_ Về bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trong trong viêc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh mà trước hết là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng Tài Chính Kế Toán đảm nhận. Kế toán thực sự được coi là công cụ quản lý quan trọng của Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty bộ phận kế toán thực sự lá một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và tổ chức chặt chẽ, với hầu hết đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ đại học và trẻ tuổi, sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công việc kế toán nhanh goạn chính xác và hiệu quả. Do vậy mà công việc tổ chức hạch toán kế toán được tiến hành nhanh chóng và kip thời thích ứng với điều kiện của Công ty và sự phát triển chung của kế toán Việt Nam ngày nay.
_ Về công tác tổ chức hạch toán:
Với đặc điểm một Công ty có quy mô sản xuất lớn và hoạt động tập trung nên việc tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. hiện nay , Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ nhật ký chứng tư” đây là một hình thức kế toán tiên tiến, thuận tiện cho công tác kế toán.
Công ty đã tổ chức một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh vừa đảm bảo theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán, vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Các loại bảng và sổ chi tiết, sổ cái . được thu nhập và tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng và thống nhất. Vì vậy, có thể đáp ừng nhanh chónh, chính xác các thông tin ứng dụng đối với từng yêu cầu quản lý và các đối tượng có liên quan,
_ Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm, công ty đã tập hợp chi phi cho từng xí nghiệp trong tháng và tính giá thành cho từng loại bán thành phẩm và thành phẩm. Cách tính này cho phép Công ty có thể so sánh giá thành giữa các kỳ của từng loại sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất của Công ty. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh về quản lý sản xuất theo hướng tăng chi phí tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho Công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, nó cũng giúp hình thành trên nhiều góc độ được rõ ràng. Từ đó, nâng cao được sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và ngoài nước, góp phần xây dựng hướng quản lý giá thành một cách tôt hơn.
Trong quá trình hạch toán chi phí, hầu hết các tài khoản kế toán áp dụng đều phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, đã mở ra các tài khoản cấp cao hơn để chi tiết cho từng đối tượng cần tập hợp.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4039 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Nhiệt Đới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất chung
TK 334, 338 TK 622 TK 111, 112,152…
TK 154
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi
Phân xưởng giảm chi phí sản xuất chung
TK 152,153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Phân bổ ( hoặc kết chuyển) Chi phí sản xuất chung
TK 242, 335 cho các đối tượng tính giá
Chi phí dự toán
TK 632
TK 214
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển CPSXC cố định
(không phân bổ) vào giá vốn
TK 331,111,112…
TK 1331
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Thuế giá trị tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)
_ TK 154 : Tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các tài khoản có liên quan đến hoạt động kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công chế biến. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (ngành sản xuất từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình)
TK 154
Nợ “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” Có
_ Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh _ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Trong kỳ _ Tổng giá thành sản xuất thực tế chi
phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành
_ Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
Dịch vụ dở dang hoàn thành
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm
TK 154 TK 152, 111…
Dđk: xxx
TK 621
Chi phí NVL trực tiếp
TK 152, 155
TK 622 Nhập kho vật tư, Sp
Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 157
Gửi bán
TK 627
TK 632
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Tiêu thụ thẳng
8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO SẢN PHẨM DỞ DANG.
_ Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp nếu giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
_ Theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn thành, để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang sang khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính từng khoản chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Đối với chi phí bỏ 1 lần vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính.
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
_ Theo định mức chi phí: Theo phương pháp này, chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xác định được định mức, chi phí sản xuất hợp lý họ đã thực hiện theo phương pháp tính giá thành định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm, để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tập hợp lại theo từng sản phẩm.
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
_ Phương pháp tính giá thành giản đơn( trực tiếp): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khôi lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác( quặng, than, gỗ….)
Giá thành sản phẩm theo phương pháp nay được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng ( + ) hoặc trừ( - ) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với số cuối kỳ chía cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
_ Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cảc quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết, kế toán căn cứ vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Giá thành đơn vị Tổng giá trị của tất cả các loại sản phẩm gốc
=
Sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị sản Giá thành sản phẩm
= Hệ số quy đổi
phẩm cùng loại đơn vị gốc
Tổng giá thành Tổng chi phí sản Giá trị sản phẩm
Giá thành sản phẩm
Sản phẩm của các = + xuất phát sinh - dở dang cuối kỳ
dở dang đầu kỳ
Loại sản phẩm trong kỳ
_ Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản phẩm sản xuất nhiều khi loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng cụ, phụ tùng….),v.v…để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn Giá thành kế hoạch (hoặc định
= Tỉ lệ chi phí
Vị sản phẩm từng loại mức) đơn vị sản phẩm từng loại
Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tỷ lệ = 100
chi phí Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
_ Phương pháp loại trừ chi phí: Đối tượng các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phai loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu….
Tổng gíá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản
thành sản = phẩm chính + sản xuất phát - phẩm phụ thu - phẩm chính dở
phẩm chính dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ hồi ước tính dang cuối kỳ
_ Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +……+ Zn.
_ Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp của tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau….
_ Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí: Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng ( hay nguyên liệu) chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp nay, phương pháp kế toán chi phí thích hợp nhất là kế toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tùy theo tính chất hành hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương pháp không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương tổng cộng chi phí hay hệ số ( hoặc tỉ lệ).
_ Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí nguyên Chi phí chế Giá trị sản phẩm Giá thành bán
+ - =
Vật liệu chính biến bước 1 dở dang bước 1 thành phẩm bước 1
Giá thành bán Chi phí chế Giá trị sản phẩm Giá thành bán
+ - =
thành phẩm bước 1 biến bước 2 dở dang bước 2 thành phẩm bước 2
Giá thành bán Chi phí chế Giá trị sản phẩm Tổng giá thành
……. + - =
thành phẩm B ( n.1) biến bước n dở dang B.n thành phẩm
+ Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
TỔNG
GIÁ
THÀNH
THÀNH
PHẨM
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước …. tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
PHẦN III : THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới
Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Chi phí sản xuấ tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí cũng như vị trí của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí theo từng loại sẽ làm nâng cao tính chi tiết của thông tin kế toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nói chung và thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của Công Ty trên thị trường.
