ty có rất nhiều mối quan hệ với khách hàng. Hơn nữa quy mô khách hàng ngày càng tăng với các phương thức thanh toán đa dạng nên việc khách hàng trả tiền sau là không thể tránh khỏi làm cho Công ty dễ gặp rủi ro trong việc thu hồi công nợ. Vì vậy để hạn chế rủi ro và chủ động hơn về tình hình tài chính thì việc lập dự phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết. Hơn nữa, các mặt hàng thường xuyên có sự biến động lớn về giá cả. Để tránh thiệt hại cho Công ty về những mặt hàng bị mất giá đáng kể thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng rất quan trọng. Dự phòng thực chất là để bù đắp cho các thiệt hại trong niên độ kế toán tiếp theo. Việc trích lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán năm nay sẽ làm tăng một khoản chi phí và do đó là giảm bớt lợi nhuận, nhưng nếu năm sau các khoản này không xảy ra thì kế toán vẫn có thể hoàn nhập các khoản chi phí đã lập này. b. Về tổ chức bộ máy kế toán: Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán là kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ do vậy đôi khi công việc bị chồng chéo dẫn tới việc tập hợp doanh thu và chi phí còn chậm. c. Về tổ chức công tác kế toán: *Về chứng từ kế toán sử dụng: Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus chỉ là một công ty nhỏ mà áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là chưa hoàn toàn phù hợp vì sử dụng hình thức này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát số liệu cũng như sổ sách hàng ngày, hàng quý, hàng tháng. Công tác tổ chức chứng từ chưa thực sự đồng bộ. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng chưa thống nhất, đặc biệt có sự không thống nhất trong việc sử dụng mẫu hoá đơn, chứng từ ở các chế độ kế toán khác nhau. Việc lập hóa đơn GTGT của Công ty đôi khi vẫn còn vi phạm chế độ kế toán như: Đối với một số khách hàng quen thuộc, Công ty không tiến hành lập hoá đơn GTGT ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà thường tiến hành lập sau. Nhiều hoá đơn GTGT vẫn còn thiếu chữ ký của người mua... * Về tài khoản sử dụng Hiện nay công ty đang sử dụng các tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642 trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà chưa mở các tài khoản chi tiết. Do đó việc theo dõi nợ của khách hàng chưa rõ, hoặc việc xác định kết quả kinh doanh còn chung chung chưa biết được kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng, chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Trong TK 632- TK giá vốn, kế toán chỉ phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá mà không bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu mua, các chi phí này được phản ánh luôn vào TK 642-chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc TK 641- chi phí bán hàng. Như vậy chưa phản ánh đúng giá trị giá vốn của hàng bán làm ảnh hưởng đến việc xác định kết quả. *Tồn tại trong việc ghi chép sổ sách kế toán: Việc hạch toán, ghi sổ đôi lúc không được thực hiện ngay khi nghiệp vụ phát sinh. Đặc biệt trong những khoảng thời gian chất lượng không tốt, kế toán thường chờ phản ứng của khách hàng ( như đòi giảm giá, trả lại hàng mua...) rồi mới hạch toán. Bên cạnh đó việc hạch toán một số nghiệp vụ còn chưa chính xác, định khoản sai các nghiệp vụ dẫn đến vào sổ sai, vì thế không phản ánh được bản chất vấn đề. Việc ghi sổ các nghiệp vụ vào các sổ sách tương ứng ở cùng một nội dung không chính xác, khách quan. Ngoài ra có một số bảng biểu không tuân theo chế độ kế toán khiến cho việc ghi chép và theo dõi gặp rất nhiều khó khăn như sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết bán hàng. 