Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội

Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đó là một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp canh tranh. Do vậy việc tìm ra một phương pháp quản lý tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp. Với những kiến thức thu nhận được từ Thầy Cô, cùng với sự giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn. Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội, em đã tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, BH XH, BH YT, KP CĐ tháng 11/2007 ( chứng từ ghi sổ) K/c: 622-154 (62221-->154) K/c: 622-154 (62221-->154) 334 3382 3383 3384 3384 3382 3383 3384 154 154 29.938.000 533.600 4.002.000 533.600 18.057.200 340.900 2.556.600 340.900 35.007.200 21.295.600 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Cuối tháng để xem sổ cái tài khoản 622, kế toán vào mục “Báo cáo” chọn “Báo cáo nhật ký chứng từ” sau đó chọn mục “Sổ cái” một cửa sổ để người sử dụng khai báo thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp được kế toán tổng hợp và thực hiện lệnh kết chuyển sang TK154 trên giao diện màn hình kết chuyển. Việc kết chuyển này được trình bày ở phần “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ”. 2.1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Tại công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí vật liệu dùng chung cho sản xuất Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng như tiền điện, tiền nước … Chi phí bằng tiền khác: * Chứng từ liên quan: để phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các chứng từ như: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, Nhập kho nguyên vật liệu,… * Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung Công ty sử dụng tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Trong đó chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để tiện theo dõi: TK6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng TK6272: Chi phí nguyên vật liệu TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí khác bằng tiền Chi phí sản xuất chung tập hợp cho toàn Công ty căn cứ vào bảng “Phân bổ vật liệu sử dụng ”, bảng “Phân bổ khấu hao tài sản cố định” và các chứng từ liên quan để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung. Sau khi tính được chi phí nhân viên quản lý cho từng phân xưởng, kế toán sẽ tiến hành nhập các thông tin liên quan đến việc phân phối các khoản chi phí này cho từng phân xưởng. Từ giao diện chính của phần mềm CADS 2005 ta chọn “Chứng từ kế toán khác” để mở màn hình nhập liệu, sau khi mở được màn hình nhập liệu ta tiến hành nhập các thông tin sau: Mã CT: 1PKKV - Phiếu kế toán khác VNĐ Số CT: Ngày CT: 30/11/2007 Ông (bà): Phân xưởng 1 Diễn giải: Phân bổ nhân viên quản lý Nhập các thông tin tương tự đối với chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 2. Sau khi khai báo xong nhấn F10 vào mục “Tổng hợp” để chạy tổng hợp tháng .Đưa số liệu ra các báo cáo Sau khi nhập các thông tin liên quan đến việc phân phối lương nhân viên quản lý , kế toán tiếp tục sử dụng “Phiếu kế toán khác VNĐ” để nhập các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng như BHXH, BHYT, KP CĐ. * Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ Khi xuất dùng trong kỳ đối với công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì kế toán sẽ hạch toán luôn vào chi phí sản xuất chung, đối với công cụ dụng cụ có giá trị trung bình kế toán sẽ hạch toán vào TK142 sau đó phân bổ dần vào chi phí, đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn thời gian sử dụng dài kế toán sẽ hạch toán vào TK242 sau đó phân bổ dần vào chi phí. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kế toán tổng hợp dùng cho chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất trong tháng tính cho từng phân xưởng theo tiêu thức chi phí nhân công sản xuất trực tiếp. Sau khi tính được chi phí công cụ của từng phân xưởng dùng để sản xuất sản phẩm, kế toán tiến hành nhập liệu để phân bổ các khoản chi phí này. Đối với vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phân bổ 1 một lần thì quy trình nhập liệu thực hiện tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đến cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, thẻ kho vào báo cáo nhập xuất vật tư để nhập vào máy theo định khoản: Nợ TK 6278: Có TK 152: Có TK 153: Đối với công cụ phân bổ nhiều kỳ khi công cụ dụng cụ được xuất dùng trong tháng , kế toán tiến hành phân bổ một phần giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong tháng và được nhập vào máy theo các bước sau: - Để nhập liệu chi phí công cụ dụng cụ các phân xưởng kế toán viên vào mục “ Chứng từ kế toán khác ”trên màn hình giao diện nhập liệu CADS 2005 sau đó khai báo : - Mã Công ty: 1.PKKV - Phiếu kế toán khác VNĐ - Số CT: - Ngày CT: - Diễn giải: Khai báo tương tự đối với việc phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng 2, sau khi báo cáo xong ấn phím F10, vào mục “Tổng hợp” để chạy tổng hợp tháng, đưa số liệu lên các báo cáo. * Chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu về cơ sở vật chất trong công ty. Do đó việc trang bị hay sử dụng tài sản cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh của Công ty. Để bù đắp hao mòn trong quá trình sản xuất, Công ty đã tiến hành trích khấu hao, chuyển dần giá trị hao mòn vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Khoản chi phí khấu hao TSCĐ này bao gồm toàn bộ khấu hao về máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xe máy phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng và của công ty. Để tập hợp chi phí này kế toán sử dụng TK 6274 đối ứng với TK 214 - Chi phí