Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là một yếu tố khách quan bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải có hai con đương để lựa chọn là doanh nghiệp phải thường xuyên tự hoàn thiện mình để chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là donh nghiệp bị tụt hậu vượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế nếu như không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường.
Chính vì vậy công tác kế toqán nói chung và công tác kế toán tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các doanh nghiệp khác việc tổ chứ đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 12 là hết sưc cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 – LICOGI 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
Phiếu nhập, xuất
Máy tính
Sổ chi tiết vật tư, ccụ dcụ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 153
Sổ tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ, dụng cụ
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3.4. Kế toán tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền, là hao phí lao động sống cần thiết mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của họ.
Tại các công ty xây lắp nói chung và tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long nói riêng lực lượng lao động có hai loại là lực lượng lao động có trong danh sách của công ty và lực lượng lao động thời vụ thuê ngoài. Vì thế việc trả lương cho người lao động của công ty được áp dụng theo hai hình thức
-Trả lương theo sản phẩm: được áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp thi công ngoài công trường.
-Trả lương theo thời gian: được áp dụng cho cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các công trường.
3.4.1: Chứng từ sử dụng:
Để thực hiện quản lý, theo dõi việc tính tiền lương, tiền thưởng cho người lao động công ty sử dụng các chứng từ sau:
-Bảng chấm công
-Phiếu giao nhận sản phẩm
-Phiếu giao khoán
-Phiếu báo làm thêm giờ
-Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành
-Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
-Các chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ
3.4.2: Kế toán chi tiết tiền lương
a. Hệ thống sổ chi tiết:
Để quản lý chi tiết việc tính và thanh toán tiền lương cho người lao động công ty mở sổ chi tiết thanh toán cho công nhân viên(sổ chi tiết TK 334, 338)
b. Hạch toán chi tiết tiền lương:
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động (bảng chấm công) và kết quả lao động (bảng chấm công và các hợp đồng làm khoán) kế toán tiền lương tính ra tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH.
3.4.3: Kế toán tổng hợp tiền lương
a. Hệ thống sổ tổng hợp:
Để tổ chức việc quản lý, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho người lao động công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK 334,338
b. Hạch toán tổng hợp tiền lương:
Sơ đồ khái quát hạch toán tiền lương
TK 338 TK 334 TK 642
SD:
TK 622
TK 111
TK 627
SD:
3.4.4. Quy trình ghi sổ
Bảng phân bổ tiền lương
Sơ đồ 2.3.4.4: Quy trình hạch toán tiền lương
Máy tính
Nhật ký chung
Bảng chi tiết thanh toán cho cnv
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối
Số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán cho cnv
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dịch vụ
Do đặc thù riêng của ngành xây dựng nên công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất là công trình, hạng mục công trình.Đồng thời công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty áp dụng phương pháp trực tiếp, các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Riêng đối với chi ohí sản xuất chung thì không tập hợp trực tiếp như thế vì nó liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau,chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và đến cuối kỳ sẽ phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được xác định sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Khi đó giá thực tế của sản phẩm là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công trình từ khi khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng
3.5.1: Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ công ty sử dụng làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
-Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động:
+Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ
+Bảng phân bổ chi phí trả trước
+Các hoá đơn mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng luôn cho sản xuất không qua kho
-Chứng từ phản ánh hao phí về tư liệu lao động:
+Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
-Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống:
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài:
+Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
+Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng
3.5.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Hệ thống sổ chi tiết:
Để quản lý việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn công ty sử dụng sổ chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm, sổ này được dùng chung cho các TK 621, 622, 623, 627, 154.
b. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lý như: phiếu xuất vật tư, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài để ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất.
3.5.3.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Hệ thống sổ tổng hợp:
Để thực hiện hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154
b. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ dồ3.3.5.3 khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
TK 111 TK 621 TK 154
SD:
TK133
TK 632
TK 141
TK 334 TK 622
TK 111 TK 623
TK 133
TK 153
TK 112 TK 627
0
TK 133
TK 334
TK 141
SD:
3.5.4. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 3.3.5.4: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm
Sổ cái TK621, 622, 627, 623, 154
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Sổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Máy tính
Nhật ký chung
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chứng từ phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3.6. Kế toán nợ phải thu, phải trả
Các nghiệp vụ liên quan đến phần hành công nợ phải thu, phải trả là các nghiệp vụ giưă công ty với khách hàng và giữa công ty với nhà cung cấp.
3.6.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ công ty sử dụng gồm:
-Hoá đơn GTGT
-Hợp đồng cung cấp dịch vụ
-Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có
-Chứng từ thanh toán tiền tạm ứng
3.6.2. Kế toán chi tiết công nợ phải thu, phải trả
a. Hệ thống sổ chi tiết:
Công ty sử dụng sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp
b. Kế toán chi tiết công nợ phải thu, phải trả:
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp mà phát sinh quan hệ thanh toán chậm thì kế toán ghi vào sổ chi tiết phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp.
3.6.3. Kế toán tổng hợp công nợ phải thu, phải trả
a. Hệ thống sổ tổng hợp:
Các sổ tổng hợp công ty sử dụng gồm:
- Nhật ký chung
Sổ cái TK131, 331
b. Hạch toán tổng hợp công nợ phải thu, phải trả
Sơ đồ hạch toán công nợ phải thu
TK 111 TK 131
SD: TK 153
TK 511
TK 3331
SD:
Sơ đồ hạch toán công nợ phải trả
TK 112 TK 331 TK 211
SD:
TK 133
SD:
3.6.4. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 2.3.6.4: Quy trình hạch toán các khoản phải thu, phải
Chứng từ thanh toán
Máy tính
Nhật ký chung
Sổ chi tiết khoản phải thu, phải trả
Sổ cái TK 131, 331
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết phải thu, phải trả
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
III. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty LICOGI – 12:
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty LICOGI - 12
a. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty LICOGI 12:
Khi đội trưởng gửi các hoá đơn, chứng từ gốc kèm theo bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT hoặc bảng tổng hợp thanh toán thực chất là bảng tổng hợp tất cả hoá đơn GTGT, các chứng từ phát sing liên quan đến quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hạng mục công trình. Sau khi kế toán trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế toán thanh toán tiến hành ghi vào sổ có liên quan.
