Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, giá thành sản phẩm là ‘tấm gương phản chiếu” toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, phản ánh đầy đủ, trung thực chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và tiến hành phân tích kịp thời giá thành sản phẩm là yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng trong các doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CPTM vµ dÞch vô tæng hîp Long Anh, em đã cố gắng trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu liên quan đến phần hành kế toán này. Đồng thời, trên cơ sở lý luận, thực tiễn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này tại Công ty.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là đề tài rộng và phức tạp, vì vậy chuyên đề tốt nghiệp chưa thể bao quát hết mà mới chỉ tiếp cận được với những vấn đề chủ yếu nhất của đề tài. Những phân tích đề xuất trong bài viết dưới góc nhìn của một sinh viên thực tập tại một doanh nghiệp sản xuất mang tính đặc thù, giữa lý luận và thực tiễn còn nhiều khoảng cách, do vậy những điều đã viết trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu xót chưa trọn vẹn. Kính mong được sự thông cảm góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn.
100 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPTM và dịch vụ Long Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý phân xưởng và bộ phận phục vụ.
+ Bộ phận quản lý phân xưởng: Quản đốc, các nhân viên kinh tế, kỹ thuật làm công tác quản lý chung ở phân xưởng
+ Bộ phận công nhân phục vụ: Những công nhân thực hiện vệ sinh công nghiệp, tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phân xưởng.
Để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán sử dụng TK 6271
Hiện nay, việc tính lương cho nhân viên phân xưởng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá lương cho bộ phận quản lý phân xưởng và công nhân phục vụ sản xuất (Biểu 12).
Tổng quỹ lương thanh toán cho công nhân phục vụ sản xuất
=
Số lượng thành phẩm i thực tế nhập kho
x
Đơn giá tiền lương phục vụ sản xuất cho thành phẩm i nhập kho
Tổng quỹ lương thanh toán cho nhân viên quản lý phân xưởng
=
Số lượng thành phẩm i thực tế nhập kho
x
Đơn giá tiền lương của nhân viên QLPX cho thành phẩm i nhập kho
Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng tiến hành tương tự như đối với khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Sau khi tính toán xong tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, kế toán tiền lương tiến hành ghi vào Bảng phân bổ tiền lương (Biểu 16), Nhật ký chung (Biểu 21), Sổ cái TK 627 (Biểu 22), ....theo định khoản:
Nợ TK 6271: 57.203.317
Có TK 334: 52.799.328
Có TK 338.2: 1.055.987
Có TK 338.3, 338.4: 3.348.005
3.2. Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung
Khoản mục này bao gồm toàn bộ các loại vật tư xuất dùng phục vụ sản xuất như xăng, dầu, ....hay các loại công cụ như búa, đinh, xẻng......
Hầu hết công cụ dụng cụ ở Công ty đều có giá trị thấp, thường bị hỏng sau khi sử dụng do vậy Công ty không phân bổ giá trị công cụ dụng cụ làm nhiều lần mà tính luôn 100% vào chi phí.
Tất cả vật tư này được theo dõi trên TK 152 (chi tiết 152.4) và TK 153, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ này được hạch toán vào TK 627.2 – Chi phí vật liệu và TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
Việc tập hợp chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp. Khi có nhu cầu về nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế hay CCDC, dưới phân xưởng làm giấy đề nghị lĩnh vật tư lên phòng vật tư ký duyệt rồi xuống kho lĩnh vật tư. Thủ kho theo dõi số lượng xuất từng loại vật tư và cuối kỳ chuyển số liệu lên phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào số liệu này ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, đồng thời xác định trị giá của nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng trong tháng (theo phương pháp bình quân gia quyền) và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL, CCDC (biểu 3), Sau đó, căn cứ kết quả tính được kế toán tổng hợp ghi vào Sổ cái TK627 (Biểu 22), Nhật ký chung (Biểu 21) theo định khoản sau:
Nợ TK 6272: 45,188,353
Có TK 1524: 45,188,353
Nợ TK 6273: 59.024.500
Có TK 153: 59.024.500
3.3. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tài sản cố định dùng trong sản xuất (tài sản dùng ở phân xưởng trực tiếp phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm) như máy nhào trộn đất, máy súc đất, lò nung....
Để tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng kế toán sử dụng TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ. Hiện nay, việc tính khấu hao hàng năm của Công ty tuân thủ theo quyết đinh 206/2003/QĐ – BTC ra ngày 12/12/2003, phưong pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng.
Việc xác định khấu hao cơ bản hàng năm đối với từng TSCĐ như sau:
Mức khấu hao cơ bản hàng năm
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng của tài sản
Mức khấu hao hàng tháng
=
Mức khấu hao hàng năm
12
Hiện nay, Công ty đã xây dựng hệ thống danh mục các TSCĐ, mỗi tài sản đều có mã riêng để việc quản lý theo dõi được thuận tiện, dễ dàng, và đáp ứng được yêu cẩu của nhà quản lý khi cần thông tin nhanh gọn.
Hàng tháng, số tiền khấu hao cho các tài sản được tập hợp vào các tài khoản chi phí, tài sản sử dụng cho sản xuất thì số tiền khấu hao được tập hợp vào TK6274
Hµng th¸ng, sè tiÒn khÊu hao cho c¸c tµi s¶n ®îc tËp hîp vµo c¸c tµi kho¶n chi phÝ, tµi s¶n sö dông cho s¶n xuÊt th× sè tiÒn khÊu hao ®îc tËp hîp vµo TK 6274.
Ví dụ: trong tháng 08/2006, số tiền khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung thể hiện bảng phân bổ khấu hao TSCĐ như sau:
Biểu 19
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12/2006
STT
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
TK 627
TK641
TK624
Nguyên giá TSCĐ
Số KH
(tháng)
1
Số KH đã trích tháng trước
1.258.647.450
157.985.616
147.225.116
4.745.000
6.015.500
2
Số KH tăng tháng này
0
0
0
0
0
3
Số KH giảm tháng này
0
0
0
0
0
4
Số KH phải trích tháng này
1.258.647.450
157.985.616
147.225.116
4.745.000
6.015.500
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán xác định được số khấu hao phát sinh trong tháng và ghi vào các sổ liên quan: Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK627... theo định khoản sau:
Nợ TK 6274: 147.225.116
Có TK 214: 147.225.116
3.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Hiện nay ở Công ty chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sản xuất chung là điện dùng cho sản xuất,.. mà Công ty không sản xuất được phải mua từ bên ngoài để phục vụ sản xuất.
Để tập hợp chi phí, kế toán sử dụng TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn tiền điện và chỉ số công tơ lắp đặt tại phân xưởng, kế toán tiến hành tính chi phí tiền điện dùng vào sản xuất. Số liệu này tập hợp hết vào TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Kế toán toán tiền hành định khoản
Nợ TK 6277: 247.909.404
Có TK 331: 247.909.404
Từ số liệu trên kế toán tổng hợp ghi vào Sổ Nhật ký chung (biểu 21), Sổ cái TK 627 (Biểu 22).
