Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8

Như vậy, dù là doanh nghiệp sản xuất,doanh nghiệp xây lắp hay doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì trong nề kinh tế thị trường, tôn chỉ của tất cả các công ty vẫn là "Sử dụng chi phí tối thiểu và tìm kiếm lợi nhuận tối đa". Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế quan trọng và là vấn đề cần nghiên cứu củng cố thường xuyên ở mọi doanh nghiệp để nó có thể phản ánh đúng nhất chi phí, giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn, khách quan về thực trạng khả năng của mình, từ đó đi đến nhữgn quyết định tìm kiếm lợi nhuận hợp lý, đặc biệt là sự phát triển cân đối và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề này, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 và có đưa ra một vài ý kiến nhận xét theo hiểu biết của mình. Tuy nhiên, thực tế rất đa dạng và luôn thay đổi, mặc dù đã nghiên cứu rất nhiều tài liệu và xin ý kiến của một số thầy cô giáo chuyên môn nhưng chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi nhiều khuyết điểm. Với tinh thần, thực sự cầu thị, em rất mong muốn được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô để các chuyên đề em viết được hoàn thiện hơn.

doc67 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường: Theo đơn vị thi công Theo đơn đặt hàng Theo công trình, hạng mục công trình Tài khoản 154 thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp : -Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công; Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết từng đối tượng) Có TK 621,622,623,627 * Nếu doanh nghiệp xây lắp có nhà thầu phụ thì phải hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ -Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao, nhà thầu chính chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (Mở riêng một thẻ để theo dõi) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,... -Khi khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ thực hiện được xác định tiêu thụ, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang -Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực hiện hoàn thành đưa đi tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ, ghi: Nợ TK 632 (Nếu tiêu thụ bàn giao ngay) hoặc Nợ TK 155 (Nếu sản phẩm hoàn thành chờ tiêu thụ) hoặc Nợ TK 336 (Nếu bàn giao sản phẩm hoàn thành cho đơn vị thầu chính) Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài các tài khoản giống như của phương pháp kê khai thường xuyên còn sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất . Theo phương pháp này TK 631 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong suốt kỳ hạch toán còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đang sản xuất dở dang cuối kỳ * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - + = Giá trị tồn đầu kỳ Giá trị xuất trong kỳ Giá trị nhập trong kỳ Giá trị tồn cuối kỳ Chi phí vật liệu phản ánh trên TK 621 được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ vật liệu thực tế tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này và nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ để xác định số lượng và giá trị vật liệu xuất kho theo công thức: Kế toán ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Có TK 611- Mua hàng Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm xây lắp, ghi: Nợ TK 631-Giá thành sản xuất Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp *Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cũng có các bước tương tự như hạch toán ở doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, điểm khác biệt là khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, kế toán không sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà sử dụng TK 632- Giá thành sản phẩm . Chỉ đến cuối kỳ, khi kết chuyển hết giá trị sản phẩm xây lắp hoàn thành đã bàn giao hoặc chờ bàn giao, giá trị dở dang còn lại mới được đưa vào bên nợ TK 154 5.4 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán trong xây lắp. Theo phương pháp khoán: Chi phí xây lắp bên giao khoán là toàn bộ chi phí khoán (giá khoán) và chi phí chung (chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên toàn doanh nghiệp) phân bổ cho công trình, hạng mục công trình để từ đó xác định giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình bàn giao cho bên chủ đầu tư. Chi phí sản xuất bên nhận khoán là toàn bộ chi phí liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhưng các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hai hình thức là hình thức khoán gọn công trình và hình thức khoán theo từng khoản mục. Theo hình thức khoán gọn công trình, đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán.Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công... tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp. Theo hình thức khoán theo từng khoản mục công trình, đơn vị giao khoán sẽ giao khoán những khoản mục chi phí thoả thuận với bên nhận khoán. Vật liệu, nhân công sử dụng máy...Bên nhận khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm, chi phí và kế toán các khoản mục chi phí không giao khoán và giám sát về kỹ thuật, chất lượng công trình. 