Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán phức tạp song lại chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị đòi hỏi việc tính giá thành phải chính xác từ đó nó phản ánh đúng thực chất của kết quả sản xuất kinh doanh khi xác định kết quả cuối năm của đơn vị.Do vậy, việc tính giá thành thực tế là để xác định các khoản chi phí bỏ ra sản xuất sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí có hiệu quả hay không mà từ đó đặt ra được các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại đơn vị em đã tìm hiểu và học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các cô chú, anh chị trong Công ty về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thời gian thực tập tại Công ty là cơ hội để em nắm bắt và xâm nhập vào thực tế, củng cố những kiến thức đã được lĩnh hội ở nhà trường, từ đó so sanh giữa lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập không nhiều và do trình độ bản thân còn hạn chế nên Báo cáo chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để Báo cáo của em được hoàn thiện.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cân Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ièu chi tiết bán thành phẩm các loại cân, vừa chế biến kiểu liên tục tất cả các chi phí của giai đoạn trước đều dùng hết cho giai đoạn sau để tạo nên một dây chuyền sản xuất liên tục ở phân xưởng lắp ráp cuối cùng. Sản phẩm của Công ty sản xuất trong tháng là từng loại sản phẩm các loại cân: Cân treo 10 kg, cân treo 50 kg, cân treo 100 kg,..... Do vậy toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong tháng ở bất kỳ phân xưởng nào đều là để sản xuất các loại cân, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ của Công ty.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm:
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp (còn gọi là chi phí cơ bản) gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp (bao gồm cả chi phí trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số lượng của công nhân trực tiếp sản xuất)
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp là đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì được phân bổ (theo tiêu thức hợp lý) cho từng đối tượng liên quan, theo công thức:
+ Bước 1: Tính hệ số phân bổ (ký hiệu: H)
H
=
C
T
Trong đó: C là tổng chi phí trực tiếp cần phân bổ
T là tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
+ Bước 2: Tính giá trị phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Tĩ là tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Thông thường đối với đơn vị sản xuất cùng một loại sản phẩm, có quy trình sản xuất đơn giản, các loại chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí (ít phải phân bổ).
Đối với chi phí nhân công trực tiếp thường cũng được tính trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.(Không tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên tổ đội, trạm trại, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp).
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất về nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài và những chi phí bằng tiền khác...ngoài 2 khoản chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp đã tập hợp riêng.
Những chi phí này khi phát sinh được hạch toán vào các khoản mục chi phí theo từng yếu tố chi phí cụ thể. Cuối kỳ tiến hành phân bổ cho đối tượng tập hợp chi phí theo tiêu thức lựa chọn phù hợp (đối với bộ phận có sản xuất nhiều loại sản phẩm).
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ cho các đối tượng phân bổ
Chi phí phân bổ
cho đối tượng
=
Hệ số phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng đó
Cuối tháng chi phí sản xuất chung được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất chung của bộ phận (đội, trại sản xuất) nào được kết chuyển vào giá thành sản phẩm của bộ phận đó.
+ Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty: Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được kết chuyển toàn bộ để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có trình tự cụ thể như sau: Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép phản ánh vào các hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các bảng phân bổ, bảng thanh toán....Sau đó các chứng từ gốc này được ghi vào Chứng từ ghi sổ, đồng thời cũng được ghi vào Sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản 621, TK 622, TK 627. Cuối tháng lấy số liệu trên Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái các tài khoản 621, TK 622, TK 627, TK 154. Cũng vào thời điểm cuối tháng này kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản để lập Bảng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, nguyên vật liệu chính bao gồm: gang, thép tấm, thép tròn các loại, thép ống, thép U, thép I, đồng..., vật liệu phụ bao gồm: que hàn, sơn, hoá chất, vòng bi, dây đai các loại..., nhiên liệu bao gồm: xăng, điêzen, than rèn, than đúc...
Kế toán ở Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh theo các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: TK 1521
- Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: TK 1522
*Chứng từ kế toán thường sử dụng đó là các loại hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,....
hoá đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
PE/2008B
0057475
Đơn vị bán: Công ty TNHH Hồng Anh
Địa chỉ: Số 89 Vạn Mỹ - Ngô Quyền - Hải Phòng
Số tài khoản: 421101000233
Điện thoại: 0313.671456 Mã số thuế: 0200693979
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty CP Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Cách Thượng - Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Số tài khoản: 421101020026
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế: 0200288191-004
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1X2
1
Gang các loại
kg
23.310
10.847.710
220.317.000
2
Bàn zen
bộ
30
31.467
944.000
Cộng tiền hàng
221.261.000
Thuế suất GTGT: 5%
Tiền thuế GTGT
11.063.050
Tổng cộng tiền thanh toán
232.324.050
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi hai triệu ba trăm hai mươi bốn nghìn không trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.1: Trích hoá đơn GTGT số 57475
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Mẫu số 01 - VT
Ttheo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày 02/01/2008
Nợ TK 152
Có TK 111
Số: 01
Họ tên người gia hàng: Phạm Trung Kiên
Theo HĐ GTGT số 0057475 ngày 02 tháng 01 năm 2008
Nhập kho tại: Công ty CP Cân Hải Phòng
STT
Tên hàng
Mã hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Gang các loại
kg
20.310
10.847.710
220.317.000
02
Bàn zen
bộ
30
31.467
944.000
Cộng
221.261.000
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.2: Trích phiếu nhập kho số 01
Việc xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý chặt chẽ và phải được tuân theo nguyên tắc: Tất cả các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất. Cụ thể là kế hoạch sản xuất tháng, kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch vật tư lập và định mức chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm do phòng kỹ thuật lập. Khi có nhu cầu phát sinh tổ trưởng sản xuất xuống kho lĩnh vật tư theo phiếu xuất vật tư do phòng kế hoạch vật tư lập. Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất vật tư để xuất kho.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 16/02/2008
Nợ TK 621
Có TK 152
Tên đơn vị lĩnh: Tổ cân phân xưởng rèn Số: 05
Lý do lĩnh: Cân thước cân treo 100 kg
Lĩnh tại kho vật liệu của Công ty
STT
Tên hàng
Mã hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
01
Thép tròn
T
kg
2.252
Cộng
Ngày 16 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.3: Trích phiếu xuất kho số 05
Cuối tháng, kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ và kiểm kê số lượng thực tế tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Sau đó cùng với số liệu của các chứng từ nhập kho trong tháng kế toán tiến hành tính giá trị số vật liệu xuất dùng thực tế trong tháng.
Giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng Công ty tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cho từng chủng loại vật tư, được tóm tắt như sau:
Số lượng NVL
xuất dùng
=
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
-
Số lượng NVL
tồn cuối kỳ
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn dầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Trị giá NVL
xuất trong kỳ
=
Đơn giá
bình quân
x
Số lượng NVL
xuất dùng
Sau đây là ví dụ cụ thể:
Trong quý I/2008 căn cứ vào tài liệu kiểm kê và các chứng từ kế toán có số liệu về 1 loại nguyên vật liệu là thép tròn như sau:
Giá trị thép tròn tồn đầu kỳ: 122.929.452 đ
Số lượng thép tròn tồn đầu kỳ: 10.840,4 kg
Số lượng thép tròn tồn cuối kỳ: 9.628,4 kg
Giá trị thép tròn nhập trong kỳ: 75.227.856 đ
Số lượng thép tròn nhập trong kỳ: 5.189,5 kg
Tính được số lượng thép tròn xuất dùng trong tháng là:
10.840,4 + 5.189,5 - 9.628,4 = 6.401,5 kg
Đơn giá
bình quân
=
122.929.452 +75.227.856
=
13.149,29 (đ/kg)
10.840,4 + 5.189,5
Giá trị thép tròn xuất dùng trong quý = 6.401,5 x 13.149,29 = 84.175.211đ
* Hàng tháng, hàng quý kế toán báo cáo vật tư hàng tồn kho:
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư quý i/2008
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/3/2008
Tên
Đvt
Đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
....................
Gang
2.164
18.242.149
20.310
220.317.000
20.115
213.718.311
2.359
24.840.838
Thép tròn
10.840
122.929.452
5.189,5
75.227.856
6.401,5
84.175.211
9.628,4
113.982.097
Thép tấm cán
18
128.574
18
128.574
Kim loại màu
104,55
6.994.270
7,8
5.709.400
3,8
5.687.693
108,55
7.015.977
Vật liệu phụ các loại
911,8
18.173.852
908
25.391.060
1.186,6
30.713.262
633,2
12.851.650
.........................
Tổng cộng
3.225.890.534
5.574.192.636
4.914.847.167
3.885.236.003
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.4: Trích tổng hợp nhập xuất tồn
* Sau khi đã xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong quý, kế toán lập bảng phân bổ số 02 (mẫu số 02).
Mẫu số 02:
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ
Quý I/2008
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
Cộng Có TK 152
TK 621 - CPNVLTT
3.908.162.392
380.423.523
4.288.585.915
Cân treo 100 kg
104.328.138
3.123.152
107.451.290
Cân treo 50 kg
52.774.171
684.230
53.458.401
............................
.....................
.......................
..................
..........
TK 627 - CPSXC
11.099.144
469.372.159
480.471.303
57.244.649
Cộng
3.919.261.536
849.795.682
4.769.057.218
57.244.649
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biẻu số 2.5: Trích bảng phân bổ số 02
* Căn cứ vào số liệu bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ kế toán vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái TK 621.
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 286
Ngày 28 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
NVL - cân treo 100 kg
621
152
107.451.290
Cộng
107.451.290
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.6: Chứng từ ghi sổ số 286
công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 287
Ngày 28 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển NVL - cân treo 100 kg
154
621
107.451.290
Cộng
107.451.290
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.7: Chứng từ ghi sổ số 287
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Sổ cái
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý I/2008 Trang:
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.......................................
28/3
286
28/3
Chi phí NVL cân treo 100 kg
152
107.451.290
28/3
287
28/3
K/c chi phí NVL cân treo 100 kg
154
107.451.290
............................................
.......
...................
........................
Cộng phát sinh
4.288.585.915
4.288.585.915
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơnvị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.8: Trích sổ cái TK 621
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đơn giá, lương tính cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lượng các loại cân sản xuất trong tháng, đối với bộ phận lao động gián tiếp tính theo lương thời gian căn cứ vào “Bảng chấm công” và tiền lương cấp bậc đã được quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi khoản tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và các khoản phải trích nộp khác. Hàng tháng, Công ty trích nộp trên tổng quỹ lương: 15 % cho BHXH, 2 % cho BHYT, 2 % cho KPCĐ. Tất cả các khoản chi phí trên được tập hợp vào TK 622 chi phí nhân công trực tiếp của Công ty.