Đối với tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến một công trình, một hạng mục công trình đều hạch toán thông qua TK 141 (chi tiết cho từng đối tượng).
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắy, ảnh hưởng tới chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác đinh đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chứ kế toán tập hợp chi phĩ snr xuát, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tổ chức số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty LICOGI 12 là từng công trình, hạng mục công trình nhận thầu. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí:
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố như: chi phí quản lý nhân viên, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng kế toán viên tiíen hành lên các sổ theo dõi chi phí sản xuất riêng từng công trình.
Trong chuyên đề thực tập em xin lấy số liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một công trình theo phương thức khoán là công trình Trường tiểu học Lĩnh Lam.
2. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty:
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp (CPNVLTT):
CPNVLTT của công ty nói riêng cũng như của các đơn vị xây lắp nói chung gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, cát, sỏi, sắt, thép, đá, …
Chí phí nguên vật liệu phụ: vôi, sơn, dây buộc, …
Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, giàn giáo, …
Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
CPNVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình. Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong xác định mức tiêu hao vật chất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Do là một loại chi phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng là công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó.
Chi phí nguyên vật liệu để đáp ứng khoản mục CPNVLTT công ty sử dụng TK 621 “CPNVLTT” giá trị vật tư nhập xuất tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho đối tượng nào được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế đích danh.
Nguyên vật liệu trong kho trong doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng nhỏ, doanh nghiệp không tiến hành nhập kho nguyên vật liệu rồi xuất kho nguyên vật liệu khi cần thiết mà chỉ dự trữ theo một lượng nhỏ. Tuỳ thược vào từng công trình cụ thể mà doanh nghiệp mua nguyên vật liệu cho công trình đó ngay tại nơi diễn ra công trình. Do đó nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm tỷ trọng lớn .
Đối với công trình mà công ty trúng thầu sau khi kết hợp, hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư mà bên A công ty tiến hành giao khoán vật liệu xây dựng khi đội xây dựng số 4 trực thuộc công ty chịu trách nhiệm về tiến độ thi công và hạn mức thi công cho công trình đó
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do mua ngoài sử dung ngay cho công trình phần chi phí phát sinh tại công ty do công ty trực tiếp theo dõi việc mua nguyên vật liệu tính toán giá mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ đến chân công trình cùng việc viết phiếu xuất kho đồng thời là do đội trường và kế toán đội thực hiện ở trên công ty thì được tiến hành như sau : căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được duyệt do phòng kế hoạch đề nghị kèm theo bảng giải trình chi phí phần công ty thực hiện hoặc đề nghị thanh toán của đơn vị bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 141,331
Có TK 111,112,311
Vì chi phí nguyên vật liệu mau ngoài không qua kho cho hoạt động xây lắp căn cứ váo phiếu chi phí, hoá đơn giá GTGT của người bán kế toán định khoản:
Nợ TK 621: chi tiết chi từng công trình
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,141
Đây là công trình khoán cho đội xây dựng số 4 thực hiện tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về càc khoản mục chi phí sản xuất phát sinh thông qua TK 141. Để tiến hành mua vật tư, trả lương cho công nhân phục vụ thi công trình, đội trưởng đội thi công làm bản giải trình tạm ứng cùng giấy đề nghị tạm ứng trình giám đốc và kế toán trưởng, kế toán tiến hành ghi vào Sổ nhật ký chung (Biểu 3.1)
Biểu 3.1: Nhật Ký Chung
Quý 1\2006
STT
Ngày tháng
Số hiệu
chứng từ
Nội dung chứng từ
TK đối ứng
Số tiền
TK Nợ
TK Có
…
…..
…..
…….
.....
…..
…..
6
20/01/06
PC 06
TT tiền tiếp khách
6427
1111
2.530.000
7
02/01/06
PC262
Chi tạm ứng mua vật tư, trả lương
141
1111
160.000.000
8
04/01/06
PC 09
TT tiền dây, ống nước - Nguyễn Văn Hùng
141
331
268.000
9
07/01/03
PC 43
Tạm ứng chi lương, vật tư Hoàng Văn Hải
141
1111
4.000.000
…
…..
…..
………
…..
…..
………
98
31/01/06
HT98
T.Toán tiền xi măng, sỏi
621
141
83.313.000
99
31/01/06
HT98
Thuế GTGT mua xi măng…
1331
141
8.331.300
…
……
….
……
…..
…..
……..
123
25/02/06
HT136
TT tiền thuê máy xúc T3/06
623
141
25.600.000
124
25/02/06
HT136
VAT tiền thuê máy xúc T3/06
1331
141
2.560.000
…
…..
…..
………
…..
…..
………
162
24/03/06
HT200
TT tiền lương TT T3/06
3342
141
24.600.000
163
24/03/06
HT200
KC tiền lương TT T3/06
622
3342
24.600.000
164
25/03/06
HT201
Các khoản trích theo lương CNTT
622
338
3.150.000
…
……
…..
………
…..
…..
………
300
31/03/06
HT300
TT tiền CCDC, BHLĐ T3/06
6273
141
1.150.000
301
31/03/06
HT301
Tiền thuế GTGT CCDC, BHLĐ
1331
141
115.000
…
…..
…..
………
…..
…..