.3.5. Kế toán chi phí bằng tiền khác
Hiện nay, ở Công ty chi phí khác bằng tiền trong phạm vi phân xưởng bao gồm các khoản như chi phí sửa chữa phục hồi máy, tiền ăn ca, tiền họp giao ban, tiếp khách, chi ca 3, độc hại.... Đây là những khoản chi phí nhỏ, phát sinh không thường xuyên.
Để tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền.
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được tính toán để tập hợp lại vào TK 6278, theo định khoản sau:
Nợ TK 6278: 67.692.996
Có TK111: 67.692.996
Từ số liệu trên kế toán tổng hợp ghi vào Sổ Nhật ký chung (biểu 21), Sổ cái TK 627 (Biểu 22)
* Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung cuối kỳ sẽ được tổng hợp lại và phân bổ cho từng loại sản phẩm.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
STT
Khoản mục chi phí
Thành tiền
01
Chi phí nhân công
57.203.317
02
Chi phí NVL
45.188.353
03
Chi phí CCDC
59.024.500
04
Chi phí khấu hao TSCĐ
177.225.116
05
Chi phí dịch vụ mua ngoài
247.909.404
06
Chi phí bằng tiến khác
67.692.996
07
Tæng céng
654.243.686
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
- Xác định số lượng mộc sản xuất trong kỳ
- Xác định số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
- Công ty xác định cho công đoạn chế biến Gốm mộc sản xuất 70% chi phí sản xuất chung còn công đoạn nung từ Gốm mộc thành thành phẩm chiếm 30% chi phí sản xuất chung.
- Xác định hệ số quy tiêu chuẩn ( Hi) của từng sản phẩm. Công ty lấy sản phẩm Gốm Chậu Hàn Quốc là tiêu chuẩn, quy các sản phẩm khác theo hệ số sản phẩm này.
Tiêu thức phân bổ = MSX x 0,7 x Hi + TP x 0,3 x Hi
Tû lÖ ph©n bæ
=
Tiªu thøc ph©n bæ
Tæng tiªu thøc ph©n bæ
Chi phÝ s¶n xuÊt chung ph©n bæ cho s¶n phÈm i
=
Tæng chi phÝ s¶n xuÊt chung
x
Tû lÖ ph©n bæ chi phÝ s¶n xuÊt chung
Ví dụ: (Bỉểu 09, biểu 20)
- Chậu Hàn Quốc tháng 12/2006
+ Số lượng mộc sản xuất là 3.276.200 SP
+ Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ là 2.822.910 SP
+ Hệ số quy đổi: 1
+ Tiêu thức phân bổ: 3.276.200 x 0,7 x 1 + 2.822.910 x 0,3 x 1= 3.140.213
- Gạch trang trí
+ Số lượng sản xuất: 30.025 SP
+ Số lượng thành phẩm nhập kho: 65.520SP
+ Hệ số quy đổi: 2,5
+ Tiêu thức phẩn bổ: 30.025 x 0,7 x 2,5 + 65.520 x 0,3 x 2,5= 101.684
....
Tổng cộng: 6.542.781
Tỷ lệ phân bổ:
Chậu Hàn Quốc:
+ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Chậu Hàn Quốc
- Chi phÝ nh©n viªn ph©n xëng: 57.203.317 x 0,47995= 27.454.732
- Chi phí vật liệu: 45.188.354 x 0,47995= 21.688.150
- Chi phí dụng cụ sản xuất: 59.024.500 x 0,47995 = 28.328.808
- Chi phí khấu hao TSCĐ: 177.225.116 x 0,47995= 85.059.194
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 247.909.404 x 0,47995= 118.984.118
- Chi phí bằng tiền khác: 67.692.996 x 0,47995 = 32.489.253
Tương tự với các sản phẩm khác.
- Tên bút toán: Ví dụ phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng cho sản phẩm
Chậu trang trí tên bút toán là: PB CP SXC: NVPX 6271- TK 154101
- Tài khoản Nợ 154,...
- Tài khoản Có: 627
Căn cứ vào số liệu tính toán được kế toán lập bảng phân bổ Chi phí sản xuất chung (Bảng phân bổ 627 - Biểu 20)
Cty Long Anh
BiÓu sè: 20
PHÂN BỔ TK 627
Tháng 12/2006
Phân bổ: vật liệu, công cụ, lương, BHXH, khấu hao, CP khác
Tên sản phẩm
Mộc SX
Hệ số
Hệ số
Thành phẩm
Hệ số
Hệ số
Tổng số
Tỷ lệ
Chậu HQ
3.276.200
0,7
1,00
2.822.910
0,3
1,00
3.140.213
0,47995
Gạch trang trí
30.025
0,7
2,50
66.81
0,3
2,50
101.684
0,01569
Gốm đỏ
16.04
0,7
1,25
30.42
0,3
1,25
25.443
0,00389
Con giống
0,7
1,00
65.52
0,3
1,00
19.656
0,003
.....
....
....
....
...
...
...
..
....
Tổng cộng
5.967.515
5.405.404
6.542.781
1
Ngày.31Tháng.12. Năm.2006...
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
CT Long Anh
BiÓu sè 21
trÝch NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
Trích khấu hao TSCĐ 12/2006
6274
147.225.116
214
147.225.116
31/12
Trích BHCH, BHYT 12/2006
6271
3.348.005
3383
3.348.005
31/12
Trích KPCĐ 12/2006
6271
1.055.987
3382
1.055.987
31/12
Trích Lương 12/2006
6271
52.779.328
334
52.779.328
31/12
Công cụ phục vụ s¶n xuÊt
6273
59.024.500
153
59.024.500
31/12
Nhiên liệu phục vụ s¶n xuÊt
6272
45.188.353
1524
45.188.353
31/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
247.909.404
331
247.909.404
31/12
Chi phí bằng tiền khác
6278
67.692.996
111
67.692.996
31/12
PB CPSXC: NV PX 6271- 154101
154101
27.454.780
6271
27.454.732
31/12
PB CPSXC: Vật liệu 6272- 154101
154101
21.688.189
6272
21.688.189
31/12
PB CPSXC: Dụng cụ sản xuất 6273- 154101
154101
28.328.858
6273
28.328.808
31/12
PB CPSXC: Khấu hao TSCĐ 6274- 154101
154101
85.059.343
6274
85.059.194
31/12
PB CPSXC: Dịch vụ mua ngoài 6277- 154101
154101
118.984.326
6277
118.984.326
31/12
PB CPSXC: Bằng tiền khác 6278- 154101
154101
32.489.310
6278
32.489.253
….
….
….
…..
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
654.243.686
627
654.243.686
.....