Hàng tháng, trên cơ sở chứng từ về lao động tiền lương có liên quan kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334 (thanh toán với công nhân viên) ở từng dòng thích hợp. Căn cứ vào tiền lương phải trả theo lương cơ bản để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào dòng thích hợp thuộc TK 338 (phải trả, phải nộp khác).
Căn cứ vào bảng kê khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành để tính toán ra số tiền lương phải trả cho từng người, từng tổ sản xuất.
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của Công ty, hàng ngày đội trưởng, các tổ trưởng và nhân viên kế toán đội theo dõi quá trình làm việc của các tổ và tiến hành chấm công vào các bảng chấm công.
công ty Cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2008
Bộ phận: Tổ sản xuất cân phân xưởng rèn
Số
TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Tổng số
công
1
2
3
........
27
28
29
30
31
1
Đỗ Hoàng Anh
Tổ trưởng
x
o
x
x
x
x
o
x
26
2
Mai Kim Chi
Thợ
x
o
x
x
x
x
o
x
26
3
Hà Minh Hoa
Thợ
x
o
x
x
x
x
o
x
26
4
Đào Thị Lan
Thợ
x
o
x
x
x
x
o
x
26
5
Chu Minh Ngọc
Thợ
x
o
x
x
x
x
o
x
26
6
Nguyễn Thị Mai
Thợ
x
o
x
x
x
x
o
x
26
7
Trần Thị Dịu
Thợ
x
o
x
x
x
x
o
x
26
.....
........................
..............
...
...
...
....
...
....
...
....
......
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.9: Trích bảng chấm công
* Căn cứ vào bảng kê khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành để tính ra số tiền lương phải trả cho từng người, từng tổ sản xuất:
công ty Cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng thanh toán sản phẩm tháng 3/2008
Tổ sản xuất: Cân phân xưởng rèn
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên sản phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
I
Cân treo 50 kg
5.050.850
1
Bàn mai
6.100
304,46
1.857.193
2
Thước cân
5.800
480,64
2.787.702
3
Kim thăng bằng
12.200
33,27
405.955
II
Cân treo 100 kg
9.353.320
1
Bàn mai
16.400
213,88
3.507.596
2
Thước cân
17.000
313,81
5.334.760
3
Kim thăng bằng
21.400
23,88
510.964
............................
...............
.............
.....................
Cộng
23.056.230
Tổ trưởng sản xuất
Quản đốc phân xưởng
Kho kế hoạch
Trưởng phòng kế hoạch
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 3.1: Trích bảng thanh toán sản phẩm
* Căn cứ vào tài liệu để tính lương như bảng chấm công, bảng kê khối lượng sản phẩm và công việc hoàn thành,...Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương theo từng phòng ban, tổ sản xuất:
công ty Cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng thanh toán lương
Tháng 3 năm 2008
Bộ phận: Tổ sản xuất cân phân xưởng rèn
Số
TT
Họ tên
Chức vụ
Tổng số
công
Tiền công
ngày
Tiền công
tháng
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
KPCĐ
Số tiền
Ký nhận
1
Đỗ Hoàng Anh
Tổ trưởng
26
100.000
2.600.000
130.000
26.000
2.444.000
2
Mai Kim Chi
Thợ
26
70.000
1.820.000
91.000
18.200
1.710.800
3
Hà Minh Hoa
Thợ
26
70.000
1.820.000
91.000
18.200
1.710.800
4
Đào Thị Lan
Thợ
26
70.000
1.820.000
91.000
18.200
1.710.800
5
Chu Minh Ngọc
Thợ
26
70.000
1.820.000
91.000
18.200
1.710.800
6
Nguyễn Thị Mai
Thợ
26
70.000
1.820.000
91.000
18.200
1.710.800
7
Trần Thị Dịu
Thợ
26
70.000
1.820.000
91.000
18.200
1.710.800
.......................
............
......
..............
...............
.............
.............
.................
Cộng
10.818.000
23.056.230
540.900
108.180
22.187.769
Biểu số 3.2: Trích bảng thanh toán lương
* Sau khi tập hợp tất cả các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH:
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (trích)
Tháng 3/2008
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338-
Phải trả, phải nộp khác
Lương chính
Lương phụ
Cộng Có
TK 334
TK 622 - CPNCTT
88.749.150
29.583.050
118.332.200
16.877.000
Cân treo 10 kg
5.610.450
1.870.150
7.480.600
947.000
Cân treo 50 kg
11.401.350
3.800.450
15.201.800
2.428.000
Cân treo 100 kg
40.522.725
13.507.575
54.030.300
6.964.000
...........................
..........................
....................
......................
..................
