Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA

Toàn bộ những vấn đề nêu trên là những ý kiến rất nhỏ của tôi đối với công tác kế toán ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung , kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty . Bên cạnh việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán , để kế toán là công cụ có hiệu lực nhất trong quản lý kinh tế và để công tác kế toán bán hàng mang lại hiệu quả cao hơn nữa , công ty nên ngày càng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng mới để đẩy mạnh sản xuất đảm bảo thu hồi vốn nhanh , tăng tích luỹ và mở rộng quy mô sản xuất giúp công ty tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số PHáT SINH BáO CáO TàI CHíNH ghi hàng ngày ghi cuối tháng ,định kỳ quan hệ đối chiếu B/ Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Thương mại và dịch vụ phát triển thị trường AAA I/ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đặc điểm kế toán bán hàng và tình hình quản lý bán hàng ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA. a. Đặc điểm hàng hoá ccủa công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA Hàng hoá của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA bao gồm nhiều loại như hàng thêu, xe máy, hoá chất, vòng bi , hàng dệt kim ...Vì là một công ty xuất -nhập khẩu cho nên hàng hoá của công ty rất đa dạng. Công ty gia công hàng xuất khẩu theo các đơn đặt hàng của các hãng nước ngoài và cả các hãng trong nước Mặt khác trong các đơn đặt hàng lại có nhiều loại hàng , chính điều đó đòi hỏi kês toán bán hàng phải nhanh nhạy nắm bất chi tiết từng loại mặt hàng VD: Một hãng ở CANADA đặt hàng thêu Tiên Nguyên với các loại hàng như : Chăn, gối Tạp dề, Túi thêu ở công ty Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA quá trình sản xuất theo cách khoán gọn . Khi khách hàng đặt hợp đồng , đồng thời họ đưa vật liệu gồm vải kim chỉ ,....cho bên được đặt hàng sau đó từng phân xưởng đảm nhiệm từng công việc cụ thể cho đến khi hàng được hoàn thành Với cách khoán gọn hàng theo từng công đoạn như vậy giúp cho công ty sớm hoàn thành hàng hoá và giao hang hoá theo đúng thời gian quy định Trong bài viết này tôi chỉ xin đề cập chủ yếu đến việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng thêu xuất khẩu ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA. Vì các mặt hàng xuất khẩu đa dạng nhiều chủng loại , nhiều mặt hàng , vì thế toi chỉ xin đề cập đến một số loại hàng để làm cơ sở nghiên cứu cho chuyên đề của mình Như hàng thêu Tiên Nguyên -CANADA chủ yếu xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các nước Anh , Pháp ,CANADA ,....do đó khi đén hạn giao hàng theo hợp đồng của đơn đặt hàng , phòng bán hàng sẽ lập " hoá đơn (gtgt)" và "phiếu xuất kho ", đánh thứ tự cho các hoá đơn từ đầu tháng đến cuối tháng và chuyển đén phòng tài vụ duyệt thanh tóan Sau khi lập "hoá đơn (gtgt)"và "phiếu xuất kho"nhân viên phòng bán hàng có nhiệm vụ đi cùng khách hàng xuống kho nhận hàng , đóng gói ....rồi chuyển giao tới địa điểm giao hàng đã ký kết , thường là vận chuyển tới cảng Hải Phòng , Sân Bay Nội Bài (Hà Nội ) hoặc sân bay Tân Sơn Nhất(TPHCM) giao cho ban đại diện của Hãng tại bãi gửi đó . (Hoá Đơn (GTGT)gồm 3 liên . Liên 1: Lưu . Liên 2: Giao cho khách hàng . Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán Hoá Đơn (gtgt) mẫu số 01gtkt-3ll liên 1:lưu bc/99-b ngày 02 tháng 02 năm 2000 Đơn vị bán hàng :Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA Địa chỉ : 19B – Khu Cao Su - Đường Sắt – Thành Công – Ba Đình – Hà Nội Số tài khoản.…………….. Điện thoại : ……………… MST: 0101329577 Họ tên người mua hàng :Khách CANADA Tiên Nguyên Đơn vị : hđ3030( gia công ) Địa chỉ ....... Số tài khoản:...... Hình thức thanh toán ...... MS....... STT tên hàng hoá dịch vụ đvt số lượng đơn giá thành tiền a b c 1 2 3 =1*2 hàng thêu Chăn,gối ch 190 7,070.211 1.343,340$ Cộng tiền hàng 18.906.760 Thuế xuất GTGT:% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 18.806.760 Số tiền viết bằng chữ :Mười tám triệu tám trăm linh sáu ngàn bảy trăm sáu mưoi đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ký tên Ký tên Ký tên Đơn vị : TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA Địa chỉ : 19B – Khu Cao Su - Đường Sắt – Thành Công – Ba Đình – Hà Nội phiếu xuất kho mẫu số : 02-vt Ngày 02tháng 02 năm 2000 (QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT) Ngày 1 thán 11 năm 1995 Số : 23 Họ tên người nhận hàng : Tiên Nguyen Địa chỉ : (bộ phận) CANADA Lý do xuất kho : .... Xuất tại kho : Công ty Stt Tên , nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sp,hh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Y.cầu T.xuất a b c d 1 2 3 4 Hàng thêu Elenka Chăn,gối 3030 chiếc gia công 190 7070.211 1.343.340usd Cộng 190 1343,340 USD Xuất ngày 02 tháng 02 năm 2006 Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Ngưòi nhận Thủ kho (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) (Ký,họ tên ) * Phương pháp lập :Hoá đơn (gtgt) và phiếu xuất kho. -Cột số lượng: Căn cứ vào số lượng hàng thực tế công ty giao bán cho(bộ phận) CANADA và đóng theo kiện tuỳ theo yêu cầu . -Cột đơn giá :ghi số tiền công gia công mà công ty và (bộ phận ) CANADA đã ký hợp đồng -Cột thành tiền : Được tính bằng :Thành tiền =Số lượng x đơn giá Khi giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết ,thr kho lập "Hoá đơn (gtgt)" và" phiếu xuất kho" để theo dõi số lượng hàng hoá mà khách hàng đã đặt hàng và đơn giá chính là gia công cho một sản phâm đã hoàn thành .Đây chính là căn cứ để tính ra số tiền khách hàng phải thanh toán cho công ty. Đồn thời hàng ngày căn cứ vào "Hoá đơn (gtgt)" và" phiếu xuất kho",thủ kho ghi vào "thẻ kho" và"sổ xuất hàng hoá "của từng hàng Định kỳ từ 5-7ngày thủ kho chuyển "hoá đơn (gtgt)" và"phiếu xuất kho" lên cho phòng kế toán và đối chiếu với "sổ chi tiết hàng hoá "ở phòng kế toán Biểu 01- Sổ chi tiết hàng hoấ Sổ chi tiết hàng hoá Tháng 02 năm 2006 ngày tháng diễn giải nợ tk156 có tk331 có tk111 có156 632 1/2 Xuất hàng thêu đi CANADA Tiên Tg 23.110,35$ 290.568.600 2/2 Xuất hàng đi CANADA Tiên Tg1.343.34 $ 16.827.000 Xuất hàng đi Pháp Leblane Tg 14.727,50 $ 172.366.354 22/2 Xuất hàng Pháp D'unjourlautre Tg 6300 $ 80.600.000 2/2 Nhập áo sơ-mi nữ - Xn May Xk Thanh trì 33.832.387 33.382.387 3/2 Nhập kho hàng thêu xuất ấn Độ Salilex 90.158.200 90.158.200 3/2 - - - -mẫu hồng t.hợp thêu An hoà 69.444.400 69.444.400 22/2 Nhập kho hàng thêu Pháp HD-1B- 121F tuyên tổ hợp Thành Công 80.600.000 80.600. .000 Cộng 274.034.987 193.434.987 80.600. 