………
402
31/03/06
HT398
TT tiếp khách T3/06
6278
141
5.268.800
Tổng phát sinh
Công ty XD và Pt hạ tầng cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công ty xây dựng 12 Độc lập – Tự do –hạnh phúc
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 01/01/2006
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty xây dựng
Ông kế toán trưởng
Tên tôi là: Trần Văn Nam
Địa chỉ: Đội xây dựng số 4
Đề nghị tạm ứng số tiền: 160.000.000đ
(Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật tư, trả lương công nhân thi công công trình trường tiểu học Lĩnh Nam.
Thời hạn tạm ứng:
Duyệt tạm ứng:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng sau khi được giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sẽ được chuyển đến kế toán tiền mặt để viết phiếu chi:
Phiếu chi số: PC 262
Ngày 02 tháng 1 năm 2006 Nợ: 111
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Trần Văn Nam
Địa chỉ: Đội xây dựng số 4
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư và trả lương
Số tiền: 160.000.000
(Một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn)
Kèm theo ………………….. Chứng từ gốc
Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(đóng dấu)
Phiếu chi sẽ được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau đó tới thủ quỹ để xuất tiền chi tạm ứng cho công trình.
Đội trưởng đội xây dựng sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình để xác định lượng vật tư cần thiết phục vụ cho thi công, nhằm đảm bảo tiết kiệm tránh lãng phí, ứ đọng vốn, chủ công trình sẽ chủ động mua vật tư khi có nhu câù. Vật tư mua về sẽ chuyển đến chân công trình mà không qua kho không sử dụng phiếu xuất kho, nhập kho. Trị giá thực tế vật tư xuất khi dùng cho thi công công trình sẽ báo giá mua NVL (không bao gồm thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình.
Cuối tháng, nhân viên thống kê đội sẽ gửi các hoá đơn mua vật tư kèm chứng từ vận chuyển cùng bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT do đội trưởng đội xây lắp lập về phòng kế toán.
Biểu 3.2: Tổng hợp số liệu từ các hoá đơn, chứng từ có được CPNVLTT phát sinh trong tháng 3/ 2006:
Tổng công ty cổ phần cơ giới và cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Xây lắp licogi – licogi 12 độc lập - tự do - hạnh phúc
Bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT
Họ và tên người đề nghị: Trần văn Nam
Công trình trường tiểu học Lĩnh Nam HT 301
STT
Số hoá đơn
Nội dung
Số tiền mua hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền hàng
Ghi chú
1
123659
TT tiền mua CCDC, HLĐ
1.150.000
115.000
1.265.000
2
123706
Mua cát
18.500.000
1.850.000
20.350.000
…..
…..
…..
……
……
……..
…..
…..
…..
…….
……
……..
Tổng cộng
198.387.300
19.838.730
218.226.030
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Giám đốc duyệt kế toán trưởng người đề nghị
Biểu 3.3 Sổ chi tiết tài khoản 141
Quý 1/2006
STT
Ngày tháng
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
…
…..
…..
……..
….
….
……
……
13
02/01/06
Pc 262
Tạm ứng mua vật tư, trả lương
141
1111
160.000.000
14
04/01/06
PC 09
TT tiền dây, ống nước
141
331
268.000
15
07/01/03
PC 43
Tạm ứng chi lương, vật tư Hoàng Văn Hải
141
1111
4.000.000
…
…..
….
……
….
….
……
…….
52
31/01/06
HT98
T.Toán tiền xi măng, sỏi
621
141
83.313.000
53
31/01/06
HT98
Thuế GTGT mua xi măng…
1331
141
8.331.300
99
25/02/06
HT136
TT tiền thuê máy xúc T3/06
623
141
25.600.000
100
25/02/06
HT136
VAT tiền thuê máy xúc T3/06
1331
141
2.560.000
…
…..
…..
……
….
….
……..
352
31/03/06
HT300
TT tiền CCDC, BHLĐ T3/06
6273
141
1.150.000
353
31/03/06
HT301
Tiền thuế GTGT CCDC, BHLĐ T3/06
1331
141
115.000
354
31/03/06
HT398
TT tiếp khách T3/06
6278
141
5.268.800
…
…..
….
…..
…
….
……
…….
Tổng phát sinh
….
….
……..
……….
Biểu 3.4 Sổ chi tiết TK 621 – CPNVLTT
Công trình trường tiểu học Lĩnh Nam
Quý 1/ 2006
STT
Ngày tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
TK Nợ
TK Có
…
……
….
…..
…
….
……
…….
52
31/01/06
HT119
TT tiền cát, đá CT TTH Lĩnh Lam
621
141
49.876.000
…
….
….
…..
….
…..
……
….
121
31/01/06
HT98
T.Toán tiền xi măng, sỏi
621
141
83.313.000
122
31/03/06
KC
K/C CPNVLTT xác định giá trị DD quý 01/06
154
621
310.319.830
Tổng phát sinh
325.659.000
325.659.000
Biểu 3.5 sổ cái tk 621
Quý 1/ 2006
STT
Ngày tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
TK Nợ
TK Có
1
31/01/06
HT119
TT tiền cát, đá CT TTH Lĩnh Lam
621
141
49.876.000
2
31/01/06
HT98
T.Toán tiền xi măng, sỏi
621
141
83.313.000
3
05/02/06
HT112
Mua sắt, thép
621
141
65.198.300
…..
….
…..
…
…..
…….
……..
