Kể từ 01/01/2010 thực hiện mức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động như sau: Mức đóng hàng tháng bằng 28,5% chia ra:
- BHXH 22% (người sử dụng lao động đóng 16% (tăng 1%), người lao động đóng 6% (tăng 1%).
- BHYT 4,5% (người sử dụng lao động đóng 3% (tăng 1%), người lao động đóng 1.5% (tăng 0,5%).
- BHTN 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1%).
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật BHXH là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng.Đặc biệt kế toán công ty nên xem xét đến BHTN vì đây là một khoản trích mới theo lương.
Bên cạnh đó, nhân viên kế toán tổng hợp phải tiến hành phân loại lại các khoản mục lương, đưa phần lương của công nhân cắt, hoàn thiện, đóng gói vào phần chi phí nhân công trực tiếp vì bộ phận công nhân này cũng vẫn là những công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm. Nếu đưa sang chi phí sản xuất chung như hiện nay thì việc tính toán các loại chi phí là không phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất túi PE, thùng Carton
1522
2.655.000
855.000
1.800.000
31/3
Cộng số phát sinh trong kỳ
154
12.110.500
7.125.000
1.605.500
3.380.000
Ghi Có TK 6212
154
12.110.500
Số dư cuối kỳ
0
Biểu số 5
B¶ng ph©n bæ nguyªn phô liÖu
Tháng 3 năm 2009
Stt
Phân xưởng
Diễn giải
Ghi Nợ TK 6212
Ghi Có TK 1522
Túi PE
Ép nhãn
Thùng Carton
Chỉ
1
Textile 1
Nardo Jacket
..........
Xuất cho PX Textile 1
12.110.500
.........
21.798.900
1.605.500
........
2.889.900
3.380.000
.......
6.084.000
7.125.000
.......
12.825.000
2
Textile 2
Xuất cho PX Textile 2
6.786.000
1.833.500
3.860.000
1.092.500
3
Textile 3
Xuất cho PX Textile 3
19.299.000
4.104.000
8.640.000
6.555.000
4
Textile 4
Xuất cho PX Textile 4
12.543.000
1.273.000
4.520.000
5.040.000
1.710.000
5
Textile 5
Xuất cho PX Textile 5
10.162.000
1.292.000
4.120.000
4.750.000
6
Leather 1
Xuất cho PX Leather 1
18.672.000
1.482.000
3.450.000
7.280.000
6.460.000
7
Leather 2
Xuất cho PX Leather 2
13.477.500
1.425.000
7.920.000
4.132.500
8
Leather 3
Xuất cho PX Leather 3
12.460.000
47.500
9.800.000
2.612.500
9
Leather 4
Xuất cho PX Leather 4
8.355.500
940.500
2.760.000
4.655.000
10
Leather 5
Xuất cho PX Leather 5
7.806.000
1.073.500
5.640.000
1.092.500
11
Leather 6
Xuất cho PX Leather 6
8.878.000
1.083.000
5.800.000
1.995.000
Cộng số phát sinh trong kỳ
140.237.900
17.443.900
7.970.000
66.944.000
47.880.000
Biểu số 6 Sæ nhËt ký chung
Năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi S.Cái
STT dòng
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
NK01/3
01/3
Mua Carton 600x600x450
152
13.560.000
111
13.560.000
XK01/3
01/3
Xuất Sport Leather Jeans
632
386.000.000
155
386.000.000
XK02/3
01/3
May mẫu Nardo Jacket
621
1521
..........
....
................
.....
XK05/3
02/3
May mẫu Retro Jacket
621
1521
XK06/3
02/3
May sản phẩm Nardo Jacket
621
SL: 857
1521
XK07/3
02/3
Xuất chỉ, túi PE
621
16.758.000
1522
16.758.000
.............
PC05/3
03/3
Mua băng dính
627
232.500
111
232.500
PC06/3
03/3
Mua văn phòng phẩm
627
60.000
111
60.000
XK15/3
04/3
Xuất túi PE
621
5.233.900
1522
5.233.900
XK21/3
06/3
Xuất thùng Carton
621
23.428.000
1522
23.428.000
.........................
PC62/3
10/3
Chi phí sửa moto
627
2.850.000
111
2.850.000
...........................
Cộng chuyển trang sau
Biểu số 6 (tiếp).
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi S.Cái
STT dòng
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
.........................
XK35/3
16/3
Xuất túi PE, thùng Carton
621
2.655.000
1522
2.655.000
....................
XK41/3
20/3
Xuất chỉ cho L1-6, T1-5
621
19.152.000
1522
19.152.000
.......................
XK43/3
21/3
Xuất nhãn mác cho L1, T4
621
7.970.000
1522
7.970.000
.....................
