Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp thương mại Minh Anh

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình phương hướng kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý kinh tế – tài chính Doanh nghiệp phát huy vai trò quan trọng của kế toán bởi vì kế toán là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ cơ chế quản lý nào. Trong xu thế đó thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ỏ các doanh nghiệp thương mại nói chung và doanh nghiệp thương mại Minh Anh nói riêng là một tất yếu. Mục đích của việc hoàn thiện nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng cho mình một hệ thống các phương thức bán hàng hiệu quả, từ đó xác định đúng đắn kết quả và thực lực kinh doanh tránh tình trạng ngộ nhận về khả năng kinh doanh góp phần làm lành mạnh hóa thi trường, tạo điệu kiện cho nền kinh tế phát triển. Với mục đích nghiên cứu việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác địng kết quả kinh doanh tai Doanh nghiệp thươngmại Minh Anh đề án môn học nay đã đề cấp đến vấn đề cơ bản nhất trong doanh nghiệp Thương mại hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm ngày hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp. Tuy nhiên do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không nhiều nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để đề án được hoàn thiện tốt hơn.

doc66 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp thương mại Minh Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyờn nhõn khỏch quan (mưa, bóo, lũ lụt, thiếu nguyờn vật liệu), trong thời gian được điều động cụng tỏc làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phộp, thời gian đi học. - Cỏc loại phụ cấp làm đờm, thờm giờ. - Cỏc khoản tiền lương cú tớnh chất thường xuyờn. * Quỹ bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, kinh phớ cụng đoàn - Quỹ bảo hiểm xó hội: Tỷ lệ trớch bảo hiểm xó hội là 20%, cụ thể: + 15% cho đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tớnh vào chi phớ kinh doanh. + 5% cũn lại do người lao động đúng gúp và được trừ vào lương thỏng. - Quỹ bảo hiểm y tế: Tỷ lệ này là 3% tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đú 2% doanh nghiệp được tớnh vào chi phớ sản xuất kinh doanh trong kỳ, 1% cũn lại tớnh trừ vào thu nhập của người lao động. *Kinh phớ cụng đoàn: Tỷ lệ trớch nộp kinh phớ cụng đoàn của doanh nghiệp là 2% tiền lương thực tế của cụng nhõn viờn trong thỏng. Trong đú, doanh nghiệp được phộp giữ lại 1% để chi tiờu cho hoạt động cụng đoàn cơ sở, 1% cũn lại phải nộp lờn cơ quan quản lý cụng đoàn cấp trờn. d. Kế toỏn tổng hợp tiền lương và cỏc khoỏn trớch theo lương * Chứng từ kế toỏn sử dụng Hạch toỏn tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng cỏc chứng từ về tớnh toỏn tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thanh toỏn tiền lương, tiền thưởng, BHXH như: Bảng thanh toỏn tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL) Bảng thanh toỏn BHXH(Mẫu số 04-LĐTL) Bảng thanh toỏn tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL) Cỏc phiếu chi, cỏc chứng từ, tài liệu khỏc về cỏc khoản khấu trừ, trớch nộp liờn quan. Cỏc chứng từ trờn cú thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toỏn. * Tài khoản kế toỏn sử dụng - Kế toỏn tổng hợp tiền lương Để tớnh toỏn và thanh toỏn tiền lương, tiền cụng và cỏc khoản khỏc với người lao động, tỡnh hỡnh trớch lập và sử dụng cỏc quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toỏn sử dụng cỏc tài khoản sau: - TK334 - “phải trả người lao động”: Tài khoản 334 “ Phải trả cho người lao động” cú 2 tiểu khoản: + Tài khoản 3341 - Phải trả cho cụng nhõn viờn + Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khỏc - Ngoài ra, kế toỏn cũn sử dụng cỏc tài khoản khỏc cú liờn quan như: TK111 tiền mặt, TK 138 cỏc khoản phải thu khỏc, TK 622 chi phớ nhõn cụng trực tiếp, TK 627 chi phớ sản xuất chung, TK 641 chi phớ bỏn hàng, TK 642 chi phớ quản lý doanh nghiệp. -Trỡnh tự kế toỏn tiền lương: Hàng thỏng tớnh lương phải trả cụng nhõn viờn và phõn bổ cho cỏc đối tượng sử dụng, kế toỏn ghi: Nợ TK 622 - Chi phớ nhõn cụng trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phớ sản xuất chung (lương nhõn viờn phõn xưởng) Nợ TK 641 - Chi phớ bỏn hàng (lương nhõn viờn bỏn hàng) Nợ TK 642 - Chi phớ QLDN (lương nhõn viờn QLDN) Cú TK 334 - Phải trả cụng nhõn viờn - Căn cứ vào số tiền BHXH phải trả cho cụng nhõn viờn thay lương kế toỏn ghi: Nợ TK 3383 - BHXH Cú TK 334 - Phải trả CNV - Tạm ứng lương kỳ 1 cho CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Cú TK 111 - Tiền mặt Khấu trừ vào lương cỏc khoản phải thu, tạm ứng….cho CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Cú TK 1388 - Cỏc khoản nợ phải thu khỏc Cú TK 14.1 - Tạm ứng Thanh toỏn tiền lương và cỏc khoản khỏc cho CNV Nợ TK 334 - Phải trả CNV Cú TK 111 - Tiền mặt (thanh toỏn bằng tiền mặt) Cú TK 112 - Tiền gửi (thanh toỏn bằng tiền gửi ngõn hàng) Lương CNV đi vắng chưa lĩnh, DN tạm giữ hộ: Nợ TK 334 - Phải trả CNV Cú TK 338.8 - Phải trả phải nộp khỏc Khi Doanh nghiệp thanh toỏn lương giữ hộ cho CNV chưa lĩnh Nợ TK 338.8 - Phải trả phải nộp khỏc Cú TK 111 - Tiền mặt Đối với Doanh nghiệp sản xuất, tiền lương nghỉ phộp của cụng nhõn trực tiếp sản xuất thường được trớch trước vào chi phớ sản xuất theo kế hoạch để trỏnh tỡnh trạng làm giỏ thành sản xuất bị biến động đột ngột. -Tiền lương nghỉ phộp trớch trước được xỏc định theo cụng thức: Mức trớch tiền lương nghỉ phộp = Tiền lương chớnh phải trả cho cụng nhõn viờn SX trong thỏng x Tỷ lệ trớch trước Tỷ lệ trớch trước được xỏc định như sau: Tỷ lệ trớch trước = Tổng số lương nghỉ phộp trong năm của cụng nhõn trực tiếp SX Tổng số lương chớnh theo kế hoạch trong năm của cụng nhõn trực tiếp SX x 100 Hàng thỏng khi trớch trước lương nghỉ phộp của cụng nhõn sản xuất trực tiếp kế toỏn ghi Nợ TK 622 - Chi phớ nhõn cụng trực tiếp Cú TK 335 - Chi phớ trả trước Tiền lương phải trả cho cụng nhõn sản xuất trực tiếp thực tế đi nghỉ phộp: Nợ TK 335 - Chi phớ phải trả ( Số đó trớch trước) Cú TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phộp