Thông qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, em đã tìm hiểu bộ máy tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý doanh nghiệp, công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường dịch vụ ẩm thực của Việt Nam.
Tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán nghiệp chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo các chu trình kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới công ty cần nghiên cứu hoàn thiện công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng cường tính kịp thời của thông tin, điều đó còn phụ thuộc vào thời gian, đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường .
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên người nhận hàng: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp
Lý do xuất kho: Xuất chế biến
Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Rau muống
Mớ
25
2.000
2
Cải xanh
Kg
15
5.000
3
Gừng
Kg
5
10.000
4
Tỏi bóc
Kg
10
12.000
5
Cải thảo
Kg
50
4.000
6
Cà chua
Kg
20
6.000
7
Ớt xanh
Kg
8
15.000
8
Ớt đỏ đà lạt
Kg
6
15.000
9
Quất
Kg
5
10.000
10
Tổng cộng
Bằng chữ
Người nhận Kế toán Thủ kho
Tại các cửa hàng nhân viên kinh tế chỉ lập chứ ng từ với số lượng, đơn giá như vậy sau đó chuyển lên công ty tính toán và hạch toán tiếp.
Sau khi nhận các chứng từ ban đầu kế toán trên Công ty tính toán phân loại và phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan của từng nhà hang được mở riêng rẽ chỉ tập hợp chung trong sổ cái
Mẫu biểu số 2.3
Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN
Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày
20/3/06 của BTBTC
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1524
Nợ TK 152: 875.000 đ
Có TK 111: 875.000 đ
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Tâm
Theo phiếu yêu cầu số 482 ngày 30/11/2008 của bộ phận Bếp
Nhập tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Rau muống
Mớ
25
2.000
50.000
2
Cải xanh
Kg
15
5.000
75.000
3
Gừng
Kg
5
10.000
50.000
4
Tỏi bóc
Kg
10
12.000
120.000
5
Cải thảo
Kg
50
4.000
200.000
6
Cà chua
Kg
20
6.000
120.000
7
Ớt xanh
Kg
8
15.000
120.000
8
Ớt đỏ đà lạt
Kg
6
15.000
90.000
9
Quất
Kg
5
10.000
50.000
10
Tổng cộng
875.000
Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng chẵn./.
Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát
Mẫu biểu số 2.4
Công ty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa - HN
Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
QĐ số 15/2006QĐ – BTC ngày
20/3/06 của BTBTC
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Số: 1825
Nợ TK 154: 875.000 đ
Có TK 152: 875.000 đ
Họ tên người nhận: Bùi Xuân Cự - Bộ phận Bếp
Lý do xuất kho: Xuất chế biến
Xuất tại: Nhà hàng Vạn Tuế Thăng Long – 136 Hồ Tùng Mậu
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Rau muống
Mớ
25
2.000
50.000
2
Cải xanh
Kg
15
5.000
75.000
3
Gừng
Kg
5
10.000
50.000
4
Tỏi bóc
Kg
10
12.000
120.000
5
Cải thảo
Kg
50
4.000
200.000
6
Cà chua
Kg
20
6.000
120.000
7
Ớt xanh
Kg
8
15.000
120.000
8
Ớt đỏ đà lạt
Kg
6
15.000
90.000
9
Quất
Kg
5
10.000
50.000
10
Tổng cộng
875.000
Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng chẵn./.
Nhà cung cấp Người nhận Kiểm soát
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã định khoản tính toán kế toán ghi vào sổ chi tiết từng loại vật liệu:
Mẫu biểu số 2.5
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế Mẫu số S10-DN ban hành
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản: 152 – Kho VTTL
Loại vật liệu: Cải thảo
Đvt: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
S
N
Sl
TT
SL
TT
SL
TT
1
1/1
Mua NVL
111
4.000
50
200.000
1
1/1
Xuất NVL
154
50
200.000
.......
Cộng
x
2.696.400
2.696.400
Số dư CK
Sổ này có 124 trang đánh từ trang 01 đến trang 124
Ngày mở sổ 01/01/2008
Ngày 31/1/2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Cuối tháng căn cứ vào dòng tổng cộng của từng loại nguyên vật liệu kế toán vào bảng tổng hợp nguyên vật liệu như sau (em xin phep bớt cột tồn đầu kỳ cho cùng khổ giấy đối với các bảng tổng hợp):
Mẫu biểu số 2.6
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế Mẫu số S10-DN ban hành
73 Nguyễn Khuyến – Đống Đa – HN Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1 năm 2008
Đvt: đồng
Stt/ ngày ghi sổ
Loại nguyên vật liệu
Đvt
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Stt
Ngày ghi sổ
Sl
TT
SL
TT
SL
TT
1
31/1
Cải xanh
Kg
345
1.552.500
345
1.552.500
2
31/1
Cải thảo
Kg
642
2.696.400
642
2.696.400
.......
