Qua thời gian học tập tại trường với những lý luận nghiên cứu và thời gian tìm hiểu thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu Đuống, là một kế toán em nhận thấy rằng cần phải gắn lý luận với thực tiễn. Không những phải hiểu biết về mặt lý luận mà còn phải nắm bắt, nhận thức về thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tiễn thì mới có kết quả cao nhất.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em áp dụng lý thuyết vào thực tế, giúp em có thêm sự hiểu biết về kế toán, mở rộng tầm nhìn đối với thực tế công việc, và sau khi tốt nghiệp em có thể làm việc kế toán tốt hơn
116 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…..
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Căn cứ vào số liệu có trên bảng phân bổ này, kế toán sẽ phản ánh lên sổ Nhật ký chung
Biểu số 11
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Nhật ký chung
Tháng 06 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
…..
…..
…..
…..
…..
30/6
BP
B01
30/6
Lương CNTT XN Cầu Đuống
4
6222
334
290.339.176
290.339.176
30/6
BP
B01
30/6
Trích KPCĐ XN Cầu Đuống
5
6222
338,2
5.806.783,5
5.806.783,5
30/6
BP
B01
30/6
Trích BHYT XN Cầu Đuống
6
6222
338,3
43.550.876,4
43.550.876,4
30/6
BP
B01
30/6
Trích BHYT XN Cầu Đuống
7
6222
338,4
5.806.783,5
5.806.783,5
…..
…..
…..
8
…..
…..
Ngày …tháng…năm….
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Dựa vào các số liệu có trong sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển ghi sang sổ cái TK 6222 của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống.
Biểu số 12
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 622.2
Ngày tháng ghi số
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
30/6
BPB01
30/6
Lương CNTT XN Cầu Đuống
02
4
334
290.339.176
30/6
BPB01
30/6
Trích KPCĐ XN Cầu Đuống
02
5
338.2
5.806.783,5
30/6
BPB01
30/6
Trích BHXH XN Cầu Đuống
02
6
338.3
43.550.876,4
30/6
BPB01
30/6
Trích BHXH XN Cầu Đuống
02
7
338.4
5.806.783,5
30/6
K/C
K/C NVL TT Sang TK tính Z
02
154.2
345.503.619,4
Tổng cộng
345.503.619,4
345.503.619,4
Ngày……tháng……năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng: 345.503.619 đồng số liệu này là cơ sở Kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Biểu đồ số 13
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Bảng tổng hợp tài khoản
Từ ngày 01/06 đến 30/06/2007
Tài khoản 6222 Chi phí nhân công Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Tài khoản
Mã
Tên
Đầu kỳ
Phát sinh
Cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
6222
001
Chi phí tiền lương
290.339.176
6222
002
Chi phí BHXH
43.550.876
6222
003
Chi phí Công đoàn
5.803.783,5
6222
Chi phí BHYT
5.806.783,5
Cộng
345.503.619
Ngày……tháng……..năm…….
Người lập biểu Kế toán trưởng
h/ - Nhận xét
Việc tính lương và chia lương cho người lao động như vậy là đúng đắn va chính xác như chứng từ và thủ tục đúng quy trình. Trong giai đoạn hiện nay là nước luôn điều chỉnh chế độ tiền lương của người lao động cho phù hợp với giá cả và mức sống hiện tại nhưng việc điều chỉnh lương thường rất chậm và kéo dài dẫn đến thiệt thòi cho người lao động, việc đóng BHXH và các chế dộ khác theo lương tối thiểu phải chấp hành tại thời điểm có hiệu lực thi hành cảu nhà nước. Nhưng đơn giá tiền lương tại các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tổ chức làm khoán không đựơc điều chỉnhkịp thời không có nguồn để chi trả. Do vậy cán bộ công nhân viên thường chậm đựơc đáp dụng mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp và các chi phi khác trong cơ cấu giá thành sản xuất thường không thật chính xác.
2.2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a/ Nội dung
Khoản chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Tiền lương, phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, của cán bộ quản lý Xí nghiệp trực thuộc.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị nhà xưởng, dầu bôi trơn, bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhà xưởng, dầu bôi trơn, bảo dưỡng máy.
+ Dụng cụ sản xuất: Cuốc xẻng, xe bánh hơi chở gạch mộc đi phơi, xe dùng cho thợ cơ khí, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang, kính hàn, dàn giáo, ván khuôn dùng cho hoạt động xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là khoản trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính phục vụ sản xuất tại Xí nghiệp sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty gồm:
Điện phục vụ sản xuất, điện thoại tại Xí nghiệp sản xuất, chi phí thuê ngoài sửa chữa máy móc thiết bị cho Xí nghiệp sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Chi chè uống nước, chi tiếp khách, mua sắm đồ dùng quản lý tại các xí nghiệp trực tiếp sản xuất.
b/ Các chứng từ sử dụng tại công ty
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ khấu hao
- Bảng tổng hợp Tk 627
- Bảng phân bổ chi phí SXC
c/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Đồng thời mở các điều khoản này sử dụng cho từng Xí nghiệp sản xuất chung như sau:
- TK 6271: Xí nghiệp gốm Mai Lâm
- TK 6272: Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
- TK 6273: Xí nghiệp gốm Sóc Sơn
d/ Luân chuyển chứng từ, trình tự ghi sổ và định khoản kế toán
Hằng ngày kế toán Xí nghiệp tập hợp các chi phí sản xuất chung, cuối tháng gửi các chứng từ liên quan về phòng kế toán Công ty.
Các chi hí sản xuất chung của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống được tập hợp trong tháng 6/2007 như sau:
* Chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng được lập theo địa chỉ phát sinh; nghĩa là chi phí phát sinh ở Xí nghiệp nào thì tập hợp ở Xí nghiệp đó. Nhân viên phân xưởng tại các Xí nghiệp được hưởng lương theo thời gian. Lương thời gian được tính theo công thức:
Lương thực tế
=
Lương cấp bậc
x
Thời gian lao động
26
Trong đó:
Lương cấp bậc = Hệ số bậc lương x Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định
Hàng tháng tại mỗi phòng, ban, Xí nghiệp đều có một bẳng chấm công riêng. Các trưởng, phó phòng, kế toán thống kê Xí nghiệp có nhiệm vụ chấm công theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên để lập bảng chấm công và các chứng từ có liên quan gửi cho phòng kế toán để kế toán tiền lương tính lương cho các bộ phận.
Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý phân xưởng tính cac khoản BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí nhân viên phân xưởng, Kế toán định khoản:
Nợ TK : 62.603.000
Có TK : 52.607.563
Có TK 3382: 1.052.151
Có TK 3383: 7.891.135
Có TK 3384: 1.052.151
Các chi phí này sẽ được phản ánh trên sổ nhật ký chung, sau đó số liệu chi phí NCCTT này sẽ đựoc tập hợp ghi vào sổ cái TK 627.2, các sổ cái 334,338, và cacccs sổ chi tiết, bảng tổng hợp TK
chi phí vật liệu , công cụ:
Các vật liệu , công cụ xuất dùng phục vụ sản xuất cho Xí nghiệp Cỗu Đuống đó là: Dầu, mỡ để bảo dưỡng sửa máy móc thiết bị…
Tại công ty, ngay trên các phiếu xuất kho vạt liệu đã ghi rõ đối tượng dụng vật liệu, do đó cuối tháng kế toán chỉ cần tổng hợp lại giá trị vật liễu xuất dùng cho từng Xí nghiệp sản xuất. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng.
-Nếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ sản xuấttừ kho thìkế toán định khoản:
+Khi xuất vật liệu phục vụ cho SX kế toán định khoản:
Nợ TK 627 2: 30.105.240
Có TK1522: 30.105.240
+Khi xuất công cụ phục vụ cho SX kế toán định khoản:
Nợ TK 627 2: 4.763.756
Có TK 1532: 4.763.756
Nếu không qua kho mà mua bằng tiền mặtvề dùng ngay vào sản xuất thì kế toán định khoản trực tiếp trên phiếu chi tiền mặt. Nếu chưa trả tiền kế toán theo dõi trênTK 331, kế toán định khoản:
Nợ 627 2:
Nợ 133 (nếu có)
Có TK 111,331:
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu chi, hoá đơn mua hàng chưa thanh toán, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết 111,331,152,153,627.2,bảng tổng hợp TK 627.2 và các TK 111,331,152,153…
Chi phí dịch vụ mua ngoài công ty:
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt thanh toán tiền chi phí thuê ngoài sửa chữa máy móc thiết bị cho Xí nghiệp sản xuất. Kế toán định khoản trực tiếp trên phiếu chi vf nêu rõ lý do chi phí phục vụ sản xuất tại Xí nghiệp phát sinh. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 2: 1119.859.411
Nợ TK 133: 1.985.941
Có TK 111 : 21.845.352
Căn cứ vào các phiếu chi, hoá đơn mua hàng chưa thanh toán,Kế toán tiến hànhvào sổ chi tiết 111,331,627. 2. Đồng thời vào nhật ký chung, sau đó số liệu vào sổ cái TK 627.2 và các TK 111,331…
Các chi phí khác:
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt thanh toán tiền chi phí:Chi chè uống nước, mua sắm đồ dùng quản lý tại xí nghiệp trực tiếp sản xuất. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272: 3.074.933
Nợ TK 133: 307.493
Có TK 111 : 3.382.426
Căn cứvào các phiếu chi, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết 111,627.2 Đồng thời vào sổ Nhật ký, sau đó số liệu vào sổ cái TK 672.2 và cácTK 111,…
Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ của công ty bao gồm máy móc thiết bị nhà cửakhác nhau, giá trị cũng khac nhau. Công ty chúng được chia làm 3 nhóm : Máy móc thiết bị, nhà cửa,phưong tiện vận tải.
TSCĐ của công ty được theo dõi từng loại sổ chi tiết, tổng nguyên giá TSCĐ đựoc báo cáo đầy đủ lên cấp quản lý, tỷ lệ khấu hao được trích theo quy định căn cứ vào thời gian sử dụng TSCĐ .Hàng tháng, Kế toán dựa vào bảng TSCĐ của công ty lần lượt tính khấu hao của từng nhóm TSCĐ.Căn cứ vào bảng tính và phân bổ TSCĐ, kế toánphản ánh vào bảng kê chi tiết TK 214, Tổng chi phí khấu hao cho xí nghiệp Cỗu Đuống tháng 06/2007 là 79.476.985đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272: 79.476.985
Có TK 2142 : 79.476.985
Vì chi phí tiền điện ở các xí nghiệp của công ty rất lớn, nên công ty đã tính vào định mức sản phẩm sản xuất. Cuối kỳ,kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản phấm hoàn thành.
Căn cứ vào hoá đơn tiền điện phát sinh thực tế, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 6272: 87.693.576
Nợ TK 133: 8.769.357
Có TK 111: 96.462.933
Căn cứ vào các phiếu chi, hoá đơn tiền điện, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng tháng này, Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết 111,214,133,6272. Đồng thờivào Sổ Nhật ký chung, sau đó số liệu vào sổ cái TK 627.2 và các TK 111,214…
Xác định tổng chi phí sản xuất chung của từng Xí nghiệp
Kế toán sử dụng TK 627 Đối với xí nghiệp gốm Cầu Đuống được phản ánh trên sổ cái TK 627.2 “chi phí sản xuất chung”
Căn cứ vào bảng phân bôôs02, bảng tổng hợp chi tiết TK 152, 214 và các hoá đơn, phiếu ci liên quan đến chi phí dịch vụ mua ngoài vấcc chi phí khác, kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật Ký chung rồi tập hợp lên sổ cái TK 627.2. Sau khi tập hợp xong,TK 627.2 sẽ đựoc kết chuyển sang TK 154.2 để tính giá thành.Kế toán định khoản:
Nợ TK 154.2 : 287.576.901
Có TK 627.2 : 287.576.901
f/- Sơ đồ hạch toán
334,338
154
627
Tiền lương, phụ cấp các khoản trích theo lương NVPX
Giá trị vật liệu,CCDC xuất dùng ở phân xưởng sản xuất
K/C chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm
152,153
214
111,112,141,331
632
Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí SXC vượt định mức không được tính vào giá thành
S¬ ®å 2.7 : S¬ ®å h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung
Biểu số 14
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 06 năm 2007
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
01
02
…
09
…
30
31
Cộng
1
Nguyễn Lan Anh
Tổ trưởng
x
x
x
x
26
2
Vũ Anh Đức
N. viên
x
x
x
x
26
…
……………
……..
…
R
…
……………
….....
Ô
Cộng
144
Người lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc
Trong đó:
- Ô: Ốm
- R: Nghỉ không lý do
Căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan …, Kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán tiền lương.
Trích bảng thanh toán tiền lương của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6/2007
Biểu số 15
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 06 năm 2007
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Lương chế độ
Lương sản phẩm
Ngoài giờ
Độc hại
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản trích nộp theo quy định
Thực lĩnh
Ký nhận
BHXH
BHYT
1
Lê Lan Anh
Quản đốc
3,95
1.777.500
120.000
1.897.500
94.875
18.975
1.783.650
2
Vũ Anh Đức
N.VT.Kê
2,94
1.323.000
55.000
1.378.000
680900
13.780
1.295.320
3
Cộng
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào các phiếu xuất kho xuất vật liệu phục vụ phân xưởng sản xuất kế toán lập bảng kê vật liệu
Trích bảng kê chi tiết TK 1522 của Xí nghiệp Cầu Đuống
Biểu số 16
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 1522
Tháng 06/2007
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
…………….