thực tế phải trả) Nếu số trả lớn hơn số trớch trước Nợ TK 622- Chi phớ cụng nhõn trực tiếp (nếu số phải trả lớn hơn số trớch trước) Nợ TK 335 - Chi phớ phải trả (Số đó trớch trước) Cú TK 334 - Phải trả cho người lao động Nếu số trả nhỏ hơn số trớch trước: Nợ TK 335 - Chi phớ phải trả (Số đó trớch trước) Cú TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phộp thực tế phải trả) Cú TK 622 - Chi phớ nhõn cụng trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trớch trước) - Kế toỏn cỏc khoản trớch theo lương Kế toỏn cỏc khoản trớch theo lương sử dụng tài khoản 338 phải trả, phải nộp khỏc. TK 338 được sử dụng để phản ỏnh tỡnh hỡnh thanh toỏn giữa Doanh nghiệp với cỏc tổ chức, cỏ nhõn và đơn vị về cỏc khoản trớch BHXH, BHYT, KPCĐ và cỏc khoản phải trả phải nộp khỏc. Tài khoản này cú cỏc tài khoản cấp 2 để phản ỏnh chi tiết từng khoản phải trả, phải nộp: TK 338.2 - KPCĐ; TK 338.3 - BHXH; TK 338.4 - BHYT Ngoài ra kế toỏn cũn sử dụng cỏc tài khoản cú liờn quan khỏc như: TK 622 - Chi phớ nhõn cụng trực tiếp TK 627 - Chi phớ sản xất chung TK 641 - Chi phớ bỏn hàng TK 642 - Chi phớ quản lý doanh nghiệp + Trỡnh tự kế toỏn cỏc khoản trớch theo lương - Hàng thỏng trớch BHXH, BHYT và KPCĐ, kế toỏn ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642 (19% tớnh vào CPSXKD của DN) Nợ TK 334 (6% trừ vào lương CNV) Cú TK 338.2 (KPCĐ 2%) Cú TK 338.3 (BHXH 20%) Cú TK 338.4 (BHYT 3%) - Căn cứ vào số tiền BHXH phải trả cho người lao động thay lương kế toỏn ghi: Nợ TK 3383 - BHXH Cú TK 334 - Phải trả cụng nhõn viờn - Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cỏc tổ chức quản lý cỏc quỹ đú (cơ quan BHXH, liờn đoàn lao động tỉnh) Nợ TK 338 2 - Kinh phớ cụng đoàn Nợ TK 3383 - BHXH Nợ TK 3384 - BHYT Cú TK 111 - Số tiền thực chi bằng tiền mặt Cú TK 112 - Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngõn hàng Chi tiờu kinh phớ cụng đoàn tại cụng đoàn doanh nghiệp Nợ TK 3382 - Kinh phớ cụng đoàn Cú TK 111 - Số tiền thực chi bằng tiền mặt 4. Tổ chức hệ thống sổ kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương - Sổ kế toỏn tổng hợp sử dụng trong ghi chộp kế toỏn phụ thuộc vào hỡnh thức tổ chức sổ kế toỏn mà đơn vị ỏp dụng. Cỏc hỡnh thức tổ chức sổ kế toỏn phải đảm bảo tớnh phự hợp và hiệu quả đối với đặc điểm của Doanh nghiệp. - Hỡnh thức nhật ký chung: Kế toỏn căn cứ vào cỏc chứng từ gốc là bảng thanh toỏn lương, bảng thanh toỏn BHXH, bảng thanh toỏn tiền thưởng và cỏc chứng từ thanh toỏn để vào nhật ký chung, sau đú vào sổ cỏi cỏc TK 334, TK 338 - Hỡnh thức nhật ký sổ cỏi: Kế toỏn căn cứ cỏc chứng từ gốc (bảng thanh toỏn lương, bảng thanh toỏn BHXH, bảng thanh toỏn tiền thưởng, cỏc chứng từ thanh toỏn) để ghi vào nhật ký sổ cỏi. - Hỡnh thức chứng từ ghi sổ: Kế toỏn căn cứ vào cỏc chứng từ gốc (bảng thanh toỏn lương, bảng thanh toỏn BHXH. . . ) ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đú vào sổ cỏi cỏc TK 334, TK 338 - Hỡnh thức nhật ký chứng từ: Kế toỏn căn cứ cỏc chứng từ gốc (bảng thanh toỏn lương, bảng thanh toỏn BHXH, . . . . .) kế toỏn vào nhật ký chứng từ sau đú vào sổ cỏi cỏc TK 334, TK 338. Tuỳ thuộc vào hỡnh thức kế toỏn Doanh nghiệp ỏp dụng mà mà kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương được phản ỏnh vào cỏc sổ kế toỏn liờn quan. V. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương thức thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa dich vụ. Trong qúa trình đó Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dich vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hóa, dich vụ theo giá quy đinh hoặc giá thỏa thuận. Quá trình đó là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. 2. Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán ra (gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Kết quả kinh doanh có thể lãi, lỗ hoặc hòa vốn và thường được xác định vào cuối kỳ kinh doanh, có thể là vào cuối tuần, cuối tháng, cuối quý, hoặc là cuối năm điêù đó tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mỗi Doanh nghiệp. 3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh và kết qủa kinh doanh là mối quan hệ biện chứng phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì dẫn đến kết quả kinh doanh tốt và ngược lại. Còn kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp đi lên, và nếu kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp xấu thì hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng như ngừng hoạt động kinh doanh thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Bán hàng là cơ sở xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để Doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng hóa nữa hay không, bán loại hàng nào và ngừng bán loại hàng nào, giá trị bán của từng loại hàng ra sao?. 4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong kinh doanh Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng trong kinh doanh. Với các doanh nghiệp Thương Mại, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và có lãi. xác định chính xác các doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế – tài chính, trình độ quản lý, tổ chức hoạt động của Doanh nghiệp. 5. Phân loại bán hàng - Căn cứ vào đối tượng mua hàng ma ta phân loại thành bán buôn và bán lẻ: + Bán buôn: là quá trình bán hàng với số luợng lớn cho các đơn vị sản xuất, chế biến ra sản phẩm để bán. Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hóa vẫn năm trong lĩnh vực lưu thông, thường bán với số lượng lớn và có thể thanh toán qua trung gian như ngân hàng, bàng hình thức đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu. + Bán lẻ: Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và là giai đoạn cuối cùng của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đặc trưng của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, thường bán với số lượng ít. 6. Phương pháp xác định kết qủa kinh doanh a. Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực tế do việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Doanh thu thuần; Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ (giảm giá, hàng bán bị trả lại), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. b. Các khoản giảm trừ - Giảm giá bán hàng: trường hợp này đã lập hóa đơn bán hàng cho khách hàng nhưng bị khách hàng khướu nại vì phẩm chất, không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời hạn và được người bán giảm giá. - Hàng bán bị trả lại: Là toàn bộ số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không đúng quy cách, mẫu mã, giao hàng không đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết. c. Giá vốn hàng bán Là toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất ra số hàng bán đó. Đối với hoạt động thương mại, giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Trị giá hàng xuất bán được xác định theo một trong các phuơng thức sau: - Phương pháp giá đơn vị binh quân: theo phương pháp này giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ được tính theo gia trị binh quân: Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng * Giá đơn vị hàng xuất kho xuất kho bình quân - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của tổng số hàng xuất. Phương pháp này hợp với giá cả giảm và có xu hướng giảm. - Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này giả thiết lô hàng nào nhập sau thi xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. - Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này hàng hóa được xác định giá trị theo đơn trước hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập vào cho đến lúc xuất ra.Phương pháp này thường được áp dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao. - Phương pháp giá hạch toán: Phương pháp này là toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán, việc xuất nhập hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá trị thực tế theo công thức: Trị giá thực tế = Trị giá hạch toán * Giá đơn vị hàng xuất trong kỳ hàng xuất trong kỳ bình quân d. Các khoản thuế phải nộp liên quan đến bán hàng - Thuế VAT - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất khẩu e. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, và chi phí chung khác. f.Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Doanh thu = Tổng doanh thu – Các khoản – Thuế thu đặc biệt Thuần bán hàng giảm trừ Thuế xuất khẩu (nếu có) Lãi thuần từ hoạt = Doanh thu - Giá vốn - Chí phí bán hàng, chi phí động bán hàng thuần bán hàng quản lý doanh nghiệp 7. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh a. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Đối với Doanh nghiệp Thương mại (DNTM) chủ yếu là hàng hóa, là yếu tố biến động và quan trọng nhất. Vốn hàng hóa chiểm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu thông cũng như tổng số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, do đó kế toán bán hàng giữ một vai trò quan trọng trong DNTM. Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh, cung cấp số liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh. b. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng Chứng từ và tài khoản sử dụng: - Chứng từ: + Phiếu thu, phiếu chi + Hóa đơn VAT + Hóa đơn bán hàng +Giấy báo nợ có của ngân hàng +Các chứng từ có liên quan đế nghiệp vụ bán hàng - Tài khoản sử dụng: * Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng” tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp hai: + TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa” + TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm” + TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dich vụ” + TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” Kết cấu và nội dung tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” Bên nợ: Giảm giá bán hàng, doanh thu của hàng bán bị trả lại kết cầu trừ vào doanh thu bán hàng. Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp cho nhà nước kết cấu doanh thu thuần vào tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. * TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2: + TK 5121 “Doanh thu bán hàng hóa” + TK 5122 “Doanh thu bán sản phẩm” TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dich vụ” Kết cấu và nội dung TK 512: tương tự như TK 511 * TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”: TK này để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Kết cấu và nội dung của tài khoản 531” Hàng bán bị trả lại “ Bên nợ: Kết cấu chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại: TK này cuối kỳ không có số dư * TK 532 “ Giảm giá bán hàng” TK này dùng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, dịch vụ đã được giảm giá cho khách hàng trên giá bán thỏa thuận. * Kết cấu và nội dung TK 532 “ Giảm giá bán hàng” Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán Tk 532 cuối kỳ không có số dư * Tk 632 “ Giá vốn hang bán”: dùng theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ xuất trong kỳ. Kết cấu và nội dung TK632 Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp Bên có: Kết chuyển giá trị vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư * TK 157 “ Hàng gửi bán “. Được sử dụng để theo dõi giá trị của hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc trị giá sản phẩm hàng hóa nhờ bán ở đại lý, ký gửi. Kết cấu và nội dung của TK 157 Bên nợ: Giá trị sảm phẩm hàng hóa, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên có: Giá trị sảm phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại Dư nợ: Gía trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. * TK 641 “ Chi phí bán hàng”: Dùng để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh. TK này gồm 7 TK cấp 2: + TK 6411 “ Chi phí nhân viên” + TK 6412 “ Chi phí vật liệu, bao bì” + TK 6413 “ Chi phí dụng cụ đồ dùng” + TK 6414” Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK 6415” Chi phí bảo hành” + TK 6417” Chi phí dịch vụ mua ngoài” + TK 6418” Chi phí bằng tiền khác” Kết cấu và nôi dung TK 641 Bên nợ: Tập hợp chi phi bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng Kết cấu chi phí bán hàng TK này không có số dư cuối kỳ * TK 642 “ Chi phí quản lý Doanh nghiệp”. TK này được tập hợp theo từng yếu tố, các khoản chi này được phản ánh trên