Chuyên đề Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải -Thương mại Minh Phúc

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác quản lý ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Bởi vậy nhiệm vụ của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là phải luôn đổi mới và hoàn thiện, đó cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh phát triển. Để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp phải kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác quản lý đặc biệt là phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để từ đó có những kế hoạch điều chỉnh nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bằng những kiến thức đã học ở trường và qua thời gian tìm hiểu ở Công ty, em đã đề cập đến những vấn đề cơ bản cả về lý luận và thực tiễn việc hạch toán công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Phúc đối với loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá - một loại hình kinh doanh mới được phát triển gần đây ở nước ta. Từ đó, em đã đưa ra một số ý kiến để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Công ty.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải -Thương mại Minh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lên trong những năm gần đây chứng tỏ công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng được cải thiện. Điều đó có được là do sự phấn đấu tích cực của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra sự phát triển của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Tình hình kinh doanh của công ty Sè TT Chi tiªu 2006 2007 §VT 1 2 3 4 5 Sè vèn kinh doanh Doanh thu b¸n hµng Thu nhËp chÞu thuÕ Sè l­îng c«ng nh©n viªn Thu nhËp b×nh qu©n cña CBCNV 6560 7.683 22.670 110 1.870.000 6750 6.676 26.900 144 1.904.000 Tr® Tr® Tr® Ng­êi ® Nguồn số liệu: Tài liệu công ty Những thuận lợi và khó khăn của công ty đối với ngành dịch vụ vận tải. Trong những năm gần đây do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành dịch vụ tương đối phát triển, có rất nhiều công ty dịch vụ đã ra đời. Dịch vụ vận tải hàng hoá là một ngành không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, nhằm đưa hàng hoá, sản phẩm đến tay người tiêu dùng kịp thời và nhanh nhất. Với đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm, nhiệt tình. Với phương tiện vận tải đảm bảo về các đặc thù kỹ thuật, tuy Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc mới chuyển sang kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá nhưng đã phần nào chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay công ty đã ký rất nhiều hợp đồng vận chuyển đi các nơi. Bên cạnh những thuận lợi còn có một số khó khăn như: giá xăng dầu đang có xu hướng tăng lên, chi phí giao thông nhiều.... Do vậy công ty phải điều chỉnh giá thành vận chuyển sao cho hợp lý nhằm thu hút được khách hàng, tăng doanh thu cho công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc là một đơn vị hạch toán độc lập, mọi hoạt động của công ty hàng quý, hàng năm đều do ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để công việc kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng ăn khớp, do vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập chung, đứng đầu là Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng của mình, định kỳ có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp những thông tin cần thiết với ban giám đốc, từ đó làm căn cứ để ban giám đốc xác định kế hoạch và định hướng cho công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ 1: Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TM-VT MINH PHÚC Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài vụ - kế toán Phòng kinh doanh Phòng hành chính Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động, là người đề ra kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời là người chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến các phòng ban. Trong công ty giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về pháp luật, trước kết quả kinh doanh của đơn vị mình Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc trong khâu quản lý tổ chức kinh doanh, thay mặt giám đốc giải quyết những phần việc giám đốc giao cho. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tiếp thu ý kiến của khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải và tiêu dùng sản phẩm mỳ do doanh nghiệp sản xuất ra , từ đó làm cơ sở để xác định các nhu cầu của khách hàng, khắc phục những kiến nghị của khách hàng nhằm đưa ra dịch vụ phục vụ khách hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm tốt nhất. Đồng thời, tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch kinh doanh cho đến chu kỳ hạch toán, giúp cho giám đốc đề ra các chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho công ty. Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức quản lý công nhân viên trong công ty, thống kê báo cáo công tác hoạt động của công ty. Xây dựng và quản lý hệ thống định mức tiền lương, theo dõi quá trình trả lương cho CBCNV. Phòng tài vụ - kế toán: Tham mưu cho giám đốc tổ chức công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, lưu giữ và bảo quản tất cả các chứng từ sổ sách, tránh tình trạng thất lạc chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này. Ghi chép tát cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các sổ sách theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán. 