Qua thời gian học tập tại trường với những lý luận nghiên cứu, qua thời gian tìm hiểu thực tiễn tại công ty, là một kế toán em nhận thấy cần phải kết hợp lý luận với thực tiễn. Không những phải hiểu biết về mặt lý luận mà còn phải nắm bắt, nhận thức về thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tiễn thì hoạt động sẽ có hiệu quả.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em áp dụng lý thuyết vào thực tế, giúp em có thêm sự hiểu biết về kế toán, mở rộng tầm nhìn đối với thực tế công việc, và sau khi tốt nghiệp em có thể trở thành một kế toán viên đáp ứng được nhu cầu của xã hội
Xuất phát từ những điều trên em cũnng nhận thấy rằng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời các chi phí đảm bảo sự hợp lý và tin cậy của chỉ tiêu giá thành sản phẩm . từ đó quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I” của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Phương Hoa- Giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I cùng các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cộng
173.505.925
Người lập Kế toán trưởng.
Từ các chứng từ ghi sổ số 321, 344, 363 đối chiếu với phiếu kế toán nếu chính xác kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 385 để kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Quý IV năm 2008 của công trình Ba hạ như sau:
Biểu 2.28
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
số:385
ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BKCTPS
31/12
Két chuyển chi phí sử dụng máy thi công – XN14 –CT Ba hạ (Quý IV)
154
623
502.478.946
Cộng
502.478.946
Người lập Kế toán trưởng.
Từ các chứng từ ghi sổ số 321, 344, 363, 385 của công trình Ba hạ kế toán công ty vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của công ty (Biểu 2.39 trang 63) .
Số liệu trên chứng từ ghi sổ 321, 344, 363, 385 được sử dụng làm căn cứ để lên sổ cái toàn công ty như sau:
Biểu 2.29
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công- XN14- CT Ba hạ
ST
T
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
........
.....
.............
..........
........................................
..........
...........
.
31/12
363
31/12
Chi phí sử dụng máy thi công tháng 12
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao
...........
334
214
......
12.235.600
81.528.325
......
385
Kết chuyển CP sử dụng MTC- Quý IV
154
502.478.946
Cộng
3.825.342.673
3.825.342.673
6. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình. Tại công trình Ba hạ Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 thi công, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
TK627.1 – Chi phí nhân viên bộ máy quản lý.
TK 627.2 – Chi phí vật liệu sản xuất.
TK 627.3 – Chi phí dụng cụ.
TK627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền.
Hàng ngày kế toán các tổ, đội tập hợp các chi phí sản xuất chung, cuối tháng gửi các chứng từ có liên quan về phòng kế toán Xí nghiệp 14. Các chi phí sản xuất chung được tập hợp trong tháng 12 như sau:
+ ) Chi phí nhân viên bộ máy quản lý gồm:
Tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp, quản lý đội và các khoản phải chi trả khác như: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định 19 % lương cơ bản của xí nghiệp được tính trên bảng thanh toán lương và lương của đội trưởng, đội phó đội xây dựng được tính trên bảng thanh toán lưong đội và 19% được trích theo lương.
Các khoản trích 19% theo lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công.
+) Chi phí vật liệu:
Gồm nguyên vật liệu xuất dùng cho các đội xây dựng để phục vụ cho việc thi công, dùng cho quản lý như:
Chi phí nguyên liệu để sửa chữa máy móc, thiết bị, lán trại .....
Chi phí vật liệu, văn phòng phẩm dùng cho nhân viên quản lý, phục vụ cho việc thi công.
Chi phí về nhiên liệu dùng cho nhân viên xí nghiệp đi công tác, giao dịch..
+) Chi phí công cụ, dụng cụ:
Chi phí dụng cụ gồm các dụng cụ xây dựng như: bảo hộ lao động cho công nhân, các dụng cụ chuyên dụng, các dụng cụ văn phòng...
Căn cứ vào phiếu xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán xí nghiệp 14 tập hợp vào tài khoản 627.3 nếu dụng cụ có giá trị nhỏ và được đưa vào sử dụng ngay; đối với dụng cụ có giá trị cao, sử dụng lâu dài, kế toán xí nghiệp 14 tập hợp vào tài khoản 142- CP trả trước rồi từng tháng phân bổ dần vào TK 627.3
+) Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định phục vụ cho quản lý xí nghiệp gồm: 1 ô tô 4 chỗ ngồi, một xe máy
Tµi s¶n cè ®Þnh phôc vô cho qu¶n lý XÝ nghiÖp gåm: 1 « t« 4 chç ngåi, 1 xe máy tÝnh khÊu hao theo ph¬ng ph¸p đường thẳng.
Số liệu về chi phí khấu hao được thể hiện trên bảng tính và trích khấu hao Biểu số 2.21 trang 45.
Ngoài ra chi phí lán trại tạm thời được tập hợp voà chi phí trả trước (TK142) và phân bổ từng tháng vào TK 627.4
+) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí này bao gồm những chi phí về điện, điện thoại, nước... phục vụ cho việc tho công và quản lý xí nghiệp tại công trình Ba Hạ.
Việc theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài dựa trên các hoá đơn, các phiếu chi, sổ chi tiết TK 111.
+) Chi phí bằng tiền khác:
Gồm chi phí tiếp khách, chi phí hội họp... Các chi phí phát sinh được tập hợp dựa vào số thực tế phát sinh các chứng từ. Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, hoá đơn, biên lai thu tiền...
Biểu 2.30:
Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14
Phiếu chi
Ngày 31/12/08
Số phiếu: 35/12
Tài khoản:111
Tài khoản đư:6278: 4.761.924
133: 476.192
Người nhận tiền: Phạm thị Khanh.
Địa chỉ:
Về khoản: Thanh toán tiền điện nước + điện thoại.
Số tiền: 5.238.116
Bằng chữ: Năm triệu hai trăm ba mươi tám nghìn một trăm mười sáu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Đã nhận đủ số tiền(bằng chữ) Năm triệu hai trăm ba mươi tám nghìn một trăm mười sáu đồng chẵn..........................................................................................
Ngày 31. tháng 12. năm.2008.