XK47/3
25/3
Xuất túi PE cho L1-6, T1-5
621
6.628.000
1522
6.628.000
......................
XK51/3
28/3
Xuất thùng Carton
621
23.436.000
1522
23.436.000
...........................
31/3
Kết chuyển CP NVL
154
140.237.900
621
140.237.900
31/3
Kết chuyển CP NCTT
154
1.144.596.000
622
1.144.596.000
31/3
Kết chuyển CPSXC
154
1.358.817.791
627
1.358.817.791
31/3
Nhập kho thành phẩm
155
2.643.651.691
154
2.643.651.691
Cộng chuyển trang sau
Hàng ngày, kế toán tiến hành lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung (Biểu số 6) đưa vào Sổ Cái TK 621 (Biểu số 7). Cuối tháng tính tổng số phát sinh trên Sổ Cái TK 621 rồi kết chuyển sang Sổ Cái TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Biểu số 7
Đơn vị: Công ty TNHH May Long Thành
Đ/c: Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội
Sæ c¸i
T3-năm 2009
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số phát sinh trong tháng 1
XK 07/3
02/3
Xuất chỉ cho L1-6, T1-5
1522
16.758.000
XK 15/3
04/3
Xuất túi PE cho L1-6, T1-5
1522
5.233.900
XK 21/3
06/3
Xuất thùng Carton cho L1-6, T1-5
1522
23.428.000
XK 22/3
10/3
Xuất chỉ cho L1-6, T1-5
1522
11.970.000
XK 35/3
16/3
Xuất túi PE cho L1-6, T1-5
1522
5.582.000
XK 35/3
16/3
Xuất thùng Carton cho L1-6, T1-5
1522
20.080.000
XK 41/3
20/3
Xuất chỉ cho L1-6, T1-5
1522
19.152.000
XK 43/3
21/3
Xuất nhãn mác cho L1, T4
1522
7.970.000
XK 47/3
25/3
Xuất túi PE cho L1-6, T1-5
1522
6.628.000
XK 51/3
28/3
Xuất thùng Carton cho L1-6, T1-5
1522
23.436.000
31/3
Kết chuyển chi phí tháng 3
154
140.237.900
Cộng số phát sinh tháng 3
140.237.900
140.237.900
Số dư cuối tháng
0
0
Ngày.........tháng........ năm.........
Người ghi sổ Giám đốc Kế toán trưởng
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra còn bao gồm cả chi phí các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngoài những chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp sản xuất được đưa vào chi phí nhân công trực tiếp thì tại Công ty TNHH May Long Thành còn có thêm một khoản mục nữa, đó là chi phí thuê gia công bên ngoài. Khi có nhiều đơn đặt hàng mà năng lực sản xuất của Công ty không đáp ứng được thì tất yếu phải thuê ngoài. Chi phí thuê gia công ngoài được tính vào chi phí nhân công trực tiếp của Công ty để tập hợp tính giá thành.
Lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo thời gian làm việc của mỗi công nhân trong tháng. Với mức lương ký hợp đồn ban đầu, Công ty tiến hành tính tiền lương trung bình ngày của công nhân đó.
Lương bình quân ngày
=
Lương ký hợp đồng
26 ngày lao động quy định
Sau khi tính được lương trung bình ngày thì căn cứ vào bảng chấm công số ngày đi làm của công nhân để tính ra lương theo thời gian làm việc. Theo hình thức này thì:
Lương thời gian = Lương bình quân ngày x Số ngày đi làm thực tế
Ngoài ra công nhân còn có tiền làm thêm giờ. Những khoản này đều được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Tiền công làm thêm giờ được Công ty trả cho mỗi công nhân theo đúng quy định là:
Tiền công 1 giờ làm thêm = Tiền công 1 giờ x 1.5
Tiền công 1 giờ = Tiền công ngày / 8 tiếng
Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ hoặc chủ nhật thì được tính theo quy định là gấp 2 lần mức lương ngày.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm,thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận gửi lên phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Tại đây, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng dây chuyền, từng phân xưởng rồi chuyển sang cho phòng kế toán tài chính. Tại phòng kế toán, sau khi nhận được các bảng thanh toán lương (Biểu số 8, Biểu số 9) do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán lương sẽ tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 10). Dựa vào Bảng theo dõi sản phẩm (Biểu số 11), kế toán tiến hành tính và phân bổ tiền lương cho từng mã sản phẩm và vào sổ chi tiết cho từng mã sản phẩm đó (Biểu số 12).