khấu hao TSCĐ. Việc khấu hao TSCĐ của Công ty đuợc thực hiện theo quy định của Bộ tài chính Bộ phận TSCĐ do các phân xưởng quản lý áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Căn cứ vào thời gian sử dụng TSCĐ hàng tháng kế toán tính mức khấu hao theo công thức: Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ bình quân = tháng Thời gian sử dụng TSCĐ 12 Cuối tháng kế toán phải phân bổ chi phí khấu hao này cho các phân xưởng để thực hiện tính giá thành. + Các chứng từ sổ sách sử dụng Chứng từ: Hoá đơn GTGT Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Bảng tính và phân bổ lại TSCĐ Phiếu chi, phiếu thu + Để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong đơn vị Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội sử dụng một số sổ kế toán sau: Thẻ TSCĐ Sổ TSCĐ Bảng kê số 1 Nhật ký chứng từ số 1 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp phát sinh TSCĐ Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 ( trích) Ghi Có TK 111 Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007 Ngày Cộng PS Có TK Nợ 112 TK Nợ 133 TK Nợ 141 TK Nợ 152 TK Nợ 153 TK Nợ 334 TK Nợ 338 TK Nợ 627 TK Nợ 635 TK Nợ 641 TK Nợ 642 …… 01/11 25,900,000 25,900,000 03/11 45,114,237 125,800 34,350,000 2,500,000 2,119,500 6,018,937 - 4,042,161 83,461 2,516,000 1,442,700 674,468 524,468 150,000 14/11 2,590,472 2,590,472 6,802,250 2,662,450 4,024,800 115,000 360,646,000 350,000,000 5,000,000 5,646,000 888,036 382,136 505,900 21/11 11,100,000 10,500,000 600,000 256,558,750 250,000,000 6,558,750 11,626,090 11,626,090 1,033,390 487,390 546,000 - 54,300,000 54,300,000 30/11 154,000 154,000 Cộng 930,000,000 18,540,000 65,000,000 18,900,000 7,500,000 185,230,000 4,500,000 9,493,472 8,125,460 7,850,231 38,145,000  ………. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 11 / 2007 STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH hoặc thời gian sử dụng Toàn DN Số KH PX 1 PX2 TK 635 Chi phí HĐ TC TK 642 CP QL DN Nguyên giá (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 Số khấu hao đã trích tháng trước 18,016,016,662 52,754,954 1,670,348.4 17,488,148.6 1,397,333 17,165,994 2 Số khấu hao TS CĐ tăng trong tháng 3 Số khấu hao TS CĐ giảm trong tháng 4 Số khấu hao phải trích tháng này 18,016,016,662 52,754,954 16,703,478.4 17,488,148.6 1,397,333 17,165,994 TS CĐ hữu hình 13,915,006,665 41,363,259 16,703,478.4 17,488,148.6 1,397,333 5,774,299 Nhà cửa vật kiến trúc 4,031,906,849 9,074,474 4,054,827.6 2,626,078.4 1,397,333 996,235 Nhà ở chuyên gia 50 454,860,000 748,881 748,881 Nhà bảo vệ 8 16,380,000 183,028 109,816.8 73,211.2 Nhà đánh bóng sản phẩm 5 11,210,000 204,096 204,096.0 Nhà tập thể 15 23,370,000 129,289 77,573.4 51,715.6 Nhà lò 75 848,705,000 936,155 936.2 Nhà văn phòng làm việc 117 1,300,740,000 923,922 923,922 Nhà để máy phát điện 45 59,623,200 111,316 66,789.6 44,526.4 Nhà xử lý khuôn mẫu 36 313,950,000 714,036 714,036.0 Nhà vệ sinh 45 109,200,000 200,540 120,324.0 80,216.0 Nhà trạm điện 15 36,068,000 209,510 125,706.0 83,804.0 Nhà để xe đạp 5 4,680,000 72,313 72,313 Nhà trạm bơm 4 10,440,000 221,066 221,066.0 Nhà để oxi 10 44,580,900 356,271 356,271.0 Nhà để máy biến thế 15 50,143,750 276,407 276,407.0 Nhà 6 gian 17 136,500,000 648,452 648,452 Nhà kho thành phẩm 25 466,830,000 1,567,007 940,204.2 626,802.8 Hệ cấp nước 3 11,314,231 305,387 183,232.2 122,154.8 Hệ thoát nước 3 5,735,278 145,818 87,490.8 58,327.2 Đương nội bộ 3 10,611,559 269,106 161,463.6 107,642.4 Tường rào nhà điều khiển 7 19,800,000 243,828 243,828.0 Bể vôi 5 22,914,931 360,546 360,546.0 Tường rào 25 74,250,000 247,500 148,500.0 99,000.0 Máy móc thiết bị 9,440,613,016 27,510,721 12,648,650.8 14,862,070.2 Máy phát điện Diezen 15 6,500,000 371,528 222,916.8 148,611.2 Máy nén khí 21,300,000 Lò nấu ga 24 2,300,067,969 7,950,682 7,950,682.0 Robot tự động 2,542,931,261 Máy đánh bóng 16 2,291,284,763 12,089,220 12,089,220 Máy mài hoa 15 458,245,890 2,624,239 2,624,239 Bộ mỏ hàn khô 5 11,809,500 198,721 198,721.0 Máy dập 901,487,138 Máy gắn chân ly 614,028,399 Lò điện 4 223,500,953 4,276,331 4,276,331.0 Máy nén khí 10,957,143 10,957,143.0 Phương tiện vận tải 442,486,800 4,778,064 4,778,064 Xe otô Mazda 8 442,486,800 4,778,064 4,778,064 TSCĐ vô hình 4,101,009,997 11,391,695 11,391,695 Lợi thế VT ĐL 4,101,009,997 11,391,695 11,391,695 Lợi thế VT Địa lý Tây Sơn 30 344,400,000 956,667 956,667 Lợi thế VT Địa lý nhà văn phòng 30 3,756,609,997 10,435,028 10,435,028 Tổng cộng 18,016,016,662 52,754,954 16,703,478.4 17,488,148.6 1,397,333 17,165,994 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Sau khi tính chi phí khấu hao TSCĐ cho từng phân xưởng kế toán tiến hành nhập liệu để phân bổ các khoản chi phí này kích chuột vào biểu tượng “Chứng từ kế toán khác” để mở màn hình nhập liệu rồi nhập: - Mã CT - Phiếu kế toán khác VNĐ - Số CT - Ngày CT - Diễn giải: phân bổ khấu hao TSCĐ PX1 Khai báo tương tự đối với việc phân bổ chi phí chi phí khấu hao cho phân xưởng 2 sau khi báo cáo xong ấn phím F10, vào mục tổng hợp để chạy tổng hợp tháng, đưa số liệu lên các báo cáo. * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Là các khoản chi phí về lao vụ dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động chung ở phân xưởng Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại … kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất ở từng phân xưởng theo hệ số phân bổ được Công ty xây dựng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty : PX1: 70%, PX2: 30% Sau khi tính được dịch vụ mua ngoài, của từng phân xưởng dùng để sản xuất sản phẩm, kế toán tiến hành nhập liệu để phân bổ các khoản chi phí này, kế toán viên