Ngày 31.tháng12 năm 2006
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
C ty Long Anh
Biểu 22
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 627- Chi phí sản xuấtt chung
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Sè d ®Çu kú: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
27/12
Tiền lương T12/2006
331
247.909.404
28/12
Phục vụ s¶n xuÊt
1524
2.801.140
29/12
Phục vụ s¶n xuÊt
153
7.687.779
30/12
Trích lương 12/2006
334
52.799.329
30/12
Trích KPCĐ 12/2006
3382
1.055.987
30/12
Trích BHXH+BHYT T 12/2006
3383
3.348.005
30/12
Trích KH TSCĐ T12/2006
2141
147.225.116
31/12
PB CP SXC: NV PX 6271- 154101
154101
27.454.732
31/12
PB CP SXC: Vật liệu 6272- 154101
154101
21.688.150
31/12
PB CP SXC: Dụng cụ sản xuất 6273- 154101
154101
28.328.808
31/12
PB CP SXC: Khấu hao TSCĐ 6274- 154101
154101
85.059.194
31/12
PB CP SXC: Dịch vụ mua ngoài 6277- 154101
154101
118.984.118
31/12
PB CP SXC: Bằng tiền khác 6278- 154101
154101
32.489.253
….
…
….
…..
Tổng phát sinh nợ
654.243.686
Tổng phát sinh có
654.243.686
Số dư cuối kỳ
0
Ngày31tháng 12năm06
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Hàng tháng, sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí, kế toán phải kết chuyển các khoản mục chi phí này, tập hộp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, vì vậy kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Về nguyên tắc, để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kế toán căn cứ vào số liệu đã tập hợp trên các TK 621, 622, 627 kết chuyển sang Tk 154 và phân bổ tài khoản 627 sang tài khoản 154 theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Cụ thể đối với sản phẩm Chậu Hàn Quốc, cuối tháng 12/2006
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nî TK 154101 : 309.479.966
Cã TK 621101 : 309.479.966
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154101 : 183.461.952
Có TK 622101 : 183.461.952
- kÕt chuyÓn chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154101 : 654.243.686
Có TK 627 : 654.243.686
Tương tự đối với các sản phẩm khác.
5. Về công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty
5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, kiểu chế biến liên tục, cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Quy trình công nghệ tương đối khép kín, nửa thành phẩm là gốm mộc đang phơi ngoài sân hoặc đang nung trong lò. Nửa thành phẩm này không nhập kho và không dùng để bán ra ngoài. Do vậy, Công ty không thực hiện tính giá thành cho nửa thành phẩm. Đối tượng tính giá thành được xác định tại Công ty là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng (gốm chín ra lò).
Cũng do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là kiểu tổ chức sản xuất hoàn loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục, ngày nào cũng có sản phẩm nhập kho với khối lượng khá lớn ( khoảng 200 ngàn sản phẩm các loại). Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng theo đối tượng tính giá thành đã xác định.
5.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ở Công ty sản phẩm dở dang là Gốm mộc đang phơi và Gốm nung trong lò.
Do nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm là đất và cao lanh, chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng không lớn. Vì vậy Công ty xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Hiện nay Công ty xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 70%.
Căn cứ Báo cáo thống kê, kế toán tính ra được sản phẩm của từng sản phẩm và tỷ lệ hoàn thành để xác định giá trị dở dang cuối kỳ của từng sản phẩm.
- Đối với chi phỉ bỏ một lần ngay từ đầu quy trình như chi phí đất
Trong đó: C là chi phí đất
Ddk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Qht : Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
Qd : Tổng số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đối với những chi phí phân bổ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Q’d = Qd x 70%
Trong đó: Q’d: Khối lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm tương được mức độ hoàn thành.
Cụ thể tháng 12/2006 có tình hình sản phẩm Chậu Hàn Quốc như sau:
- Căn cứ vào báo cáo thống kê sản phẩm tháng 12/2006:
+ Số lượng sản phẩm dở dang đầu tháng: 901.360 SP
+ Số lượng thành phẩm nhập kho trong tháng: 2.822.910 SP
+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 1.212.490 SP
- Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm Chậu Hàn Quốc tháng 11/2006 cột sản phẩm dở dang cuối kỳ ta có:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng 12/2006 như sau:
Đất 50.959.707
Than 31.479.655
Dầu 2.107.635
Lương 38.377.392
BHXH 3.720.625
Khấu hao 18.660.405
Điện 25.080.613
Chi phí khác 17.838.257
- Chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng 12/2006
Đất
158.961.551
Than
140.643.624
Dầu
9.874.791
Lương (gồm cả lương CNSXTT và lương NVPX)
193.704.695
BHXH,KPCĐ.... (gồm cả BHXH CNSXTT & BHXH NVPX)
17.306.338
Khấu hao
85.059.349
Điện
118.984.326
Chi phí khác (gồm chi phí vật liệu, CCDC, dùng cho sản xuất chung, chi phí bằng tiền khác)
82.506.356
- Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng 12/2006
Đất:
Than:
Dầu:
Lương:
BHXH:
Khấu hao:
Tiền:
Chi phí khác:
Tổng cộng: 244.614.580 đ
Sau khi tính toán xong, kế toán ghi số liệu vào “Thẻ tính giá thành sản phẩm Chậu Hàn Quốc tháng 12/2006 (biểu 23) cột sản phẩm dở dang cuối kỳ chi tiết cho từng khoản mucl.
Tương tự với các sản phẩm khác.
.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Do tại Công ty đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp tính giá thành là phù hợp nhau, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán là hàng tháng. Do vậy Công ty xác định phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn.
Với mỗi loại sản phẩm, căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đã xác định. Kế toán tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo định mức.
Z = Ddk + Ctk - Dck
Trong đó::
Z: Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm sản xuất trong kỳ
D®k, Cck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Ctk: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Từ đó tính ra giá thành cho thành phẩm nhập kho theo công thức
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Số lượng thành phẩm nhập kho
Với mỗi loại sản phảm, kế toán lập một thẻ “Thẻ tính giá thành” (Biểu 23, 24).
Ví dụ: Đối với sản phẩm Chậu Hàn Quốc
BiÓu sè 23
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 12 năm 2006
Tên sản phẩm: Chậu Hàn Quốc
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
901.36
Sản phẩm nhập trong kỳ
2.822.910
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.212.490
STT
Khoản mục chi phí
CPSXKDDD đầu kỳ
CPSXKD ps trong kỳ
CPSXKDDD cuối kỳ
GT sp trong kỳ
GTĐV
1
Chi phí nguyên liệu
84.546.997
309.479.966
101.795.573
292.231.390
104
Đất
50.959.707
158.961.551
63.073.655
146.847.603
52,02
Than
31.479.655
140.643.624
36.201.722
135.921.557
48,15
Dầu
2.107.635
9.874.791
2.520.196
9.462.230
3,35
2
Lương
38.377.392
193.704.695
48.812.521
183.269.566
64,92
3
BHXH, BHYT, KPCĐ
3.720.625
17.306.338
4.422.483
16.604.480
5,88
4
Chi phí chung
61.579.275
286.550.031
73.220.080
274.909.226
97
trong đó:
Khấu hao
18.660.405
85.059.349
21.814.793
81.904.961
29,01
Tiền điện
25.080.613
118.984.326
30.300.369
113.764.570
40,30
Chi phí khác
17.838.257
82.506.356
21.104.919
79.239.695
28,07
5
Gía thành sản xuất
188.224.289
788.311.500
244.614.580
731.921.209
259
Ngày..31. Tháng.12n¨m06.
