Trong quá trình tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty em thấy bên cạnh những ưu điểm nổi bật còn tồn tại một số điểm cẩn phaỉ xem xét nghiên cứu thêm nhằm ngày càng hoàn thiện công tác quản lý.
3.2.1 Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty hiện nay là các đơn đặt hàng, giúp cho việc tính giá thành nhưng chưa thuận lợi cho việc theo dõi quản lý chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng. Do vậy công ty có thể mở rộng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó. Điều này giúp cho nhà quản lý theo dõi chi phí được dễ dàng và cụ thể hơn để có hướng giảm giá thành.
3.2.2 Về việc vận dụng hệ thống sổ để hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội tính cho các đơn đặt hàng và phục vụ quản lý thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH cũng chỉ phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là đơn đặt hàng mà chưa phản ánh chi phí nhân công trực tiếp theo từng đơn đặt hàng ở mỗi phân xưởng. vì vậy công ty nên sử dụng mẫu Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH để thay thế cho bảng cũ.( mẫu biểu 01’ ). Số liệu thể hiện trên mẫu biểu này không phức tạp hơn trên các bảng cũ là mấy nhưng lại phản ánh được các chi phí trực tiếp một cách chi tiết hơn theo từng phân xưởng cho từng đơn đặt hàng.
3.2.3 Về việc mở cac phiếu tính giá thành cho các đơn đặt hàng.
Tại công ty thông thường tháng nào cũng có đơn đặt hàng đã được sản xuất dở tháng trước nên với mẫu sổ cũ kế toán phải xem xét ở nhiều bảng. Hơn nữa cũng không biết được cũng không biết được các khoản chi phí này đầy đủ của đơn đặt hàng khi nhìn vào bảng. Để khắc phục hạn chế này kế toán nên lập phiếu tính giá thành của mỗi đơn đặt hàng ( biểu số 02’)
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH hoá dệt Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p phần tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống người lao động.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giầy vải.
1.3.1 . Mặt hàng chủ yếu:
Mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất là: giầy nữ, giầy trẻ em, giầy vải.
Quy trình sản xuất giầy vải của công ty được xác định là quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục có công đoạn song song. Sản phẩm nhập kho là kết quả của nhiều công đoạn.
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất.
- Phân xưởng Bồi – Cắt: Đảm nhận hai khâu đầu của quy trình của công nghệ đó là bồi tráng và cắt vải bạt, nguyên vật liệu được chuyển máy bồi, máy bồi có chức năng kết dính các vật liệu này với nhau bằng một lớp keo dính. Các tấm vải sau khi đã cắt bồi xong thì chuyển cho bộ phận Cắt. Sau khi cắt xong sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng May để may lắp ráp mũ giày
- Phân xưởng May: Đảm nhận công nghệ tiếp theo của công đoạn cắt đó là nhiệm vụ may các chi tiết thành mũ giày hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu ở phân xưởng này ngoài các chi tiết nhận từ phân xưởng Bồi cắt để may các chi tiết thành mũ giày hoàn chỉnh.
- Phân xưởng Cán: Có nhiệm vụ chế biến cao su nhựa nguyên chất, hoá chất chế tạo ra cao su làm đế giầy. Ngoài ra còn có bộ phận cắt viền đế giầy. Sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng Gò để nắp ráp giầy.
PX, Cán
Thành phẩm
Xăng, keo
Bao gói
PX gò
Luyện
Cán
Đế giầy
PX, may
Cao su, hoá chất
Mũi giầy
Chỉ, ôzê, bông gai
Cắt
Bồi
vải, da, giả, da
PX, bồi cắt
- Phân xưởng Gò: Là phân xưởng đảm nhận khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm. Mũ giầy và đế giầy được công nhân phân xưởng Gò lắp ráp với nhau để tạo lên chiếc giầy hoàn chỉnh. Việc ghép mũ với đế giầy được thực hiện trên băng chuyền liên tục bao gồm mũ, gót, quét keo, dán đế, dán viền. Giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo cho độ bền của giầy. Cuối cùng giầy được lên đôi, xâu dây và đong gói vào kho. Việc kiểm tra giám sát cuối cùng được quy về kiểm tra chất lượng KCS.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức sản xuất được bố trí sắp xếp theo kiểu trực tuyến chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng nhiệm vụ của công ty
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Do giám đốc bổ nhiệm. Phó giám đốc kỹ thuật là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất, quản lý và điều hành hoạt động của khối kỹ thuật bao gồm Phòng Mẫu,Phòng QC, Tổ Cơ điện.
Phó giám đốc kinh doanh: do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý và điều hành hoạt động của khối kinh tế bao gồm các phòng ban: Phòng kế hoạch sản xuất, Phòng vật tư, Phòng tài chính kế toán, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng y tế , Phòng tổ chức hành chính, Ban thanh tra bảo vệ.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Hoá Dệt Hà Tây.
Giám đốc
Phó Giám đốc KD
Phó Giám đốc KT
Phòng KHSX
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Tài chính KT
Phòng vật tư
Phòng Mẫu
Phòngtrưng bày
PX cơ điện
Phòng PX sản xuất
Phòng Bảo vệ
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Y tế
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
5.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cuả công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Hiện nay phòng kế toán công ty có sử dụng 5 máy tính chạy phần mềm STANDARD và một máy in. Kế toán phụ trách phần mềm nào thì đảm nhận luôn việc lập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng Kế toán - tài chính của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây được sắp xếp như sau
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL và CCDC
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
Nhân viên thống kê phân xưởng
Giải thích sơ đồ:
- Kế toán trưởng : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, đôn đốc giám sát toàn bộ kế hoạt động tài chính của công ty. Phụ trách, quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong phòng, là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả trong công tác và sản xuất kinh doanh.Hạch toán tổng hợp từng tháng, lập bảng cân đối kế toán hàng quý, năm, kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho và hồ sơ vay vốn.
- Kế hoạch thanh toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, có nhiệm vụ theo dõi các loai vốn bằng tiền, trực tiếp giao dịch với ngân hàng, thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và một số phần khác.