Cộng
x
242.575.382
216.556.767
Số dư CK
xxxxxxxxx
Căn cứ vào chứng từ gốc cuối tháng kê toán phân loại và lập chứng từ ghi sổ cùng loại để vào sổ cái các tài khoản có liên quan:
Mẫu biểu số 2.7
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:207
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nộp tiền vào tài khoản
112
111
8.100.000
Tổng số tiền mua NVL
152
111
191.696.462
Tổng số tiền VAT đầu vào
133
111
27.677.145
Tổng số tiền mua CCDC
153
111
3.899.000
Mua hang hoá
156
111
44.358.065
Trả lương CNV
334
111
46.907.964
Trả lãi vay
811
111
10.800.000
……….
Cộng
1.605.861.542
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Những chứng từ mua nguyên vật liệu chưa thanh toán kế toán tập hợp riêng và phản ánh vào chứng từ ghi sổ cùng loại với các khoản chưa thanh toán khác:
Mẫu biểu số 2.8
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:208
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập nvl chưa thanh toán
152
331
50.878.950
Cộng
50.878.950
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ để làm căn cứ vào sổ cái tổng số nguyên vật liệu xuất sau khi nhập mua
Mẫu biểu số 2.9
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:209
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất chế biến
621
152
216.556.767
Cộng
216.556.767
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Mẫu biểu số 2.10
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
216.556.767
…….
Cộng
xxxxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ để kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản 632 – giá vốn hàng bán
Mẫu biểu số 2.11
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:211
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyểnchi phí sảnxuấtkinh doanh dở dang
632
154
216.556.767
………..
Cộng
xxxxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Đối với hàng hoá cũng vậy chỉ thêm công việc là thủ kho phải mở thẻ kho, hàng nhập xong chuyển vào kho chỉ xuất dùng theo yêu cầu của các bộ phận có nhu cầu:
Khi nhập hàng kế toán ghi:
Nợ Tk 156
Có Tk 111,112,331...
Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ Tk 632
Có Tk 156
Ví dụ: khi mua hàng hoá chủ yếu là đồ uống, nhân viên kinh tế và kế toán cũng làm theo trình tự nhập, xuất, luân chuyển chứng từ như nguyên vật liệu (để giảm bớt dung lượng chứng từ em xin được không kê ra bài viết phiếu nhập, xuất, sổ chi tiết, tổng hợp của hàng hoá vì cũng tương tự như nguyên vật liệu).
Mẫu biểu 2.12
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 207
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
........
Tổng số tiền mua hàng hoá
156
111
44.358.065
Cộng
1.605.861.542
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Khi xuất dùng kế toán cũng vào sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết và lập chứng từ ghi sổ như nguyên vật liệu ví dụ:
Mẫu biểu 2.13
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:212
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán hàng
632
156
55.280.395
Cộng
55.280.395
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Sau khi lập chứng từ ghi sổ xong kế toán tiến hành vào sổ cái và làm bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Mẫu biểu 2.14
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:224
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kếtchuyển giá vốn hàng bán
911
632
55.280.395
…….
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bàn, bếp, bảo vệ, tạp vụ phục vụ trực tiếp trong quá trình kinh doanh của các cửa hàng.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận kế toán tính ra số lương phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 622
Có TK 334
Căn cứ vào đó kế toán tính ra số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải nộp cho công nhân viên:
Nợ TK 622
Có TK 338
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 154
Có TK 622
Sau đó kết chuyển sang tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 154
Ví dụ:
Mẫu biểu 2.15
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 208
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tính ra số lương phải trả cho nhân viên trực tiếp
622
334
49.615.196
Tính ra số bảo hiểm phải trả
622
338
1.241.000
…….
Cộng
50.856.196
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Mẫu biểu 2.16
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
…..
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
622
50.856.196
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Mẫu biểu 2.17
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:211
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
….
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
632
154
49.615.196
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý tại nhà hang, điện nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lien quan đến hoạt động kinh doanh như tiền điện, tiền nước, vận chuyển rác…. kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK :111,112……
Tính ra số lương phải trả cho bộ phận quản lý tại nhà hang:
Nợ TK 627
Có Tk 334
Cuối kỳ kết chuyển TK 627 vào bên nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154
Có TK 627
Ví dụ:
Mẫu biểu 2.18
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 208
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tính ra số lương phải trả cho nhân viên trực tiếp
622
334
49.615.196
Tính ra số lương phải trả cho nhân viên quản lý
627
334
6.025.689
…….
Cộng
xxxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Mẫu biểu 2.19
Kết hợp với các khoản chi tiền điện, nước trong chứng từ ghi sổ số 207 kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển TK 627 sang TK 154
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
…..
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
627
10.450.096
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Mẫu biểu 2.20
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:211
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
….
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
632
154
10.450.096
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí nhất định, khoản chi phí này gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ ...như các khoản chi phí trong giao dịch, chi phí quảng cáo đóng gói ...
Ngoài các chi phí bán hàng, trong quá trình tiêu thụ vẫn phát sinh thêm các khoản chi phí phục vụ cho công tác quản lý, đó là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp .
Theo qui định hiện hành thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được tính vào gía thành sản xuất mà được tính vào giá thành sản phẩm tiêu thụ tức là phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ trong kì, hai khoản chi phí này đều là chi phí gián tiếp, do vậy để để xác định kết quả kinh doanh theo từng đối tượng thì cần thiết phải phân bổ chi phí cho các đối tượng theo những tiêu thức nhất định. Như vậy, ngoài chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác định kết kinh doanh thì kế toán cần phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Hai khoản chi phí này tại công ty được hạch toán chung vào TK 642.
TK 642: “Chi phí quản lí doanh nghiệp”. Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo nội dung khoản mục chi phí . Chí phí tiền lương các khoản phụ cấp, bảo hiểm của nhân viên, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ, các khoản thuế phí lệ phí, các khoản chi bằng tiền có tính chất chung … .
Hàng ngày cũng như các loại chi phí khác kế toán tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập chứng từ thu chi và ghi vào sổ chi tiết cuối tháng lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái sau cùng là kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ TK 911 dể xác định kết quả kinh doanh .
Khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan kế toán ghi
Nợ TK 642
Có TK 111,112…..
Phản ánh số lương phải trả cho bộ máy trên công ty
Nợ TK 642
Có TK 334
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có Tk 642
Ví dụ:
Mẫu biểu 2.21
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 111 và ghi nợ các tài khoản trong đó có tài khoản 642 kế toán vào chứng từ ghi sổ sau:
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 207
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
......
Tổng số tiền trả chi phí QLDN
642
111
32.002.866
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Căn cứ vào bảng phân bổ các khoản trích trước trả trước đối ứng nợ với tài khoản 642 kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Mẫu biểu số 2.22
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 215
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích chi phí trả trước
642
242
66.501.732
Tiền khấu hao TSCĐ
642
214
2.700.766
Cộng
69.202.498
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Sau khi có chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ cái:
Mẫu biểu 2.23
Sổ cái
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
NT ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
207
31/12
Tổng số tiền trả CPQLDN
111
32.002.866
31/12
215
31/12
Trích chi phí trả trước, khấu hao
242
69.202.498
……….
31/12
224
31/12
Kết chuyển CPQLDN để XĐKQKD
911
131.205.364
131.205.364
Số dư cuối tháng
-
-
Phương pháp kế toán chi phí tài chính
Cuối tháng căn cứ vào các giấy báo của ngân hàng về các khoản chi phí lãi vay phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 112,111
Sau đó kế toán làm bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 811
Ví dụ: căn cứ vào giấy nộp tiền và phiếu chi tiền mặt cùng bảng kê chi tiền đối ứng nợ với tài khoản 811 kế toán vào sổ xhi tiết tài khoản 811. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 207 kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 811:
Mẫu biểu 2.24
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:207
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
…….
Trả lãi vay
811
111
10.800.000
Cộng
xxxxxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Sau đó kế toán lập bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Mẫu biểu 2.25
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:223
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
……..
…….
Kết chuyển chi phí tài chính
911
811
10.800.000
Cộng
xxxxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ:
2.2.1 Nội dung doanh thu, thu nhập và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.2.1.1 Nội dung doanh thu, thu nhập:
Doanh thu của công ty chỉ có một loại đó là các khoản thu từ cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng, thu nhập bao gồm các khoản thu tài trợ, lãi tiền gửi ngân hàng.
Công ty có đặc thù kinh doanh riêng thành phẩm là đồ ăn, tiêu thụ hết luôn, phục vụ cho hội nghị hội thảo, tiệc cưới…. nên thường xuyên là sau khi tiêu thụ khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, chỉ một số ít khách quen và một số cơ quan chuyển khoản. Khi khách hàng thanh toán nhân viên kinh tế tại cửa hàng viết hoá đơn GTGT và thu tiền của khách ngày hôm sau chuyển lên phòng kế toán công ty hạch toán. Tại công ty căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu ghi, hoá đơn GTGT bảng kê bán hàng kế toán lập phiếu thu và thu tiền của nhân viên kinh tế, sau đó kế toán các phần hành có liên quan sẽ vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Định kỳ cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ bên Có cho TK 511 đối ứng với bên Nợ TK 111,131. Sau khi kiểm tra đối chiếu chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sua đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp doanh thu kê toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Bên nợ: Kết chuyển toàn bộ doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Phản ánh toàn bộ doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Để tập hợp các khoản thu nhập kê toán sử dụng tài khoản 711 dùng cho mọi thu nhập ngoài hoạt động bán hàng
Bên nợ: Kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Tập hợp toàn bộ các khoản thu nhập ngoài thu từ bán hàng.
