Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì Vạn Lợi

Qua nghiên cứu thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển của công ty Bao Bì Vạn Lợi cũng như công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán tại công ty ta có thể thấy rằng công ty có đội ngũ quản lý kỉ luật lành nghề, trẻ trung năng động và đặc biệt với năng lực quản lý điều hành của Giám đốc sẽ là nền tảng tốt và rất thuận lợi cho việc phát triển vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần ổn định và nâng cao năng lực tài chính của đơn vị. Mặt khác sản phẩm mà công ty sản xuất ra đã có một chỗ đứng vững trên thị trường cũng như những thành quả to lớn mà đơn vị đã đạt được trong những năm gần đây là đáng ghi nhận. Đề tài này với mục tiêu nghiên cứu là làm thế nào để chi phí của công ty ngày càng hợp lý, giá thành càng giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và đay là mục tiêu hướng tới của công ty. Thông qua đó đề tài này đã đề ra phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Bao Bì Vạn Lợi. Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với thực tế nên những vấn đề đựoc trình bày ở đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiéu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị.

doc56 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì Vạn Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các loại SP Giá trị SPDD đầu kì CPSX phát sinh trong kì giá trị SPDD cuối kì Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm bằng phương pháp giản đơn: = + - - Bước 2: Qui đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số qui định: Qt = x Hi Trong đó: Qt: tổng số sản phẩm tiêu chuẩn. Qi: số lượng sản phẩm i Hi: hệ số qui đổi sản phẩm i Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn. Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP Tổng số SP tiêu chuẩn Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn = Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại SP Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn Hệ số qui đổi SP từng loại = x Phương pháp tỉ lệ. Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm cấp khác nhau. Chi phí sản xuất không thể tập hợp được riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung theo nhóm sản phẩm hoặc theo từng phân xưởng, còn giá thành được tính theo từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị thực tế từng loại SP Giá thành đơn vị kế hoạch từng loại SP Tỷ lệ giá thành = x Trong đó: Tỷ lệ tổng giá thành thực tế của các loại SP giá = thành tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại SP Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp phân bước Phương pháp liên hợp. IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KÌ 1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung), cần đựợc kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thường được tiến hành vào cuối tháng trên cơ sở các bản tính toán phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải thực hiện theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và theo các khoản mục giá thành quy định. Cuối kì đều phải tổng hợp vào bên nợ TK 154 hoặc TK 631 nhằm phục vụ tính giá thành sản phẩm. 2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX a.Tài khoản sử dụng: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tổng hợp vào TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Kết cấu và nội dung tài khoản : Nợ TK 154 Có - Tổng hợp chi phí NVLTT, + Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị SP NCTT, SXC phát sinh trong kì hỏng không sửa chữa đựợc + Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho + Giá thành sản xuất thực tế của SP đã chế tạo xong nhập kho hoặc bán Số dư: chi phí SXKD dở dang còn cuối kì b. Trình tự hạch toán. SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. TK 152 TK621 TK154 TK152,111 Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Các khoản ghi giảm NVLTT chi phí NVLTT chi phí sản phẩm TK334,338,335 TK622 TK155,152 Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Nhập kho nhân công trực tiếp chi phí NCTT vật tư,SP TK 157 TK 627 TK152,214,334 Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Gửi bán sản xuất chung chi phí SXC TK632 Tiêu thụ thẳng b. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK Tài khoản sử dụng Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tổng hợp vào TK 631 – Giá thành sản xuất. TK 631 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631: Nợ Có + Kết chuyển giá trị SPDD đầu kì. + Kết chuyển giá trị SPDD cuối kì + Tổng hợp chi phí phát sinh trong kì. + Giá thành sản xuất của SP hoàn thành . Tài khoản 631 không có số dư cuối kì. TK 154 TK 631 TK 154 b. Trình tự hạch toán. TK 621 TK 334,338 TK 334,338,214 TK 622 TK 627 Tập hợp CP NVLTT CNTT TK 6111 CPSX dở dang đầu CPSX dở dang Kì chuyển sang cuối kì Kết chuyển CPNVL Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí NCTT Tập hợp chi phí Cuối kì kết chuyển Sans xuất chung CPSXC 2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang. Xác định giá trị sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất phát sinh nằm trong sản phẩm đang sản xuất dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ của sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang thích hợp. a. Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp Giá trị SPDD đầu kì Chi phí NVLC (NVLTT) PSTK Giá trị SPDD cuối kì Số lượng SP hoàn thành Số lượng SPDD Số lượng SPDD + = x + b. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương. Giá trị NVLC nằm trong SPDD Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kì Chi phí NVLC PSTK Số lượng SPDD Số lượng SP hoàn thành Số lượng SPDD + = x + c. Xác định giá trị SPDD theo giá thành định mức (kế hoạch) Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu qui trình sản xuất. Giá trị NVLC chi phí Giá trị nằm trong SPDD đầu kì + NVLCPSTK CPNVLC NVLC = x định mức nằm trong Tổng chi phí NVLC định mức (kế hoạch) (KH) của SP DD của tất cả các loại sản phẩm SPDD Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất. Giá trị NVLC chi phí Giá trị nằm trong SPDD đầu kì + NVLCPSTK CPNVLC NVLC = x định mức nằm trong Tổng chi phí NVLC Tổng chi phí qui đổi SPDD định mức của tất cả + NVLC định mức của SPDD các loại TP q.