TK 627 - CPSXC
66.529.575
22.176.525
88.706.100
8.100.000
TK 642 - CPQLDN
43.650.675
14.550.225
58.200.900
4.500.000
Cộng
198.929.400
66.309.800
265.239.200
29.477.000
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 3.3: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH
*Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH đã tính cho các bộ phận kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 53
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phân xưởng rèn
622
334
23.056.230
Cộng
23.056.230
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 3.4: Trích chứng từ ghi sổ số 53
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 54
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển tiền lương phân xưởng rèn
154
622
23.056.230
Cộng
23.056.230
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 3.5: Trích chứng từ ghi sổ số 54
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 60
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán lương cho công nhân viên
622
334
118.332.200
Cộng
118.332.200
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 3.6: Trích chứng từ ghi sổ số 60
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 61
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển khoản thanh toán cho CNV
154
622
118.332.200
Cộng
118.332.200
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 3.7: Trích chứng từ ghi sổ số 61
* Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Sổ cái
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I/2008 Trang:
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.......................................
31/3
53
31/3
Tiền lương phân xưởng rèn
334
23.056.230
31/3
60
31/3
Thanh toán lương cho CNV
334
118.332.200
31/3
54
31/3
K/c tiền lương phân xưởng rèn
154
23.056.230
31/3
61
31/3
K/c khoản thanh toán cho CNV
154
118.332.200
..................................
...........
......................
......................
Cộng phát sinh
4.288.585.915
4.288.585.915
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơnvị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 3.8: Trích sổ cái TK 622
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”
Tập hợp chi phí nhân viên
Những chi phí liên quan đến tiền lương các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 6271. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công cho tổ trưởng gửi lên, căn cứ vào hệ số lương và các chính sách về tiền lương theo quy định để lập bảng thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, cho bộ phận cơ điện phục vụ sản xuất, cho lương thời gian của công nhân sản xuất.... Trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334 (phải trả công nhân viên) ở từng dòng thích hợp. Căn cứ vào tiền lương phải trả theo tỷ lệ quy định để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng thích hợp TK 338 (phải trả, phải nộp khác).
Căn cứ vào số liệu tập hợp trong bảng phân bổ lương tháng 3/2008 kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu gián tiếp ở Công ty là những chi phí vật liệu xuất dùng chung cho toàn phân xưởng như dầu công nghiệp, mỡ các loại xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị của phân xưởng, vòng bi, dây đai, keo dính, bút sơn, mô tơ thay cho máy móc thiết bị...
Các vật liệu phụ tham gia phục vụ vào quá trình sản xuất đều được quản lý theo các định mức chi phí. Việc xuất kho dùng vào sản xuất trong tháng coi như là vừa đủ không thừa, không thiếu vì các định mức này được xây dựng tương đối chính xác với mức tiêu hao thực tế. Vì danh điểm các loại vật liệu này rất nhiều và mỗi loại có những đặc điểm không giống nhau cho nên nhiều chứng từ gốc là một chứng từ ghi sổ, tập hợp theo từng loại vật liệu xuất nhiều lần trong tháng nhưng cùng chung mục đích sử dụng.
Cuối tháng chi phí vật liệu được tập hợp vào TK 6272. Căn cứ vào số liệu tập hợp trên bảng phân bổ số 02, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ quý I/2008 , kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
ở Công ty, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, danh điểm các loại này cũng rất nhiều, vì vậy khi xuất dùng công cụ dụng cụ để sản xuất sản phẩm kế toán thực hiện phân bổ 1 lần toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ trực tiếp vào sản phẩm.
Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho toàn phân xưởng như: đũa, mũi khoan, bàn zen, tarô các loại,.....
Cuối tháng chi phí công cụ dụng cụ được tập hợp vào Tk 6273. Căn cứ vào số liệu tập hợp trên bảng phân bổ số 02, bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ quý I/2008, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định ở Công ty phần lớn là các tài sản cố định có giá trị tương đối lớn nhưng thời gian sử dụng đã quá lâu, phần lớn máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ lạc hậu như đã khấu hao gần hết, chỉ còn một số nhà xưởng phương tiện vận tải được trang bị thêm bằng nguồn vốn tự bổ xung của Công ty. Nhìn chung, tài sản cố định ở Công ty rất ít biến động tăng giảm.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao được cấp trên duyệt đối với tùng loại tài sản cố định để tính mức khấu hao hàng tháng.
Mức khấu hao tháng
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
12 tháng
Cuối tháng căn cứ vào nơi sử dụng tài sản cố định, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ. Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung là tổng mức khấu hao tháng của các loại tài sản cố định dùng tại phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định được tập hợp vào TK 6274. Căn cứ vào số liệu tập hợp trên bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Trong tháng 3/2008 có tình hình về chi phí kháu hao tài sản cố định như sau:
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (trích)
Tháng 3/2008
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng/ Toàn doanh nghiệp
TK 627
TK 642
Nguyên giá
Khấu hao
I.Tài sản cố định toàn
Công ty
3.255.524.000
II.Tài sản cố định đang dùng
3.224.188.000
26.868.000
19.212.000
7.656.000
1. Nhà xưởng, vật kiến trúc
2.021.646.000
16.847.000
12.807.000
4.040.000
2. Máy móc thiết bị
768.552.000
6.405.000
6.405.000
3. Phương tiện vận tải
423.690.000
3.616.000
3.616.000
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 3.9: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
Kế toán sử dụng tài khoản 6278 để phản ánh khoản chi phí này. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc của kế toán đội gửi lên thanh toán để lập Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác:
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
và bằng tiền khác
Tháng 3/2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Yếu tố chi phí
Doanh số mua chưa thuế
SH
NT
5/3
15
5/3
Chi phí sử dụng điện
15.286.000
19/3
40
19/3
Chi phí sử dụng điện thoại
3.584.000
21/3
45
21/3
Chi phí tiếp khách
2.572.000
22/3
50
22/3
Chi phí sửa chữa máy móc
10.245.000
.......