khai báo theo trình tự sau: Từ màn hình nhập liệu của phần mềm CADS 2005 chọn mục “Chứng từ kế toán khác” sau đó khai báo - Mã CT: 1.PKKV - Phiếu kế toán khác VNĐ - Số CT - Ngày CT - Diễn giải: phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho PX1 Khai báo tương tự đối với việc phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho phân xưởng 2, sau khi khai báo xong ấn phím F10 vào mục tổng hợp để chạy tổng hợp tháng, đưa số liệu lên các báo cáo * Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác tại Công ty là các khoản chi phí tiếp khách, cước phí vận chuyển, … kế toán tập hợp theo dõi trên TK6278 chi tiết cho từng phân xưởng Sau khi tính toán được chi phí bằng tiền khác tính cho từng phân xưởng, kế toán tiến hành nhập liệu để phân bổ cho các khoản chi phí này, trình tự như sau: Từ màn hình nhập liệu CADS 2005 ta chọn “Chứng từ kế toán khác” để mở màn hình nhập liệu - Mã CT: 1.PKKV - Phiếu kế toán khác VNĐ - Số CT - Ngày CT - Diễn giải: Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho PX1 Khai báo tương tự đối với việc phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho phân xưởng 2, sau khi khai báo xong ấn phím F10 vào mục tổng hợp để chạy tổng hợp tháng, đưa số liệu lên các báo cáo Để xem tình hình chi phí sản xuất cuối tháng xem sổ cái TK627 kế toán vào mục báo cáo chọn “Báo cáo Nhật ký chứng từ” sau đó mục “Sổ cái” cửa sổ khai báo thông tin về sổ cái TK 627 Sau đó kích chọn nút “Chấp nhận” màn hình hiện ra sổ cái TK627 Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 627 TK: 627: Chi phí sản xuất chung Tháng 11 năm 2007 TK Ghi Có Tháng 10 Tháng 11 Dư nợ Dư có 111 1111 142 1422 152 1522 1523 1524 153 1531 1532 214 2141 331 333 3337 33372 334 335 3352 338 3382 3383 3384 18.574.738 18.574.738 2.000.000 2.000.000 1.445.560 1.445.560 1.527.033 1.565.980 12.088.811 9.677.417 2.411.394 34.191.627 34.191.627 110.392.400 2.428.976 2.428.976 2.428.976 17.304.500 12.928.589 12.928.589 2.252.900 237.100 2.015.800 9.493.472 9.493.472 2.000.000 2.000.000 7.139.693 1.228.038 2.082.813 3.828.842 9.585.125 8.932.537 652.588 34.191.627 34.191.627 41.195.000 2.430.000 2.430.000 2.430.000 12.357.100 11.918.188 11.918.188 2.252.900 237.100 1.778.700 237.100 PS Nợ PS Có 216.701.114 216.701.114 132.563.105 132.563.105 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 627-1: Chi phí SXC- PX 1 Từ ngày 01/11/2007 đến 30/11/2007 Dư nợ đầu kỳ: Phát sinh nợ : 56.803.596,4 Phát sinh có : 56.803.596,4 Dư nợ cuối kỳ: Ngày Số CT Diễn giải Tk ĐƯ PS Nợ PS Có 14/11 21/11 21/11 24/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 30/11 0727 0754 0756 0761 01 01 02 03 03 0787 0788 0789 0792 0793 0794 0795 0797 0803 0817 04/CTK 06/CTK 07/ CTK 09/CTK 11 221 Mua nút bấm điện, phích điện Thuê chuyển kho cát Mua RP7, vòi nước, to vít cho cơ điện sửa chữa Mua nilong buộc bao đóng cát Phiếu xuất vật tư Phiếu xuất vật tư Phiếu xuất vật tư Phiếu xuất vật tư Phiếu xuất vật tư Mua Silic cát nước Thuê bốc than, gạch chịu lửa Bôc xếp hóa chất nhập kho Mua dao điện, mũi khoan taro Mua sắt tròn sửa chữa vặt Mua dầu nhờn sửa chữa máy Mua vòng vi sửa chữa quạt PX1 Mua dây coroa Mua kim nước phục vụ sản xuất TT tiền độc hại T11/2007 Trich tiền điện trả T11/2007 Trích CP sửa chữa lò T11/2007 Trích tiền thuê đất T11/2007 Trích tiền lương T11/2007 Trích KP CĐ T11/2007 Trích BH XH T11/2007 Trích BH YT T11/2007 Khấu hao TSCĐ T11/2007 K/c 627- 154( 6271-> 154) K/c 627- 154( 6272-> 154) K/c 627- 154( 6273-> 154) K/c 627- 154( 6274-> 154) K/c 627- 154( 6277-> 154) K/c 627- 154( 6278-> 154) 1111 1111 1111 1111 1531 1524 1522 1532 1523 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 1111 3352 1422 33372 334 3382 3383 3384 2141 82.200 600.000 144.000 10.000 8.887.871 3.828.842 274.938 9.768,6 1.249.687,8 20.000 60.000 27.000 75.000 54.000 80.000 336.000 50.000 174.000 950.400 7.150.912,8 2.000.000 1.458.000 7.414.260 142.260 1.067.220 142.260 20.514.976,2 8.677.000 14.637.307,4 2.639.000 20.514.976,2 9.295.912,8 950.400 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 627-2: Chi phí SXC- PX 2 Từ ngày 01/11/2007 đến 30/11/2007 Dư nợ đầu kỳ: Phát sinh nợ : 75.759.508,6 Phát sinh có : 75.759.508,6 Dư nợ cuối kỳ: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 14/11 727 Mua nút bấm điện, phích cắm điện 1111 54,800 14/11 732 Mua ống Inox sửa chữa đường ống PX2 1111 2,590,472 14/11 733 Mua phôi mựat bàn mài 1111 1,867,000 21/11 750 Thuê vận chuyển ống Inox mua về 1111 40,000 21/11 756 Mua PRP7, vòi nước, tovít 1111 96,000 24/11 763 Thuê tiện đầu ren ống nước 1111 60,000 30/11 1 Phiếu xuất vật tư 1522 953,100 30/11 2 Phiếu xuất vật tư 1531 44,666 30/11 3 Phiếu xuất vật tư 1532 636,307 30/11 5 Phiếu xuất vật tư 1532 6512,4 30/11 789 Phiếu xuất vật tư 1523 18,000 30/11 790 Bốc xếp hóa chất nhập kho 1111 265,000 30/11 791 Mua bulong, loxo sửa chữa máy đánh bóng 1111 154,000 30/11 793 Mua vòng bi sửa máy đánh bóng 1111 36,000 30/11 796 Mua sắt tròn sửa chữa vặt 1111 900,000 30/11 803 Mua máy mài #250/12 PX2 1111 116,000 30/11 817 Thanh toán độc hai T11/2007 1111 633,600 30/11 02/CTK In decal logo lọ hoa Trường CNBĐ MN , HV QY, Cty Thăng Long 331 21,735,000 30/11 03/CTK In Ddecal logo lọ hoa TT Thái Nguyên, Qn, Trường CNKT Sông Đà 331 19,460,000 30/11 04/CTK Trích tiền điện phải trả T11/2007 3352 4767275,2 30/11 07/CTK Trích tiền thuê đất trả T11/2007 33372 972,000 30/11 09/CTK Trích tiền lương T11/2007 334 4,942,840 Trích tiền KP CĐ T11/2007 3382 94,810 Trích tiền BH XH t11/2007 3383 711,480 Trích tiền Bh YT T11/2007 3384 94,840 30/11 11 Trích KH TS CĐ T11/2007 2141 13676650,8 221 K/c 627-154 ( 6271--> 154) 154 5,844,000 K/c 627-154 ( 6272--> 154) 154 6,174,983 K/c 627-154 ( 6273--> 154) 154 2,418,000 K/c 627-154 ( 6274--> 154) 154 13,676,650 K/c 627-154 ( 6277--> 154) 154 47,012,275 K/c 627-154 ( 6278--> 154) 154 633,600 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) 2.1.