_ Chính vì những lý do đó mà chi phí sản xuất của Công Ty được chia thành những khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
_ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để chi phí sản xuất được hạch toán một cách chính xác và kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Như vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Từ những yêu cầu này mà Công ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là theo từng mã hàng. Mỗi mã hàng bao gồm một hoặc nhiều sản phẩm cùng loại.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí tại Công ty là: Toàn bộ chi phí sản xuất phát inh đều được tập hợp theo từng mã hàng, không kể số lượng sản phẩm của mã hàng đó nhiều hay ít. Đối với các chi phí trực tiếp: CPNVTT và CPNCTT phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến mã hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho mã hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ). Đối với CPSXC, sau khi tập hợp xong sẽ phân bố cho từng mã hàng theo CPNTT.
Công ty Cổ phần Nhựa Nhiệt Đới sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tháng, kế toán sẽ mở sổ (hoặc thẻ) hạch toná chi tiết chi phí sản xuất theo từng mã hàng. Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154.. Sau đó, kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tiến hành phân bổ CPSXC cho từng mã hàng theo CPNCTT, tổng hợp chi phí sản xuất kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 154.
Việc kế toán sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Vì ở Công ty, các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ và có thể cung cấp thông tin kế toán vào bất cứ thời điểm nào.
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là loại chi phí chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm (từ 60% _ 70%). Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ CPNVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
CPNVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng.
Các loại CPNVLTT được sử dụng trong sản xuất chế tạo sản phẩm tại Công ty rất đa dạng, tùy thuộc vào đặc trưng riêng của từng loại sản phẩm. Ngoài các vật liệu dùng phổ biến như que hàn, thốc hàn, dây hàn, oxy…. Mỗi loại sản phẩm lại sử dụng những vật liệu đặc thù.
Vì trong Công ty các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu phát sinh tương đối nhiều, nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính theo công thức sau:
Giá trị NVL Giá trị NVL
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá bq đơn vị NVL =
xuất trong kỳ Số lượng NVL Số lượng NVL
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá thực tế của NVL Giá bq 1 đơn vị NVL Số lượng NVL
=
xuất kho xuất trong kỳ xuất kho
Toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty được hạch toán trên tài khoản tổng hợp 152, được chi tiết thành:
TK 1521: nguyên vật liệu chính
TK 1522: nguyên vật liệu phụ
CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán trên tài khoản 621. Tại Công ty, tài khoản 621 không được mở chi tiết.
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Nhiệt Đới, mỗi sản phẩm đều có bản vẽ kỹ thuật ghi đày đủ các thông số kỹ thuật. Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và giá cả vật tư, phòng vật tư sẽ lập dự trù vật tư để xác định loại vật tư, khối lượng vật tư cần thiết để sản xuất một sản phẩm.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tổ sản xuất viết xin lĩnh vật tư, rồi gửi lên phòng sản xuất ký duyệt. Sau đó, thống kê sẽ viết phiếu xuất kho, gồm 3 liên. Một liên thống kê giử cho thủ kho. Khi xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào số lượng vật tư được cấp và số lượng trong kho thực tế để ghi số lượng thực cấp vào phiếu xuất kho rồi báo lên thống kê. Khi đó, thống kê sẽ ghi vào sổ của mình rồi gửi cho phòng kế toán một liên và giữ lại liên gốc.
Công ty cổ phần Nhựa Mẫu số 62 VT
Nhiệt Đới QĐ số 1141 TC/CĐKT
------------------------ Ngày 01_11_95 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 10 năm 2007
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ( bộ phân): lắp ráp
Lý do xuất : Xuất cho mã hàng C249/05
Xuất tại kho: NVLC 1521
TT
Tên, nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư, hàng hóa
Mã số
Đ/c
Số
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
A515 S = 10
1.820
1.820
14.142
25.739.307
Tổng cộng
25.739.307
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phòng vật tư Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi kế toán vật tư đã lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ chuyển cho kế toán chi phí giá thành để kế toán giá thành vào bảng kê số 4 ( biểu 11), theo định khoản sau:
+ CPNVLC :
Nợ TK 621: 5.200.718.517
Có TK 1521 : 5.200.718.517
+ CPNVLP
Nợ TK 621: 498.517.412
Có TK 15522 : 498.517.412
Biểu 01
Công ty Cổ phần Nhựa
Nhiệt Đới
------------------------
Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 10 năm 2006
STT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng (ghi
Nợ các TK)
TK 152
TK 1521 TK 1522
TK 153
1
TK 621
5.200.718.217
498.517.412
2
3
4
627
+ 6272
+ 6273
157
632
47.200.718.217
27.284.666
139.273.040
17.104.280
19.491.456
10.755.728
216.917.902
Tổng cộng
5.414.512.819
545.868.876
216.917.092
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Kế toán báo cáo Kế toán trưởng
Đồng thời, kế toán chi phí giá thành căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ và các chứng từ liên quan để lên sổ chi tiết tài khoản 621 ( biểu 03)
Căn cứ vào Bảng kê số 4, kế toán chi phí giá thành vào Nhật lý chứng từ số 7( Biểu 04), rồi chuyển toàn bộ số liệu cho kế toán trưởng để vào sổ Cái tài khoản 621 ( Biểu 05)
Biểu 02
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
----------------------
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập Sản xuất dùng cho các TK 154, 612, 622, 627
Tháng 10 _ 2006
CóTK
Nợ TK
111
1521
1522
153
214
311
331
334
338
612
622
627
Tổng CF
TK 154
5.699.235.629
375.627.775
902.366.943
6.976.870.347
TK 621
5.200.718.217
498.517.412
5.699.235.629
TK 622
332.729.200
42.538.575
375.267.775
TK 627
91.346.496
49.236.896
17.104.280
216.917.092
143.446.33
105.010.000
65.798.346
111.000.000
4.507.520
902.366.943
TK 331
0
Cộng
191.346.496
5.247.955.113
515.621.692
216.917.092
143.446.313
105.010.000
65.798.346
443.729.200
47.046.095
5.699.235.629
375.267.775
902.366.943
13.953.740.690
Kế toán báo cáo Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Biểu 03
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
NHIỆT ĐỚI
---------------------------
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 621
Tháng 10 năm 2006
STT
Chứng từ
Ngày
Mã hàng
Chủng loại
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
1
109/10
158/10
188/10
………
03/10
03/10
03/10
………
C249/05
Nhựa tròn CT3 F12
Nhựa tổng hợp
Đai ốc M24 36
……………………
7.857,1
4.800,3
4.000
…….