Thủ quỹ Người nhận tiền
Tất cả các chứng từ liên quan được tập hợp sau đó được kế toán xí nghiệp 14 tiến hành lập bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627 như sau:
Biểu 2.31
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I Bảng kê chứng từ phát sinhh bên Nợ TK 627
Trích công trình : Ba hạ
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Các TK ghi bên Có
Cộng
Số
Ngày
111
142
152
153
214
334
338
PC 850
02/12/08
Mua dụng cụ văn phòng
2.512.400
2.512.400
PXK 201
09/12/08
xuất vật liệu
5.267.128
5.267.128
PXK242
18/12/08
xuất dụng cụ bảo hộ
5.207.450
5.207.450
PC872
20/12/08
tiếp khách
1.750.000
1.750.000
GĐNTT
22/12/08
Chi họp ban lãnh đạo
400.000
400.000
BPBCCDC
31/12/08
Phân bổ CCDC
3.030.568
3.030.568
BPBKH
31/12/08
Phân bổ khấu hao TSCĐ
5.361.805
5.361.805
BPB nán
trại
31/12/08
Phân bổ nán trại
12.269.687
12.269.687
PC
31/12/08
Chi tiền điện nước, điện thoại
5.238.116
5.238.116
BTTTL
31/12/08
Lương và các khoản trích theo lương
13.852.650
15.632.986
29.485.636
Cộng
9.900.516
15.300.255
5.267.128
5.207.450
5.361.805
13.852.650
15.632.986
70.522.790
Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627 của tháng 10, 11, 12 kế toán xí nghiệp 14 lập phiếu kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung quý IV năm 2008 của công trình Ba Hạ như sau:
Biểu 2.32
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Xí nghiệp xây dựng Thuỷ Lợi 14 Số phiếu:77
Phiếu kế toán
Tháng 12 năm 2008
Nội dung
Tài khoản
PS Nợ
PS Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung – CT Ba Hạ (Quý IV)
- Tháng 10:
- Tháng 11:
- Tháng 12:
154
627
627
627
262.948.150
94.212.680
98.212.680
70.522.790
Cộng
262.948.150
262.948.150
Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi hai triệu chín trăm bốn mươi tám nghìn một trăm năm mươi.
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên Nợ TK 627 của các tháng và phiếu kế toán của kế toán xí nghiệp 14, kế toán công ty ghi vào sổ chi tiết TK 627 như sau:
Biểu 2.33
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung - CT Ba Hạ
(Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008)
STT
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
......
.........
.....................
..........
........
..........
31/10
BKCTPS
31/10
Tiền lương nhân viên quản lý
334
31/10
BKCTPS
31/10
Khấu hao máy thi công
214
30/11
BKCTPS
30/11
Tiền lương nhân viên quản lý
334
30/11
BKCTPS
30/11
Khấu hao máy thi công
214
31/12
BKCTPS
31/12
Tiền lương nhân viên quản lý
334
13.852.650
31/12
BKCTPS
31/12
Khấu hao máy thi công
214
5.361.805
Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Quý IV
154
262.948.150
Cộng
1.625.456.822
1.625.456.822
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập biểu
Từ các bảng kê phát sinh bên Nợ TK 627 các tháng 10, 11, 12 kế toán công ty vào các chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu 2.34
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số :334
Ngày 31/10/2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BKCTPS
31/10
CPSXC tháng 10 (XN14- CT Ba Hạ)
627
111
112
142
152
153
214
334
338
17.789.710
6.975.710
18.366.255
8.113.197
7.039.154
6.962.145
13.608.759
15.357.750
Cộng:
94.212.680
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.35
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số :350
Ngày 30/11/2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BKCTPS
30/11
CPSXC tháng 11 (XN14- CT Ba Hạ)
627
111
142
152
153
214
334
338
9.536.332
9.301.255
26.780.282
9.691.663
7.250.196
16.750.118
18.902.834
Cộng:
98.212.680
98.212.680
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.36
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
Chứng từ ghi sổ
Số :374
Ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BKCTPS
31/12
Chi phí SXC tháng 12- (XN14- CT Ba Hạ)
627
111
142
152
153
214
334
338
9.900.516
15.300.255
5.267.128
5.207.450
5.361.805
13.852.650
15.632.986
Cộng:
70.522.790
Người lập Kế toán trưởng
Từ chứng từ ghi sổ số: 334, 350, 374 đối chiếu với phiếu kế toán nếu chính xác kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 386 để kết chuyển chi phí SXC quý IV năm 2008 của công trình Ba Hạ như sau:
Biểu 2.37
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I.
Chứng từ ghi sổ
Số:386
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BKCTPS
31/12
K/C chi phí SXC (Quý IV- CT Ba Hạ)
154
627
262.948.150
Cộng
262.948.150
Người lập Kế toán trưởng
Từ các chứng từ ghi sổ:334, 350, 374, 386 kế toán công ty ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ của công ty. (Biểu 2.39 trang 63).
Số liệu trên chứng từ ghi sổ số 334, 350, 374, 386 được làm căn cứ để lên sổ cái toàn công ty như sau:
Biểu 2.38
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung – CT Ba Hạ
STT
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
ghi sổ
Số
Ngày
Nợ
Có
.....
....
..............................
........
...........
.........
31/12
374
31/12
Chi phí sản xuất chung tháng 12 - XN 14
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao
..........................................
334
214
.......
13.852.650
5.361.805
31/12
386.
31/12
Kết chuyển chi phí SXC- quý IV
154
262.948.150
Cộng:
1.625.456.822
1.625.456.822
Tất cả các chứng từ ghi sổ của phần hành tập hợp chi phí sản xuất được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu 2.39
Sổ đăng ký chứng từ
Năm 2008- Công Trình Ba Hạ
STT
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
....
........
.........
..............................
..............
