Chuyên đề Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế

Thông qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, em đã tìm hiểu bộ máy tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý doanh nghiệp, công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường dịch vụ ẩm thực của Việt Nam. Tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán nghiệp chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo các chu trình kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới công ty cần nghiên cứu hoàn thiện công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng cường tính kịp thời của thông tin, điều đó còn phụ thuộc vào thời gian, đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường .

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên người nhận hàng: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp Lý do xuất kho: Xuất chế biến Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu Stt Tên nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Rau muống Mớ 25 2.000 2 Cải xanh Kg 15 5.000 3 Gừng Kg 5 10.000 4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 5 Cải thảo Kg 50 4.000 6 Cà chua Kg 20 6.000 7 Ớt xanh Kg 8 15.000 8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 9 Quất Kg 5 10.000 10 Tổng cộng Bằng chữ Người nhận Kế toán Thủ kho Tại các cửa hàng nhân viên kinh tế chỉ lập chứ ng từ với số lượng, đơn giá như vậy sau đó chuyển lên công ty tính toán và hạch toán tiếp. Sau khi nhận các chứng từ ban đầu kế toán trên Công ty tính toán phân loại và phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan của từng nhà hang được mở riêng rẽ chỉ tập hợp chung trong sổ cái Mẫu biểu số 2.3 Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/3/06 của BTBTC Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1524 Nợ TK 152: 875.000 đ Có TK 111: 875.000 đ Họ tên người giao hàng: Lê Chí Tâm Theo phiếu yêu cầu số 482 ngày 30/11/2008 của bộ phận Bếp Nhập tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu Stt Tên nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Rau muống Mớ 25 2.000 50.000 2 Cải xanh Kg 15 5.000 75.000 3 Gừng Kg 5 10.000 50.000 4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 120.000 5 Cải thảo Kg 50 4.000 200.000 6 Cà chua Kg 20 6.000 120.000 7 Ớt xanh Kg 8 15.000 120.000 8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 90.000 9 Quất Kg 5 10.000 50.000 10 Tổng cộng 875.000 Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng chẵn./. Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát Mẫu biểu số 2.4 Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày 20/3/06 của BTBTC Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1825 Nợ TK 154: 875.000 đ Có TK 152: 875.000 đ Họ tên người nhận: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp Lý do xuất kho: Xuất chế biến Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu Stt Tên nhãn hiệu quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Rau muống Mớ 25 2.000 50.000 2 Cải xanh Kg 15 5.000 75.000 3 Gừng Kg 5 10.000 50.000 4 Tỏi bóc Kg 10 12.000 120.000 5 Cải thảo Kg 50 4.000 200.000 6 Cà chua Kg 20 6.000 120.000 7 Ớt xanh Kg 8 15.000 120.000 8 Ớt đỏ đà lạt Kg 6 15.000 90.000 9 Quất Kg 5 10.000 50.000 10 Tổng cộng 875.000 Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng chẵn./. Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã định khoản tính toán kế toán ghi vào sổ chi tiết từng loại vật liệu: Mẫu biểu số 2.5 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế Mẫu số S10-DN ban hành 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2008 Tài khoản: 152 – Kho VTTL Loại vật liệu: Cải thảo Đvt: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú S N Sl TT SL TT SL TT 1 1/1 Mua NVL 111 4.000 50 200.000 1 1/1 Xuất NVL 154 50 200.000 ....... Cộng x 2.696.400 2.696.400 Số dư CK Sổ này có 124 trang đánh từ trang 01 đến trang 124 Ngày mở sổ 01/01/2008 Ngày 31/1/2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của từng loại nguyên vật liệu kế toán vào bảng tổng hợp nguyên vật liệu như sau (em xin phep bớt cột tồn đầu kỳ cho cùng khổ giấy đối với các bảng tổng hợp): Mẫu biểu số 2.6 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế Mẫu số S10-DN ban hành 73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 1 năm 2008 Đvt: đồng Stt/ ngày ghi sổ Loại nguyên vật liệu Đvt Nhập Xuất Tồn Ghi chú Stt Ngày ghi sổ Sl TT SL TT SL TT 1 31/1 Cải xanh Kg 345 1.552.500 345 1.552.500 2 31/1 Cải thảo Kg 642 2.696.400 642 2.696.400 ....... Cộng x 242.575.382 216.556.767 Số dư CK xxxxxxxxx Căn cứ vào chứng từ gốc cuối tháng kê toán phân loại và lập chứng từ ghi sổ cùng loại để vào sổ cái các tài khoản có liên quan: Mẫu biểu số 2.7 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:207 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nộp tiền vào tài khoản 112 111 8.100.000 Tổng số tiền mua NVL 152 111 191.696.462 Tổng số tiền VAT đầu vào 133 111 27.677.145 Tổng số tiền mua CCDC 153 111 3.899.000 Mua hang hoá 156 111 44.358.065 Trả lương CNV 334 111 46.907.964 Trả lãi vay 811 111 10.800.000 ………. Cộng 1.605.861.542 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Những chứng từ mua nguyên vật liệu chưa thanh toán kế toán tập hợp riêng và phản ánh vào chứng từ ghi sổ cùng loại với các khoản chưa thanh toán khác: Mẫu biểu số 2.8 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:208 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nhập nvl chưa thanh toán 152 331 50.878.950 