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty Minh Phúc 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn và quản lý tốt tài sản , đồng thời cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán làm sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty Minh Phúc được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập chung ở phòng kế toán trung tâm và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty Minh Phúc đối với ngành dịch vụ vận tải gồm 4 nhân viên, được thể hiện qua sơ đồ 2: Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TM-VT MINH PHÚC KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n tæng hîp KT tiÒn KT hàng tồn kho KT tiÒn l­¬ng KT c«ng nî TL KT tài sản cố định Thñ quü Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế đồng thời làm nhiệm vun kiểm sát viện kinh tế tài chính của hội đồng thành viên công ty Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn các bộ phận trong phòng kế toán tiến hành các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng. Mọi bộ phận trong phòng kế toán phải tuân thủ nghiêm chỉnh những điều hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của kế toán trưởng trong việc thực hiện phần công việc được giao. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán thống kê cho phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng có nhiệm vụ hạch toán các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước Kế toán dịch vụ vận tải: Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng, cập nhật chứng từ và ghi vào các sổ sách có liên quan đối với ngành dịch vụ vận tải. Định kỳ, kế toán trưởng lấy và xử lý số liệu để báo cáo với Giám đốc. Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty. Hàng ngày có nhiệm vụ báo cáo số dư tiền mặt cho kế toán trưởng để có kế hoạch chi tiêu. Kế toán tiền - Thu, chi tiền mặt - Phiếu thu, kiểm soát, hạch toán thu tiền mặt - Phiếu chi, kiểm soát, hạch toán chi tiền mặt - Sổ quĩ tiền mặt - Đối chiếu quĩ tiền mặt với thủ quỹ - Cập nhập số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán - Báo cáo quĩ tiền mặt - Lưu hồ sơ thu, chi, nhật trình xe - Giao dịch ngân hàng Kế toán xử lý tai nạn -Theo dõi xử lý tai nan Theo dõi và xử lý các vụ tai nạn, lập hồ sơ bảo hiểm Cập nhập số liệu các vụ tai nạn 1.4.2. Tổ chức vận dụng kế toán tại công ty Để đáp ứng nhu cầu của công tác tài chính cũng như phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch toán tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Công ty Hưng Thành là một công ty không lớn, chính vì vậy mà doanh nghiệp đã áp dụng bộ sổ “Nhật ký - Sổ cái” Hình thức Nhật ký - Sổ Cái bao gồm : Sổ kế toán được dùng làm sổ Nhật ký - Sổ Cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Sơ đồ 3: Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ –SỔ CÁI Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra + Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu. Hình thức này áp dụng thích hợp ở những đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung đơn giản sử dụng ít tài khoản kế toán, số người làm việc kế toán ít như: doanh nghiệp tư nhân và các ban quản lý + Nhược điểm: Không áp dụng ở những đơn vị kế toán vừa và lớn, các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp, sử dụng nhiều tài khoản kế toán vì như vậy kết cấu sổ sách rất nhiều không tiện lợi cho người sử dụng cùng một lúc. Khó phân công lao động kế toán tổng hợp do chỉ có một hệ thống sổ kế toán duy nhất là sổ “Nhật ký - Sổ cái”. Trình tự và nội dung ghi sổ kế toán: - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, để ghi vào các bảng kê phân loại tài khoản và sổ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với những chứng từ kế toán cùng loại, phát sinh nhiều lần trong một ngày (như phiếu thu, phiếu chi...) có thể tiến hành phân loại. - Những chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày nộp các chứng từ vào sổ quỹ cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ, lập định khoản đến cuối tháng ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái - Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ những chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan và tổng hợp các chứng từ vào bảng tổng hợp chứng từ, kế toán xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có và tiến hành ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái một lần. - Sau đó, kế toán tiến hành cộng sổ Nhật ký – Sổ cái ở cột phát sinh ở phần nhật ký và cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản - Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu sau khi cộng Nhật ký – Sổ cái phải đảm bảo yêu cầu sau: Tổng số phát sinh = Tổng số phát sinh nợ = Tổng số phát sinh ở phần nhật ký của tất cả các TK của tất cả các TK Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cũng phải cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ số liệu của từng đối tượng chi tiết để lập “bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh” theo từng tài khoản tổng hợp. - Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu (số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ) ở bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản với các tài khoản ở sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ vào số liệu đó để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán tài chính khác theo đúng định kỳ kế toán. Phần 2 Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc 2.1. Kế toán chi phí kinh doanh tại công ty 2.1.1. Đặc điểm chi phí kinh doanh tại công ty Chi phí nguyện vật liệu Do đặc thù ngành là kinh doanh về lĩnh vực vận tải nên chi phí nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là chi phí về xăng dầu. Chi phí về xăng dầu được tập hợp qua tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Kế toán tổng hợp Thẻ chi tiết nguyên vật liệu Thẻ kho Phiếu xuất kho Tài khoản sử dụng Nguyên, nhiên liệu là xăng được theo dõi trên tài khoản 152(1) Nguyên , nhiên liệu là dầu được theo dõi trên tài khoản là 152(2) Phụ tùng thay thế được theo dõi trên tài khoản 152(3) Nguyên liệu là săm lốp được kế toán theo dõi trên tài khoản 152(4) Phương pháp tính giá xuất kho NVL dùng ở phân xưởng sửa chữa và bộ phận vận tải Giá thực tế NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ = xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ sách lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, đội xe, cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động để tính lương cho từng bộ phận, đội xe. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, đội xe trong đó ghi rõ ngày, tháng làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán tại công ty phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng đội xe và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập và kế toán xem xét xác nhận chữ ký rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Bảng thanh toán lương và BHXH sẽ làm căn cứ để thanh toán lương, BHXH cho từng người lao động. Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương Bảng chấm công Bảng thanh toán lương của các đội xe Bảng thanh toán lương của công ty Bảng phân bổ tiền lương Hình thức trả lương mà Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Bảng 5 : Bảng chấm công ( tài liệu công ty) Bảng chấm công Tháng 3 năm 2008 STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 … 31 Số công 1 2 . . . Lê Văn Thái Trần Văn Tiến x x x x x 0 x 0 x 0 x x 0 x 0 x x x x x x x 29 28 Tổ trưởng Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn số liệu : Tài liệu kế toán công ty Sau khi lập xong bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt, đây là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và nhân viên trong công ty. Bảng 6: Bảng thanh toán tiền lương Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Bảng thanh toán tiền lương Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: nghìn đồng STT Họ và tên Chức vụ Ngày công Tiền công Phụ cấp đường dài Tiền được hưởng Đã ứng Còn lại Ký nhận 1 2 … Lê Văn Thái Trần Văn Tiến Lái xe Lái xe 29 28 3.000 2.300 500 500 3.500 2.800 1.500 1.200 2.000 1.600 Tổng Kế toán Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn số liệu : Tài liệu kế toán công ty) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, toàn công ty tiến hành tổng hợp và chi tiết theo cột lương chính, lương phụ và các khoản khác trên bảng phân bổ tiền lương. Bảng 7: Bảng phân bổ tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Tháng 3 năm 2008 STT Ghi có TK Ghi nợ TK 334 phải trả công nhân viên Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác 1 2 3 TK 622 TK 622.Đội 1 TK 622.Đội 2 TK 627 TK 642 55.000 30.000 25.000 30.500 19.125 11.000 5.000 6.000 5.100 0 0 0 0 0 66.000 35.000 31.000 35.600 19.125 Nguồn số liệu : Tài liệu kế toán công ty Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản theo lương được thực hiện trên các TK 334, 335, 338 và các TK khác có liên quan. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí cho hoạt động sản xuất như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định( ô tô, thiết bị máy móc) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dung cụ, chứng từ kế toán liên quan để tập hợp chi phí sản xuất chung. Bảng 8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: 1000 đ STT Nội dung TK Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 Chi phí tiền lương NVQLPX Các khoản trích theo lương Chi phí NVL Chi phí CCDC Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí mua ngoài khác 334 338 152 153 214 111 331 35.600 6.764 3.600 3.000 27.000 13.000 10.000 Nguồn số liệu : Tài liệu công ty 2.1.2. Quy trình kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong tháng 3 công ty có xuất kho và phân bổ nguyên vật liệu cho các đội xe Tài liệu công ty: Ngày 4/3/2008 công ty xuất dầu diezen cho đội xe số 1 số lượng 120 lít, trị giá 1.800.000, theo lệnh xuất số 156 kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 621.Đội xe 1 : 1.800.000 Có TK 152(2) : 1.800.000 Đơn vị Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Mẫu số 02/ VT Bộ phận : kho số 1 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 4 tháng 3 năm 2008 Số 156 Nợ 621 Có 152 Họ và tên người nhận hàng : Trần Văn Tiến Lý do xuất: sử dụng cho ô tô Xuất tại kho số 1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Dầu Diezen Lít 120 15.000 1.800.000 Cộng 120 15.000 1.800.000 Tổng số tiền : một triệu tám trăm nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Lệnh xuất số 15 Ngày 4 tháng 3 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Ngày 6/3/2008 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 2 với số lượng là 150 lít trị giá bao gồm cả thuế là 2.500.000.Theo lệnh xuất số 157 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621 đội xe 2: 2.500.000 Có TK 152 : 2.500.000 - Ngày 12/3/2008 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 1 với số lượng là 100 lít trị giá bao gồm cả thuế là 1.500.000. Theo lệnh xuất số 158. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621đội xe 1 : 1.500.000 Có TK152(2) : 1.500.000 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán lập thẻ kho THẺ KHO Ngày lập thẻ 01/3 /2008 Tờ số :12 Tên nhãn hiệu, quy cách vật liệu : xăng dầu Đơn vị tính : Lít Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 1.213 1.213 156 4/3 120 120 ....... 157 6/3 180 180 158 12/3 100 100 ...... Cộng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào những chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu để lên Nhật Ký-Sổ cái Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này chi tiết cho từng tài khoản cấp 2 như sau 622.đx1: chi phí nhân công chi tiết theo đội xe 1 622.đx2: chi phí nhân công chi tiết theo đội xe 2 Kế toán tổng hợp các chứng từ xác định các khoản phải trả, trong tháng 3 năm 2008. kế toán tiền lương cho các đối tượng sau: Nợ TK 622 : 66.000.000 TK 622.đội xe 1: 35.000.000 TK 622. đội xe 2: 31.000.000 Có TK 334 : 66.000.000 Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Nợ TK 622: 12.540.000 Nợ TK 334: 3.960.000 Có TK 338: 16.500.000 -TK 3382:1.320.000 -TK 3383: 13.200.000 -TK 3384: 1.980.000 Hạch toán chi phi sản xuất chung Đơn vị Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Mẫu số 02/ VT Bộ phận : kho số 1 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 3 năm 2008 Số 201 Nợ 627 Có 153 Họ và tên người nhận hàng : Trần Văn Thành Lý do xuất: sử dụng cho bộ phận sửa chữa Xuất tại kho: số 2 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xăm lốp Chiếc 20 150.000 3.000.000 Cộng 20 3.000.000 Tổng số tiền : ba triệu đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: Lệnh xuất số 20 Ngày 14 tháng 3 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 627: 3.000.000 Có TK 153: 3000.000 Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí sang tài khoản 632- Giá vốn hàng bán Nợ TK 632: 193.283.085 Có TK 621: 28.319.085 Có TK 622: 66.000.000 Có TK 627: 98.964.000 2.2. Kế toán doanh thu cung cấp tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc 2.2.1.