307
31/10
1.203.356.514
315
31/10
85.927.821
321
31/10
126.788.966
334
31/10
173.505.925
338
30/11
769.568.297
340
30/11
65.350.647
344
30/11
202.184.055
350
30/11
94.212.680
352
31/12
504.235.187
357
31/12
56.659.250
363
31/12
202.184.055
374
31/12
70.522.790
383
31/12
2.477.159.998
384
31/12
207.937.718
385
31/12
502.478.946
386
31/12
262.948.150
Cộng
22.371.098.243
7. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Từ các phiếu kế toán và sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627 kế toán công ty vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 154.
Các chi phí sản xuất được tập hợp và kết chuyển vào bên Nợ TK154, việc kết chuyển được thể hiện trên các chứng từ ghi sổ cảu công ty. Các chi phí sản xuất của công trình: Ba hạ được lấy từ các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài khoản 154.
Biểu số 2.40:
Sổ chi tiết tài khoản
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008- trích công trình Ba Hạ
STT
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
.........
...........
.........
.........................
......
...........
.............
Kết chuyển chi phí sản xuất (Quý IV)
31/12
PKT-60
31/12
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
2.477.159.998
31/12
PKT-65
31/12
- Chi phí nhân công trực tiếp
622
1.532.658.924
31/12
PKT-69
31/12
- Chi phí sử dụng máy thi công
623
3.825.342.673
31/12
PKT-77
31/12
- Chi phí sản xuất chung
627
1.625.456.822
............
..........
...........
............................
......
........................
.................
Hoàn thành bàn giao công trình Ba hạ
632
22.371.098.243
Cộng phát sinh
22.371.098.243
22.371.098.243
Số dư cuối kỳ
0
0
Biêủ số 2.41
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trang:
(Trích công trình thuỷ điện ba hạ) Số hiệu: 154
STT
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
.........
.........
.........
..........................
.......
...........
.............
Kết chuyển chi phí sản xuất (Quý IV)
31/12
383
31/12
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
2.477.159.998
31/12
384
31/12
- Chi phí nhân công trực tiếp
622
1.532.658.924
31/12
385
31/12
- Chi phí sử dụng máy thi công
623
3.825.342.673
31/12
386
31/12
- Chi phí sản xuất chung
627
1.625.456.822
............
..........
...........
............................
......
........................
.................
Hoàn thành bàn giao công trình Ba hạ
632
22.371.098.243
Cộng phát sinh
22.371.098.243
22.371.098.243
Số dư cuối kỳ
0
0
II. Kế toán tính giá thành.
1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm của công ty là công trình hoàn thành bàn giao, thuộc loại đơn chiếc mà quá trình sản xuất lại liên tục, phức tạp thời gian thi công kéo dài. Vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm được xác định là công trình đã hoàn thành bàn giao và phương pháp tính giá được áp dụng ở đây là phương pháp trực tiếp.
Giá thành sản xuất được xác định ở đây là tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho công trình. Giá thành sản xuất đã được tính ở trên bảng tập hợp chi phí sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) bao gồm giá thành sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp
2. Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp.
Tương tự như công trình Ba Hạ, các công trình khác trong năm cũng tiến hành tập hợp chi phí như trên. Sau đó kế toán Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
tập hợp chi phí sản xuất trong cả năm như sau:
Biêủ số 2.42:
Bảng tập hợp chi phí sản xuất.
Năm 2008.
STT
Diễn giải
Ghi nợ Tk 154, ghi có các TK
Cộng
621
622
623
627
CT Hà động
1.803.198.452
463.925.179
1.349.127.815
605.189.203
4.221.440.649
CT Của Đạt
2.748.675.932
997.102.300
1.192.947.180
1.411.935.490
6.350.660.902
CT Hao Hao
1.921.703.208
572.154.846
1.177.642.196
701.590.200
4.373.090.450
CT Sơn Động
1.477.091.946
448.352.180
966.978.154
667.247.108
3.559.669.388
CT Ba Hạ
15.387.639.824
1.532.658.924
3.825.342.673
1.625.456.822
22.371.098.243
CỘNG:
40.875.959.632
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Cuối kỳ kiểm kê từng khối lượng vật liệu đưa vào thi công đối với thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng chưa được hai bên A, B kí nghiệm thu lên phiếu giá thanh toán được xác định là chi phí dở dang. Sau khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê để là chứng từ thích hợp gửi về công ty.
Công ty áp dụng đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các cách đã được trình bày. Tuỳ vào từng loại nguyên vật liệu được sử dụng và từng hạng mục của công trình và thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang để xác định.
Giá trị dở dang được xác định như sau:
Đối với công trình Ba Hạ được bàn giao vào cuối tháng 12/2008 do vậy không có sản phẩm dở dang.
Công trình Sơn Động: Không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công trình Hà động: Sản phẩm dở dang còn 200m3 bê tông tràn và 50 kg sắt cấy trong bê tông chưa đổ bê tông và được xác định theo đơn giá dự toán là 10.000.000 đ.
Công trình Cửa Đạt: Kiểm kê còn 20.000m3 đất chưa nghiệm thu giá trị 1 tỷ đồng.
Công trình Hao Hao: Kiểm kê còn 10.000m3 đá đổ trị giá 600.000.000 đ
Trích một biên bản kiểm kê của công trình Hà Động và bảng tổng hợp giá trị khối lượng dở dang tại thời điểm 31/12/2008.
Biêủ số 2.43
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc.
Biên bản kiểm kê
Ngày 31/12/2008.
số:01
Thành phần
1
Hoàng Văn Khải
PGĐ điều hành
Trưởng ban
2
Nguyễn Văn Nam
Trưởng phòng KTKD
uỷ viên
3
Trần Thanh Sơn
Phó phòn kế toán
uỷ viên
4
Nguyễn Hữu Đoàn
trưởng ban CT Hà Động
uỷ viên
5
TrầnVăn Quảng
Kế toán CT
uỷ viên
6
Trần Văn Minh
Kỹ thuật CT
uỷ viên
Nội dung:
Kiểm kê thực tế khối lượng dở dang đã thi công xong và những khối lượng công việc đang còn chờ thi công đến thời điểm 31/12/2008.