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Sè liÖu nµy ®îc kÕ to¸n ghi vµo sæ c¸i TK 154 (BiÓu 25), sæ nhËt ký chung (BiÓu 26) theo ®Þnh kho¶n.
Nî TK 155101 : 731.921.209
Cã TK 154101 : 731.921.209
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 12/2006
Tên sản phảm: Gạch trang trí
Sản phẩm dở dang đầu kỳ 173.900
Sản phẩm nhập trong kỳ 65.520
Sản phẩm dở dang cuối kỳ 95.010
STT
Khoản mục chi phí
CPSX KD DD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD
DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hỏng trong kỳ
GTSP
GT§V
1
Chi phí nguyên vật liệu
18.199.934
10.099.199
14.507.679
632.979
13.158.475
200,83
Đất
10.229.178
5.243.657
8.789.935
321.836
6.361.064
97,09
Than
7.541.036
4.548.177
5.389.165
292.429
6.407.619
97,8
Dầu
429.720
307.365
328.580
18.713
389.792
5,95
2
Lương
13.441.471
6.337.969
8.888.048
452.729
10.438.663
159,32
3
BHXH, BHYT, KPCĐ
1.357.803
568.829
866.305
42.724
1.017.603
15,53
4
Chi phí chung
4.749.090
10.264.577
2.916.640
138.611
11.958.416
182.52
trong đó:
-
-
-
Khấu hao
1.440.052
2.780.527
879.296
41.543
3.299.740
50,36
Tiền điện
1,895,783
3.889.510
1.177.116
56.557
4.551.620
69,47
Chi phí khác
1.413.255
3.594.540
860.227
40.512
4.107.056
62,68
5
Gía thành sản xuất
37.748.298
27.270.574
28.427.396
1.263.541
36.573.157
539
Sè liÖu nµy ®îc kÕ to¸n ghi vµo sæ c¸i TK 154 (BiÓu 25), sæ nhËt ký chung (BiÓu 26) theo ®Þnh kho¶n.
Nî TK 155102 36.573.157
Cã TK 154102 : 36.573.157
Sæ c¸i tµi kho¶n
Tµi kho¶n 154- Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
Tõ ngµy 01/12/2006 ®Õn 31/12/2006
Sè d ®Çu kú: 1.000.260.800
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
TK ®/
Sè ph¸t sinh
Ngày
Sè
Nî
Cã
21/12
Nhập chậu Hàn Quốc
155101
731.921.209
22/12
Nhập gạch trang trí
155102
36.573.157
23/12
PB CP NVLTT: SP Chậu HQ 621101- 154101
621101
309.479.966
24/12
PB CP NCTT: SP Chậu HQ 622101- 154101
622101
183.461.952
25/12
PB CP SXC: NV PX 6271- 154101
6271
27.454.780
25/12
PB CP SXC: VËt liÖu 6272- 154101
6272
21.688.189
25/12
PB CP SXC: Dông cô s¶n xuÊt 6273- 154101
6273
28.328.858
25/12
PB CP SXC: KhÊu hao TSC§ 6274- 154101
6274
85.059.343
25/12
PB CP SXC: DÞch vô mua ngoµi 6277- 154101
6277
118.984.326
25/12
PB CP SXC: B»ng tiÒn kh¸c 6278- 154101
6278
32.489.310
27/12
PB CP NVLTT: SP Gạch trang trí 621102- 154102
621102
10.099.199
27/12
PB CP NCTT: SP Gạch trang tri 622102- 154102
622102
6.337.969
28/12
PB CP SXC: NV PX 6271- 154102
6271
897.477
28/12
PB CP SXC: VËt liÖu 6272- 154102
6272
708.971
28/12
PB CP SXC: Dông cô s¶n xuÊt 6273- 154102
6273
926.05
28/12
PB CP SXC: KhÊu hao TSC§ 6274- 154102
6274
2.780.527
30/12
PB CP SXC: DÞch vô mua ngoµi 6277- 154102
6277
3.889.510
30/12
PB CP SXC: B»ng tiÒn kh¸c 6278- 154102
6278
1.062.052
....
....
.....
......
Tæng ph¸t sinh nî:
1.860.312.685
Tæng ph¸t sinh cã:
1.897.320.324
Sè d cuèi kú:
963.253.161
Ngµy.31.Th¸ng.12 N¨m.06...
Ngêi ghi sæ
(kÝ, hä tªn)
CT Long Anh
Biểu số26
trÝch NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
....
…
…
…
…
31/12
Tiền điện sản xuất tháng 12
6277
247.909.404
331
247.909.404
31/12
Trích KHTSCĐ 12/2006
6274
147.225.116
214
147.225.116
31/12
Trích BHXH+BHYT T12/2006
6271
3.348.005
3383
3.348.005
31/12
Trích KPCĐ T12/2006
6271
1.055.987
3382
1.055.987
31/12
Trích lương T12/2006
6271
52.799.328
334
52.799.328
31/12
NVL xuất dùng cho PX
6271
45,188,353
153
45,188,353
31/12
Công cụ dụng cụ xuất dùng cho SX
6272
13,876,440
1524
13,876,440
31/12
PB CPSXC: NV PX 6271- 154101
154101
27.454.780
6271
27.454.780
31/12
PB CPSXC: Vật liệu 6272- 154101
154101
21.688.189
6272
21.688.189
31/12
PB CPSXC: Dụng cụ sản xuất 6273- 154101
154101
28.328.858
6273
28.328.858
31/12
PB CPSXC: Khấu hao TSCĐ 6274- 154101
154101
85.059.343
6274
85.059.343
31/12
PB CPSXC: Dịch vụ mua ngoàii 6277- 154101
154101
118.984.326
6277
118.984.326
31/12
PB CPSXC: Bằng tiên khác 6278- 154101
154101
32.489.310
6278
32.489.310
31/12
Nhập kho thành phẩm
155101
731.921.209
154101
731.921.209
.....
...