5.5 Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp phải được xác định cho từng đối tượng và theo từng kỳ tính giá. *Đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản: là các hạng mục công trình, các công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Ngoài ra, trong các xí nghiệp xây lắp có tổl chức thêm phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp, đơn vị tính phải đảm bảo được sự thừa nhận trong nền kinh tế. *Kỳ tính giá thành: là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà có thể tính giá thành theo tháng hay theo thời điểm mà sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành thường là khi mọi công việc trong đơn đặt hàng đã hoàn thành. Ngoài ra với các công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian công trình, hạng mục công trình đó được coi là hoàn thành, có giá trị sử dụng, được nghiệm thu, bàn giao hoặc khi công trình xây dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế có ghi trong hợp đồng giao thầu. *Phương pháp tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành; các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá thành thích hợp nhất. Có 4 phương pháp tính giá thành chính thường được sử dụng : 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp) áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính: Giá thành sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình) . Theo phương pháp này, có công thức tính: Giá thành của từng hạng mục công trình = Tổng CP SX thực tế phát sinh x Hệ số của từng hạng mục công trình Tổng hệ số của các hạng mục công trình 3.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ . áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá. Trong trường hợp này, kế toán phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn thường được phân bổ là giá thành dự toán hoặc giá thành kế hoạch Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm Giá thành dự toán sản phẩm Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Giá thành kế hoạch của từng sản phẩm x Tỷ lệ giá thành từng khoản mục 4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm của đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm của đơn đặt hàng đó.Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng kế toán mới tính giá thành sản xuất cho sản phẩm từng đơn đặt hàng. Ngoài các phương pháp trên, phương pháp liên hợp cũng được sử dụng để tính giá sản phẩm xây lắp . Phần II Chuyên đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. I. Lý do chọn chuyên đề tốt nghiệp: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hầu hết các doanh nghiệp, hơn thế nữu doanh nghiệp xây dựng cơ bản với những đặc thù về mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức...Đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm nói riêng. Nhận biết tầm quan trọng của việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khấu rất quan trọng, phức tạp đối với doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài này làm chuyên đề nghiên cứu của mình, để có thể hiểu rõ hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh thi công cho từng loại sản phẩm xây dựng riêng biệt, từng hạng mục trong một công trình sau đó sẽ tính giá thành cho tổng thể công trình. Đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản được kế toán xác định có thể là sản phẩm hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước (có dự toán riêng) việc xác định đối tượng và kỳ giá đúng đắn, kịp thời sẽ đánh giá được chất lượng quản lý và thi công đồng thời tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp. Như vậy, về cơ bản các phần hành kế toán trong đơn vị xây lắp vẫn được hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành như các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng phải đặc biệt quan tâm đến giá thành sản phẩm có thể phản ánh đúng đắn nhất, khách quan nhất không chỉ những chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó mà còn phản ánh được toàn bộ công tác tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, đúng như chức năng của (giá thành sản phẩm). II. Những thuận lợi khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 1. Những thuận lợi Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8, như tất cả các công ty thành lập trong cơ chế thị trường, phải tồn tại trong một thế cạnh tranh quyết liệt không chỉ giữa các công ty trong tổng công ty mà còn với các công ty nhà nước và tư nhân khác cùng ngành. Để tồn tại và phát triển, công ty rất coi trọng công tác hạch toán kế toán của mình. Chính vì vậy, bên cạnh một số khó khăn còn tồn tại công ty cũng có nhiều điểm tích cực cần phát huy. - Về bộ máy kế toán . Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 có bộ máy kế toán rất gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Chỉ gồm có 3 người nhưng dưới sự quản lý của kế toán trưởng, mỗi nhân viên đều được giao những công việc phù hợp với chuyên môn và logic trong nghiệp vụ nên đã giảm được đáng kể những động tác thừa trong công việc. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung đảm bảo cho công tác kế toán được thống nhất trong toàn doanh nghiệp, có điều kiện để chuyên môn hoá công tác kế toán cho từng bộ phận đồng thời góp phần lớn trong việc cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời tình hình thực tế quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho công tác quản lý điều hành. - Về hệ thống sổ sách: Là một công ty có quy mô vừa, có địa bàn hoạt động rộng, phân tán và điều kiện kế toán thủ công; Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 đã chọn cho mình một phương pháp hạch toán sổ sách rất phù hợp là phương pháp "Chứng từ ghi sổ". Phương pháp "Chứng từ ghi sổ" có nhược điểm là việc ghi chép bị trùng lặp. Để khắc phục điều này, công ty đã biết kết hợp một số loại sổ chi tiết với nhau hoặc tạo ra các bảng kê để giảm bớt khối lượng ghi chép, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. - Về phương pháp tính lương nhân công: Bộ phận hưởng lương theo thời gian của công ty ở mỗi công trường là rất ít, họ buộc phải làm hết sức mình để hoàn thành công việc phù hợp với tiến độ thi công ở công trường nên không mắc phải nhược điểm của cách tính lương này là ỷ lại, bộ phận hưởng lương theo sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động do đó đã kích thích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động. Chính việc áp dụng hình thức tiền lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, từ đó tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . - Về phương pháp tính giá: Việc áp dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng của công ty không những đảm bảo được nguyên tắc giá phí (giá trị căn cứ vào chi phí thực tế chi ra để xây dựng) và nguyên tắc khách quan (hạn chế tới mức thấp nhất việc phân bổ các chi phí và ghi chép sổ sách có Chứng từ kèm theo để kiểm tra) mà còn đảm bảo sự chính xác cao cho giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định xác thực và kịp thời. - Cuối cùng, cũng cần đánh giá cao công tác kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn . Tổng công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình đảm bảo cho Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 cũng như các công ty con khác luôn chấp hành đúng quy đinh của pháp luật, giảm nhẹ công việc cũng như chi phí cho cơ quan kiểm toán Nhà nước. 2. Khó khăn Trong doanh ngiệp tất yếu không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định, đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt là về một số chi tiết theo dõi chi phí sản xuất chung ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 hiện nay được tập hợp trực tiếp vào " bảng kê chi phí sản xuất" hàng tháng qua 4 cột: Chi phí lương gián tiếp,chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Điều này không phản ánh được tổng giá trị khoản mục chi phí sản xuất chung. Về công tác hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, thiệt hại công trình rất dễ xảy ra cả khi đang thi công hay khi công trình đã đưa vào sử dụng. Vì vậy kế toán khó khăn trong việc lập dự phòng, thiệt hại trong sản xuất. III. Nội dung chuyên đề về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở côn ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất phát sinh tại công ty Là một công ty xây dựng, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 thực hiện kinh doanh theo mô hình khoán gọn, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nhưng công ty không có xe, máy của mình mà phải thuê ngoài. áp dụng đúng quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998, công ty không sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài. Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty chỉ sử dụng 3 khoản mục chi phí : -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Chi phí nhân công trực tiếp -Chi phí sản xuất chung. Do sử dụng phương pháp khoán gọn để hạch toán trong xây lắp, công ty thường hạch toán các khoản chi phí qua TK 1362-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp . Khi có hợp đồng giao nhận thầu về công ty, chỉ huy trưởng công trình được giao thầu có trách nhiệm huy động vốn qua hình thức vay vốn ở công ty. Công ty có trách nhiệm tạo nguồn vốn cho đội công trình căn cứ theo các hợp đồng xây dựng với bên A, giấy đề nghị vay vốn của đội công trình và các thủ tục yêu cầu của ngân hàng. Khi giao vốn cho đội công trình, kế toán ghi: Nợ TK 1362-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp . Có TK 111,112 (Số tiền tạm ứng) Khi hoá đơn chứng từ ở các đơn vị gửi về, kế toán công ty tập hợp và phân bổ cho các đối tượng sử dụng rồi ghi có TK 1362 chi tiết theo từng loại chi phí . 1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Do yêu cầu mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh, tăng giá trị tổng sản lượng và lợi nhuận, tạo việc làm đều đặn và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 không chỉ thực hiện các công trình đã thắng thầu trọn gói (chìa khoá trao tay) mà còn nhận thêm hoặc hoàn thiện một số công việc của các công trình khác. Vì vậy, tuỳ theo yêu cầu của từng hợp đồng đã ký với khách hàng thoả thuận sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Thông thường trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành, điêù này giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá đơn giản và thuận lợi. Trong chuyên đề này, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 qua cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình “Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam”. Công trình này được đấu thầu theo phương thức trọn gói. Kỳ tính giá được xác định theo thời gian cho từng hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thiện. Như vậy chi phí phát sinh cho mỗi hạng mục công trình là giá thành của hạng mục công trình đó. Do vậy, cuối kỳ không có giá trị sản phẩm dở dang . 1.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 . a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của công trình (70%-75%). Nguyên vật liệu sử dụng ở công trình Toà án tỉnh Hà Nam gồm: + Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu tạo nên sản phẩm như gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép... + Nguyên vật liệu phụ: có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, phục vụ công tác quản lý như giẻ lau, sơn, xà phòng. Các loại nguyên vật liệu chính, phụ khi tham gia vào quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí trong kỳ. Công trường “Toà án tỉnh Hà Nam” tính giá xuất kho nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp thực tế đích danh.Khi xuất kho vật liệu, dụng cụ thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá nhập và xuất kho của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không bao gồm thuế GTGT. Theo nguyên tắc, khi phát sinh nhu cầu vật liệu ở công trình, tổ trưởng các đội xây dựng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư sau khi được ký duyệt sẽ xuống kho vật tư để lĩnh. ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, ngoài một lượng vật liệu nhất định để phòng thiếu hụt trong kho, công ty thường lợi dụng sự sẵn có của cơ chế thị trường để giảm thiểu chi phí bảo quản dự trữ bằng cách liên hệ trước với các cơ sở cung cấp vật liệu, khi cần mới nhập về và xuất ngay. Vì vậy, vật liệu xuất thường tính theo giá thực tế đích danh và sát với ngày nhập cũng như ngày xin lĩnh. Tuỳ thuộc vào tiến độ thi công ở công trường, tổ trưởng các đội xây dựng sẽ xác định thời điểm nhu cầu phát sinh nhu cầu vật liệu và lập "Phiếu xin lĩnh vật tư" Phiếu xin lĩnh vật tư Ngày 15 tháng 8 năm 2003 Lý do lĩnh: Thi công Lĩnh tại kho: Công trường STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng xin lĩnh Giá đơn vị (đồng) Thành tiền 1. 