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 3.2.1. Về sự cần thiết Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sử dụng kế toán là một công cụ đắc lực sắc bén nhất để quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Với chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán góp phần giải quyết các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh dôanh ở doanh nghiệp thương mại là một công việc phức tạp và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Các thông tin kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Mặt khác các thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở cho việc kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng vốn, tình hình thực hiện pháp luật và chế độ quản lý của nhà nước. Ngoài ra sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh còn xuất phát từ bản thân mỗi doanh nghiệp. Do thực trạng kế toán nước ta hiện nay, hầu hết chưa thực hiện hết nhiệm vụ của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng còn thụ động, chỉ dừng lại ở mức ghi chép và cung cấp thông tin mà chưa có sự tác động tích cực, chủ động đối với quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Trước yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường, công việc của người kế toán không chỉ dừng lại ở việc phản ánh ghi chép, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán, vào sổ kế toán và trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính nữa mà còn phải biết phân tích báo cáo kế toán. Thông qua đó kế toán phải có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh và đưa ra các biện pháp hữu hiệu, các quyết định thích hợp cùng với các nhà quản trị lựa chọn phương pháp điều hành quản lý, phương pháp phát triển của doanh nghiệp mình. Hơn nưã việc không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng cũng là việc hoàn thiện tốt chức năng phản ánh giám sát các hoạt động, cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo để quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Xuất phát từ những vai trò quan trọng đó việc hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng là cần thiết và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp hiện nay. 3.2.2. Yêu cầu cơ bản cần đạt được Để việc hạch toán kế toán tiêu thụ có tính khoa học và khả thi cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: Một là: đảm bảo sự phù hợp. Mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động và đặc điểm tổ chức kinh doanh riêng, cũng như yêu cầu quản lý riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng kế toán sao cho phù hợp với chế độ hiện hành và với đặc điểm của mình. Hai là: bảo đảm sự thống nhất. Trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh yêu cầu thống nhất đòi hỏi phải thực hiện thống nhất về nhiều mặt như: đánh giá hàng tồn kho, thống nhất về tài khoản sử dụng, về phương pháp ghi sổ… Ba là: đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Mục đích cuối cùng của kinh doanh là lợi nhuận đạt được lớn nhất với chi phí nhỏ nhất nên việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ không nằm ngoài mục đích đó. Một mặt, hoàn thiện tiêu thụ hàng hoá giúp kế toán giảm nhẹ công việc mà vẫn đảm bảo tính kịp thời, độ chính xác cao của thông tin kế toán. Mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán, tổng giám sát, quản lý việc sử dụng tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Bốn là: cần tổ chức trang bị và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép và xử lý thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng, chính xác để từng bước cơ giới hoá, nâng cao hiệu quả công tác ké toán. Hơn nữa, trong thời gian đại bùng nổ như hiện nay và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu này trở nên quan trọng hơn. 3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus Qua phần nhận xét trên ta có thể thấy được thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus . Bên cạnh những thành quả đạt được công ty cũng còn một số hạn chế đòi hỏi có sự quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra các phương pháp hạch toán có hiệu quả hơn. Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty, trên cơ sở thực trạng đã chỉ ra. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp như sau: 3.3.1. Về tổ chức quản lý *Kiến nghị 1: Công ty phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách công ty nên huy động thêm các thành viên tham gia đóng góp cổ phần vào công ty để tích cực làm tăng vốn và nguồn vốn của công ty và làm giảm vốn vay ngoài từ đó mới có thể đưa hoạt động SXKD của công ty tiếp tục phát triển lâu dài. *Kiến nghị 2: Về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho: -Với dự phòng phải thu khó đòi: Cuối niên độ, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để xác nhận các khoản nợ của khách hàng. Kế toán cần theo dõi thường xuyên tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để xác định các khoản nợ phải thu có khả năng thất thu. Từ đó lập dự phòng phải thu khó đòi. Mức lập dự phòng được xác định theo một trong hai cách sau: Cách 1: Mức dự phòng cần lập = Doanh số phải thu x Tỷ lệ ước tính Tỷ lệ ước tính ở đây được xác định theo kinh nghiệm của kế toán viên hoặc dựa vào tỷ lệ của những năm trước đó. Cách 2: Mức dự phòng cần lập = Số nợ thực tế x Số % có khả năng mất nợ Số % mất nợ được quy định như sau: Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách hàng đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, hoặc người nợ mất tích, bỏ trốn, đnag bị cơ quan pháp luật truy tố... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thể thu hồi được để trích lập dự phòng. Kế toán sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Các khoản dự này được lập cho từng loại hàng hoá và được tập hợp vào bảng kê chi tiết sau đó sẽ hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán như sau: Khi lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi: Nợ TK 642: Mức dự phòng cần lập Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Nừu mức dự phòng phải thu cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì kế toán sẽ lập thêm khoản dự phòng chênh lệch đó. Nợ TK 642: Số chênh lệch dự phòng Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng phải thu khó đò đã trích lập năm trước thì kế toán sẽ hoàn nhập số chênh lệch dự phòng theo bút toán: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642: Số chênh lệch dự phòng -Với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối niên độ, kế toán cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các bước sau: +Bước 1: Kiểm kê số lượng hàng tồn kho hiện có theo các loại +Bước 2: Lập bảng kê hàng tồn kho về số lượng, giá trị ghi trên sổ và giá trị thị trường của mỗi loại hàng hoá vào ngày kiểm kê. +Bước 3: Tính mức dự phòng phải nộp cho niên độ kế toán sau theo loại hàng tồn kho nào có mức giá thị trường tại ngày kiểm kê thấp hơn giá trị ghi sổ tại thời điểm nhập kho. Mức lập dự phòng được xác định như sau: Mức dự phòng cần lập = Số lượng HTK mỗi loại x Mức chênh lệch giảm giá HTK mỗi loại Trong đó: Mức chênh lệch giảm giá HTK mỗi loại = Giá gốc HTK theo sổ sách kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK Kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Khoản dự phòng này cũng được lập cho từng loại hàng hoá và tập hợp vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào giá vốn hàng bán của Công ty. Phương pháp hạch toán như sau: Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nợ TK 632: Mức dự phòng cần lập Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sang niên độ kế toán tiếp theo, nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập thì kế toán sẽ lập thêm số chênh lệch dự phòng đó bằng bút toán: Nợ TK 632: Số chênh lệch dự phòng Có TK 159: Dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì kế toán sẽ hoàn nhập dự phòng theo bút toán: Nợ TK 159: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 632: Số chênh lệch dự phòng 3.3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán Về vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm thì bộ phân kế toán phải chuyển phần hành kế toán tiền lương sang phần hành kế toán khác hoặc là công ty tuyển thêm nhân viên kế toán nhằm đảm bảo và nâng cao tính hiệu quả. 3.3.3. Về tổ chức công tác kế toán 3.3.3.