Đặc điểm dịch vụ cung cấp tại công ty Dịch vụ cung cấp của công ty là vận tải hành khách vận tải hàng hóa.Cụ thể công ty gồm 2 đội xe.Trong ba lĩnh vực kinh doanh của công ty thì kinh doanh vận tải hành khách đem lại nhiều doanh thu nhất.Chiếm 70% doanh thu toàn công ty.Một số tuyến đường chính như Hải Phòng_ Hà Nội, Hải Phòng đi các vùng lân cận khác.Chỉ tiêu để đành giá dịch vụ mà công ty đã cung cấp là khối lượng lao vụ đã cung cấp cho khách hàng như khối lượng hàng hóa đã dịch chuyển, số lượt hành khách đã vận chuyển. Trong tháng ba năm 2008 công ty có bảng tổng hợp số chuyến xe đã thực hiện như sau: Vận tải hành khách Đội xe Lịch trình Số lượt Đội 1 Xe Isuzu Xe Hon da Đội 2 Xe W50 XeTrung Quốc Hải Phòng - bến xe Giáp Bát HN Hải Phòng – Thanh Hóa HP -bến xe Đồng Quang Thái Nguyên HP-bến xe Lạng Sơn 28 15 18 12 Nguồn số liệu: Tài liệu công ty 2.2.2.Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Doanh thu bán hàng và công nợ được gắn liền với nhau, và chúng gắn chặt với quyền lợi và lợi ích trực tiếp của công ty nên được công ty theo dõi chặt chẽ, thường xuyên và liên tục. Số lượng khách hàng có quan hệ kinh tế với công ty rất lớn nên việc theo dõi tình hình thanh toán của người mua trên sổ sách kế toán cũng không phải đơn giản. Để phản ánh doanh thu dịch vụ vận tải, kế toán sử dụng TK 5113 -doanh thu cung cấp dịch vụ, tương ứng với việc theo dõi tình hình thanh toán của người mua trên TK 131 Trình tự kế toán tập hợp doanh thu bán hàng. Hàng ngày, kế toán theo dõi doanh thu cung cấp dịch vụ căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) để ghi vào sổ kế toán chi tiết bán hàng, * Cách ghi sổ kế toán chi tiết bán hàng: + Căn cứ vào số hoá đơn và ngày tháng ghi trên hoá đơn, ghi vào cột chứng từ. + Cột diễn giải: ghi tên khách hàng + Cột TKĐƯ: ghi TK tương ứng với từng khách hàng + Cột doanh thu: được chia thành 3 cột: số lượng hàng đã chở, đơn giá đối với từng chuyến hàng và cột thành tiền. Đối với cột số lượng: ghi số tấn hàng, chuyến hàng đã chở trong kỳ. Cột đơn giá: ghi dơn giá 1 chuyến hàng, tuỳ thuộc vào km đường đi của chuyến hàng đó. Cột thành tiền ghi tổng số tiền thu được khi chở xong hàng: Thành tiền = Số lượng hàng chở x Đơn giá Theo tài liệu: Ngày 5/3/2008 công ty Minh Phúc chở 11.040 kg mỳ cám từ Hải Phòng cho anh Kiều Văn Thể với đơn giá là: 142,8 đ/ kg, thuế suất thuế GTGT: 5%, khách hàng chưa trả tiền. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 5 tháng 3 năm 2008 Đơn vị: Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Địa chỉ: Số 8/ 96 Hai Bà Trưng – Lê Chân - Hải Phòng Số tài khoản: 070-431100-200-0720-5 - NH Hải Phòng Điện thoại: (031)3510063 Họ tên người mua hàng: Kiều Văn Thể Địa chỉ: 331 Chương Mỹ - Hà Nội STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Vận chuyển cám mỳ KG 11040 142.8 1.576.512 từ QN - Sơn Tây Cộng tiền hàng: 1.577.142 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 78.857,1 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.655.999,1 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm năm nghìn chin trăm chin chín đồng / Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hóa đơn kế toán định khoản Nợ TK 131: 1.655.999,1 Có TK 511: 1.577.142 Có TK 333: 78.857,1 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 16 tháng 3 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vận tải & Thương mại Minh Phúc Địa chỉ: Số 8/96 Hai Bà Trưng – Lê Chân - Hải Phòng Số tài khoản: 070-431100-200-0720-5 mở tại NH Sài Gòn( Hải Phòng) Điện thoại: 0313510063 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thoại Tên đơn vị: Công ty TNHH Anh Cao Địa chỉ: 36 Bạch Đằng- Hải Phòng Số tài khoản: 5240654236214 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Thanh toán tiền v/c 6.909.523 nước ngọt theo HĐ Cộng tiền hàng: 6.909.523 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 345.476 Tổng cộng tiền thanh toán: 7.254.999 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm năm tư nghìn chin trăm chín chín đồng chẵn/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn kế toán định khoản Nợ TK112: : 7.254.999 Có TK 333: 345.476 Có TK 511: 6.909.523 SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2008 Tên sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Dịch vụ vận chuyển NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Các khoản tính giảm trừ Số hiệu NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Các khoản khác 78457 5/3 Vận chuyển hàng hóa 131 11040 142.8 1.577.142 78.857,1 78458 16/3 Vận chuyển hàng hóa 112 6.909.523 345.476 `` …. …. ….. …. ….. …… …… ….. …. Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Sổ chi tiết tài khoản 5113 Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có … 05/03 16/03 … 78457 78458 … Doanh thu ngày 05/03/2008 Doanh thu ngày 16/03/2008 KC doanh thu sang tài khoản XĐKQ … 131 112 911 … .... … 1.577.142 6.909.523 Tổng cộng …. ..... Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng ( chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Khi khách hàng trả tiền hàng, kế toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt để phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán: Nợ TK 111: Có TK 131: ( chi tiết cho từng đối tượng) Ngày 26/3/2008 theo phiếu thu số 11: Thu tiền chở hàng của ông Kiều Văn Thể theo hợp đồng vận chuyển đã ký ngày 5/03/2008 số tiền là: 1.655.999,1đ (đã bao gồm thuế GTGT, thuế suất 5%). Kế toán sẽ định khoản: Nợ TK 111: 1.655.999,1 Có TK 131: 1.655.999,1 Đơn vị: Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc PHIẾU THU Quyển số: 01 Ngày 26 tháng 3 năm 2008 Số: 11 Nợ TK 111 Có TK 131 Họ, tên người nộp tiền: Kiều Văn Thể Địa chỉ: 331 Chương Mỹ - Hà Nội Lý do nộp: Thu tiền đã chở hàng cho ông Kiều Văn Thể Số tiền: 1.655.999,1 Viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm ba tư nghìn tám trăm năm sáu đồng / Kèm theo: Hóa đơn GTGT số 78457 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm năm năm nghìn đồng chẵn/ Ngày 26 tháng 3 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA TK 131 Đối tượng : Ông Kiều Văn Thể Tháng 3 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 78457 05/03 Số dư đầu tháng Cung cấp dịch vụ vận chuyển 511 3331 1.577.142 78.857 0 11 26/03 Thu tiền mặt 111 1.655.999 Cộng Số dư cuối tháng 1.655.999 1.655.999 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào các hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu tháng 03 năm 2008 như bảng 9: Bảng 9: bảng tổng hợp doanh thu tháng 03 năm 2008 Ngày tháng 01/03- 15/03 16/03-31/03 Loại hình Vận tải hàng hóa Vận tải hành khách Vận tải hàng hóa Vận tải hành khách Doanh thu 42.531.000 57.574.000 78.564.000 75.458.400 Cộng 254.127.400 Nguồn số liệu: Tài liệu công ty Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với mức thuế suất cho ngành dịch vụ vận tải là 5%. Tất cả những chuyến hàng mà công ty chở đều chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được hạch toán riêng và được theo dõi trên bảng kê khai nộp thuế GTGT dựa trên hoá đơn chứng từ dịch vụ bán ra. Việc theo dõi đầy đủ kịp thời số thuế GTGT của dịch vụ bán ra cũng như số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ giúp cho kế toán dễ dàng theo dõi và xác định doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) cũng như xác định kết quả bán hàng. Thuế GTGT phải nộp của dịch vụ vận tải do công ty bán ra được tính bằng 5% doanh thu cung cấp dịch vụ. Thuế GTGT được ghi vào cột thuế GTGT, số tiền dịch vụ chưa có thuế sẽ được phản ánh vào cột doanh thu chưa thuế. * Cách ghi bảng kê khai nộp thuế GTGT: - Doanh thu chưa có thuế GTGT với số liệu được lấy trên sổ chi tiết bán hàng (bảng kê phân loại tài khoản Nợ TK 131) cột doanh thu chưa có thuế. VD: Tổng số dịch vụ bán ra cho khách hàng = 254.127.400 Số thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định là: 254.127.400 x 5% = 12.706.350 Bảng kê khai nộp thuế GTGT tháng 03 năm 2008 như sau: Bảng 10: Bảng kê khai nộp thuế GTGT BẢNG KÊ KHAI NỘP THUẾ GTGT Tháng 3 năm 2008 TT Chỉ tiêu kê khai DT chưa có thuế GTGT Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 254.127.400 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 254.127.400 a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% b Mức 5% 254.127.400 12.706.350 c Mức 10% d Mức 20% 3 Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào 7.607.255 4 Số thuế kỳ trước chuyển qua a Nộp thừa b Nộp thiếu 5 Số thuế đã nộp 6 Số thuế đã được hoàn trả 7 Số thuế còn phải nộp 5.099.095 Người lập bảng Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 2.3.1. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động vật hoá và lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời kỳ nhất định. Đối tượng tập hợp chi phí của ngành vận tải được tập hợp theo từng hoạt động bao gồm: - Hoạt động vận tải hành khách - Hoạt động vận tải hàng hóa - Hoạt động sửa chữa và đại tu, đóng mới ô tô Tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc thì đối tượng tập hợp chi phí là những chi phí phát sinh trong hoạt động vận tải của đơn vị. Trong quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra tại đơn vị, chi phí phát sinh sẽ được ghi trên các chứng từ, kế toán tiến hành lập Nhật ký – Sổ cái…, cuối kỳ được theo dõi trên hệ thống sổ sách của đơn vị. Trong hệ thống kế toán ở Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc thì sử dụng phương pháp tập hợp chi phí phát sinh từ các Phòng ban, chi nhánh đến bộ phận quản lý, khối chức năng tại Công ty. Dựa vào các tiêu thức phân bổ khác nhau, mỗi đơn vị lựa chọn cho mình những cách phân loại khác nhau cho phù hợp với đặc trưng riêng của doanh nghiệp, từ đó hình thành nên hệ thống tài khoản vận dụng cho công tác hạch toán kế toán tại công ty. Chính vì vậy, kế toán tại Công ty TNHH TM- VT Minh Phúc đã sử dụng các TK để tập hợp chi phí như sau. Do đặc thu ngành kinh doanh thương mại vận tải nên doanh nghiệp chỉ sử dụng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp làm tài khoản tổng hợp chi phí kinh doanh trong kỳ Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu cơ bản của TK này như sau: Bên nợ: + Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ + Trích lập và trích thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí QLDN + Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm tiếp theo + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển Sau khi kết chuyển TK 642, không có số dư cuối kỳ TK 642 có 8 tài khoản cấp II: + TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 - thuế, phí lệ phí + TK 6426 - chi phí dự phòng + TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 - chi phí bằng tiền khác Khi phát sinh các chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào những chứng từ liên quan như: + Phiếu chi + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu kế toán khác… Khi phát sinh chi phí, căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 03/2008, kế toán viết Phiếu kế toán: Bảng 11 CÔNG TY TNHH TM-VT MINH PHÚC Phiếu kế toán Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Số CT:TLT12 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Tính lương nhân viên phải trả tháng 03 năm2008 6421 334 19.125.000 Tổng 19.125.000 Viêt bằng chữ: mười chin triệu một trăm hai năm nghìn đồng chẵn./. Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Căn cứ vào Phiếu kế toán, kế toán định khoản: Nợ TK 642: 19.125.000 Có TK 334: 19.125.000 Sau đó, số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK642 Ngày 24 tháng 03 năm 2008 doanh nghiệp nhận được hóa đơn tiền điện thoại và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán lập phiếu chi: Đơn vị:Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc PHIẾU CHI Ngày 24 tháng 3 năm 2008 Quyển số: 02 Nợ TK 642,133 Số: 28 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mai Lý do chi: Trả tiền điện thoại Số tiền: 2.767.300đ.(viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm sáu bảy nghìn ba trăm mười sáu đồng chẵn/ Kèm theo: Hoá đơn GTGT tiền điện thoại Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm sáu bảy nghìn ba trăm mười sáu đồng chẵn/ Ngày 24 tháng 3 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên,đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu chi trên, kế toán định khoản: Nợ TK 642: 2.635.524 Nợ TK 133: 131.776 Có TK: 2.767.300 - Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào Giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 642: Có TK 112: Theo tài liệu: Ngày 4/3/2008 trả lãi vay ngắn hạn của Ngân hàng Công Thương VN, số tiền là: 3.861.600. Căn cứ vào Giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 642: 3.816.600 Có TK 112.3: 3.861.600 Trích bảng kê phân loại tài khoản TK 112.3 trong tháng 3/2008 như sau: TRÍCH BẢNG KÊ PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN TK 112.3 (NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM) Tháng 3 năm 2008 Số HĐ Ngày tháng Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Chia ra Rút ra Gửi vào Dư đầu kỳ: 40.756.500 15.254.123 04/3 Trả lãi KƯ 3623 642 3.861.600 3.861.600 Trả gốc KƯ 3623 311 18.500.000 18.500.000 10/3 Trả lãi KƯ 3962 642 2.680.700 2.680.700 Trả gốc KƯ 3962 311 11.700.000 11.700.000 23/3 Trả lãi KƯ 4039 642 1.570.200 1.570.200 Trả gốc KƯ 4039 311 6.850.000 6.850.000 Cộng phát sinh 45.162.500 45.162.500 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký,họ tên) - Cuối tháng, kế toán tổng hợp lại tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp và tập hợp trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642 Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Sổ chi tiết tài khoản 642 Từ ngày01/03/2008 Đến ngày31/03/2008 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Nợ Có 24/03 31/03 … 31/03 28 12 … Thanh toán tiền điện thoại Tính lương nhân viên … KC chi phí NV QL 111 334 911 2.635.524 19.125.000 30.124.500 Tổng 30.124.500 30.124.500 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Cuối tháng, kế toán tổng hợp lại tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ có liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp và tập hợp trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 642 (biểu 17) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 642 Tháng 3 năm 2008 STT NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Chia ra Số hiệu NT Lương NV hành chính Điện thoại Dịch vụ khác 1 31/3 PC15 03/3 Thanh toán dịch vụ 111 2.500.000 2.500000 EMS 2 24/3 Mai trả tiền điện 111 2.635.524 2.635.524 thoại tháng 02/2005 .... .... ...... .... .......................... 111 ......... 12 PC12 31/3 Trả lương nhân viên hành chính 19.125.000 19.125.000 ... ..... ....... .... ......................... ...... ........... ........ 18 CK 04/3 Trả lãi KƯ 3623 1122 3.861.600 10/3 Trả lãi KƯ 3962 1122 2.680.700 ..... ..... ..... ..... .......................... ..... .......... 10/3 Trả lãi KƯ 1504 1123 1.096.104 Tổng cộng 30.124.500 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Việc xác định kết quả kinh doanh của công ty được tiến hành vào thời điểm cuối kỳ. Việc xác định được thực hiện theo trình tự như sau: Tk sử dụng: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh : TK được mở chi tiết cho từng hoạt động và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 254.127.400 Có TK 911: 254.127.400 - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 193.283.085 Có TK 632: 193.283.085 - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ,và chi phí bán hàng trong kỳ ghi: Nợ TK 911 : 30.124.500 Có TK 642 : 30.124.500 Số chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, các CP bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp = 2534.127.400 - 193.283.085 – 30.124.500 = 30.719.815 - Kế toán kết chuyển số lãi thực, ghi: Nợ TK 911: 30.719.815 Có TK 421: 30.719.815 - Sau khi xác định được kết quả tiêu thụ, kế toán ghi váo sổ kế toán chi tiết (biểu 18) SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT Tháng 3 năm 2008 ĐỐI TƯỢNG: 911 - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NTN Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Số NT Nợ Có Nợ Có K/c doanh thu 511 254.127.400 K/c GVHB 632 193.283.085 K/c CPQLDN 642 30.124.500 K/c lãi 421 30.719.815 Cộng 254.127.400 254.127.400 Người vào sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Phần 3 Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-VT Minh Phúc 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH VT- TM Minh Phúc Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập. Tuy mới gia nhập nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng công ty đã phần nào chiếm lĩnh được thị trường, không ngừng phát triển về mọi mặt và ngày càng hoàn thiện hơn. Để đạt được những thành công lớn trong hoạt động kinh doanh như ngày hôm nay. Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý phù hợp với hình thức, khoa học và hợp lý, lựa chọn mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ chở hàng của công ty. Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-VT Minh Phúc và từ những lý luận đã học qua một thời gian tìm hiểu quá trình quản lý và sử dụng các phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH TM-VTMinh Phúc, tôi nhận thấy công tác này có nhiều ưu điểm, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiết kiệm các khoản chi phí như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều nay giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận,là tiền đề cho việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. 