STT
Nội dung
ĐV
Khối
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
Bê tông
1
Bê tông tường tràn
M3
160
1.200.000
192.000.000
2
Bê tông ngưỡng tràn
M3
37
1.200.000
44.400.000
3
Bê tông mũi phun
M3
3
1.200.000
3.600.000
Cộng A
200
240.000.000
B
Thép chờ trong bê tông
1
Thép CT5 Φ 25
Kg
28.000
7.400
207.200.000
2
Thép CT5 Φ 20
Kg
20.000
7.400
148.000.000
3
Thép CT5 Φ 16
Kg
1.200
7.400
8.880.000
4
Thép CT5 Φ 12
Kg
800
7.400
5.920.000
Cộng B
50.000
370.000.000
Tổng cộng
610.000.000
Biên bản được lập tại công trường Hà Động huện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trưởng ban kiểm kê Thủ trưởng đơn vị
Trưởng phòng KTKD Phòng TCKT
Kỹ thuật hiện trường Kế toán đơn vị
Biêủ số 2.44
Bảng tổng hợp giá trị khối lượng dở dang
(tại thời điểm 31/12/2008)
STT
Nội dung
ĐVT
Khối
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
CT Hà Động
1
Bê tông tràn
M3
200
1.200.000
240.000.000
2
Sắt cấy trong bê tông
Kg
50
7.400
370.000.000
Cộng A
610.000.000
B
CT Cửa Đạt
1
Đất đắp đập chính
M3
20.000
50.000
1.000.000.000
Cộng B
1.000.000.000
C
CT Hao Hao
1
Đá
M3
10.000
60.000
600.000.000
Cộng C
600.000.000
D
Công trình Sơn Động
0
0
0
E
Công trình Ba Hạ
0
0
0
Tổng cộng
2.210.000.000
Phòng KTKD
Phòng TCKT
Thủ trưởng đơn vị
4.Phân bổ chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những chi phí phát sinh tại văn phòng công ty như: Lương cán bộ công nhân viên trong văn phòng, khấu hao xe phục vụ văn phòng, chi phí văn phòng phẩm phục vụ cho quản lý ... và chi phí khởi công, hoàn thành bàn giao công trình phát sinh tại đơn vị thi công.
* Nguyên tác phân bổ chi phí quản lý:
Chi phí phát sinh tại đơn vị thi công công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
Chi phí quản lý tại văn phòng công ty phân bổ dựa vào một trong các tiêu thức sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Định mức hao phí nguyên vật liệu.
- Giá thành sản xuất thực tế của công trình.
...................
uỳ vào từng trường hợp cụ thể và theo quyết định của ban quản lý công ty mà kế toán dựa vào tiêu thức cụ thể để phân bổ chi phí quản lý của công ty.
Đối với công trình Ba Hạ công ty quyết định phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo giá thành sản xuất phát sinh trong năm 2008. Chi phí quản lý được xác định gồm:
Chi phí khánh thành được tập hợp : 10.000.000đ.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tổng chi phí quản lý doang nghiệp phát sinh tại văn phòng công ty trong năm 2008 là: 100.000.000 đ.
Tỷ lệ phân bổ
Tổng chi phí QLDN
=
Tổng chi phí SX trực tiếp
100.000.000
=
x100%
=
0,245%
40.875.959.632
Số phân bổ của công trình Ba Hạ:
22.371.098.243 x 0.245% = 54.809.191đ
Chi phí quản lý tính vào giá thành:
10.000.000 + 54.809.191 = 154.809.191
5. Xác định giá thành.
Sau khi xác định được chi phí sản xuất và chi phí quản lý cho từng công trình kế toán lập bảng tính giá thành từng công trình. Có những công trình chưa hoàn thành bàn giao thì đến cuối năm khi tiến hành lập báo cáo tài chính công ty căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để kết chuyển chi phí sản xuất làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm khi công trình hoàn thành bàn giao.
Biểu số 2.45
Bảng tính giá thành.
Năm 2008
Tên công trình
Giá thành sản xuất ( Chi phí trực tiếp)
Chi phí quản lý (TK642)
Tổng giá thành
CPNVLTT (TK621)
CPNCTT (TK622)
CPMTC (TK623)
CPSXC (TK627)
.........
.................
..................
.................
..................
.......................
.......
Công trình Ba hạ
15.387.639.824
1.532.658.924
3.825.342.673
1.625.456.822
154.809.191
22.525.907.434
Cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Chương III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THUỶ LỢI I.
I. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
1. Nhận xét chung.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I đã khẳng định được vai trò vị thế của mình trong ngành xây dựng cơ bản. Công ty đã không ngừng lỗ lực phấn đấu để thực hiện các biện pháp, chính sách phù hợp nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất của mình và có thể hoà mình cùng sự phát triển của nền kinh tế trong nước và khu vực.
Trong lộ trình tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu, công ty đã gặp không ít khó khăn bên cạnh những thuận lợi nhất định. Tuy nhiên sự lỗ lúc phấn đấu và cố gắng hết mình của cán bộ công nhân viên trong công ty là động lực góp phần xây dựng công ty ngày một vững mạnh.
Trong những năm gần đây, xã hội ta có những biến đôi và những biến đổi này đã gây ra những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kế toán nói chung và chi phí sản xuất nói riêng.
Ngày 20/03/2006 Bộ Tài Chính đã ký Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực. Mặc dù ngành xây dựng cơ bản chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể tuy nhiên cán bộ công nhân viên phòng Tài chính- kế toán Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I đã đi tập huấn để kịp thời nắm bắt sự thay đổi về kế toán được ban hành trong Quyết định này.
Với xu hướng giá cả biến động không ngừng như hiện nay theo chiều hướng ngày một tăng, giá cả của sản phẩm xây lắp cũng chịu tác động lớn do giá của các nguyên vật liệu thiết yếu trong xây dựng tăng như: sắt, thép, xi măng... và đặc biệt là xăng dầu .Điều đó đã làm cho chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm xây lắp tăng theo.
Đơn giá nhân công thay đổi do nhà nước tiến hành điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 540.000 đ/ người/ tháng lên 650.000đ/ người/ tháng và hiện nay là 690.000đ/ người/ tháng làm cho chi phí lao động tăng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm xây lắp.