Ngày 31 tháng 12 năm 06
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Kỹ, họ tên)
ch¬ng III
NHỮNG nhËn xÐt ®¸nh gi¸ , kiÕn nghÞ NHẰM HOÀN THỊÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY cptm vµ dÞch vô tæng hîp long anh
1. Nhận xét đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
1.1 Những ưu điểm
Về công tác quản lý:
Trong những năm hoạt động với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng với sự nỗ nực của toàn bộ công nhân viên trong Công ty đến nay ngày càng phát triển, số lượng đơn đặt hàng cũng tăng lên. Sản phẩm cuản Công ty luôn đạt chất lượng tốt, mẫu mã sản phẩm phù hợp tới thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước, khách hàng ngày càng có lòng tin với Công ty. Đối vơí bộ máy quản lý nên để một phó giám đốc kiểm luôn mọi công việc sản xuất và kỹ thuật, phó giám đốc còn lại cùng với giám đốc phát triển kinh doanh, khai thác thị trường. Tách phòng kế toán và kinh tế thành phòng kế toán và phòng kinh doanh, phòng kinh doanh có thể phó giám đốc còn lại phụ trách.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất và quy mô tiêu thụ sản phẩm, luôn tìm tòi nghiên cứu cải tiến hợp lý hoá sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm. Thực tế sản phẩm của Công ty đã đáp ứng và chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng và có nhiều đơn đặt hàng về sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, nhờ vậy đời sống của hơn 600 cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao, đây là phần thưởng xứng đáng cho sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của các cán bộ công nhân viên của Công ty trong những năm qua.
Cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật và uy tín sản phẩm vớí khách hàng, với thị trường, đóng góp một phần đáng kể cho các doanh nghiệp trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trên cả khía cạnh kinh tế cũng như xã hội trên nguyên tắc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty luôn tìm kiếm bạn hàng mới, đầu tư thêm dây chuyền công nghệ để đáp ứng những sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, và bộ phận quản lý kinh doanh đang từng bước đi vào hoàn thiện để phù hợp với cơ chế, cách thức quản lý hiện đại.
Vận hành trơng cơ chế thị trường, khi mới thành lập tuy còn nhiều bỡ ngỡ khó khăn trong cơ chế quản lý mới, song với sự nhạy bén và năng động của cơ chế thị trường đã thúc đẩy Công ty linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt phải kể đến sự chuyển biến của bộ máy quản lý kinh tế đã góp phần không nhỏ vào kết quả chung cùa toàn Công ty. Nó đã trở thành cánh tay đắc lực thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty trong việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường kết hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước.
b. Về Công tác kế toán:
Nhận thức được một cách đúng đắn vai trò to lớn của tổ chức công tác kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán không chỉ đảm bảo tính chính xác của thông tin và còn có tác dụng của cố nề nếp sản xuất kinh doanh và đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình hình hiện đại chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh tế. Qua đó đánh giá một cách đầy đủ khách quan tình hình quản lý kinh tế của Công ty mà nội dung chủ yếu của nó là công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí là phần hành kế toán quan trọng nhất, luôn được đổi mới và hoàn thiện. Do đó Công ty luôn quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra những biện pháp cụ thể để quản lý chi phí sản xuất nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa biện pháp quản lý với tình hình thực tế của Công ty và yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay.
Về bộ máy kế toán: Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán tương đối chặt chẽ phù hợp với nhiệm vụ thực tế, đặc điểm của Công ty về quy mô hoạt động, về loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay phòng kế toán có 6 người, mỗi phần hành kế toán được đảm trách với một kế toán viên riêng biệt của các phần hành khác cơ bản. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người, chính vì vậy thông tin kế toán luôn được đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác. Do vậy có thể nói bộ máy kế toán được tổ chức hoàn chỉnh và gọn nhẹ. Cần bổ sung một kế toán chuyên tính giá thành, tách kế toán tiền lương và thủ quỹ, nên để kế toán thanh toán kiêm luôn kế toán tiền lương. Thủ quỹ chỉ tập trung vào việc theo dõi kiểm kê tiền tránh nhầm lẫn.
Về hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chung”, việc lựa chọn hình thức này là rất khoa học. Đây là hình thức kế toán với mẫu sổ đơn giản, quy trình ghi sổ phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được sử dụng ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp đẩy đủ các thông tin cho nhà quản lý.
Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung, hệ thống chứng từ của Công ty được tổ chức đẩy đủ, hợp lệ, theo đúng quy chế tài chính đã ban hành. Công ty đã quan tâm và tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác kế toán từ việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ tới việc phản ánh ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
c. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành rất được coi trọng. Ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. Cụ thể là:
Vịêc xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty hiện nay (đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm nhập kho) là hoàn toàn đúng đắn, hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty, đáp ứng được yêu câu của Công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Hơn nữa kỳ tính giá thành là hàng tháng đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin, từ đó nhanh chóng xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phảm và tiến hành quản lý chi phí nguyên vật liệu theo định mức. Đồng thời xây dựng hệ thống giá thành đơn vị kế hoạc tương đối chính xác, giúp cho việc phân tích sự biến động của giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất đi theo hướng có hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất. Đây thực sự là một thành tích của Công ty, cần phát huy hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp ở phân xưởng, đồng thời có các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ. Chính điều đó đã tạo điều kiện khuyến khích ngưòi lao động làm việc, nâng cao mức sống và bảo vệ sức khoẻ của người lao động. Bên cạnh đó việc trích khoản bảo hiểm cho người lao động theo đúng chế độ đã góp phần làm cho người lao động yên tâm sản xuất, gắn bó với Công ty.
Chi phí sản xuất chung: Được tập hợp chung trong tháng cho tất cả loại sản phẩm và phân bổ cho từng sản phẩm. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm Gốm theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Được tổ chức tương đối tốt đã cung cấp số liệu trung thực, đầy đủ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành.
1.2. Những mặt còn hạn chế
Hiện nay, Công ty công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán để hạch toán dẫn đến khi công việc sẽ cần nhiều kế toán phụ trách, hoá đơn chứng từ phát sinh thường xuyên nên khi chưa cập nhật kịp thời ngay sẽ ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán.
Ở Công ty, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn do đó tất yếu tiền lương nghỉ phép của Công nhân sản xuất trực tiếp phát sinh lớn. Khoản mục này phát sinh không đều đặn giữa các kỳ. Tuy nhiên hiện nay Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, đây là một trong những nguyên nhân gây biến động giá thành giữa các kỳ. Vì vậy để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, Công ty nên tính toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán chi phí công cụ dụng cụ trong chi phí sản xuất chung ở Công ty phát sinh khá lớn, các công cụ này phát huy tác dụng trong nhiều kỳ và giá trị tổng hợp lớn. Tuy vậy, hiện nay khi xuất dung công cụ dụng cụ kế toán không thực hiện phân bổ dần mà tính trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ, điều này là chưa hợp lý.
Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty tiến hành đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương. Phương pháp này hoàn toàn phù hợp với đặc thù sản xuất của Công ty, tuy nhiên việc xác định tỷ lệ phần trăm hoàn thành tương đương còn mang tính chủ quan. Hơn nữa, do sản phẩm dở dang nằm trên nhiều công đoạn sản xuất, số lượng ở từng công đoạn rất khác nhau nên việc xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tương đối khó khăn.