000 560.361.954 Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá kế toán định khoản : Nợ TK 156 : 274.034.987 Có TK331 :193.434.987 Có TK1111: 80.600.000 Nợ TK632 : 560.361.954 Có TK165 : 560.361.954 Đồng thời cuối tháng bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng ghi vào sổ cái tài khoản 156 . Biểu 02 - Sổ cái 156 Sổ cái Tài khoản 156 ( 1561 ) Tháng 2/2006 Số dư đầu năm Nợ Có 305.166.533 sTT Ghi có các tài khoản đối úng nợ tài khoản này Tháng 2 Tháng ... Tháng 12 1111 331 80.600.000 193.434.987 Cộng phát sinh nợ 274.034.987 Tổng số phát sinh có 565.495.482 Số dư Nợ cuối tháng có 45.485.325 Cùng với hoá đơn bán hàngcòn có phương án kinh doanh , chi tiết phươg án kinh doanh , giấy uỷ quyền , phụ lục hợp đồng, xác nhận bán đi kèm theo. Phương án kinh doanh xuất khẩu (theo hợp đồng xuất khẩu Tiên Nguyên số 30/30 ngày 12/10/2005) A:Tên hàng , trị giá :1769.60USD.Điều kiện giao hàng:FOB Hải Phòng, gia công Hợp đồng ngoại Hợp đồng nội Tên pháp nhân Người ký , chức vụ Địa chỉ(tel ,fax) Sổ đăng ký kinh doanh Mã số thuế Sốlượng * Đơn giá Thời hạn giao hàng 8. Địa điểm giao hàng 9. ĐK thanh toán thời hạn Tiên Nguyên Helene Springld Anh 1.769,60 USD sau 45 ngàykể từ ngày nhận vải Cảng HP/ sân bay nội bài l/c at sight Tổ hợp thêu xuất khẩu thanh bình Lê văn thuyết- Tổ trưởng 0351.880.312 22.170.000đ sau 40 ngày kể từ ngày nhận vải Cảng HP/ Sân bay nội bài Sau 30 ngày kể từ ngày có PNK Bên A B \Tổng chi phí :24.478.795Đ 1. Tổng giá thành:22.520.000Đ -Trị giá thu mua, gia công 22.170.000đ( có bảng kê chi tiết từng loại hàng) -Chi phí ngân hàng 200.000 Đ -Chi phí hạn ngạch :150.000Đ 2.Chi phí quản lý kinh doanh8%:1.967.795Đ C. Lãi ròng. 1.Trị giá xuất khẩu:1769,60USD, Tỷ giá 13900đ/USD ; T. Tiền 24.597.440đ 2.Lãi (A-B) : 109.645Đ Tôi xin cam kết phương án kinh doanh trên khả thi an toàn. GĐ duyệt Phòng TC-KH Trưởng phòng NV6 Phòng NV6 Chi tiết phương án kinh doanh số 39/2005 Tên hàng Số lượng Nl,công thêu,may,... T.hoá đóng gói ...... Giá thành Trắng Kem Tổng Đơn giá(Đ) T.tiền (Đ) Chăn 137x200 200x200 230x220 260x220 Gối 50x75(ốplê) 20 20 30 25 120 20 20 20 50 25 120 92.300 144.780 172.200 197.100 29.600 1700 2220 2800 2900 400 94000 147.000 175.000 200.000 30.000 1.880.000 2.940.000 8.750.000 5.000.000 3.600.000 Cộng 215 20 235 22.170.000 Ngày 28 tháng 11 năm 2005 Giám đốc Phòng TCKH Trưởng phòng Nv6 AAA co.ltd 19B – Khu Cao Su - Đường Sắt – Thành Công – Ba Đình – Hà Nội Tel / Fax : 84.4 .6241222 XáC NHậN BáN Date : 21/10/2005 No : 3030 Tiên Nguyên Ltd Burnt ash road, Quarrywood Industrial estate , Aglesford, maidstone, Kent ME207XB Thiết kế : Elyzabeth làm trên vải 50/50 polycarton của Anh Hàng hoá Kích cỡ(cm) Trắng Kem Tổng số Đơn giá USD fob Trị giá USD fob Chăn 137/200 200/200 230/220 260/220 20 20 30 25 20 20 20 50 25 7.52 11.79 13.98 16.00 150.40 235.80 699.00 400.00 Gối có riềm 50/75 120 120 2.37 284.40 Tổng số 1769.40 Bằng chữ :Một nghìn bảy trăm chín sáu đôla Mỹ và sáu mươi cent chẵn Giao hàng : Sau 45ngày kể từ khi nhận được vải Thanh toán : L/C không huỷ ngay trả ngay Giấy uỷ quyền Số 650 TLC/GĐ Chức vụ ; Phó giám đốc , Quyền giám đốc Đơn vị : Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA (AAA. co.ltd) Uỷ quyền cho Bà : Vũ thị Tuệ Chức vụ : Trưởng phòng nghịêp vụ 6 Phạm vi được uỷ quyền Ký và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thêu Elenka số 3030 ngày 12/10/2005 Mặt hàng : Chăn , gối thêu Số lượng : 235 chiếc Trị giá : 1769.60 USD Theo phương án kinh doanh Giấm đốc đã duyệt Bà Tuệ có trách nhiệm hoạt động trong phạm vi được uỷ quyền và chấp hành nghiêm chỉnh các quy đinhj của pháp luật hiện hành . nếu có hoạt động ngoài phạm vi được uỷ quyền thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật . Giấy uỷ quyền có giá trị từ ngày 12/10/2005 đến ngày thanh ký hợp đồng TUQ- Giám đốc b/ Đặc điểm bán hàng tại công ty. Các mặt hàng mà công ty kinh doanh bao gồm nhiều loại như hàng thêu ,xe máy ,hoá chất,...Do đó các phương thức bán hàng của công ty cũng hết sức phong phú Trong nền kinh tế thị trường với nhiều loại hàng như thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chuức bán hàng sao cho thuận tiện và có hiệu quả ,nghĩa là hàng của công ty phải tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường tiếp nhận về phương diện giá cả,chất lượng ,mẫu mã... Qúa trình bán hàng của công ty là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương diện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm.Trong đó công ty chuyển giao sản phẩm cho khách hàng (theo các đơn đặt hàng ) còn khách hàng phải trả cho công ty khoản tiền gia công tương ứng để sản xuất ra số sản phẩm theo giá thoả thuận giữa công ty và bên đặt hàng đã ký kết trên hợp đồng . Trong quá trình bán hàng ,công ty có quan hệ với rất nhiều khách hàng do vậy việc phân loại khách hàng để có phương thức thanh toán tiền hàng hợp lý là việc rất cần thiết . * Đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài có tín nhiệm thì trong việc ký kết hợp đồng công ty có thể cho họ thanh toán tiền công gia công sau khi giao hàng ,tức trả dần theo phương thức trả chậm . *Đối với khách hàng đặt hàng không thường xuyên ,hoặc không có tín nhiệm với công ty thì trước khi nhận hàng ,khách hàng phải thanh toán tiền công gia công đầy đủ theo hoá đơn . Nhưng trường hợp này xảy ra chủ yếu với hàng nội địa . 