đổi của tất cả SPDD d. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng hoàn thành tiêu chuẩn tương đương. Nếu chi phí NVLC phát sinh một lần ngay từ đầu qui trình sản xuất Tổng chi phí NVLC định mức (kế hoạch) của tất cả các loại sản phẩm Giá trị NVLC nằm trong SPDD Chi phí NVLC PSTK CPNVLC định mức (kế hoạch) của SPDD Giá trị NVLC nằm trong SPDD đầu kì + = x Nếu chi phí NVLC phát sinh từng lần trong qui trình sản xuất. Giá trị NVLC chi phí số lượng Giá trị nằm trong SPDD đầu kì + NVLCPSTK SPDD NVLC = x qui đổi ra nằm trong Số lượng SPHT số lượng SPDD SPHT SP DD tiêu chuẩn + qui đổi ra SPHT t.chuẩn tiêu chuẩn 3.Tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lưạ chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đối với đối tượng tính giá thành. a.Phương pháp giản đơn (trực tiếp) Phương pháp tính giá thành giản đơn áp dụng đối với những sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn. Giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm Giá trị SPDD đầu kì Chi phí sản xuất PSTK Giá trị SPDD cuối kì = + - b.Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau và chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. c.Phương pháp tỉ lệ Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm cấp khác nhau. Được tính theo công thức: Giá thành đơn giá thành đơn vị kế tỷ lệ vị thực tế từng = hoạch (định mức) x giá thành loại SP từng loại SP d.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ Tổng giá thành giá trị chi phí giá trị giá trị sản phẩm = SPDD + sản xuất - SP phụ - SPDD chính Đầu kì PSTK cuối kì Trong đó giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu … e. Phương pháp phân bước. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có qui trình sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất được tiến hành qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Thông thường mỗi phân xưởng hay bộ phận sản suất đảm nhận một bước chế biến và chế tạo ra một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm được sản xuất ra ở giai đoạn trước sẽ là đối tượng đầu vào của giai đoạn chế biến tiếp theo, cứ như thế cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tạo ra được thành phẩm. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn nào sẽ được tập hợp theo giai đoạn đó. Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của công tác tính giá mà giá thành có thể được tính theo hai phương pháp sau: + Tính giá thành theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm. + Tính giá thành theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm. f.Phương pháp liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà qui trình công nghệ hoặc sản phẩm sản xuất đòi hỏi việc tính giá thành phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau đã nêu trên. V. Hạch toán chi phí sản xuất. 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. a. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán mở tài khoản 621 Kết cấu tài khoản 621: Nợ TK 621 Có + Tập hợp chi phí vật liệu trực +Trị giá NVL sử dụng không hết tiếp thực tế phát sinh nhập lại kho. + Kết chuyển chi phí NVLTT Tài khoản này cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. TK 621 TK 154 TK 152 b. Trình tự hạch toán. TK 152 Xuất vật liệu dùng trực kết chuyển chi phí tiếp cho sản xuất SP NVL trực tiếp TK 111,112,141… Nguyên vật liệu mua Vật liệu dùng không đưa thẳng vào sản xuất hết nhập lại kho 2. Chi phí nhân công trực tiếp. a. Tài khoản sử dụng: Để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương) kế toán mở TK 622. TK 622 mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán Kết cấu tài khoản: Nợ TK622 Có + Tập hợp chi phí nhân công + Kết chuyển chi phí NCTT trực tiếp thưc tế phát sinh vào TK tính giá thành Tài khoản 622 không có số dư. TK 334 TK 335 TK 154 TK 338 TK622 b. Trình tự hạch toán: Tiền lương chính của Cuối kì kết chuyển công nhân trực tiếp chi phí NCTT Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân sx Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung. Để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất. a. Kết cấu tài khoản 627: Nợ TK 627 Có + Tập hợp chi phí sản xuất + Các khoản làm giảm chi phí SXC chung thực tế phát sinh + Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành. TK 627 không có số dư. TK 627 được qui định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi khác nhau: + TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng” + TK 6272: “Chi phí vật liệu” + TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” + TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ” + TK6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” +TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác” TK 627 b. Trình tự hạch toán: TK 334,338 TK 154 TK152,153 TK632 TK214 TK331,111,112 Chi phí về nhân viên CN trực tiếp Chi phí V. liệu + dụng cụ Chi phí về V. liệu + dụng cụ Khấu hao TSCĐ Chi phí khác Phân bổ và kết chuyển vào TK tính giá thành Phân CPSX chung không phân bổ tính vào giá vốn PHẦN II: THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1. Quá trình hình thành Trong điều kiện thị trường phát triển, nhu cầu về Bao Bì là rất cần thiết đối với đời sống của người dân, đặc biệt là bao bì chất lượng cao. Nhưng trong điều kiện đó chưa có đơn vị nào đáp ứng đủ nhu cầu đó nên công ty Bao Bì Vạn Lợi ra đời.Công ty được thành lập vào tháng 10 năm 1997 theo QĐ số 763/QĐ-UB TP Đà Nẵng với số vốn điều lệ là 1,2 tỉ đồng và vốn pháp định là 5 tỉ đồng.Công ty có trụ sở chính đường số 2 khu công nghiệp Hòa Cầm Quận Cẩm Lệ Thành phố Đà Nẵng. Với nghành nghề sản xuất kinh doanh là sản xuất bao bì carton, bao PE, gia công in ấn trên mọi sản phẩm. 2. Quá trình phát triển. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã gặp nhiều khó khăn như: thị trường tiêu thụ gặp khó khăn, công nhân lao động, thiết bị nhà xưởng lạc hậu và cũ kĩ, chiến lược sản phẩm chưa định hình, chủng loại sản phẩm đơn điệu, thu nhập bình quân thấp. Đứng trước tình hình đó với tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ các phòng ban công ty đã tiếp tục tìm tòi, học hỏi,suy nghĩ để tìm đầu ra có định hướng cho sự phát triển của công ty. Hơn nữa, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận là địa bàn có nguồn nhân lực dồi dào, số lao động có tay nghề chiếm tỉ trọng tương đối cao. Trong những năm gần đây để hội nhập với xu thế phát triển của đất nước công ty đã xây dựng và qui hoạch lại cơ sở hạ tầng. Trong 2 năm tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty với sự hỗ trợ của thành phố công ty đã từng bước khắc phục những tồn tại trước đây và đi vào tổ chức sản xuất, giải quyết được công ăn, việc làm cho người lao động. Đến nay giai đoạn sản xuất ban đầu và thâm nhập thị trường đã hoàn thành, công ty đã có khách hàng ổn định. Qua cuộc họp bàn thay đổi chức vụ và bổ sung thành viên, bổ sung nguồn vốn lưu động mua sắm thiết bị, tài sản cố định của các thành viên công ty ngày 18 tháng 7 năm 2003 đơn vị đã chủ động được nguồn vốn lưu động cho quá trình sản xuất lâu dài, đảm bảo cho các hợp đồng dài hạn với khách hàng. Trong quá trình sản xuất hơn 10 năm qua, công ty được các đơn vị khách hàng tại địa phương cũng như các tỉnh khác đều ủng hộ cho sản xuất. Đồng thời công ty ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và thường xuyên kiểm tra, thay đổi nâng cao máy móc thiết bị theo công nghệ kĩ thuật mới. Đảm bảo ổn định sản xuất, giờ giấc và công việc thường xuyên của công nhân, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các loại bao bì carton 3 lớp, 5 lớp, bao PE. Ngoài ra công ty còn thực hiện in ấn trên bao bì cho các đơn vị sản xuất khác. Đối với việc sản xuất, in ấn … các loại bao bì của công ty được thu từ khách hàng, các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Do đó ngành sản xuất bao bì đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, công ty Bao Bì Vạn Lợi cung cấp một số lượng lớn về bao bì đóng gói cho khách hàng. Cho nên nhiệm vụ của nhà máy ngày một tăng cũng như về quy mô của công ty được mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển nên ngành sản xuất bao bì cũng không gặp nhiều thuận lợi. Vì vậy công ty cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình tìm ra cho mình một con đường đúng đắn, thích hợp và đạt hiệu quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY BAO BÌ VẠN LỢI Giám Đốc Phó Giám Đốc Sản Xuất Kinh Doanh Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng Quản lý sản xuất KD doanh Xưởng gia công chế biến Phòng Tổ Chức Hành Chính Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến. : Quan hệ chức năng b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc công ty: là người đứng đầu có trách nhiệm quản lý và quyết địn mọi hoạt động của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, tham gia quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất. - Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc phối hợp điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, tổ, đội sản xuất trực thuộc .Chịu trách nhiệm khâu kỹ thuật: thiết kế, quy trình công nghệ… nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới, được phân công chỉ đạo các phòng kỹ thuật. - Phó Giám đốc kinh doanh: giúp Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh được ủy nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giải quyết mọi công việc khi Giám đốc vắng mặt. - Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu cho Giám đốc về việc bố trí cán bộ thực hiện công tác nội bộ, các quy hoạch … tham gia giải quyết các vần đề về BHXH, BHLĐ, đơn Thu khiếu nại. - Phòng Kế toán tài vụ: kiểm tra giám sát tình hình chỉ tiêu của công ty, lên bảng cân đối để có kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm về việc quyết toán tài chính hằng kỳ, hàng năm của công ty trước Giám đốc. - Phòng quản lý sản xuất kinh doanh: tham mưu cho Giám Đốc về thị trường, vạch ra kế hoạch kinh doanh đúng đắn. III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. 1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. a. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp) SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán vật tư Kế toán công nợ, thanh toán Kế toán giá thành Kế toán tiêu thụ Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương Thủ quĩ Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ công việc b. Chức năng, nhiệm vụ từng phần hành kế toán. -Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: tổ chức công tác kế toán tại công ty, kiểm tra số liệu của kế toán nghiệp vụ, tổng hợp số liệu do các phần hành kế toán khác cung cấp và lập báo cáo tài chính cho ban lãnh đạo. -Kế toán công nợ, thanh toán: theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp, công nợ phải thu khách hàng và các khoản phải thu, phải trả khác đồng thời theo dõi các khoản phải thu, chi, tiền mặt, kiểm tra số liệu giữa chứng từ và sổ sách cân đối, phù hợp. Lập kế hoạch trả nợ cho nhà cung cấp, trình giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt. -Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt số lượng lẫn giá trị, tham gia kiểm kê đánh giá vật tư -Kế toán giá thành: theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kì. -Kế toán tiêu thụ: theo dõi, quản lý sản phẩm được tiêu thụ, thực hiện nghiệp vụ hạch toán tiêu thụ lãi lỗ, theo dõi lãi, theo dõi thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách. -Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tài sản cố định, xác định nguyên nhân làm tăng giảm, tính và trích khấu hao TSCĐ. -Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tiền lương của cán bộ công nhân viên, các khoản tríc theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, đồng thời theo dõi các khoản phụ cấp, trợ cấp.Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương báo cáo cho kế toán trưởng biết. -Thủ quĩ: theo dõi tình hình thu chi tại công ty, kiểm kê quĩ theo yêu cầu của lãnh đạo. B. THỰC TẾ VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠICÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. I.ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty hiện nay được xác định là toàn bộ hoạt động sản xuất theo từng giai đoạn quá trình công nghệ, theo từng đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, việc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty là theo đơn đặt hàng, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và theo dõi theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là từng đơn đặt hàng. b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. - Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đơn đặt hàng. - Phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đơn đặt hàng vào các sổ chi tiết đã mở. - Hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng để xác định giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. 2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty. a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do qui trình công nghệ phức tạp nên đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Những đơn đặt hàng nào hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều bộ phận, phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí liên quan đến từng đơn đặt hàng đó. Các chi phí trực tiếp tính thẳng cho từng đơn đặt hàng, các chi phí gián tiếp phải phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Những đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí của đơn đặt hàng là giá trị của sản phẩm làm dở. Công ty sử dụng phương pháp hệ số vì trong một quá trình sản xuất có thể cho ra 2 loại sản phẩm là: bao bì cacton 5 lớp hoặc 3 lớp. II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. 1. Chứng từ sử dụng. - Phiếu xuất kho - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. 2. Tài khoản sử dụng. - Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. 3. Sổ sách sử dụng. Hình thức kế toán hiện nay mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. SƠ ĐỒ QUI TRÌNH HẠCH TOÁN HÌNH THỨC Chứng từ gốc SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ. Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quĩ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hằng ngày : Ghi đối chiếu : Ghi cuối tháng hoặc định kì. Trình tự luân chuyển: - Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các đơn vị trực thuộc công ty lập các chứng từ gốc và chuyển cho phòng kế toán. - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, thủ quỹ ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt vào sổ quỹ. Kế toán chi tiết vào sổ thẻ kế toán chi tiết rồi tập hợp các chứng từ ghi sổ có liên quan. Đồng thời kế toán tập hợp phản ánh các nghiệp vụ, do đặc điểm của công ty phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế trong tháng nên những chứng từ gốc không viết thẳng vào chứng từ ghi sổ mà qua bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó tổng hợp lại định khoản chính xác để lập chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên do một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít sẽ căn cứ vào chứng từ gốc dể ghi trực tiếp vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lên sổ Cái. III.Hạch toán chi phí sản xuất. Khi có yêu cầu về nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất yêu cầu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bằng phiếu yêu cầu do giám đốc kỹ thuật kiểm tra và ký duyệt, thủ kho lập phiếu xuất kho ghi nhận nghiệp vụ xuất kho Trong tháng 12 năm 2007 công ty nhận sản xuất hai đơn đặt hàng, tình hình kinh tế phát sinh như sau Đến cuối tháng, dựa vào phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan, kế toán vật tư ghi số tiền của từng loại nguyên liệu, vật liệu vào “Bảng kê ghi có TK 152” đồng thời ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo từng loại : Đơn vị: CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI Mẫu số 02-VT Đường số 2-khu CN Hòa Cầm-Q.Cẩm Lệ Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-3-2006 của Bộ Trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng12 năm2007 Nợ: Số: 0035 Có: Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Dũng Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho: Xuất sản xuất đơn đặt hàng A Tại kho: Công ty STT Tên nhãn hiệu, quy cách Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Y.cầu T.xuất A B C D 1 2 3 4 1 Giấy Karap nâu Kg 1.200 4.180 5.016.000 2 Giấy Doulep trắng Kg 2.480 7.150 17.732.000 Tổng cộng 22.748.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu bảy trăm bốn tám ngàn đồng y. Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2007 Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK Số Ngày 621- Đơn đặt hàng A 621- Đơn đặt hàng B PX01 PX01 PX 02 PX 02 PX03 PX 03 PX04 PX05 PX06 PX07 PX08 02/12 02/12 03/12 03/12 05/12 05/12 07/12 08/12 10/12 13/12 15/12 …… Xuất giấy Karap nâu Xuất giấy Doulep trắng Xuất giấy cuộn Xuất giấy Doulep trắng Xuất giấy cuộn Xuất giấy karap nâu Xuất giấy karap nâu Xuất mực in Xuất giấy cuộn Xuất giấy cuộn Xuất sút ……………………… Tổng cộng 5.016.000 17.732.000 3.542.000 14.215.000 3.112.000 7.758.000 6.575.000 6. 336.000 3.627.500 3.705.000 768.000 …………. 149.604.200 5.016.000 17.732.000 3.112.000 7.758.000 6.336.000 3.705.000 768.000 ……………. 