TK 642. TK này gồm 8 TK cấp 2: + TK 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý” + TK 6422 “ Chi phí vật liệu quản lý” + TK 6423 “ Chi phí đồ dùng văn phòng” + TK 6424 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí” + TK 6426 “ Chi phí dự phòng “ + TK 6427 ‘ chi phí dịch vụ mua ngoài” + TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khác” Kết cấu và nội dung TK 642 Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 không có số dư cuối kỳ * TK 3331 “ Thuế VAT phải nộp”: TK này phản ánh số thuế VAT phải nộp. Kết cấu và nội dung TK 3331 Bên nợ: + Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp + Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách + Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, trao đổi, biếu tặng trong kỳ. + Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu Số dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp. Số dư nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách * TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”: Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung TK 911: Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường + Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên có: + Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng hóa trong kỳ + Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ Tk 911 cuối lỳ không có số dư - Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hoặc toán riêng, tùy theo Doanh nghiệp Thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Theo quy định 1141 TC/CĐ kinh tế ngày 1/11/1995 thì kế toán hàng tồn kho của Doanh nghiệp phải được tiến hành theo phương pháp kê khai thương xuyên ( KKTX) và phương pháp kê khai định kỳ (KKĐK). Đồng thời tùy theo Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp. * Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán hàng bán theo phương pháp KKTX: Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: + Bán buôn: - Bán buôn qua kho. - Bán buôn vận chuyển thẳng. - Bán buôn chuyển hàng chờ chấp nhận. + Bán lẻ: Bán thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp. + Bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý. + Bán hàng theo phương thức nội bộ. + Bán hàng theo phương thức trả góp: Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối với Doanh nghiệp này quy trình và cách hạch toán cũng tương tự như các Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý. - Doanh thu của hàng tiêu thụ. Nợ TK 111, 112, 131, 1368: Tổng giá thanh toán Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng - Thuế GTGT phải nộp trong kỳ Nợ TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp * Trường hợp Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng hóa theo phương pháp KKĐK. - Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK hạch toán, các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn thành phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, xuất kho và tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu và các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế VAT…hoàn toàn giống nhau. Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 trị giá vốn hàng gửi chưa bán được đầu kỳ Trong kỳ kinh doanh căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập – xuất, tiêu thụ sảm phẩm, dịch vụ thì kế toán nghi các bút toán sau: + Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại nghi giống như phương pháp KKTX. + Riêng với giá vốn của hàng hóa bị trả lại nếu xử lý bồi thuờng, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính thì ghi như sau: Nợ TK 138 Nợ TK 334 “ Quyết định trừ vào lương” Nợ Tk 821” Tính vào chi phí bất thường” Nợ TK 415 “ Trừ vào quỹ dự phòng tài chính” Nợ TK 111, 112 “ Bán phế liệu thu bằng tiền” Có TK 632 Giá vốn hàng bán bị trả lại đẫ xử lý Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá chiết khấu, khấu hao bán hàng, doanh thu của hàng bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Để xác định giá vốn hàng bán kế toán ghi các bút toán kết chuyển: Giá thành sản phẩm, dịch vụ đã thanh toán trong kỳ nhập kho, gửi bán hàng tiêu thụ trực tiếp. Nợ TK 623 Có TK 632 Giá trị sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 911 Có 632 - Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Các bút toán hạch toán trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, ghi tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương thức kế toán theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tôn kho theo phương pháp KKĐK. Đối với doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Do đó các khoản điều chỉnh giảm doanh thu ở các tài khoản 531, TK 532 cũng có cả VAT trong đó. Chỉ khác là trong gía của hàng hóa xuất kho gồm cả VAT đầu vào. VAT phải nộp trong kỳ ghi: Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu + Hạch toán giảm giá hàng bán Sơ đồ hạch toán giảm giá bán hàng TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511, 512 Số tiền giảm giá Cuối kỳ kết chuyển Cho người bán xác định doanh thu thuần Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại + Hạch toán hàng bán bị trả lại TK 111, 112 TK 531 TK 511, 512 Trả tiền cho người Cuối kỳ kết chuyển Mua số hàng bị trả lại doanh thu bán hàng bị trả lại TK 632 TK 156, 155 GVHB bị trả lại NK + Hạch toán giá vốn hàng bán: Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKTX TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 Xuất hàng gửi đại lý Hàng gửi bán được Kết chuyển GVBH xác nhận là tiêu thụ để xác định KQKD Xuất bán trực tiếp tai kho c. Kế toán xá định kết quả kinh doanh - Hạch toán chi phi bán hàng Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 Tk 512 Tiền lương & các khoản các khoản giảm chi phí Trích lương của NVBH bán hàng TK 152,153 TK 911 Chi phí vật liệu dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng Phục vụ cho bán hàng để xác định kết quả kinh doanh TK 214 TK 142 Chi phí khấu hao TSCĐ Phục vụ cho bán hàng Chi phí chờ Kết TK 333,331,332 Kết chuyển chuyển Các chi phí khác liên quan đến bán hàng - Hạch toán chi phi quản lý doanh nghiệp Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 512,111 Chi phí quản lý Các khoản giảm chi phí Doanh nghiệp quản lý TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng Phục vụ cho quản lý để xác định kết quả kinh doanh TK 214 TK 142 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phi chờ Kết Liên quan đến quan lý kết chuyển chuyển TK 335,331,142 Các chi phí khác liên quan đến quản lý TK 33311 Thuế GTGT phải nộp (đơn vị tính thuế GTGT trực tiếp) TK 139,159 Trích nộp dự phòng - Kế toán xác định kết quả bán hàng: Cuối kỳ xác định được doanh thu kế toán ghi Nợ TK 911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết cấu giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thu: Nợ TK 911: Kết quả hoạt động kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán Kết cấu chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 642. 