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL, CCDC (KT, 152, 153). Cuối tháng tập hợp số liệu, tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng sản phẩm để phục vụ công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ : Quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất, tăng giảm khấu hao TSCĐ căn cứ vào số lượng và đơn giá của chúng để trích khấu hao. Sau đó phân bổ số khấu hao cho các đối tượng có liên quan. Hàng năm, căn cứ vào các chế độ chính sách kế toán tài chính lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp, lập kế hoạch khấu hao, thanh lý và mua sắm TSCĐ.
- Kế toán tiền lương, thanh toán tạm ứng: Căn cứ vào ngày công và tiền lương khoán đã được phòng tổ chức hành chính xác nhận kế toán tiền lương tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở các bộ phận, phòng ban. Kiểm tra đối chiếu tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty. Phân bổ tiền lương theo quy định, theo dõi tạm ứng và hoàn ứng…
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 1, số 2, bảng tính và phân bổ khấu hao, các bảng kê và NKCT có liên quan kể lập bảng kê số 4 và NKCT số 7. Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho nhập kho chi tiết để vào sổ chi tiết TK 154 cùng với các chi phí chung phân bổ để tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt, tiến hành ghi bảng kê thu chi quỹ cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán, chi tiền tới các tổ chức sản xuất tại phân xưởng vào các kỳ lương.
1.5.2.Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Áp dụng theo quyết định số 48 /2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 doanh nghiệp sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, Biên bản giao nhận tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn Giá trị gia tăng…
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hế thống tài khoản áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48 /2006 QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm:
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với TSCĐ công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian.
1.5.4 .Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm các Sổ kế toán tổng hợp( Các nhật ký chứng từ, các sổ tài khoản, các bảng kê),Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ thành phẩm và các bảng phân bổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng phân bố
bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ thanh toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ trình tự xử lý các nghiệp vụ kế toán trên phần mềm Standard.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
Chứng từ gốc
Vào các phần mềm kế toán chi tiết
Bảng dữ liệu kế toán chi tiết
Báo cáo chi tiết
Sổ tổng hợp
Sổ kế toán
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất. ở Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và căn cứ vào điều kiện thực tế của Công ty, Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng sản xuất tức là từng phân xưởng, đó bao gồm:
Phân xưởng Bồi Cắt.
Phân xưởng May.
Phân xưởng Cán
Phân xưởng Gò.
Vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề này em xin trình bày đại diện về cách tập hợp chi phí sản xuất của đơn hàng FT01.
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm giầy dép của Công ty sản xuất ra, được xuất xưởng – nhập kho thành phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối tượng tính giá thành được xác định là các đơn đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của Công ty mà kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.3.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, hao phí về nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70-75% trong giá thành sản phẩm. Nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này hết sức quan trọng trong việc xác định được giá thành sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty:
Vải các loại.
Cao su hóa chất các loại.
Xăng keo các loại…
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng (kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng và dự kiến sản xuất dự phòng) để lên kế hoạch mua vật tư phục vụ sản xuất. Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng, giám đốc việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để phản ánh, ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, kế toán tại Công ty đã dùng phương pháp ghi thẻ song song.
Do công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, số lần mua nhiều, khối lượng lớn. Nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán chỉ sử dụng giá thực tế mà không sử dụng giá hạch toán do đó trên bảng kê số 3 không có cột giá hạch toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập và giả thiết vật liệu nào nhập trước thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Thực tế tại công ty thì giá vật liệu thực tế nhập kho chính là giá của vật liệu ghi trên hóa đơn.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho đơn hàng FT01 như sau:
Căn cứ vào định mức vật tư đã được tiêu chuẩn hóa lập dự trù vật tư :
Các bảng định mức vật tư khác được phòng kế hoạch sản xuất lập tương tự đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng đã nhận. Sau đó căn cứ vào dự trù vật tư đã có đầy đủ chữ ký được duyệt, thống kê vật tư viết phiếu xuất kho.
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Mã FT01
(Ban hành kèm theo quyết định số 496/TBĐ - KT ngày 19/5/1991)
TT
Tên vật tư
Quy cách
ĐVT
Định mức
Ghi chú
Size 28 - 40
ĐVT
I
Phần mũ giầy
1
Vải 3456 trắng
90
M
8.37
đ/m
2
Vải 3456 mộc
90
M
8.37
đ/m
3
Phin 2222 trắng
1.2
M
36.34
đ/m
4
Chỉ may 20/2 trắng
2000m/c
Cuộn
7
m/đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho (trên phiếu có ghi rõ đối tượng sử dụng cụ thể xuất dùng cho phân xưởng nào và cho mã hàng nào) kế toán tiến hành phân loại hoá đơn theo từng tài khoản như TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”, TK 1522
“Nguyên vật liệu phụ”, TK 1523 “Nhiên liệu”, … TK 153 “Công cụ dụng cụ”. Từ các phiếu này kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó kế toán nguyên vật liệu tổng hợp lại và lập được bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”, sau đó giao một liên phiếu xuất kho cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đơn vị
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số:02 VT
QĐ số:1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Địa chỉ:
Ngày 09 tháng 01 năm 2007
Số : 18
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Thị Nhu Địa chỉ (bộ phận): PX Bồi Cắt
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất mã FT01
Xuất tại kho : Thế Thị Oanh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Mã FT01:13539 đôi
1
Vải 3419 trắng K’95
m
38
38
9030
343,140
2
Eva 3mm trắng
m
535
535
8591
4,596,185
3
Phin 2222 mộc K’1.2
m
94
94
7440
699,360
4
Bìa tẩy VN có màn
m
720
720
10800
7,776,000
5
Keo DA 102
Kg
54.7
54.7
22700
1,241,690
6
Keo Latex
Kg
12.31
12.31
17700
217,887
Cộng
14,874,262
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bốn triệu, tám trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm sáu hai đồng chẵn./
Xuất, ngày 09 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Các phiếu xuất kho khác được lập tương tự. Sau đó kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi vào sổ kho vật liệu – hàng hoá để theo dõi chi tiết số nhập – xuất – tồn trong tháng của từng nhóm vật liệu và gửi một liên phiếu xuất vật liệu sang kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Trên phiếu xuất nguyên vật liệu có ghi nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất của từng mã hàng để làm cơ sở cho việc tính giá thành. Tài khoản để hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu là TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Thực tế trong tháng 01 năm 2008 chi phí nguyên vật liệu tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng là 1.381.047.663 theo “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” sau:
Vì trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu có ghi xuất dùng cho từng đối tượng, từng mã hàng. Nên sau khi nhận được một liên phiếu xuất kho nguyên vật liệu chuyển sang kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân loại cho từng sản phẩm cụ thể.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho mã FT 01 (trong đó : FT : tên viết tắt của khách hàng Foottech, 01 là số thứ tự đơn hàng).