3.5
100
4
…….
135.539.079
27.499,85
4.800,30
16.000
………..
2
35/10
61/10
……..
13/10
13/10
………..
C238/05
Nhựa tấm CT3S = 8
Oxy
……………………
8.160,1
37.545
……….
566
2
….
165.865.946
4.618.616,6
75.090
…………..
…
……
………
………
……………………
…….
…..
……………
Cộng
5.699.235.629
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Kế toán báo cáo
Phụ trách phòng TC_KT
Biểu 04
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
NHIỆT ĐỚI Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi có các TK 111, 112, 141, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627
Có TK
Nợ TK
111
112
141
142
1521
1522
153
154
214
331
335.3
311
334
338
621
622
627
Tổng CF
TK 154
5.699.235.629
375.267.775
902.366.943
6.976.870.347
TK 142
TK 331
TK335,3
TK 621
5.200.718.217
498.517.412
5.699.235.629
TK 622
332.729.200
42.538.575
375.267.775
TK 627
191.346.496
0
0
47.236.896
17.104.280
216.917.092
142.446.313
65.798.346
105.010.000
111,000.000
4.507.520
902.366.950
TK 641
2.340.000
0
0
2.340.000
TK 642
149.145.998
32.387.044
4.217.767
23.643.513
0
0
67.970.968
21.175.475
32.525.646
301.171.800
13.722.124
645,960,335
Cộng I
342.832.494
32.387.044
4.217.767
23.643.513
5.247.955.113
515.621.692
216.917.092
0
211.417.281
86,973,821
32.525.646
105,010,000
744,901,000
60,768,219
5,699,235,629
375,267,775
902,366,943
14,602,041,029
Biểu 05
Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới
----------------------
SỔ CÁI
TK 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK
Đối ứng với nợ TK này
T1
…
T 10
T11
T12
TK 1521
5.200.718.217
TK 1522
498.517.412
Cộng phát sinh Có
5.699.235.629
Tổng phát sinh Nợ
5.699.235.629
Nợ
Số dư cuối năm
Có
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Nhiệt Đới, CPNCTT thường chiếm tỷ trọng từ 10% đến 18% trong giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng, đủ CPNCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lượng chính xác, đảm bảo lợi ích của người lao động và quỹ tiền lương nhằm quản lý chặt chẽ chi phí này, tạo cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
Lao động trong Công ty được chia thành: Công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp. Để tính toán đúng tiền lương cho từng công nhân phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra, hiện Công ty đang áp dụng kết hợp hai hình thức trả lương là:
_ Trả lương khoán sản phẩm: Áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất
_ Trả lương theo định biên và năng suất lao động: Áp dụng với cán bộ công nhân viên phục vụ sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới, CPNCTT bao gồm các khoản sau:
+ Lương khoán sản phẩm: Hàng tháng, căn cứ vào bảng lương khoán, các văn bản định mức thời gian lao động cho các sản phẩm, phòng tổng hợp tính lương phải trả cho người lao động theo công thức sau:
Ldv = T A
Trong đó:
Ldv : Tổng tiền lương đơn vị nhận được trong tháng
T: Tổng thời gian thực hiện tương ứng với khối lượng sản phẩm định mức đã hoàn thành .
A : Đơn vị tiền lương cho một giờ lao động và A = 5000đ/h.
Từ bảng định mức thời gian lao động này, phòng sản xuất tính ra tổng định mức thời gian lao động của mã hàng C249/05 là: 1624 2 = 3248 h
Sau đó, phòng sản xuất tính ra tổng tiền lương khoán giao cho bộ phận sản xuất cho mã hàng C249/05 là : 3248h 5000đ/h = 16.240.000 đ
Hàng tháng, căn cứ vào tỉ lệ khối lượng sản phẩm đã hoàn thành so với định mức được thể hiện trên bảng lương khoán ( Biểu 16), Phòng tổng hợp sẽ tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng.
Với mã hàng C249/05, do sản xuất và hoàn thành ngay trong tháng 10 năm 2005, nên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất mã hàng này trong tháng chính bằng tổng tiền lương khoán mà phòng sản xuất đã giao cho bộ phận sản xuất đó:
3248h 5000đ/h = 16.240.000 đ.
Tiền lương khoán sản phẩm sẽ được giao toàn bộ cho bộ phận sản xuất. Sauk hi nhận được tiền lương khoản sản phẩm, bộ phận sản xuất sẽ tự chi trả lương cho từng người lao độnh theo văn bản số 105 TCTH/ TL ngày 10/11/1999 phương thức tạm thời về việc phân phối tiền lương.