6212
1522
…
05/6/07
1102
Xuất dầu Diegen bảo dưỡng xe máy
6272
1522
500.000
……
…………..
12/6/07
1145
Xuất dầu DBB 14, mỡ IC 2 bảo dưỡng xe máy
6272
1522
1.205.000
………………..
Cộng
395.652.100
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ các số liệu tính ra TSCĐ phải trích tháng này, kế toán sẽ phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK 214
Trích bảng kê chi tiết TK 214 của Xí nghiệp Cầu Đuống
Biểu số 17
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 214
Tháng 06/2007
Ngày tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
BTSCĐ
Khấu hao TSCĐ cho XN Cầu Đuống
6272
2142
79.476.985
+ Máy móc thiết bị
35.456.750
+ Nhà của
9.756.855
+ Phương tiện vận tải
34.263.380
2
BTSCĐ
Khấu hao TSCĐ cho XN Sóc Sơn
6273
2143
137.986.940
+ Máy móc thiết bị
+ Nhà cửa
+ Phương tiện vận tải
…………
Cộng
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng
Trích Bảng tổng hợp tài khoản chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp Cầu Đuống tháng 6/2007
Biểu số 18
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Từ 01/06/07 đến 30/06/07
Tài khoản: 6272 Chi phí sản xuất chung
Tài khoản
Mã
Tên
Đầu kỳ
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
6272
CF nhân viên
62.603.000
6272
CF vật liệu máy
30.105.240
6272
CP dụng cụ, bảo hộ lao động
4.763.756
6272
CF dịch vụ mua ngoài
19.859.411
6272
CF khác
3.074.933
6272
CF khấu hao
79.476.985
6272
CF điện
87.693.576
Cộng
287.576.901
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương và BHXH, các hóa đơn mua hàng, hóa đơn chi tiền, các chứng từ gốc có liên quan…, kế toán sẽ phản ánh các số liệu đó vào sổ Nhật ký chung.
Biểu số 19
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Trang: 03
NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính: Đồng
Tháng 06 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số TT dòng
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
….
……
……..
…..
……
12/6
1102
05/6
Xuất dầu Diegen bảo dưỡng máy
n
8
6272
1522
500.000
500.000
12/6
1145
12/6
Xuất dầu DBB 14, mỡ IC 2 bảo dưỡng máy
n
9
6272
1522
1.205.000
1.205.000
15/6
PXK-35
14/6
Xuất CCDC cho phân xưởng SX CĐ
n
10
6272
1532
4.763.756
4.763.756
18/6
PC-45
17/8
Chi mua sắm đồ dùng QLPX CĐ
n
11
6272
133
111
3.074.933
307.493
3.382.426
……….
n
12
…….
29/6
PC-50
28/6
Chi sửa chữa máy tại XN CĐ
n
16
6272
133
111
19.859.411
1.958.941
21.845.352
29/6
PC-51
28/6
Chi tiền điện dùng tại PX CĐ
n
17
6272
133
111
87.693.576
8.769.357
96.462.933
30/6
BPB-02
30/6
Lương và các khoản trích theo lương phải trả CNV PX – CĐ
n
18
6272
334
3382
3383
3384
62.603.000
52.607.563
1.052.151
7.891.135
1.052.151
30/6
PTSCĐ
30/6
Trích KHTSCĐ
PX - CĐ
n
19
6272
2142
79.476.985
79.476.985
30/6
K/C
30/6
K/C CPSX để tính gia thành
n
22
154
627
278.576.901
287.576.901
…………
Tổng cộng
Ngày … tháng … năm ……
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Dựa trên số liệu có trong sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển ghi sang sổ cái TK 6272 của Xí nghiệp Cầu Đuống
Biểu số 20
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
SỔ CÁI TK 67.2
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627.2
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
12/6
1102
05/6
Xuất dầu Diezen
bảo dưỡng máy
03
8
1522
500.000
12/6
1145
12/6
Xuất dầu DBB 14,
mỡ IC2 bảo
dưỡng máy
03
9
1522
1.205.000
15/6
PXK-35
14/6
Xuất CCDC cho
PXSX CĐ
03
10
1532
4.763.756
18/6
PC-45
17/8
Chi mua sắm
đồ dùng
QLPX CĐ
03
11
111
3.382.426
…….
03
12
29/6
PC -50
28/5
Chi sửa chữa máy tại XNCĐ
03
16
111
21.845.352
29/6
PC-51
28/6
Chi tiền điện
tại PCCĐ
03
17
111
96.462.933
30/6
BPB-02
30/6
Lương và các khoản trích theo lương phải trả CNV PC – CĐ
03
18
334
3382
3383
3384
52.607.563
1.052.151
7.891.135
1.052.151
30/6
BTSCĐ
30/6
Trích KHTSCĐ
PX - CĐ
03
19
2142
79.467.985
30/6
K/C
30/6
K/C CPSXC
để tính giá thành
03
22
1542
287.576.901
Cộng
287.576.901
287.576.901
Ngày … tháng … năm ……
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan
a/- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí ở mỗi Xí nghiệp sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC cần được kết chuyển để làm cơ sở tính giá thành. Công ty sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp cho việc tính giá thành, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Công ty lập tiểu khoản của TK này để theo dõi cho từng Xí nghiệp.
TK 1541: Xí nghiệp gốm Mai Lâm
TK 1541: Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
TK 1541: Xí nghiệp gốm Sóc Sơn
TK 1541: Xí nghiệp xây lắp I
TK 1541: Xí nghiệp xây lắp II
Sau khi tập hợp từng khoản mục CP NVL TT, CP NCTT, CP SXC, toàn bộ các chi phí này đều được kết chuyển sang Nợ TK 154.
Tổng chi phí của xí nghiệp Cầu Đuống là:
Nợ TK 154 : 1.018.401.874
Có TK 6212: 385.321.354
Có TK 6222: 345.503.619
Có TK 6272: 287.576.901
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
TK 621
TK 154
TK 155
K/C CP NVL trực tiếp
để tính giá thành sản phẩm
TK 622
TK 627
TK 632
Chi phí vượt định mức
K/C CP NC trực tiếp
để tính giá thành sản phẩm
K/C CP sản xuất chung
để tính giá thành sản phẩm
SP hoàn thành nhập kho
Bán trực tiếp
cho khách hàng tại phân xưởng
Giá thành SP hoàn thành trong kỳ
TK 632
Các chi phí sản xuất được tập hợp từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản 621, 622, 623, 627, sau đó vào bảng tổng hợp chi phí SX và được chuyển vào bên nợ TK 154. Việc kết chuyển được thể hiện trên sổ Nhật ký chung và phản ánh trên Sổ cái TK 621, 622, 627, 154.