Hiện nay công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng đặc biệt là sản phẩm hỏng ngoài định mức. Điều này làm giá thành sản phẩm sai lệch, không chính xác.
2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
1/ Kiến nghị 1: Về vấn đề nên áp dụng phần mềm vào công tác kế toán:
Hiện nay, nhu cầu sản xuất ngày càng cao, việc xử lý thông tin cần nhanh gọn, chính xác để cung cấp kịp thời và để nhà quản lý theo dõi, tìm số liệu cần thiết mà ở tại văn phòng làm việc có thể nắm bắt được thì Công ty nên sử dụng phần mền kế toán và xây dựng mạng nội bộ để bất kỳ máy nào cũng có thể nhập, xem, xử lý số liệu kế toán. Đồng thời Kế toán trưởng có thể dễ dang kiểm tra, giám sát công việc của các nhân viên trong phòng. Các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên cần thiết mở rộng mạng nội bộ.
Việc nối mạng này phải đảm bảo tính bảo mặt của thông tin kế toán, nghĩa là bộ phận nào liên quan đến phần hành nào, công việc nào thì được phân quyền: Xem, nhập, sửa.... số liệu đến phần hành đó, công việc đó. Mỗi người sử dụng sẽ được cung cấp một mã số riêng, có mặt khẩu và chỉ thực hiện các thao tác máy trong quyền hạn của mình.
Việc mở rộng mạng nội bộ này cho phép cung cấp kịp thời thông tin kế toán cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời đảm bảo được độ chính xác tin cậy của thông tin kế toán.
Ví dụ: Đối với kế toán nguyên vật liệu, thay vì hiện nay cuối tháng thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất vật tư cho kế toán để ghi sổ hay nhập vào máy, thủ kho sẽ tiến hành tự kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ này, nhập dữ liệu vào máy và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin. Thủ kho chỉ nhập các thông tin không liên quan đến giá cả và hạch toán. Cuối kỳ, thủ kho chỉ đối chiếu số liệu trên máy và số liệu kiểm kê thực tế. Kế toán sẽ căn cứ vào số liệu do thủ kho nhập, lọc, cập nhật các thông tin liên quan đế giá cả, hạch toán, thuế và định khoản. Các trường hợp thông tin mà thủ kho đã nhập trước đó thì kế toán không được sửa chữa nữa.
Đối với phòng kế hoạch-Kỹ thuật- Vật tư có thể cung cấp mã sử dụng đối với chức năng xem các số liệu liên quan đến việc sử dụng vật tư, số lượng tồn, xuất dùng trong kỳ... để từ đó có thể xác định, điều chỉnh các định mức tiêu hao vật tư, lên kế hoạch mua, cung ứng vật tư cho sản xuất, hoặc có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí vật tư trong giá thành sản xuất.
Đối với phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư, có thể cung cấp mã sử dụng với chức năng xem các số liệu liên quan đến việc sử dụng vật tư, số lượng tồn, xuất dùng trong kỳ... để từ đó có thể xác định, điều chỉnh các định mức tiêu hao vật tư, lên kế hoạc mua, cung ứng vật tư cho sản xuất, hoặc có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí vật tư trong giá thành sản xuất.
Kiến nghị 2: Về vấn đề phân bổ công cụ dụng cụ
Hiện nay, hầu hết các công cụ dụng cụ khi xuất dùng cho sản xuất chung đều không được phân bổ cho các kỳ mà tập hợp thẳng vào chi phí.
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 6273
Có TK 153
Như vậy không thể tránh khỏi chi phí trong kỳ tăng vọt làm hiệu quản sản xuất trong kỳ giảm. Theo em, đối với những công cụ có giá trị lớn, phát huy tác dụng trong nhiều kỳ, Công ty nên tiến hành phân bổ giá trị CCDC theo phương pháp phân bổ 2 lần, sử dụng tài khoản TK142- Chi phí trả trước để theo dõi.
Ngoài ra, với một số công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng trên một năm tài chính như xe cải tiến, động cơ điện, máy nâng than, quạt hướng trục... nên phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí theo nhiều lần. Khi đó giá trị công cụ xuất dùng được phản ánh trên TK242- Chi phí trả trước dài hạn.
Ví dụ: Xuất búa đặp than, xẻng cho phân xưởng sản xuất, trị giá vốn thực tế xuất kho là 1.200.000 (Phương pháp phân bổ hai lần)
Nợ TK 1421 : 1.200.000
Có TK 153 : 1.200.000
Đồng thời phân bổ:
Nợ TK 6273 : 600.000
Có TK 1421 : 600.000
Khi công cụ dụng cụ hỏng, căn cứ vào phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ, sổ theo dõi công cụ dụng cụ đã sử dụng, phiếu nhập phế liệu thu hồi từ công cụ dụng cụ báo hỏng kế toán tính phần giá trị còn lại của công cụ dụng cụ phân bổ nốt vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi sổ theo định khoản:
NợTK6273– sè ph©n bæ nèt
Nợ TK 152 - giá trị thu hồi 100.000
Nợ TK 138 - bồi thường 200.000
Có TK 142 600.000
Kiến nghị 3: Về tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Hiện nay, khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán giá thành chỉ tính các chi phí thực tế phát sinh mà không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ. Trong khi đó tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong ky ở Công ty là tương đối lớn (Ví dụ: Tháng 12/2006 là 28.000.000 đồng) và phát sinh không đều đặn. Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất làm cho giá thành các kỳ biến động. Theo em, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép và hạch toán vào tài khoản 335 – Chi phí phải trả.
Mức trích trước tiền lương hàng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên cở sở tiền lương thực tế và tỷ lệ trích trước theo kế hoạch. Như vậy ngay từ đầu năm, kế toán phải ước tính tiền lương nghỉ phép trong năm:
Mức trích/tháng = TL thực tế của CNTTSX x Tỷ lệ trích theo kế hoạch
Tỷ lệ trích theo kế hoạc
=
Tiền lương phép của CNSXTT theo kế hoạch năm
Tiền lương phải trả của CNSXTT theo kế hoạch năm
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX, kế toán định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Trong kỳ khi có CNTTSX thực tế nghỉ phép thì Công ty tính trả lương theo chế độ quy định. Để phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX kế toán định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cụ thể việc trích trước áp dụng cho tháng 12/2006 như sau:
Căn cứ vào số liệu kế hoạch năm 2006 ở phòng kế hoạch, tiền lương nghỉ phép của CNTTSX theo kế hoạch năm là 250.000.000 đ, tiền lương phải trả CNTTSX theo kế hoạc năm là 6.250.000.000đ
Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch là:
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX trong kỳ
4% x 465.102.140=18.604.086
Tiền lương thực tế: 465.102.140 + 18.604.086 = 483.706.226
KPCĐ: 483.706.226 x 2%=7.674.125
BHXH và BHYT trích theo lương cơ bản nên số trích không thay đổi.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
483.706.226+7.674.125+34.393.597=527.773.948
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm trên cơ sở tiền lương sản phẩm.