....
....
...........................
....................................
30/3
59
30/3
Chi phí bằng tiền khác
13.254.000
Cộng
44.941.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 4.1: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
* Để tổng hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra và phân loại có liên quan đến chi phí để lập chứng từ ghi sổ.
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 58
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Khấu hao TSCĐ ở
phân xưởng
627
214
19.212.000
Cộng
19.212.000
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 4.2: Trích chứng từ ghi sổ số 58
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Chứng từ ghi sổ
Số: 59
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
19.212.000
Cộng
19.212.000
Kèm theo:....chứng từ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số 4.3: Trích chứng từ ghi sổ số 59
* căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ Cái TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Sổ cái
Tk 627 - chi phí sản xuất chung
Quý I/2008 Trang:
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
.......................................
31/3
40
31/3
Tiền lương phải trả CNV
334
88.706.100
31/3
42
31/3
Các khoản trích theo lương
338
8.100.000
31/3
58
31/3
Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng
214
19.212.000
31/3
64
31/3
Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
111
44.941.000
Cuối kỳ kết chuyển để tính z
154
160.959.100
.................................
..........
....................
......................
Cộng phát sinh
1.141.678.341
1.141.678.341
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơnvị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 4.4: Trích sổ cái TK 627
2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
2.3.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của loại cân sản xuất trong tháng và đã nhập kho thành phẩm.
Hàng tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong tháng căn cứ vào số lượng từng loại cân sản xuất ra để tính giá thành cho từng chiếc cân trong tháng đó.
Chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp được liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và khối lượng sản phẩm dở dang. Chính vì thế để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng trước hết ta phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
2.3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng
Để đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng Công ty phải tiến hành kiểm kê xác định chính xác số bán thành phẩm còn lại (tức là số sản phẩm làm dở thực tế) trong kho bán thành phẩm, xác định mức vật tư và giờ công tiêu hao để sản xuất từng chi tiết (bán thành phẩm) còn lại và tổng hợp cho từng sản phẩm (từng loại cân riêng biệt).
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của Công ty tính như sau:
Đối với nguyên vật liệu: Quy đổi bán thành phẩm ra lượng vật tư sử dụng.
Trọng lượng chi tiết
bán thành phẩm
=
Chi tiết bán thành
phẩm tồn kho
x
Định mức kinh tế
kỹ thuật NVLC cho
chi tiết BTP
Giá trị BTP tồn
của NVLC
=
Trọng lượng chi tiết
bán thành phẩm
x
Đơn giá bình quân
của NVLC
- Đối với các chi phí khác nhau của BTP tồn cuối kỳ tính theo tỷ lệ tương ứng với giá trị của nguyên vật liệu.
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm
Sau khi đánh giá được giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm, vì sản phẩm của Công ty là đơn chiếc cho nên kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (chi tiết theo từng khoản mục), kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất tập hợp trong tháng theo từng khoản mục và giá trị sản phẩm làm dở đầu tháng và cuối tháng để xác định giá thành khoản mục theo công thức:
Tổng giá
thành SP
=
Chi phí cho SP
làm dở đầu kỳ
+
Chi phí sx tập
hợp được trong kỳ
-
Chi phí cho SP
làm dở cuối kỳ
Giá thành đơn vị SP
=
Tổng giá thành
Tổng sản lượng SP
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng
Bảng tính giá thành các loại sản phẩm quý i/2008
đơn vị tính: đồng
Tên
sản
phẩm
Đvt
Số
lượng
Dư ĐK 154
Phát sinh
621
Phát sinh
622
Phát sinh
627
Cộng tổng
chi phí
Dư CK 154
Tổng giá
thành
Z đơn vị
Cân bàn
80 tấn
điện tử
Chiếc
4
640.425.832
34.704.390
63.561.316
738.691.538
738.691.538
184.672.885
Cân treo
100 kg
Chiếc
1.590
44.019.000
107.451.290
28.059.960
51.392.000
186.903.250
68.392.000
162.530.250
102.220
Cân treo
50 kg
Chiếc
1.862
16.890.000
53.458.401
15.152.552
27.751.998
96.362.951
25.956.000
87.296.951
46.883
..............
..........
................
................
.................
..................
................
.................
..................
................
.................
Tổng cộng
239.328.017
4.288.585.915
4.288.585.915
1.141.678.341
5.932.013.282
306.873.205
5.864.468.094
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 4.5: Trích bảng tính giá thành các loại sản phẩm
Phần 3: hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cân hải phòng
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cõn Hải Phũng
3.1.1. Về mặt tổ chức bộ máy kế toán
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng từ khi thành lập cho đến nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đó là những chặng đường không ngừng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.Góp phần vào những thành tích chung của Công ty phải kể đến những thành công trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.
Nhờ việc xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất nên việc tập hợp chi phí sản xuất được phòng kế toán Công ty thực hiện một cách nghiêm túc.
Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng có những điểm mạnh của một doanh nghiệp trẻ và năng động :
- Luôn luôn nắm bắt kịp thời những thông tu thay đổi về kế toán
- Bộ máy kế toán gọn nhẹ, bố trí hợp lý, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, năng lực và nhiệt tình trong công việc.