2/ Quản lý bán hàng và thủ tục bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA việc gia công hàng xuất khẩu của công ty luôn phải giữ chữ tín với khách hàng ,mặt khác để đẩy nhanh được tiến độ hàng hoá bán ra nhằm đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh ,công tác bán hàng ở công ty đã chú ý đúng mức đến các mặt sau. * Về khối lượng hàng hoá xuất bán :phải hạch toán chi tiết để đảm bảo cho phòng bán hàng nắm chắc được tình hình hàng hoá hiện có từng loại từng hàng đúng thời hạn . * Về quy cách phẩm chất hàng hoá . Khi hàng đã hoàn thành phải qua bộ phận kiểm tra của từng phân xưởng một cách nghiêm ngặt về chất lượng ,quy cách ,....Vì trước khi giao hàng cho khách ,các sản phẩm ,hàng hoá này còn qua một lần giám định nữa ,sau đó mới đóng gói và giao cho phòng phục vụ bán hàng chuyển hàng đến điểm ký kết trong hợp đồng *Về giá bán :Do công ty chỉ nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng nên giá bán sản phẩm hàng hoá ghi trên hoá đơn thực chất là tiền công gia công cho số sản phẩm ,hàng hoá mà công ty đã nhận gia công Tiền công gia công được xác định dựa trên sự thoả thuận của hai bên khách hàng của công ty , song phải đảm bảo tiền công phù hợp với thị trường sao cho số tiền gia công vừa đảm bảo được chi phí , và có lãi , vừa đảm bảo giá cả của khách hàng chấp nhận được * Phương thức giao hàng : Tuỳ theo việc ký kết hợp đồng giữa công ty và khách đặt hàng mà việc giao của công ty diễn ra ngay tại kho hàng hoá của công ty hay một địa điểm nào đó của khách hàng quy định trong hợp đồng, thường thì việc giao hàng diẽn ra tại kho công ty hay cảng Hải Phòng , Sân Bay Nội Bài.....lúc này một hợp đồng đặt hàng coi như kết thúc *Về phương thức thanh toán Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng , thanh toán bằng tiền mặt , séc, chuyển khoản, ngoại tệ ,..... Với hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng , công ty áp dụng hình thức thanh toán thư tín dụng (l/c) Sau khi đã giao hàng đầy đủ cho khách hàng cả về số lượng và chất lượng và được khách hàng chấp nhận thanh toán , các bộ phận kế toán thanh toán của công ty lập bộ chứng từ thanh toán gồm : . Vận đơn : 03 bản . Hoá đơn thương mại : 01bản . Chi tiết đóng hàng :01 bản và các chứng từ khác (nếu có) để nộp vào ngân hàng xin được thanh toán . Bộ chứng từ này sẽ được ngân hàng nước xuất khẩu viết ComBank và ngân hàng nước ngoài kiểm tra , đối chiéu nếu thấy hợp lệ thì sẽ chuyển trả tiền vào tài khoản của công ty tại ngân hàng viết ComBank , sau khi trừ đi một khoản phí thanh toán . Néu bộ chứng từ này không đầy đủ sẽ bị ngân hàng nước ngoài trừ tiền. Ngoài ra công ty cũng chấp nhận việc trả chậm đối với một số ít khách hàng có quan hệ thường xuyên và có đủ độ tin cậy. Nhìn chung công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA tiến hành các thủ tục bán hàng rất nhanh gọn , ít gây trở ngại cho khách hàng . 3/ Tổ chức các tài khoản kế toán để tiêu thụ hàng Để phù hợp với đặc điểm và quy cácbán hàng , kế toans tiêu thụ hàng hoá của công ty dùng các tài khoản. *Tài khoản 511- "doanh thu bán hàng ": Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp * tài khoản 632-"Gía vốn hàng bán "Để phản ánh giá thực tébán hàng hoá trong kỳ *Tài khoản 641-"Chi phí bán hàng":Dùng để tập hợp kết cguyển chi phí bán hàng * Tài khoản 642-"Chi phí quản lý doanh nghiệp":Dùng để tập hợp , kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp *Tài khoản 131-" Phải thu của khách hàng ":Dùng để phản ánh số tiền khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả cho công ty *Tài khoản 1122-"Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ" Dùng để phản ánh số tiềnkhách hàng trả bằng ngoại tệ cho công ty *Trình tự hạch toán bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA được khái quát theo sơ đồ sau: tk156 tk632 tk 911 tk511 tk131 tk1122 (1) (6a) (4) (2) (3) tk641 tk 512 tk336 (6b) (7) (5) tk642 (6c) (1) Giá bán gia công thực tế của hàng xuất khẩu (2) Giá thanh toán với khách hàng (3) Số tiền khách hàng đã thanh toán (4) Cuối tháng kết chuyển doanh thu thuần (5) Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ (6a,b,c) Cuối tháng kết chuyển giá vốn , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (7) Kết chuyển doanh thu nội bộ 4/ Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu a. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng của công ty là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ hàng hoá cho khách hàng như giao hàng cho các bên đặt hàng , xuất bán hàng trong và ngoài nước .... Doanh thu bán hàng xuất khẩu của công ty được xác định căn cứ vào số lượng (lô hàng) và đơn giá gia công mà các hãng đặt hàng và công ty đã thoả thuận , ký kết hợp đồng để xác định doanh thu bán hàng theo tiền ngoại tệ (USD)và quy đỏi ra tiền việt nam Trong đó đơn giá gia công bao gồm: . Tiền công gia công cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết . Chi phí vận chuyển , bốc dỡ nguyên vật liệu ,từ cảng về công ty . Doanh thu bán hàng nội địa cũng được xác định theo trị giá hàng xuất bán cho các cửa hàng Căn cứ vào các chứng từ xuất giao hàng cho khách hàng như :"Hoá đơn gtgt", phiếu xuât kho , ... kế toán bán hàng tiến hành tập hợp số liệu ghi vào "sổ chi tiết doanh thu hàng xuất khẩu "cho số hàng gia công xuất khẩu đã giao cho khách đặt hàng theo đơn đặt hàng và ghi vào "sổ theo dõi xuất kho hàng nội địa "cho số hàng nội địa đã xuất giao cho các cửa hàng , theo định khoản: Nợ TK 111,112,131 : 6.273.995.400 Có TK 511 : 6.273.995.400 5112 -Hàng xuất khẩu : 951.945.400 5111- Hang nội địa : 5.322.050.000 b. Kế toán thuế vat và các khoản giảm trừ doanh thu (1) kế toán thuế vat Theo quy định của nhà nước đối với hàng xuất khẩu không phải tính thuế , còn các hàng nội địa thì được tính thuế nhưng lại tuỳ thuộc vào từng loại hàng . Đối với công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA hàng nội địa lại chủ yếu là hàng xe máy , vì thế thuế được tính 10% doanh thu . Nhưng trong bài viết này tôin chỉ đề cập đến hàng gia công xuất khẩu , do vậy không phát sinh khoản thuế gtgt (2) Các khoản giảm trừ doanh thu Trong quá trình bán hàng công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA không phát sinh các khoản hàng đã tiêu thụ rồi nhưng bị trả lại , giảm giá hàng bán và chiết khấu bán hàng ,vì trước khi tiến hành sản xuất giám đốc công ty cùng các hãng nước ngoài đã đàm phán kỹ về giá cả gia công và đã ký kết hợp đồng về gía gia công cho nên không có sự thay đổi về giá . Mặt khác tròg quá trình sản xuất tại công ty luôn có chuyên gia của hãng đặt hàng đến kiểm tra , giám sát về mặt chất lượng sản phẩm , hàng hoá nên không xảy ra trường hợp " Hàng bán bị trả lại " Như vậy , ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA không phát sinh các khoản thuế gtgt đầu ra và các khoản gỉam trừ với gia công hàng xuất khẩu nên doanh thu hàng gia công xuất khẩu của công ty chính là doanh thu thuần 5./ Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán của công ty được chia làm 2 loại - Gía vốn hàng xuất khẩu - Gía vốn hàng bán nội địa Về thực chất , giá vốn hàng bán của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA chính là trị giá vốn của hàng xuất khẩu và hàng nội địa xuất bán cho các cửa hàng . Nói một cách khác giá vốn bán hàng trong tháng thực chất là trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng Do vậy cuối tháng kế toán bán hàng tổng hợp trị giá vốn của hàng xuất khẩu trên :" Sổ chi tiết hàng hoá "và ghi theo định khoản .