Biểu số 21
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT (Toàn công ty)
Tháng 6 năm 2007
Ghi có các TK
Ghi nợ
TK 154
621
622
627
Tổng cộng
I. Xí nghiệp gốm Mai Lâm
…………….
…………….
…………….
…………….
II. Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
385.321.354
345.503.619
287.576.901
1.018.401.874
III. Xí nghiệp gốm Sóc Sơn
…………….
…………….
…………….
…………….
IV. Xí nghiệp xây lắp I
…………….
…………….
…………….
…………….
V. Xí nghiệp xây lắp II
…………….
…………….
…………….
…………….
Ngày … tháng … năm…..
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
b/- Phân bổ các khoản mục chi phí cho sản phẩm hoàn thành
Vì các xí nghiệp định mức nguyên vật liệu, đơn giá lương cho sản phẩm hoàn thành của 1000 viên gạch các loại nên kế toán căn cứ vào báo cáo thành phẩm cuối kỳ để phân bổ giá thành cho từng sản phẩm.
Trích Báo cáo thành phẩm của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Biểu số 22
BÁO CÁO THÀNH PHẨM SẢN XUẤT THÁNG 06 NĂM 2007
Sản phẩm hoàn thành
Đơn vị tính 1000 viên
Tên sản phẩm
Đầu kỳ
PSTK
Mộc chưa vào lò
Mộc vào lò
A1
A2
Tổng A
Phế phẩm
Con tiện
0,0135
0,3105
0,034
0,290
0,250
0,020
0,270
0,020
Gạch 2 lỗ N
175,366
4.033,407
701,342
3.507,430
3.506,690
0,620
3,507,310
0,120
Gạch 2 lỗ T
4,800005
110,4012
19,1782
96,023
95,881
0,120
96,001
0,022
Gạch đặc N
9,5637
219,9651
38,1348
191,023
191,164
0,110
191,274
0,120
Gạch đặc CD-N
1,06805
24,56515
4,1672
21,466
21,181
0,180
21,361
0,105
Gạch lỗ CD-N
0,66125
15,20875
2,601
13,269
13,073
0,152
13,225
0,044
Gạh 6 lỗ tròn TC
2,62
60,26
10,432
52,448
52,325
0,075
52,400
0,048
N mũi hài 220
1,80185
41,44255
7,1524
36,092
35,802
0,235
36,037
0,055
N chiếu 200
0,79
18,17
3,098
15,862
15,606
0,194
15,800
0,062
Gạch hoa chanh cũ
0,0625
1,4375
0,238
1,262
0,490
0,760
1,250
0,012
Gạch hoa chanh to
0,0026
0,0598
0,0064
0,056
0,048
0,004
0,052
0,004
Gạch chữ I
0,229
5,267
0,883
4,613
4,450
0,130
4,580
0,003
G mặt goòng CĐ
0,00095
0,02185
0,0028
0,020
0,018
0,001
0,019
0,001
G bát tuy nen
0,12225
2,81175
0,463
2,471
2,303
0,142
2,445
0,026
Gb/tràng (Lửa đảo)
0,1536
3,5328
0,5294
3,157
2,882
0,199
3,072
0,085
Cộng
197,255
4.536,860
788,262
3.945,853
3.942,163
2,933
3.945,096
0,757
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
* Phân bổ chi phí NVL TT cho từng loại sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào báo cáo thành phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành, hệ số quy đổi, định mức nguyên vật liệu cho một sản phẩm kế toán phân bổ NVL TT cho từng đối tượng.
Biểu số 23
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NVL TT
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng hoàn thành (1000v)
Hệ số quy đổi
Sản lượng hoàn thành quy đổi
Chi phí Nguyên vật liệu
Sản phẩm hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
Con tiện
0,270
8,30
2,241
291.276
78.645
Gạch 2 lỗ N
3.507,310
0,84
2.946,140
74.661
261.857.606
Gạch 2 lỗ T
96,001
0,94
90,241
84.304
8.093.276
Gạch đặc N
191,274
1,55
296,475
125.445
23.994.337
Gạch đặc CD-N
21,361
1,55
33,110
131.934
2.818.249
Gạch lỗ CD-N
13,255
1,00
13,225
83.064
1.098.515
Gạh 6 lỗ tròn TC
52,400
2,64
138,336
216.260
11.332.024
N mũi hài 220
36,037
1,20
43,244
57.979
2.089.277
N chiếu 200
15,800
1,20
18,960
61.624
937.654
Gạch hoa chanh cũ
1,250
4,00
5,000
179.166
223.958
Gạch hoa chanh to
0,052
8,00
0,416
533.384
27.736
Gạch chữ I
4,580
3,20
14,656
1.709.507
7.829.542
G mặt goòng CĐ
0,019
20,00
0,380
14.170.257
296.235
G bát tuy nen
2,445
6,50
15,893
494.355
1.208.699
Gb/tràng (Lửa đảo)
3,072
8,00
24,576
4.430.240
13.609.696
Cộng
3.945,096
3.642,892
335.504.449
Ngày … tháng … năm …..
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Cách lập bảng:
- Sản lượng sản xuất (1000v): là sản phẩm hoàn thành trong tháng với đơn vị tính là 1.000 viên.
- Hệ số quy đổi: Lấy trong định mức sản phẩm
- Sản lượng quy đổi = Hệ số quy đổi x sản lượng sản xuất (1000v)
- Đơn giá =
Tổng chi phí sản xuất sản phẩm
Sản lượng sản xuất (1000v)
- Thành tiền: là số tiền được tính theo định mức số vật liệu dùng cho tưng sản phẩm nhân với đơn giá thực tws vật liệu như: Đơn giá than: 459.000đ/tấn
Đơn giá đất: 26.000đ/m3
* Phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm hoàn thành
Để phân bổ chi phí sản xuất chung từng xí nghiệp cho từng loại sản phẩm, các loại sản phẩm hoàn tành được quy về sản phẩm quy đổi để tính. Cụ thể Trích bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 6/07 của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống.