Chậu Hàn Quốc
Tiền lương công
nhân sản xuất Chậu Hàn Quốc
KPCĐ: 165.155.502 x 2% = 3.303.110
BHXH, BHYT: 11.743.268
Céng: 180.201.880 đ
Gạch trang trí
Tiền lương công nhân sản xuất Gạch trang trí
KPC§: 6.217.201 x 2% = 124.344
BHXH, BHYT: 442.070
Céng: 6.783.615 đ
Tương tự đối với những sản phẩm khác
Khi đó, định khoản:
Nợ TK 622101 : 180.201.880
Có TK 334 : 158.803.367
Có TK 335 : 6.352.135
Có TK 3382 : 3.303.110
Có TK 3383 : 11.743.268
Nợ TK 622104 : 6.783.615
Có TK 334 : 5.978.078
Có TK 335 : 239.123
Có TK 3382 : 124.344
Có TK 3383 : 442.070
......
Kiến nghị 4: Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng
+ Đánh giá sản phẩm dở dang:
Hiện nay, Công ty đang xác định giá trị sản phảm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Theo công thức tính toán như hiện nay, khối lượng sản phẩm dở dang chi được quy đổi về sản phẩm hoàn thành tương đương ở thừa số nhân còn dưới mẫu thì không quy đổi do vậy tính chính xác của trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giảm dẫn tới độ chính xác của giá thành sản phẩm trong kỳ cũng giảm. Theo tính toan ở trên mức độ hoàn thành chung là 70%, việc xác định mức độ hoàn thành như vậy giảm nhẹ công việc tính toán của kế toán thực tế, sản phẩm dở dang ở Công ty nằm trong công đoạn sản xuất, khối lượng của chúng ở từng công đoạn khác nhau. Vì vậy nếu xác định tỷ lệ hoàn thành chung cho sản phẩm dở dang ở tất cả các công đoạn là 70% là chưa chính xác.
Ta có thể chia lượng sản phẩn dở dang này thành hai loại: Gốm mộc ở sân và Gốm mộc nung trong là. Dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, ta có thể xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở sân cáng là 60% và trong là 90%. Khi đó, số lượng sản phẩm dở dang quy đổi có thể xác định như sau:
Q'd = Qd sâ n x 60% + Qd trong lò x 90%
+ Đánh giá sản phẩm hỏng:
Hiện nay, sản phẩm hỏng ở Công ty cũng có thể chia thành hai loại: Sản phẩm hỏng ở khâu chế biến (mộc hỏng) và sản phảm hỏng ở khâu nung.
Sản phảm hỏng ở khâu chế biến (mộc hỏng) sẽ được quay trở lại bãi nguyên liệu ban đầu để sản xuất ra gốm mới.
Sản phảm hỏng ở khâu nung: Số sản phảm hỏng này không thể sửa chữa đươcj, nếu số sản phẩm hỏng này nằm trong định mức thì chi phí sản xuất chúng được cộng vào giá thành sau khi trừ đi phế liệu thu hồi. Còn nếu là sản phẩm ngoài định mức thì tuỳ theo cách xử lý: bắt bồi thường, trừ lương, hoặc tính vào giá vốn mà có định khoản tương ứng.
Tập hợp khoản chi phí thiệt hại
Nợ TK 1381 – Thiệt hại sản phảm hỏng
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Xử lý khoản chi phí thiệt hai
Nợ TK 1526 - Phế liệu thu hồi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388 - Bồi thường
Có TK 1381- Thiệt hại sản phảm hỏng
+ Khi đó xác định giá trị sản phảm dở dang theo công thức là:
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Dck =
Đối với các chi phí khác
Dck
Trong đó Q'h = Qh ngoài định mức x 100%
Tương tự với sản phảm hỏng
Cụ thể tình hình tháng 12/2006 như sau::
Chậu Hàn Quốc
Số lượng sản phảm dở dang đầu kỳ: 901.360 SP
Số lượng thành phảm nhập kho trong tháng: 2.822.910 SP
Số lượng sản phảm dở dang cuối kỳ: 1.212.490 SP trong đó dở ở sân là 952.690 SP, trong là 259.800 SP.
Q'd = 952.690x 60% + 259.800 x 90%= 805.434
Số lượng sản phảm hỏng ở khâu nung là 49.860 SP
Số lượng sản phảm hỏng trong định mức ở khâu nung là
2.822.910 x 3%= 59.087> 49.860
Vì vậy, chi phí sản phảm hỏng tính hết vào giá thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng 12/2006:
Đất:
Than:
Dầu:
Lương:
BHXH:
Khấu hao:
Tiền:
Chi phí khác:
Tổngcộng: 237.407.403 đ
Khi đó ta có thẻ tính giá thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 12/2006
Tên sản phẩm: Chậu Hàn Quốc
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
901.360
Sản phẩm nhập trong kỳ
2.822.910
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.212.490
S
T
T
Khoản mục chi phí
CPSX KD DD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD
DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm trong kỳ
GTĐV
1
Chi phí nguyên liệu
84.546.997
309.479.966
103.942.160
290.084.803
103
Đất
50.959.707
158.961.551
63.073.655
146.847.603
52,02
Than
31.479.655
140.643.624
38.208.599
133.914.680
47,44
Dầu
2.107.635
9.874.791
2.659.906
9.322.520
3,30
2
Lương
38.377.392
193.704.695
51.518.490
180.563.597
63,96
3
BHXH, BHYT, KPCĐ
3.720.625
17.306.338
4.667.647
16.359.315
5,80
4
Chi phí chung
61.579.275
286.550.031
77.279.106
270.850.200
96
trong đó:
-
-
Khấu hao
18.660.405
85.059.349
23.024.117
80.695.637
28,59
Tiền điện
25.080.613
118.984.326
31.980.099
112.084.840
39,71
Chi phí khác
17.838.257
82.506.356
22.274.890
78.069.723
27,66
Giá thành sản xuất
188.224.289
788.311.500
237.407.403
757.857.916
268
Gạch trang trí
Số lượng sản phảm dở dang đầu kỳ: 173.900 SP
Số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng: 65.520 SP
Số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng: 91.010 SP trong đó dở dang ở sân là 87.510 SP, trong là 3.500 SP
Q'd = 87.510x 60% + 3.500 x 90%= 55.656
Số lượng sản phẩm hỏng ở khâu nung là 5.640 SP
Số lượng sản phẩm hỏng trong định mức ở khâu nung là
65.520 x 3%= 1966
Số lượng sản phảm hỏng ngoài định mức là: 5.640 – 1.966 = 3.674 SP
Vì vậy, chi phí sản phẩm hỏng trong định mức tính hết vào giá thành còn chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức tính vào giá vốn hàng bán hoặc bắt bồi thường.