2.2.2 Phương pháp kế toán doanh thu thu nhập tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.2.2.1 Phương pháp kế toán doanh thu:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu ghi, bảng kê bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng kế toán xác định doanh thu lập phiếu thu tiền theo bảng kê và vào các sổ có liên quan như sổ chi tiết tài khoản 511, 111,131,3331
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
Cuối kỳ lập chứng từ ghi sổ vào sổ cái và làm bút toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511
Có TK 911
Ví dụ:
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ ăn uống xong nhân viên tại cửa hàng sẽ viết hoá đơn giá trị gia tăng cho khách sau khi đã tính tổng giá trị sử dụng theo phiếu ghi ban đầu hoá đơn có nội dung:
Mẫu biểu 2.26
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 1: Lưu RS/2008B
Ngày 1 tháng 12 năm 2008 0015985
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH TM DPX
Địa chỉ: Số 16A – Lý nam Đế - Hoàn Kiếm – Hà nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST:0101508872
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dịch vụ ăn uống
763.636
Cộng tiền hàng: 763.636
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 76.364
Tổng cộng tiền thanh toán: 840.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm bốn mươi nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Hoá đơn giá trị gia tăng chỉ được lập với nội dung như vậy không phản ánh số lượng, đơn giá các món ăn đồ uống mà khách đã sử dụng.
Khi hoá đơn được lập nhân viên lập vào bảng kê theo từng ngày và được kế toán viết phiếu thu tiền theo bảng kê một ngày. Căn cứ vào phiếu thu kế toán phản ánh vào sổ chi tiết doanh thu, thuế giá trị gia tăng, bảng kê thu tiền. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê thu tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ bên có cho tài khoản 511 đối ứng nợ với tài khoản 111
Mẫu biểu 2.27
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:213
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thu tiền bán hàng
111
511
492.907.636
Thu tiền thuế GTGT
111
3331
49.290.764
Cộng
542.198.400
Kèm theo 123 chứng từ gốc
Người lập
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 213 kế toán vào sổ cái tài khoản 511,3331
Cuối cùng kế toán lập chứng từ kế t chuyển doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Mẫu biểu 2.28
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:226
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
911
492.907.636
Cộng
492.907.636
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
2.2.2.2 Phương pháp kế toán thu nhập
Thu nhập của công ty chủ yếu là các khoản lãi tiền gửi còn các khoản tài trợ rất ít khi có một năm các hãng chỉ tài trợ một lần
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Sau đó làm bút toán kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 711
Có TK 911
Căn cứ vào chứng từ ngân hàng chuyển như sổ phụ, bảng sao kê, giấy báo có kê toán lập chứng từ ghi sổ số 212 trong đó có phản ánh số thu nhập từ tiền gửi:
Mẫu biểu 2.29
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:212
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Lãi tiền gửi
711
112
395.774
……..
Cộng
xxxxxxxxx
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 212 kế toán vào sổ cái tài khoản 711
Cuối cùng kế toán lập chứng từ kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Mẫu biểu2.30
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:225
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển thu nhập
711
911
395.774
Cộng
395.774
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và được kiểm tra ký duyệt kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan
Mẫu biểu số 2.31
Sổ cái
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: Thu nhập hoạt động tài chính
Số hiệu: 711
NT ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
212
31/12
Lãi tiền gửi ngân hàng
112
395.774
31/12
225
31/12
Kết chuyển thu nhập
911
395.774
Cộng số phát sinh
395.774
395.774
Số dư cuối tháng
-
-
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ:
2.3.1 Nội dung kết quả kinh doanh và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.3.1.1 Nội dung kết quả kinh doanh:
Việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng nó phản ánh tình hình kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán là lãi hay lỗ để có những kế hoạch điều chỉnh thích hợp cho kỳ kế toán tiếp theo. Việc xác định kết quả kinh doanh còn thể hiện được tình hình nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp. Nói toma lại kết quả kinh doanh là tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và thu nhập trong kỳ để xem thu lại được lợi nhuận nhưn thế nào.
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh để tập hợp các khoản kết chuyển có liên quan
Bên nợ: Phản ánh các khoản kết chuyển từ tài khoản 632, 642, 811
Phản ánh kết chuyển số lãi (nếu có) sang tài khoản 421
Bên có: Phản ánh các khoản kết chuyển từ tài khoản 511, 711
Phản ánh kết chuyển số lỗ (nếu có) sang tài khoản 421 2.3.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả
Cuối kỳ sau khi đã thực hiện xong các công việc tính toán tổng hợp trích lập… kế toán tiến hành kết chuyển từ các tài khoản chi phí, thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển doanh thu:
Nợ Tk 511
Có Tk 911
Kết chuyển thu nhập
Nợ Tk 711
Có Tk 911
Kết chuyển giá vốn
Nợ Tk 911
Có TK 632
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ Tk 911
Có Tk 811
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 212 như đã trình bày trong các phần trên kế toán vào sổ cái tài khoản 911
Cuối cùng kế toán lập chứng từ kết chuyển thu nhập sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Mẫu biểu 2.32
Cty CPTMĐT&CGCN Vạn Tuế CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:228
73 Nguyễn Khuyến – HN Ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển lãi
911
421
19.395.592
Cộng
19.395.592
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và được kiểm tra ký duyệt kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan
Mẫu biểu số 2.33
Sổ cái
Tháng 12 năm 2008
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
NT ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
223
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
331.902.454
31/12
224
31/12
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
131.205.364
31/12
223
31/12
Kết chuyển chi phí tài chính
811
10.800.000
31/12
226
31/12
Kết chuyển doanh thu
511
492.907.636
31/12
225
31/12
Kết chuyển thu nhập
711
395.774
31/12
228
31/12
Kết chuyển lãi
421
19.395.592
Cộng số phát sinh
493.303.410
493.303.410
Số dư cuối tháng
-
-
PHẦN 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
Hoà chung vào sự khó khăn chung của đất nước trong quá trình hội nhập và phát triển thị trường đầy sức cạnh tranh, Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế cũng đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đứng trước những khó khăn thử thách đó, lãnh đạo công ty đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng để đi sâu vào thị trường, tìm nguồn hàng, sản phẩm phù hợp để kinh doanh nhờ đó mà công ty đã dần dần chiếm được thị phần tương đối cao của làng ẩm thực Việt nam.