Biểu số 24
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng hoàn thành (1000v)
Hệ số quy đổi
Sản lượng hoàn thành quy đổi
Điện sản xuất
Khấu hao
Chi phí quản lú chung
CP SXC sản phẩm hoàn thành
Kế hoạch
Thực hiện
Tài sản cố định
Trừ khấu hao và điện
ĐM
Kw quy đổi
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
B
1
2
3=1*2
4
5=1*4
6
7=1*6
8
9=1*8
10
11=1*10
12=7+9+11
80.453
XN Cầu Đuống
3.945,096
3.642,892
98.530
0,81653
87.693.576
21.817
79.476.985
33,052,4
120.406.340
278.576.901
Con tiện
0,270
8,30
2,241
64
17
56.961
15.380
181.081
48.892
274.335
74.070
138.342
Gạch 2 lỗ N
3.507,310
0,84
2.946,140
23
80.668
20.470
71.796.064
18.326
64.275.945
27.764
97.377.011
233.449.020
Gạch 2 lỗ T
96,001
0,94
90,241
27
2.592
24.030
2.306.950
20.508
1.968.787
31.069
2.982.680
7.258.416
Gạch đặc N
191,274
1,55
296,475
37
7.077
32.931
6.298.778
33.816
6.468.189
51.231
9.799.200
22.566.167
Gạch đặc CD-N
21,361
1,55
33,110
38
812
33.821
722.443
33.816
722.351
51.231
1.094.350
2.539.145
Gạch lỗ CD-N
13,225
1,00
13,225
30
397
26.701
353.115
21.817
288.530
33.052
437.118
1.078.762
Gạh 6 lỗ tròn TC
52,400
2,64
138,336
75
3.930
66.751
3.497.770
57.597
3.018.077
87.258
4.572.337
11.078.183
N mũi hài 220
36,037
1,20
43,244
40
1.441
35.601
1.282.943
26.180
943.463
39.663
1.429.331
3.655.737
N chiếu 200
15,800
1,20
18,960
39
616
34.711
548.429
26.180
413.650
39.663
626.674
1.588.735
Gạch hoa chanh cũ
1,250
4,00
5,000
55
69
48.951
61.189
87.268
109.085
132.210
165.262
335.536
Gạch hoa chanh to
0,052
8,00
0,416
110
6
97.902
5.091
174.536
9.076
264.419
13.750
27.917
Gạch chữ I
4,580
3,20
14,656
36
165
32.041
146.746
68.814
319.750
105.768
484.416
950.912
G mặt goòng CĐ
0,019
20,00
0,380
230
4
204.704
3.889
436.340
8.290
661.048
12.560
24.740
G bát tuy nen
2,445
6,50
15,893
125
306
111.252
272.021
141.811
346.727
214.841
525.285
1.144.024
Gb/tràng (Lửa đảo)
3,072
8,00
24,576
140
430
124.602
382.779
174.536
536.175
264.419
812.296
1.731.249
Cộng
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cách tính bảng phân bổ chi phí SXC:
+ Phân bổ tiền điện cho từn loại sản phẩm
- Hệ số điện thực tế so với định mức
=
S số lượng điện thực tế sử dụng
S (số lượng SP hoàn thành
của từng loại SP
x
Định mức sử dụng điện)
của từng loại SP
- Đơn giá từng loại của 1000v SP
=
Định mức sd điện của từng loại SP
x
Đơn giá điện thực tế
x
Hệ số điện thực tế so với định mức
- Chi phí điện cho từng loại SP HT
=
Đơn giá 1000v từng loại SP HT
x
Số lượng từng loại SP hoàn thành
Cụ thể:
- Trong ký hóa đơn đienẹ là: 80.453kw x 1.090đ/kw = 87.693.576đ
- Hệ số điện thực tế so với định mức
=
80.453kw
= 0,81653
(0,270 x 64) + (3.507,310 x 23) +… (3,072 x 140)
- Đơn giá 1000v Gạch 2 lỗ N = 23kw x 1.090đ x 0,81653 = 20.470đ
- Chi phí điện cho Gạch 2 lỗ N hoàn thành = 20.470đ x 3.507,310 = 71.796.064đ
+ Phân bổ khấu hao TSCĐ
Đơn giá khấu hao 1000v từng loại SP
=
S chi phí khấu hao cần phân bổ
x
Hệ số quy đổi của từng loại SP
S số lượng sản phẩm HT quy đổi
Chi phí KH cho SP hoàn thành
=
Sản phẩm HT từng loại
x
Đơn giá KH 1000v từng loại SP
Cụ thể: Tổng chi phí khấu hao tháng này là: 79.476.985đ
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi là: 3.642,892
Đơn giá khấu hao 1000v gạch 2 lỗ N hoàn thành
=
79.476.985
x 0,84
= 18.326
3.642,892
Chi phí khấu hao cho 1000v gạch 2 lỗ N hoàn thành
= 3.507,310
x 18.326
=
64.275.945đ
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung (trừ Điện và khấu hao TSCĐ)
Đơn giá 1000v từng loại SP
=
S CP SXC cần phân bổ
x
Hệ số quy đổi từng loại SP
S số lượng SP quy đổi
Chi phí SX cho sản phẩm HT
=
Sản phẩm HT từng loại
x
Đơn giá 1000v
từng loại SP
Cụ thể:
Đơn giá 1000v gạch 2 lỗ N
=
120.406.340
x 0,84
= 27.764
3.642,892
Chi phí SX cho gạch 2 lỗ N
= 3.507,310
x 27.764
=
97.377.011đ
2.2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dơ dang là xác định chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho sản xuấ sản phẩm còn đang dở dang.
Các loại sản phẩm dỏ dang tại công ty là những viên gạch, ngói mộc đã hình thành viên nhưng chưa được nung, hay những công trình đang xây dựng chưa hoàn thành bàn giao…
Đối với những sản phẩm gạch ngói, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính còn các chi phí chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu chính xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu là chi phí nguyên vật liệu chính bỏ ra cho sản xuất 1 sản phẩm dở dang bằng cho 1 sản phẩm hoàn thành.
Chi phí
của SPDD cuối kỳ
=
CP của sản phẩm dơ dang đầu kỳ
+
CP NVL chính phát sinh trong kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
+
Khối lượng sản phẩm dở dang CK
Trích bảng tính giá trị sản phẩm dơ dang cuối kỳ của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6/2007.
Biểu số 25
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Tồn đầu kỳ
621
PSTK
621
Số lượng
hoàn thành
SPDDCK
Phế phẩm
Dở dang CK
621
Con tiện
3.690
84.859
0,270
0,034
0,020
9.903
Gạch 2 lỗ N
13.092.507
301.127.661
3.507,310
701,342
0,120
52.362.562
Gạch 2 lỗ T
404.587
9.305.490
96,001
19,178
0,022
1.616.800
Gạch đặc N
1.119.090
27.579.062
191,274
38,135
0,120
4.783.814
Gạch đặc CD-N
140.335
3.227.711
21,361
4,167
0,105
549.797
Gạch lỗ CD-N
54.773
1.259.790
13,225
2,601
0,044
216.048
Gạh 6 lỗ tròn TC
566.169
13.021.879
52,400
10,432
0,048
2.256.024
N mũi hài 220
104.331
2.399.613
36,037
7,152
0,055
414.667
N chiếu 200
48.523
1.116.040
15,800
3,098
0,062
190.910
Gạch hoa chanh cũ
11.108
255.491
1,250
0,238
0,012
42.642
Gạch hoa chanh to
1.298
29.852
0,052
0,006
0,004
3.414
Gạch chữ I
389.127
8.949.911
4,580
0,883
0,033
1.509.495
G mặt goòng CĐ
12.871
296.040
0,019
0,003
0,001
39.677
G bát tuy nen
59.899
1.377.686
2,445
0,463
0,026
228.887
Gb/tràng (Lửa đảo)
664.794
15.290.271
0,072
0,529
0,085
2.345.369
Cộng
16.753.102
385.321.354
3.945,096
788,262
0,757
66.570.007
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Cách tính giá trị dở dang từng sản phẩm:
SP DD cuối kỳ
Gạch 2 lỗ N
=
13.092.507 + 301.127.661
x 701,342
= 52.362.562đ
3.507,310 + 701,342
2.2.2.5. Tính giá thành sản phẩm
Do tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra nên công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành liên hợp, kết hợp phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp) với phương pháp cộng chi phí.