122
31/03/06
KC
K/C CPNVLTT xác định giá trị DD quý 01/06
154
621
310.319.830
Tổng phát sinh
325.659.000
325.659.000
Căn cứ vào sổ nhật ký chung cuối kỳ để lập sổ TK 621 (Biểu 2.4). Đồng thời ghi vào nhật ký chung số liệu trên các chứng từ gốcđược phản ánh vào Sổ chi tiết TK 141, Sổ c tiết TK 621 (Biểu 2.3) theo từng công trình trong quý. Số liệu trên sổ chi tiết CPNVLTT làm cơ sở để tổng hợp CPNVLTT cho từng công trình theo quý.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621: 198.387.300 (CT trường tiểu học Lĩnh Lam)
Có TK 141: 198.387.300
Đồng thời ghi:
Nợ TK 1331: 19.838.730
Có TK 141: 19.838.730
Sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 621 cuối kỳ được kết chuyển sang 154 để tính giá thành sản phẩm.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Biểu 2.5 Bảng thanh toán lương cơ bản gián tiếp
Quý 1/2006
Họ & tên
Mức lương cơ bản
Ngày công
Hệ số
F
O
Tiền lương ngày công
Tiền lương
TG
Tiền lương F
Tổng cộng
BHXH + BHYT
Tiền Lĩnh
3=290.000*5
4
5
6
7
8
9
10
11
12=3*6%
13=11-12
864.200
22
2,98
864.200
864.200
51.852
812.348
516.200
21
1,78
492.736
492.736
30.972
461.746
423.400
22
1,46
423.400
423.400
25.404
397.996
678.600
19
2,34
3,0
586.064
92.536
678.600
40.716
637.884
678.600
22
2,34
678.600
678.600
40.716
637.884
3.161.000
3.045.000
3.137.536
189.660
2.947.876
Tổng cộng tiền lương trong tháng: 5.794.137
BHYT, BHXH: 189.660
Số tiền thực lĩnh: 5.613.477
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu 6271
Căn cứ vào sổ chi tiết TK6271 Tổng phát sinh: 16.050.189
Nợ TK 154: 16.050.189
Có TK 6271: 16.050.189
Trong đó trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty là 25%, 6% được khấu trừ vào lương của công nhân viên còn 19% tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.
Cụ thể BHXH: 15% tiền lương cơ bản
BHYT: 2% tiền lương cơ bản
KPCĐ: 2% tiền lương thực tế
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu 6272:
- Chi phí CCDC cho hoạt động của đội bao gồm tiền mua, và các khoản chi phí khác về bảo hộ lao động, CCDC phục vụ cho hoạt đọng chung của đội xây lắp.
Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 6273 chi phí CCDC được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể:
Cuối tháng đội trưởng đội xây dựng gửi hoá đơn, chứng tử thanh toán các khoản chi phí nguyên vật liệu phụ vụ cho hoạt động chung của đội, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ sách có liên quan.
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT tập hợp được trong tháng về chi phí CCDC phục vụ cho hoạt động chung của đội có bảng tổng hợp như sau:
Biểu 3.6 Sổ chi tiết TK 6272
Quý 1/2006
STT
Ngày tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
1
31/01/06
HT125
TT tiền CPNVLTT BHLĐ, CCDC T01/06
6272
141
1.100.020
…
…..
…..
……..
…..
…..
……
…..
15
31/03/06
HT320
TT tiền CCDC T01/06
6272
141
1.080.000
16
31/03/06
KC
KC CPCCDC
154
6272
3.683.060
Tổng phát sinh
3.683.060
3.683.060
Nợ TK 154: 3.683.060
Có TK6272: 3.683.060
Tương tự đối với TK 6277, 6278
Nợ TK154: 8.850.600
Có TK6277: 8.850600
Nợ TK154: 53.148.707
Có TK6278: 53.148.707
2.3 Kế toán nhân công trực tiếp:
Tại công ty LICOGI 12 khoản mục CPNCTT chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành các công trình (khoảng 15%) và hơn nữa có liên quan trực tiếp đến quền lợi của người lao động cũng như nghĩa vụ của đơn vị đối với người lao động và ngược lại. Do vậy hạch toán đúng đủ CPNCTT không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình mà còn giúp thanh toán chi trả lương, tiền công kịp thời, khuyến khích, động viên người lao động.
Biểu 3.7: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
S
T
T
Ghi Có
TK
Đối
Tượng
Sử dụng
Mức
Lương
Cơ bản
TK334 – phải trả CNV
TK338 – Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Thực tế
…
Cộng
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng
1
2
3
4=3+2
5=4*2%
6=1*15%
7=1*2%
8=5+6+7
9=4+8
1
TK622
CPNCTT
15.220.000
22.160.000
…
22.160.000
443.200
2.283.000
304.400
3.030.600
25.190.600
2
TK 627 CPSXC
7.350.400
10.451.000
…
10.451.000
209.020
465.090
147.008
821.118
11.272.118
Biểu 3.8: Sổ chi tiết TK622 – CPNCTT
STT
Ngày
Tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
1
30/01/06
HT140
KC lương NCTT
622
3342
45.544.200
2
30/01/06
HT140
Các khoản trích theo lương CNTT
622
388
50.624.400
…
…
….
…….
…
…
…..
…..
15
31/03/06
HT200
KC lương NCTT T3/06
622
3342
22.160.000
16
31/03/06
HT200
Các khoản trích theo lương CNTT
622
388
3.030.600
17
31/03/06
KC
KC CPNCTT xác địnhgiá trị DD quý 1/06
154
622
105.250.200
Tổng phát sinh
106.290.000
105.250.200
2.4 Chi phí sử dụng máy thi công:
Máy móc thiết bị phụ vụ cho sản xuấtthi công ở công ty LICOGI 12 bao gồm ôtô, máy xúc, máy ủi, máy lu rung, cần cẩu … Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các đội sử dụng phục vụ thi công công trình hoặc cho các đội thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng máy, do lượng xe máy thi côg của công ty không nhiều mặt khác các công trình lại nằm phân tán và ở xa công ty, nên các đội công trình có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do công ty giao hoặc thực hiện thuê máy thi công.
Nếu sử dụng máy thi công do công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản tiền lương, khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công; chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác dùng cho máy thi công ngoài ra còn phải trích khấu hao máy thi công và chi phí sử dụng máy thi côngcủa công trình đó. Cuối mỗi kỳ kế toán công ty tiến hành túnh tổng khấu hao cho toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp .
Số ngày sử dụng máy thi công được tính từ khi có lệnh điều động cho đến khi máy được trả về công ty.
Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thườngđi kèm người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy tính trên một giờ hoặc ca máy thi công và tuỳ theo các đièu khoản trong hợp đồng thuê xe, máy thi công.
Công trình trường tiểu học Lĩnh Nam là công trình khoán gọn, chủ công trình thuê xe ngoài toàn bộ. Để thực hiện thuê xe, máy thi công chủ công trình phải ký hợp đồng thuê xe máy thi công theo hợp đồng kinh tế.
Biểu 3.9 Sổ CHI TIếT TK 623
Quý 1/2006
ST
T
Ngày tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
1
30/01/06
HT92
TT tiền thuê máy ủi máy xúc
623
141
19.800.000
…
…..
…..
…….
…..
…..
…….
…….
15
31/03/06
HT212
TT tiền thuê máy xúc
623
141
24.968.000
25
31/03/06
KC
KC CP sử dụng máy thi công
154
623
50.070.500
Tổng phát sinh
50.070.500
50.070.500
2.5 Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ:
Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này mở chi tiết cho từng công trình. Cụ thể đối với công trình trường tiểu học Lĩnh Nam, TK này được mở chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ chi tiết TK 621, 622,623,627 cuối quý, kế toán lấy số liệu làm kết chuyển chi phí (cột số tiền Có) trên các sổ chi tiết để ghi vào sổ chi tiết TK 154
Nợ TK 154: 519.883.349
Có TK 621: 325.659.000
Có TK 622: 106.290.000
Có TK 623: 50.070.500
Có TK 627: 37.863.849
TK 6271: 16.050.189
TK 6272: 3.638.060
TK 6277: 8.850.600
TK 6278: 9.325.000
Biểu 3.10 Sổ chi tiết TK 154
Quý 1/2006
Số
TT
Ngày
Tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
918.709.598
1
31/03/06
KC
KC CPNVL – XĐ giá trị DD
154
621
325.659.000
2
31/03/06
KC
KC CPNCTT – XĐ giá trị DD
154
622
106.290.000
3
31/03/06
KC
KC CPSDMTC – XĐ GTDD
154
623
50.070.500
4
31/03/06
KC
KC CPSXC – CPNVQLĐ
154
6271
16.050.189
5
31/03/06
KC
KC CPSXC – CPCCDC
154
6272
3.638.060
6
31/03/06
KC
KC CPSXC – CPDVMG
154
6277
8.850.600
7
31/03/06
KC
KC CPSXC – CP bằng tiền khác
154
6278
9.325.000
31/03/06
XĐ Giá vốn hàng bán
632
154
546.455.571
Tổng phát sinh
1.438.592.947
519.883.349
Số dư cuối kỳ
892.137.376
Biểu 3.11 Sổ cái TK 154
Quý 1/2006
Số
TT
Ngày
Tháng
Số hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
5.181.951.498
1
31/03/06
KC
KC CPNVL – XĐ giá trị DD
154
621
2.771.535.200
2
31/03/06
KC
KC CPNCTT – XĐ giá trị DD
154
622
1.127.667.434
3
31/03/06
KC
KC CPSDMTC – XĐ GTDD
154
623
416.250.000
4
31/03/06
KC
KC CPSXC – CPNVQLĐ
154
6271
183.434.805
5
31/03/06
KC
KC CPSXC – CPCCDC
154
6272
49.222.100
6
31/03/06
KC
KC CPSXC – CPDVMG
154
6277
35.242.025
7
31/03/06
KC
KC CPSXC – CP bằng tiền khác
154
6278
53.148.707
31/03/06
XĐ Giá vốn hàng bán
632
154
5.710.627.048
Tổng phát sinh
9.818.451.769
4.636.500.271
Số dư cuối kỳ
4.107.824.901
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty LICOGI 12
1. Đối tượng tính ZSP:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của công ty mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính theo từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Kỳ tính giá thành mà công ty thực hiện là theo từng quý. Song tuỳ thuộc vào thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành sản phẩm khác nhau.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty:
Khi công trình hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán có hồ sơ quyết toán công trình hoặc biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Kế toán tiến hành tính giá thành của công trình đó
Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty LICOGI 12 là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành chi phí thực chi phí thực tế
SP hoàn = tế KLXLDD + KLXD phát - Chi phí thực tế
Thành đầu kỳ sinh trong kỳ KLDD cuối kỳ
Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. TK này mở chi tíêt cho từng công trình.
Biểu 3.12 Sổ chi tiết TK 632
Quý 1/2006
Số
TT
Ngày
Tháng
Số
Hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
31/03/06
KC
KC GTDD – XĐ GVHB
632
154
546.455.571
31/03/06
KC
KC GVHB – XĐ KQKD
911
632
546.455.571
Tổng phát sinh
546.455.571
546.455.571
Biểu 2.13 Sổ cái TK 632
Quy 1/2006
Số
TT
Ngày
Tháng
Số
Hiệu
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Nợ
Có
31/03/06
KC
KC GTDD – XĐ GVHB
632
154
5.710.627.048
31/03
KC
KC GVHB – XĐ KQKD
911
632
5.710.627.048
Tổng phát sinh
5.710.627.048
5.710.627.048
Phần II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI – 12.
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI – 12.
Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tồn tại lâu dài mỗi doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình. Trên tiềm lự có hạn, để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh không con đường nào khác doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất. Do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và doanh nghiệp nói chung. Tập hợp chi phí một cách chính xác, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm mang lại lợi tối đa cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 12 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tuy mới được thành lập và trưởng thành nhưng công ty luôn cố gắng vượt qua những khó khăn trong nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp nhà nước mới cổ phần hoá vào năm 2004 xong nó cũng không nằm ngoài quy luật chung đối với các doanh nghiệp mà khi cơ chế kế hoạch hoá tập trung không còn. Trong quá trình phát triển của mình bên cạnh những lĩnh vực địa bàn được giao trước đây, đồng thời công ty phải tự tìm kiếm cơ hội nhằm duy trì, tồn tại và phát triển theo cơ chế thị trường. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động xây lắp với mục tiêu đảm bảo chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật, tiến độ thi công đồng thời tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận góp phần tạo ccong ăn việc làm, cải thiện mức sống của cán bộ nhân viên trong công ty. Để thực hiện tốt điều này bên cạnh những quy định, quy chế chung của công ty, công ty LICOGI – 12 đã thực hiện nhiều biện pháp tổng hợp trong đó việc quản lý chi phí tiết kiệm nhằm hạ giá thành sản phẩm là biện pháp quan trọngnhất bởi điều kiện đặc thù của ngành xây dựng là giá bán được xác định trước. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phsẩm xây lắp có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao lợi nhuận.
Để quản lý chi phí, công ty đã áp dụng các biện pháp khác nhau ngoài việc quả lý bằng các định mức kinh tế kỹ thuật, bằng dự toán chi phí và các biện pháp kỹ thuật. Công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng. Với đạc trưng vốn có kế toán có thể phản ánh kịp thời, nhanh chóng những thông tin về chi phí về mặt giá trị đồng thời cung cấp số liệu phục vụ chính xác, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy có thể nói số liệu do kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng rất cần thiết cho quản trị doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả của công ty.
Sau ba tháng thực tập tại công ty, dưới giác độ là một sinh viên làm quen với thực tế em xin đưa ra một số đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty LICOGI - 12
1. Ưu điểm:
- Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng một cách hợp lý hiệu quả phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp riêng với đặc điểm riêng của công ty
- Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, chặt chẽ bao gồm những nhân viên kế toán có trách nhiệm nhiệt tình trong công việc, trình độ các nhân viên kế toán tương đối cao lại được bố trí và phân công nhiêm vụ rõ ràngphù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Do vậy bộ máy kế toán có quy mô tương đối phù hợp và đã đảm bảo được khối lượng công việc kế toán tương đối lớn của công ty đồng thời góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Công ty LICOGI – 12 đồng thời áp dụng cả kế toán tài chính và kế toán quản trị đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng. Các báo cáo quản tri được lạp theo từng tháng hoặc khi có yêu cầu về thông tin tức thời. Cùng với hệ thống báo cáo tài chính tạo thành một hệ thống cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chi tiết, đầy đủ, kịp thời phục vụ lãnh đạo công ty lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và giám sát kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng lạ hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chug có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ không phức tạp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ kế toán theo trình tự về thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu, phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển chứng từ và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ kế toán và quy định về luân chuyển chứng từ của Tổng công ty. Bên cạnh những chứng từ kế toán do chế độ kế toán quy định và hướng dẫn ở công ty còn sử dụng các chứng từ khác theo quy định của Tổng công ty và công ty nhằm phục vụ công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng sủ dụng.
Với hình thức khoán gọn xuống từng xí nghiệp, đội xây dựng có kêt hợp với sự kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn liền trách nhiêm vật chất của xí nghiệp, đội thi công tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định hợp lý đúng đắn. Các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng khoản mục đối tượng tập hợp chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo từng khoả mục yếu tố chi phí.
Khi tiến hành thi công công trình nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình được tiến hành mua ngoài là chuyển thẳng đến chân công trình không qua nhập kho đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển bốc dỡ và bảo quản nguyên vật liệu vì đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình ở rất xa nhau. Do đó công ty không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Biện pháp này đã giúp công ty tiết kiêm được một khoản chi phí vận chuyển và bốc dỡ lớn, do vậy đã tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất àh giá thanh sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thanh sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 12 không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
2. Hạn chế:
- Về tình hình luân chuyển chứng từ:
Cuối tháng nhân viên thông kê ở các tổ đội xây dựng mới gửi các chứng từ về phòngkế toán. Các chứng từ gửi về chủ yếu là các chứng từ gốc (hoá đơn, biên lai thanh lý hợp đồng,bản chấm công, bản ngiệm thu….)cùng bản kê chi phí thi công và giấy thanh toán tạm ứng(đối với hình thức khoán). Do đó công việc của phòng kế toán tập chung dồn vào cuối tháng trong khi ở thời điểm giữa tháng công việc không nhiều, dẫn tới công việc kế toán không được dàn đều trong tháng. Việc tổng hợp, xử lý số liệu vào cuối tháng rất lớn làm cho việc báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính để cung cấp thông tin bị chậm trễ.
Mặt khácviệc lập, tổng hợp và gửi chứng từ ở các tổ đội chưa khoa học và hợp lý,bảng kê chi phí lưu hông thực chất là bảng kê các hoá đơn, chứng từ gốc. Do vậy không có nhiều tác dụng trong việc tổng hợp số liệu, kế toán viên viên ở ban tài chính kế toán công ty phải căn cứ vào trên các chứng từ gốc để tông hựp số liệu heo từng khoản mục chi phí, lập định khoản kế toán trên tờ kê hạch toán. Từ đó làm tăng khối lượng công việc kế toán cuối thang, giảm tính chính xác của số liệu tổng hợp được, phản ánh chi phí sản xuất theo khoản mục nhiều khi bị nhâm lẫn giữa các khoản mục.
Hơn nữa việc luân chuyển chứng từ chậm đã làm ảnh hưởng đến việc hoàn thuế. Vì theo luật thuế thì chứng từ quá 3 tháng sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào.