+ Tiền lương khác: được tính cho từng cá nhân người lao động
Tiền lương làm thêm giờ:
Làm thêm giờ ngày thường: Mã hàng C249/05 không làm thêm giờ ngày thường , nhưng nếu có sẽ được tính như sau: Ngoài tiền lương khoán sản phẩm, người lao động được hưởng thêm 4000đ/h
Làm thêm giờ ngày chủ nhật: Mã hàng C249/05 không làm thêm giờ ngày chủ nhật, nhưng nếu có nó sẽ được tính như sau: Ngoài tiền lương khoán sản phẩm, người lao động được hưởng thêm 4500đ/h
Làm thêm giờ ngày lễ, tết : Mã hàng C249/05 không làm thêm giờ ngày lễ tết , nhưng nếu có nó sẽ được tính như sau :Ngoài tiền lương khoán sản phẩm, người lao động được hưởng thêm 9500đ/h.
Phụ cấp ca đêm: thời gian làm việc ca đêm được tính từ 22h đến 6h (8 tiếng) và tiền phụ cấp ca đêm được trả thêm là 40% lương cơ bản. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương cơ bản nằm trong tiền lương khoán sản phẩm và được tính theo công thức:
LCB = HS Ltt
Trong đó:
LCB : Tiền lương cỏ bản
HS : Hệ số mức lương đang được hưởng của người lao động
Ltt : Tiền lương tối thiểu theo qui định của Nhà nước
Ltt = 350.000 đ
n: Số ngày công đi làm thực tế của người lao động
22 : Số ngày công chế độ theo quy định của Nhà nước
Với mã hàng C249/05, không có phụ cấp ca làm đêm.
+ Các khoản trích theo lương:
Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới, các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của người lao động được tính vào CPNCTT theo công thức sau:
BHXH = 15% Lương cơ bản
BHYT = 2% Lương cơ bản
KPCĐ = 2% Lương khoán sản phẩm
Với mã hàng C249/05, tổng tiền lương cơ bản của bộ phận sản xuất là:
Trong đó:
: Tổng tiền lương cơ bản tính cho mã hàng
: Tổng hệ số mức lương đang được hưởng của người lao động tham gia sản xuất mã hàng này.
Ltt : Tiền lương tối thiểu do Nhà nước qui định
m: Số người lao động tham gia sản xuất mã hàng này
: Số ngày công thực tế tính cho mã hàng đó và được tính như sau:
Và với mã hàng C249/05, tổng tiền lương cơ bản của mã hàng này là:
= 69.6 350,000 = 15,501,818.18 (đ)
Từ đó, kế toán tính ra các khoản trích theo lương của mã hàng C249/05
BHXH = 15% 15,501,818.18 = 2.325.272,73 (đ)
BHYT = 2% 15,501,818.18 = 310.036,36 (đ)
KPCĐ = 2% 16.240.000 = 324.800 (đ)
+ Lượng phép
Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới, tiền lương phép được tính cho từng người lao động theo côngS thức sau:
_ Thời gian công tác từ 1 đến 5 năm : 12
_ Thời gian công tác từ 6 đến 10 năm : 13
_ Thời gian công tác từ 11 đến 15 năm : 15
_ Thời gian công tác từ 16 đến 20 năm : 18
_ Thời gian công tác trên 20 năm : 20
Trong đó:
Ltt : Tiền lương tối thiểu do Nhà nước qui định
HS : Hệ số mức lương đang được hưởng của người lao động
Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới, chỉ tiến hành trích lương phép vào thời điểm cuối năm 30/11 hàng năm. Vì vậy, CPNCTT của mã hàng C249/05 không có tiền lương phép.
Biểu 07
Bảng lương khoán
Tên sản phẩm: linh kiện đường sắt LT1/8E2
Mã hàng : C249/05
Số lượng : 02
TT
Đơn vị
TL khoán
Tỉ lệ hoàn thành(%)
Thanh toán
Còn lại
1
CK
5.440.000
100%
5.440.000
0
2
LM1
8.400.000
100%
8.400.000
0
3
HT
2.400.000
100%
2.400.000
0
Tổng cộng
16.240.000
100%
16.240.000
0
Để hạch toán tổng hợp CPNCTT, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 622 : “CPNCTT”
TK 334 : “ phải trả công nhân viên”
TK 338 : “ Phải trả, phải nộp khác”, gồm 3 tài khoản chi tiết :
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
Hàng tháng, khi nhận được bảng thanh toán tiền lương do phòng tổng hợp gửi lên, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng và tính các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) theo qui định thông qua việc lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Biểu 8).
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán chi phí giá thành sẽ vào Bảng kê số 4 theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : 375.267,775
Có TK 334 : 332.729.200
Có TK 338 : 42.538.575
Biểu 06 Định mức thời gian lao động Tên sản phẩm: sản phẩm nhựa kỹ thuật cao
Số : ĐM/ LTE – 02A Mã hiệu : LT1/8E2
STT
Mã số
Tên chi tiết
Đvtp
SLG
Định mức thời gian
Lĩnh VT
Máy cắt
Cưa
Cuốn
Uốn gò
Ép miết
Lúc
Tiện
Bào phay
Nguội khoan
Lắp ráp
Gắn
Thử
V. c nội bộ
Ghi chú
1
01-01
NKT
Ck
1
185
156
79
2.349
95
2
01-02-01
NKT01
Ck
1
12
16
8
3
01-02-02
NKT02
Ck
2
12
18
9
….
……
……
……
…….
…….
……
…..
……
……
……
…….
…….
…….
…….
……
…….
……
…….
…….
LBK
Ht
1.800
600
5
102
02-01
LBK01
Ck
4
6
30
20
7
103
02-02
LBK02
Ck
2
8
20
40
104
02-03
LBK03
ht
4
23
40
…..
………
…….