S giá thành thực tế
nhóm SP hoàn thành
=
CPSX DD
đầu kỳ
+
CPSX PS
Trong kỳ
-
Phế liệu thu hồi
-
CPSX
DDCK
S giá thành thực tế từng sản phẩm hoàn thành
=
S CP NVL TT
từng SP HT
+
S CP NCTT
từng SP HT
-
S CP SXC
từng SP HT
Giá thành đơn vị từng sản phẩm HT
=
S giá thành thực tế từng sản phẩm hoàn thành
Số lượng từng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào các chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh NVLTT, CP CNTT, CP SXC và các bảng phân bổ chi phí NVLTT, CP CNTT, CP SXC cho sản phẩm hoàn thành ta có bảng. Trích bảng chi tiết giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6 năm 2007.
Biểu số 26
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG CHI TIẾT GIÁ THÀNH TỪNG LOẠI SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
Số lượng hoàn thành
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí điện
Chi phí KH
Chi phí chung khác
Tổng chi phí
Z đơn vị 1000v
1
2
3
4
5
6
7
8=3+4+5+6+7
9=8/2
Con tiện
0,270
78.645
1.061.902
15.380
48.892
74.070
1.278.888
4.736.623
Gạch 2 lỗ N
3.507,310
261.857.606
270.845.650
71.796.064
64.275.945
97.377.011
766.152.275
218.444
Gạch 2 lỗ T
96,001
8.093.276
8.363.486
2.306.950
1.968.787
2.982.680
23.715.178
247.031
Gạch đặc N
191,274
23.994.337
25.689.639
6.298.778
6.468.189
9.799.680
72.250.143
377.731
Gạch đặc CD-N
21,361
2.818.249
3.185.854
722.443
722.351
1.094.350
8.543.246
399.946
Gạch lỗ CD-N
13,225
1.098.515
1.162.581
353.115
288.530
437.118
3.339.859
252.541
Gạh 6 lỗ tròn TC
52.400
11.332.024
11.726.813
3.497.770
3.018.077
4.527.337
34.147.020
651.661
N mũi hài 220
36,037
2.089.277
8.246.870
1.282.943
943.463
1.429.331
13.991.883
388.264
N chiếu 200
15,800
973.958
3.079.616
548.429
413.650
626.674
5.642.022
357.090
Gạch hoa chanh cũ
1,250
223.958
3.649.675
61.189
109.085
165.262
4.209.169
3.367.335
Gạch hoa chanh to
0,052
27.736
303.653
5.091
9.076
13.750
359.306
6.909.721
Gạch chữ I
4,580
7.829.542
2.696.167
146.746
319.750
484.416
11.476.622
2.505.813
G mặt goòng CĐ
0,019
269.235
202.109
3.889
8.290
12.560
496.084
26.109.673
G bát tuy nen
2,445
1.208.699
1.682.433
272.012
346.727
525.285
4.035.156
1.650.371
Gb/tràng (Lửa đảo)
3,072
13.609.696
3.607.170
382.779
536.175
812.296
18.948.116
1.650.006
Cộng
3,945.096
335.504.449
345.503.619
87.693.576
79.476.985
120.406.340
968.584.969
54.340.250
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 27
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
TỔNG HỢP TÍNH GIÁ THÀNH XÍ NGHIỆP GỐM
CẦU ĐUỐNG
Tháng 6 năm 2007
Tên sản phẩm
CP SX DD đầu kỳ
CP SX PS trong kỳ
CP SX DD cuối kỳ
Tổng Z
thực tế
1
2
3
5
6=2+3-4-5
1- Chi phí NVL TT
16.735.102
385.321.354
66.570.007
335.504.449
2- Chi phí NC TT
345.503.619
345.503.619
3- Chi phí SXC
- Chi phí điện
87.693.576
87.693.576
- Chi phí KH TSCĐ
79.476.985
79.476.985
- Chi phí SXC khác
120.406.340
120.406.340
Cộng
16.753.102
1018 401 874
968.584.969
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng tính giá thành xủa Xí nghiệp, báo cáo thành phẩm sản xuất, sản phẩm dở dang và phế phẩm kế toán tiến hành nhập kho sản phẩm hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 155 : Chi tiết từng sản phẩm hoàn thành
Có TK 154 : Chi tiết từng sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào các phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, kế toán vào các sổ chi tiết, đồng thời vào sổ Nhật ký chung sau đó vào sổ cái TK 154, 155.
Trích sổ cái TK 154 của Xí nghiệp gốm Cầu Đuống tháng 6 năm 2007.
Biểu số 28
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
SỔ CÁI TK 154.2
Năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154.2
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
………….
……..
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
10
6212
385.321.354
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
11
6222
345.503.619
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
12
6272
87.693.576
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
13
6272
79.476.985
30/6
KC
30/6
Kết chuyển
tháng 06/7
05
14
6272
120.406.340
30/6
PNK-32
Nhập
thành phẩm
05
18
155
968.584.969
Số dư đầu kỳ
16.753.102
Số phát
sinh trong kỳ
1.018.401.874
968.584.969
Số dư cuối kỳ
66.570.007
Ngày … tháng … năm ……
Người lập biểu Kế toán trưởng
Đối với những sản phẩm hỏng của công ty không thể dùng lại được, hỏng trong định mức cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần Cầu Đuống
Trong sự tồn tại của bất kỳ nền kinh tế thị trường nào thì kế toán luôn là công cụ của hệ thống quản lý. Nó được coi là một công cụ sắc bén và sử dụng có hiệu quả nhất để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Cầu Đuống, qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác kế toán mà trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với những kiến thức tiếp thu ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét khái quát:
Trải qua hơn 100 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Cầu Đuống đã khẳng định được vai trò, vị thế của mình trong ngành xây dựng. Công ty đã không ngững nỗ lực, phấn đấu để thực hiện các biện pháp, chính sách phù hợp và có thể hòa mình cùng sự phát triển của nền kinh tế trong nước và khu vực. Công ty ngày càng đạt tới quy mô, quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả, trình độ quản lý ngày càng nâng cao, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh.