Những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định và có chiều hướng tăng cao. Có được kết quả như vậy là nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên trong toàn công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp quản lý hiệu quả trong việc tìm hướng đi đúng đắn phù hợp cho công ty. Những thành tích trên cũng chính là kết quả của việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng chuyên môn của từng người , công tác kế toán nói chung đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định.
Bộ phận kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Cuối mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai thuế các loại (thuế GTGT, thuế thu nhập ...)Sau khi nhận được thông báo nộp thuế công ty luôn đảm bảo nộp đủ, đúng hạn.
Cùng với sự hoà nhập vào mạng lưới thông tin, Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế cũng đã sử dụng máy vi tính để tính toán lưu giữ số liệu đã giúp cho công việc kế toán được đơn giản, gọn nhẹ, đồng thời nâng cao được trình độ sử dụng máy móc trong việc truy cập số liệu. Công việc kế toán ở công ty nhờ đó mà được tiến hành nhanh hơn, thuận tiện hơn.
Do điều kiện kinh doanh thương mại phát triển nên công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, vì thế mà công ty đã không ngừng tu sửa, nâng cấp các cửa hàng, quầy hàng nhằm thu hút khách hàng. Đồng thời luôn cải tiến và đổi mới các món ăn làm phong phú thực đơn cho thực khách nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường ẩm thực.
Về tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Với qui mô kinh doanh lớn, các cửa hàng lại xa nhau, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp nhất mà công ty lựa chọn là hình thức Chứng từ ghi sổ có cải tiến, mô hình tập trung đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán giúp cho ban giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh.
3.1.2 Về hình thức kế toán và tài khoản, chứng từ sử dụng:
Việc vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong những năm qua đã giúp công ty khai thác được những khả năng về chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty, nhằm giảm nhẹ rất nhiều khối lượng công việc, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán và cung cấp thông tin kinh tế từ chi tiết đến tổng hợp đảm bảo yêu cầu chính xác, đầy đủ, phục vụ cho công tác điều hành quản lý doanh nghiệp.
Về chứng từ, tài khoản sử dụng và hình thức ghi sổ: công ty đã thực hiện đúng theo quy định của nhà nước về chế độ kế toán tuy nhiên có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với mô hình của doanh nghiệp, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung là thực hiện tốt.
Tuy nhiên đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh ở công ty, bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là tập trung tại trụ sở chính của công ty nên không tạo ra tính chủ động cho các nhà hàng, công việc kế toán thường bị chậm hơn so với ngày mà nghiệp vụ thực tế phát sinh, khối lượng công việc nhiều, công việc kế toán được thực hiện thủ công trên máy tính điều này cũng chưa được tốt đối với một công ty có quy mô khá lớn như vậy.
Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ :
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày chỉ được các nhân viên kinh tế tại các cửa hàng lập theo thông tin cơ sở ban đầu hôm sau chứng từ mới được lập hoàn chỉnh thông qua sự tính toán của nhân viên kế toán trên công ty. Như vậy các nguyên tắc cơ bản của kế toán đã bị vi phạm, gây ảnh hưởng đến việc cung cấp đầy đủ kịp thời cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh. Luân chuyển chứng từ rất phức tạp, cồng kềnh vào mỗi buối sáng nhân viên kinh tế tại các cửa hang lại tập hợp các chứng từ ngày hôm trước để vận chuyển lên công ty cho kế toán hạch toán. Chứng từ ghi sổ chỉ được kế toán lập vào ngày cuối cùng của tháng dẫn đến khối lượng công việc quá nhiều vào cuối tháng ghi như vậy làm giảm tính kịp thời của kế toán.
Về tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán mới và vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống tài khoản không được mở chi tiết cho từng nhóm hang nên rất khó quản lý, kiểm tra xem nhóm mặt hang nào có hiệu quả để đưa ra quyết định kinh doanh cho phù hợp.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp được dung để tập hợp chung cho cả chi phí bán hang nên mẫu sổ cồng kềnh khó kiểm soát chi phí.