75.826.500 3.542.000 14.215.000 6.575.000 3.627.500 ………… 73.777.700 SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Tháng 12 năm 2007 TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên vật tư: Giấy Karap nâu. Xuất sản xuất đơn đặt hàng A Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số hiệu Ngày tháng PX01 PX02 PX07 PX09 02/12 05/12 22/12 27/12 Xuất nguyên vật liệu sản xuất Xuất nguyên vật liệu sản xuất Xuất nguyên vật liệu sản xuất Xuất nguyên vật liệu sản xuất 152 152 152 152 5.016.000 7.758.000 3.655.000 6.305.000 Tổng cộng 22.734.000 Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết, kế toán vật tư tiến hành tổng hợp số tiền nguyên vật liệu xuất kho của từng đơn đặt hàng trong tháng để ghi vào: “Bảng tổng hợp xuất vật tư” BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ Tháng 12 năm 2007 STT Diễn giải Ghi nợ TK 621 Ghi có tài khoản 152 152.1-giấy Karap nâu 152.1- Giấy Doulep trắng 152.1- Giấy cuộn 152.2-Mực in 152.2- Sút 01 02 Xuất vật tư sản xuất đơn đặt hàng A. Xuất vật tư sản xuất đơn đặt hàng B. 75.826.500 73.777.700 22.734.000 23.250.000 30.760.600 28.972.200 9.163.100 10.310.000 11.452.800 9.313.500 1.761.000 1.932.000 Tổng cộng 149.604.200 45.984.000 59.732.000 19.473.000 20.766.300 3.648.000 Cuối tháng dựa vào bảng kê ghi Có TK 152, kế toán tổng hợp lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Ký hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nguyên vật liệu sản xuất đơn đăt hàng A Xuất nguyên vật liệu sản xuất đơn đăt hàng B Tổng cộng 621 621 152 152 75.826.500 73.777.700 149.604.200 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kì kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ liên quan đến tài khoản 621 để lập sổ cái TK 621: SỔ CÁI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 01 01 31/12 31/12 Xuất kho nguyên vật liệu sản xuất đơn đặt hàng A Xuất kho nguyên vật liệu sản xuất đơn đặt hàng B Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cộng phát sinh 152 152 154 75.826.500 73.777.700 149.604.200 149.604.200 149.604.200 Số dư cuối kì Cuối tháng căn cứ vào mức lương được tính cho mỗi công nhân, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Công nhân sản xuất đơn đạt hàng A Tổng cộng 861.540 975.282 1.049.984 942.284 1.096.019 1.009.600 ........ 40.250.000 Phụ cấp Lương Tiền 861.540 975.282 1.049.984 942.284 1.096.019 1.009.600 ........ 40.250.000 Số ngày công 20 21 26 28 23 25 Lương cấp bậc bình quân ngày 43.077 46.442 40.384 33.653 47.653 40.384 Tiền lương theo cấp bậc 1.120.000 1.207.500 1.050.000 875.000 1.239.000 1.050.000 ............. 41.075.600 Cấp bậc 3.2 3.45 3.0 2.5 3.54 3.0 .... Họ tên Phạm Văn Triêm Nguễn Anh Khoa Trương Văn Thông Lê Hải Châu Vũ Xuân Thành Dương Đức Bình Tổng cộng STT 01 02 03 04 05 06 .... Dựa vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành tính toán, sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo chế độ kế toán tại công ty hiện nay phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí theo quy định BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Tổng cộng 47.897.500 54.644.800 102.542.300 TK 338 Cộng TK 338 7.647.500 8.724.800 16.372.300 3384 (BHYT) 2% 805.000 918.400 1.723.400 3383 (BHXH) 15% 6.037.500 6.888.000 12.925.500 3382 (KPCĐ) 2% 805.000 918.400 1.723.400 TK 334 Cộng Có TK 334 40.250.000 45.920.000 86.170.000 Phụ cấp Lương chính 40.250.000 45.920.000 86.170.000 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nhân công trực tiếp sản xuất đơn đặt hàng A Nhân công trực tiếp sản xuất đơn đặt hàng B Tổng cộng STT I 1 2 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, cuối tháng 12 năm 2007 kế toán ghi số liệu vào Chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Ký hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương nhân công Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội 622 622 622 334 3382 3383 86.170.000 1.723.400 12.925.500 Bảo hiểm y tế 622 3384 1.723.400 Tổng cộng 102.542.300 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối kỳ dựa vào chứng từ ghi sổ liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp, kế toán lập TK 622 SỔ CÁI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 02 02 02 31/12 31/12 31/12 Tiền lương Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội 334 3382 3383 86.170.000 1.7723.400 12.925.500 02 31/12 Bảo hiểm y tế 3384 1.723.400 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 102.542.300 Cộng phát sinh 102.542.300 102.542.300 Số dư cuối kỳ BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Chỉ tiêu Thời hạn sử dụng Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp Phân xưởng sản xuất (627) Nguyên giá Mức khấu hao 1. Số khấu hao đã trích tháng trước 2. Số khấu hao tăng trong tháng - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị 3. Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng - Phương tiện truyền dẫn - Thiết bị dụng cụ quản lý 4. Khấu hao phải trích trong tháng 10 5 12 5 25.765.000 10.030.000 7.234.000 4.582.500 25.765.000 2.006. 000 5.669.000 2.528.750 3.140.800 6.146.950 4.340.400 2.006.000 2.893.600 2.576.500 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: + Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, nước, tiền điện thoại + Chi phí khác bằng tiền bao gồm tiền mua văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác phát sinh. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan lập bảng kê ghi Có các tài khoản: - Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương của bộ phận này được tính theo lương thời gian và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định. Dựa vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng sản xuất đơn đặt hàng A và đơn đặt hàng B. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2007 Tổng cộng 19.623.100 19.623.100 TK 338 Cộng TK 338 3.133.100 3.133.100 3384 (BHYT) 329.800 329.800 3383 (BHXH) 2.473.500 2.473.500 3382 (KPCĐ) 329.800 329.800 TK 334 Cộng Có TK 334 16.490.000 16.490.000 16.490.000 Phụ cấp Lương chính 16.490.000 16.490.000 16.490.000 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 627- Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân viên phân xưởng Tổng cộng STT I 1 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: + Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, nước, tiền điện thoại. + Chi phí khác bằng tiền bao gồm tiền mua văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác phát sinh. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan lập bảng kê ghi Có các tài khoản: BẢNG KÊ GHI CÓ CÁC TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 627 Ghi có các TK Số Ngày 111 112 331 005 29/12 Tiền điện 2.341.000 2.341.000 012 30/12 Tiền nước 1.265.000 1.265.100 … ……. ……….. ……………. …………… ………… ………… Tổng cộng 15.643.000 9.385.800 3.910.750 2.346.450 Cuối tháng căn cứ vào chứng từ và sổ kế toán liên quan, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 năm 2007 STT Nội dung Số tiền 01 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ 18.065.000 02 Chi phí khấu hao TSCĐ 6.146.950 03 Chi phí nhân viên phân xưởng 19.623.100 04 Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác 15.643.000 Tổng cộng 59.478.050 Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho nhiều đơn đặt hàng nên cuối kỳ cần kỳ cần phân bổ cho từng đơn đặt hàng để tính giá thành, với tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp, công thức phân bố như sau: Chi phí nhân công trực tiếp Tổng chi phí sản xuất chung Tổng chi phí nhân công trực tiếp Chí phí sản xuất chung phân bổ cho đơn đặt hàng i = * Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng A và đơn đặt hàng B với tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp chính. - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn đặt hàng A = = 27.782.192 - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn đặt hàng B = = 31.695.858 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUÁT CHUNG Tháng 12 năm 2007 Cộng 27.782.192 31.695.858 59.478.050 Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác TK 331 1.096.027 1.250.423 2.346.450 TK 112 1.826.711 2.084.039 3.910.750 TK 111 4.384.106 5.001.694 9.385.800 Chi phí nhân viên phân xưởng TK 338 1.463.470 1.699.630 2.133.100 TK 334 7.702.478 8.787.522 16.490.000 chi phí khấu hao TSCĐ TK 214 2.871.240 3.257.710 6.146.950 Chi phí vật liệu,công cụ,dụng cụ TK 153 3.357.264 3.850.736 7.226.000 TK 152 5.062.896 5.776.104 10.893.000 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 627- Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn đặt hàng A Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn dặt hàng B Tổng cộng STT I 1 2 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán ghi số liệu vào chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí nhân viên Khoản trích theo lương 627 627 627 627 627 152 153 214 334 338 10.839.000 7.226.000 6.146.950 16.490.000 2.133.100 Chi phí bằng tiền mặt Chi phí bằng tiền gửi Chi phí phải trả 627 627 627 111 112 331 9.385.800 3.910.750 2.346.450 Tổng cộng 59.478.050 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 03, kế toán lập sổ cái TK 627 SỔ CÁI TK 627- Chi phí sản xuất chung Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn Giải Số hiệu tài khản đối ứng Số tiền phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 03 31/12 Chi phí vật liệu 152 10.839.000 03 31/12 Chi phí cc dụng cụ 153 7.226.000 03 31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 6.146.950 03 31/12 Chi phí nhân viên 334 16.490.000 03 31/12 Khoản trích theo lương 338 2.133.100 03 31/12 Chi phí bằng tiền mặt 111 9.385.800 03 31/12 Chi phí bằng tiền gửi 112 3.910.750 03 31/12 Chi phí phải trả 331 2.346.450 K.chuyển chi phí SXC 154 59.478.050 Tổng cộng 59.478.050 59.478.050 Cuối tháng căn cứ vào các đối tượng chi phí sản xuất, kế toán tổng hợp vào bên Nợ TK 154 và theo dõi chi tiết trên các sổ ghi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2007 Tên sản phẩm: Đơn đặt hàng A STT Nội dung chi phí TK đối ứng Chi phí Giảm chi phí Cộng phát sinh 1 TK 621 75.826.500 75.826.500 - Xuất vật tư sản xuất 152 75.826.500 75.826.500 2 TK 622 47.897.500 47.897.500 - Lương nhân viên 334 40.250.000 40.250.000 - KPCĐ 3382 805.000 805.000 - BHXH 3383 6.037.500 6.037.500 - BHYT 3384 805.000 805.000 3 TK 627 27.782.192 27.782.192 - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ 152,153 8.438.160 8.438.160 - Chi phí khấu hao TSCĐ 214 2.871.240 2.871.240 - Chi phí nhân viên 334, 338 9.165.948 9.165.948 - Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác 111,112, 331 7.306.844 7.306.844 Tổng cộng 151.506.192 151.506.192 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2007 Ghi có các TK Ghi nợ TK TK 621 TK 622 TK 627 Tổng cộng TK 154 149.604.200 102.542.300 59.478.050 311.624.550 1. Đơn đặt hàng A 75.826.500 47.897.500 27.782.192 151.506.192 2. Đơn đặt hàng B 73.777.700 54.644.800 31.695.858 160.118.358 Tổng cộng 149.604.200 102.542.300 59.478.A050 311.624.550 Kế toán phản ánh: - Đơn đặt hàng A: Nợ TK 154: 151.506.192 Có TK 621: 75.826.500 Có TK 622: 47.897.500 Có TK 627: 27.782.192 - Đơn đặt hàng B: Nợ TK 154: 160.118.358 Có TK 621: 73.777.700 Có TK 622: 54.644.800 Có TK 627: 31.695.858 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phi phí sản xuất, kế toán lập chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất đơn đặt hàng A - Kết chuyển chi phí NVLTT - Kết chuyển chi phí NCTT 154 154 621 622 75.826.500 47.897.500 - Kết chuyển chi phí SXC 154 627 27.782.192 Tổng cộng 151.506.192 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hiện nay công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, nên những đơn đặt hàng nào hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh được tính cho đơn đặt hàng đó, còn những đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí của đơn đặt hàng là giá trị của sản phẩm dở. * Tính giá thành sản phẩm: a. Chứng từ sử dụng: - Sổ chi tiết và sổ cái tài khoản liên quan - Sổ chi tiết tài khoản 154 b. Phương pháp hoạch toán: Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng, vì vậy việc tính toán giá thành của từng sản phẩm trong đơn đặt hàng, kế toán áp dụng theo phương pháp hệ số, cụ thể như