Các khoản trích theo lương bao gồm:Trích BHXH là 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân sản xuất.Trích BHYT: Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Theo Thông tư số 17/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Quỹ tiền lương, tiền công để làm căn cứ trích nộp công đoàn là toàn bộ tiền lương, tiền công trả cho người lao động Việt Nam được phép khấu trừ vào chi phí hợp lý, hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Biểu số 8
Công ty TNHH May Long Thành
B¶ng thanh to¸n l¬ng th¸ng 3/2009
Đơn vị: Phân xưởng Textile 1
Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
Họ và tên
Bộ phận
Lương
cơ bản
Số ngày làm việc
Làm thêm giờ
Các khoản khấu trừ
Tổng lương còn được nhận
Số
giờ
Đơn
Giá
Thành
tiền
BHXH, BHYT
Kinh phí công đoàn
Khác
1
Ngô Hoàng Trí
ST1
980.000
23
60
7.067
424.020
58.800
9.800
1.222.300
2
Luyện Thị Phượng
ST1
1.010.000
24
62
7.284
451.608
60.600
10.100
1.313.200
3
Trương Văn Thế
ST1
1.040.000
25
62
7.500
465.000
62.400
10.400
45.000
1.392.200
4
Nguyễn Vĩnh Khiêm
ST1
1.020.000
25
62
7.356
456.072
61.200
10.200
1.320.500
5
Nguyễn Thị Điệu
ST1
960.000
24
60
6.923
415.380
57.600
9.600
1.234.300
6
Trương Thị Ngọc
ST1
1.010.000
24
60
7.284
437.040
60.600
10.100
1.298.500
...............................
.....
......
......
.....
......
.......
.......
.......
.......
........
Tổng cộng
Biểu số 9
Công ty TNHH May Long Thành
B¶ng thanh to¸n l¬ng th¸ng 3/2009
Phân xưởng Textile
STT
Bộ phận
Số người
Tổng lương
BHXH,BHYT (6%)
Kinh phí công đoàn
Lương còn lại
1
Dây chuyền Textile 1
81
99.387.000
5.054.400
842.400
93.490.200
2
Dây chuyền Textile 2
88
110.616.000
5.491.200
915.200
104.209.600
3
Dây chuyền Textile 3
84
101.808.000
4.939.000
823.000
96.046.000
4
Dây chuyền Textile 4
89
99.680.000
5.126.400
854.400
93.699.200
5
Dây chuyền Textile 5
85
86.700.000
4.896.000
816.000
80.988.000
Cộng
427
498.191.000
25.507.000
4.251.000
468.433.000
6
Quản lý phân xưởng
4
5.308.000
235.200
39.200
5.033.600
7
Phòng mẫu, cắt, hoàn thiện...
101
102.515.000
5.817.600
969.600
95.727.800
8
Bảo vệ
18
16.200.000
972.000
162.000
15.066.000
9
Kho
11
13.750.000
726.000
121.000
12.903.000
10
Giám sát
33
44.979.000
2.178.000
363.000
42.438.000
Cộng
167
182.752.000
9.928.800
1.654.800
171.168.400
Tổng cộng
594
680.943.000
35.435.800
5.905.800
639.601.400
Biểu số 10
Công ty TNHH May Long Thành
B¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ b¶o hiÓm x· héi
Tháng 3/2009
Stt
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các tài khoản)
Ghi Có TK 334 – Phải trả
người lao động
Ghi Có TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cộng Có TK 338
1
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Phân xưởng Textile
Phân xưởng Leather
999.488.000
498.191.000
501.297.000
999.488.000
498.191.000
501.297.000
128.036.500
63.767.500
64.269.000
17.071.500
8.502.300
8.569.200
145.108.000
72.269.800
72.838.200
1.144.596.000
570.460.800
574.135.200
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Phân xưởng Textile
Phân xưởng Leather
378.286.000
182.752.000
195.534.000
378.286.000
182.752.000
195.534.000
51.607.500
24.822.000
26.785.500
6.881.000
3.309.600
3.571.400
58.488.500
28.131.600
30.356.900
436.774.500
210.883.600
225.890.900
3
TK 334: Phải trả công nhân viên
Phân xưởng Textile
Phân xưởng Leather
25.663.500
9.425.500
16.238.000
5.132.500
1.885.000
3.247.500
30.796.000
11.310.500
19.485.500
30.796.000
11.310.500
19.485.500
Tổng cộng
1.377.774.000
1.377.774.000
205.307.500
29.085.000
234.392.500
1.612.166.500
Do công ty tính lương công nhân theo thời gian làm việc của họ nên khi vào sổ chi tiết cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của từng dây chuyền cho mỗi sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền đó.