Về kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Vật liệu sử dụng cho thi công công trình chủ yếu là do công trình mua và vận chuyển thẳng đến chân công trình. Cuối kỳ đội trưởng các đội xây dựng mới gửi hoá đơn, chứng từ thanh toán về phòng kế toán, kế toán chỉ căn cứ vào hoá đơn mua vật liệu, chứng từ vận chuyển hoặc hoá đơn chứng từ vận chuyển và giấy biên nhận (trường hợp vật liệu do ban vật tư cơ giới mua và chuyển ngay đến công trình) để tiến hành định khoản và ghi nhậnchi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kì. Mặc dùchỉ khi có nhu cầu về vật liệu thì chủ công trình mới tiến hành mua nhưng số vật liệu cuối kỳ tại các công trình do chưa sử dụng hết cũng chiếm một khối lượng không nhỏ. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ không được phản ánh đúng. Thực tế chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm giá trị nguyên vật liệu thực tế mua trừ đi phần giá trị còn lại chưa sử dụng cuối kỳ cộng thêm phần giá trị nguyên vật liệu còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước.
Về kế toán sử dụng máy thi công:
Công ty sử dụng TK623 để phản ánh chi tiết sử dụng máy thi công, tài khoản này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công bao gồm: tiền công, tiền lương, các khoản trích theo theo lương của công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, vật liệu, dụng cụ…do vậy không theo dõi một cách chi tiết từng yếu tố chi phí, việc theo dõi khoản mục chi phí này vì thế chưa được chặt chẽ.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
LICOGI – 12.
Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường, em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
* ý kiến thứ nhất về tập hợp chứng từ kế toán:
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cuối tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp sử lý thông tin kế toán và nhằm bảo đảm kịp thời chứng từ phục vụ cho quá trình hoàn thuế hàng tháng. Muốn vậy công ty cần phải có quy định yêu cầu các nhân viên thống kê ở các đội xây dựng định kỳ 10-15 ngày phải gửi chứng từ đã tập hợp được về ban tài chính kế toán công ty (nhưng phải quy định thời gian gửi chứng từ chậm nhất là 5 ngày đầu tháng sau).
Kế toán công ty tổ chức hướng dẫn nhân viên kế toán các đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các công trình, hạng mục công trình trong tháng gửi kèm cùng các chứng từ gốc (hoá đơn, chứng từ vận chuyển…). Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cũng là bảng kê các hoá đơn chứng từ, chứng từ gốc có liên quan đến chi phí sản xuất tại công trình, hạng mục công trình tuy nhiên đã có sự phân loại chi phí sản xuất, phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong thángtheo từng khoản mục chi phí, bảng tổng hựp này có thể lập theo mẫu:
Công ty xây dựng số 12 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Đội XL số: Từ ngày…tháng…năm đến ngày…tháng…năm
Tên công trình:
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số
Trong đó ghi Nợ các TK, ghi Có các TK 141, 331, …
Số
Ngày
621
622
623
627
6271
6272
…
6278
Tổng cộng
Thực chất của bảng tổng hợp chi phí sản xuất là một bảng kê hoá đơn và các chứng từ gốc phát sinh trong tháng có liên quan đến chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình đang thi công và bước đầu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí. Cuối tháng hoặc đến cuối kỳ gửi chứng từ gốc về ban kế toán của công ty, nhân viên thống kê đội sẽ kèm bảng tổng hợpchi phí sản xuất (tổng hợp các hoá đơn chứng từ, các chi phí phát sinh lần gửi trước đến lần gửi này). Kế toán công ty chỉ cần kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, kiểm tra đối chiếu giữa các chứng từ gốc với bảng tổng hợp chi phí sản xuất kèm theo xem xét việc phản ánh chi phí phát sinh theo các khoản mục có đúng không, thực hiện những sửa đổi nếu có sai xót. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào các dòng “tổng cộng” làm căn cứ tính toán chi phi sản xuất phát sinh trong kỳ để tiến hành ghi vào các sổ có liên quan.
* ý kiến thứ hai về chi phí NVLTT:
Ban tài chính kế toáncong ty cần yêu cầu các nhân viên thống kê đội lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở công trình để căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh. Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu:
Công ty XD 12 Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ
Đội XL số: tháng… năm…
Tên công trình:
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Tổng cộng
Để lập bảng kê này, nhân viên thống kê đội cùng cán bộ kỹ thuậttiến hành kiểm kếac định khối lượng vật liệu cuối kỳ còn lại tại công trường để tiến hành tính toán ghi vào bảng kê. Bảng kê được lập theo từng công trình hoặc hạng mục công trình theo từng tháng. Mỗi dòng trên bảng kê sẽ được ghi cho một thứ vật liệu. Phương pháp ghi:
Cột tên vật liệu: Ghi tên từng thứ vật liệu cuối kỳ còn lại cuối kỳ tại công trường (có thể ghi theo loại vật liệu).
Cột dơn vị tính: Ghi đơn vị tính của từng loại vật liệu
Cột khối lượng: Ghi khối lượng vật liệu còn lại cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Cột đơn giá: Ghi đơn giá của từng vật liệu, giá này có thể ghi theo giá đích danh hoặc theo giá của lần nhập gần nhất.
Cột thành tiền: Ghi giá trị từng thứ vật liệu còn lại cuối kỳ.
Cột đơn giá và cột thành tiền có thể do kế toán viên ở ban tài chính công ty xác định.
Dòng tổng cộng ở cột thành tiền cho bảng tổng giá trị còn lại cuối kỳ và là căn cứ để tính toán xác định chi phí NVLTT thực tế phát sinh để tiến hành ghi sổ.
Nếu ở các đội thực hiện việc lập bảng kê NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng thì cuối tháng thì kế toán tính toán xác định CPNVLTT phát sinh để tiến hành ghi sổ.
Để thực hiện việc lập bảng kê vật liệu còn lại cuối kỳ và bảng tổng hợp chi phí sản xuất (ý kiến một) đòi hỏi nhân viên thống kê đội phỉ có trình độ nhất định về kế toán. Do đó ban tài chính kế toán cần tổ chức hướng dân đào tạo cơ bản về luật các chứng từ nói trên cho các nhân viên thống kê đội.