1422: chi tiết chi phí bán hàng Kết cấu chi phí quản lý Nợ TK 911 Có TK 642. 1422: chi tiết chi phí quản lý Kết cấu kết quả tiêu thụ: + Nếu lãi ghi: Nợ TK 911 Có TK 422 + Nếu lỗ ghi: Nợ TK 421 Có TK 911 d. Hình thức tổ chức sổ kế toán Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sau: - Hình thức nhật ký chung: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ. - Hình thức nhật ký sổ cái: Có đặc trưng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. - Hình thức chứng từ ghi sổ: Đắc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ “ việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Hình thức nhật ký - chứng từ: Hình thức này có các loại sổ: - Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ chi tiết. - Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bổ để ghi vào các nhật ký – chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu các số liệu trên các nhật ký – chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký – chứng từ vào sổ cái. B. thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại minh anh 1. Đặc điểm chung về tiêu thụ hàng hóa ở Doanh nghiệp Doanh nghiệp Thương mại Minh Anh là Doanh nghiệp kinh doanh thương mại với nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì vậy có bán được hàng hóa hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, Doanh nghiệp đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng như: Bán tự do, giao đại lý.Doanh nghiệp áp dụng cả phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau. Khi các hợp đồng kinh tế đã ký kết về mặt chất lượng chủng loại và các điều kiện khác thì phòng kế toán lập hóa đơn, chứng từ để ghi sổ: Trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm: trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho. 2. Kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp: a. Kế toán doanh thu Đối với nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình thức nhật ký chứng từ, kế toán Doanh nghiệp sử dụng các chứng từ, sổ kế toán sau: Chứng từ: Hóa đơn GTGT- Mẫu số 01/GTKT- 311 Sổ kế toán gồm: + Sổ kế toán công nợ + Bản kê doanh thu bán hàng - Đối với hàng hóa bán buôn, bán lẻ: Khi khách hàng có nhu cầu và đồng ý mua hàng hóa, phòng kinh doanh tiến hành lập hóa đơn GTGT căn cứ vào số hàng hóa khách hàng chấp nhận mua Hóa đơn GTGT được lập thành 4 liên: Liên 1: Lưu lại quyển hóa đơn gốc Liên 2. Giao cho khách hàng Liên 3. Giao cho kế toán tiêu thụ hàng hóa Liên 4. (Nếu có) giao cho thủ kho để theo dõi “xuất – nhập kho hàng hóa” làm căn cứ đối chiếu với kế toán và phòng kinh doanh. Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT- 311 Liên 3 (Thanh toán) BC/ 00-B Ngày 20-3-2008 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp thương mại Minh Anh Địa chỉ : Km số 3 Cầu dốc đá thị trấn Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh Điện thoai: :033 876951 MS:0101386261 Tên người mua hàng: Đơn vị: Xí nghiệp vận tải Hải Long Địa chỉ: Thị trấn Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh Hình thức thanh toán: TM/ CK Số TK: Mã số: 01001 198740 STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Dầu Diezen Lít 300 9454.545 2.836.364 Cộng tiền hàng 2.836.364 Thuế suất GTGT 10% Tổng cộng tiền thanh toán: Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu một trăm hai mươi nghìn đồng chẵn 283.636 3.120.000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi kế toán tiêu thụ hàng hóa nhận được háo đơn GTGT do khách hàng mang đến sẽ tiến hàng kiểm tra tính pháp lý của hoa đơn, sau đó ghi vào sổ chi tiết doanh thu theo định khoản. Nợ TK 111.1: 3.120.000 Có TK 5111a: 2.836.364 Có TK 333.1: 283.636 Sổ chi tiết thanh toán doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu thực tế của tổng hóa đơn, trong mỗi hóa đơn theo dõi doanh thu của từng loại hàng hóa tiêu thụ trong tháng. Số liệu trong bảng này là căn cứ ghi vào cột “ số lượng xuất” của báo cáo nhập xuất hàng tồn. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng vào bảng kê doanh thu bán hàng. Bảng kê doanh thu bán hàng vào cột Có TK 511 trên Nhật ký chứng từ số. Đồng thời bút toán phản ánh doanh thu kế toán phản ánh giá vốn hàng hóa xuất bản: Nợ TK 632: 3.120.000 Có TK 156: 3.120.000 Trường hợp khách hàng trả chậm, sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng. Ví dụ : Ngày 25/3/2008 Doanh nghiệp thương mại Minh Anh Ký hợp đồng số …….Xí nghiệp vận tả Cường an + Trị giá lô hàng chưa có thuế GTGT : 9.454.545 + Thuế GTGT 10%: 945.455 + Tổng giá thanh toán: 10.400.000 Sau khi nhận được hợp đồng do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán ghi định khoản phản ánh công nợ của khách hàng và theo dõi trên sổ theo dõi công nợ: Nợ TK 131: 10.400.000 Có TK 511: 9.454.545 Có TK 333.1: 945.455 Mỗi khách hàng được theo dõi trên một vài trang sổ theo dõi công nợ.sổ này giúp kế toán, nhân viên phòng kinh doanh đối chiếu công nợ một cách dễ dàng, chính xác tại bất kỳ thời điểm nào. Ngày 28/3 trong tháng Xí nghiệp vận tảI Cường an thanh toán hết số nợ, kế toán viết phiếu thu và phản ánh như sau: Nợ TK 111: 10.400.000 Có TK 131: 10.400.000 Và ghi vào sổ quỹ TK111 Sổ theo dõi công nợ Xí nghiệp vận tải Cường An Tháng 3 – 2008 Chứng từ Diễn dải Số tiền Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có 0017608 25/3 10.400.000 T1 278 28/3 Thu tiền hàng 10.400.000 Tổng PS 10.400.000 10.400.000 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập phiếu thu Số:T 1728 Ngày 28/3/2007 Họ tên người nộp tiền: Xí nghiệp vận tải Cường An Địa chỉ: thị trấn Đầm hà - Quảng Ninh Lý do nộp : Trả tiền mua Dầu Diezen Viết bằng chữ( Mười triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn) Người lập Thủ quỹ Người nộp tiền Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sổ Quỹ TK 111 năm 2008 Chứng từ Diễn giải ĐTĐƯ Số tiền SH NT Thu Chi T1728 28/3 131 10.400.000 Kèm theo chứng từ thu. Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) b. Đối với khách hàng giao đại lý: Công ty xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý được coi là tiêu thụ Doanh nghiệp trả cho đại lý 2% hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá thanh toán ( Gồm cả thuế GTGT) thì bên đại lý thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần trăm gia tăng này, Công ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. VD: Ngày 3/3/2008 cửa hàng chuyển cho phòng kế toán báo cáo bán hàng như sau: Số hóa đơn Ngày thàng Tên hàng ĐVT Số lượng Thành tiền Thuế Tổng giá trị hàng bán 009692 3/3 Nước tinh khiết Hộp 250 2.500.000 250.000 2.750.000 009695 10/3 Nước ngọt vỉ 800 4.000.000 400.000 4.400.000 Cộng 6.500.000 650.000 7.150.000 Khi nhận được báo cáo bán hàng do cửa hàng giử lên, kế toán phản ánh hàng hóa đã bán như sau: VD: Với mặt hàng Nước uống lavis BT1: Phản ánh trị giá vốn hàng giử đại lý đã bán được Nợ TK 632: 2.2000.000 Có TK 156: 2.200.000 BT2: Phản ánh doanh thu và thuế VAT hàng giao đại lý đã bán được. Nợ TK 131: 2.750.000 Có TK 511: 2.500.000 x 2% :100 Có TK 333.1: 250.000 x 2%: 100 BT3: Phản ánh hoa hồng trả cho đại lý Nợ TK 641: 50.000 Có TK 131:50.000 BT4: Khi đã nhận tiền do cửa hàng đại lý thanh toán: Nợ TK 112: 2.000.000 Có TK 131: 2.000.000 Như đã trình bày ở phần trên. Căn cứ vào số dư cuối kỳ trước, biểu nhập, xuất kho hàng hóa của hàng xuất bán, hóa đơn GTGT,Kế toán lập bảng báo cáo nhập, xuất, tồn hàng hóa. Bảng kê này được mở chi tiết theo từng hàng hóa, mỗi dòng trên bảng phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn về hiện vận và giá trị của mỗi loại hàng hóa. Căn cứ vào bảng kê trên kế toán ghi vào cột có TK 632 trên Nhật ký chứng từ. Sổ cái TK 632 Giá vốn hàng bán Tháng 3/2008 Ghi Có các tài khoản đối ứng với bên nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 156 3.120.000 156 2.200.000 Công nợ 5.320.000 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, nghi họ tên) (ký, nghi họ tên) (ký, nghi họ tên) Bảng kê doanh thu bán hàng Tháng 3/2008 Chứng từ Tên khách hàng Ghi Có TK 511ghi Nợ các TK Cộng Có TK 551 Số Ngày TK 111 TK 112 TK 3388 009665 20/3 3.120.000 3.120.000 T1728 28/3 10.400.000 10.400.000 009678 30/3 2.000.000 2.000.000 Cộng 13.520.000 15.520.000 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, nghi họ tên) (ký, nghi họ tên) 3. Kế toán giá vốn bán hàng Công ty sử dụng TK 632 để hoạch toán giá vốn bán hàng. Kế toán sử dụng phương pháp KKTX để hoạch toán hàng tồn kho Công ty quản lý hàng nhập kho theo từng lô hàng vì vậy trị giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp ghi giá thực tế. Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bằng bút toán. 4. Kế toán các khoản giảm trừ: Giảm giá hàng bán: Công ty sử dụng tài khoản 532 để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong trường hợp đã bán hàng cho người mua nhưng bị người mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chất lượng. Hàng bán bị trả lại: Tk 532 được dùng để phản ánh trị giả của toàn bộ số hàng hóa, thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.Vì trong tháng này Doanh nghiệp không có trường hợp nào trả lại hàng hóa hay giảm giá hàng bán cho nên không hạch toán. 5. Kế toán thuế giá trị gia tăng Kế toán sử dụng tái khoản 3331 “ Thuế giá trị gia tăng đầu ra” để hoạch toán thuế GTGT đầu ra. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra, tờ khai thuế bảng kê hóa đơn mua vào xác định được số thuế GTGT phải nộp trong kỳ. Cuối tháng phản ánh tổng hợp TK 3331 vào nhật ký chứng từ số 10 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra Mẫu số 02/GTGT Tháng 3/2008 Tên cơ sở kinh doanh: Doanh nghiệp Thương Mại Minh Anh Địa chỉ: Km số 3 Cầu dốc đá thị trấn Tiên Yên - Quang Ninh Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán (chưa có thuế) Cộng có TK 511 Số Ngày 009665 20/3 2.836.364 3.120.000 T1728 28/3 9.454.545 10.400.000 009678 30/3 2.500.000 2.750.000 13.790.909 16.270.000 Ngày…… tháng…….. năm Kế toán nghi sổ Kế toán truởng Giám đốc (ký, nghi họ tên) (ký, nghi họ tên) (ký, nghi họ tên) 6. Hạch toán kết quả tiêu thụ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng; Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phi phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức bán hàng: Chi phí tiền lượng, BHXH,BHYT, chi phí khấu hao TSCĐ. Bảng kê số 5 Tập hợp: chi phí bán hàng (TK 641) Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Tháng 3/2008 Tk ghi Nợ TK ghi Có TK 641 TK 642 Tổng cộng 111 4.000.000 3.230.000 7.230.000 214 3.000.000 3.000.000 334 19.000.000 77.845.000 96.845.000 338 2.855.000 2.855.000 333.7 655.000 655.000 Cộng nợ 26.000.000 84.585.000 110.585.000 7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạc động kinh doanh của Doanh nghiệp. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần so với một bên là giá vốn. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chi tiêu lợi nhuận (lỗ, lãi)về bán hàng. Cuối quý kế toán tập hợp chi phí giá vốn để xác định kết quả bán hàng. Kết chuyển trị giá vốn bán hàng: Nợ TK 911: 5.320.000 Có TK 632: 5.320.000 Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 26.000.000 Có Tk 641: 26.000.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 84.585.000 Có TK 642: 84.585.000 Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511: 15.520.000 Có TK 911: 15.520.000 Nếu lỗ ghi: Nợ TK 421: - 110.490.000 Có TK 911: - 110.490.000 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Dơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Số tiền Doanh thu thuần 10 15.520.000 Giá vốn bán hàng 11 5.320.000 Lãi gộp (10 +11) 20 95.000 Chi phí bán hàng 21 26.000.