Tổng dự toán các công trình và hạng mục công trình luôn bị thay đổi do duyệt bổ sung đơn giá dự toán các khoản mục chi phí. Điều này gây ra không ít khó khăn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp.
Mặt khác, quá trình đấu thầu có nhiều bất cập. Sau khi các doanh nghiệp trúng thầu các dự án và hạng mục công trình gặp phải sự biến động cao bất ngờ của giá cả không thể tiếp tục xây dựng được thì doanh nghiệp bất chấp lợi nhuận còn lại để bỏ thầu. Việc bỏ thầu nhằm mục đích giữ doanh nghiệp và lao động. Việc này dẫn đến tình trạng giá thành của các sản phẩm xây lắp lại tiếp tục bị đẩy lên cao so với giá thành kế hoạch dự toán trúng thầu. Chính vì lẽ đó nhiều doanh nghiệp xây lắp càng làm càng lỗ.
Bên cạnh đó, nhà nước đang đảy nhanh lộ trình chuyển đổi hình thức sở hữu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời ngày một nhiều khiến cho sự cạnh tranh càng trở lên gay gắt.
Đứng trước tuình hình đó, Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I xác định phải luôn luôn cố gắng hết mình trong chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng và phát triển công ty của mình.
2. Nhận xét về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I .
* Tổ chức bộ máy kế toán:
- Ưu điểm: Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I có bộ máy kế toán được tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ đảm bảo tính chuyên môn cao. Với hơn 40 năm hoạt động và phát triển, công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nhất định, có năng lực chuyên môn và giàu kinh nghiệm. Với trình độ nghiệp vụ cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bộ phận kế toán luôn luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính về tình hình tài chính, về thực trạng kinh doanh. Từ đó, bộ phận kế toán có thể tham mưu cho ban lãnh đạo công ty những kế hoạch, chính sách và biện pháp sử dụng tài chính hợp lý trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính ....
Để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng xu hướng phát triển của thời đại và hoàn thành toot hơn nữa công việc của mình, cán bộ công nhân viên phòng tài chính- kế toán của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I luôn tự trau dồi kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ kế toán.
Các cán bộ chủ chốt trong phòng Tài chính- Kế toán của công ty luôn nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình phân công và quản lý đội ngũ nhân viên của mình đạt kết quả tốt.
Mô hình kế toán tập trung mà công ty đang áp dụng trên thực tế đã phát huy tác dụng. Theo mô hình này, công tác kế toán của công ty đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ trong việc chỉ đạo giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát dễ dàng, mang tính chuyên môn hoá cao và giảm nhẹ biên chế.
Công ty đang tiến hành hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập trung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các công trường, xí nghiệp đều phải tập hợp chứng từ hợp lý, hợp lệ về phòng kế toán của công ty. Các kế toán đơn vị đã và đang được huấn luyện để nâng cao trình độ và tiến hành giảm bớt một phần lao động từ khi công ty tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Do đó, công ty đã giảm bớt được chi phí nhân công- một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và giá thành. Mặt khác công ty với chức năng chính là quản lý cũng kiểm soát được chặt chẽ hơn chi phí phát sinh tại các công trường, xí nghiệp trực thuộc của mình. Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm nhất và chính xác nhất. Nó phần nào tránh được những sai sot không đáng có trong hạch toán kế toán.
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển, công ty đã trang bị hệ thống
Máy vi tính và bước đầu đưa vào áp dụng phần mềm kế toán giúp cho việc thu thập, xủ lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán.
Nhược điểm:
Vì công ty có trụ sở ở xa các đơn vị trực thuộc và các công trình thi công vì vậy công tác kế toán có nhiều bất cập:
Do các loại chứng từ về các khoản chi phí phát sinh đều được tập hợp và gửi về công ty nên các đơn vị trực thuộc tại thời điểm hiện tại và khi kết thúc công trình đều không nắm rõ được tình hình kết quả hoạt động của đơn vị mình, không biết kịp tình hình lãi lỗ của đơn vị mình.
Mặt khác, kế toán tại các đơn vị trực thuộc chưa thực sự được đào tạo bài bản, có trình độ nghiệp vụ cao vì vậy trong quá trình hạch toán còn có nhiều sai xót như: hạch toán nhầm tài khoản, ghi trùng lặp hoặc bỏ xót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Điều này đã làm cho khối lượng của các nhân viên kế toán phòng kế toán của công ty trở lên nhiều hơn và mất thời gian đi kiểm tra từ đầu các khoản mục chi phí cảm thấy nghi ngờ.
Hiện nay, do chính sách mở cửa nền kinh tế, nước ta đang ngày một phát triển, chế độ kế toán doanh nghiệp cũng có nhiều thay đổi để bắt kịp được sự phát triển đó. Do vậy Công ty phải tạo điều kiện để mọi cán bộ quản lý nói chung và cán bộ làm công tác Kế toán tài chính cập nhập được các thông tin, các chế độ chính sách áp dụng hiện hành để vận dụng vào thực tế công ty. Bên cạnh đó, kế toán máy mới được đưa vào sử dụng trong công ty vì vậy còn có nhiều sai sót. Theo kinh nghiệm làm việc của các nhân viên trong phòng kế toán của công ty, trước đây khi hạch toán chủ yếu theo phương pháp thủ công (bằng tay) việc kiển tra những sai sót được tiến hành chính xác nhưng mất nhiều thời gian; khi đưa kế toán máy vào sử dụng do chưa quen với sự thay đổi này mà việc hạch toán có nhiều sai xót và việc kiểm tra cũng mất nhiều thời gian hơn.
Trong quá trình nghiên cứu ta thấy các giấy tờ được lập còn mang tính hình thức không phù hợp với thực tiễn như phiếu xuất kho số 201 bảng1.1 trang 27 Đá hộc, đất và đá dăm là vật liệu không thể nhập kho chỉ xuất ngay vào công trình. Tuy nhiên vẫn được thể hiện trên phiếu xuất kho. Công ty có thể bỏ việc ghi chép này để chứng từ thể hiện đúng hơn bản chất nghiệp vụ xuất kho vật liệu.