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154 Thực hiện công việc kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phần mềm kế toán đã xây dựng nên Menu kết chuyển: “Tổng hợp”\ “Tổng hợp các bút toán phân bổ, kết chuyển” \“các bút toán kết chuyển”. Trên giao diện nền của phần mềm kế toán CADS 2005, kế toán viên chọn mục “Tổng hợp”, khi đó màn hình nhập liệu sê xuất hiện. kế toán đánh dấu các bút toán kết chuyển bằng cách ấn tổ hợp phím “ Ctrl + PageUp”. Các bút toán sau khi được đánh dấu sẽ có màu sẫm. sau đó kế toán bấm tổ hợp phím “Ctrl + F6” để thực hiện kết chuyển tự động. Lúc này chương trình sẽ tự động kết chuyển các tài khoản đầu 6 sang TK154 Cuối tháng để xem bảng kê số 4, kế toán vào mục “Báo cáo”, sau đó chọn mục “Báo cáo nhật ký chứng từ ”, sau đó chọn mục “Bảng kê số 4. Số hiệu trên nhật ký chứng từ số 7 sẽ được kết chuyển vào sổ cái tài khoản 154. để mở sổ cái TK154, kế toán vào mục “Báo cáo”, chọn “Báo cáo nhật ký chứng từ”, sau đó chọn mục “sổ cái” kế toán sẽ mở đựoc sổ cái TK154 Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội BẢNG KÊ SỐ 4 Từ ngày: 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007 TK Tên tài khoản Cộng PS Nợ TK Có 152 TK Có 153 TK Có 334 TK Có 338 TK Có 111 … 621 Chi phí NVL trực tiếp 89,919,745 82,409,357 7,510,388 … 6211 Chi phí NVL TT - PX1 74,954,088 73,832,357 1,121,731 6212 Chi phí NVL TT - PX2 14,965,657 8,577,000 6,388,657 622 Chi phí NC trực tiếp 56,302,800 47,995,200 8,307,600 … 6221 Chi phí NCTT-PX1 35,007,200 29,938,000 5,069,200 6222 Chi phí NCTT-PX2 21,295,600 18,057,200 3,238,400 627 Chi phí sản xuất chung 132,914,217 7,139,693 9,585,125 12,357,100 2,252,900 9,493,472 … 6271 Chi phí nhân công 14,610,000 12,357,100 2,252,900 6272 Chi phí NVL 20,812,290 7,139,693 9,585,125 4,087,472 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 3,057,000 3,057,000 6274 Chi phí khấu hao TS CĐ 34,191,627 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 58,659,300 765,000 6278 Chi phí khác bằng tiền 1,584,000 1,584,000 154 Chi phí SXKD dở dang 279,136,762 Cộng 89,549,050 17,095,513 60,352,300 10,560,500 9,493,472 … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Từ ngày: 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007 STT TK ghi Có TK ghi Nợ 152 153 …… TK thuôc các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 1 … 1 2 3 4 5 Tài khoản 621 Tài khoản 622 Tài khoản 627 Tài khoản 154 82.409.357 … 7.139.693 … 7.510.388 … 9.585.125 … … … … … … … … … … … … 89.919.745 56.302.800 132.563.205 278.785.560 ………. 13 Cộng nhóm A 89.549.050 17.095.513 125.650.000 683.301.120 14 15 16 Tài khoản 641 Tài khoản 642 Tài khoản 632 …………. … … … 50.450.000 61.390.000 380.065.000 17 Cộng nhóm B …. …. …. …. 491.905.000 18 Tổng cộng ( A+B) 89.549.050 17.095.513 125.650.000 1.175.206.120 Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 154 TK: 154: Chi phí SXKD dở dang Tháng 11 năm 2007 Dư nợ đầu kỳ: Dư nợ cuối kỳ: TK ghi có Tháng 10 Tháng 11 621 101,081,311 89,919,745 6211 76,794,332 74,954,088 6212 24,286,979 14,965,657 622 65,508,600 56,302,800 6221 37,818,000 35,007,200 6222 27,690,600 21,295,600 627 216,701,114 132,563,105 6271 19,557,400 14,610,000 6272 20,032,384 20,812,290 6273 4,352,728 5,057,000 6274 34,191,627 34,191,627 6277 136,594,975 56,308,188 6278 1,972,000 1,584,000 PS Nợ 383,291,025 278,785,650 PS Có 413,472,343 278,785,650 Dư nợ 946,126,953 946,126,953 Dư có Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN: 154 TK: 154: Chi phí SXKD dở dang Tháng 11 năm 2007 Dư nợ đầu kỳ: 976.308.271 Dư nợ cuối kỳ: TK ghi có Tháng 10 Tháng 11 155 408,294,380 278,785,650 156 1561 632 5,117,963 PS Nợ 383,291,025 278,785,650 PS Có 413,472,343 278,785,650 Dư nợ 946,126,953 946,126,953 Dư có Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 154: Chi phí SXKD dở dang Từ ngày: 01/11/2007 đến 30/11/2007 Dư nợ ĐK 946126953 PS Nợ 278785650 PS Có 307784163 Dư nợ CK 917128440 Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 30/11 01/TP Nhập hàng PX1 155 54,682,840 30/11 02/TP Nhập hàng PX2 155 218,897,248 30/11 08/CTK Chi phí đánh bóng PX2 632 34,204,075 30/11 219 K/c 621 ( 6211--> 154 ) 6211 74,954,088 K/c 621 ( 6212--> 154 ) 6212 14,965,657 30/11 220 K/c 622 ( 6221--> 154 ) 6221 35,007,200 K/c 622 ( 6222--> 154 ) 6222 21,295,600 30/11 221 K/c 627 ( 6271--> 154 ) 6271 14,610,000 K/c 627 ( 6272--> 154 ) 6272 20,812,290 K/c 627 ( 6273--> 154 ) 6273 5,057,000 K/c 627 ( 6274--> 154 ) 6274 34,191,627 K/c 627 ( 6277--> 154 ) 6277 56,308,188 K/c 627 ( 6278--> 154 ) 6278 1,584,000 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) 2.2 KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỦY TINH HÀ 2.2.1 Đối tượng tính giá thành Cũng giống như việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. + Đối với PX1: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm thông qua số nồi nấu phục vụ cho sản xuất sản phẩm đó, nghĩa là căn cứ vào số nồi sản xuất của từng loại sản phẩm trong tháng trên cơ sở tổng hợp chi phí tổng hợp được phân bổ cho số nồi sản xuất, sau đó phân bổ tiếp cho số sản phẩm sản xuất được. + Đối với PX2: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm thông qua số ca sản xuất tại phân xưởng 2, từ đó phân bổ cho số sản phẩm chịu chi phí. Kỳ tính giá thành trùng với kỳ tập hợp chi phí sản xuất . 