2. 3. Cáp PVC 3x50+1x35 Cáp PVC 3x25+1x26 Cáp PVC 3x6+1x4 m m m 50 25 60 90.000 70.000 20.000 4.500.000 1.750.000 1.200.000 Cộng 7.450.000 Tổng cộng bằng chữ: Bẩy triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Người xin lĩnh Phụ trách bộ phận (ký họ, tên) (ký họ, tên) Khi "Phiếu xin lĩnh vật tư" được duyệt, thủ kho sẽ xuất kho vật liệu cho công trình và lập "Phiếu xuất kho" Đơn vị: Công trường Mẫu số: Toà án tỉnh Hà Nam Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 8 năm 2003 Họ tên người nhận hàng: Quyền Đình La Số:14 Lý do xuất kho: Thi công Nợ: Xuất tại kho: Công trường. Có: STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) Theo CT Thực xuất 1. 2. 3. Cáp PVC 3x50+1x35 Cáp PVC 3x25+1x26 Cáp PVC 3x6+1x4 m m m 50 25 60 90.000 70.000 20.000 4.500.000 1.750.000 1.200.000 Cộng 7.450.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Ngày 15 tháng 8 năm 2003 Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) (ký họ, tên) Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Vì vậy, "Phiếu xuất kho" là chứng từ gốc để thủ kho lập thẻ kho và kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư". Căn cứ vào "Phiếu xuất kho" đã lập ở trên, kế toán lập "Bảng kê xuất vật tư" như sau: Bảng kê xuất vật tư Công trình:Toà án tỉnh Hà Nam Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2003 SHCT Loại vật tư Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày 13 14 9/8 15/8 Mang sang (31/5/2003) Xi măng Bút Sơn Sắt 6 LĐ Gạch 2 lỗ Tuynel Gạch 10 lỗ Tuynel Cáp PVC 3x50+1x35 Cáp PVC 3x25+1x26 Tấn Kg Viên Viên m m 15 1129 5000 1500 50 25 634.000 4.476 277 1.136 90.000 20.000 347.251.414 9.510.000 5.053.404 1.385.000 1.704.000 4.500.000 1.750.000 Cộng trang 2 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chỉ huy trưởng công trường Người lập bảng (Ký họ tên) (Ký họ tên) Số liệu trên phiếu xuất kho cũng được kế toán sử dụng để lập "Bảng kê chi phí sản xuất" từng tháng cho cột chi phí vật tư. CTXD và PTNT Bảng kê chi phí sản xuất Tên hạng mục công trình : Toà án tỉnh Hà Nam Tháng 8 SHCT Nội Dung Tổng số tiền ... Vật tư .... Số N 89 3/8 Thanh toán tiền pho to tài liệu 30.000 ... .. 90 8/8 Thanh toán (TT) tiền vật tư theo HĐ 045139 3.400.000 ... 3.091.000 .. 91 8/8 TT chi phí tiếp khách 280.000 ... 92 14/8 TT tiền vật tư theo HĐ 078762 53.728.400 48.844.000 ... ..... .... 102 31/8 TT tiền nhân công tháng 8/2003 đổ về 12.088.000 103 31/8 TT tiền nhân công tháng 8/2003 tổ điện nước 6000.000 ... 104 31/8 TT tiền điện nước+điện thoại 641.000 105 31/8 TT tiền công nhân HĐ T 8/2003 2.480.000 .. 106 31/8 TT lương CBCNV T 8/2003 2.444.400 Cộng 141.838.870 ... 106.928.740 ... Thủ trưởng đơn vị Người lập Số liệu tổng hợp cuối năm của “Bảng kê xuất vật tư” sẽ được ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đây là số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mỗi kỳ hạch toán của từng công trình. Cụ thể trong công trình “Toà án tỉnh Hà Nam”: CTXD và PTNT8 Chứng từ ghi sổ Số 163 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính vào công trình “Toà án tỉnh Hà Nam” 621 152 1.023.832.587 1.023.832.587 Ngày tháng 12 năm 2003 CTXD và PTNT8 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Năm 2003) Ngày Số CTGS Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ....... ... ...... 163 ... ........................ Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính vào công trình “Toà án tỉnh Hà Nam” ................. ..... 621 ...... ..... 152 ...... ................ 1.023.832.587 ......... ............. 1.023.832.587 ........... Cộng trang Cuối cùng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phản ánh trên sổ cái TK 621. Sổ này gồm hai phần: bên nợ TK621 và bên có TK 621. Sổ cái Bên nợ Tài khoản 621 Trang số 1 Năm 2003 Ngày Số CTGS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên có 152 .......... ... ... ... 163 .... .................. 1.023.832.587 .................. 1.023.832.587 ................ Cộng: Sổ cái Bên có Tài khoản 621 Trang số 1 Năm 2003 Ngày Số CTGS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên nợ 154 .......... ... ... ... 163 .... .................. 1.023.832.587 .................. 1.023.832.587 ................ Cộng: b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí xây dựng công trình. Để sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm về chi phí lao động sống, từ đó hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận đồng thời để phù hợp với đặc điểm của công ty là sử dụng công nhân sản xuất trực tiếp thuê ngoài; công ty áp dụng hình thức tiền lương sản phẩm để tính chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể là khoán lương theo khối lượng công việc hoặc cho từng công việc (từng hạng mục công trình ) . ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, sau khi giao thầu một hạng mục công trình hoặc một phần công việc nào đó cho các tổ, đội sản xuất thuê ngoài, phần chi phí nhân công trực tiếp sẽ được xác định dựa trên “Hợp đồng giao nhận nhân công” và “Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn”. Song chi phí nhân công trực tiếp chi ra không phải một cục sau khi đã nghiệm thu công trình mà hàng tháng, dựa vào "Bảng chấm công" và giấy đề nghị tạm ứng mà bên B gửi về, kế toán bên A xác lập "Phiếu chi" như sau: Đơn vị: CTXD và PTNT 8 Mẫu số: Phiếu chi Ngày 31 tháng 8 năm 2003 (Liên 1) Họ tên người nhận tiền: Quyền Đình La Địa chỉ: Lý do chi: tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp tháng 8. Số tiền: 6.000.000 Kèm theo 01 Chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) "Giấy đề nghị tạm ứng", "Bảng chấm công" và "Phiếu chi" là những chứng từ gốc sau khi phát sinh được gửi về công ty để kế toán công ty tập hợp vào "Bảng kê chi phí sản xuất" trong cột tiền lương trực tiếp CTXD và PTNT Bảng kê chi phí sản xuất Tên hạng mục công trình : Toà án tỉnh Hà Nam Tháng 8 SHCT Nội Dung Tổng số tiền Tiền lương .... Số N Gián tiếp Trực tiếp 89 3/8 Thanh toán tiền pho to tài liệu 30.000 .. 