Nếu điều kiện công ty không cho phép không thể tổ chức việc kiểm kê NVL còn lại cuối kỳ ở các công trình thì cũng phải tổ chức kiểm kê lượng vật liệu còn lại chưa sử dụng tại công trường xây dựng khi công trình đã hoàn thành. Bởi vì vật liệu có được mua khi có nhu cầu sử dụng xong việc thừa vật liệu trong thi công là điều khó tránh khỏi cho dù là không nhiều. Khi đó tuỳ theo phương thức sử lý lượng vật liệu thừa này mà hạch toán cho phù hợp .
Nếu chuyển số vật liệu này sang thi công công trình khác: kế toán thực hiện ghi theo định khoản:
Nợ TK621 (chi tiết công trình nhận vật liệu)
Có TK 621(chi tiết công trình thừa vật liệu)
Nếu thực hiện việc nhập kho số vật liệu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621(chi tiết cho công trình vật liệu thừa)
Nếu thực hiện bán số vật liệu thừa không sử dụng hết kế toán có thể tính toán xác định giá vốn vật liệu thừa đem bán và ghi nhạn doanh thu. Song do lượng vật liệu thừa thường ít kế toán có thể ghi giảm chi phí tương ứng với số tiền thu được theo định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 3333(nếu có)
Có TK 621(chi tiết cho công trình thừa vật liệu)
* ý kiến thứ ba về việ tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty nên mở chi tiết TK 141- Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng như chế độ kế toán xây lắp hướng dẫn. Các tài khoản chi tiết cấp 2 của TK 141 bao gồm:
TK 1411- Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương
TK 1412- Tạm ứng chio phí khoán vật tư
TK 1413- Tạm ứng chi phí khối lượng xây lắp giao khoán
TK 1418- Tạm ứng khác( bao gồm các khoản mục còn lại và các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp)
Trong đó các tài khoản này mức chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng. Việc mở chi tiết các TK cấp 2 như trên có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khói lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác nhằm có sự quản lý theo dõi chi tiết, chặt chẽ hơn đối với việc tạm ứng và thanh quyết toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ bởi các khoản tạm ứng này thường lớn và có chế độ quản lý khác biệt so với các khoản tạm ứng khác.
Công ty nên mở chi tiết TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phân biệt chi phí sản xuất vào giá thành của từng loại hình sản phẩm dịch vụ trong công ty. Bên cạnh các hoạt động xây dựng, công ty còn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khác như: cho thuê cốt pha, dàn giáo, máy thi công … do vậy việc mở TK chi tiết phản ánh chi phí sản xuất cho từng hoạt động là vấn đề cần thiết nhằm có số liệu chi tiết để đánh giá, quản lý từng hoạt động giúp tổng hợp số liệu dễ dàng hơn cho việc lập báo cáo quản trị theo yêu cầu. Các TK chi tiết cấp 2 của TK154 gồm:
TK 1541- CPSXKDDD xây lắp
TK 1542- CPSXKDDD sản phẩm khác
TK 1543- CPSXKDDD dịch vụ chi phí bảo hành
* ý kiến thứ tư về chi phí sử dụng máy thi công:
Để có thể theo dõi và quả lý khoản mục chi phí này một cách chặt chẽ và chi tiết theo từng yếu tố chi phí, công ty nên mở chi tiết TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
TK 6231 – chi phí nhân công điều khiển máy thi công
TK 6232 – chi phí NVL
TK6233 – chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 – chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – chi phí bằng tiền khác
Các tài khoản này lại tiếp tục được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí để phản ánh các yếu tố chi phí ssử dụng máy thi công ở từng công trình, hạng mục công trình.
* ý kiến thứ năm về chi phí sản xuất chung:
Kế toán nên phản ánh các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 6271 cho phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.
Khoản mục kinh phí sản xuất chung phản ánh các chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp, ngoài ra còn phản ánh các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển máy thi công. Mặc dù việc hạch toán như công ty áp dụng không làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm xây lắp nhưng đã làm thay đổi tỷ lệ các khoản mục chi phí có thể dẫn đến việc hạch toán sai một số chi phí phân bổ theo tiêu thức chi phí NCTT.
* ý kiến thứ sáu về việc gaio khoán và thanh lý hợp đồng giao khoán:
Hạch toán cung như tạo năng động cho công ty sử dụng nguồn vốn được khoán thi công công trình. Tuy nhiên để cho giá giao khoán phù hợp cới thực tế hơn, công ty nên theo dõi sát xao sự biến động của giá cả thị trường để có mức khoán phù hợp.
* ý kiến thứ bảy về việc áp dung kế toán máy trong công tác kế toán:
Mặc dù công ty đã trang bị máy vi tính trong công viẹc hàng ngày, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các bảng biểu đơn giản, công ty nên đưa phần mền trong tác kế toán, một mặt giảm khối lượng công việc kế toán, đòng thời cũng thuận tiện cho vịêc kiểm tra số liệu khi cần và phục vụ trong công việc quản lý được tốt hơn.
Kết luận
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là một yếu tố khách quan bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải có hai con đương để lựa chọn là doanh nghiệp phải thường xuyên tự hoàn thiện mình để chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là donh nghiệp bị tụt hậu vượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế nếu như không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường.
Chính vì vậy công tác kế toqán nói chung và công tác kế toán tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các doanh nghiệp khác việc tổ chứ đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 12 là hết sưc cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở công ty LICOGI 12 em đã tìm hiểu và nhận thức sâu sắc vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý trong công ty. Với giác độ là sinh viên thực tập trong chuyên đề này em chỉ muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan của cá nhân mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán với việc quản lý nói chung và quản lý chi phí nói riêng của công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PHạM thành long cùng các cô chú cán bộ phòng tài vụ công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 12 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khoá của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32411.doc