2.2.2 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang của Công ty - Tại PX1: Sản phẩm hợp cách được chuyển sang cho phân xưởng 2 theo kế hoạch tác nghiệp sản xuất. Vì vậy phân xưởng 1 có thể có sản phẩm dở dang. - Tại PX2: Tiến hành gia công và kết thúc trong ngày, do đó làm đến đâu thì nhập kho đến đó. Vì vậy phân xưởng 2 không có sản phẩm dở dang. Cuối tháng thống kê kết hợp với PX1 kiểm kê bán thành phẩm chưa được gia công đồng thời lên bảng cân đối bán thành phẩm để xác định sản phẩm dở dang. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Công thức: Dck(i) = Dđk(i) + Cn(i) x Sck(i) Sđk(i) + Sn(i) Trong đó: Dck(i): Giá trị sản phẩm i làm dở cuối kỳ Dđk(i): Giá trị sản phẩm i làm dở đầu kỳ Sđk(i): Số lượng sản phẩm i làm dở cuối kỳ Cn(i): Giá trị sản phẩm i phát sinh trong kỳ ở PX1 Sn(i): Số lượng sản phẩm i sản xuất đầu kỳ Sck(i): Số lượng sản phẩm i làm dở kiểm kê cuối kỳ Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm lọ hoa 021/255 tháng 11/2007. Số lượng sản phẩm làm dở đầu kỳ là 220 cái, trị giá sản phẩm làm dở dang của lọ hoa 021/255 là 10.685.620đ, trong đó: - CPNVLTT : 6.780.386 - CPNCTT : 1.512.620 - CPSXC : 2.392.614 Chi phí phát sinh trong tháng 11/2005 ở PX1 của lọ hoa 021/255 là 43.885.496đ, trong đó: - CPNVLTT : 19.724.760 - CPNCTT : 9.212.421 - CPSXC : 14.948.315 Số lượng sản phẩm thô lọ hoa 021/255 PX1 sản xuất trong tháng 11/2005 là 550 cái, 87 sản phẩm dở dang và 13 sản phẩm hỏng không sửa chữa được * Đánh giá sản phẩm hỏng PX1: Theo định mức thì PX1 được phép hư hao 2% tương đương với: 2% x ( 550 + 87 + 13 ) = 13 (cái ) Vậy 13 lọ hoa 021/255 hỏng không sửa chữa được này được phân bổ vào giá thành của các sản phẩm còn lại * Đánh giá sản phẩm dở dang PX1: Giá trị sản phẩm dở lọ hoa 021/255 cuối kỳ = 10.685.620 + 43.885.496 x 87 = 5.539.891,6 220 + 550 + 87 Trong đó: CPNVLTT = 6.780.386 + 19.724.760 x 87 = 2.690.720,8 220 + 550 + 87 CPNCTT = 1.512.620 + 9.212.421 x 87 = 1.088.773 220 + 550 + 87 CPSXC = 2.392.614 + 14.948.315 x 87 = 2.690.720,8 220 + 550 + 87 * Đánh giá sản phẩm hỏng PX2 Theo định mức thì phân xưởng 2 được phép hư hao 2%, tương đương với: 2% x 550 = 11 (cái) PX2 có 10 sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, như vậy là vẫn nằm trong định mức hư hao cho phép nên giá trị 10 sản phẩm hỏng này được phân bổ cho 540 thành phẩm còn lại. 2.2.3 Phương pháp tính giá thành Cuối tháng kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất trong tháng của từng phân xưởng và báo cáo sản phẩm hoàn thành cùng các tài liệu có liên quan để tính ra tổng giá thành đơn vị của từng sản phẩm. Cụ thể: * Tại PX1: Căn cứ vào số nồi sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ để phân bổ theo công thức: Ci = Tổng chi phí sản xuất PX1 x Số nồi sản xuất sản sản phẩm i Tổng số nồi sản xuất trong tháng Trong đó: Ci là chi phí sản xuất sản phẩm i Tổng giá thành của sản phẩm i = Giá trị sản phẩm i dở dang đầu kỳ + Chi phí Sx sp i phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm i dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị = Tổng chi phí sản xuất PX1 Số sp i Sx trong kỳ Tại PX2: Căn cứ vào số ca sản xuất từng loại sản phẩm trong kỳ để phân bổ theo công thức: Ci = Tổng chi phí sản xuất PX2 x Số ca sản xuất sản sản phẩm i Tổng số ca sản xuất Định mức được phép hư hao ở mỗi PX lá 2% . Ví dụ: Trong tháng 11/2007, Tổng số nồi sản xuất trong tháng là 38 nồi, trong đó số nồi sản xuất lọ hoa 021/255 là 10 nồi, sản phẩm thô của PX 1 hoàn thành là 550 cái chuyển sang cho PX2, còn 80 sản phẩm dở dang và 20 sản phẩm hỏng không sửa chữa được. PX2 nhận 550 nửa thành phẩm ở PX1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành 540 thành phẩm nhập kho và có 10 sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Tổng số ca sản xuất tại PX2 là 120 ca trong đó số ca sản xuất lọ hoa 021/255 là 30 ca. Căn cứ vào các số trên ta có các số liệu sau: Chi phí DđkPX1 (lọ hoa) PX1 PX2 CPNVLTT CPNCTT CPSXC 6.780.386 1.512.620 2.392.614 74.954.088 35.007.200 56.803.596,4 14.965.657 21.295.600 75.759.508,6 Cộng 10.685.620 166.764.884,4 112.020.765,6 * Tại PX1: Tổng chi phí sản phẩm thô lọ hoa 021/255 = 166.764.884,4 x 10 = 43.885.496 38 Trong đó: Chi phí NVLTT = 74.954.088 x 10 = 19.724.760 38 Chi phí NCTT = 35.007.200 x 10 = 9.212.421 38 Chi phí SXC = 56.803.596,4 x 10 = 14.948.315 38 Giá thành đơn vị sản phẩm PX 1: (10.685.620 + 43.885.496 – 5.539.891,6 ) : 550 = 89.147,7 đ Tổng chi phí sản xuất lọ hoa ở PX2 Ci PX2 = 112.020.765,6 x 30 = 28.005.191,4 120 Giá thành đơn vị sản phẩm PX 2: 28.005.191,4 : 540 = 51.861,5 Giá thành đơn vị sản phẩm lọ hoa là: 89.147,7 + 51.861,5 = 141.009,2 đ CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THUỶ TINH HÀ NỘI Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Thuỷ Tinh Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1947. Tuy trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nhiều thời kỳ khó khăn, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, nhưng đến nay cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Công ty đã cố một cơ sở vật chất, quy mô sản xuất tốt hơn. Có được sự trưởng thành đó là một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý của Công ty cũng từng bước được hoàn thiện và nâng cao. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như toàn bộ nội dung phần hành của công tác kế toán phục vụ tốt nhất cho việc quản trị Doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của Công ty trong điều kiện hiện nay. Chính vì vậy, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, với chính sách mở cửa thông thương với thị trường nhiều nước trên thế giới, có rất nhiều Doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ nước ta thì môi trường kinh tế ngày càng phức tạp, đa dạng và cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Trong bối cảnh đó không chỉ có Doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài. Mặc dù vậy các Doanh nghiệp trong nước cũng có nhiều yếu tố thuận lợi như: môi trường pháp lý, vật tư, lao động … vì vậy, không ít các Doanh nghiệp đã vươn lên sản xuất nhiều mặt hàng chất lượng cao, giá rẻ được thị trường chấp nhận, ngày càng khẳng định uy tín và vị thế của mình trên thị trường. có thể khẳng định được: vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm chỉ dừng lại ở con số lợi nhuận thu được mà nó đã trở thành chiến lược kinh tế của các Doanh nghiệp hiện nay. Trong công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thuỷ tinh Hà Nội nhìn chung đã phục vụ cho yêu cầu quản trị Doanh nghiệp. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ đã gắng kết hợp việc ghi sổ theo thứ tự thời gian hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo kế toán. Bằng việc sử dụng phần mềm kế tóan CAD 2005 chuyên nghiệp và có hiệu quả. Các phần hành kế toán được phân bổ theo dõi hợp lý và việc luân chuyển ghi chép các phần hành kế toán được tiến hành tuần tự, lôgíc ăn khớp nhịp nhàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng và chi phí theo từng loại sản phẩm là hợp lý, có căn cứ khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng chính xác, phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý Doanh nghiệp và quản lý chặt chẽ giá thành từng loại sản phẩm. Tổ chức kế toán của Công ty được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và đặc điểm của sản phẩm, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán Công ty. Các phần hành kế toán do kế toán viên thực hiện một cách chặt chẽ, thường xuyên có sự so sánh, đối chiếu những sai sót. Công ty chủ động kiện toàn bộ máy quản lý, sắp xếp thay đổi nhân sự kế toán phù hợp với trình độ, khả năng chuyên môn phù hợp với phần hành kế toán. Đây là một quyết định phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh mới, thể hiện chiến lược nhân lực của Công ty. Với việc thay đổi toàn bộ cơ cấu hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên kế toán thực hiện tốt các phần hành kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Trực tiếp theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phó phòng kế toán với trình độ nghiệp vụ cao đã cung cấp, phản ứng nhanh nhạy, chính xác chi phí sản xuất. Bên cạnh những mặt đạt được thì còn một số điểm chưa tôt trong công tác kế tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ ĐẦU PHẦN TƯ XÂY DỰNG VÀ THUỶ TINH HÀ NỘI Quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thuỷ Tinh Hà Nội em thấy rằng: nhìn chung công tác này đã được tiến hành theo đúng trình tự hạch toán của luật kế toán, chuẩn mực kế toán đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý, tạo điều kiện để tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản xuất sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số tồn tại nhỏ cần tiếp tục hoàn thiện: Kiến nghị 1: Theo dõi chặt chẽ mãnh thuỷ tinh thu hồi liên quan đến chi phí nguyên vật liệu. Trong quá trình sản xuất việc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất trong đó có tỉ lệ mảnh thuỷ tinh thu hồi (sản phẩm hỏng sau khi gia công ở phân xưởng 1 đưa sang phân xưởng 2 và sản phẩm sau khi gia công ở phân xưởng 2 đem đi nhập kho) đưa vào nấu lại với tỉ lệ tối đa cho phép đưa kèm với phối liệu là 30%. Khi số lượng mảnh thuỷ tinh nhiều thì nguyên vật liệu xuất ra cho sản xuất sẽ ít đi và chi phí sản xuất cũng giảm đi. Vì trong thực tế tuỳ theo từng lượng mảnh thu hồi được nhiều ít khác nhau mà số mảnh được đưa khác nhau. Nếu thuỷ tinh có bọt, khuyết tật thì sản phẩm loại ra làm mảnh nhiều hơn. còn mảnh được thu hồi do các pháo ( phần miệng của cốc, chai, lọ …) do tổ cắt đã cắt ra, phần do tổ đốt vỡ được thu hồi làm mảnh mang nấu lại đã được kế toán theo dõi chặt chẽ và thu hồi nhằm vào việc tái sản phẩm. Nói chung là số mảnh thuỷ tinh này đã được sử dụng triệt để nhưng do giá trị thấp nên kế toán đã không hạch toán giá trị của nó một cách độc lập như các nguyên vật liệu khác vào giá thành sản phẩm. Xem bảng tổng hợp nguyên vật liệu đưa vào sản xuất (Tháng 11/2007) thì giá trị mảnh thuỷ tinh thu hồi bằng 0. Vậy các hạch toán này chưa chính xác và không khoa học. Khi thu hồi mảnh thuỷ tinh về cuối tháng tổng hợp kế toán ghi theo quy định kế hoạch: Nợ TK 152 : 1.072.981 Có TK 154 : 1.072.981 Khi xuất mảnh thuỷ tinh ra nấu kèm với phối liệu cũng coi như xuất nguyên liệu cho sản xuất , kế toán ghi: Nợ TK 621 : 1.072.981 Có TK 152 : 1.072.981 Trên cơ sở đó mới phản ánh chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kiến nghị 2: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ đã cố gắng kết hợp việc ghi sổ theo thư tự thời gian theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi sổ hằng ngày với việc tổng hợp báo cáo kế toán. Tuy nhiên theo em công ty nên mở các sổ chi tiết của TK 154 để tiện theo dõi và tập hợp chi phí cho từng phân xưởng. Kế toán nên mở chi tiết riêng cho từng phân xưởng theo mẫu sau: Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 621-1: Chi phí NVL trực tiếp PX1 Tháng 11/ 2007 NT ghi sổ Số hiệu Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền TK 6211 TK 154 SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 30/11 01 01/11 Phiếu xuất vật tư 1521 23,500,102 23,500,102 30/11 01 01/11 Phiếu xuất vật tư 1523 48,341,331 48,341,331 30/11 01 01/11 Phiếu xuất vật tư 1532 1,121,731 1,121,731 30/11 03 01/11 Phiếu xuất vật tư 1521 497,260 497,260 30/11 