Tập hợp các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng FT 01 theo “Bảng kê chi tiết vật liệu xuất dùng trong tháng”:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2008
ĐVT: đồng
STT
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 152
TK 153
I
TK 621 : CP NVLTT
1.381.047.663
- Phân xưởng Bồi Cắt
670.063.996
- Phân xưởng May
126.682.321
- Phân xưởng Cán
380.227.482
- Phân xưởng Gò
204.073.864
II
TK 627 : CP sản xuất chung
17.732.937
9.753.126
- Phân xưởng Bồi Cắt
443.074
- Phân xưởng May
1.230.761
3.084.170
- Phân xưởng Cán
393.843
- Phân xưởng Gò
2.855.346
3.451.216
- Phân xưởng Cơ điện
12.809.913
3.217.740
III
TK 6421: Chi phí bán hàng
24.199.173
IV
TK 6422: CP quản lý DN
1.500.000
5.674.489
Cộng
1.400.280.600
39.626.780
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU XUẤT DÙNG
Tháng 01 năm 2008
Phục vụ mã hàng FT 01
Tên vật liệu
TK
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vải 3456 trắng K’90
1521
713,5
11470
8.183.845
Vải 3419 trắng K’95
1521
874
9030
7.892.220
Crếp XK SVR 3L
1521
988,4
34.600
34.198.640
Crếp TH SBR 1502
1521
198,5
33.000
6.550.000
…..
….
Cộng
1521
162.973.380
Chỉ 20/2 trắng
1522
24,6
8.182
201.277
Keo may
1522
13,67
40.000
547.200
Bông gai
1522
1.371
7.500
10.282.500
…………
…….
……….
Cộng
1522
20.158.681
Tổng cộng
183.132.061
- Vật liệu chính: 162.972.380 đ
- Vật liệu phụ : 20.158.681 đ.
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 : 183.132.061 đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (FT01) 183.132.061
- PX Bồi Cắt : 70.454.163
- PX May : 26.827.685
- PX Cán : 54.480.666
- PX Gò : 31.369.547
Có TK 152 183.132.061
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 1.381.047.663
Có TK152 : 1.381.047.663
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 CỦA MÃ HÀNG FT 01
Tháng 01 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK621
SH
NT
Tổng tiền
CPNVLTT
9/1
18
9/1
Xuất vải 3419 trắng K’95
1521
343.140
343.140
10/1
25
10/1
Xuất keo may
1522
547.200
547.200
10/1
32
10/1
Cấp crếp SVR 3L
1521
3.035.921
3.035.921
12/1
38
12/1
Xuất keo Latex
1522
1.102.309
1.102.309
15/1
20
15/1
Xuất past đen
1522
903.308
903.308
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Cộng
183.132.061
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 621
Tháng 01 năm 2008
Có TK
Nợ TK
1521
1522
Cộng
- Mã hàng FT 01
162.972.380
20.158.681
183.132.061
- Mã hàng CV05
352.047.539
52.493.390
104.540.929
- Mã hàng CV 06
95.342.679
16.663.248
112.005.927
……
……
……
……
Cộng
1.192.416.706
118.630.957
1.381.047.663
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Từ sổ tổng hợp kế toán lập sổ cái TK 621.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 1 năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 01
TK 152
1.381.047.663
Cộng số phát sinh Nợ
1.381.047.663
Tổng số phát sinh Có
1.381.047.663
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây công nhân trực tiếp sản xuất hưởng lương khoán sản phẩm ( từng loại sản phẩm, từng bước công việc trong quy trình công nghệ sản xuất). Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng người, từng bước công việc mà các nhân viên phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước phân xưởng các công việc do mình thực hiện. Dựa vào khối lượng công việc được giao tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật; đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho thống kê phân xưởng tổng hợp các bảng chấm công gửi lên phòng Tổ chức Hành chính và tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm), gửi lên phòng Tài chính kế toán.
Tại phòng Tổ chức lao động, cán bộ định mức căn cứ vào định mức lao động đã được tiêu chuẩn hoá cho các công việc phù hợp với điều kiện của công ty để duyệt công cho phân xưởng (sau đó tính ra tổng số tiền lương khoán phân xưởng được hưởng trong tháng). Từ bảng duyệt công và tổng số tiền được duyệt trên, thống kê phân xưởng theo dõi chi tiết từng bước công việc, từng đơn đặt hàng. Mỗi bước công việc do công nhân nào đảm nhận, số giờ công của từng người làm, để tính ra số tiền người đó được hưởng. Sau đó thống kê phải lập báo cáo tiền lương của từng mã hàng gửi lên phòng Tài chính kế toán, lấy đó làm căn cứ để đối chiếu với bảng thanh toán tiền lương.
Phương pháp tính lương khoán cho từng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như sau:
BÁO CÁO LƯƠNG KHOÁN CỦA CÁC MÃ HÀNG
Tháng 01 năm 2008
STT
Mã hàng
Số lượng
(đôi)
Thành tiền
(đồng)
1
FT 01
13.539
43.181.555
2
CV 05
6.425
31.097.000
3
TĐ 201
18.582
45.638.337
4
9902A - Đ2
10.500
32.022.654
……
…….