…….
……..
…….
…….
……..
…….
……..
…….
…….
……..
……..
……..
……..
……..
………
………
……
BBMP
116
04-01
BBMP01
CK
1
7
13
10
6
117
04-02
BBMP02
lm
2
5
35
118
04-03
BBMP03
lm
2
5
35
……
………
……
……
…….
……
…….
…….
…….
……..
…….
…….
…….
……..
…….
……..
…….
……..
……
…..
Dây truyền
2,176
4,216
1,797
4,420
1,268
8,545
780
75
6.656
1,460
0
1.358
32,652
Lắp SP
1,295
405
634
3.572
660
2.094
28,440
10,460
2,700
272
50,532
Hoàn thiện
113
402
334
60
11,610
1.700
14,298
Thời gian tổng cộng (ph)
97,413
Thời gian tổng cộng ( giờ)
1,624
Biểu 08
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
NHIỆT ĐỚI
----------------------------------
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 10 năm 2006
TT
Có TK
Đối
tượng
SD (Nợ TK)
TK 334 _ Phải trả CNV
TK 338 _ Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
3382
(KPCĐ)
3383
(BHXH)
3384
(BHYT)
Cộng Có TK 338
1
TK 622
332.729.200
332.729.200
6.654.584
31.662.354
4.221.646
42.538.575
375.267.775
2
TK 627
111.000.000
111.000.000
2.220.000
2.018.400
269.120
4.507.520
115.507.520
3
TK 642
301.171.800
310.171.800
6.023.436
6.792.960
905.728
13.722.124
314.893.924
4
TK 161
Cộng
653.092.061
91.808.939
744.901.000
14.898.020
40.473.705
5.396.494
60.768.219
805.669.219
Từ bảng biểu phân bố tiền lương và BHXH cùng với các chứng từ liên quan khác, kế toán chi phí giá thành sẽ vào Sổ chi tiết tài khoản 622 ( Biểu 09)
Sau đó, từ Bảng kê số 4, kế toán chi phí giá thành vào nhật ký chứng từ số 7, rồi chuyển toàn bộ số liệu cho kế toán trưởng để lên sổ Cái tài khoản 622 ( Biểu 10)
Biểu 09
Công ty Cổ Phần Nhựa
Nhiệt Đới
---------------------------
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 622
Tháng 10 năm 2006
TT
Đơn vị
Mã Hàng
Sản phẩm
Số
Lượng
Thanh toán
1
CK
C187/05
LT 0.75/8E2
2
1.488.759
2
CK
C249/05
Sản phẩm đường sắt LT1/8E2
2
631.563,64
3
LM2
C136/05
LPG 23 m3
1
2.807.212
4
LM1
C249/05
Sản phẩm đường sắt LT1/8E2
2
9.931.090.91
5
HT
C155/05
LPG 47 m3
1
1.514.699
6
HT
C249/05
Sản phẩm đường sắt LT1/8E2
2
2.837.454,54
……
…….
………
……
…..
47
LM2
G58/05
D 360 4
6
388.354
Cộng
375.267.775
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Kế toán báo cáo Phụ trách phòng TC - KT
Biểu 10
Công ty cổ phần Nhựa
Nhiệt Đới
----------------------
SỔ CÁI
TK 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK
Đối ứng với nợ TK này
T1
…
T 10
T11
T12
TK 1521
332.729.200
TK 1522
42.538.575
Cộng phát sinh Có
375.267.775
Tổng phát sinh Nợ
375.267.775
Nợ
Số dư cuối năm
Có
Hạch toàn chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để hạch toán tổng hợp các khoản CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627: “ Chi phí sản xuất chung”, được chi tiết như sau:
TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới, các khoản CPSXC phát sinh được tập hợp chung cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất, cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng mã hàng theo CPNCTT. Trình tự hạch toán đối với từng khoản mục cụ thể trong CPSXC được thực hiện như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng ( đội trưởng, công nhân sửa chữa…) và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ qui định. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, phòng tổng hợp tiến hành tính lương.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản sau :
Tiền lương cơ bản, được tính theo công thức:
LCB = HS Ltt
Tiền lương năng suất, được tính theo công thức:
LNS = KCD Lkbq
Trong đó:
LNS : Lương năng suất
KCD : Hệ số lương phụ thuộc vào chức danh, trình độ ngành nghề, năng suất …. Và được xác định theo Biểu 20 và biểu 21
Lkbq : Lương khoán bình quân của khối trực tiếp sản xuất.
Lkbq = 1.300.000 đ
n : số ngày công thực tế của người lao động
HS : Hệ số mức lương đang được hưởng của người lao động
Ltt : Tiền lương tối thiểu da Nhà nước quy định
Tiền lương khác:
Tiền lương làm thêm giờ: Nếu làm thêm giờ ngày thường ngoài tiền lương chính được hưởng thêm lương cấp bậc nhân với hệ số k = 1.5; nếu làm thêm giờ ngày chủ nhật ngoài tiền lương chính được hưởng thêm lương cấp bậc nhân với hệ số k = 2; còn nếu làm thêm ngày lễ, tết ngoài tiền lương chính được hưởng thêm lương cấp bậc nhân với hệ số k = 3.
Phụ cấp làm ca đêm: Giống như công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ngoài tiền lương chính được hưởng thêm 40% lương cơ bản.
Trong tháng 10 năm 2006, phòng tổng hợp tính ra được tổng tiền lương cơ bản là: 13.456.000 đồng, tiền lương năng suất là : 97.544.000 và trong tháng không có tiền lương làm thêm giờ hay phụ cấp ca đêm.
Sau khi nhận được bảng thanh toán tiền lương do phòng tổng hợp gửi lên, kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho nhân viên phân xưởng, rồi chuyển cho kế toán chi phí giá thành lên Sổ chi tiết CPSXC ( Biểu 11).