3.1.1. Những thành tựu đạt được Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán. Tuy khối lượng công việc nhiều nhưng do sự tìm tòi, học hỏi cùng sự phấn đấu hết mình của đội ngũ nhân viên kế toán nên đã phản ánh giám đốc được tình hình lưu thông tiền vốn, thu thập và xử lý các nghiệp vụ diễn ra trong công ty một cách chính xác. Công tác hạch toán kế toán của công ty đúng theo chế độ do nhà nước quy định phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. Việc tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ, sổ sách hợp lý đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa các phần hạch toán. Phòng kế toán của công ty gồm 5 người được bố trí một cách gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực và nhiệt tình nên công việc kế toán được tiến hành khẩn trương, đều đặn, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần, phần hành sau kiểm tra phần hành trước tránh được những sai sót chẳng hạn như việc theo dõi thuế GTGT, tại công ty có riêng một nhân viên theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra nộp cho cơ quan thuế,. Như vậy việc theo dõi thuế sẽ chính xác hơn tránh nhầm lẫn trong việc kê khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế. Bên cạnh đội ngũ nhân viên có trình độ thì công ty mạnh dạn ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán, nên thông tin đưa ra rất nhanh, chính xác. Nhìn chung công tác kế toán ở công ty đã thực hiện một cách có hiệu quả, nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, chi tiết rõ ràng, đáp ứng được yêu cầu quản lý, giúp cho công tác kế toán bàn hàng và xác định kết quả kinh doanh ngày càng hoàn thiện. Về hệ thống tài khoản kế toán Nhìn chung công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng với quy định và hợp lý với việc hạch toán nên đã phản ánh chính xác nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để phản ánh sự biến động của quà trình bán hàng và xác định kết quả kinh dong công ty đã sử dụng đúng những tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do Bộ Tài chính ban hành. Những tài khoản nay được chia nhỏ thành TK cấp 2 phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh theo mã số. Về hệ thống chứng từ Các chứng từ trong quy trình hạch toán ban đầu đều được kiểm tra giám sát và xử lý chặt chẽ kịp thời, chứng từ kế toán vá trình tự ghi sổ đảm bảo tính pháp lý và thực tế công ty đã giám sát được tình hình công nợ của khách hàng cũng như xác định được kết quả kinh doanh kịp thời để đảm bảo lợi nhuận cho công ty. Việc sử dụng các chứng từ được kết hợp chặt chẽ giữa phòng bán hàng và phòng kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép có cơ sở khoa học: Khi nhận được các đơn đặt hàng, các hợp đồng vạn tải từ phòng kinh doanh chuyển sang bao giờ kế toán cũng tiến hành phân loại và đánh số thứ tự cho hợp lý rồi lưu lại.Rất thuận tiện cho công tác quản lý dữ liệu, giúp cho Ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình kinh doanh và sử dụng ô tô trong doanh nghiệp. Từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty, tránh gây lãng phí nguồn lao động và thúc đẩy doanh thu trong năm của doanh nghiệp . Về khâu vận chuyển Với đội ngũ cán bộ công nhân viên linh hoạt, am hiểu biết về các tuyến đường và thị trường giá cả nên việc vận tải tương đối ổn định Trong việc dự trữ, bảo quản ô tô Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng rộng rãi, thoáng mát, phù hợp với cách phân loại mà công ty áp dụng. ô tô và phụ được đặt ngay gần các phân xưởng giúp cho việc quản lý, cung cấp ô tô luôn thuận tiện, việc bảo quản sử dụng dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc phân luồng phân tuyến của công ty cũng rất khoa học. Về khâu sử dụng ô tô: Ô tô được sử dụng đúng mục đích. Công tác quản lý, sử dụng ô tô thích hợp tránh ứ đọng hay thiếu trong quá trình kinh doanh là nhờ vào việc lập bảng lập bảng phân công sát với tình hình thực tế. Do đó góp phần làm giảm sự chồng chéo của các luồng xe tiết kiệm thời gian 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được trong công tác kế toán tại công ty còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục và tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. - Năm sử dụng của nhiều lọai ô tô chưa tuân thủ đùng quy định của luật kế toán - Vẫn còn một số khoản phát sinh được hạch toán chưa hợp lý. Mà cụ thể ở đây là vấn để xác định chi phí xăng dùng trên những tuyến đường dài. Với đặc thù ngành là kinh doanh trong lịnh vưc vận tải, việc xác định chi phí xăng được coi là vấn đề quan trong. Bởi công tác kiểm soát Xăng ở công ty chưa hợp lý và có hiệu quả. Nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Một số khoản chi phí không biết nên đưa vào 641 hay 642. Nên toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình phát sinh nghiệp vụ được hanh toán vào tài khoản 642 - Kế toán bán hàng chưa ghi chép kịp thời các nghiệp vụ phát sinh. Nhiều hóa đơn bán hàng và hợp đồng vận tải thương mại chưa hợp lệ, không đúng quy định của pháp luật - Kết cấu hóa đơn phức tạp không thuận tiện cho quá trình ghi sổ - Phần mềm kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng còn nhiều yếu điểm cần khắc phục. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHHVT -TM Minh Phúc. Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc là một doanh nghiệp có tuổi đời còn trẻ nhưng rất có tiềm năng phát triển trong tương lai. Doanh nghiệp có những thế mạnh về con người, về điều kiện kinh doanh, về nhu cầu thị trường.