(Xem biểu - 01) Trong công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA không hạch toán tài khoản 632- "Giá vốn hàng bán "ra ngoài sổ sách mà lưu ở trong máy vi tính . Vì vậy việc hạch toán giá vốn hay vào sổ cái là dựa trên: "Sổ chi tiết hàng hoá " Biểu 07- Sổ cái tài khoản 632- Gía vốn hàng bán Số dư đầu năm Nợ Có Stt Ghi có các tài khoản đối ứng nợ TK này Tháng 2 Tháng ... 156 560.361.954 Cộng phát sinh nợ 560.361.954 Tổng số phát sinh có 560.361.954 Số dư Nợ cuối tháng Có 6/ Kế toán theo dõi thanh toán các khoản phải thu của khách hàng Như chúng ta đã biết , quá trình bán hàng bao giờ cũng đồng thời với việc theo dõi tiền gia công thanh toán . Đây chính là cơ sở tậo doanh thu cho doanh nghiệp , để đôn đốc quá trình thanh toán của công ty được tập hợp vào "Sổ theo dõi thanh toán " cho từng đơn đặt hàng cụ thể , kế toán trực tiếp ghi vào sổ theo dõi thanh toán cho từng hãng và chi tiét cho từng lần xuất hàng . Do đó kế toán bán hàng có nhiệm vụ lưu trữ , sấp xếp các hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho . Đến cuối tháng tiến hành mở"sổ theo dõi thanh toán "theo các chỉ tiêu . Số hoá đơn , ngày lập hoá đơn xuất hàng và thanh toán , tên khách hàng , phương thức thanh toán , số lượng hàng hoá xuất bán , đơn giá gia công theo hoá đơn , số tiền phải thu theo hoá đơn (cột tiền bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền việt ), số tiền khách hàng đã thanh toán (cột tiền bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền việt ),số tiền khách hàng đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán và phí thanh toán bằng l/c Thay cho việc phải mở "sổ chi tiết bán hàng ". Thực chất nội dung của hai loại số này là như nhau . *" Sổ theo dõi thanh toán "- xem biểu * Nguyên tắc lập : Sổ theo dõi thanh toán theo phương thức bán hàng gia công , thu ngoại tệ của công ty như sau : Vì khách hàng thường là các công ty nước ngoài , cho nên khi đặt hàng gia công , họ thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ (USD)qua việc mở l/c * Số lượng :Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất ghi trên hoá đơn Số tiền : Căn cứ vào cột thànhg tiền trên hoá đơn , đây chính là cột "ngoại tệ"đã quy đổi ra tiền vịt nam theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm ghi sổ do ngân hàng nhà nước Việt Nam 7/Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp * Kế toán chi phí bán hàng Khi thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá , công ty phải bỏ ra một số chi phí để phục vụ cho khâu bán hàng .Trong kỳ , kế toán tiêu thụ hàng hoá không theo dõi riêng từng khoản hi phí này mà đến cuối kỳ kế toán mới tập hợp chi phí bán hàng từ các sổ kế toán vào các chứng từ có liên quan đến các khoản chi phí này Nội dung chi phí bán hàng của côngty bao gồm các khoản chi phí sau : -Chi phí bao bì đóng gói hàng hoá - Chi phí vận chuyển hang hoá đi tiêu thụ và một chi phí khác có liên quan đến quá trình bán hàng .Căn cứ vào các chứng từ thể hiện các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong tháng , kế toán bán hàng tiến hành tạp hợp chi phí bán hàng và ghi vào "sổ chi tiết tài khoản 641" theo định khoản: Nợ TK 641 : 27.138.997 Có TK111 : 9.735.227 Có TK 112 : 12.138.997 * Sổ chi tiết tài khoản 641 : Biểu 10 ( trang sau) * Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trong quá trình quẩn lý kinh doanhcủa công ty đã phát sinh các khoản chi phí gồm : Chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp . Trong tháng ké toán không theo dõi riêng từng khoản chi phí mà đến cuối tháng căn cứ vào các chứng từ tài liệu có liên quan kế toán mới tín hành tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp . Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện ,nước , điện thoại , fax, ...... - Chi phí nhân viên quản lý và một số chi phí khác có liên quan ..... Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ sổ sách có liên quan đến các khoản chi phí quản lý do bộ phận kế toán khác cung cấp , kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhtiến hành tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và phản ánh vào "Sổ chi tiết tài khoản 642" theo định khoản : Nợ TK 642: 43.280.229 CóTK 111: 40.207.213 Có TK 112 :3.073.016 *Sổ chi tiết tài khoản 642 - Biểu 12 Do doanh thu ghi theo hoá đơn nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh cũng không phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm hàng hoátiêu thụ trong kỳ là việc xác định lãi ( lỗ )cho từng loại sẩn phẩm hàng hoá sẽ đượcbù trừ chonhau để tính ra kết quả chung cho toàn công ty Tuy nhiên đến cuối tháng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được phan bổ cho từng hãng đặt hàng 8/ Kế toán xác định kêt quả sản xuất kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanhvà hoạt động khác của doanh nghiệp , sau một kỳ nhất định biẻu hiện bằng số tiền lỗ(lãi) Kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra Để xác định được kết quả và theo dõi phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản - Tài khoản 911-" Xác định kết quả kinh doanh" - Tài khoản 421-"Lãi chưa phân phối" Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên"Sổ chi tiết doanh thu", "Sổ tổng hợp hàng hoá , "Sổ theo dõi thanh toán "và chitiết