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính. a. Về chứng từ sử dụng *Kiến nghị 1: Với hoạt động kinh doanh nhỏ công ty nên sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để thuận tiện cho việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ kế toán hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.Với hình thức này sẽ phù họp với tình hình kinh doanh quy mô nhỏ của công ty vì hình thức Nhật ký chung có ưu điểm như sau: - Phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa - Phù hợp với những doanh nghiệp có trình độ kỹ năng trung bình - Dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế roán. *Kiến nghị 2 về hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ: Theo em công ty cần đơn giản hoá nội dung chứng từ cũng như thủ tục lập và luân chuyển chứng từ để giảm bớt thời gian xét duyệt chứng từ, cố gắng giảm bớt số lượng chứng từ theo hướng sử dụng những chứng từ liên hợp (Ví dụ như: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho). Hoá đơn GTGT cần phải được lập ngay khi có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, các thông tin trên hoá đơn phải được ghi đầy đủ. b. Về tài khoản sử dụng *Kiến nghị1 : Về việc sử dụng tài khoản 131, 632, 511, 911, 642… trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đối với những tài khoản này công ty nên mở TK cấp hai, cấp ba, cấp bốn để đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh và để theo dõi chi tiết hơn cho từng đối tượng khách hàng, từng loại hình kinh doanh từ đó giúp cho việc hạch toán các tài khoản này cũng đựơc dễ dàng hơn và tiết kiệm thời gian cho kế toán: -TK 131 – Chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 + TK 1311 – Phải thu của khách hàng A + TK 1312 – Phải thu của khách hàng B -TK 632 – nên mở chi tiết theo từng mặt hàng Ví dụ : TK 632.1 : Gía vốn sữa tắm A TK 632.3: Gía vốn kem dưỡng B TK 632.3:....................... -TK 511 : Doanh thu bán hàng hoá Để hạch toán chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng thì TK 511 – Doanh thu bán hàng lại cần được mở các TK cấp 2 + Ví dụ: TK 511.1: Doanh thu dầu gội A TK 511.2 : Doanh thu xà phòng B TK 511.3: .............................. -TK 911: Công ty nên mở chi tiết theo từng mặt hàng + Ví dụ: TK 911.1: Xác định kết quả kinh doanh của hàng hoá A TK 911.2: Xác định kết quả kinh doanh của hàng hoá B TK 911.3: ............................................ -TK 642: Công ty nên mở chi tiết theo từng khoản mục + Ví dụ : TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý TK 642.2: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 642.3: ....................... c. Về sổ kế toán Kế toán tại Công ty cần tuân thủ tính kịp thời khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải lập chứng từ ngay tại thời điểm kinh tế phát sinh theo đúng thứ tự thời gian. Việc này hạn chế sự bỏ sót hay nhầm lẫn số liệu. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán cần tuân theo mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh S36-DN (Phụ lục số 6) và sổ chi tiết bán hàng cần tuân theo mẫu sổ S35-DN (Phụ lục số 7) 3.3.3.2. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán quản trị Lập kế hoạch là một khâu quan trọng để hoạch định cụ thể các quyết định ngắn hạn và dài hạn giúp các nhà quản trị để ra các chính sách, biện pháp thực hiện đúng đắn, không những thế lập kế hoạch còn là động lực để các thành viên trong Công ty phấn đấu để đạt được kế hoạch đã đặt ra. Vì thế công tác lập kế hoạch là rất cần thiết.Trong mỗi kỳ kế toán, Công ty cần lập kế hoạch cụ thể cho kỳ sau. Từ đó mà phấn đấu thực hiện kế hoạch sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Về phần hành bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ, Công ty có thể lập kế hoạch bằng việc xây ung các dự toán như: Dự toán bán hàng, dự toán tiêu thụ... Dự toán bán hàng: Dự toán hàng hoá phải được lập cho từng loại hàng hoá theo các nguyên tắc trọng yếu nghĩa là phải chú ý những hàng hoá có biến động lớn về giá cả. Ngoài ra hàng hoá phải được cung cấp đầy đủ về số lượng, đúng chất lượng, kịp về thời gian, đơn giá càng thấp càng tốt... Cách lập dự toán như sau: Trước hết xác định lượng hàng cần mua và chi phí mua dựa vào bảng dự toán lượng hàng cần mua dưới đây: Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV Số lượng hàng hoá cần cho tiêu thụ Số lượng hàng hoá dự trữ cuối kỳ Số lượng hàng hoá dự trữ đầu kỳ Số lượng hàng hoá cần mua vào Biểu số 3.01: Bảng dự toán lượng hàng cần mua Có thể tính mức dự trữ thường