Cộng 50.878.950 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ vào sổ cái tổng số nguyên vật liệu xuất sau khi nhập mua Mẫu biểu số 2.9 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:209 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất chế biến 621 152 216.556.767 Cộng 216.556.767 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Mẫu biểu số 2.10 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 621 216.556.767 ……. Cộng xxxxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ để kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản 632 – giá vốn hàng bán Mẫu biểu số 2.11 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:211 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyểnchi phí sảnxuấtkinh doanh dở dang 632 154 216.556.767 ……….. Cộng xxxxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Đối với hàng hoá cũng vậy chỉ thêm công việc là thủ kho phải mở thẻ kho, hàng nhập xong chuyển vào kho chỉ xuất dùng theo yêu cầu của các bộ phận có nhu cầu: Khi nhập hàng kế toán ghi: Nợ Tk 156 Có Tk 111,112,331... Khi xuất dùng kế toán ghi: Nợ Tk 632 Có Tk 156 Ví dụ: khi mua hàng hoá chủ yếu là đồ uống, nhân viên kinh tế và kế toán cũng làm theo trình tự nhập, xuất, luân chuyển chứng từ như nguyên vật liệu (để giảm bớt dung lượng chứng từ em xin được không kê ra bài viết phiếu nhập, xuất, sổ chi tiết, tổng hợp của hàng hoá vì cũng tương tự như nguyên vật liệu). Mẫu biểu 2.12 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 207 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có ........ Tổng số tiền mua hàng hoá 156 111 44.358.065 Cộng 1.605.861.542 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Khi xuất dùng kế toán cũng vào sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết và lập chứng từ ghi sổ như nguyên vật liệu ví dụ: Mẫu biểu 2.13 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:212 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất bán hàng 632 156 55.280.395 Cộng 55.280.395 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Sau khi lập chứng từ ghi sổ xong kế toán tiến hành vào sổ cái và làm bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Mẫu biểu 2.14 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:224 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kếtchuyển giá vốn hàng bán 911 632 55.280.395 ……. Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bàn, bếp, bảo vệ, tạp vụ phục vụ trực tiếp trong quá trình kinh doanh của các cửa hàng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận kế toán tính ra số lương phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 622 Có TK 334 Căn cứ vào đó kế toán tính ra số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải nộp cho công nhân viên: Nợ TK 622 Có TK 338 Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 154 Có TK 622 Sau đó kết chuyển sang tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 154 Ví dụ: Mẫu biểu 2.15 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 208 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tính ra số lương phải trả cho nhân viên trực tiếp 622 334 49.615.196 Tính ra số bảo hiểm phải trả 622 338 1.241.000 ……. Cộng 50.856.196 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Mẫu biểu 2.16 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có ….. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 622 50.856.196 Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Mẫu biểu 2.17 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:211 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có …. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 632 154 49.615.196 Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý tại nhà hang, điện nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lien quan đến hoạt động kinh doanh như tiền điện, tiền nước, vận chuyển rác…. kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK :111,112…… Tính ra số lương phải trả cho bộ phận quản lý tại nhà hang: Nợ TK 627 Có Tk 334 Cuối kỳ kết chuyển TK 627 vào bên nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Nợ TK 154 Có TK 627 Ví dụ: Mẫu biểu 2.18 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 208 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tính ra số lương phải trả cho nhân viên trực tiếp 622 334 49.615.196 Tính ra số lương phải trả cho nhân viên quản lý 627 334 6.025.689 ……. Cộng xxxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Mẫu biểu 2.19 Kết hợp với các khoản chi tiền điện, nước trong chứng từ ghi sổ số 207 kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển TK 627 sang TK 154 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có ….. Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 627 10.450.096 Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Mẫu biểu 2.20 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:211 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có …. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 632 154 10.450.096 Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Để tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí nhất định, khoản chi phí này gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ ...như các khoản chi phí trong giao dịch, chi phí quảng cáo đóng gói ... Ngoài các chi phí bán hàng, trong quá trình tiêu thụ vẫn phát sinh thêm các khoản chi phí phục vụ cho công tác quản lý, đó là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp . Theo qui định hiện hành thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được tính vào gía thành sản xuất mà được tính vào giá thành sản phẩm tiêu thụ tức là phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kì, hai khoản chi phí này đều là chi phí gián tiếp, do vậy để để xác định kết quả kinh doanh theo từng đối tượng thì cần thiết phải phân bổ chi phí cho các đối tượng theo những tiêu thức nhất định. Như vậy, ngoài chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác định kết kinh doanh thì kế toán cần phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Hai khoản chi phí này tại công ty được hạch toán chung vào TK 642. TK 642: “Chi phí quản lí doanh nghiệp”. Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo nội dung khoản mục chi phí . Chí phí tiền lương các khoản phụ cấp, bảo hiểm của nhân viên, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ, các khoản thuế phí lệ phí, các khoản chi bằng tiền có tính chất chung … . Hàng ngày cũng như các loại chi phí khác kế toán tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập chứng từ thu chi và ghi vào sổ chi tiết cuối tháng lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái sau cùng là kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 911 dể xác định kết quả kinh doanh . Khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan kế toán ghi Nợ TK 642 Có TK 111,112….. Phản ánh số lương phải trả cho bộ máy trên công ty Nợ TK 642 Có TK 334 Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có Tk 642 Ví dụ: Mẫu biểu 2.21 Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 111 và ghi nợ các tài khoản trong đó có tài khoản 642 kế toán vào chứng từ ghi sổ sau: Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 207 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có ...... Tổng số tiền trả chi phí QLDN 642 111 32.002.866 Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Căn cứ vào bảng phân bổ các khoản trích trước trả trước đối ứng nợ với tài khoản 642 kế toán lập chứng từ ghi sổ: Mẫu biểu số 2.22 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 215 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích chi phí trả trước 642 242 66.501.732 Tiền khấu hao TSCĐ 642 214 2.700.766 Cộng 69.202.498 Kèm theo 01 chứng từ gốc Sau khi có chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ cái: Mẫu biểu 2.23 Sổ cái Tháng 12 năm 2008 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 NT ghi sổ CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 207 31/12 Tổng số tiền trả CPQLDN 111 32.002.866 31/12 215 31/12 Trích chi phí trả trước, khấu hao 242 69.202.498 ………. 31/12 224 31/12 Kết chuyển CPQLDN để XĐKQKD 911 131.205.364 131.205.364 Số dư cuối tháng - - Phương pháp kế toán chi phí tài chính Cuối tháng căn cứ vào các giấy báo của ngân hàng về các khoản chi phí lãi vay phải trả kế toán ghi: Nợ TK 811 Có TK 112,111 Sau đó kế toán làm bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có TK 811 Ví dụ: căn cứ vào giấy nộp tiền và phiếu chi tiền mặt cùng bảng kê chi tiền đối ứng nợ với tài khoản 811 kế toán vào sổ xhi tiết tài khoản 811. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 207 kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 811: Mẫu biểu 2.24 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:207 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có ……. Trả lãi vay 811 111 10.800.000 Cộng xxxxxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Sau đó kế toán lập bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Mẫu biểu 2.25 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:223 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có …….. ……. Kết chuyển chi phí tài chính 911 811 10.800.000 Cộng xxxxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ: 2.2.1 Nội dung doanh thu, thu nhập và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.2.1.1 Nội dung doanh thu, thu nhập: Doanh thu của công ty chỉ có một loại đó là các khoản thu từ cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng, thu nhập bao gồm các khoản thu tài trợ, lãi tiền gửi ngân hàng. Công ty có đặc thù kinh doanh riêng thành phẩm là đồ ăn, tiêu thụ hết luôn, phục vụ cho hội nghị hội thảo, tiệc cưới…. nên thường xuyên là sau khi tiêu thụ khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, chỉ một số ít khách quen và một số cơ quan chuyển khoản. Khi khách hàng thanh toán nhân viên kinh tế tại cửa hàng viết hoá đơn GTGT và thu tiền của khách ngày hôm sau chuyển lên phòng kế toán công ty hạch toán. Tại công ty căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu ghi, hoá đơn GTGT bảng kê bán hàng kế toán lập phiếu thu và thu tiền của nhân viên kinh tế, sau đó kế toán các phần hành có liên quan sẽ vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Định kỳ cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ bên Có cho TK 511 đối ứng với bên Nợ TK 111,131. Sau khi kiểm tra đối chiếu chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sua đó ghi vào sổ cái các tài khoản. 