Cùng với sự phát triển chung của Công ty, bộ phận kế toán là một phần quan trọng không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
* Ưu điểm
Công ty Cổ phần Cầu Đuống là một doanh nghiệp mới được cổ phần hóa, công ry đã nắm bắt chế độ kế toán mới làm cơ sở hạch toán toán bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù có nhiều khó khăn do phải tiếp cận với nền kinh tế thị trường hạch toán độc lập không còn bao cấp của nhà nước, nhưng công ty đã tạo được cho mình chỗ đứng vững chắc.
- Tổ chức bộ máy:
Công ty có tổ chức bộ máy khá gọn nhẹ từ ban giám đốc đến các phòng ban, tổ chức sản xuất. Công ty đã sớm áp dụng trang thiết bị tiên tiến để sản xuất sản phẩm nên chất lượng san phẩm được nâng cao phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay. Do vậy đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Đó là kết quả của sự linh hoạt nhạy bén trong quá trình quản lý và sự đóng góp quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt không thể thiếu sự phân tích khách quan khoa học của công tác tính giá thàh để từ đó công ty có biện pháp cụ thể trong quản lý giá thành làm cho chất lượng sản xuất ngày càng cao – Đó là một trong những quan tâm hàng đầu của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Công tác kế toán:
Đảm bảo được tình hình thống nhất tâp trung đối với công tác kế toán của công ty. Công ty có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu khả năng trình độ từng người.
Hệ thống sổ sách kế toán ở công ty khá đầy đủ, tỷ mỉ việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việ phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Đặc biệt là công tác tính giá thành sản phẩm, đánh giá được đúng mức độ quan trọng của nó. Công ty đã tiến hành hàng tháng, việc thực hiện tương đối khoa học, luôn bám sát và phản ánh được thực tế chi phí của quá trình sản xuất, sự thay đổi của giá thành trong công ty một cách kịp thời. Công ty đã hạch toán riêng chi phí sản xuất của từng xí nghiệp, các xí nghiệp ở công ty tương đương với những phân xưởng lớn. Do vậy việc hạch toán từng xí nghiệp để thấy rõ được tình hình sản xuất của các xí nghiệp là rất phù hợp.
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống là một trong các xí nghiệp sản xuất gạch ngois của công ty. Xí nghiệp này đã sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ hiện đại. Phương pháp tính giá thành kết hợp phương páp giản đơn với phương pháp cộng chi phí là rất hợp lý, chi phí nguyên vật liệu được quản lý băng định mức vật tư để tránh thất thoát vật tư, nhân công được tính theo sản phẩm hoàn thành. Đây là một sự vận dụng hợp lý, thích hợp với điều kiện cụ thể ở xí nghiệp này.
* Nhược điểm:
Do các loại chứng từ về các khoản chi phí phát sinh đều được tập hợp và gửi về công ty. Mặt khác, nhân viên thống kê tại các xí nghiệp chưa thực sự được đào tạo bài bản, vì vậy quá trình hạch toán vẫn còn thiếu xót.
Bên cạnh đó, kế toán máy mới được đưa vào sử dụng trong công ty vì vậy vẫn có sai xót. Theo kinh nghiệm làm việc của các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, trước đây khi hạch toán chủ yếu theo phương pháp thủ công (bằng tay) việc kiểm tra những sai xót được tiến hành chính xác nhưng mất nhiều thời gian; khi đưa kế toán máy vào sử dụng do chưa quen với sự thay đổi này nên hạch toán vẫn phải kết hợp song song giữa kế toán trên Excel và kế toán trên máy để kiểm tra đối chiếu do vậy mất rất nhiều thời gian.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU ĐUỐNG
3.1. Quan điểm về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cả về quy mô và tốc độ, vì vậy chúng ta phải không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản ký kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển tích cực trong việc tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản quốc gia và quản lý doanh nghiệp.
Như đã khẳng định phấn đấu hạ giá thành, tiết kiệm CPSX là con đường cơ bản cho các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, là điều kiện cạnh tranh sản phẩm trên thị trường với các doanh nghiệp khác đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế hoàn thiện công tác kế toán toàn doanh nghiệp, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là giải pháp quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục đích trong sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình hạch toán chi phí sản xuất nhằm giúp doanh nghiệp nắm được tổng chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở xác định giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý doanh nghiệp xác định được điểm hòa vốn để lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm đạ được lợi nhuận mong muốn và ra những quyết định quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở tập hợp chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp doanh nghiệp đi sâu phân tích những biến động từng khoản mục chi phí, từ đó có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và cập nhật theo những thay đổi hệ thống chính sách, chuẩn mực kế toán ban hành của nó, cũng như mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp mà đề ra phương hường điều chỉnh cho thích hợp, đảm bảo hữu ích trong công tác quản lý kinh doanh của mình.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ mà phòng TCKT của công ty Cổ phần Cầu Đuống luôn phải cố gắng thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện cần phải chú ý các nguyên tắc và nhu cầu sau:
Đối với các xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách tiết kiệm và đúng đắn là cơ sở đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các biện pháp hoàn thiện phải thực hiện theo hướng đưa công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ngày càng trở nên chặt chẽ, mô hình hạch toán gọn nhẹ song vẫn phải đảm bapr hạch toán đầy đủ chính xác và hợp lý các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời xác định giá thành sản phẩm một cách thuận tiện và đúng đắn.
Khi tiến hành các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty phải xem xét đến tính khả quan và hiện thực của các biện pháp. Các biện pháp phải quan tâm đồng thời đến hai yếu tố: khách quan và chủ quan. Về mặt chủ quan, các biện pháp hoàn thiện phải chú ý tại thời điểm hiện tại và tương lai công ty có đủ điều kiện về vật chất và nguồn nhân lực để thực hiện hay không? Về mặt khách quan, các biện pháp hoàn thiện có bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào khác như: các chính sách của các cơ quan quản lý, ảnh hưởng của thị trường giá cả…
Khi đề ra các biện pháp hoàn thiện không được thay thế những yếu tố hay những chính sách mà công ty đã đề ra mang lại nhiều hiệu quả nhất định cho công ty.
Hiện nay với sự ra đời của các chuẩn mực kế toán, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Phải phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, hạn chế tối đa hiện tượng trùng lặp, chống chéo các chứng từ, bút toán.
Việc hoàn thiện phải kết hợp với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết với kế toán quản trị.