……….
………
Cộng
480.386.155
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Theo Báo cáo lương khoán ta thấy tiền lương khoán để sản xuất 13.539 đôi giầy mã FT 01 là 43.181.555 đ. Từ định mức lương khoán như trên thống kê mỗi phân xưởng sẽ căn cứ vào số ngày công thực tế làm việc của từng công nhân để tính ra mức lương được hưởng của mỗi người theo bảng thanh toán lương.
Tiền lương theo đơn giá lương khoán
=
Tổng tiền lương theo lương khoán phân xưởng
x
Số ngày làm việc thực tế của từng công nhân
Tổng số ngày làm việc của nhân viên PX
Thực tế trên bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 của phân xưởng Gò ta thấy mức lương của ông Nguyễn Minh Long được tính như sau:
Tiền lương theo đơn giá lương khoán
=
235.216.000
x
26
=
940.864đ
6.500
Số tiền bị khấu trừ vào lương là ( 5% tiền BHXH, 1% tiền BHYT) tổng là 6% trên lương cơ bản ( là công nhân bậc 6 mức lương là 610.000 đ, hệ số 3.8):
610.000 x 3.8 x 6% = 139.080 đồng
Phụ cấp theo lương được hưởng là : Vì Công nhân này là tổ trưởng nên có phụ cấp trách nhiệm:
610.000 x 50% = 305.000 đồng
Như vậy, tổng số tiền mà Công nhân này được lĩnh là:
940.864 + 305.000 – 139.080 = 1.106.784 đồng.
Những công nhân khác được tính tương tự như trên và được thể hiện trên bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Cuối tháng, kế toán thanh toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương được lập hàng tháng của các phân xưởng, phòng ban để lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 01 năm 2008
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 : Phải trả CNV
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản PC
Cộng Có TK 334
TK 3382 KPCĐ 2%
TK 3383 BHXH 15%
TK 3384
BHYT 2%
Cộng Có TK 338
TK 622: CP NVL TT
191.398.293
320.834.027
6.416.681
28.709.744
3.827.966
38.954.391
359.788.418
PX May
60.598.246
80.056.197
1.601.124
9.089.737
1.211.965
11.902.826
91.859.023
BP Cắt
20.002.998
28.004.197
560.084
3.000.450
300.06
3.960.594
31.964.791
BP May
40.595.248
52.052.000
1.041.040
6.089.287
811.905
7.942.232
59.993.232
PX Cán
130.800.047
240.777.830
4.816.557
19.620.007
2.616.001
27.051.564
267.829.394
BP gò
91.556.248
175.788.150
3.515.763
13.733.449
1.831.127
19.080.338
194.968.488
BP cán
20.413.661
36.744.590
734.892
3.062.049
408.273
3.205.214
40.949.804
BP bao gói
18.830.060
28.245.090
565.902
2.824.509
376.601
3.766.012
32.011.102
TK 627 : CPSXC
27.378.161
42.070.063
854.141
4.106.724
547.563
5.508.428
47.578.491
PX May
9.664.492
13.940.987
278.819
1.449.674
193.29
1.921.794
15.862.771
BP Cắt
2.683.060
3.045.273
60.905
402.459
53.661
517.026
3.562.299
BP May
6.981.432
10.895.714
217.924
1.047.215
139.629
1.404.758
12.300.372
PX Cán
17.713.669
28.766.076
575.321
2.657.050
3.544.273
3.586.645
32.352.721
BP gò
12.320.172
20.944.292
418.886
1.848.026
246.403
2.513.315
23.457.607
BP cán
2.700.794
4.321.270
86.425
405.119
54.016
545.56
4.866.730
BP bao gói
2.692.703
3.500.614
70.011
403.905
53.854
527.771
4.028.284
TK 642 : CPQLDN
40.627.664
64.191.709
1.283.834
6.094.150
812.553
8.190.537
72.382.246
Cộng
259.404.118
427.732.799
8.554.656
38.910.618
5.188.082
52.653.356
480.386.155
Từ bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” . Kế toán ghi :
Nợ TK 622 : 359.788.418
Có TK 334 : 320.834.027
Có TK 338 : 38.954.391
Từ đó ta lập được sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 622.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tháng 01 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Chi Nợ TK 622
Tổng
Chi tiết
Số CT
Ngày tháng
Lương
KPCĐ
BHXH
BHYT
…
31/01
Lương Công nhân
334
320.834.027
320.834.027
…
31/01
Kinh phí Công đoàn
338.2
6.416.681
6.416.681
…
31/01
Bảo hiểm Xã hôi
338.3
28.709.744
28.709.744
…
31/01
Bảo hiểm Y tế
338.4
3.827.966
3.827.966
Cộng phát sinh
359.788.418
320.834.027
6.416.681
28.709.744
3.827.966
Ghi Có TK 622
154
359.788.418
320.834.027
6.416.681
28.709.744
3.827.966
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 622
Tháng 01 năm 2008
Ghi cócác TK
Ghi Nợ TK
TK 334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
Cộng
1
PX. Bồi cắt
32.899.000
657.980
4.247.700
566.360
38.371.040
2
PX. May
80.056.197
1.601.124
9.089.737
1.211.965
91.859.023
Cộng
320.834.027
6.416.681
28.709.744
3.827.966
359.788.418
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Tháng 01 năm 2008
Số dư nợ đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 01
334
320.834.027
3382
6.416.681
3383
28.709.744
3384
3.827.966
Cộng số phát sinh Nợ
359.788.418
Tổng số phát sinh Có
359.788.418
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
2.3.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 cho từng phân xưởng sau đó mới phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
* Cách phân bổ chi phí sản xuất chung:
Tiêu chuẩn kế toán dùng làm tiêu thức phân bổ là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng.
Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng:
Tổng chi phí cần phân bổ
x
Tiền lương khoán của từng mã hàng
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Theo “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất của công ty trong tháng 01/2008 là : 480.386.155đ.