03 01/11 Phiếu xuất vật tư 1523 1,493,664 1,493,664 30/11 219 30/11 K/c 6211--> 154 154 1,493,664 74,954,088 Cộng số phát sinh 74,954,088 74,954,088 74,954,088 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 621-2: Chi phí NVL trực tiếp PX2 Tháng 11/ 2007 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền TK 6211 TK 154 SH NT 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 30/11 2 01/11 Phiếu xuất vật tư 1532 3,376,610 3,376,610 30/11 2 01/11 Phiếu xuất vật tư 1521 8,577,000 8,577,000 30/11 2 01/11 Phiếu xuất vật tư 1532 3,012,047 3,012,047 30/11 219 30/11 K/c 6212--> 154 154 14,965,657 Cộng số phát sinh 14,965,657 14,965,657 14,965,657 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) NT ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Diễn giải TK ĐƯ Tổng tiền TK 6211 TK 154 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 30/11 09/ CTK 01/11 Trích tiền lương tháng 11/2007 334 29,938,000 29,938,000 Trích tiền KP CĐ T11/2007 3382 533,600 533,600 Trích BH XH T11/2006 3383 4,002,000 4,002,000 Trích BH YT T11/2007 3384 533,600 533,600 30/11 30/11 K/c 6221--> 154 154 35,007,200 Cộng số phát sinh 35,007,200 35,007,200 35,007,200 Số dư cuối kỳ Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 622-1: Chi phí Nhân công trực tiếp PX1 Tháng 11/ 2007 Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 621-2: Chi phí NVL trực tiếp PX2 NT ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền TK 6211 TK 154 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 30/11 09/CTK 01/11 Trích tiền lương tháng 11/2007 334 18,057,200 18,057,200 Trích tiền KP CĐ T11/2007 3382 340,900 340,900 Trích BH XH T11/2006 3383 2,556,600 2,556,600 Trích BH YT T11/2007 3384 340,900 340,900 30/11 K/c 6221--> 154 154 21,295,600 Cộng số phát sinh 21,295,600 21,295,600 21,295,600 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 627-1: Chi phí SXC PX1 ( trích) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK SH NT Tổng số tiền TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 TK 154 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Số dư đầu kỳ 30/11 0727 14/11 Mua nút bấm điện, phích cắm điện 1111 82,200 82,200  30/11  0754  15/11 Thuê chuyển kho cát, mảnh 14/11/2007 1111 600,000 600,000  30/11  01  27/11 Phiếu xuất vật tư 1531 8,887,871 8,887,871  30/11  09/CTK 29/11 Trích tiền lương T11/2007 334 7,414,260 7,414,260  30/11  30/11 Trích KP CĐ T11/2007 3382 142,260 142,260  30/11 Trich BH XH T11/2007 3383 1,067,220 1,067,220 30/11  Trích BH YT T11/2007 3384 142,260 142,260  30/11  11  30/11 Khấu hao TS CĐ T11/2007 2141 20,514,976.2 20,514,976  30/11  221  30/11 K/c 6271--154 154 8,766,000  30/11 K/c 6272--154 154 14,637,307 30/11  K/c 6273--154 154 2,639,000  30/11 K/c 6274--154 154 20,514,976  30/11 K/c 6277--154 154 9,295,912.8  30/11 K/c 6278--154 154 950,400 ……………. …. ……. ………. ………. …….. ………. ……… ……. ……. Cộng số phát sinh 56,803,596 8,766,000 14,637,307 2,639,000 20,514,976 9,295,912.8 950,400 56,803,596 Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 627-2: Chi phí SXC PX2 ( trích) NT ghi sổ Chứng từ SH NT Diễn giải Tài khoản đối ứng Tổng số tiền TK 6271 6272 6273 6274 6277 6278 154 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Dư đầu kỳ 30/11 0727 14/11 Mua nút bấm điện, phích cắm điện 1111 54,800 54,800 30/11 0732 14/11 Mua ống Inox, cut nối sửa chữa đường ống axit 1111 2,590,472 2,590,472 30/11 0733 14/11 Mua phôi mặt bàn mài 1111 1,867,000 30/11 04/TCK 25/11 Tiền điện phải trả T11/2007 3352 4,767,275.2 4,767,275.2 07/TCK 27/11 Trích tiền thuê đất T11/2007 33372 972,000 972,000 09/TCK 28/11 Trích tiền lương T11/2007 334 4,942,840 Trích KP CĐ T11/2007 3382 94,840 Trích BH XH T11/2007 3383 711,480 Trích BH YT T11/2007 3384 94,840 30/11 11 30/11 Khấu hao TS CĐ T11/2007 214 13,676,650.8 13,676,650.8 30/11 221 30/11 K/c: 6271 --> 154 154 5,844,000 K/c: 6272 --> 154 154 6,174,982.6 K/c: 6273 --> 154 154 2,418,000 K/c: 6274 --> 154 154 13,676,650 K/c: 6277 --> 154 154 47,012,275 K/c: 6278 --> 154 154 633,600 …………… …. … …… ….. Cộng phát sinh 75,759,509 5,844,000 6,174,982.6 2,418,000 13,676,650.8 47,012,275.2 633,600 75,759,508 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Kế toán ghi sổ ( Ký tên ) Kế toán trưởng ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 154-1: Chi phí SXKD dở dang PX1 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ tài khoản SH NT Tổng số tiền TK 155 TK 1541 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 946,126,953 Nhập hàng 155 54,682,840 54,682,840 K/c 6211 --> 1541 6211 74,954,088 74,954,088 K/c 6211 --> 1541 6221 35,007,200 35,007,200 K/c 6271 --> 1541 6271 8,766,000 8,766,000 K/c 6272 --> 1541 6272 14,637,307.4 4,637,307.4 K/c 6273 --> 1541 6273 2,639,000 2,639,000 K/c 6274 --> 1541 6274 20,514,976.2 20,514,976.2 K/c 6277 --> 1541 6277 9,295,912.8 9,295,912.8 K/c 6278 --> 1541 6278 950,400 950,400 Cộng số PS 4,682,840 166,764,884 Số dư cuối kỳ 1,058,208,997.4 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Công ty CP ĐT XD và Thủy Tinh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 154-2: Chi phí SXKD dở dang PX2 NT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ tài khoản SH NT Tổng số tiền TK 155 TK 1541 1 2 3 4 5 6 7 8 30/11 02/TP 30/11 Số dư đầu kỳ 30/11 218 30/11 Nhập hàng 155 18,897,248 30/11 219 30/11 K/c 1541 --> 1542 1541 106,876,482.4 106,876,482.4 30/11 220 30/11 K/c 6212 --> 1542 6211 14,965,657.0 14,965,657.0 30/11 221 30/11 K/c 6222 --> 1542 6221 21,295,600.0 21,295,600.0 30/11 K/c 6271 --> 1542 6271 5,844,000.0 5,844,000.0 30/11 K/c 6272--> 1542 6272 6,174,982.6 6,174,982.6 30/11 K/c 