sau: Tổng giá thành chung của các loại sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Chí phí đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn == Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm i Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm i Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm tiêu chuẩn Hệ số sản phẩm i Số lượng sản phẩm i = * Tổng giá thành thực tế sản phẩm i = * * = * Cuối kỳ, đơn vị sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng A gồm hai sản phẩm: Bao bì carton 3 lớp và bao bì carton 5 lớp. Còn đơn đặt hàng B chưa hoàn thành. Bao bì carton 3 lớp: 11.000 sản phẩm, hệ số 1,2 Bao bì carton 5 lớp: 14.000 sản phẩm, hệ số 1,4 Trình tự tính giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng A như sau: Tổng giá thành chung của hai loại sản phẩm = 75.826 + 47.897.500 + 27.782.192 = 151.506.192 Hệ số của từng loại sản phẩm - Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Tổng số sản phẩm từng loại = * * - Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn = 11.000 * 1,2 + 14.000 *1,4 = 32.800 - Giá thành dơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = = 4.619.091 - Giá thành đơn vị thực tế bao bì carton 3 lớp === = 4.619.091 * 1,2 = 5.542.909 - Tổng giá thành đơn vị thực tế bao bì carton 3 lớp = 5.542.909 * 11.000 = 60.972.000 - Giá thành đơn vị thực tế bao bì carton 5 lớp = 4.619.091 * 1,4 = 6.466.728 - Tổng giá thành đơn vị thực tế bao bì carton 5 lớp = 4.619.091 * 14.000 = 90.534.192 Sau khi tính toán số liệu xong, kế toán lập bảng tính giá thành đơn đặt hàng A BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH ĐƠN ĐẶT HÀNG A Số lượng: 25.000 Bao bì carton Bao bì carton 3 lớp: 11.000 sản phẩm Bao bì carton 5 lớp: 14.000 sản phẩm Khoản mục Dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất dở dang trong kỳ Tổng đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn Tổng thực tế carton 3 lớp Tổng thực tế carton 5 lớp Tổng đơn vị Tổng Z Tổng đơn vị Tổng Z Chi phí NVLTT 75.826.500 2.311,784 2.774,141 30.515.529 3.236,497 45.310.972 Chi phí NCTT 47.897.500 1.460,289 1.752,346 19.275.807 2.044,405 28.621.670 Chi phí SXC 27.782.192 847,018 1.016,422 11.180.664 1.185,825 16.601.550 Tổngcộng 151.506.192 4.619,091 5.542,909 60.972.000 6.466,728 90.534.192 Căn cứ vào bảng tính giá thành, kế toán định khoản: Nợ TK 632: 151.506.192 Có TK 154: 151.506.192 154- Carton 3 lớp: 60.972.000 154- Carton 5 lớp: 90.543.192 Dựa vào bảng tính giá thành, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Trích Yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Giá vốn sản phẩm hoàn thành 632 154 151.506.192 Bao bì carton 3 lớp 632 154 60.972.000 Bao bì carton 5 lớp 632 154 90.534.192 Tổng cộng 151.506.192 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 04 và chứng từ ghi sổ số 06 kế toán lập Sổ cái TK 154 SỔ CÁI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang Số hiệu: 154 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 04 31/12 K.chuyển chi phí NVL TT 621 75.826.500 04 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 47.897.500 04 31/12 Kết chuyển chi phí SXC 627 27.782.192 05 31/12 Nhập kho thành phẩm 155 151.506.192 - Carton 3 lớp 60.972.000 - Carton 5 lớp 90.534.192 Cộng phát sinh 151.506.192 151.506.192 Số dư cuối kỳ SỔ CÁI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng Tên tài khoản: Thành phẩm Số hiệu: 155 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 2.346.502 05 31/12 Nhập kho thành phẩm 154 151.506.192 06 31/12 Giá vốn hàng bán 632 151.506.192 Cộng phát sinh 151.506.192 151.506.192 Số dư cuối kỳ 2.346.502 SỔ CÁI Ngày 31 tháng 12 năm 2007 ĐVT: đồng Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 06 31/12 Giá vốn hàng bán 155 151.506.192 07 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 151.506.192 Cộng phát sinh 151.506.192 151.506.192 Số dư cuối kỳ PHẦN III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠICÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. 1. Ưu điểm. Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: việc hạch toán chi phí tại công ty là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đèu được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, qui trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Hiện nay, công ty đang sản xuất theo mô hình sản xuất giản đơn nên khi có đơn đặt hàng nào của khách hàng thì tiến hành công việc theo yêu cầu. Trong quá trình sản xuất đơn đặt hàng thì toàn bộ đơn hoạt động đều được ghi nhận cho từng đơn đặt hàng đã giúp cho việc theo dõi chi phí được chính xác và phù hợp hơn. Bên cạnh đó các chi phí trực tiếp phát sinh trong kì liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, đối với chi phí sản xuất chung việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tương đối tốt. Về việc hạch toán nguyên, vật liệu trực tiếp tai công ty hiện nay nhìn chung là tốt, đã thực hiện theo đúng qui định công ty đã tổ chức việc hạch toán, theo dõi, ghi chép sổ sách một cách hợp lý đã tổ chức hạch toán chi tiết xuất kho vật tư theo từng thứ hạng vật tư và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời cho yêu cầu của nhà quản lý. Về chi phí nhân công trực tiếp thì tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty hiện được tính theo lương thời gian và áp dụng phương thức tính lương theo thời gian có tác dụng rất lớn về mặt quản lý khuyến khích công nhân sản xuất nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo điều kiện cho việc tính lương thích hợp và chính xác tránh những sai sót nhầm lẫn trong việc tính lương cho công nhân sản xuất. Về chi phí sản xuất chung: việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty theo chi phí nhân công trực tiếp nói chung là hợp lý. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn dặt hàng và được tiến hành dựa trên từng hợp đồng mà công ty kí kết với khách hàng nên việc lựa chọn tính giá thành là từng đơn đặt hàng rất phù hợp và chính xác với tình trạng của công ty hiện nay. 2. Nhược điểm. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty, bên cạnh những ưu điểm còn có những nhược điểm sau: - Việc hạch toán chi phí trong công ty là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, do đó việc quản lý sản phẩm sản xuất cũng gặp rất nhiều khó khăn, vì không biết được số lượng sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng là nhiều hay ít. Việc tính giá thành ở công ty chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành cho nên kì tính giá thành thường không nhất trí với kì báo cáo. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ VẠN LỢI. 1. Về công tác quản lý. - Cần phải phát huy hết năng lực và khả năng vốn có của mình để công ty là một đơn vị đứng vững trên nền kinh tế thị trường đầy năng động. - Cần sử dụng hết tốc độ chu chuyển vốn dể vốn không thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh. - Tận dụng tối đa các nguồn vốn trong công ty, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất việc vay vốn của ngân hàng tránh phải trả lãi cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. - Phải có kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và thường xuyên bồi dưỡng chế độ kế toán mới cho cán bộ kế toán và không ngừng nâng cao trìng độ nhận thức về khoa học đời sống. 2. Về công tác hạch toán. - Cần phải kiểm tra theo dõi, giám sát thường xuyên các sổ chi tiết vật tư,sổ chi phí để nắm được tình hình về chi phí sản xuẩttong kì để có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thánhản phẩm, do đó công ty nên quản lý tốt về chi phí nguyên vật liệu: xét về công tác lưu kho bãi của công ty khá lớn, về mặt kho hàng lại hạn chế. Vì thế công ty nên xây dựng thêm nhà kho để chứa đựng và bảo quản vật tư để tránh những thiệt hại không đáng xảy ra. Trong quá trình sản xuất lại có phế liệu thải ra, phế liệu này có thể tận dụng trở lại nhưng công ty không tiến hành phân loại để có phương án, biện pháp kích thích công nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó tránh được lãng phí, đồng thời tiết kiệm được vốn, tránh tồn đọng vốn lưu động nhiều sẽ không tốt cho công ty và đồng thời công ty có thể nâng cao tinh thần và trách nhiệm của công nhân. Nâng cao năng suất lao động tăng hiệu quả hoạt động cũng như tăng thêm tiềm lực uy tín của công ty…… - Về công tác hạch toán khấu hao: tài sản cố định là một yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn còn một số tài sản cố định bị hư hỏng hay do không phù hợp với tình trạng kĩ thuật nên không đưa vào sử dụng nhưng vẫn chưa được thanh lý nên vẫn tính khấu hao cho tài sản đó vào chi phí sản xuất kinh doanh, vì thế công ty nên thanh lý những tài sản không sử dụng đựoc nhằm tiết kiệm chi phí. 3. Những kiến nghị chung. - Trước hết công ty nên khai thác về khả năng vốn có của mình bằng cách mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, tích cực hóa trong việc đưa sản phẩm vào thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: quảng cáo, phân tích thị trường một cách hợp lý, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nhằm khai thác hiệu quả vốn, kĩ thuật, trang thiết bị dây chuyền sản xuất, đồng thời tận dụng hợp lý tiềm năng lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật sẵn cócủa công ty để tiến hành sản xuất đạt kết quả. - Đẩy mạnh hoạt động sản xuất trên nhiều lĩnh vực: đổi mới công nghệ thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao cả về kĩ thuật cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. - Tạo điều kiện cho người lao động làm việc tốt, cải thiện cơ sở vật chất làm việc, có chính sách khen thưởng đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho công ty, không ngừng nâng cao mức lương cho người lao động để khuyến khích họ đem hết khả năng của mình phục vụ cho công ty. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu thực tiễn về quá trình hình thành và phát triển của công ty Bao Bì Vạn Lợi cũng như công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán tại công ty ta có thể thấy rằng công ty có đội ngũ quản lý kỉ luật lành nghề, trẻ trung năng động và đặc biệt với năng lực quản lý điều hành của Giám đốc sẽ là nền tảng tốt và rất thuận lợi cho việc phát triển vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần ổn định và nâng cao năng lực tài chính của đơn vị. Mặt khác sản phẩm mà công ty sản xuất ra đã có một chỗ đứng vững trên thị trường cũng như những thành quả to lớn mà đơn vị đã đạt được trong những năm gần đây là đáng ghi nhận. Đề tài này với mục tiêu nghiên cứu là làm thế nào để chi phí của công ty ngày càng hợp lý, giá thành càng giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và đay là mục tiêu hướng tới của công ty. Thông qua đó đề tài này đã đề ra phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Bao Bì Vạn Lợi. Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với thực tế nên những vấn đề đựoc trình bày ở đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiéu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc cùng các anh chị phòng kế toán, các anh chị công nhân viên trong công ty và thầy giáo Phan Thanh Hải đã hướng dẫn chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Đà Nẵng, tháng 04 năm 2008 SVTH: Nguyễn Thị Khánh Dung PHẦN PHỤ ĐÍNH. Các cụm từ viết tắt: CPSX: Chi phí sản xuất. SPDD: Sản phẩm dở dang. SPHT: Sản phẩm hoàn thành. NVLC: Nguyên vật liệu chính. NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp. NCTT: Nhân công trực tiếp. CPSXC: Chi phí sản xuất chung. NVL: Nguyên vật liệu TNHH: Trách nhiệm hữu hạn BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội KPCĐ: Kinh phí công đoàn TSCĐ: Tài sản cố định TÀI LIỆU THAM KHẢO - G. T Kế Toán Tài Chính Doanh Nghiệp II: Nguyễn Trung Lập- Nguyễn Phi Sơn. - G.T Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm trong doanh nghiệp- Võ Văn Nhị.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18015.doc
Tài liệu liên quan