Tiền lương khoán của 13.539 đôi giầy mã FT 01 là : 43.181.555đ (theo Báo cáo lương khoán)
Với tiêu thức phân bổ trên thì chi phí sản xuất chung tại Công ty được tập hợp và phân bổ cụ thể như sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng:
Nhân viên phân xưởng gồm: Quản đốc, Phó quản đốc, thủ kho, kỹ thuật viên phân xưởng … cũng như nhân viên quản lý doanh nghiệp, quản đốc phân xưởng được hưởng lương thời gian và còn được hưởng một khoản phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng năng suất lao động (tiền lương trả thêm).
Thực tế trong tháng 01/2008 theo “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”, chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp được là : 47.578.491 đồng và phân bổ cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng:
47.578.491
x
43.181.555
=
5.710.337 (đồng)
359.788.418
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ số 1 Kế toán ghi:
Nợ TK 627 47.578.491
Có TK 334 42.070.063
Có TK 338 5.508.428
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất chung:
Chi phí công cụ dụng cụ tập hợp cho các phân xưởng là 27.486.063đồng theo “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”. Kế toán tiến hành phân bổ chi phí công cụ dụng cụ như sau:
Dựa vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là : 359.788.418 đồng, tiền lương khoán của mã hàng FT 01 là : 43.181.555 (theo Báo cáo lương khoán).
Từ đó xác định được chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho mã hàng FT 01 như sau :
Chi phí CCDC phân bổ cho mã FT 01
=
27.486.063
x
43.181.555
=
3.298.858(đ)
359.788.418
Kế toán ghi :
Nợ TK 627 : 27.486.063
Có TK 152 : 17.732.937
Có TK 153 : 9.753.126
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Đối tượng tính khấu hao TSCĐ ở Công ty đang áp dụng là từng TSCĐ ở mỗi bộ phận sử dụng. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng, khấu hao tính theo thời gian sử dụng ước tính phù hợp với quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Công thức tính:
Khấu hao TSCĐ (năm)
=
Nguyên giá TSCĐ
Năm đăng ký sử dụng
Khấu hao TSCĐ (tháng)
=
Khấu hao TSCĐ (năm)
12
Thực hiện trong tháng 01/2008, Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây không có sự biến động nào về TSCĐ, điều này thể hiện trong bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 01 như sau:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 01 năm 2008
STT
Nơi sử dụng
Tỷ lệ khấu hao (%)
Toàn công ty
NG TSCĐ
Số khấu hao
I
TK 627: CP SXC
90.312.891
1
PX Bồi Cắt
1%
74.394.440
7.439.444
2
PX May
1%
256.667.643
25.666.764
3
PX Cán
1%
321.474.390
32.147.439
4
PX Gò
1%
199.437.270
19.943.727
5
PX Cơ điện
1%
51.166.170
5.116.617
II
TK 642: CPBH
1%
382.896.380
38.289.638
III
TK 642 :CP QLDN
1%
463.132.430
46.313.243
Cộng
1.749.168.723
174.916.872
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(đã ký)
(đã ký)
Cuối tháng 01/2008 kế toán tập hợp tổng cộng khấu hao toàn bộ TSCĐ của các phân xưởng là : 90.312.891đồng (Bảng tính và phân bổ khấu hao).
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho mã hàng FT 01 như sau:
Chi phí KH TSCĐ phân bổ cho mã FT 01
=
90.312.891
x
43.181.555
=
7.830.287đ
498.047.000
Kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 90.312.891
Có TK 214 : 90.312.891
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây không có phân xưởng sản xuất điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên Công ty phải mua ngoài.
Mỗi phân xưởng đều có đồng hồ đo điện riêng nên chi phí điện được tập hợp trực tiếp cho từng bộ phận sử dụng điện theo số thực tế trên đồng hồ đo điện và đơn giá 1KW điện, hàng tháng chi nhánh điện Đan Phượng đến kiểm tra số điện sử dụng và tính tiền điện phải trả của Công ty, đồng thời Công ty cũng thanh toán tiền điện bằng tiền gửi ngân hàng cho chi nhánh điện. Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thu thập các chứng từ, hóa đơn thanh toán tiền điện của tháng để ghi vào sổ chi tiết TK 627.
Cụ thể trong tháng 01/2008 chi phí điện của các phân xưởng sử dụng như sau: - Phân xưởng Bồi Cắt : 11.142.222
- Phân xưởng Cán : 35.598.897
- Phân xưởng May : 32.224.468
- Phân xưởng Gò : 19.890.423
- Phân xưởng Cơ Điện : 2.507.500
- Văn phòng công ty : 1.050.700
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627 : 101.363.510
Nợ TK 6422 : 1.050.700
Có TK 112 : 102.413.510
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho mã hàng FT 01 như sau:
101.363.510
x
43.181.555
=
12.165.577 (đồng)
359.788.418
- Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí ngoài các chi phí đã nêu ở trên phát sinh trực tiếp ở các phân xưởng như: chi phí giao dịch, phô tô, in ấn tài liệu…Cụ thể trong tháng 01/2008 chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp cho các phân xưởng như sau: - Phân xưởng Bồi Cắt : 732.000
- Phân xưởng Cán : 2.973.308
- Phân xưởng May : 16.374.576
- Phân xưởng Gò : 5.932.346
Tổng cộng: 26.012.230
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 : 26.012.230
Có TK 111 : 26.012.230
Chi phí bằng tiền phân bổ cho mã hàng FT 01 như sau:
26.012.230
x
43.181.555
=
2.080.905 (đồng)
539.788.418
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 01 cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. Từ những kết quả trên kế toán mở sổ tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 01/2008 như sau:
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết mà được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan tổng hợp làm căn cứ lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm căn cứ vào chứng từ gốc, các bảng phân bổ và sổ tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất từ đó lập sổ cái TK 627.