Biểu 11
Hệ số KCD phân loại A, B, C theo cán bộ quản lý
TT
Chức danh
Hệ số KCD
A
B
C
1
Chủ tịch HĐQT
3.5
3.2
3.0
2
Giám đốc công ty
3.5
3.2
3.0
3
Phó GĐ, Kế toán trưởng
2.5
2.2
2.0
4
Trưởng phòng, GĐXN, GĐTT
GĐ chi nhánh
2.0
1.8
1.6
5
Phó phòng, PGĐXN. PGĐTT,
PGĐCN, Phó KT trưởng
1.5
1.2
1.0
6
1.0
0.8
0.6
Biểu 12
Hệ số KCD phân loại A, B, C theo trình độ nghề nghiệp
TT
Chức danh
Hệ số KCD
A
B
C
1
Tiến sỹ
1.5
1.3
1.1
2
Kỹ sư
0.9
0.8
0.7
3
Cao Đẳng
0.7
0.6
0.5
4
Trung cấp + CN kỹ thuật
0.5
0.4
0.3
5
Sơ cấp + LĐPT + Nhân viên
0.35
0.3
0.25
_ Chi phí vật liệu :
Chi phí vật liệu bao gồm các khoản chi phí về sản xuất chung cho phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng như giấy bút, văn phòng phẩm…..
Các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng này cũng được hạch toán tương tự như CPNVLTT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành lên bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sau đó vào sổ chi tiết CPSXC.
Trong tháng 10, tổng chi phí vật liệu dùng vào sản xuất chung tại các phân xưởng sản xuất tập hợp được là: 63.341.176 ( đ ).
_ Chi phí dụng cụ sản xuất:
Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, rồi lên Sổ chi tiết CPSXC.
Trong tháng 10, tổng chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho các phân xưởng là: 216.917.092 đồng.
_ Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phi khấu hao TSCĐ phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải….
Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Biểu 14), kế toán sẽ vào Sổ chi tiết CPSXC.
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới bao gồm những dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng sản xuất như chi phí tiền điện, chi phí tiền nước…..
Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài tổng hợp được, cuối tháng, kế toán sẽ vào Sổ chi tiết CPSXC.
_ Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiền ăn ca, tiền vận chuyển….. Tính cho các phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, nhật ký chứng từ liên quan, kế toán sẽ vào Sổ chi tiết CPSXC.
Sau khi tất cả các khoản mục của CPSXC được tập hợp hết trên Sổ chi tiết CPSXC, kế toán sẽ lên bảng kê số 13 theo định khoản:
Nợ TK 627 : 902.366.943
Có TK 111 : 191.346.496
Có TK 1521 : 47.236.896
Có TK 1522 : 17.104.280
Có TK 153 : 216.917.092
Có TK 214 : 143.446.313
Có TK 311 : 105.010.000
Có TK 331 : 65.798.346
Có TK 334 : 111.000.000
Có TK 338 : 4.507.520
Sau khi vào bảng kê số 4, kế toán sẽ lên Nhật ký chứng từ số 7, rồi chuyển toàn bộ số liệu cho kế toán trưởng để vào sổ Cái tài khoản 627 ( Biểu 15)
Cuối tháng, toàn bộ CPSXC tập hợp được phân bổ cho từng mã hàng theo CPNCTT.
Với mã hàng C249/05, CPSXC được phân bổ là:
CPSXC Tổng CPSXC CPNCTT
Phân bổ cho = của mã hàng
Mã hàng C249/05 Tổng CPNCTT C249/05
902.336.943
= 19.200.109.09
375.267.775
= 46.168.482,61 ( đ )
Biểu 14
Công ty Cổ Phần Nhựa
Nhiệt Đới
----------------------
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Thánh 10 năm 2006
TT
Chỉ tiêu
Nơi sd
Toàn DN
TK 627
TK 642
Cộng
NG
KH
1
Nhà cửa vật kiến trúc
13.857.761.925
36.308.960
27.231.720
9.077.240
36.308.906
2
Phương tiện vận tải
1.017.031.497
8.852.870
5.181.287
3.661.581
8.852.871
3
Máy móc thiết bị
18.259.055.460
166.255.451
111.023.360
55.232.145
166.255.451
4
Đất
792.800.000
0
0
0
0
Cộng
143.446.313
67.970.968
211.417.281
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Kế toán báo cáo Phụ trách phòng TC - KT
BIỂU 13
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA SỔ CHI TIẾT CPSX
NHIỆT ĐỚI TK 627( Tháng 10 năm 2005)
CT
Cá nhân
Nội dung
TK 111
TK 311
TK 152
TK 153
TK 214
TK 331
TK 334
TK 338
Cộng
889
Lê Văn An
Thuê cáp cẩu
1.800.000
1.800.000
899
Đỗ Văn Tuấn
Thuê cẩu bồn ga
4.400.000
4.400.000
910
Bùi Văn Hạ
Mua vé cầu
64.000
64.000
….
……
….
….
….
1041
Vũ Thị Khanh
Tiền ăn ca T10
11.246.000
11.246.000
UCN
Ngô Vân Sơn
Chụp phim m.hàn
65.010.000
65.010.000
UCN
Cty APAVE
Chụp phim m.hàn
40.000.000
40.000.000
Chi phí vật tư
64.341.176
64.341.176
Chi phí dụng cụ
216.917.092
216.917.092
Khấu hao
143.446.313
143.446.313
Điện
55.605.600
55.605.600
Nước
5.478.131
5.478.131
Xăng dầu
4.714.615
4.714.615
Tiền lương
111.000.000
111.000.000
Các khoản trích theo lương
4.507.520
4.507.520
Tổng cộng
191.346.496
105.010.000
64.341.176
216.917.092
143.446.313
64.798.346
111.000.000
4.507.520
902.366.943
Biểu 15
Công ty cổ phần Nhựa
Nhiệt Đới
----------------------
SỔ CÁI
TK 621
Tháng 10 năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK
Đối ứng với nợ TK này
T1
……
T10
T11
T12
TK 111
191.346.496
TK 311
105.010.000
TK 152
64.341.176
TK 153
216.917.092
TK 214
143.446.313
TK 331
65.798.346
TK 334
111.000.000
TK 338
4.507.520
Cộng PS Nợ
902.366.943
Tổng PS Có
902.366.943
Nợ
Số dư cuối tháng
Có
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng, sau khi hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 không được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2.