Để phát huy được những ưu điểm đó, Doanh nghiệp càn có biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng sác định kế quả nói riêng. Cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Vận động theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị…Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tự đứng vững và đi lên bằng chính thực lực của mình, tức là phải kinh doanh có lãi, tự mình tìm tòi thị trường đầu ra và cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp, muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và hạch toán kế toán của mình. Đó là một yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM-VT Minh Phúc về cơ bản đã thực hiện được nhiệm vụ cung cấp thông tin vầ tình hình về tình hinh kinh doanh của công ty đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán cũng như quản lý của mình.Mặc dù vậy vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như đã nêu ở trên, vì thế công ty cần ngày càng hoàn thiện công tác kế toán hơn, phục vụ nhu cầu thông tin ngày càng cao của công ty. 3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc đối với ngành dịch vụ vận tải hàng hoá. Trong thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty TNHH TM-VT Minh Phúc, kết hợp với những kiến thức đã được học trong nhà trường đã giúp em hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của Công ty. Về cơ bản công tác kế toán đã được tiến hành theo đúng trình tự hạch toán của chế độ kế toán hiện hành do Nhà nước ban hành. Công ty đã áp dụng đầy đủ luật thuế trong Công ty. Bên cạnh đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vẫn không tránh khỏi những vấn đề không hợp lý cần khắc phục. Kết hợp với những kiến thức đã được học và tình hình thực tế tại công ty, sau đây em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. 3.3.1. Kiến nghị thứ nhất: Về thuế GTGT Thuế GTGT là khoản thuế mà khi bán (mua) hàng hoá, dịch vụ; người tiêu dùng phải trả một khoản tiền tương ứng với số hàng, dịch vụ đã mua. Hiện nay, công ty TNHH TM-VT Minh Phúc đang hạch toán thuế GTGT cho dịch vụ bán ra vào TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ là chưa hợp lý, vì TK 133 được hạch toán khi có hàng hoá, dịch vụ được mua vào, để sau này khi nộp thuế GTGT cho Nhà nước thì sẽ được khấu trừ đi. Công ty nên hạch toán thuế GTGT cho dịch vụ bán ra vào TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311). VD: Khi phát sinh doanh thu cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK liên quan (111,112...) Có TK 5113 Có TK 33311 3.3.2. Kiến nghị thứ hai: Về việc trả lãi vay ngắn hạn Hiện nay, công ty Minh Phúc đang hạch toán việc trả lãi vay ngắn hạn vào TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, như vậy là chưa hợp lý vì chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Nếu hạch toán lãi vay vào chi phí quản lý doanh nghiệp thì khi tính và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào dịch vụ, giá thành của chuyến hàng sẽ chở có thể bị tăng lên. Do vậy, Công ty nên hạch toán việc trả lãi vào TK 635 - Chi phí tài chính, ghi vào bảng kê phân loại tài khoản (Nợ TK 635) để theo dõi việc trả lãi vay của Công ty đối với đối tượng cho vay 3.3.3. Kiến nghị thứ ba: Công ty Minh Phúc là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, vừa kinh doanh dịch vụ vận tải. Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ cho việc sử dụng kế toán máy làm giảm khối lượng ghi chép, Công ty có thể áp dụng hình thức kế toán ghi sổ Nhật ký chung Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái TK 911 TK 5113, 642 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu kiểm tra 3.3.4. Kiến nghị thứ tư : Lập sổ danh mã hóa tại công ty Trước hết phải mã hoá từng ô tô theo nguyên tắc nhất định bảo đảm thống nhất, dễ nhớ, dễ làm. Mỗi loại ô tô được gắn cho một mã số , việc mã hoá này bắt đầu từ khi ô tô được nua về. Trên sổ danh điểm mỗi nhóm ô tô được ghi tên một hoặc một số trang sổ riêng biệt, tuỳ thuộc vào số lượng của nhóm đó. Trong mỗi nhóm cần ghi đủ các loại ô tô của nhóm. Việc lập sổ danh điểm sẽ giúp cho công tác hạch toán kết quả kinh doanh được dễ dàng thuận tiện và là điều kiện cần thiết để tiến hành hiện đại hoá công tác quản lý trên máy tính. Sổ này được sử dụng thống nhất trong toàn công ty bảo đảm cho công tác quản lý và sử dụng ô tô tại công ty. Sổ danh điểm ô tô Nhóm Tên Mã Nguyên giá Ngày bắt đầu sử dụng Thời gian khấu hao Xe khách Xe tải … … … … … … … … … … - Có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ về kế toán máy cho phòng kế toán để nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính cho công việc KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác quản lý ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Bởi vậy nhiệm vụ của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là phải luôn đổi mới và hoàn thiện, đó cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh phát triển. Để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh gay gắt như hiện nay, doanh nghiệp phải kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác quản lý đặc biệt là phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để từ đó có những kế hoạch điều chỉnh nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bằng những kiến thức đã học ở trường và qua thời gian tìm hiểu ở Công ty, em đã đề cập đến những vấn đề cơ bản cả về lý luận và thực tiễn việc hạch toán công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Phúc đối với loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá - một loại hình kinh doanh mới được phát triển gần đây ở nước ta. Từ đó, em đã đưa ra một số ý kiến để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Công ty. Song vì thời gian tìm hiểu thực tế còn ngắn, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên những vấn đề nêu ra không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán Công ty để công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói chung và chuyên đề của em nói riêng được hoàn thiện hơn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS Lê Đăng Doanh, Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần Hữu Hân(1998), “Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước”,Nxb Lao động, Hà nội. 2. PGS.TS. Lê Văn Tâm- PGS.TS. Phạm Hữu Huy (2007), “Quản trị chiến lược kinh doanh”, Nxb Thống kê, Hà Nội. 3.Báo cáo tổng kết các năm 2005, 2006, 2007 của công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Minh Phúc 4. Tài liệu Tạp Chí Vận tải , các số ra năm 2007,2008. 5. Tạp chí Thời báo kinh tế Việt Nam, các số ra năm 2008. 6. Một số trang web: 7 - 8 - MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22685.doc
Tài liệu liên quan