90 8/8 Thanh toán (TT) tiền vật tư theo HĐ 045139 3.400.000 .. 91 8/8 TT chi phí tiếp khách 280.000 ... 92 14/8 TT tiền vật tư theo HĐ 078762 53.728.400 .... ... ..... .... 102 31/8 TT tiền nhân công tháng 8/2003 tổ nề 12.088.000 12.088.000 103 31/8 TT tiền nhân công tháng 8/2003 tổ điện nước 6000.000 6.000.000 ... 104 31/8 TT tiền điện nước+điện thoại 641.000 105 31/8 TT tiền công nhân HĐ T 8/2003 2.480.000 2.480.000 .. 106 31/8 TT lương CBCNV T 8/2003 2.444.400 ... Cộng 141.838.870 20.568.000 ... Thủ trưởng đơn vị Người lập Cuối năm, chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng sẽ được hạch toán trên "Bảng kê chi phí sản xuất" chung của cả năm. Số liệu tổng hợp của bảng này được phản ánh trên chứng từ ghi sổ. TXD và PTNT8 Chứng từ ghi sổ Số 164 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" (6271) 622 627 334 186.803.000 31.552.920 218.355.920 Ngày tháng 12 năm 2003 Chứng từ ghi sổ lập xong sẽ được sử dụng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 622 CTXD và PTNT8 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Năm 2003) Ngày Số CTGS Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ....... ... ...... 164 ... ........................ Phân bổ chi phí nhân công và lương gián tiếp vào công trình (6271) ................. ..... 622 627 ...... ..... 334 ...... ................ 186.830.000 31.522.950 ......... ............. 218.355.920 ........... Cộng trang Sổ cái Bên nợ Tài khoản 622 Trang số 1 Năm 2003 Ngày Số CTGS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên có 334 .......... ... ... ... 164 .... .................. 186.830.000 .................. 186.830.000 ................ Cộng: Sổ cái Bên có Tài khoản 622 Trang số 1 Năm 2003 Ngày Số CTGS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên nợ 154 .......... ... ... ... 164 .... .................. 186.830.000 .................. 186.830.000 ................ Cộng: c. Kế toán chi phí sản xuất chung. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài hai yếu tố chi phí cơ bản là Nguyên vật liệu và lao động, doanh nghiệp còn phải tiêu hao rất nhiều khoản chi phí khác như Chi phí lao động gián tiếp, Chi phí tiếp khách... Các chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng nó có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đều đặn và nhanh chóng, đó là chi phí sản xuất chung ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, chi phí sản xuất chung bao gồm 4 yếu tố chủ yếu: Chi phí nhân viên phân xưởng (6271) Chi phí dụng cụ sản xuất ( 6273) Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277) Chi phí sản xuất chung bằng tiền khác (6278) Đối với chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, làm lán trại tạm thời...không phát sinh ở công ty vì công ty, như đã trình bày, sử dụng tài sản cố định (máy móc thi công) thuê ngoài và thuê khoán nhân công theo lượng công việc. Chi phí sản xuất chung ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 từ các Chứng từ gốc được phản ánh trực tiếp lên "Bảng kê chi phí sản xuất" hàng tháng trong 4 cột: Chi phí lương gián tiếp, Chi phí công cụ dụng cụ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác. sCTXD và PTNT 8 Bảng kê chi phí sản xuất Tên hạng mục công trình : Toà án tỉnh Hà Nam Tháng 8 năm 2003 SHCT Nội Dung Tổng số tiền Tiền lương .... Chi phí dịch vụ mua ngoài Dụng cụ sản xuất Chi phí khác .... Số NT Gián tiếp 89 3/8 Thanh toán tiền pho to tài liệu 30.000 30.000 30.000 90 8/8 Thanh toán (TT) tiền vật tư theo HĐ 045139 3.400.000 .. .. 91 8/8 TT chi phí tiếp khách 280.000 280.000 280.000 92 14/8 TT tiền vật tư theo HĐ 078762 53.728.400 .. .. ... ..... .... ... ... 102 31/8 TT tiền nhân công tháng 8/2003 tổ nề 12.088.000 103 31/8 TT tiền nhân công tháng 8/2003 tổ điện nước 6000.000 104 31/8 TT tiền điện nước+điện thoại 641.000 641.000 105 31/8 TT tiền công nhân HĐ T 8/2003 2.480.000 106 31/8 TT lương CBCNV T 8/2003 2.444.400 2.444.400 Cộng 141.838.870 141.838.870 2.444.400 430.500 2.110.000 430.500 Thủ trưởng đơn vị Người lập Trong đó: - Chứng từ gốc để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271) là "Bảng chấm công" đồng thời cũng là "Bảng thanh toán tiền lương" (vì bảng này đã được nhân viên quản lý ký nhận sau khi lĩnh) - Chứng từ gốc để hạch toán chi phí công cụ dụng cụ (TK 6273) là hoá đơn GTGT (Hoá đơn mua hàng) và "phiếu chi" phản ánh giá trị công cụ dụng cụ đã mua và số tiền bỏ ra mua công cụ dụng cụ đó kể cả chi phí vận chuyển. Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 không sử dụng "Bảng kê xuất công cụ dụng cụ" hay "Bảng phân bổ công cụ dụng cụ" để hạch toán chi phí công cụ dụng cụ vì công cụ dụng cụ xuất dùng trong công ty thường không qua kho mà mua sử dụng ngay. - Chứng từ gốc để hạch toán các chi phí sản xuất chung bằng tiền khác (TK 6278) ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 thường không đầy đủ hoặc không có tính pháp lý cao vì chi phí này thường là những chi phí nhỏ như chi phí photo đánh máy, chi phí xăng xe đi lại của cán bộ quản lý công trường. - Chứng từ gốc để hạch toán các chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) là các hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại...Riêng đối với chi phí sử dụng máy thi công, vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và quy định của Bộ tài chính vẫn hạch toán vào tài khoản này (TK6277). Căn cứ vào "Hợp đồng thuê máy" và "Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọi" kế toán sẽ xác định được chi phí sử dụng máy thi công. Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập -Tự Do- Hạnh Phúc Hợp đồng thuê máy Hôm nay, ngày 16 tháng 2 năm 2003, chúng tôi gồm: Đại diện bên giao: Công trường "Toà án tỉnh Hà Nam" Ông Đinh Thăng Long-chỉ huy trưởng công trường Ông Lê Tiến Nam-Kế toán, kỹ thuật Ông Phùng Văn Nhã- Cán bộ giám sát Đại diện bên nhận: Ông Đào Đức Hạnh-xã Tân Khánh, huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định Thống nhất hợp đồng thuê máy hàn, máy trộn, máy cẩu vận chuyển vật liệu như sau: I. Về đơn giá: 1. Máy vận chuyển lên cao: + Tầng 2 30.000đ/m3 bê tông 20.000đ/m3 vữa xây trát + Tầng 3 45.000đ/m3 bê tông 30.000đ/m3 vữa xây trát + Mái 60.000đ/m3 bê tông 40.000đ/m3 vữa xây trát 2. Máy trộn: + Máy trộn bê tông Điezen: 17.000đ/m3 bê tông + Máy trộn vữa: 10.000đ/m3 bê tông 3. Máy hàn: 200.000đ/m3 tháng máy. II. Hình thức thanh toán: ............ Đại diện bên giao Xác nhận UBND xã Đại diện bên nhận (ký họ, tên) (ký tên, đóng dấu) (ký họ, tên) Khi hoàn thành công việc, hai bên nghiệm thu theo "Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọi". CTXD và PTNT 8 Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Công trường "Toà án tỉnh Hà Nam" Độc Lập -Tự Do- Hạnh Phúc Số: Hà Nam, ngày 30 tháng 6 năm 2003 Bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn Đại diện bên giao công việc (bên A) Ông Đinh Thăng Long Chức vụ: Chỉ huy trưởng công trường Đại diện bên nhận việc (bên B) Ông Đào Đức Hạnh Chức vụ: Căn cứ hợp đồng số ngày 16 tháng 2 năm 2003 đã ký giữa hai bên đến nay công việc đã làm xong, hai bên nghiệm thu khối lượng công trình: Phần hoàn thiện nhà chính như sau: Bản chi tiết khối lượng đã làm xong. TT Nội dung Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. 2. 3. 4. Máy trộn vữa Máy cẩu lên tầng 2 Máy cẩu lên tầng 3 Máy hàn m3 m3 m3 tháng 250 105 75 6 10.000 30.000 40.000 200.000 2.500.000 3.150.000 3.000.000 1.200.000 Cộng 9.850.000 Tổng viết bằng chữ: Chín triệu tám trăm năm mươi nghìn Đại diện công trường đại diện bên nhận Chỉ huy trưởng Kế toán Kỹ thuật Như vậy,trong khoảng thời gian từ ngày 16 tháng 2 năm 2003 đến ngày 30 tháng 6 năm 2003, chi phí sử dụng máy thi công ở công ty là 9.850.000 đồng.Số tiền này được hạch toán trên "Bảng kê chi phí ssản xuất" hàng tháng trong cột Chi phí dịch vụ mua ngoài vào thời điểm công ty xuất tiền tạm ứng cho đơn vị nhận khoán. Khi nghiệm thu công trình sẽ thanh toán đầy đủ. Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 không sử dụng "Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung" hay "Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung" hàng ngày để tập hợp loại chi phí này mà chỉ sử dụng "Bảng kê chi phí sản xuất ". Khi công trình hoàn thành, chi phí sản xuất chung về nhân viên phân xưởng (TK 6271) sẽ được phản ánh trong chứng từ ghi sổ về tiền lương (Chứng từ số 164-đã trình bày), các loại chi phí sản xuất chung còn lại được phản ánh hoàn ứng trực tiếp vào chứng từ ghi sổ số 162 cùng với hai khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực tiếp và Nhân công trực tiếp. CTXD và PTNT 8 Chứng từ ghi sổ Số 162 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Thanh toán chi phí hoàn ứng công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" 6273:3.000.000 6277:41.989.527 6278:13.548.500 152 334 627 133 136 1.023.832.587 218.355.920 58.538.027 87.354.944 1.388.081.478 Cuối năm, tổng hợp số chi phí sản xuất chung ở công ty được hạch toán trên hai trang sổ cái bên nợ và bên có TK 627 như sau: Sổ cái Bên nợ Tài khoản 627 Trang số 1 Ngày Số CTGS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên có 111 334 338 ... ... ... ... .... .... 951.000 244.400 46436 ...... .... 951.000 ..... .... 244.400 .... .... 46436 .... ... (Trích) Sổ cái Bên có Tài khoản 627 Trang số 1 Ngày Số CTGS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên nợ 154 ..... ..... 3.859.836 3.859.836 d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Mỗi công trình, hạng mục công trình ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 đều được khoán cho một đội ssản xuất.Giá thành sản phẩm hoàn thành ở công ty được xác định bằng cách tập hợp tất cả các chi phí có liên quan đến công trình.ở công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" các chi phí được tập hợp vào "Bảng kê chi phí sản xuất " theo từng tháng và "Bảng kê chi phí sản xuất " cả 12 tháng trong năm. Các bảng này được trình bày như sau: Tập hợp số liệu trên "Bảng kê chi phí sản xuất" các năm từ khi bắt đầu đến khi kết thúc công trình sẽ được tổng chi phí sản xuất kết chuyển vào công trình. Cùng với các phần chi phí như Lãi vay ngân hàng, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn kế toán tính được tổng chi phí cũng là giá thành cho mỗi công trình. Cụ thể, ở công trình "Toà án tỉnh Hà Nam", sổ chi phí sản xuất kinh doanh như sau: sổ chi phí sản xuất kinh doanh Công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" Mục chi phí Số tiền -Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 1.023.832.587 - Chi phí Nhân công trực tiếp 186.803.000 -Chi phí sản xuất chung 90.090.947 -Lãi vay ngân hàng 52.241.322 - Kinh phí công đoàn 4.367.118 -Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế 2.306.016 Cộng: 1.359.640.990 Tổng chi phí sản xuất sẽ được kế toán lập Chứng từ ghi sổ kết chuyển vào TK 154 CTXD và PTNT 8 Chứng từ ghi sổ Số 165 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí xây lắp trực tiếp vào công trình 6271:31.552.920 6273:3.000.000 6277:41.989.527 6278:13.548.500 154 621 622 627 1.300.726.534 1.023.832.587 186.803.000. 90.090.947 Hà nội, ngày tháng 12 năm 2003 Số liệu trên Chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái bên nợ TK 154 CTXD và PTNT8 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Năm 2003) Ngày Số CTGS Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ....... ... ...... 165 ... ...................... Kết chuyển chi phí xây lắp trực tiếp vào công trình 6271:31.552.920 6273:3.000.000 6277:41.989.527 6278:13.548.500 ................ ..... 154 ...... ..... 621 622 627 ...... ................ 1.300.726.534 ................ 1.023.832.587 186.803.000. 90.090.947 ................ Cộng trang Sổ cái Bên nợ Tài khoản 154 Trang số 1 Năm 2003 NT Số CT GS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên có 621 622 627 .... ....... ...... 163 ........... 1.300.726.534 ............ .... 1.023.832.587 ............ ...... 186.803.000 ............. ...... 90.090.947 ............. ..... Cần phải nói thêm rằng, Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 khoán công trình cho các công trường (đội) xây lắp và hạch toán tạm ứng vốn qua TK 136 (1362) nên khi kế toán đội gửi các chứng từ về, (kiểm tra hợp lệ) kế toán công ty sẽ hoàn ứng chi phí công trình qua chứng từ ghi sổ số 162 sau đó mới tập hợp giá thành.Cụ thể ở công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" . CTXD và PTNT 8 Chứng từ ghi sổ Số 162 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Thanh toán chi phí hoàn ứng công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" 6273:3.000.000 6277:41.989.527 6278:13.548.500 152 334 627 133 136 1.023.832.587 218.355.920 58.538.027 87.354.944 1.388.081.478 Hà nội, ngày tháng 12 năm 2003 Số liệu trên Chứng từ ghi sổ được sử dụng để hạch toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 136 CTXD và PTNT8 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Năm 2003) Ngày Số CTGS Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ....... ... ...... 162 ... .... Thanh toán chi phí hoàn ứng công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" 6273:3.000.000 6277:41.989.527 6278:13.548.500.................. ..... 152 334 627 133 ..... 136 ...... ................ 1.023.832.587 218.355.920 58.538.027 87.354.944 ............. 1.388.081.478 ................ Cộng trang Sổ cái Bên có Tài khoản 136 Trang số 1 Năm 2003 NT Số CT GS Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên nợ 152 334 627 133 ....... ...... 162 ........... 1.300.726.534 ............ .... 1.023.832.587 ............ ...... 218.355.920 ............. ...... 58.538.027 ............. ..... 87.354.944 2. Những hạn chế còn tồn tại và ý kiến khắc phục trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8. Thứ nhất: Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 tính tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho mỗi công trình là tổng số tiền trên "Bảng kê xuất vật tư" của công trình đó. Song trên thực tế, vật liệu xuất kho nhiều khi không sử dụng hết được nhập lại để thi công công trình khác kế toán phải phản ánh nghiệp vụ này bằng cách ghi: Nợ TK 152 (Giá trị thực tế nguyên vật liệu thừa nhập kho) Có TK 621 Khi nghiên cứu cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 qua công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" em nhận thấy khu công trình đã hoàn thành có một lượng vật liệu thừa được nhập kho, thủ kho lập phiếu nhập kho giá trị lượng vật liệu được xác định là 1.200.000 đồng. Kế toán phản ánh: Nợ TK 152 (Giá trị vật liệu nhập kho) Có TK 721 Điều này làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" cao hơn chi phí thực tế, như vậy, giá thành sản phẩm không phản ánh đúng chi phí bỏ ra. Theo em công ty cần phải thay đổi cách hạch toán này bằng cách ghi giảm nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" đồng thời giảm khoản thu nhập bất thường qua bút toán : Nợ TK 721 Có TK 621 Trong quá trình thi công công trình, đôi khi vật liệu xuất ra đã hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) nhưng không sử dụng hết khi xử lý phải được hạch toán giảm chi phí sản xuất (Có TK 621). Song ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn được tính bằng tổng giá trị vật liệu xuất kho lấy trên "Bảng kê xuất vật tư" của mỗi công trình . Vật liệu không sử dụng hết thương chuyển tiếp sang thi công công trình khác mà không hạch toán. Điều này cần phải được xem xét. Trong công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" , vật liệu xuất để thi công khi hoàn thành công trình vẫn không sử dụng hét được chuyển sang thi công công trình "Toà án huyện Nam Trực" nhưng giá trị lượng vật liệu này vẫn thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình "Toà án tỉnh Hà Nam". Điều này làm cho chi phí sản xuất công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" cao hơn chi phí thực tế trong khi chi phí sản xuất công trình "Toà án huyện Nam Trực" thấp hơn chi phí thực tế. Theo em, công ty cần đánh giá giá trị lượng vật liệu này và hạch toán giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" và ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình "Toà án huyện Nam Trực". Giả sử khi đánh giá, lượng vật liệu trên có giá trị 1 triệu đồng. Kế toán hạch toán như sau Nợ TK 621 (Công trình "Toà án huyện Nam Trực") 1.000.000 Có TK 621(Công trình "Toà án tỉnh Hà Nam") 1.000.000 Để hạch toán chính xác, công ty nên lập "Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cho từng công trình . Ví dụ: Công trình: Toà án tỉnh Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hà Nam TK 621 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền ghi nợ Chi tiết các loại vật liệu Tổng tiền ghi có Số NT VL chính VL phụ ... -Số dư đầu kỳ -Tập hợp số phát sịnh trong kỳ Cộng phát sinh Vật liệu thu hồi Kết chuyển vào giá 1.023.823 1.000.000 1.023.823.578 Thứ hai:Về công tác hạch toán chi phí lương. Chi phí lương trong Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 được chia làm hai khoản: Lương trực tiếp và lương gián tiếp. Lương trực tiếp ở công ty là phần lương trả cho công nhân nhận khoán xây dựng hạng mục công trình nên không bao giờ gồm phần chi BHXH,BHYT,KPCĐ. Song, phần trích BHXH, BHYT,KPCĐ của bộ phận hưởng lương gián tiếp không được hạch toán vào TK 6271 làm chi phí lương thực tế không được phản ánh đúng. Theo em công ty nên lập bảng trích BHXH, BHYT,KPCĐ cho từng quý như sau: Bảng trích BHXH, BHYT,KPCĐ Công trình :Toà án tỉnh Hà Nam Quý III /2003 TT Họ và tên Số lương Phần trích Tổng BHXH BHYT KPCĐ 1. 