Đối với mã hàng C249/05, toàn bộ chi phí tập hợp được trong kỳ sẽ được kết chuyển như sau:
+ Kết chuyển CPNVLTT:
Nợ TK 154 : 135.539.079
Có TK 621 : 135.539.079
+ Kết chuyển CPNCTT:
Nợ TK 154 : 9.200.109,09
Có TK 622 : 9.200.109,09
+ Kết chuyển CPSXC :
Nợ TK 154 : 46.168.482,61
Có TK 627 : 46.168.482,61
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới, giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau: đến cuối kỳ báo cáo mà mã hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được theo mã hàng đó đều coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, chuyển kỳ sau; còn nếu mã hàng đã hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là bằng 0.
Với mã hàng C249/05, vì hai sản phẩm trong mã hàng này được sản xuất và hoàn thành ngay trong tháng 10, nên cuối kỳ mã hàng này không có giá trị sản phẩm dở dang mà toàn bộ chi phí tập hợp được trong tháng sẽ là tổng giá thành sản phẩm của mã hàng.
Phương pháp tính giá thành
Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới là doanh nghiệp có quá trình sản xuất thường diễn ra trong thời gian dài, được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau nên Công Ty chon phương pháp này, tổng giá thành sản phẩm bằng tổng sản xuất sản phẩm cho đến kỳ sản phẩm hoàn thành.
Kỳ tính giá thành
Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Nhiệt Đới, sản phẩm có thể được sản xuất trong 1 tháng, hay nhiều tháng tùy vào khối lượng công việc. Việc tính giá thành ở Công ty chỉ tiến hành khi sản phẩm hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những mã hàng hoàn thành trong 1 tháng thì cuối tháng đó tính tổng giá thành sản phẩm luôn, còn đối với những mã hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo mã hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển kỳ sau. Đối với những mã hàng đã hoàn thành, tổng chi phí đã tập hợp được theo mã hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của các mã hàng.
Tính giá thành sản phẩm
Sau khi sản phẩm hoàn thành, căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp được, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm.
= DDK + C
Trong đó:
DDK : Giá trị sản phẩm dơ dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí tập hợp được trong tháng sản phẩm hoàn thành
Với mã hàng C249/05, do mã hàng này được sản xuất và hoàn thành trong tháng 10 nên không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và toàn bộ chi phí tập hợp được trong tháng là tổng giá thành sản phẩm.
= CPNVTT + CPNCTT + CPSXC
= 135.539.079 + 19.200.109,09 + 46.168.482,61
= 200.907.670,7 ( đ )
Sau khi tính được tổng giá thành sản phẩm của mã hàng, kế toán sẽ tiến hành tính giá thành đơn vị sản phẩm của sản phẩm trong mã hàng đó bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của mã hàng chia cho số sản phẩm trong mã hàng đó.
Giá thành đơn vị sản phẩm của linh kiện đường sắt LT1/8E2 trong mã hàng C249/05 là:
Z dvsp = = 100.453.835,35 ( đ )
Từ các sổ chi tiết chi phí sản phẩm sản xuất kinh doanh của các tào khoản: TK 621, TK 622, TK 627 và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ lên thẻ tính giá thành sản phẩm
PHẦN IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHÂMT TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN NHỰA NHIỆT ĐỚI.
1/ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NHIỆT ĐỚI
Có thể thấy Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới là một doanh nghiệp lớn mạnh cả về quy mô và trình độ sản xuất của mình trên thị trường.
Trải qua 40 năm hoạt động và sản xuất Công Ty đã trải qua không ít những khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo mức độ tăng trưởng đều đặn trong những năm vùa qua.
Có được thị phần như ngày nay, đó là cả sự phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và Ban lãnh đạo Công ty. Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty luôn đạt mức tăng trưởng tôt, các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận,…. Năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên vì thế ngày càng nâng cao.
Với sự nhạy bén, năng động, sáng tạo, bộ máy quản lý đã trở thành cánh tay đắc lực, thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty trong việc vận dụng sáng tạo các qui luật kinh tế thị trường, kết hợp với chủ trương, chính sách kinh tế của nhà nước. Đây là kết quả xứng đáng cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin chi việc điều hành, quản lý tình hình sản xuất kinh doanh, đơn vị cần phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác quản lý noi chung và hệ thống kế toán nói riêng, là một bộ phận trong hệ thống kế toán , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng đòi hỏi sự điều chỉnh ngày càng hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu công việc ngày càng cao. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa chính xác, hạch toán các khoản chi phí bất hợp lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Điều đó làm cho việc phân tích các nhân tố làm tăng hay giảm giá thành là rất khó khăn. Mặt khác nội dung kinh tế của giá thành chưa phản ánh đúng các chi phí và đối tượng chịu chi phí. Từ đó, làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Xuất phát từ lý do trên, việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đòi hỏi khách quan, phù hợp với quy luật chung và với tình trạng quản lý trong các đơn vị. Nhất là trong cơ chế thị trường như ngày nay, sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, muốn vậy phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong Công ty và những kiển thực thu được ở trường, em xin đưa ra nhận xét khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau:
Ưu điểm
Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới là một đơn vị sản xuất độc lập , Công ty luôn chủ động nghiên cứu và áp dụng mô hình quản lý khoa học phù hợp với đặc điểm vốn có của Công ty để đưa Công ty từng bước đúng vững trên thị trường
_ Về bộ máy quản lý:
Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
_ Về bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trong trong viêc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh mà trước hết là công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng Tài Chính Kế Toán đảm nhận. Kế toán thực sự được coi là công cụ quản lý quan trọng của Công ty. Trong sự phát triển chung của Công ty bộ phận kế toán thực sự lá một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và tổ chức chặt chẽ, với hầu hết đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ đại học và trẻ tuổi, sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công việc kế toán nhanh goạn chính xác và hiệu quả. Do vậy mà công việc tổ chức hạch toán kế toán được tiến hành nhanh chóng và kip thời thích ứng với điều kiện của Công ty và sự phát triển chung của kế toán Việt Nam ngày nay.