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 627
Tháng 01 năm 2008
Có TK
Nợ TK
TK 152
TK153
TK334
TK338
TK 214
TK112
TK 111
Cộng
PX Bồi -Cắt
443.074
3.045.273
517.026
7.439.444
11.142.222
732.000
23.319.039
PX May
1.230.761
3.084.170
10.895.714
1.404.758
25.666.764
32.224.468
16.374.576
90.881.211
……
……
……
……
……
……
……
……
……
Cộng
17.732.937
9.753.126
42.070.632
5.508.428
90.312.891
101.363.510
26.012.230
292.753.754
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tháng 01 năm 2008
Số dư Nợ đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các tài khoản đối ứng Nợ với TK này
Tháng 01
1111
26.012.230
1121
101.363.500
152
17.732.937
153
9.753.126
214
90.312.891
334
42.070.632
3382
854.141
3383
4.106.724
3384
547.563
Cộng số phát sinh Nợ
292.753.754
Tổng số phát sinh Có
292.753.754
Số dư Nợ
Số dư Có
2.3.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Cuối tháng Công ty tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và phản ánh:
Nợ TK 154 : 2.033.589.835
Có TK 621 : 1.381.047.663
Có TK 622 : 359.788.418
Có TK 627 : 292.753.754
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 154.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Phân xưởng Bồi Cắt
Tháng 01 năm 2008
STT
Tên sản phẩm
(mã hàng)
Tài khoản đối ứng
Nợ TK 154
1
FT 01
621
183.132.061
2
CV 05
621
104.540.929
…
….
…
…
Cộng
621
1.381.047.663
1
FT 01
622
43.181.555
2
CV 05
622
31.097.000
…
…
…
Cộng
622
359.788.418
1
FT 01
627
31.162.417
2
CV 05
627
24.319.220
…
…
…
Cộng
627
292.753.754
Từ sổ chi tiết kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản 154.
BẢNG KÊ SỐ 4 (TRÍCH) : TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng 01 năm 2008
Có TK
Nợ TK
152
153
214
334
338
621
622
627
NKCT khác
Cộng
NKCT số 1
NKCT số 1
154
1.381.047.663
359.788.418
292.753.754
2.033.589.835
621
1.381.047.663
1.381.047.663
622
320.834.027
38.954.391
359.788.418
627
17.732.937
9.753.126
90.312.891
42.070.632
5.508.428
26.012.330
101.363.510
292.753.754
152
4.000.100
4.000.100
Cộng
1.398.780.600
9.753.126
90.312.891
362.904.659
44.462.819
1.381.047.663
359.788.418
296.753.854
26.012.330
101.363.510
4.071.179.770
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 ( trích )
PHẦN 1 : TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Có TK
Nợ TK
152
153
214
334
338
621
622
627
NKCT khác
Cộng
NKCT số 1
NKCT số 1
154
1.381.047.663
359.788.418
292.753.754
2.033.589.835
621
1.381.047.663
1.381.047.663
622
320.834.027
38.954.391
359.788.418
627
17.732.937
9.753.126
90.312.891
42.070.632
5.508.428
26.012.330
101.363.510
292.753.754
152
Cộng
1.398.780.600
9.753.126
90.312.891
362.904.659
44.462.819
1.381.047.663
359.788.418
296.753.854
26.012.330
101.363.510
2.037.589.935
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 154
Tháng 01 năm 2008
STT
Có các TK
Ghi Nợ TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
Cộng
1
- PX Bồi Cắt
670.063.996
31.964.791
23.319.039
732.016.776
2
- PX May
126.682.321
59.993.232
90.881.211
519.582.889
…..
…..
…..
….
….
Cộng
1.381.047.663
359.788.418
292.753.754
2.033.589.835
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 01 năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
130.804.926
Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với TK này
Tháng 1
621
1.381.047.663
622
359.788.418
627
292.753.754
Cộng số phát sinh Nợ
2.033.589.835
Tổng số phát sinh Có
1.923.540.405
Số dư Nợ
240.854.356
Số dư Có
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập bảng
Kế toán trưởng
2.4 Thực trạng kế toán tính giá thành tại công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
2.4.1 Đối tượng tính giá thành:
Từ đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm của quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và do yêu cầu quản lý của Công ty hiện nay. Công ty xác định đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành.
2.4.2 Kỳ tính giá thành:
Xuất phát từ yêu cầu sản xuất kế toán xác định kỳ tính giá thành là khoảng thời gian bắt đầu thực hiện đơn hàng cho đến ngày kết thúc đơn hàng. Việc xác định giá thành như vậy sẽ giúp cho việc cung cấp số liệu nhanh chóng, phát huy được tác dụng, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và giá thành sản phẩm…
2.4.3 Phương pháp tính giá thành:
Hiện nay, giá thành của Công ty được xác định bao gồm 3 khoản mục chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển thẳng vào tài khoản 911 để xác định kết quả. Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Cuối tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi phí sản xuất để ghi vào bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp trong bảng tính giá thành là giá trị sản phẩm dở dang.
Cuối tháng kế toán căn cứ kết quả tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các phân xưởng để phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. Với tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, thực tế trong tháng 01/2000 từng khoản mục chi phí đã được phân bổ cho mã FT 01 là:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
5.710.337 đ
- Chi phí nguyên vật liệu, ccdc
3.298.858 đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
7.830.287đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
12.165.177 đ
- Chi phí bằng tiền khác
2.080.905 đ
Vậy tổng chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã hàng FT 01 là: 31.085.564 đ.
Tương tự như vậy kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các mã hàng khác sản xuất trong tháng.
2.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một công đoạn cần thiết khi muốn tính giá thành sản phẩm chính xác và đầy đủ. Do đặc điểm của mình là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên ở công ty cuối tháng mà các đơn hàng nào chưa hoàn thành chính là tổng giá trị sản phẩm dở dang của đơn đặt hàng đó va cũng chính là tổng giá trị sản phẩm dở dang của toàn công ty.