Về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh :
Công ty đã hạch toán chung cho toàn doanh nghiệp, vì vậy gây khó khăn cho việc xác định cơ sở kinh doanh nào làm ăn có hiệu quả và loại hình nào hoat động không mấy hiệu quả để có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ”
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, doanh nghiệp sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực.
Hiện nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhà nước đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống các phương pháp khoa học của kế toán: chứng từ, tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ.Vì vậy phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Và đây thực sự là một yêu cầu cần thiết.
Trong hoạt động kinh doanh từ những chi phí ban đầu, sản xuất tạo ra thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là cả một quá trình xuyên suốt tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp, vấn đề đó được đưa lên hàng đầu. Đồng thời quá trình này còn là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay.Hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết. Muốn hoàn thiện được, phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán, đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin kinh tế, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa có hiệu quả .
Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả kinh doanh thì hệ thống các chứng từ ban đầu được hoàn thiện, sẽ nâng cao được tính pháp lý, tính chính xác tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý sẽ tạo điều kiện cho kế toán theo dõi kịp thời tình hình kinh tế, tài chính chung của toàn doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng đúng tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, đồng thời giúp các bạn hàng những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp .
Hoàn thiện quá trình hạch toán trên góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán toàn công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ những thông tin, số liệu chính xác phản ánh đúng tình hình kinh doanh giúp cho nhà lãnh đạo có thể quản lý hoạt động kinh doanh của các đơn vị được tốt hơn.
Với những kiến thức đã được học thông qua bài giảng của các tầy cô và qua thời gian tiếp cận thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế như sau:
3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang tập trung tại trụ sở chính không tiếp cận nhiều với thực tế theo em công ty nên tổ chức tại mỗi nhà hàng đầy đủ một bộ máy kế toán để lập, kiểm tra, hạch toán kế toán ngay tại mỗi cửa hàng như vậy sẽ đảm bảo cho tính chính xác, kịp thời của thông tin tài chính cho các nhà quản lý. Hàng tháng sau khi hoàn thành báo cáo sẽ chuyển toàn bộ chứng từ và báo cáo đã cân đối lên kế toán trưởng tại trụ sở công ty để làm báo cáo hợp nhất công ty. Nhân sự kế toán tại trụ sở công ty sẽ giảm và tăng tại các nhà hàng chắc chắn số lượng kế toán trong toàn công ty sẽ lớn hơn ban đầu nhưng nó đảm bảo được theo yêu cầu của thông tin.
Vấn đề tin học trong công tác kế toán .
Hiện nay công ty cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính trong phòng kế toán, nhưng chưa được sử dụng triệt để. Lãnh đạo công ty cần đầu tư những phần mềm kế toán chuyên dụng cho phòng kế toán. Vì hàng hoá kinh doanh của công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, khối lượng công tác kế toán rất lớn. Việc lập, luân chuyển và ghi chép sổ sách kế toán là riêng biệt, tốn nhiều thời gian, số liệu qua nhiều khâu mất đi tính chính xác và kịp thời. Nếu áp dụng tin học trong công tác kế toán sẽ giảm bớt được công sức của các kế toán viên cho việc ghi chép tính toán trên hệ thống sổ sách đồng thời nâng cao hiệu quả và tính chính xác của công tác kế toán. Bên cạnh đó công ty cần tạo thêm điều kiện cho các nhân viên kế toán được bồi dưỡng thêm để có thể sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm kế toán trên máy tính nhằm mục đích hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty giao phó.
Về tổ chức công tác kế toán: nên theo dõi từ khâu nhập vào đến khâu bán hàng cuối cùng từng loại chi phí - sản phẩm hoàn thành ví dụ: thịt bò ngày 1/12 nhập vào là 14.5kg và phải theo dõi xem ngày đó bán được bao nhiêu đĩa thịt bò xào, bao nhiêu đĩa bò cuốn, bao nhiêu nồi lẩu bò và xây dựng định mức cho một loại thành phẩm là bao nhiêu như vậy mới biết được nó có hiệu quả hay không. Hiện nay công ty không quan tâm đến việc đó mà chỉ quan tâm tổng chi phí mua vào là bao nhiêu tổng doanh thu là bao nhiêu không theo sát số lượng như vậy rất dễ xảy ra tình trạng thiếu hụt do mất mát mà không được phát hiện ra.
3.2.2 Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ :
Lập chứng từ ban đầu là khâu đầu tiên rất quan trọng trong quá trình thực hiện hạch toán bởi chứng từ ban đầu là căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu trên chứng từ ban đầu không phản ánh đầy đủ nội dung thông tin kinh tế cần truyền đạt thì sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của ban lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc lập chứng tứ đòi hỏi phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc sau : Chứng từ phải đảm bảo tính chất pháp lý (được ghi chép đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan đến nghiệp vụ).