xuyên như sau: Dự trữ thường xuyên = Nhu cầu sử dụng hàng ngày x Số ngày dự trữ Tiếp theo cần xác định lịch thanh toán tiền hàng: Việc xác định lịch thanh toán tiền hàng phụ thuộc vào hình thức mua hàng, phương thức thanh toán và các khoản công nợ kỳ trước chuyển sang. Dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ được coi là xuất phát điểm của toàn bộ dự toán, bao gồm các công việc sau: Dự toán về khối lượng tiêu thụ: Lập cho từng mặt hàng, từng đơn đặt hàng trong từng khoảng thời gian nhất định. Việc dự toán này chủ yếu dựa vào điều tra thị trường. Ngoài ra còn dựa vào đơn giá: Giá bán từng mặt hàng phải bù đắp được biến phí và mang lại lãi cho doanh nghiệp. Dự toán doanh thu bằng tiền: Phản ánh số tiền thu – chi trong kỳ. Công việc dự toán này phụ thuộc vào phương thức thanh toán cũng như phương thức bán hàng. 3.3.3.3. Chiến lược của Công ty trong thời gian tới Mục tiêu của Công ty nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Vì thế, Công ty cần có chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm định hướng phát triển trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài. Theo em, để đạt mục tiêu này Công ty cần: Lựa chọn nhà cung cấp có uy tín trên thị trường để đảm bảo chất lượng hàng hoá và giá thành, đảm bảo chi phí thấp để đạt mức kinh doanh có lãi nhất. Đồng thời cần đảm bảo khâu kiểm tra chất lượng hàng hoá kỹ lưỡng khi nhận về. Nghiên cứu khả năng tài chính, uy tín của khách hàng, thái độ hợp tác để có các quyết định phù hợp với từng khách hàng vào từng thời điểm. Có các chính sách quảng cáo, quà tặng, khuyến mại, triển lãm...để tiếp thị và bán hàng trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu, hạn chế khâu trung gian, đảm bảo tốt dịch vụ sau bán hàng... Bên cạnh đó Công ty cần đặt ra các biện pháp để hạ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như: Lựa chọn địa bàn hoạt động phù hợp thuận tiện cho việc cung cấp hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm giảm chi phí vận chuyển bảo quản, thực hiện chế độ tiết kiệm ở mọi nơi mọi lúc trong tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình kinh doanh... Kết luận Tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, tổ chức và quản lý để có thể thiết lập chiến lược lâu dài cho Công ty. Trong chiến lược về quản lý, kế toán giữ một vai trò hết sức quan trọng, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban giám đốc. Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một bộ phận không thể thiếu trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã rất chú trọng đến khâu quản lý hàng hoá và hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng, nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị trường nội địa. Thành công kể trên của công ty, không thể không nói đến sự đóng góp của bộ máy kế toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả nói riêng. Chuyên đề: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus ” đã khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus. Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn. Bằng những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại đồng thời vận dụng những lý luận này để trình bày thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus. Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và lý luận nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Lâm Thị Ngọc cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Các kí hiệu viết tắt Chữ viết tắt Nguyên văn CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp CPHĐKD Chi phí hoạt động kinh doanh DNTM Doanh nghiệp thương mại DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán K/C Kết chuyển KKĐK Kiểm kê định kì NKCT Nhật ký chứng từ PXK Phiếu xuất kho PNK Phiếu nhập kho SD Số dư TK Tài khoản TMDV Thương mại dịch vụ Tài liệu tham khảo PGS. TS Đặng Thị Loan, “Kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân – 2007 Nguyễn Phú Giang “Kế toán thương mại và dịch vụ” NXB Tài Chính Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Tài Chính Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới, NXB Tài Chính Quyết