các tài khoản641,642,.....tiến hành xác định kết quả kinh doanhvà lập "báo cáo xác định kết quả sản xuất kinh doanh " * Phương pháp lập: "Báo cáo xác định kết quả kinh doanh " - Cột tổng doanh thu xuất khẩu (5112)được lập căn cứ vào số liệu ghi trên "sổ chi tiết doanh thu " để ghi vào cột tiền ngoại tệ đã quy ra tiền việt nam Cột xác định kết quả kinh doanh (tk 911)được xác định theo công thức doanh thu thuần =tổng doanh thu -giảm giá hàng bán- hàng bán bị trả lại -thuế xuất khẩu Nhưng do thực tế không phát sinh các khoản giảm giá hàng bánvà hàng bán bị trả lại với hàng xuát khẩu nên doanh thu thuần được xác định đúng bằng cột tổng doanh thu - Cột giá vốn hàng xuất kho (tk 632) được lập căn cứ vào xuất kho của "sổ tổng hợphàng hoá " - Cột chí bấn hàng (tk 641) và chi phí quản lý (642)của công ty được phân bổ cho từng sản phẩm tiêu thụ theo doanh thu bán hàng . Chẳng hạn phân bổ chiphí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho khách hàng Anh - Elenka theo tiêu chuẩn phân bổ là doanh thu bán hàng 27.138.997 Chi phí bán hàng = *548.536.660 =15.638.223,3 VNĐ 951.945.400 43.280.229 Chi phí quản lý doanhnghiệp = *548.536.660 =24.939.273,3VNĐ 951.945.400 * Cột kết quả sản xuất kinh doanh , xác định ( lãi ,lỗ) TK421 được xác định bằng công thức Kết quả sản xuất kinh doanh doanh thu giá vốn chi phí chi phí quản lý lãi (lỗ) = thuần - hàng bán - bán hàng - doanh nghiệp Biểu 14 Đơn vị :..... Mẫu số B 01 -DN Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA kết quả hoạt động kinh doanh tháng 2 năm 2006 toàn công ty Chỉ tiêu Mã số Quý này 1 2 1 Tổng doanh thu trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu các khoản giảm trừ - chiết khấu - giảm giá -trị giá hàng bán bị trả lại -thuế doanh thu thuế xuất khẩu phải nộp doanh thu thuần giá vốn hàng bán lợi nhuận gộp chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 01 02 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 6.273.995.400 951.945.400 6.273.995.400 560.361.954 5.713.633.446 27.138.997 43.280.229 5.643.214.220 Dựa vào các sổ chi tiết ,chứng từ tài khoản 632,641,642,để lập lên sổ cái tài khoản 911- "xác định kết quả kinh doanh " Biểu 14 -Sổ cái TK911 sổ cái Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh Số dư đầu năm nợ có STT Ghi Có các TK ĐƯ TK này Tháng 1 Tháng 2 .... 632 641 642 421 560361.954 27.138.997 43.280.229 5.643.214.220 Cộng PS Nợ 6.273.995.400 Cộng PS Có 6.273.995.400 Số dư cuối tháng Nợ Có phần thứ ba một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA A/ Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ hàng và và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH hoàng gia Qua bao nhiêu thử thách là một công ty làm ăn thua lỗ , công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô , năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế sang nền kinh tế thị trường công ty đã gặp không biết bao khó khăn , thử thách , những điều đó buộc doanh nghiệp phải tự khẳng định mình trên thương trường , để làm thế nào kinh doanh có lãi , tự chủ về tài chính ,.... Không biết bao nhiêu doanh nghiệp không tồn tại được vì không thích nghi với phương thức làm ăn mới . Đứng trước thử thách đó ban lãnh đạo đã nhận ra mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn tiến tới hoà nhập với nền kinh tế thị trường . Và chính trong cơ chế mở này công ty đã tìm ra các nguồn hàng từ nước ngoài để gia công hàng xuất khẩu .Cho đến nay công ty đã đứng vững và càng ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. Về cơ sở công ty đã được đổi mới toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển , tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh với một công ty bề thế , làm ăn có uy tín được nhiều khách hàng biết đến như hiện nay . Có thể nói về cơ bản công ty đã hoàn thành nhiệm vụ đầu tư mở rộng . Công việc tiếp theo của công ty là đẩy mạnh đầu tư để hiện đại hoá . Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty , công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không những được củng cố và hoàn thiện .Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ , lựa chọn được những cán bộ có trình độ nghiệp vụ vững vàng , có tinh thần trách nhiệm cao .Bộ máy kế toán đã không nhừng phát triển về mọi mặt , đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán của công ty. Công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng về cơ bản đảm bảo phản ánh một các đầy đủ việc nhập xuất kho hàng hoấ . Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phòng tài chính -kế hoạch đều lập chứng từ , lập trình tự luân chuyển và bảo quản , lưu trữ chứng từ nhập xuất kho hàng hoá theo đúng chế độ quy định . Việc sử dụng các bảng kê , nhật ký chứng từ..... để ghi sổ kế toán theo đúng hệ thống kế toán ban hành theo quyết định 1141TC/CĐKT-ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Hiện nay công ty đang áp dụng nhật ký chứng từ , là hình thức kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp , đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình của từng thứ từng loại hàng hoá , tình hình thanh toán của từng khách hàng . Kế toán cũng đã chú trọng tới việc quản lý , lưu trữ chứng từ gốc làm cơ sở pháp lý được quản lý chặt chẽ cả về khâu sản xuất , nhập kho và tiêu thụ , kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết có quan hệ chặt chẽ . Công việc kế toán được tiến hành liên tục , cụ thể đảm bảo choviệc cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo và làm cơ sở cho việc đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu . Mặc dù kế toán tiêu thụ và xác định kết quả là một bộ phận rất phức tạp nhưng cùng với tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình của mình, cán bộ phòng kế toán đã không ngừng đổi mới , học hỏi thêm kinh nghiệm , học tập chế độ kế toán mới nhằm thích ứng và phù hợp với tình mới , tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường xuất nhập khẩu các mặt hàng thêu, xe máy , hoá chất ,....và thị trường kinh tế của cả nước. Tuy nhiên bên cạnh thành tích đã đạt được của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định . thể hiện ở các mặt sau: Về đánh giá hàng hoá , sản phẩm : Thực tế