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng: Để tập hợp doanh thu kê toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng Bên nợ: Kết chuyển toàn bộ doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Bên có: Phản ánh toàn bộ doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Để tập hợp các khoản thu nhập kê toán sử dụng tài khoản 711 dùng cho mọi thu nhập ngoài hoạt động bán hàng Bên nợ: Kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Tập hợp toàn bộ các khoản thu nhập ngoài thu từ bán hàng. 2.2.2 Phương pháp kế toán doanh thu thu nhập tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.2.2.1 Phương pháp kế toán doanh thu: Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu ghi, bảng kê bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng kế toán xác định doanh thu lập phiếu thu tiền theo bảng kê và vào các sổ có liên quan như sổ chi tiết tài khoản 511, 111,131,3331 Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 Có TK 3331 Cuối kỳ lập chứng từ ghi sổ vào sổ cái và làm bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511 Có TK 911 Ví dụ: Khi khách hàng sử dụng dịch vụ ăn uống xong nhân viên tại cửa hàng sẽ viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách sau khi đã tính tổng giá trị sử dụng theo phiếu ghi ban đầu hoá đơn có nội dung: Mẫu biểu 2.26 HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Liên 1: Lưu RS/2008B Ngày 1 tháng 12 năm 2008 0015985 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH TM DPX Địa chỉ: Số 16A – Lý nam Đế - Hoàn Kiếm – Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MST:0101508872 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dịch vụ ăn uống 763.636 Cộng tiền hàng: 763.636 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 76.364 Tổng cộng tiền thanh toán: 840.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm bốn mươi nghìn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn giá trị gia tăng chỉ được lập với nội dung như vậy không phản ánh số lượng, đơn giá các món ăn đồ uống mà khách đã sử dụng. Khi hoá đơn được lập nhân viên lập vào bảng kê theo từng ngày và được kế toán viết phiếu thu tiền theo bảng kê một ngày. Căn cứ vào phiếu thu kế toán phản ánh vào sổ chi tiết doanh thu, thuế giá trị gia tăng, bảng kê thu tiền. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê thu tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ bên có cho tài khoản 511 đối ứng nợ với tài khoản 111 Mẫu biểu 2.27 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:213 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu tiền bán hàng 111 511 492.907.636 Thu tiền thuế GTGT 111 3331 49.290.764 Cộng 542.198.400 Kèm theo 123 chứng từ gốc Người lập Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 213 kế toán vào sổ cái tài khoản 511,3331 Cuối cùng kế toán lập chứng từ kế t chuyển doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Mẫu biểu 2.28 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:226 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 911 492.907.636 Cộng 492.907.636 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập 2.2.2.2 Phương pháp kế toán thu nhập Thu nhập của công ty chủ yếu là các khoản lãi tiền gửi còn các khoản tài trợ rất ít khi có một năm các hãng chỉ tài trợ một lần Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 711 Sau đó làm bút toán kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 711 Có TK 911 Căn cứ vào chứng từ ngân hàng chuyển như sổ phụ, bảng sao kê, giấy báo có kê toán lập chứng từ ghi sổ số 212 trong đó có phản ánh số thu nhập từ tiền gửi: Mẫu biểu 2.29 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:212 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Lãi tiền gửi 711 112 395.774 …….. Cộng xxxxxxxxx Kèm theo chứng từ gốc Người lập Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 212 kế toán vào sổ cái tài khoản 711 Cuối cùng kế toán lập chứng từ kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Mẫu biểu2.30 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:225 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển thu nhập 711 911 395.774 Cộng 395.774 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Sau khi lập chứng từ ghi sổ và được kiểm tra ký duyệt kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan Mẫu biểu số 2.31 Sổ cái Tháng 12 năm 2008 Tên tài khoản: Thu nhập hoạt động tài chính Số hiệu: 711 NT ghi sổ CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 212 31/12 Lãi tiền gửi ngân hàng 112 395.774 31/12 225 31/12 Kết chuyển thu nhập 911 395.774 Cộng số phát sinh 395.774 395.774 Số dư cuối tháng - - 2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ: 2.3.1 Nội dung kết quả kinh doanh và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.3.1.1 Nội dung kết quả kinh doanh: Việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng nó phản ánh tình hình kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán là lãi hay lỗ để có những kế hoạch điều chỉnh thích hợp cho kỳ kế toán tiếp theo. Việc xác định kết quả kinh doanh còn thể hiện được tình hình nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp. Nói toma lại kết quả kinh doanh là tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và thu nhập trong kỳ để xem thu lại được lợi nhuận nhưn thế nào. 2.3.1.2 Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh để tập hợp các khoản kết chuyển có liên quan Bên nợ: Phản ánh các khoản kết chuyển từ tài khoản 632, 642, 811 Phản ánh kết chuyển số lãi (nếu có) sang tài khoản 421 Bên có: Phản ánh các khoản kết chuyển từ tài khoản 511, 711 Phản ánh kết chuyển số lỗ (nếu có) sang tài khoản 421 2.3.