_ Về công tác tổ chức hạch toán:
Với đặc điểm một Công ty có quy mô sản xuất lớn và hoạt động tập trung nên việc tổ chức công tác kế toán tập trung là hoàn toàn phù hợp. hiện nay , Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ nhật ký chứng tư” đây là một hình thức kế toán tiên tiến, thuận tiện cho công tác kế toán.
Công ty đã tổ chức một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh vừa đảm bảo theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán, vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Các loại bảng và sổ chi tiết, sổ cái…….. được thu nhập và tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng và thống nhất. Vì vậy, có thể đáp ừng nhanh chónh, chính xác các thông tin ứng dụng đối với từng yêu cầu quản lý và các đối tượng có liên quan,
_ Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm, công ty đã tập hợp chi phi cho từng xí nghiệp trong tháng và tính giá thành cho từng loại bán thành phẩm và thành phẩm. Cách tính này cho phép Công ty có thể so sánh giá thành giữa các kỳ của từng loại sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất của Công ty. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh về quản lý sản xuất theo hướng tăng chi phí tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm. Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho Công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, nó cũng giúp hình thành trên nhiều góc độ được rõ ràng. Từ đó, nâng cao được sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và ngoài nước, góp phần xây dựng hướng quản lý giá thành một cách tôt hơn.
Trong quá trình hạch toán chi phí, hầu hết các tài khoản kế toán áp dụng đều phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, đã mở ra các tài khoản cấp cao hơn để chi tiết cho từng đối tượng cần tập hợp.
Nhược điểm
Tuy có những ưu điểm trên nhưng công tác kế toán của Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới cũng có những hạn chết nhất định cần khắc phục trong công tác kế toán, mà cụ thể là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành của nguyên vật liệu để chế tạo ra sản phẩm trong Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới mua vào với giá cao nên chi phí để chế tạo ra một sản phẩm của công ty là rất lớn nên dẫn tới chưa có thuận lợi nhiều. Mà nhiều khi vẫn phải nhập nguyên vật liệu của nước ngoài vì giá thành nó rẻ.
Tuy có nhiều kho khăn nhưng công việc luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạp ứng nhu cầu của thị trường.
NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN NHỰA NHIỆT ĐỚI
Về tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty
Trong thời gian tìm tòi, nghiên cứu thực tế về tình hình tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới với 40 năm hình thành và phát triển trải qua bao năm tháng thăng trầm của nền kinh tế _ chính trị xã hội, Công ty đã đề ra kế hoạch phat triển sản xuất kinh doanh hợp lý. Vừa đảm bảo công tác quản lý noi chung vừa phát huy vai trò của các phòng ban nói riêng. Trong quá trình thực tập , em thấy rằng tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty là khả quan, nhìn chung đội ngũ nhân viên khá đông, trình độ còn chênh lệch thế nhưng Giám đốc Công ty đac nhìn nhận đúng năng lực của từng người, từ đó bố trí được công việc phù hợp với năng lực của từng nhân viên trong công ty từ đó phát huy được năng lực, sở trường của từng người.
Về tổ chức công tác kế toán của Công ty
Với điều kiện và đặc điểm của công ty và chuyên môn của các nhân viên kế toán thì việc Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là hoàn toàn hợp lý. Việc ghi chép và phản ánh các thông tin trên sổ sách chứng từ kế toán rõ ràng, rành mạch chứa đựng đầy đủ các nội dung và tuân thủ đúng nguyên theo nguyên tắc chế độ kế toán ban hành được thực hiện nghiêm túc.
Tổng doanh thu. Lợi ích hàng năm của Công ty tăng, mức tích lũy đóng góp ngân sách ngày càng cao, để đạt được những điều này, trong suốt thời gian qua công ty không ngừng tìm tòi cải tiến phương thức kinh doanh mà nòng cốt là biết sử dụng kế toán nhu một công cụ đắc lực để hạch toán kinh doanh ở Công ty. Từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh, xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Trong công tác quản lý kinh tế, thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có ý nghĩa to lớn đặc biệt quan trọng.
Do vậy việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua nội dung của chuyên đề thực tập với đề tài “ tổ chức công tác kế toán tấp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới” cùng với sự phản ánh thực tế trình tự hạch toán kế toán của Công ty một cách trung thực khách quan, cho em một cái nhìn thực tế về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm so với những chuẩn mực mới ban hành cũng như những kiến thức em được đào tạo.
Tuy nhiên, thời gian thực tập có hạn, thiếu kinh nghiệm thực tế nên báo cáo này không thể không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiếm đóng góp của các thầy cô và anh chị cán bộ công nhân viên phòng kế toán của Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị công nhân viên phòng kế toán của Công ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nôi, ngày 28 tháng 7 Năm 2008
Tòng Văn Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10889.doc