định số 15/ 2006/ QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 Một số khóa luận, luận văn các khoá 2007, 2008 Các trang Web của Bộ Tài Chính Phụ lục Phụ lục 01 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Quí III/2008 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã Số Thuyết minh Kì trước Kì này 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 11.020.466.066 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.26 27.003.227 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 VI.27 10.993.462.839 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.28 7.755.741.394 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 3.237.721.445 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 7. Chi phí tài chính 22 VI.30 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 Chi phí quản lý bán hàng 24 2.011.417.879 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 503.253.938 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 – 22 – 24- 25) 30 723.049.628 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác(40 = 31 – 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 = 30 + 40) 50 VI.31 723.049.628 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.32 180.762.407 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51- 52) 60 542.287.221 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Phụ lục 02 Nhật ký chứng từ số 8 Ghi có các TK: 155,156,157,158,159,131,511,512,521,531,632,641,711,811,821,911 Các TK ghi có Các TK ghi nợ 131 156 511 521 531 632 641 642 821 911 Cộng 2 3 4 6 7 8 9 10 111 9.967.311.233 - - - - - - - - - 9.967.311.233 112 - - 585.659.327 - - - - - - - 585.659.327 131 980.553.286 - 10.434.806.739 - - - - - - - 11.415.360.025 156 - - - - - - - - - - - 157 - - - - - - - - - - - 511 - - - 6.845.477 20.157.750 - - - - 10.993.462.839 11.020.466.066 521 6.845.477 - - - - - - - - - - 531 20.157.750 - - - - - - - - - - 532 - - - - -- - - - - - 632 - 7.755.741.394 - - - - - - - 7.755.741.394 641 - - - - - - - - - - - 642 - - - - - - - - - - - 911 - - - - - 7.755.741.394 2.011.417.879 503.253.938 202.453.895,84 - 10.270.413.211 Cộng 10.974.867.74695 7.755.741.394 11.020.466.066 6.845.477 20.157.750 7.755.741.394 2.011.417.879 503.253.938 202.453.895,84 10.993.462.839 51.014.951.256 Phụ lục 03 Bảng kê số 5 Tập hợp:- Chi phí bán hàng (TK641) -Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642) Quí III/2008 STT Các TK ghi có 111 112 152 153 214 334 338 511 Cộng CP thực tế trong kỳ Các TK ghi nợ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 TK 641 716.437.615 98.533.306 979.000 3.555.741 2.072.816 300.598.106 3.581.974 585.659.321 2.011.417.879 Chi phí vận chuyển 105.469.530 98.533.306 105.469.530 Chi phí NV bán hàng 304.180.080 Tiền lương NV BH 300.598.106 300.598.106 Các khoản trích theo lương 3.581.974 3.581.974 Chi phí vật liệu 979.000 979.000 CP dụng cụ, đồ dùng 3.555.741 3.555.741 CP khấu hao TSCĐ 2.072.816 2.072.816 Khuyễn mại Chi phí BH khác 546.450.431 546.450.431 Chi phí triển lãm quảng cáo 64.517.654 8.321.285 363.050.960 2 TK 642 55.333.389 119.885.185 1.680.618 10.334.205 15.248.373 209.739.762 91.022.406 503.253.938 CP nhân viên quản lý 209.739.762 300.762.178 Tiền lương NV QL 209.739.762 Các khoản trích theo lưong 91.022.406 91.022.406 CP vật liệu 1.680.618 1.680.185 CP đồ dùng văn phòng 10.334.205 10.344.205 CP khấu hao TSCĐ 15.248.373 15.248.373 Chi phí quản lí khác 55.333.389 119.885.185 175.218.574 Phụ lục 04 Bảng kê số 8 Nhập, xuất hàng tồn kho Hàng hoá (TK 156) Quí III/2008 Số dư đầu quí: 170.000.023 STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 111, Ghi có các TK Ghi có TK 156, ghi nợ các TK Số hiệu Ngày tháng 111 156 632 156 Số lượng Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Số lượng Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT 1 X3411 4/8 Nhập kho xà bông FAR 36 271.638 271.638 2 X3412 12/8 Xuất bán xà bông FAR 48 406.176 406.176 … … … Cộng 36 271.638 271.638 12.0231 7.755.741.394 7.755.741.394 Phụ lục 05 Bảng kê số 11 Phải thu của khách hàng (TK 131) Quí III/2008 STT Tên khách hàng SD đầu