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả Cuối kỳ sau khi đã thực hiện xong các công việc tính toán tổng hợp trích lập… kế toán tiến hành kết chuyển từ các tài khoản chi phí, thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Kết chuyển doanh thu: Nợ Tk 511 Có Tk 911 Kết chuyển thu nhập Nợ Tk 711 Có Tk 911 Kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 Có TK 632 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Nợ Tk 911 Có Tk 811 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 212 như đã trình bày trong các phần trên kế toán vào sổ cái tài khoản 911 Cuối cùng kế toán lập chứng từ kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Mẫu biểu 2.32 Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:228 73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: đồng Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển lãi 911 421 19.395.592 Cộng 19.395.592 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Sau khi lập chứng từ ghi sổ và được kiểm tra ký duyệt kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan Mẫu biểu số 2.33 Sổ cái Tháng 12 năm 2008 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: 911 NT ghi sổ CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 223 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 331.902.454 31/12 224 31/12 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 131.205.364 31/12 223 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 811 10.800.000 31/12 226 31/12 Kết chuyển doanh thu 511 492.907.636 31/12 225 31/12 Kết chuyển thu nhập 711 395.774 31/12 228 31/12 Kết chuyển lãi 421 19.395.592 Cộng số phát sinh 493.303.410 493.303.410 Số dư cuối tháng - - PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ 3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ 3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán Hoà chung vào sự khó khăn chung của đất nước trong quá trình hội nhập và phát triển thị trường đầy sức cạnh tranh, Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế cũng đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đứng trước những khó khăn thử thách đó, lãnh đạo công ty đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để đi sâu vào thị trường, tìm nguồn hàng, sản phẩm phù hợp để kinh doanh nhờ đó mà công ty đã dần dần chiếm được thị phần tương đối cao của làng ẩm thực Việt nam. Những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định và có chiều hướng tăng cao. Có được kết quả như vậy là nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên trong toàn công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quản lý hiệu quả trong việc tìm hướng đi đúng đắn phù hợp cho công ty. Những thành tích trên cũng chính là kết quả của việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng chuyên môn của từng người , công tác kế toán nói chung đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định. Bộ phận kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Cuối mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai thuế các loại (thuế GTGT, thuế thu nhập ...)Sau khi nhận được thông báo nộp thuế công ty luôn đảm bảo nộp đủ, đúng hạn. Cùng với sự hoà nhập vào mạng lưới thông tin, Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế cũng đã sử dụng máy vi tính để tính toán lưu giữ số liệu đã giúp cho công việc kế toán được đơn giản, gọn nhẹ, đồng thời nâng cao được trình độ sử dụng máy móc trong việc truy cập số liệu. Công việc kế toán ở công ty nhờ đó mà được tiến hành nhanh hơn, thuận tiện hơn. Do điều kiện kinh doanh thương mại phát triển nên công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, vì thế mà công ty đã không ngừng tu sửa, nâng cấp các cửa hàng, quầy hàng nhằm thu hút khách hàng. Đồng thời luôn cải tiến và đổi mới các món ăn làm phong phú thực đơn cho thực khách nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường ẩm thực. Về tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Với qui mô kinh doanh lớn, các cửa hàng lại xa nhau, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp nhất mà công ty lựa chọn là hình thức Chứng từ ghi sổ có cải tiến, mô hình tập trung đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán giúp cho ban giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh. 3.1.2 Về hình thức kế toán và tài khoản, chứng từ sử dụng: Việc vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong những năm qua đã giúp công ty khai thác được những khả năng về chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty, nhằm giảm nhẹ rất nhiều khối lượng công việc, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán và cung cấp thông tin kinh tế từ chi tiết đến tổng hợp đảm bảo yêu cầu chính xác, đầy đủ, phục vụ cho công tác điều hành quản lý doanh nghiệp. Về chứng từ, tài khoản sử dụng và hình thức ghi sổ: công ty đã thực hiện đúng theo quy định của nhà nước về chế độ kế toán tuy nhiên có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với mô hình của doanh nghiệp, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung là thực hiện tốt. Tuy nhiên đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh ở công ty, bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Về tổ chức bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là tập trung tại trụ sở chính của công ty nên không tạo ra tính chủ động cho các nhà hàng, công việc kế toán thường bị chậm hơn so với ngày mà nghiệp vụ thực tế phát sinh, khối lượng công việc nhiều, công việc kế toán được thực hiện thủ công trên máy tính điều này cũng chưa được tốt đối với một công ty có quy mô khá lớn như vậy. Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ : Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày chỉ được các nhân viên kinh tế tại các cửa hàng lập theo thông tin cơ sở ban đầu hôm sau chứng từ mới được lập hoàn chỉnh thông qua sự tính toán của nhân viên kế toán trên công ty. Như vậy các nguyên tắc cơ bản của kế toán đã bị vi phạm, gây ảnh hưởng đến việc cung cấp đầy đủ kịp thời cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh. Luân chuyển chứng từ rất phức tạp, cồng kềnh vào mỗi buối sáng nhân viên kinh tế tại các cửa hang lại tập hợp các chứng từ ngày hôm trước để vận chuyển lên công ty cho kế toán hạch toán. Chứng từ ghi sổ chỉ được kế toán lập vào ngày cuối cùng của tháng dẫn đến khối lượng công việc quá nhiều vào cuối tháng ghi như vậy làm giảm tính kịp thời của kế toán. Về tài khoản kế toán sử dụng: Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán mới và vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống tài khoản không được mở chi tiết cho từng nhóm hang nên rất khó quản lý, kiểm tra xem nhóm mặt hang nào có hiệu quả để đưa ra quyết định kinh doanh cho phù hợp. Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp được dung để tập hợp chung cho cả chi phí bán hang nên mẫu sổ cồng kềnh khó kiểm soát chi phí. Về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh : Công ty đã hạch toán chung cho toàn doanh nghiệp, vì vậy gây khó khăn cho việc xác định cơ sở kinh doanh nào làm ăn có hiệu quả và loại hình nào hoat động không mấy hiệu quả để có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ” Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, doanh nghiệp sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực. Hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhà nước đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán: chứng từ, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ.Vì vậy phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Và đây thực sự là một yêu cầu cần thiết. Trong hoạt động kinh doanh từ những chi phí ban đầu, sản xuất tạo ra thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là cả một quá trình xuyên suốt tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, vấn đề đó được đưa lên hàng đầu. Đồng thời quá trình này còn là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay.Hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết. Muốn hoàn thiện được, phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin kinh tế, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa có hiệu quả . Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh thì hệ thống các chứng từ ban đầu được hoàn thiện, sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý sẽ tạo điều kiện cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình kinh tế, tài chính chung của toàn doanh nghiệp. Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng đúng tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, đồng thời giúp các bạn hàng những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp . Hoàn thiện quá trình hạch toán trên góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán toàn công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác phản ánh đúng tình hình kinh doanh giúp cho nhà lãnh đạo có thể quản lý hoạt động kinh doanh của các đơn vị được tốt hơn. Với những kiến thức đã được học thông qua bài giảng của các tầy cô và qua thời gian tiếp cận thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế như sau: 3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang tập trung tại trụ sở chính không tiếp cận nhiều với thực tế theo em công ty nên tổ chức tại mỗi nhà hàng đầy đủ một bộ máy kế toán để lập, kiểm tra, hạch toán kế toán ngay tại mỗi cửa hàng như vậy sẽ đảm bảo cho tính chính xác, kịp thời của thông tin tài chính cho các nhà quản lý. Hàng tháng sau khi hoàn thành báo cáo sẽ chuyển toàn bộ chứng từ và báo cáo đã cân đối lên kế toán trưởng tại trụ sở công ty để làm báo cáo hợp nhất công ty. Nhân sự kế toán tại trụ sở công ty sẽ giảm và tăng tại các nhà hàng chắc chắn số lượng kế toán trong toàn công ty sẽ lớn hơn ban đầu nhưng nó đảm bảo được theo yêu cầu của thông tin. Vấn đề tin học trong công tác kế toán . Hiện nay công ty cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính trong phòng kế toán, nhưng chưa được sử dụng triệt để. Lãnh đạo công ty cần đầu tư những phần mềm kế toán chuyên dụng cho phòng kế toán. Vì hàng hoá kinh doanh của công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, khối lượng công tác kế toán rất lớn. Việc lập, luân chuyển và ghi chép sổ sách kế toán là riêng biệt, tốn nhiều thời gian, số liệu qua nhiều khâu mất đi tính chính xác và kịp thời. Nếu áp dụng tin học trong công tác kế toán sẽ giảm bớt được công sức của các kế toán viên cho việc ghi chép tính toán trên hệ thống sổ sách đồng thời nâng cao hiệu quả và tính chính xác của công tác kế toán. Bên cạnh đó công ty cần tạo thêm điều kiện cho các nhân viên kế toán được bồi dưỡng thêm để có thể sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm kế toán trên máy tính nhằm mục đích hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty giao phó. Về tổ chức công tác kế toán: nên theo dõi từ khâu nhập vào đến khâu bán hàng cuối cùng từng loại chi phí - sản phẩm hoàn thành ví dụ: thịt bò ngày 1/12 nhập vào là 14.5kg và phải theo dõi xem ngày đó bán được bao nhiêu đĩa thịt bò xào, bao nhiêu đĩa bò cuốn, bao nhiêu nồi lẩu bò và xây dựng định mức cho một loại thành phẩm là bao nhiêu như vậy mới biết được nó có hiệu quả hay không. Hiện nay công ty không quan tâm đến việc đó mà chỉ quan tâm tổng chi phí mua vào là bao nhiêu tổng doanh thu là bao nhiêu không theo sát số lượng như vậy rất dễ xảy ra