hiện nay ở công ty sản phẩm , hàng hoá được đánh giá theo giá tạm tính tức doanh nghiệp xuất hàng tức doanh nghiệp xuất hàng theo lô mà doanh thu tính theo tháng chứ không phải theo hoá đơn bán hàng , vậy cho nên cuối tháng doanh nghiệp mới điều chỉnh lại số tiền chênh lệch , và lúc đó doanh thu mới được phản ánh đúng .Việc đánh giá này nhằm đảm bảo phản ánh chân thực giá trị của hàng hoá xuất , tạo điều kiện để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác. Song việc tính toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho lại chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối mỗi tháng). Vấn đề này đã gây ra những hạn chế nhất định:không đamr bảo tính kịp thời của kế toán trong việc phản ánh theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá, không tổng hợp được giá trị của hàng hoá Về sổ kế toán chi tiết hàng hoá được ghi chép song song ở kho với phòng kế toán , việc ghi chép trên "Sổ nhập hàng hoá " và "Sổ theo dõi hàng ", ở phòng kế toán cũng được ghi theo chỉ tiêu số lượng nên bảo đảm sự chính xác nhưng việc ghi chép còn trùng lặp vì vậy nên lần nhập xuất kho nhiều khối lượng , chủng loại mã hàng cho từng lần nhập xuất kho lớn thì khối lượng ghi chép lớn ,mất nhiều thời gian .Hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán cuối kỳ mới được thực hiện ,chính điều này đã hạn chế tác dụng của công tác kế toán chi tiết hàng hoá không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý hàng hoá. Kế toán doanh thu bán hàng Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu về thường mại như xuất bán xe máy , hoá chất , thêu,...nhưng trong chuyên đề này tôi đi sâu vào mặt hàng thêu gia công . Công ty nhận nguyên vật liệu (vải , kim ,chỉ) của khách hàng , rồi thực hiện sản xuất gia công , giao nộp sản phẩm trên cơ sở nguyên liệu đã được nhập và được đã thanh toán một khoản tiền công gia công .Vì thực tế hoạt động như vậy , nên công ty không đánh giá và ghi sổ kế toán tổng hợp về giá trị nguyên vật liệu của người gia công .Tuy nhiên nó vẫn phát sinh các khoản chi phí bốc dỡ , vận chuyển từ cảng về công ty.Theo hợp đồng, khoản này khách hàng chịu và thanh toán lại cho công ty cùng với tiền công gia công. Như vậy việc tổ chức hạch toán các khoản tiền công gia công , chi phí vận chuyển NVL......vào doanh thu bán hàng là chưa hợp lý .Vì về mặt bản chất các khoản khách hàng thanh toán cho công ty như chi phí vận chuyển NVL.... không nằm trong đơn giá gia công mà đây chính là các khoản công ty chi hộ cho khách hàng ,.... còn đơn giá gia công chỉ gồm tiền công nhận gia công. Hơn nữa việc gia công hàng xuất khẩu nhà nước không đánh thuế doanh thu. Do vậy việc hạch toán tất cả các khoản tiền công gia công , chi phí vận chuyển vào doanh thu về mặt giá trị chưa có ảnh hưởng gì nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanhcủa công ty.nhưng nếu xét về lâu dài, khi việc gia công hàng xuất khẩu đã đi vào ổn định lúc đó nhà nước sẽ thực hiện đánh thuế xuất khẩu , thì điều này sẽ bất lợi cho doanh nghiệp lẫn khách hàng .Vì nếu hạch toán tất cả các khoản trên vào doanh thu sẽ làm số thuế xuất khẩu phải nộp tăng lên , khoản này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Về kế toán chi phí bán hàng và chiphí quản lý doanh nghiệp ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 641, 642 và đã theo dõi riêng từng khoản chi phí phát sinh . Song chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính hếtcho hàng hoá xuất khẩu tiêu thụ trong tháng mà không tính cho hàng tiêu thụ nội địa . Đây là vấn đề chưa thích hợp vì chi phí quản lý phát sinh trong tháng lớn hơn cho nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Hơn nữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được phân bổ cho từng loại , hàng hoá xuất khẩu trong tháng mà phân bổ cho từng hãng đặt hàng để xác định kết quả kinh doanh của từng hãng đặt hàng. Chính điều này cũng không cung cấp được thông tin và chi phí cho từng hãng đặt hàng Như vậy công ty nên tiến hành phân bổ chi phí vào cuối tháng cho từng loại hàng cụ thể , kể cả hàng nội địa một cách thường xuyên hơn . Kế toán xác định kết quả tiêu thụ : Với quy trình gia công hàng thêu xuất khẩu , việc tiêu thụ của công ty gồm các loại hàng theo từng đơn đặt hàng .Hiện nay công ty không xác định kết quả kinh doanh của loại hàng mà chỉ tính toán chung kết quả kinh doanh của từng đơn đặt hàng Trong điều kiện kinh doanh gia công hàng xuất khẩu hiện nay , với kết quả tính toán này không đáp ứng được thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để phân tích , đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tượng từng mặt hàng , từ đó lựa chọn các phương án kinh doanh , phương án ký hợp đồng gia công có hiệu qủa nhất . Về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Phương pháp ghi sổ của công ty theo hình thức nhật ký chứng từ Công ty có lập các bảng kê nhưng trên thực tế ngoài sổ sách lại không có , mà lại vào các sổ thẻ chủ yếu hai tài khoản 131,331.Điều này khác với thực tế, theo tôi công ty chỉ nên dùng một hình thức ghi sổ nhật ký chung , để trong quá trình vào sổ sách được thuận tiện , để kiểm tra xem xét , nên có đầy đủ các bảng kê số 11-"phải thu của khách hàng"còn các bảng kê khác và nhật ký chứng từ số 8 đều không có ngoài sổ sách mà ở hết trong máy vi tính . Tất cả những hạn chế đó đã làm cho công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA không tạo đựơc đủ các điều kiện đảm bảo cho việc bán hàng , xác định kết quả kinh doanh đáp ứng một cách tối đa những yêu cầu của cơ chế thị trường . Những hạn chế đó một phần thuộc về chế độ chính sách kinh tế tài chính , chế độ kế toán ràng buộc , một phần do chủ quan của công ty chưa chủ động , linh hoạt trong việc tổ chức công tác kế toán B/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA Mặc dù đã qua nhiều năm hoạt động với bề dày kinh nghiệm trong công tác kế toán , công tác đã được tổ chức gọn nhẹ có hiệu quả nhưng bên cạnh đó kế toán bán hàng còn có một số mặt tồn tại cần được khắc phục . Qua thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA tôi đã nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tôi xin mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ , ý kiến của mình vơi mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. I/Phương hướng hoàn thiện Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng cũng như hoàn thiện công tác kế toán nói chung , muốn có tính khả thi trước hết phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính , tôn trọng chế độ kế toán . Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của nhà nước và mỗi quốc gia đều có một cơ chế quản lý kinh tế tài chính nhất định và xây dựng luôn một chế độ kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính của mình . Việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc rập khuân hoàn toàn theo chế độ , tôn trọng cơ chế . Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp , phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Hệ thống kế toán ban hành mặc dù soạn thảo công phu nhưng đó là đó một bản thiết kế tổng hợp . Các doanh nghiệp phải bắt buộc áp dụng hệ thống đó nhưng được quyền sửa đổi trong phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính xác , phù hợp với yêu cầu quản lý. Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là có lãi đem lại hiệu quả cao . II/ ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh Về kế toán chi tiết hang hoá Kế toán chi tiết hàng hoá hiện nay ở công ty dược ghi chép song song ở kho và phòng kế toán . Hình thức ghi sổ này của công ty là chi tiết từng mặt hàng , rồi ghi tỷ giá hay số lượng chiếc , chứ không có cột số lượng , đơn giá , ...Chính vì vậy khi kiểm tra ,xem xét sẽ mất thời gian . Một điều nữa công ty không mở "Sổ tổng hợp hàng hoá " mà chỉ có " Sổ chi tiết hàng hoá xuát khẩu", từ sổ này công ty dùng luôn cho " Sổ chi tiết giá vốn hàng bán " , vì khi vào máy vi tính sổ chi tiết giá vốn hàng bán có trong đó . Vậy theo tôi công ty nên ghi chi tiết từng loại sổ sách , không dùng chung, làm như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như ra sổ sách khi có những sai sót nào đó xảy ra. 2 . Kế toán doanh thu bán hàng . Như đã biết , doanh thu bán hàng của công ty gồm nhiều mặt hàng nhưng tôi chỉ nói đén mặt hàng thêu . Về mặt bản chất khách hàng thanh toán cho công ty như tiền công gia công, chi phí vận chuyển ... vào doanh thu là chưa hợp lý , nếu xét về lâu dài hàng xuất khẩu cũng bị đánh thuế lúc đó phần lãi thu về của công ty sẽ giảm . Vậy đây là vấn đề cần doannh nghiệp chú ý và hoàn thiện hơn . Theo tôi công ty nên hạch toán các khoản chi phí vận chuyển , bốc dỡ nguyên vật liệu và chi phí mua phụ liệu , ... vào khoản chi hộ khách hàng (TK138 ) và ghi sổ kế toán theo định khoản. Nợ TK138 - "Phải thu khác " Có TK 111,112,... "Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng , ... " Khi khách hàng thanh toán số tiền chi hộ cho công ty , kế toán ghi . Nợ TK111,112 Có TK138 Còn doanh thu bán hàng chỉ được hạch toán số tiền gia công được thanh toán theo dịnh khoản : Nợ TK111,112,132,... Có TK511 3 . Về phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại hàng hoá trong một đơn đặt hàng (Hãng ) được tính theo công thức Chi phí bán hàng Hệ số phân bổ chi phí Doanh thu tiêu thụ (cpqldn) tính cho từng = bán hàng (cpqldn) tính * của một đơn loại sản phẩmcủa cho một sp,hh tiêu thụ đặt hàng một đơn đặt hàng của một đơn đặt hàng Trong đó : Chi phí bán hàng ( cpqldn ) Tổng chi phí bán hàng(cpqldn) tính cho một sp,hh tiêu thụ = tập hợp trong tháng của một đơn đặt hàng Tổng doanh thu tiêu thụ trong tháng Theo tôi việc phân bổ này chưa hợp lý vì thực tế giá thành của mỗi đơn đặt hàng là khác nhau , do đó sẽ xảy ra có đơn đặt hàng doanh thu nhưng chi phí lại nhiều và ngược lại . Do đó việc xác định lãi ( lỗ ) cho từng đơn đặt hàng sẽ không chính xác . Vậy công ty nên tiến hành phân bổ các khoản chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào cuối tháng cho từng đơn đặt hàng , từng loại hàng cụ thể , kể cả hàng tiêu thụ nội địa . 4 . Kế toán xác định kết quả kinh doanh . Khi xác định kết quả kinh doanh trong tháng công ty xác định chung cho tất cả các loại hàng mà không tính toán chi tiết cho từng loại . Với thực tế này , kế toán xác định kết quả bán hàng sẽ không đáp ứng được yêu càu của công tác quản lý hiện nay cuả công ty . trong công ty hiện nay có rất nhiều mặt hàng , đơn đặt hàng của nước ngoài , nhưng đồng thời cũng có rất nhiều công ty cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường . Do vậy công ty luôn cần có những thông tin về hiệu quả kinh doanh từng loại hàng , để có quyết định đúng đắn trong việc xây dựng giá bán, ký kết đơn giá gia công , hàng xuất khẩu cho hợp lý , lựa chọn phương án kinh doanh xem loại hàng nào nên kinh doanh nữa hay không? Chính vì thế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong công ty nên chăng cần phải xác định kết quả bán hàng chi tiết cho từng loại hàng và phải lập báo cáo kết quả kinh doanh một cách chi tiết , có như thế mới giúp cho công tác kế toán quản trị của công ty có thể phân tích hoạt động kinh doanh một cách cụ thể chi tiết, và từ đó có định hướng đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp . 5 . Về việc đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán . Để cho công tác kế toán tiến hành một cách nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao , theo kịp với sự tiến triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới và qua xem xét tình hình thực tế của công ty tôi nhận thấy rằng công ty nên chăng có thể đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán ? Thực tế công ty đã và đang sử dụng máy tính trong công tác kế toán , trình tự làm trong máy là nhập số liệu chi tiết các mặt hàng , máy tự tính toán , phân bổ kết chuỷen sau đó nhân viên kế toán ghi ra sổ sách . Nhưng có "Sổ chi tiết tài khoản 632 " , các bảng kê, nhật ký chứng từ số 8 là không có ngoài sổ sách . Để phản ánh giá vốn hàng bán kế toán dựa trên " Sổ chi tiết tài khoản 156 " . Tất cả những điều này trong khi kiểm tra xem xét sẽ mất thời gian có khi còn bị nhầm lẫn . Vậy nên chăng công ty đưa luôn máy tính vào sử dụng thay thế công tác kế toán thủ công , làm như thế sẽ giúp nhân viên kế toán giảm được khối lượng ghi chép lớn , vừa thuận tiện , đỡ mất thời