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng 12/2006
Đất:
Than:
Dầu:
Lương:
BHXH:
Khấu hao:
Tiền:
Chi phí khác:
Tổng cộng: 27.178.672 đ
- Chi phí sản phẩm hỏng cuối tháng
Đất:
Than:
Dầu:
Lương:
BHXH:
Khấu hao:
Tiền:
Chi phí khác:
Tổng cộng: 1.267.043 đ
Ta có thẻ tính giá thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 12/2006
Tên sản phảm: Gạch trang trí
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
173.900
Sản phẩm nhập trong kỳ
65.520
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
91.010
S
T
T
Khoản mục chi phí
CPSX KINH DOANH DD đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD
DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm hỏng trong kỳ
GTSP
GT§V
1
Chi phí nguyên vật liệu
18.199.934
10.099.199
14.507.679
632.979
13.158.475
200,83
Đất
10.229.178
5.243.657
8.789.935
321.836
6.361.064
97,09
Than
7.541.036
4.548.177
5.389.164
292.429
6.407.620
97,80
Dầu
429.720
307.365
328.580
18.714
389.791
5,95
2
Lương
13.441.471
6.337.969
8.888.048
452.729
10.438.663
161,74
3
BHXH, BHYT, KPCĐ
1.357.803
568.829
866.305
42.724
1.017.603
15,79
4
Chi phí chung
4.749.090
10.264.577
2.916.639
138.611
11.958.417
182.51
trong đó:
-
-
-
Khấu hao
1.440.052
2.780.527
879.296
41.543
3.299.740
50.36
Tiền điện
1.895.783
3.889.510
1.177.116
56.556
4.551.621
69.47
Chi phí khác
1.413.255
3.594.540
860.227
40.512
4.107.056
62,68
Gía thành sản xuất
37.748.298
27.270.574
27.178.672
1.267.043
36.573.157
558
Phần chi phí sản phẩm hỏng tuỳ theo nguyên nhân mà có cách xử lý khác nhau, giả thiết trong kỳ, đối với sản phảm Gạch trang trí, trong đó 3.674 SP hỏng có 2.674 SP hỏng do kỹ thuật, 1000 SP hỏng (345x2.674 = 922.530) tính vào giá vốn còn chi phí thiệt hại của 1000 SP hỏng còn lại (345x1000=345.000) thì công nhân ở tổ thành phảm bồi thường.
Nợ TK 632 : 922.530
Nợ TK 1388 : 345.000
Có TK 1381 - Thiệt hại sản phảm hỏng: 1.267.530
So sánh giá thành theo số liệu thực tế ở Công ty và giá thành theo kiến nghị ta có bảng sau:
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 12 năm 2006
Tên sản phẩm: Chậu Hàn Quốc
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
901.360
Sản phẩm nhập trong kỳ
2.822.910
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.212.490
STT
Khoản mục chi phí
Số liệu thực tế ở đơn vị
Số liệu kiến nghị
±
GTSP
GT§V
GTSP
GT§V
GTSP
GT§V
1
Chi phí nguyên liệu
292.231.390
104
290.084.803
103
2.146.587
0,76
Đất
146.847.603
52,02
146.847.603
52,02
0
0
Than
135.921.557
48,15
133.914.680
47,44
2.006.877
0,71
Dầu
9.462.230
3,35
9.322.520
3,30
139.710
0,05
2
Lương
183.269.566
64,92
180.563.597
63,93
2.705.969
0,99
3
BHXH, BHYT, KPCĐ
16.604.480
5,88
16.359.315
5,80
245.165
0,08
4
Chi phÝ chung
274.909.226
97
270.850.200
96
4.059.026
1,42
Trong đó:
Khấu hao
81.904.961
29,01
80.695.637
28,59
1.209.324
0,42
Tiền điện
113.764.570
40,30
112.084.840
39,71
1.679.730
0,59
Chi phí khác
79.239.695
28,07
78.069.723
27,66
1.169.972
0,41
5
Giá thành sản xuất
731.921.209
271,71
757.857.916
268,46
9.156.746
3,25
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Tháng 12 năm 2006
Tên sản phẩm: Gạch trang trí
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
173.900
Sản phẩm nhập trong kỳ
65.520
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
91.010
STT
Khoản mục chi phí
Số liệu thực tế ở Công ty
Số liệu kiến nghị
±
GTSP
GTĐV
GTSP
GTĐV
GTSP
GTĐV
1
Chi phí nguyên liệu
14.082.640
215
13.158.474
200,83
924.166
14,11
Đất
6.476.587
98,85
6.361.064
97,09
115.523
1,76
Than
7.168.958
109,42
6.407.619
97,80
761.339
11,62
Dầu
437.095
6,67
389.791
5,95
47.304
0,72
2
Lương
11.664.739
178,033
10.438.663
161,74
1.226.076
16.293
3
BHXH+BHYT+KPCĐ
1.135.704
17,334
1.017.603
15,79
118.101
1,544
4
Chi phí chung
12.350.803
188,504
11.958.417
182.51
392.386
5,994
trong đó:
-
-
-
-
-
-
Khấu hao
3.417.790
52,164
3.299.740
50.36
118.050
1,804
Tiền điện
4.710.597
71,896
4.551.621
69.47
158.976
2,43
Chi phí khác
4.222.416
64,445
4.107.056
62,68
115.360
1,76
Giá thành sản xuất
35.327.935
539
36.573.157
558
2.660.729
41
Giá thành sản phẩm kiến nghị khác biệt so với giá thành theo số liệu ở Công ty là do thay đổi khối lượng sản phẩm dở dang quy đổi và việc loại trừ thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức ra khỏi giá thành.
KÕt luËn
Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, giá thành sản phẩm là ‘tấm gương phản chiếu” toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, phản ánh đầy đủ, trung thực chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và tiến hành phân tích kịp thời giá thành sản phẩm là yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng trong các doanh nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CPTM vµ dÞch vô tæng hîp Long Anh, em đã cố gắng trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu liên quan đến phần hành kế toán này. Đồng thời, trên cơ sở lý luận, thực tiễn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này tại Công ty.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là đề tài rộng và phức tạp, vì vậy chuyên đề tốt nghiệp chưa thể bao quát hết mà mới chỉ tiếp cận được với những vấn đề chủ yếu nhất của đề tài. Những phân tích đề xuất trong bài viết dưới góc nhìn của một sinh viên thực tập tại một doanh nghiệp sản xuất mang tính đặc thù, giữa lý luận và thực tiễn còn nhiều khoảng cách, do vậy những điều đã viết trong chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu xót chưa trọn vẹn. Kính mong được sự thông cảm góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như các cô chú, các anh chị ở Công ty đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36685.doc