Ví dụ : Giá trị sản phẩm dở dang của toàn công ty tháng 12 năm 2007 chuyển sang tháng 01 năm 2008 là :
ĐĐH
TK 621
TK 622
TK 627
Cộng CP tháng 12
Dở đầu tháng 11
Giá thành
CPSX dở thág sau
TĐ 01
450.181.308
150.685.396
72.504.744
673.371.448
673.371.448
Thực tế trong tháng 01/2008 công ty đã sản xuất và hoàn thành nhập kho các mã hàng như FT01, CV01, CV02,FT02…Theo thống kê các mã hàng còn tồn lại cuối tháng là các mã hàng :CV 18, TD201_Đ1…Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng 01/2008 được tập hợp như sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỞ DANG
Tháng 01 năm 2008
STT
KM
Mã hàng
CPNVLTT
CP NCTT
CP SXC
Tổng cộng
1
CV 18
103.092.909
47.928.895
11.256.636
162.278.440
2
TD 201- Đ1
57.238.426
25.534.627
4.026.872
86.799.825
…
…
…
…
…
Cộng
236.645.865
92.247.783
23.047.438
351.941.086
Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ta thấy mã hàng FT 01 đã hoàn thành và nhập kho thành phẩm ngày 28/01/2007 với số lượng là 13.539 đôi. Kế toán tiến hành tính giá thành phẩm cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 hoàn thành nhập kho.
Ta có công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành áp dụng tại công ty như sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Dđk
+
C
-
Dck
Trong đó:
Dđk : chi phí dở dang đầu kỳ
C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Chi phí dở dang đầu kỳ được tính căn cứ vào số liệu trên bảng tính giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 12/2007. Cụ thể mã hàng FT 01 có chi phí dở dang đầu kỳ là 45.321.112 đ.
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Vận dụng các công thức kể trên kế toán tiến hành tính giá thành cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 hoàn thành nhập kho trong tháng.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
45.321.112
Giá trị sản phẩm phát sinh trong kỳ
265.744.044
Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
183.132.061
- Chi phí nhân công trực tiếp
51.526.419
+ Tiền lương
43.181.555
+ Bảo hiểm
8.344.864
- Chi phí sản xuất chung
31.085.564
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
0
Tổng giá thành của 13.539 đôi giầy mã FT 01
=
45.321.112
+
265.744.044
-
0
= 311.065.156 (đồng)
Giá thành đơn vị 1 đôi giầy mã FT 01
=
311.065.156 đ
=
22.975 đ/đôi
13.539 đôi
Như vậy, giá thành 1 đôi giầy mã FT 01 là 22.975đ/đôi. Ta có thẻ tính giá thành mã FT 01:
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH MÃ FT 01
Tháng 01 năm 2008
Mã hàng FT 01
Chỉ tiêu
CP NVL TT
CP NC TT
CP SXC
Tổng cộng
1/ Chi phí DD đầu kỳ
25.924.482
14.165.632
5.230.998
45.321.112
2/ Chi phí PS trong kỳ
183.132.061
51.526.419
31.085.564
265.744.044
3/ Giá thành sản phẩm
209.056.543
65.692.051
36.316.562
311.065.156
4/Chi phí DD cuối kỳ
0
0
0
0
Căn cứ vào các thẻ tính giá thành kế toán lập được Sổ tổng hợp tính giá thành thành phẩm.
SỔ TỔNG HỢP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 01 năm 2008
Mã hàng
DĐK
C
DCK
ZTP
FT 01
45.321.112
265.744.044
0
311.065.156
CP 06
0
50.740.703
0
50.740.703
CP 10
0
23.339.920
0
23.339.920
…
…
…
…
…
Cộng
130.804.926
2.292.753.754
351.941.086
2.071.617.594
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
3.1 Đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Tuy mới thành lập, trải qua nhiều khó khăn thử thách Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây đã trưởng thành lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh đó không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện sự cải thiện nâng cao trình độ quản lý kinh tế. Công ty đã từng bước hòa nhập với nhịp độ phát triển của đất nước, hoàn thành tốt các chỉ tiêu lợi nhuận góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên . Có thể nói một trong những sự thành công của công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đã tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về hiện vật, luôn luôn tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Mỗi khi đưa vào sản xuất mặt hàng nào đó, công ty đều xây dựng định mức nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự linh hoạt nhậy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển công ty. Trong quá trình phát triển đó, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện.
Song với việc vận dụng sáng tạo các biện pháp quản lý kinh tế của quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên do yếu tố khách quan vẫn còn tồn tại những bất cập, chưa thật tối ưu. Những ưu điểm cũng như mặt hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cụ thể là:
* Ưu điểm:
Bộ máy kế toán có trình độ và năng lực đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công ty, được bố trí công việc phù hợp với khả năng chuyen môn của từng người. Nhờ đó tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao cho mỗi người, giúp việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần vào việc quản lý của công ty. Ngoài ra việc quản lý và xử lý số liệu trên máy vi tính còn đảm bảo chính xác khoa học kịp thời cho các thông tin kế toán nhằm nâng cao chức năng quản trị doanh nghiệp của công tác kế toán.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành linh hoạt nhưng tách rời phạm vi giới hạn hợp lý của chi phí sản xuất đã giúp việc đánh giá từng đơn hàng tương đối hiệu quả khi giá thành chưa được xác định.
Dựa vào đặc điểm là sự phối hợp giữa các phân xưởng với nhau, ở công ty tổ chức luân chuyển chứng từ sổ sách ở phân xưởng và phòng kế toán, ở bộ phận thủ kho với kế toán tạo điều kiện cho việc tiến hành tập hợp chi phí và xác định giá thành được kịp thời, chính xác. Điểm nổi bật là công ty xác định kỳ tính giá thành sản phẩm của từng tháng vào thời điểm cuối tháng, việc xác định như vậy là thuận tiện đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.