- Có được đội ngũ nhân viên trẻ và nhiệt tình với công việc. Tuổi đời của nhân viên ở Công ty trung bình là 24 tuổi. Với hướng phát triển của Công ty trong các năm tới chú trọng vào phát triển và tìm kiếm thị trường mới thì điểm này là đáng quan tâm. Bởi lẽ với hướng phát triển này chắc chắn sẽ đòi hỏi ở một đội ngũ nhân viên trẻ có sức sáng tạo và học thức cao.
- Mặt bằng về trình độ học thức của các nhân viên ở mức cao 70% đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung cấp. Đó là một điều thuận tiện nếu phải đáp ứng nhu cầu về nâng cao và bồi dưỡng trình độ cho nhân viên.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty có tầm nhìn và năng động với tình hình phát triển của thực tế xã hội. Cụ thể là những chiến lược dài hạn đã được ban lãnh đạo Công ty chuẩn bị cho những bước phát triển tiếp theo đối với loại hình Công ty của mình. Những ý tưởng cho việc đưa ra những hình thức kinh doanh mới trên thị trường luôn được Ban Giám đốc triển khai nhanh và bắt kịp với nhu cầu thị trường. Các ý tưởng này là đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của ngành công nghiệp nặng, nghiên cứu những sản phẩm mới với nhiều chức năng ưu việt hơn và tham gia nhiều loại hình kinh doanh khác, mở rộng địa bàn... đó hướng phát triển tập trung của Công ty trong thời gian tới.
- Tình hình tài chính lành mạnh: Tình hình tài chính lành mạnh (có lãi) là một trong các chỉ tiêu giúp cho nỗ lực tham gia vào thị trường cổ phiếu, chứng khoán của Công ty thành công.
- Lề lối làm việc khá nghiêm chỉnh: Nhân viên tuân thủ mọi quy định của Công ty và có ý thức trong công việc của mình, điều này có được cũng do thái độ làm việc của cấp trên hết sức nghiêm túc và thưởng phạt nghiêm minh.
3.1.2 Về công tác kế toán
Đơn vị nào tổ chức tốt được công tác kế toán thì đơn vị đó luôn đảm bảo được sự thành công trong thương trường. Vì vậy, cùng với sự tồn tại và phát triển của Công ty, công tác kế toán cũng không ngừng được nâng cao và hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý. Qua nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại Công ty, ta có thể thấy những ưu điểm sau:
- Công ty vận dung chế độ kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
- Bộ máy kế toán được tổ chức khá hợp lý, công tác kế toán được phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng người, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên làm cho công việc đạt hiệu quả tốt. Đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình, trình độ đồng đều. Phòng kế toán đã quản lý tốt được tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ.
- Công ty đã chấp nhận các qui chế tài chính của Nhà nước và những qui định cụ thể của ngành khá tốt. Công ty thường xuyên kiểm tra các khoản doanh thu phát sinh thông qua các chứng từ về tiêu thụ vật tư, hàng hoá. Do vậy, Công ty nắm chắc được tình hình doanh thu tại mọi thời điểm nhằm mở rộng được các chủng loại mặt hàng được ưa chuộng.
3.1.3. Về hình thức kế toán
Tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức “Chứng từ ghi sổ” rất chặt chẽ, rõ ràng, hình thức này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Công ty đã chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác kế toán tại Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt kết quả cao.
Kế toán máy đã được áp dụng tại Công ty trong những năm gần đây với một chương trình hạch toán phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Với phương tiện hạch toán này, các nghiệp vụ phát sinh được xử lý nhanh chóng, chính xác, lượng thông tin được lưu trữ nhiều, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin cần thiết, tăng năng xuất lao động kế toán.
3.1.4. Về chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hệ thống chứng từ ban đầu được phòng kế toán của Công ty kiểm tra chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo đúng đắn của số liệu. Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Bộ tài chính và các báo cáo quản trị theo yêu cầu nội bộ.
- Các chứng từ về việc tiêu thụ hàng hoá như phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT,... đều được lập đúng với chế độ ban hành.
- Công ty có một chương trình kế toán riêng để ghi chép các nghiệp vụ, lập báo cáo quyết toán, quản lý các chứng từ, công ty cũng có người chuyên xử lý thông tin và cập nhật số liệu các phần hành của các nghiệp vụ.
Lợi nhuận hàng năm luôn tăng (năm trước nhỏ hơn năm sau) điều đó thể hiện Công ty rất nỗ lực trong việc tìm kiếm thị trường, giảm thiểu chi phí.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.
* Bên cạnh những ưu điểm của mình, Công ty còn có những hạn chế nhất định cần được cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường.
3.2.1. Về mặt tổ chức công tác quản lý
- Vấn đề quản lý nhân lực: Công ty thiếu các chương trình giới thiệu Công ty cho các nhân viên mới mà cụ thể là việc làm thế nào cho nhân viên mới hoà nhập với môi trường làm việc cho có kết quả. Đây là một thiếu sót mà phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn đang mắc phải.
- Phân chia công việc cho nhân viên chưa thực sự rõ ràng và thoả đáng. Việc này có thể gây ra những thắc mắc nho nhỏ trong quá trình làm việc của các cá nhân nhân viên.