gian mà lại có hiệu quả cao Tuy nhiên để việc đưa máy tính vào ứng dụng cho việc tính toán ghi chép và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả thì công ty cũng nên xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết với kết cấu đơn giản : ít cột , nhiều dòng để phù hợp với việc tổng hợp số liệu và in trên máy . Như vậy để chuyển sang xử lý công tác kế toán trên máy vi tính thì theo tôi công ty nên chuyển sang hình thức sổ nhật ký chung vì đây là hình thức sổ kế toán thích hợp nhất trên máy vi tính . Toàn bộ những vấn đề nêu trên là những ý kiến rất nhỏ của tôi đối với công tác kế toán ở công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung , kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty . Bên cạnh việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán , để kế toán là công cụ có hiệu lực nhất trong quản lý kinh tế và để công tác kế toán bán hàng mang lại hiệu quả cao hơn nữa , công ty nên ngày càng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng mới để đẩy mạnh sản xuất đảm bảo thu hồi vốn nhanh , tăng tích luỹ và mở rộng quy mô sản xuất giúp công ty tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường hiện nay kết luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một việc hết sức cần thiết , chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh , tổ chức khâu tiêu thụ tốt mới có hy vọng kết quả khả quan . Kết quả cuối cùng mới đánh giá được thực chất năng lực kinh doanh , khẳng định được vị thế của các doanh nghiệp. .Vì vậy việc hạch toán khoa học và hợp lý toàn bộ công tác kế toán đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua quá trình học tập tại nhà trường và việc tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA cùng sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn , cũng như các cô , các chị trong phòng kế toán em có điều kiện nghiên cứu đề tài "công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty ". Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mục đích hoàn thiện thêm phàn hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Song đây là đề tài khá phức tạp , đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo , cùng các cô, các chị trong phòng kế toán để nhận thưc củ em được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Trung Học Kinh Tế cùng các cô , các chị trong phòng tài chính - kế hoạch Công TNHH Thương mại và Dịch vụ phát triển thị trường AAA, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Như Anh, người đã trực tiếp giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2006 Căn cứ vào số cộng cuối tháng ở các sổ chi tiết kế toán vào Sổ cái. Biểu 05: Sổ Cái Tài khoản 511.1 Doanh thu bán nội địa Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng... 911 5.322.050.000 Cộng số PS Nợ 5.322.050.000 Tổng số PS Có 5.322.050.000 Số dư cuối tháng Nợ Có Biểu 06: Sổ Cái Tài khoản 511.2 Doanh thu bán nước ngoài Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng... 911 951.945.400 Cộng số PS Nợ 951.945.400 Tổng số PS Có 951.945.400 Số dư cuối tháng Nợ Có Biểu 10: Sổ chi tiết TK 641 Tháng 2 năm 2000 N.T Diễn giải TKĐƯ Nợ TK 641 2/2 3/2 22/2 Chi phí bao bì đóng gói Chi phí vận chuyển hàng hoá Chi phí xuất nhập khẩu 111 111 112 9.189.052 5.462.225 12.487.720 Cộng 27.138.997 Người lập sổ Kế toán trưởng (ký tên) (ký tên) Căn cứ vào Sổ chi tiết 641 - kế toán vào Sổ cái 641 Biểu 11: Sổ Cái Tài khoản 641 Chi phí bán hàng Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng... 111 111 112 . . . 9.189.052 5.462.225 12.487.720 Cộng số PS Nợ 27.138.997 Tổng số PS Có 27.138.997 Số dư cuối tháng Nợ Có Biểu 12: sổ chi tiết TK 642 Tháng 2 năm 2006 NT Diễn giải TKĐƯ Số PS Nợ Có 2/2 5/2 14/2 Chi điện, nước Trích khấu hao Lương, BHXH . . . . . 111.1 112 111 14.941.143 3.073.016 25.266.070 Cộng 43.280.229 Căn cứ vào Sổ chi tiết TK 642 kế toán vào Sổ cái Biểu 13: Sổ Cái Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Số dư đầu năm Nợ Có STT Ghi Có các TK ĐƯ nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng... 111.1 112 111 14.941.143 3.0730.16 25.266.070 Cộng số PS Nợ 43.280.229 Tổng số PS Có 43.280.229 Số dư cuối tháng Nợ Có Biểu 03: Sổ chi tiết doanh thu hàng xuất khẩu Tháng 2 năm 2006 TG: 1USD = 14000VNĐ NT Số hoá đơn bán hàng Phòng NVTH Nội dung TKĐƯ Tổng số DT Thuế GTGT đầu ra Hàng xuất khẩu Hàng ... Nợ Có Nợ Có Nợ Có Hãng Anh 1/2 039544 NV6 Hàng thêu Anh - Elenka 23.110,35$ 131 323.544.900 323.544.900 2/2 -546 NV6 Hàng thêu Anh - Elenka 1.343,34$ 131 18.806.760 18.806.760 2/2 -547 NV6 Hàng thêu Pháp - Leblane14.727,5$ 131 206.185.000 206.185.000 Cộng 548.536.660 548.536.660 Hãng Pháp 4528,7$ 63.401.800 63.401.800 Hãng Đức 3.630,9$ 50.832.600 50.832.600 Hãng ý 20.655,31$ 289.174.340 289.174.340 Tổng cộng 951.945.400 951.945.400 Biểu 04: Sổ theo dõi hàng nội địa Tháng 2 năm 2006 TG: 1USD = 14000VNĐ NT Số hoá đơn bán hàng Phòng NVTH Nội dung TKĐƯ Tổng số DT Thuế GTGT đầu ra Hàng xe máy Nợ Có Nợ Có 2/2 039548 CN’ Công ty Thương mại Long Thành xe máy 100chiếc 131 979.100.000 97.910.000 979.100.000 “ - 549 “ “ “ 973.600.000 97.360.000 973.600.000 14/2 - 555 “ “ “ 973.600.000 97.360.000 973.600.000 25/2 - 569 “ Công ty TNHH Tùng Hằng xe máy 50 chiếc “ 479.150.000 47.915.000 479.150.000 28/2 - 570 “ Công ty TNHH Tùng Nam xe máy 200 chiéc “ 1.916.600.000 191.660.000 1.916.600.000 Cộng 5.322.050.000 532.205.000 5.322.050.000 Biểu 09: thẻ công nợ tk 131 - hàng anh phòng 6 Tháng 2 năm 2006 NT Số hoá đơn Nội dung Tài khoản Phát sinh Số dư chứng từ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1/2 039544 Hàng thêu Anh - Elenka 23.110,35$ 51112 323544.900 323544.900 2/2 039546 Hàng thêu Anh - Elenka 1.343,34$ 51112 18.806.760 18.806.760 11/2 229 Thu tiên hàng Elenka 13.795,98$ 1122 51.883.300 14/2 23 Thu tiên hàng Elenka 13.795,98$ 1122 193.717.720 “ “ Thu tiên hàng Jenifer 5.247,20$ 1122 74.020.800 Cộng dư tháng 2 342.351.660 319.621.820 342.351.660 Nhận xét quá trình thực tập của sinh viên thực tập Nguyễn Thu Trang Ngày 15 tháng 6 năm 2006 Chữ ký của kế toán trưởng và dấu xác nhận của đơn vị thực tập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32698.doc
Tài liệu liên quan