Hình thức ghi sổ
+ Ưu điểm:
Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức chúng từ ghi sổ. Với chức năng chính là quản lý, hình thức này phù hợp với quy mô của công ty, phù hợp với hình thức quản lý tập trung của công ty. Theo hình thức này, sổ sách được sử dụng gọn nhẹ, không phức tạp, thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát và công việc ghi chép cũng đơn giản hơn.
+ Nhược điểm:
Thời gian ghi sổ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty là 1 tháng 1 lần còn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị kinh tế thì mỗi quý mới tiến hành đối chiếu và hạch toán do vậy đến cuối mỗi quý số lượng công việc bị dồn lại nhiều, các nhân viên phải sử lý chứng từ sổ sách với tần suất lớn.
Ngoài ra việc ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ có nhược điểm là có sự trùng lặp trong ghi chép. Cùng một nghiệp vụ phát sinh nhưng được ghi trong nhiều sổ sách như: Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, sổ chi tiết, sổ cái, chứng từ ghi sổ, phiếu kế toán. Điều này khiến cho nhân viên kế toán phải mất thời gian ghi chép lại nhiều lần.
Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Ưu điểm:
Qua việc nghiên cứu việc tập hợp chi phí và giá thành công trình Ba Hạ- Một công trình tiêu biểu của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I ta nhận thấy những ưu điểm sau:
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu được tập hợp khá đầy đủ, phù hợp với hạng mục công trình được tiến hành xây dựng, đảm bảo chất lượng thi công và yêu cầu kỹ thuật. Công ty đã áp dụng được dịnh mức chi phí nguyên vật liệu để tính toán chính xác số lượng nguyên vật liệu sử dụng cho công trình Ba Hạ. Qua ngiên cứu ta thấy không có khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trên thực tế, nguyên vật liệu được phòng kỹ thuật kinh doanh của công ty dự toán về số lượng và xác định về chủng loại chính xác để một mặt đáp ứng được đúng yêu cầu kỹ thuật của công trình, một mặt hạ thấp tối đa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp góp phần hạ giá thành sản suất của công trình.
Cán bộ kế toán làm công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp 14- đơn vị trực tiếp tham gia thi công công trình đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình khi tập hợp được đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ để gửi về công ty.
Nhờ vậy, kế toán công ty đã tiến hành tổng hợp và tính toán khá chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp 14 đã theo dõi chi tiết số giờ, số ca làm việc; tính toán tiến lương, phụ cấp, trích BHXH, BHYT và KPCĐ đầy đủ đúng quy định. Mặt khác công ty luôn chú trọng đến an toàn lao động. công nhân làm việc trên các công trường được trang bị quần áo bảo hộ lao động, các thiết bị phòng tránh tai nạn lao động. Việc này giúp cho công nhân viên yên tâm lao động và làm việc có hiệu quả hơn. Đây là một trong những biện pháp giúp nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm giá thành.
Chi phí máy thi công là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lứn trong giá thành của các doanh nghiệp xây lắp và khoản chi phí này khá nhạy cảm. Nắm bắt được điều đó, công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ tránh gây lãng phí như:
Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu sử dụng cho một số loại máy móc; kiểm tra các chứng từ nhập, xuất nhiên liệu trước khi tiến hành nhập hay xuất nhiên liệu sử dụng cho các công trình; có kế hoạch bảo dưỡng máy thi công hợp lý theo định kỳ nhằm phát hiện những hỏng hóc và tránh tình trạng máy bị hỏng giảm tiến độ công trình.
Các khoản chi phí chung được tập hợp đầy đủ và phân bổ cuối kỳ theo những tiêu thức hợp lý nhằm mục đích tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác tránh tình trạng công trình này có chi phí sản xuất chung cao bất thường còn công trình khác lại có chi phí nhỏ.
Một nét riêng của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I là công ty không sử dụng tài khoản 641 để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng. Các chi phí như: chi phí khởi công, chi phí nghiệm thu bàn giao và khánh thành công trình đều tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642). Cuối kỳ, chi phí này được phân bổ cho các công trình dựa trên nhiều tiêu thức phân bổ như: giá thành thực tế của chính công trình đó, chi phí nhân công trực tiếp, định mức hao phí nguyên vật liệu ... Tuỳ theo quyết định của ban lãnh đạo công ty căn cứ vào thực trạng đối với mỗi công trình mà lựa chọn tiêu thức khác nhau.
Do việc tập hợp các chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công và sản xuất chung được tiến hành khá đầy đủ và chính xác do vậy mà quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng diễn ra nhanh chóng và hợp lý.
Giá thành toàn bộ của các công trình được tính dựa trên giá thành sản xuất cộng thêm một khoản chi phí quản lý phân bổ cho các công trình. Việc phân bổ được xác định theo công thức phân bổ đơn giản, tính toán không phức tạp và có sự phù hợp trong phân bổ do đó việc tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn.
+ Nhược điểm:
Do Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I đang ở bước đầu của quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu do nhiều bộ phận kế toán bị ảnh hưởng do công ty phải sử lý các chứng từ và sổ sách phục vụ cho công tác chuyển đổi hình thức sở hữu của các đơn vị trực thuộc. Mặt khác, công ty có vị trí xa các đơn vị trực thuộc và các công trình xây dựng vì vậy việc lập và gửi chứng từ cùng các báo cáo quý của các đơn vị trực thuộc tiến hành chậm, không kịp thời theo thời điểm phát sinh. Thông thường khi lập báo cáo quý thì các đơn vị trực thuộc mới gửi các thông tin về công ty. Điều này gây khó khăn cho cả đơn vị trực thuộc và công ty: Các đơn vị trực thuộc dễ bỏ sót các khoản chi phí không tập hợp đầy đủ, công ty không có chứng từ để ghi chép và tổng hợp chi phí phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Ở các công trình thi công tại các địa phương việc làm thủ tục xuất vật tư không được tiến hành theo thường nhật mà tập trung vào cuối quý căn cứ vào bảng xác nhận khối lượng kiểm kê hiện trường mới lập yêu cầu xuất sử dụng vào công trình. Điều này không đúng với nguyên tắc kế toán.