- Phạm vi hoạt động khá rộng có thể dẫn đến khả năng kiểm soát không được chặt chẽ. Như chúng ta thấy các Công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các hướng khác nhau là nhằm phục vụ cho các mục đích tiết kiệm chi phí, mở rộng bạn hàng và khuyếch đại số lượng khách hàng ở các lãnh vực khác nhau. Và các chiến lược mở rộng chỉ có thể được tài trợ bằng những nguồn vốn lớn đồng thời phải có một nền tảng kinh doanh khá phát triển mới có thể thâm nhập sang các lĩnh vực khác. Hơn thế nữa, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau có các tính chất khác nhau yêu cầu những hình thức quản lý khác nhau đòi hỏi các nhà quản lý phải có chuyên môn về các lĩnh vực mà mình quan tâm. Và như thế liệu rằng với tiềm lực tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng như hiện nay thì việc duy trì các lĩnh vực kinh doanh rộng như thế có thực sự là hiệu quả?.
- Chưa có được bản sắc văn hoá riêng cho Công ty. Về văn hoá của Công ty không phải là chuyện muốn làm cũng được mà không làm cũng không ảnh hưởng gì. Vấn đề mà một doanh nghiệp cần quan tâm là tạo cho mình những bản sắc riêng để phân biệt với những doanh nghiệp khác.
* Giải pháp:
- Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng cần xây dựng một chương trình giới thiệu về công ty dành cho các nhân viên mới: Chương trình này được áp dụng cho mọi nhân viên khi tham gia vào làm việc tại Công ty có thể hiểu biết cặn kẽ về Công ty mình, biết về các bộ phận phòng ban, về ban lãnh đạo. Việc này không những giúp cho nhân viên mới không vi phạm những nội quy của Công ty mà còn có được những hiểu biết cơ bản đối với nề nếp làm việc tại môi trường làm việc của mình. Không những thế còn có thể tạo cảm giác thân thiện giữa nhân viên mới và những nhân viên cũ, không gây cảm giác bỡ ngỡ cho những người mới đến.
- Công ty cần có sự phân định rõ ràng, thoả đáng trong công việc của các nhân viên, điều này cần được in thành văn bản qui định trách nhiệm của mỗi người để tránh gây những khó chịu không đáng có.
- Công ty cần tạo ra bản sắc văn hoá riêng cho mình: Bản sắc văn hoá của doanh nghiệp sẽ tạo ra sự gắn bó của nhân viên với chỗ làm việc của mình thêm gắn bó với Công ty. Một ý nghĩa khác là ở chỗ hình thức này còn là một biện pháp marketing có hiệu quả. Cần phải hiểu thêm rằng nhân viên cũng chính là những khách hàng cần phải được tiếp thị cho chu đáo.
Về mặt tổ chức công tác kế toán.
- Sử dụng tỉ giá thực tế: Các khoản chi phí bằng ngoại tệ của Công ty phát sinh hàng ngày mà Công ty lại sử dụng tỉ giá thực tế để hạch toán. Điều này làm cho công việc ghi chép của nhân viên kế toán trở nên nặng nề, thường xuyên phải điều chỉnh lại tỉ giá dẫn đến dễ gây nhầm lẫn.
- Sổ sách sử dụng: Mặc dù việc tổ chức kế toán của doanh nghiệp đã cố gắng áp dụng và xây dựng sổ sách chi tiết để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kế toán theo hướng áp dụng kế toán máy nhưng sổ sách của một số phòng kinh doanh vẫn còn nhiều sổ kẻ tay như sổ thuế GTGT nên chưa bảo đảm tính thống nhất về biểu mẫu, gây khó khăn trong khâu hạch toán cũng như tập hợp số liệu.
- Số lượng nhân viên kế toán: Phòng kế toán của công ty hiện nay có 5 người với 5 máy vi tính được trang bị, do vậy mỗi kế toán viên phải kiêm nhiệm thêm các phần hành kế toán khác làm ảnh hưởng đến tốc độ công việc cũng như chất lượng công việc kế toán. Tuy công tác kế toán đã được giảm nhẹ thông qua việc áp dụng kế toán máy trong hạch toán kế toán nhưng việc chỉ có hai nhân viên kế toán trực tiếp đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán là chưa hợp lý. Cường độ công việc cao sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của nhân viên.
* Giải pháp:
- Tăng số lượng nhân viên kế toán: Để giảm bớt cường độ làm việc cho nhân viên kế toán, nâng hiệu quả công việc lên cao, doanh nghiệp cần tuyển thêm nhân viên kế toán, tránh tình trạng mỗi nhân viên kế toán phải phụ trách quá nhiều phần hành kế toán.
- Về việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty nên áp dụng phương pháp hạch toán Kê khai thường xuyên. Việc thay đổi này chỉ đơn thuần là tăng cường công tác kiểm kê kho, bởi về mặt hạch toán công ty đang thực hiện chính là phương pháp kê khai thường xuyên. Do khối lượng hàng hoá vào ra kho liên tục, nên việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên còn giúp cho việc theo dõi tránh được “sự chênh lệch giữa số xuất được tính bằng dư đầu kì + nhập trong kì - dư cuối kì với số xuất trên tổng các phiếu xuất kho”.