Việc mua sắm vật tư được sử dụng cho các đơn hàng đã giúp công ty không bị ứ đọng vốn cho bộ phận hàng tồn kho, cũng giúp công ty sử dụng vật tư lhông lãng phí. Mặt khác còn giúp kế toán tính giá vật tư xuất dùng được chính xác, nhanh chóng không phải sử dụng giá hạch toán giảm bớt khối lượng ghi chép. Ngoài ra do tỷ trọng nguyên vật liệu khá lớn nên việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng phụ thuộc vào việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Do vậy công ty đã tổ chức và quản lý rất cụ thể, rõ ràng. Hàng tháng phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch trong đó có kế hoạch nguyên vật liệu, căn cứ vào đó thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu cho từng phân xưởng. Dưới các phân xưởng có các nhân viên thống kê theo dõi sử dụng nguyên vật liệu. Cuối tháng nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất được phản ánh trên báo cáo sản xuất và chuyển lên phòng tài vụ làm cơ sở tính giá thành thực tế của thành phẩm
Hơn nữa việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp cho các đơn đặt hàng cũng giúp cho việc tính giá thành được xác định chính xác, đảm bảo cho các đơn hàng hoàn thành đúng tiến độ giao hàng cho khách hàng
Trong công tác trả lương cho công nhân viên công ty có kết hợp hai hình thức trả lương theo thời gian có kết hợp thưởng đối với bộ phận gián tiếp sản xuất và trả lương theo sản sản phẩm cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Trả lương ở bộ phận gián tiếp phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế của từng người lao động mà thu nhập mà họ đạt được, tăng cường ý thức làm việc.
Đặc điểm nổi bật của quy trình sản xuất là công nhân được chuyên môn hoá. Trong quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm được chia ra làm các bước công việc rõ ràng từ đó xác định được hao phí lao động của từng bước và tiến hành chuyên môn hoá lao động dễ dàng hơn. Ngoài ra còn giúp cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng bước được dế dàng hơn.
*) Nhược điểm:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay ở Công ty vẫn còn hạn chế như chưa tính được giá thành cho từng cỡ, từng nhóm giầy mà chỉ mới tính được giá trung bình cho các dải cỡ.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn trong năm. Mà thực tế trong năm có những tháng phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thường được hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất trong tháng đó dẫn đến việc tính toán giá thành sản phẩm trong tháng không chính xác.
- Công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép, ốm đau, … cho công nhân mà khi nào phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào tài khoản 622, TK 6421, TK 6422, TK 627… Như vậy sẽ là thiếu chính xác kho mà tháng đó công nhân nghỉ nhiều.
3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây.
Trong quá trình tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty em thấy bên cạnh những ưu điểm nổi bật còn tồn tại một số điểm cẩn phaỉ xem xét nghiên cứu thêm nhằm ngày càng hoàn thiện công tác quản lý.
3.2.1 Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty hiện nay là các đơn đặt hàng, giúp cho việc tính giá thành nhưng chưa thuận lợi cho việc theo dõi quản lý chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân xưởng. Do vậy công ty có thể mở rộng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó. Điều này giúp cho nhà quản lý theo dõi chi phí được dễ dàng và cụ thể hơn để có hướng giảm giá thành.
3.2.2 Về việc vận dụng hệ thống sổ để hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội tính cho các đơn đặt hàng và phục vụ quản lý thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH cũng chỉ phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng là đơn đặt hàng mà chưa phản ánh chi phí nhân công trực tiếp theo từng đơn đặt hàng ở mỗi phân xưởng. vì vậy công ty nên sử dụng mẫu Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH để thay thế cho bảng cũ.( mẫu biểu 01’ ). Số liệu thể hiện trên mẫu biểu này không phức tạp hơn trên các bảng cũ là mấy nhưng lại phản ánh được các chi phí trực tiếp một cách chi tiết hơn theo từng phân xưởng cho từng đơn đặt hàng.
3.2.3 Về việc mở cac phiếu tính giá thành cho các đơn đặt hàng.
Tại công ty thông thường tháng nào cũng có đơn đặt hàng đã được sản xuất dở tháng trước nên với mẫu sổ cũ kế toán phải xem xét ở nhiều bảng. Hơn nữa cũng không biết được cũng không biết được các khoản chi phí này đầy đủ của đơn đặt hàng khi nhìn vào bảng. Để khắc phục hạn chế này kế toán nên lập phiếu tính giá thành của mỗi đơn đặt hàng ( biểu số 02’)
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ ( Biểu số 01’)
Có TK
Nợ TK
Bồi - Cắt
May
Cán
Gò
Cộng
Lương
BHXH
Lương
BHXH
Lương
BHXH
Lương
BHXH
Lương
BHXH
1.TK 622- CPNCTT
TĐ 01
CP 289
…..
2.TK627- CPSXC
3. TK 642 - CPQLDN
Cộng
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢ N PHẨM
Ng ày tháng năm
Tháng
PX sản xuất
CP NVL TT
CP NCTT
CP SXC
Cộng
Số lượng
xx
PX Bồi Cắt
May
Cán
Gò
Cộng
PX Bồi Cắt
May
Cán
Gò
…..
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
KẾT LUẬN
Trong xu thế nền kinh tế đang trong quá trình toàn cầu hoá, các doanh nghiệp phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Ngoài ra xét theo thực tế năm 2008 nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bị khủng hoảng để lại hậu quả nặng nề. Vì vậy để đứng vững đòi hỏi việc xác định hiệu quả sản xuất thì doanh nghiệp cần phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí đã bỏ ra trong sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, để nó có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm cuả doanh nghiệp khác.
Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây với quy mô sản xuất nhỏ và vừa, sản xuất ra khối lượng sản phẩm đủ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, mẫu mã đa dạng, phong phú nên việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm từng đơn đặt hàng là một vấn đề hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tại công ty tôi đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với chuyên đề “Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Do trình độ có hạn cộng với thời gian thực tập không dài, bài báo cáo mới chỉ đề cập đến những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của thầy giáo cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ phòng kế toán công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây, các thầy giáo cô giáo đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này./
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
Ban hành theo QĐ số 48/2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nhà xuất bản thống kê Hà nội 2006
Tác giả Bùi Văn Mai – Vụ trưởng vụ chế độ kế toán và kiểm toán BTC.
2. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP (MỚI).
Ban hành theo quyết định số 15/ 2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, 04- 2006.
3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.
Ban hành theo quyết định số 19/2006/ QĐ – BTC ngày 30/03/ 2006
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, 04- 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21520.doc