Công cụ dụng cụ thường được xuất dùng và phân bổ một lần vào giá thành sản xuất. Công ty không mở sổ chi tiết theo dõi phân bổ khiến cho giá thành trong quý hay bị đẩy lên cao không đúng với thực tế. Hơn nữa do chưa được theo dõi chi tiết vì vậy công cụ, dụng cụ khi bị mất mát và hư hỏng các bộ phận quản lý sẽ không biết chính xác thời điểm xảy ra biến cố để kịp thời xử lý.
Kết quả giao khoán các công trình bị hạn chế do nhiều tác động từ nhiều phía như: Cắt giảm duy lý trí của chủ đầu tư, giá cả biến động, biến đổi điều kiện tự nhiên tại công trường và một phần do chủ quan của công tác quản lý, do cán bộ nhân viên chưa có trình độ cao, địa bàn hoạt động phân tán.
II.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I .
Cùng hoà nhịp với sự phát triển chung của toàn xã hội, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phấn đấu xây dựng một nền kinh tế mở cửa đưa Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế tầm cỡ khu vực và thế giới. Tất cả sự phấn đấu đó nhằm xây dựng một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Để xây dựng một nền kinh tế mạnh thì trước hết phải xây dựng được một cơ sở hạ tầng vững chấc nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế đó. Chíng vì lẽ đó xây dựng cơ bản ngày càng đóng một vai trò quan trọng. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn khi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô vừa và nhỏ ra đời ngày càng nhiều. Vấn đề tất yếu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng luôn luôn phải làm mới mình để duy trì sự tồn tại và phát triển.
Trước tình hình đó, Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I xác định muốn tồn tại và phát triển thì phải đặc biệt chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp và giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất cùng giá thành sản phẩm. Muốn vậy, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải thể hiện được tính ưu việt của mình: Một mặt, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải được tiến hành nhanh, gọn, nhẹ; mặt khác kế toán chi phí và tính giá thành cần phải phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí và tính giá thành mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận.
Tóm lại, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ mà công ty luôn phải cố gắng thực hiện tại mọi thời điểm góp phần xây dựng và phát triển sự lớn mạnh của công ty.
III. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là nhiệm vụ mà phòng TCKT của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I luôn phải cố gắng thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình hoàn thiện cần phải chú ý các nguyên tắc và nhu cầu sau:
Đối với đơn vị giao thầu tìm được đơn vị nhận thầu vừa đảm bảo chất lượng các công trình vừa tốn ít chi phí là vấn đề quan trọng. Ngược lại đối với các đơn vị nhận thầu, sản phẩm xây lắp có chất lượng cao là một cách khẳng định trình độ và tạo uy tín cho doanh nghiệp mình. Không những vậy, hạch toán chi phí và tính giá thành một cách tiết kiệm và đúng đắn là cơ sở đen lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Các biện pháp hoàn thiện phải thực hiện theo hướng đưa kế toán chi phí và tính giá thành ngày càng trở lên chặt chẽ, mô hình hạch toán gọn nhẹ song vẫn phải đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác và hợp lý các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trính sản xuất, đồng thời xác định giá thành sản phẩm một cách thuận tiện và đúng đắn.
Khi tiến hành các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty phải xem xét đến tính khả quan và hiện thực của các biện pháp. Các biện pháp phải quan tâm đồng thời đến hai yếu tố: khách quan và chủ quan. Về mặt chủ quan, các biện pháp hoàn thiện phải chu ý tại thời điểm hiện tại và tương lai công ty có đủ điều kiện về vật chất và nguồn nhân lực để thực hiện hay không? Về mặt khách quan, các biện pháp hoàn thiện có bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào khác như: Các chính sách của cơ quan quản lý, ảnh hưởng của thị trường giá cả...
Khi đề ra các biện pháp hoàn thiện không được thay thế những yếu tố hay những chính sách mà công ty đã đề ra và mang lại nhiều hiệu quả nhất định cho công ty.
IV. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I
1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Bắt đầu từ năm 2005, Công Ty Xây Dựng Thuỷ Lợi I chuyển đổi hình thức sở hữu thành Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I như hiện nay. Quá trình cổ phần hoá các đơn vị trực thuộc cũng đang được cấp trên và ban lãnh đạo công ty tiến hành gấp rút nhằm tiến hành cổ phần hoá toàn bộ hệ thống từ tổng công ty đến các đơn vị cơ sở. Theo đó, mô hình kế toán cũng đang được kiện toàn. Theo hình thức cổ phần vai trò trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nói chung và phòng tài chính kế toán của công ty nói riêng được nâng cao. Chỉ khi từng cá nhân hoạt động và làm việc tốt thì tập thể mới vững mạnh. Để giúp cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty có hiệu quả, công ty có thể cho các xí nghiệp và nhà máy hạch toán độc lập nhưng công ty vẫn giữ vai trò quản lý chính. Nói cách khác xây dựng hệ thống kế toán tập trung một cách triệt để hơn.
Việc hạch toán riêng vừa giúp cho các đơn vị trực thuộc tự quản lý tốt hơn các khoản chi phí, nắm rõ được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình ngoài ra giảm tải được khối lượng công việc cho phòng kế toán của công ty tráng tình trạng ùn tắc công việc. Sau khi các đơn vị trực thuộc tiến hành hạch toán xong thì gửi báo cáo về công ty để công ty tổng hợp và thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo việc hạch toán của các đơn vị trực thuộc là đúng đắn hợp lý? Việc xây dựng bộ máy kế toán cơ sở liệu có làm tăng chi phí lao động?
Giải pháp cơ bản và triệt để nhất của vấn đề này là công ty nên tiến hành thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Công ty cần xây dựng và đào tạo một đội ngũ kế toán có chuyên môn và năng lực thực sự. Công ty có thể tạo điều kiện cho những kế toán viên tham gia các khoá học bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ.