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 84.585.000 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 131.425.095 Trong tháng kế toán tính tiền lương của nhân viên theo bút toán: Nợ TK 641: 19.000.000 Có TK 334: 19.000.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 6414: 3.000.000 Có TK 214: 3.000.000 Chi phí quảng cáo: Nợ TK 641: 3.000.000 Có TK 111: 3.000.000 Chi phí khác: Nợ TK 641: 1.000.000 Có TK 111: 1.000.000 * Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là ngững khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt đọng của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý Doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách…. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương BHXH, CPCĐ phải trả cho cán bộ quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 6421: 80.700.000 Có TK 334: 77.845.000 Có TK 338; 2.855.000 Các khoản chi phí đồ dùng văn phòng: Nợ TK 6423: 2.000.000 Có TK 111: 2.000.000 Chi phí tiếp khách: Nợ TK 642: 1.230.000 Có TK 111: 1.230.000 Các khoản phải nộp nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà đất…..phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 642.5; 650.000 Có TK 3337: 650.000 Phần III Phương pháp và biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại minh anh I. Đánh giá chung về họat động sản xuất kinh doanh công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Doanh nghiệp: 1. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp thương mại Minh Anh là một doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập được sở Thương mại, sở Y tế Quảng Ninh cấp giấy phép kinh doanh. Sau ba năm thành lập và phát triển uy tín của Doanh nghiệp ngày càng nâng cao. Tình hình tài chính tương đối ổn định nhưng họat động kinh doanh đôi lúc còn gặp khó khăn, đình trệ. Đứng trước thực trạng ấy, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp đã cùng nhau tháo gỡ khó khăn tạo chỗ đứng trong thị trường, tăng cường quan hệ ngoại giao với các bạn hàng trong và ngoài tỉnh, cải thiện bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên để theo kịp tiến độ phát triển của nền kinh tế thị trường, nhằm đẩy mạnh họat động qua đó tăng nguồn thu về lợi nhuận, phục vụ cho kỹ thuật đáp ứng phát triển trong nước. 2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán và kế toán bán hàng – Xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Doanh nghiệp em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Mỗi doanh nghiệp tại các giai đoạn khác nhau có quy mô năng lực, trình độ tổ chức đặc điểm kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh doanh khác nhau vì vậy tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp và trong từng giai đoạn. Hiểu rõ điều này Doanh nghiệp đã có lựa chọn đúng đắn và phương pháp kế toán cũng như công tác tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp. 3. Đánh giá về công tác tổ chức bộ máy kế toán: - Doanh nghiệp tuy được thành lập ba năm, số người còn hạn chế nhưng toàn bộ Doanh nghiệp và phòng kế toán đều hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu của Doanh nghiệp một cách có hiêu quả . - Doanh nghiệp Thương mại Minh Anh tổ chức công tác kế toán khá quy củ, có kế hoạch sắp xếp, chỉ đạo từ trên xuống dưới. Đặc biệt là theo sự phân cấp của phòng Giám đốc và kế toán, trong Doanh nghiệp được hạch toán theo phương pháp thích hợp giúp việc tổng hợp số liệu tổng hợp toàn Doanh nghiệp được kịp thời. Từ đó việc lập báo cáo kế toán nội bộ nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực phục vụ cho công tác quản lý. Đội ngũ kế toán của Doanh nghiệp có nhiệm vụ, trách nhiệm cao trong công tác. * Đánh giá về tổ chức kế toán quá trình và xác định kết quả kinh doanh: a. Ưu điểm: Việc hạch toán quá trình và xác đinh kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp được tiến hành tương đối hoàn chỉnh * Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu: Các chứng từ sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách. Các chứng từ đều được giám sát, kiểm tra chặt chẽ kịp thời. Doanh nghiệp có kế hoạch luân chuyển chứng từ rất tốt, chứng từ được lưu giữ cẩn thận để khi kế toán tìm ngay được và kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. + Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ kế toán: Doanh nghiệp đã và đang áp dụng máy vi tính vào máy vi tính vào công việc kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc, nâng cao năng xuất lao động, cung cấp số liệu nhanh chóng. Hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng là kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp và chức năng mà nó đảm nhiệm là hạch toán tổng hợp toàn Doanh nghiệp. Nói tóm lại hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của Doanh nghiệp. Nó liên quan đến khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Doanh nghiệp trong quá trình lưu thông. b. Những vấn đề còn tồn tại; Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các lãnh đạo. Tuy nhiên trong công tác kế toán còn một số tồn tại sau: Hình thức kế toán nhật ký chứng từ mà Doanh nghiệp đang áp dụng đòi hỏi số lượng sổ kế toán sử dụng nhiều nên rất khó áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán do vậy việc cập nhập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn nhiều hạn chế. Việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán ở Doanh nghiệp chưa được phổ biến nên hệ thống chứng từ, hóa đơn cũng như số liệu kế toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa được thực hiện đồng bộ, toàn bộ diện tích trên máy vi tính. Bộ sổ kế toán Doanh nghiệp ghi chép còn nhiều phức tạp. Đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp là có số lượng khách hàng ở các huyện trả chậm khá lớn nhưng Doanh nghiệp không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định kết quả bán hàng. Trên đây là những tồn tại chủ yếu tại