Hoàn thiện phải hướng tới làm tốt hơn vai trò cung cấp thông tin của kế toán cho công tác quản trị trong nội bộ công ty cũng như cho các nhà quản lý tài chính, những người quan tâm đến được biết về tình hình tài chính của công ty.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Đuống
Tại công ty, công tác tính giá thành của các xí nghiệp còn những mặt hạn chế và thiếu sót, nếu được khắc phục và thực hiện đầy đủ hơn thì công tác tính giá thành sẽ thuận tiện chính xác và đầy đủ hơn, cụ thể:
* Kiến nghị thứ nhất: Xác định đúng giá thành và phân loại sản phẩm hoàn thành theo đúng thực tế sản phẩm.
Đối với sản phẩm hoàn thành là những sản phẩm gạch ngói nên khi sản xuất sẽ có rất nhiều sản phẩm phế liệu và các sản phẩm laoị 1, loại 2. Thế những tại công ty, kế toán phản ánh toàn bộ chi phí của các sản phẩm này vào một loại giá thành. Điều đó khiến cho giá thành của sản phẩm phản ánh không đúng được giá trị và việc xác định giá vốn cũng bị ảnh hưởng rất lớn.
Căn cứ vào báo cáo thành phẩm biểu 17, Công ty phải định mức rõ tiền lương và các chi phí khác đối với sản phẩm loại 1 (A1), sản phẩm loại 2 (A2) là bao nhiêu. Ví dụ gạch A2 chất lượng chỉ bằng 70% của gạch A1 thì giá thành sẽ thấp hơn gạch A1 ít nhất là 70% và gạch A1 sẽ phải chịu chi phí 30% giá trị của gạch A2.
* Kiến nghị thứ hai: Lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tại công ty kế toán không lập bảng tính và phân bổ khấu hao mà chỉ lập bảng kê chi tiết TK 2141. Để phục vụ tốt cho việc ghi sổ, phân bổ khấu hao TSCĐ đúng đối tượng sử dụng và công tác giá thành sản phẩm ở từng xí nghiệp, công ty nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
+ Dòng khấu hao đã tính ở tháng trước lấy từ bảng phân bổ của tháng trước.
+ Các dòng khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
Số khấu hao phải tính tháng này
=
Số khấu hao tính tháng trước
+
Số khấu hao tăng trong tháng
-
Số khấu hao giảm trong tháng
+ Số khấu hao phải tính tháng này trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng này để ghi vào sổ, TK liên quan, đồng thời sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm. Nếu lập bảng phân bổ khấu hao thì kế toán sẽ giảm đi được một bước là lập bảng kê chi tiết TK 2141.
Biểu số 29
Công ty cổ phần Cầu Đuống
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 6 năm 2007
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao hoặc t/g sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
TK 642 - Chi phí QLDN
NG TSCĐ
Số khấu hao
Xí nghiệp gốm Mai Lâm
Xí nghiệp gốm Cầu Đuống
Xí nghiệp
…
I. Số KH đã trích tháng trước
II. Số KH tăng trong tháng
III. Số KH giảm trong tháng
IV. Số KH trích tháng này
79.476.985
1. Máy móc thiết bị
35.456.750
2. Nhà cửa
9.756.855
3. Phương tiện vận tải
34.263.380
Người lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc
* Kiến nghị thứ ba: Về việc tính tiền lương nghỉ phép của công nhân trự tiếp sản xuất
Tại công ty, việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm giữa các kỳ là không đồng đều nhau. Thế nhưng công ty lại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép, điều này làm cho giá thành có sự biến động không hợp lý.
Công ty là đơn vị sản xuất gạch ngói các loại nên phụ thuốc rất nhiều vào thời tiết, vì vậy sản xuất thường đẩy mạnh vào quý I và quý II và quý III thời tiết mưa bão nhiều sản xuất bị chậm, công nhân thường nghỉ phép vào tháng này vì vậy công ty không nên thực hiện trích tiền lương nghỉ phép của cán bộ, công nhân viên để đảm bảo giá thành không bị thay đổi lên quá cao, không hợp lý.
Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch và hạch toán trên TK 335. Việc hạch toán như vậy có tác dụng làm ổn định giá thành.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX
=
Số tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất
+
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân SX theo kế hoạch
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
=
Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch
Tổng tiền lương phải trả của CNSX theo kế hoạch
* Kiến nghị thứ tư: Phân bổ dần công cụ dụng cụ có giá trị lớn
Công cụ lao động của công ty là các loại bánh xe hơi có giá trị rất cao nhưng công ty không thực hiện phân bổ dần mà hạch toán một lần khi cấp phát làm cho giá thành sản phẩm lên cao, không hợp lý. Do đó công ty nên thực hiện phân bổ dần chi phí công cụ có giá trị lớn nhằm mục đích làm cho giá thành ổn định, không biến động.
- Khi xác định các loại bánh xe hơi có giá trị rất cao cho sản xuất, phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại xe này. Kế toán định khoản:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trích trước
Có TK 153: Giá trị loại xe hơi xuất dùng
- Căn cứ để xác định mức phân bổ chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể theo tháng hay theo kế hoạch, kế toán định khoản:
Nợ TK 627: Mức phân bổ theo kế hoạch
Có TK 142, 242: Mức phân bổ từng lần
- Khi xe này báo hogr, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng thì kế toán phân bổ lần cuối.
Nợ TK 627: Mức phân bổ lần cuối
Nợ TK 1528, 1388: Giá trị thu hồi, giá trị bắt bồi thường
Có TK 142, 242: Giá trị còn lại
Mức phân bổ lần cuối
=
Giá trị thực tế của CCDC
-
Tổng mức phân bổ các lần
-
Giá trị phế liệu thu hồi khi báo hỏng (phải thu bồi thường)
KẾT LUẬN
************
Qua thời gian học tập tại trường với những lý luận nghiên cứu và thời gian tìm hiểu thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu Đuống, là một kế toán em nhận thấy rằng cần phải gắn lý luận với thực tiễn. Không những phải hiểu biết về mặt lý luận mà còn phải nắm bắt, nhận thức về thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tiễn thì mới có kết quả cao nhất.
Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em áp dụng lý thuyết vào thực tế, giúp em có thêm sự hiểu biết về kế toán, mở rộng tầm nhìn đối với thực tế công việc, và sau khi tốt nghiệp em có thể làm việc kế toán tốt hơn.
Xuất phát từ những điều trên em cũng nhận thấy rằng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời các chi phí đảm bảo sự hợp lý và tin cậy của các chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Từ đó quyết định sự tồn tại, và phát triển bền vững của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hà Nội, tháng 8 năm 2007
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Hệ thống tài khoản kế toán chuyển 1
2/ Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán quyển 2 (ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính).
3/ Kế toán doanh nghiệp (Theo luật kế toán mới) của nhà xuất bản thống kê.
Tác giả học viện tài chính PGS.TS Ngô Thế Chi
TS. Trương Thị Thuỷ
4/ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam của nhà xuất bản Tài chính
5/ Sổ sách, tài liệu của Công ty Cổ phần Cầu Đuống.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày……tháng…..năm ….
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32907.doc