Do còn những hạn chế trong việc lập chứng từ như đã nêu ở trên, kế toán công ty cần phải khắc phục tình trạng này bằng cách thực hiện việc hạch toán ban đầu theo những qui định của chế độ kế toán. Kế toán phải ghi đúng đầy đủ các thông tin trên chứng từ ban đầu. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cần phải phản ánh ngay trên chứng từ có liên quan, tránh tình trạng lập chứng từ sớm hơn hay muộn hơn một hay vài ngày. Tốt nhất là kế toán nên làm việc tại các cửa hàng để lập thành chứng từ hoàn chỉnh luôn tại nhà hàng.
Công ty hiện nay đang sử dụng chứng từ ghi sổ phản ánh mọi nghiệp vụ cho cả tháng. Hàng ngày kế toán lập chứng từ gốc và chỉ vào các sổ thẻ chi tiết cuối tháng mới tổng hợp vào chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái như vậy tính thông tin nhanh của kế toán sẽ không còn nữa. Theo em do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều như vậy thì công ty nên lập chứng từ ghi sổ 5 ngày 1 lần như vậy công việc hạch toán không bị dồn quá nhiều vào cuối kỳ đồng thời đáp ứng được yêu cầu thông tin nhanh, chính xác của kế toán.
3.2.3 Về tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty hạch toán chung mọi chi phí chung cho hoạt động kinh doanh vào tài khoản 642 do đó khối lượng rất nhiều. Do đó công ty nên hạch toán riêng chi phí bán hàng vào tài khoản 6421 và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 6422 để đến cuối kỳ chỉ cần vào sổ tổng hợp 642 như vậy dễ theo dõi mà khi cần những đối tượng qua tâm có thể hiểu rõ hơn và biết được chi phí bán hàng là bao nhiêu còn có hướng điều chỉnh kịp thời.
Đối với doanh thu kế toán chỉ tập hợp chung theo hoá đơn giá trị gia tăng đã viết cho khách với nội dung dịch vụ ăn uống giá trị là bao nhiêu tiền đó theo phiếu ghi đã cộng và sau đó không theo dõi số lượng của từng món là bao nhiêu do vậy nên chi tiết tài khoản 511 thành nhiều tiểu khoản 5111, 5112, 5113….. để theo dõi cho từng nhóm thành phẩm tiêu thụ như: cơm, cháo, mỳ, thú rừng, hải sản…..
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm kiếm và lôi kéo khách hàng về phía doanh nghiệp là rất cần thiết. Song công ty phải có biện pháp quản lý tiền hàng, đặc biệt không để khách hàng nợ quá lâu, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù công ty đã quy định về mức dư nợ định mức đối với các khách hàng, các quầy hàng nhưng hàng tháng hoặc định kỳ ngắn, công ty cần có biên bản đối chiếu công nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn, gây rủi ro về tài chính đối với công ty. Tóm lại để làm tốt công tác thanh toán công nợ kế toán văn phòng công ty cần theo dõi thường xuyên rà soát lại tất cả các khách hàng thanh toán chậm, phân loại các khách hàng trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết để có biện pháp thu hồi công nợ phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Đi đôi với việc theo dõi chặt chẽ từng đối tượng thì kế toán thường xuyên lập các báo cáo về tình hình thanh toán công nợ. Về phía công ty nên có chính sách khuyến khích trong công việc thanh toán.
Ngoài ra công ty cũng phát sinh các khoản thanh toán trả chậm tất sẽ phát sinh những khoản phải thu, không thể thu hồi được. Điều đó có ý nghĩa là cần phải lập dự phòng cho những chi phí đó. Hiện nay công ty chưa có quy định cụ thể về việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Theo ý kiến của em, công ty nên có những quy định cụ thể, chi tiết hơn về khoản phải thu khó đòi có thể sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi như theo qui định của chế độ kế toán hiện hành.
Ngoài ra công ty không cần mở tài khoản 621,622,627 nữa vì theo em chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung khi có nghiệp vụ phát sinh chỉ cần vào thẳng tài khoản 154
Ví dụ:
Nợ TK 154
Có TK 152
Nợ TK 154
Có TK 334
Nợ TK 154
Có TK 111,112….
Như vậy sẽ bớt chồng chéo vẫn một số liệu đó mà lại qua 621->154->632.
3.2.4 Về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh không doanh nghiệp nào chỉ kinh doanh một mặt hàng duy nhất mà xu thế hiện nay là kinh doanh nhiều mặt hàng, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm mục đích san sẻ rủi ro. Tuy nhiên dù kinh doanh ở lĩnh vực nào thì các nhà quản lý đều cần phải biết được hiệu quả làm ăn của từng lĩnh vực, từng loại mặt hàng, sản phẩm kinh doanh trên cơ sở đó có biện pháp quản lý kịp thời. Do vậy nhiệm vụ của kế toán cũng phải đáp ứng được yêu cầu quản lý đó, tức là trong công tác hạch toán thì kế toán phải hạch toán được kết quả kinh doanh chi tiết của từng mặt hàng, từng lĩnh vực đầu tư phục vụ tốt cho công tác quản lý doanh nghiệp .