tình trạng thiếu hụt do mất mát mà không được phát hiện ra. 3.2.2 Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ : Lập chứng từ ban đầu là khâu đầu tiên rất quan trọng trong quá trình thực hiện hạch toán bởi chứng từ ban đầu là căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu trên chứng từ ban đầu không phản ánh đầy đủ nội dung thông tin kinh tế cần truyền đạt thì sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của ban lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc lập chứng tứ đòi hỏi phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc sau : Chứng từ phải đảm bảo tính chất pháp lý (được ghi chép đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan đến nghiệp vụ). Do còn những hạn chế trong việc lập chứng từ như đã nêu ở trên, kế toán công ty cần phải khắc phục tình trạng này bằng cách thực hiện việc hạch toán ban đầu theo những qui định của chế độ kế toán. Kế toán phải ghi đúng đầy đủ các thông tin trên chứng từ ban đầu. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cần phải phản ánh ngay trên chứng từ có liên quan, tránh tình trạng lập chứng từ sớm hơn hay muộn hơn một hay vài ngày. Tốt nhất là kế toán nên làm việc tại các cửa hàng để lập thành chứng từ hoàn chỉnh luôn tại nhà hàng. Công ty hiện nay đang sử dụng chứng từ ghi sổ phản ánh mọi nghiệp vụ cho cả tháng. Hàng ngày kế toán lập chứng từ gốc và chỉ vào các sổ thẻ chi tiết cuối tháng mới tổng hợp vào chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái như vậy tính thông tin nhanh của kế toán sẽ không còn nữa. Theo em do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều như vậy thì công ty nên lập chứng từ ghi sổ 5 ngày 1 lần như vậy công việc hạch toán không bị dồn quá nhiều vào cuối kỳ đồng thời đáp ứng được yêu cầu thông tin nhanh, chính xác của kế toán. 3.2.3 Về tài khoản kế toán sử dụng: Công ty hạch toán chung mọi chi phí chung cho hoạt động kinh doanh vào tài khoản 642 do đó khối lượng rất nhiều. Do đó công ty nên hạch toán riêng chi phí bán hàng vào tài khoản 6421 và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 6422 để đến cuối kỳ chỉ cần vào sổ tổng hợp 642 như vậy dễ theo dõi mà khi cần những đối tượng qua tâm có thể hiểu rõ hơn và biết được chi phí bán hàng là bao nhiêu còn có hướng điều chỉnh kịp thời. Đối với doanh thu kế toán chỉ tập hợp chung theo hoá đơn giá trị gia tăng đã viết cho khách với nội dung dịch vụ ăn uống giá trị là bao nhiêu tiền đó theo phiếu ghi đã cộng và sau đó không theo dõi số lượng của từng món là bao nhiêu do vậy nên chi tiết tài khoản 511 thành nhiều tiểu khoản 5111, 5112, 5113….. để theo dõi cho từng nhóm thành phẩm tiêu thụ như: cơm, cháo, mỳ, thú rừng, hải sản….. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm kiếm và lôi kéo khách hàng về phía doanh nghiệp là rất cần thiết. Song công ty phải có biện pháp quản lý tiền hàng, đặc biệt không để khách hàng nợ quá lâu, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù công ty đã quy định về mức dư nợ định mức đối với các khách hàng, các quầy hàng nhưng hàng tháng hoặc định kỳ ngắn, công ty cần có biên bản đối chiếu công nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, gây rủi ro về tài chính đối với công ty. Tóm lại để làm tốt công tác thanh toán công nợ kế toán văn phòng công ty cần theo dõi thường xuyên rà soát lại tất cả các khách hàng thanh toán chậm, phân loại các khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết để có biện pháp thu hồi công nợ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đi đôi với việc theo dõi chặt chẽ từng đối tượng thì kế toán thường xuyên lập các báo cáo về tình hình thanh toán công nợ. Về phía công ty nên có chính sách khuyến khích trong công việc thanh toán. Ngoài ra công ty cũng phát sinh các khoản thanh toán trả chậm tất sẽ phát sinh những khoản phải thu, không thể thu hồi được. Điều đó có ý nghĩa là cần phải lập dự phòng cho những chi phí đó. Hiện nay công ty chưa có quy định cụ thể về việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Theo ý kiến của em, công ty nên có những quy định cụ thể, chi tiết hơn về khoản phải thu khó đòi có thể sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi như theo qui định của chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra công ty không cần mở tài khoản 621,622,627 nữa vì theo em chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung khi có nghiệp vụ phát sinh chỉ cần vào thẳng tài khoản 154 Ví dụ: Nợ TK 154 Có TK 152 Nợ TK 154 Có TK 334 Nợ TK 154 Có TK 111,112…. Như vậy sẽ bớt chồng chéo vẫn một số liệu đó mà lại qua 621->154->632. 3.2.4 Về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh : Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh không doanh nghiệp nào chỉ kinh doanh một mặt hàng duy nhất mà xu thế hiện nay là kinh doanh nhiều mặt hàng, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm mục đích san sẻ rủi ro. Tuy nhiên dù kinh doanh ở lĩnh vực nào thì các nhà quản lý đều cần phải biết được hiệu quả làm ăn của từng lĩnh vực, từng loại mặt hàng, sản phẩm kinh doanh trên cơ sở đó có biện pháp quản lý kịp thời. Do vậy nhiệm vụ của kế toán cũng phải đáp ứng được yêu cầu quản lý đó, tức là trong công tác hạch toán thì kế toán phải hạch toán được kết quả kinh doanh chi tiết của từng mặt hàng, từng lĩnh vực đầu tư phục vụ tốt cho công tác quản lý doanh nghiệp . Thực tế ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho tất cả trên cơ sở: Tổng doanh thu - (Tổng giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp ). Với cách xác định này thì công ty khó biết được loại hình kinh doanh nào có hiệu quả và loại nào chưa có hiệu quả để khuyến khích hoặc chuyển hướng kinh doanh. Xuất phát từ thực tế đó theo em công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết TK 911 để xác định chi tiết tình hình lãi lỗ của từng nhóm hàng, cửa hàng nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. Tuy nhiên để xác định được chi tiết kết quả sản xuất kinh doanh thì kế toán phải phân bổ chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng, cửa hàng. Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy, đẩy mạnh bán hàng . Ngoài việc nâng cao chất lượng phục vụ, công ty nên có thêm hình thức chiết khấu bán hàng cho những khách hàng tiềm năng thường xuyên sử dụng dịch vụ hoặc trích hoa hồng cho các trưởng đoàn. Thị trường là yếu tố quyết định quá trình sản xuất hàng hoá, do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất công ty phải mở rộng thị trường, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Công ty nên có biện pháp giới thiệu hàng hoá của mình để phát triển thị trường tiêu thụ. Đã từ lâu nghệ thuật chào hàng thông qua quảng cáo được biết đến như một biện pháp có lúc như mở đường đối với sản phẩm mới. Thông qua quảng cáo người tiêu dùng biết được sự hiện hữu của sản phẩm trên thị trường và tiêu dùng nó cho phù hợp do đó công ty nên tăng cường quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm mới trên phương tiện thông tin đại chúng. Mở rộng mạng lưới bán hàng : Thực tế tại công ty hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại các cửa hàng của công ty. Theo em nên có thêm các phương thức khác như: phục vụ tận nơi theo yêu cầu của một số văn phòng cao cấp, bán hàng qua trực tuyến Trong điều kiện cơ chế thị trường ngày càng phát triển để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng khả năng cạnh tranh với thị trường, công ty nên mở rộng các phương thức tiêu thụ cũng như tìm kiếm thêm nhiều khách hàng. KẾT LUẬN Thông qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, em đã tìm hiểu bộ máy tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý doanh nghiệp, công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường dịch vụ ẩm thực của Việt Nam. Tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán nghiệp chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo các chu trình kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới công ty cần nghiên cứu hoàn thiện công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng cường tính kịp thời của thông tin, điều đó còn phụ thuộc vào thời gian, đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường . Vì thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót . Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các Thầy cô giáo và các cán bộ kế toán công ty đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Công để em biết được những thiếu sót, hạn chế của mình mà sửa chữa kịp thời mang lại hiệu quả cao trong con đường lập nghiệp tiếp theo. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Công cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này . Mục Lục: Chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm những nội dung chính sau: Lời mở đầu PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH”. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 1.2ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ 1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ 2.1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ: 2.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.1.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh: 2.1.1.2 Tài khoản sử dụng: 2.1.2 Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ: 2.2.1 Nội dung doanh thu, thu nhập và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.2.1.1 Nội dung doanh thu, thu nhập: 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng 2.2.2 Phương pháp kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.2.2.1 Phương pháp kế toán 2.2.2.2 Phương pháp kế toán thu nhập 2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ: 2.3.1 Nội dung doanh thu, thu nhập và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế 2.3.1.1 Nội dung kết quả kinh doanh: 2.3.1.2 Tài khoản sử dụng 2.3.2 Phương pháp kế toán PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ” 3.1ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “ CHI PHÍ DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ” 3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán 3.1.2 Về hình thức kế toán và tài khoản, chứng từ sử dụng 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ” 3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán 3.2.2 Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ 3.2.3 Về tài khoản kế toán sử dụng 3.2.4 Về xác định kết quả kinh doanh Kết luận Nhận xét của cơ sở thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn khoa học Một số sơ đồ, mẫu biểu sử dụng trong báo cáo Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế Sơ đồ 1.2: Quy trình tạo ra thành phẩm phục vụ khách hàng Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế Sơ đồ1.4: Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế Trang 1-13 1-7 1-3 3-5 5-7 7-13 7-9 10-13 14-51 14-41 14-19 14-16 16-19 19-41 41-48 41- 41-42 42 42-48 42-46 46-48 48-51 49 49 49 49-51 52-63 52-55 55-63 58-59 59-60 60-61 62-63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21524.doc
Tài liệu liên quan