2. 3. Đinh Thăng Long Lê Tiến Nam Phùng Văn Nhã 2.670.000 2.500.000 2.320.000 400.500 375.000 348.000 53.400 50.000 46.400 53.400 50.000 46.400 507.300 475.000 440.800 Cộng 7.940.000 1.123.500 149.800 149.800 1.423.100 Tổng số tiền của 3 phần trích này phải được ghi tăng chi phí sản xuất cho công trình qua bút toán. Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 đây là một phần của hạng mục chi phí lương gián tiếp trên "Bảng kê chi phí sản xuất " Thứ ba: Về phương pháp hạch toán chi phí công cụ dụng cụ Ta thấy rằng, ở công trình "Toà án tỉnh Hà Nam", chi phí công cụ dụng cụ chỉ phát sinh trong tháng 5 năm 2003 là giá mua một chiếc máy khoan trị giá 3 triệu đồng. Song chiếc máy khoan ở trên không thể khấu hao hết ở công trình "Toà án tỉnh Hà Nam". Nếu hạch toán toàn bộ vào công trình sẽ làm tăng chi phí sản xuất nghĩa là tăng giá thành sản phẩm . Vậy đề nghị công ty phân bổ giá trị dụng cụ cho các công trình liên quan để chi phí sản xuất được phản ánh chính xác. Ví dụ: Đội xây dựng của ông Đinh Thăng Long trong cùng một thời gian thi công hai công trình là "Toà án tỉnh Hà Nam" và "Toà án huyện Nam Trực" . Do thời gian thi công dài và giá trị công cụ dụng cụ không lớn lắm nên chi phí này chỉ cần phân bổ cho hai công trình, mỗi công trình 50%. Như vậy, khi hạch toán chi phí công cụ dụng cụ ở mỗi công trình kế toán sẽ ghi: Nợ TK 627 (Công trình "Toà án tỉnh Hà Nam" ) 1.500.000 Có TK 153 1.500.000 Nợ TK 627 (Công trình "Toà án huyện Nam Trực" ) 1.500.000 Có TK 153 1.500.000 Thứ bốn: Về phương pháp hạch toán chi phí mua ngoài - TK 6277. Trong sản xuất xây lắp có rất nhiều công việc nặng nhọc không thể hoàn thành bằng lao động thủ công mà bắt buộc phải sử dụng máy móc, vì vậy,chi phí sử dụng máy thi công trong các doanh nghiệp xây lắp thường là rất lớn. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở các doanh nghiệp xây lắp vào TK 623 là rất hợp lý. Song theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 lại quy định TK 623 chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp có máy thi công riêng còn những doanh nghiệp phải sử dụng máy thuê ngoài vẫn hạch toán chi phí sử dụng (thuê) máy thi công vào TK 6277, điều này làm cho chi phí thuê ngoài tăng vọt mà doanh nghiệp lại rất khó phân biệt nguyên nhân (do thuê máy hay chi khác) để tìm cách phân tích đánh giá ra quyết định quản lý. Điều này không phải ở riêng công ty Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 gặp phải mà tất cả các công ty có đặc điểm sản xuất kinh doanh tương tự. Vì lý do trên,theo em các doanh nghiệp xây lắp không có đội máy thi công riêng nên mỏ thêm tài khoản chi tiết cho chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài Cụ thể: TK 6277 nên được chia thành hai tài khoản chi tiết: TK 62771: Chi phí thuê ngoài máy thi công. TK 62772: Các chi phí dịch vụ thuê ngoài khác. Thứ 5: Về phương pháp ghi Chứng từ ghi sổ Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 sử dụng phương pháp "Chứng từ ghi sổ" để hạch toán . Theo chế độ kế toán, Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày từ Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp Chứng từ gốc song trên thực tế ở công ty, "Chứng từ ghi sổ" chỉ được lập một lần vào cuối kỳ tính giá của mỗi công trình có nghĩa là khi công trình đã hoàn thành. Điều này không thể hiện rõ nguyên tắc khách quan (nguyên tắc này đòi hỏi việc ghi chép sổ sách kế toán phải có chứng cứ để kiểm tra) vì nếu không lập Chứng từ ghi sổ ngay khi có Chứng từ gốc mà đến cuối kỳ tính giá mới lập Chứng từ ghi sổ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tập hợp chi phí sản xuất nói riêng và lập các báo cáo nói chung của công ty. Theo em việc lập ngay Chứng từ ghi sổ cũng rất khó vì hoá đơn Chứng từ gốc không phải lúc nào cung kèm theo dịch vụ hàng hoá mua vào (như mua hàng, hàng về rồi mà hoá đơn chưa về...). Vì vậy công ty có thể áp dụng cách lập Chứng từ ghi sổ theo định kỳ (khoảng 10-15 ngày 1 lần) trên bảng tổng hợp Chứng từ gốc để đảm bảo cho công tác kế toán không bị dồn dập vào cuối tháng và việc lập báo cáo kịp thời hơn. Kết luận Như vậy, dù là doanh nghiệp sản xuất,doanh nghiệp xây lắp hay doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì trong nề kinh tế thị trường, tôn chỉ của tất cả các công ty vẫn là "Sử dụng chi phí tối thiểu và tìm kiếm lợi nhuận tối đa". Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế quan trọng và là vấn đề cần nghiên cứu củng cố thường xuyên ở mọi doanh nghiệp để nó có thể phản ánh đúng nhất chi phí, giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn, khách quan về thực trạng khả năng của mình, từ đó đi đến nhữgn quyết định tìm kiếm lợi nhuận hợp lý, đặc biệt là sự phát triển cân đối và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề này, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 và có đưa ra một vài ý kiến nhận xét theo hiểu biết của mình. Tuy nhiên, thực tế rất đa dạng và luôn thay đổi, mặc dù đã nghiên cứu rất nhiều tài liệu và xin ý kiến của một số thầy cô giáo chuyên môn nhưng chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi nhiều khuyết điểm. Với tinh thần, thực sự cầu thị, em rất mong muốn được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô để các chuyên đề em viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin bày tỏ sự biết ơn về những sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm Thị Thu và thầy , người đã hướng dẫn em trong quá trình viết bài; sự giúp đỡ quý giá của các cô các chú trong Công ty Xây dựng và Phát triển Nông Thôn 8 cùng các chị nhân viên phòng kế toán của công ty đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên Vũ Thị Thanh Hải Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT587.doc
Tài liệu liên quan