- Trong doanh nghiệp còn nhiều sổ kẻ tay mặc dù đã có một phần mềm kế toán máy được thiết kế riêng cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp. Vì vậy, Cụng ty cần áp dụng những biện pháp thích hợp để giải quyết tồn tại này như: nâng cấp phần mềm kế toán,...
- Nên sử dụng tỉ giá hạch toán trong hạch toán ngoại tệ: để giảm bớt công việc ghi chép nặng nề, thường xuyên phải điều chỉnh lại tỉ giá làm dễ gây ra nhầm lẫn, doanh nghiệp nên sử dụng tỉ giá hạch toán trong hạch toán ngoại tệ.
- áp dụng Kế toán quản trị vào doanh nghiệp: Nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với những thuộc tính vốn có của nó. Trong bối cảnh như vậy, kế toán quản trị được hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định được những ưu điểm của nó trong những năm qua. Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung của khoa học khác như khoa học thống kê, kinh tế ngành, quản trị kinh doanh… nên nó được coi như một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối ưu. Kế toán quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lược theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả.
3.3. Một số kiến nghị
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn và các cán bộ phòng kế toán của xí nghiệp trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.
- Việc tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty hiện nay không phát huy được hết tác dụng của kế toán trong việc hạch toán kinh tế nội bộ Công ty.Việc tập hợp chi phí cho toàn bộ Công ty như vậy chỉ cho phép tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng là các loại cân. Do vậy không phát hiện được bộ phận nào vượt quá hoặc giảm chi phí so với định mức.
- Cần phải xem xét lại từng đối tượng tập hợp chi phí để phát huy được vai trò quản lý của kế toán để Công ty nắm bắt được tình hình sản xuất của từng phân xưởng từ đó có những biện pháp giảm bớt lãng phí, nâng cao hiệu quả của chi phí bỏ ra.
- Việc sản xuất gia công (sản xuất theo đơn đặt hàng) là một loại sản phẩm nào đó ở Công ty đều dựa trên cơ sở hợp đồng ký kết với khách hàng, trong mỗi hợp đồng ghi rõ loại hàng, số lượng, định mức nguyên vật liệu, thời gian hoàn thành. Đối với các đơn đặt hàng có khối lượng sản phẩm lớn có thể giao cho nhiều phân xưởng của sản xuất để kịp thời giao hàng cho khách hoặc đối với đơn đặt hàng có khối lượng ít có thể giao cho 1 phân xưởng sản xuất để thuận lợi cho việc quản lý.
- Với đặc điểm sản xuất phức tạp kiểu gia công liên tục Công ty đã tổ chức quy trình công nghệ khép kín cho việc quản lý chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên xác định là từng đơn đặt hàng. Điều này sẽ tạo điều kiện tính giá thành sản phẩm chính xác, đặc biệt là đối với những sản phẩm (đơn đặt hàng) chỉ được sản xuất ở 1 phân xưởng.
- Chu kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng thường từ 1 đến 2 tháng, vì vậy khi nào đơn đặt hàng sản xuất kết thúc mới tính giá thành. Với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất dở dang của sản phẩm.
- Việc xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy rất thuận tiện, có Công ty trong việc thanh toán từng hợp đồng bởi khi hoàn thành một hợp đồng (đơn đặt hàng) Công ty đều phải lập “báo cáo tiết kiệm” để tính toàn bộ nguyên phụ liệu và tính giá thành cân sản phẩm sản xuất bằng nguyên phụ liệu tiết kiệm đó.
Kết luận
Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán phức tạp song lại chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị đòi hỏi việc tính giá thành phải chính xác từ đó nó phản ánh đúng thực chất của kết quả sản xuất kinh doanh khi xác định kết quả cuối năm của đơn vị.Do vậy, việc tính giá thành thực tế là để xác định các khoản chi phí bỏ ra sản xuất sản phẩm, tiết kiệm hay lãng phí có hiệu quả hay không mà từ đó đặt ra được các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại đơn vị em đã tìm hiểu và học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các cô chú, anh chị trong Công ty về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thời gian thực tập tại Công ty là cơ hội để em nắm bắt và xâm nhập vào thực tế, củng cố những kiến thức đã được lĩnh hội ở nhà trường, từ đó so sanh giữa lý thuyết với thực tế.
Vì thời gian thực tập không nhiều và do trình độ bản thân còn hạn chế nên Báo cáo chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để Báo cáo của em được hoàn thiện.
Cuối cùn em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa kế toán, đặc biệt là thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Văn Công đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ Phòng kế toán - tài chính cũng như ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên
Phạm Thị Hiền
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp_ NXB Tài Chính_ 1995
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tầi chính_Chủ biên: TS Nguyễn Văn Công_ NXB Tài Chính_2001
3. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp _ Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan _ NXB Đại học KTQD _2006
Mục lục
Tiêu đề
Trang
Lời nói đầu
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
2.1. Đối tượng, phương pháp và tình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
2.3.1. Đối tượng tính giá thành
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
3.1.2. Về công tác kế toán
3.1.3. Về hình thức kế toán
3.1.4. Về chứng từ kế toán
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
3.2.1. Về mặt tổ chức công tác quản lý
3.2.2. Về mặt tổ chức công tác kế toán
3.3. Một số kiến nghị
Kết luận
1
3
5
7
8
9
11
14
14
17
17
17
29
37
44
44
44
45
47
47
48
49
49
50
52
54
56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21527.doc