Thực tế ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho tất cả trên cơ sở:
Tổng doanh thu - (Tổng giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp ).
Với cách xác định này thì công ty khó biết được loại hình kinh doanh nào có hiệu quả và loại nào chưa có hiệu quả để khuyến khích hoặc chuyển hướng kinh doanh. Xuất phát từ thực tế đó theo em công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết TK 911 để xác định chi tiết tình hình lãi lỗ của từng nhóm hàng, cửa hàng nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. Tuy nhiên để xác định được chi tiết kết quả sản xuất kinh doanh thì kế toán phải phân bổ chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng, cửa hàng.
Tăng cường các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy, đẩy mạnh bán hàng .
Ngoài việc nâng cao chất lượng phục vụ, công ty nên có thêm hình thức chiết khấu bán hàng cho những khách hàng tiềm năng thường xuyên sử dụng dịch vụ hoặc trích hoa hồng cho các trưởng đoàn.
Thị trường là yếu tố quyết định quá trình sản xuất hàng hoá, do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất công ty phải mở rộng thị trường, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Công ty nên có biện pháp giới thiệu hàng hoá của mình để phát triển thị trường tiêu thụ.
Đã từ lâu nghệ thuật chào hàng thông qua quảng cáo được biết đến như một biện pháp có lúc như mở đường đối với sản phẩm mới. Thông qua quảng cáo người tiêu dùng biết được sự hiện hữu của sản phẩm trên thị trường và tiêu dùng nó cho phù hợp do đó công ty nên tăng cường quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm mới trên phương tiện thông tin đại chúng.
Mở rộng mạng lưới bán hàng :
Thực tế tại công ty hầu hết chỉ bán hàng theo phương thức bán trực tiếp và bán tại các cửa hàng của công ty. Theo em nên có thêm các phương thức khác như: phục vụ tận nơi theo yêu cầu của một số văn phòng cao cấp, bán hàng qua trực tuyến
Trong điều kiện cơ chế thị trường ngày càng phát triển để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng khả năng cạnh tranh với thị trường, công ty nên mở rộng các phương thức tiêu thụ cũng như tìm kiếm thêm nhiều khách hàng.
KẾT LUẬN
Thông qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, em đã tìm hiểu bộ máy tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý doanh nghiệp, công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường dịch vụ ẩm thực của Việt Nam.
Tổ chức hợp lý trong quá trình hạch toán nghiệp chi phí, doanh thu, thu nhập và xác định kết quả đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đảm bảo các chu trình kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới công ty cần nghiên cứu hoàn thiện công cụ quản lý, trong đó trọng tâm là đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng cường tính kịp thời của thông tin, điều đó còn phụ thuộc vào thời gian, đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường .
Vì thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót . Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các Thầy cô giáo và các cán bộ kế toán công ty đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Công để em biết được những thiếu sót, hạn chế của mình mà sửa chữa kịp thời mang lại hiệu quả cao trong con đường lập nghiệp tiếp theo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Công cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này .
Mục Lục:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm những nội dung chính sau:
Lời mở đầu
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN “CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH”.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
1.2ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ
2.1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ:
2.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.1.1.1 Nội dung chi phí kinh doanh:
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
2.1.2 Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, THU NHẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ:
2.2.1 Nội dung doanh thu, thu nhập và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.2.1.1 Nội dung doanh thu, thu nhập:
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
2.2.2 Phương pháp kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.2.2.1 Phương pháp kế toán
2.2.2.2 Phương pháp kế toán thu nhập
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ:
2.3.1 Nội dung doanh thu, thu nhập và tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
2.3.1.1 Nội dung kết quả kinh doanh:
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng
2.3.2 Phương pháp kế toán
PHẦN 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ”
3.1ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN “ CHI PHÍ DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ”
3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
3.1.2 Về hình thức kế toán và tài khoản, chứng từ sử dụng
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN “ CHI PHÍ, DOANH THU, THU NHẬP VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VẠN TUẾ”
3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán
3.2.2 Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ
3.2.3 Về tài khoản kế toán sử dụng
3.2.4 Về xác định kết quả kinh doanh
Kết luận
Nhận xét của cơ sở thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn khoa học
Một số sơ đồ, mẫu biểu sử dụng trong báo cáo
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế
Sơ đồ 1.2: Quy trình tạo ra thành phẩm phục vụ khách hàng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty CP TM ĐT & CGCN Vạn Tuế
Sơ đồ1.4: Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư & Chuyển giao công nghệ Vạn Tuế
Trang
1-13
1-7
1-3
3-5
5-7
7-13
7-9
10-13
14-51
14-41
14-19
14-16
16-19
19-41
41-48
41-
41-42
42
42-48
42-46
46-48
48-51
49
49
49
49-51
52-63
52-55
55-63
58-59
59-60
60-61
62-63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21524.doc