phòng kế toán do đó cần thiết hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thu được nhiều lợi nhuận đòi hỏi Doanh nghiệp phải áp dung biện pháp về kinh tế, kỹ thuật tổ chức quản lý kinh doanh theo điều kiện thực tế của Doanh nghiệp, các phòng ban cần phải có mục tiêu đề ra để phát triển hoạt động bán hàng trong thời gian tới cũng như trong tương lai 2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại Minh Anh. Để hạn chế phần nào những tồn tại đồng thời góp phần cho công tác kế toán tài chính em xin kiến nghị một vài ý kiến sau trên cơ sở yêu cầu của việc hoàn thiện. * ý kiến 1: Việc hạch toán trên máy vi tính Phản ánh, theo dõi, xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính nhằm hạn chế sai sót dễ mắc phải khi tiến hành công tác kế toán bằng phương phấp thủ công đồng thời giúp Doanh nghiệp hòa nhập với thị trường thương mại trong nước và quốc tế. Doanh nghiệp cần tiến hành lựa chọn, cài đạt phần mềm kế toán thích hợp để phong phú cho công tác hạch toán trên máy và đem lại hiệu quả trong công tác quản lý. * ý kiến 2. Về hệ thống chứng từ Là đơn vị kinh doanh do vậy chứng từ kế toán mua bán hàng hóa của Doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp, mất nhiều thời gian kiểm tra sử lý. Vì thế để tạo điều kiện cho nhân viên làm công tác kế toán về nghiệp vụ mua bán hàng Doanh nghiệp cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Kết hợp kiểm tra kiểm sóat chặt chẽ tránh những sai sót dẫn đến hiệu quả nghiêm trọng. ý kiến 3. Việc lập dự phòng phải thu khó đòi: Trường hợp những khách hàng có năng lực tài chính kém, không có khả năng thanh toán Doanh nghiệp cần tiến hành theo dõi riêng để trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc có biện pháp sử lý cho phù hơp. Nếu Doanh nghiệp có biện pháp sử lý nhưng không thu được nợ và khách hàng không có khả năng thanh tóan thì cần xóa các khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán và chuyển sang theo dõi chi tiết thành khoản nợ khó đòi đã sử lý. Các khoản phải thu khó đòi được theo dõi ở tài khoản 139- DPPTKD Kết cấu tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi Bên nợ: - Xóa sổ nợ khó đòi không đòi được - Nhập số dự phòng phải thu không dùng đến Bên có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi Dư có: Số dự phòng phải thu khó đòi dự phòng Cuối niên độ kế toán, căn cứ các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể sẩy ra trong năm sau, kế toán dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi ghi: Nợ tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Có tài khoản 139 Dự phòng phải thu khó đòi Trong kỳ hạch toán, nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự thu nợ được, căn cứ những văn bản xác nhận có chứng từ pháp lý, Doanh nghiệp phải làm thủ tục xóa nợ theo quy định. Khi được phép xóa nợ phải phản ánh số nợ được xóa vào chi phí ghi: Nợ tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp Có tài khoản 131 phải thu khách hàng Có tài khoản 138 phải thu khác Đồng thời ghi vào bên nợ tài khoản 004 nợ khó đòi đã sử lý Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được sử lý xóa sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi ghi: Nợ tài khoản 111: Tiền mặt Nợ tài khoản 112: Tiền giử ngân hàng Có tài khoản 721: Các khoản thu nhập bất thường Đồng thời ghi vào bên có TK114 Nợ khó đòi đã sử lý * ý kiến 4. Quản lý công nợ Việc theo dõi phải kiểm tra và đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời có ảnh hưởng lớn đến quá trình thu hồi vốn để tiếp tục hoạt động kinh doanh.Vì thế đối với khách hàng còn nợ tiền, Doanh gnhiệp cần phải tổ chức kế toán riêng theo từng khách hàng trên các tài khoản, sổ kế toán liên quan. Doanh nghiệp phải mở chi tiết tài koản 131 thành các tài khoản cấp hai riêng cho từng khách hàng. VD: TK 1311: phải thu của khách hàng A TK 1312: phải thu của khách hàng B Việc theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, người mua trên sổ chi tiết thanh toán với người mua giúp cho Doanh nghiệp biết đựoc số tiền cần phải thu đối với từng khách hàng, thông qua đo mà co biên pháp đôn đốc kịp thời đảm bảo thu hồi đủ. Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng được mở cho từng khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán giữa khách hàng với Doanh nghiệp. Trên đây là một số ý kiến của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp Thương mại Minh Anh. Các kiến nghị này giúp kế toán Doanh nghiệp theo dõi vốn bằng tiền cũng như vốn hàng hóa một cách cho tiết rành mạch, phân biệt rõ từng bộ phận, khoản mục. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho việc nghi chép tổng hợp, đối chiếu số liệu một cách chình xác. Kêt luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình phương hướng kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý kinh tế – tài chính Doanh nghiệp phát huy vai trò quan trọng của kế toán bởi vì kế toán là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ cơ chế quản lý nào. Trong xu thế đó thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ỏ các doanh nghiệp thương mại nói chung và doanh nghiệp thương mại Minh Anh nói riêng là một tất yếu. Mục đích của việc hoàn thiện nhằm giúp các doanh nghiệp xây dựng cho mình một hệ thống các phương thức bán hàng hiệu quả, từ đó xác định đúng đắn kết quả và thực lực kinh doanh tránh tình trạng ngộ nhận về khả năng kinh doanh góp phần làm lành mạnh hóa thi trường, tạo điệu kiện cho nền kinh tế phát triển. Với mục đích nghiên cứu việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác địng kết quả kinh doanh tai Doanh nghiệp thươngmại Minh Anh đề án môn học nay đã đề cấp đến vấn đề cơ bản nhất trong doanh nghiệp Thương mại hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm ngày hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Doanh nghiệp. Tuy nhiên do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế không nhiều nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để đề án được hoàn thiện tốt hơn. Sinh viên Đỗ Thị Linh mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36727.doc
Tài liệu liên quan