Công ty nên đề ra những quy chế, quy định rõ ràng cụ thể về chỉ tiêu tài chính, về chứng từ; thống nhất cách hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ và đối chiếu sô sách giữa các đơn vị; quy định ngày lập và gửi báo cáo tài chính,quy định thời điểm hay điểm dừng để tập hợp chi phí và tính giá thành từ công ty đến các đơn vị trực thuộc. Đơn vị nào vi phạm những quy định đó phải tự chịu trách nhiệm.
Đối với từng khoản mục chi phí, doanh nghiệp nên tiếp tục biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh gây thất thoát ,lãng phí. Khi tiến hành xây dựng tại các công trường ở các tỉnh xa, bộ phận kế toán ở các đơn vị trực tiếp thi công công trình xây dựng phải mở các sổ chi tiết theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu xuất dùng khi tiến hành thi công. Hoạt động này nhằm phát hiện thiếu sót, nhầm lẫn không đáng có về số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng. Đối với công cụ, dụng cụ, việc theo dõi chi tiết nhằm giúp công ty phân bổ chi phí đúng đắn, phát hiện sự hỏng hóc mất mát của chúng để có phương án sử lý thích hợp. Trong quá trình thi công, cán bộ giám sát thi công phải thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở công nhân sử dụng đúng, đủ và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu xong vẫn đảm bảo mỹ quan kiến trúc và đảm bảo chất lượng công trình. Khi tiếp nhận các công trình, công ty phải tính toán định mức chi phí nhân công sao cho phù hợp với quy mô của công trình. Công ty cũng nên có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với người lao động để tận dụng tối đa năng suất lao động. Đối với những khoản chi phí chung cần lựa chọn cách thức phân bổ chi phí hợp lý để công tác kế toán chi phí và tính giá thành được tiến hành thuận lợi hơn.
2. Nhóm giải pháp hạ giá thành.
Hạ giá thành sản phẩm là giảm mức các chi phí nhằm sản xuất ra các sản phẩm của doanh nghiệp, hạ giá thành sản phẩm được xem là một động lực để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, tăng sản lượng tiêu thụ. muốn vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu khoản mục giá thành, tìm các nguyên nhân tăng giảm, phát hiện các khả năng và tìm ra biện pháp hạ giá thành.
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để thực hiện việc đó công ty phải tăng cường công tác tiếp nhận và thu mua vật tư, vật liệu đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, tránh lãng phí sử dụng một cách tiết kiệm định mức tiêu hao vật tư. Tổ chức tốt kho tàng bến bãi ngoài hiện trường để tránh mất mát hư hỏng vật tư trong quá trình sản xuất, gia công lắp đặt.
Tổ chức việc thu hồi, tận dụng triệt để phế liệu, phế phẩm. Xây dựng chế độ khen thưởng do tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, giáo dục ý thức thực hành tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu cho toàn bộ CBCNV trong doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng đàm phán để có hợp đồng thu mua nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng... thu mua để vừa đảm bảo chất lượng vừa có giá thu mua rẻ nhất, giảm chi phí vận chuyển, xếp dỡ, đóng gói; tổ chức bảo quản tốt để giảm chi phí bảo quản; Tận thu giá trị phế liệu thu hồi để tiết kiệm chi phí; Có biện pháp thay thế vật liệu hợp lý khi cần thiết; Tổ chức và bố trí dây chuyền thi công cơ giới gọn nhẹ hiệu quả, sửa chữa bảo dưỡng xe máy thiết bị kịp thời tại hiện trường nhằm phát huy tối đa năng lực máy móc thiết bị.
Công ty cần tăng cường quản lý giám sát cấp phát sử dụng trên cơ sở rà soát xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm và đồng thời tìm mọi biện pháp để giảm đơn giá nguyên vật liệu.
Tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương nhân công trực tiếp tính trên một đơn vị sản phẩm.
Công ty phải chú ý không ngừng nâng cao và cải thiện điều kiện làm việc, khuyến khích đãi ngộ hợp lý nhằm phát huy cao độ chất xám của đội ngũ cán bộ, kỹ sư và phát huy khả năng sẵn có của đội ngũ công nhân lành nghề nhằm tiết kiệm chi phí nhân công một cách hợp lý nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Cải tiến máy móc thiết bị và áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất lao động.
Tăng sản lượng, giảm chi phí SX chung cho một đơn vị sản phẩm
Công ty phải có cách thức quản lý và chi tiêu một cách hợp lý, tiết kiệm tối đa nhằm loại bỏ một số khoản chi bất hợp lý trong chi phí quản lý và chi phí chung trong toàn doanh nghiệp; tổ chức ghi chép theo dõi chính xác kịp thời đầy đủ trung thực các chi phí phát sinh; Tăng cường bổ sung phát huy hơn nữa bộ phận kỹ thuật, kinh doanh, tiếp thị, đấu thầu, dự toán, tổ chức lập biên bản nghiệm thu A-B, phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành một cách sớm nhất, nhanh nhất nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động; thực hiện tốt và đòng bộ các giải pháp trên nhằm bỏ ra chi phí thấp nhất nhung mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất đó chính là giải pháp hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận
Qua thời gian học tập tại trường với những lý luận nghiên cứu, qua thời gian tìm hiểu thực tiễn tại công ty, là một kế toán em nhận thấy cần phải kết hợp lý luận với thực tiễn. Không những phải hiểu biết về mặt lý luận mà còn phải nắm bắt, nhận thức về thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tiễn thì hoạt động sẽ có hiệu quả.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em áp dụng lý thuyết vào thực tế, giúp em có thêm sự hiểu biết về kế toán, mở rộng tầm nhìn đối với thực tế công việc, và sau khi tốt nghiệp em có thể trở thành một kế toán viên đáp ứng được nhu cầu của xã hội
Xuất phát từ những điều trên em cũnng nhận thấy rằng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời các chi phí đảm bảo sự hợp lý và tin cậy của chỉ tiêu giá thành sản phẩm . từ đó quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thuỷ Lợi I” của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Phương Hoa- Giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I cùng các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công Ty CP Xây Dựng Thuỷ Lợi I đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện.
Trần thị Huyền.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày .... tháng...... năm 2009
KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG THUỶ LỢI I
NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày ... tháng.... năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26824.doc