quí Ghi Nợ TK 131 Ghi có các TK Ghi Có TK 131 Ghi nợ các TK SD cuối quí … Nợ Có 333 511 131 111 112 531 Cộng có TK 131 Nợ Có 22 Cửa hàng Hoà Ngọc 40.018.855 8.411.286,3 84.112.863 92.524.149 23 Cửa hàng Đông Đô 88.262.986 6.164.265,6 64.642.656 67.806.922 24 Công ty TNHH Cát Thành 179.684.747 2.873.464,5 28.734.645 31.608.110 … Cộng 11.200.904.871 706.166.549,6 7.061.665.494 7.061.665.835 Phụ lục 06 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Dùng cho các TK 621, 622, 623,627,154,631,641,642,142,242,335,632) -Tài khoản:…………………………….. - Tên phân xưởng:……………………... - Tên sản phẩm, dịch vụ:……………… Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi Nợ Tài khoản Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra … … ... … … … A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8 -Số dư đầu kì -Số phát sinh trong kì -Cộng số phát sinh trong kỳ -Ghi Có TK… -Số dư cuối kỳ -Sổ này có … trang đánh số từ trang 01 đến trang -Ngày mở sổ:… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ lục 07 Sổ chi tiết bán hàng Tên sản phẩm (hànghoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư):…………… Năm:…………… Quyển số:……… Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521,531,532) A B C D E 1 2 3 4 5 Cộng số phát sinh -Doanh thu thuần -Giá vốn hàng bán -LãI gộp -Sổ này có….trang, đánh số từ trang 01 đến trang… -Ngày mở sổ:…. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm… Kế toán trưởng (Ký, họ tên) MụC LụC Trang Lời núi đầu Chương I: Một số lý luận chung về kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại DNTM 2 1.1 Một số khỏi niệm cơ bản liờn quan đến bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh 2 1.1.1 Các khái niệm liên quan đến bán hàng 2 1.1.2 Các khái niệm liên quan đến hoạt động tài chính 3 1.1.3 Các khái niệm liên quan đến chi phí kinh doanh 5 1.1.4 Các khái niệm liên quan đến hoạt động khác 6 1.1.5 Kết quả kinh doanh 7 1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8 1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8 1.3.1 Kế toán hoạt động bán hàng 8 1.3.2 Kế toán hoạt động tài chính 20 1.3.3 Kế toán các khoản chi phí kinh doanh 21 1.3.4 Kế toán hoạt động khác 25 1.3.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 26 1.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 27 1.4.1 Nội dung 27 1.4.2 Mẫu biểu 28 Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 29 2.1 Đặc điểm chung của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 29 2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 29 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 31 2.1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 32 2.2 Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 35 2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 35 2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng 43 2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ 54 2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng 59 2.2.5 Kế toán chi phí QLDN 61 2.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 64 Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán BH & XĐKQKD tại cty TNHH DV Misa Plus 67 3.1 Nhận xét và đánh giá tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus 67 3.1.1 Ưu điểm 67 3.1.2 Nhược điểm 68 3.2 Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 70 3.2.1 Về sự cần thiết 70 3.2.2 Yêu cầu cơ bản cần đạt được 70 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác QL và công tác kế toán BH & XĐKQKD tại cty TNHH DV Misa Plus 71 3.3.1 Về tổ chức quản lý 71 3.3.2 Về tổ chức bộ máy kế toán 73 3.3.3 Về tổ chức công tác kế toán 73 Kết luận 76 Phụ lục 78 Nhận xét của đơn vị thực tập Họ và tên người nhận xét: Chức vụ: Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Trần Thanh Phương Lớp: KT6 Khoa: Kế toán Đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Misa Plus. Nhận xét: Xác nhận của BLĐ công ty Người nhận xét Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………... …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Chữ ký Giáo viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26809.doc
Tài liệu liên quan