6273 --> 1542 6273 2,418,000.0 2,418,000.0 30/11 K/c 6274 --> 1542 6274 13,676,650.8 13,676,650.8 30/11 K/c 6277 --> 1542 6277 47,012,275.2 47,012,275.2 30/11 K/c 6278 --> 1542 6278 633,600.0 633,600.0 Cộng số PS 18,897,248 218,897,248 Số dư cuối kỳ - - Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký tên ) ( Ký tên ) Kiến nghị 3: Tổ chức sản xuất, khi thay đổi mẫu mã sản phẩm hoặc sản xuất sản phẩm mới thì Công ty phải đi mua hoặc đặt khuôn mới. bộ khuôn này thường có giá trị không lớn lắm (3 – 5 triệu ) nhưng nó phát huy tác dụng lâu dài trong quá trình sản xuất. Trên thực tế Công ty phân bổ 1 lần vào kỳ hạch toán cụ thể khi xuất khuôn dùng kế toán ghi: Nợ TK 627 : 4.809.500 Có TK 153 : 4.809.500 Như vậy giá thành sản phẩm trong kỳ sẽ tăng lên, những kỳ sau sẽ giảm xuống. Việc hạch toán chi phí chưa hợp lý, chưa chính xác, không đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ của kế toán chi phí. Để hạch toán chi phí giá thành được chính xác thì chúng ta phải phân bổ giá trị của khuân xuất cho nhiều kỳ sản xuất. Nợ TK 142 : 4.809.500 Có TK 153 : 4.809.500 Giả sử công cụ được phân bổ làm 2 kỳ Giá trị 1 lần phân bổ: 4.809.500 :2 = 2.404.750 Nợ TK 627 : 2.404.750 Có TK 142 : 2.404.750 Kiến nghị 4: Tổ chức chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng Thiệt hại trong sản xuất là hiện tượng thường xảy ra có thể do chủ quan của con người hay do khách quan, do đặc thù của ngành sản xuất thuỷ tinh thì những thiệt hại này thường xuyên xảy ra. Thiệt hại về sản phẩm hỏng của Công ty đó là những sản phẩm sau sau thổi (sản phẩm hợp cách ) bị vỡ, sản phẩm sau cắt, sản phẩm sau đốt bị vỡ. những sản phẩm hỏng này được Công ty đưa vào giá thành tỉ lệ là 1,12%. Và trên thực tế những sản phẩm hỏng do bị đổ vỡ này thường nằm trong định mức. Nhưng còn một khoản thiệt hại khác tại Công ty là những nồi thuỷ tinh nấu bị hỏng. Những nồi thuỷ tinh nấu bị hỏng này có thể do tay nghề của người thợ, do ý thức trách nhiệm hoặc do những nguyên nhân khách quan: than không được tốt, tỉ lệ phối liệu chưa hợp lý hay chất lượng của các hoá chất đưa vào nấu chưa đạt yêu cầu. Việc xác định nguyên nhân thiệt hại không phải bao giờ cũng được tiến hành ngay mà cần có thời gian mà công việc hạch toán thì lại phải tiến hành ngay, Và việc hạch toán khoản thiệt hại này vào một tài khoản nào đó là cần thiết. Với loại chi phí có nội dung phức tạp này không thể đưa vào tài khoản 154 là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. hạch toán vào TK627 cũng không phù hợp vì đây không phải là chi phí sản xuất chung. Còn nếu đưa vào TK142 thì cũng không đúng vì sản phẩm hỏng phát sinh ở kỳ này nên không được đưa vào kỳ sau. Mặt khác, những khoản thiệt hại trong sản xuất dù tính vào giá thành thiệt hại sản phẩm hay bắt bồi thường thì cũng cần được phản ánh toàn bộ tình hình thiệt hại, có như vậy lãnh đạo mới có thể đánh gía đúng bản chất của sự thiệt hại để có thể khắc phục, giảm nhiều nhất mức thiệt hại trong tương lai. đồng thời để nhận diện ngay được loại chi phí này từ khi nó mới phát sinh, đảm bảo cho công việc tính giá thành sản phẩm. Và đây cũng là yêu cầu cần thiết khách quan, như vậy công tác kế toán mới thực sự rõ ràng, dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra. Kiến nghị 5: Hiện nay Công ty trích 2% KPCĐ cho quỹ công đoàn của Công ty theo lương cơ bản, như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán. Để mở rộng quỹ của công đoàn, tăng cường, khuyến hích các hoạt động của cán bộ công nhân viên thì Công ty nên trích 2% KPCĐ theo đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định, tức là theo lương thực tế. Kiến nghị 6: Kế toán dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho. Hiện nay Công ty phải cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm thuỷ tinh trên thị trường, đặc biệt là các sản phẩm nhập ngoại của Pháp, Nhật,… Để có nguồn vốn bù đắp những tỗn thất có thể xãy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo tồn vốn kinh doanh của Công ty. Nguyên tắc cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng cần trích lập cho năm N + 1 = Số lượng HTK ngày 31/12/N x SL HTK ngày 31/12/N - Đơn giá gốc HTK Việc lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá được tính riêng cho từng mặt hàng, được thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính năm, chỉ lập dự phòng cho vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của Công ty. KẾT LUẬN Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đó là một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp canh tranh. Do vậy việc tìm ra một phương pháp quản lý tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp. Với những kiến thức thu nhận được từ Thầy Cô, cùng với sự giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn. Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội, em đã tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Em đã hoàn thành chuyên đề này. Với mong muốn góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, em đã đưa ra một số kiến nghị đề xuất chủ quan của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty hơn. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này với đúng nội dung kết cấu. Song với lượng thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của Quý Thầy Cô, bạn bè nhằm hoàn thiện bài luận văn và bổ sung kiếm thức còn hạn chế của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô Thủy, cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng kế toán tài vụ cùng toàn thể Cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thủy tinh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32977.doc
Tài liệu liên quan