Ví dụ: Dây chuyền Textile 1 trong tháng 3 sản xuất 3 loại sản phẩm khác nhau:
Biểu số 11
B¶ng theo dâi s¶n phÈm
Dây chuyền
Tên sản phẩm
Số SP sản xuất
Số giờ sản xuất
Textile 1
Nardo jacket
857
98
Adventure jacket
498
135
Sympatex speed jacket
12
12
Cộng
245
Textile 2
Ventus III jacket
747
94
Streefighter JKT
820
120
...............
..........
..........
Tổng cộng
1.350
Leather 1
Sport leather jeans
52
8
Retro leather jacket
510
82
Vanucci racing II JKT
285
69
Apex pants
520
100
Cộng
259
........
........
.......
Tổng cộng
1.726
Tổng
3.076
Khi đó chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ cho mỗi sản phẩm theo công thức sau:
Chi phí tiền lương cho một sản phẩm
=
Tổng lương dây chuyền SXSP
X
Số giờ SXSP
Tổng số giờ làm của
dây chuyền SXSP
Tổng số SP
Như vậy, với một sản phẩm mã Nardo Jacket thì:
- Tiền lương của dây chuyền Textile 1 là 99.387.000đ
- Chi phí tiền lương cho một sản phẩm:
99.387.000
x
98
= 40.566đ
245
857
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp cho mã sản phẩm Nardo Jacket là:
40.566 x 857 = 34.765.062đ
Chi phí tiền lương của công nhân gián tiếp cũng được phân bổ theo tiêu thức như trên.
Như vậy, với sản phẩm Nardo Jacket thì:
- Tiền lương của công nhân gián tiếp PX Textile là 182.752.000đ
- Tổng số giờ lam việc của cà nhà máy là: 3.076 giờ trong đó tổng số giờ làm việc của dây chuyền Textile là 1.350 giờ
Vì vậy:
- Chi phí lương nhân viên gián tiếp trong 1 sản phẩm Nardo jacket là:
182.752.000
x
98
= 13.537đ
1.350
857
- Chi phí lương gián tiếp cho mã sản phẩm Nardo Jacket là:
13.537 x 857 = 11.601.209đ
- Tổng chi phí lương cho sản phẩm Nardo Jacket là: 46.366.271đ
Tương tự như vậy, với Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế, kế toán cũng tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm trong một dây chuyền sản xuất.
Ví dụ: Với sản phẩm Nardo Jacket ta có:
Chi phí BH công nhân gián tiếp
=
BHXH công nhân gián tiếp
x
Số giờ SXSP
Tổng số giờ SXSP
Tổng số SP sản xuất
Chi phí BH công nhân SX trực tiếp
=
BHXH công nhân SX trực tiếp
x
Số giờ SXSP
Số giờ SX của dây chuyền
Số SP sản xuất
Như vậy, tổng chi phí bảo hiểm phân bổ cho sản phẩm Nardo Jacket là:
(
28.131.600
+
14.320.800
) x 98 = 2.042.144 + 5.728.316 = 7.770.460đ
1.350
245
Trong đó: BHXH của công nhân trực tiếp là : 5.728.316đ
BHXH của CN gián tiếp là: 2.042.144đ
Biểu số 12
Công ty TNHH May Long Thành
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tên phân xưởng: Phân xưởng Textile 1
Sản phẩm: Nardo Jacket
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ tài khoản 622
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
Lương
BHXH
BHYT
Số phát sinh trong kỳ
31/3
- Lương công nhân trực tiếp
334
34.765.062
34.765.062
- Các khoản trích theo lương
338
5.728.316
5.054.399
673.117
Cộng số phát sinh trong kỳ
40.493.378
31/3
Ghi Có TK 622
154-T1
40.493.378
Số dư cuối kỳ
0
Cuối tháng, kế toán tiến hành lấy số liệu từ sổ Nhật ký chung (Biểu số 6) đưa vào Sổ Cái TK 622 (Biểu số 13).
Biểu số 13
Đơn vị: Công ty TNHH May Long Thành
Đ/c:Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội
Sæ c¸i
Năm 2009
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số phát sinh trong tháng 3
31/3
Chi phí NC PX Textile 1 - 5
334
498.191.000
31/3
Chi phí NC PX Leather 1 - 6
334
501.297.000
31/3
Chi phí BHXH Textile 1 - 5
338
72.269.800
31/3
Chi phí BHXH Leather 1 - 6
338
72.838.200
31/3
Kết chuyển chi phí tháng 3
154
1.144.596.000
Cộng số phát sinh tháng 3
1.144.596.000
1.144.596.000
Số dư cuối tháng
0
0
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Giám đốc Kế toántrưởng
1.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra một sản phẩm sau chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp may gia công thì chi phí nhân công trực tiếp có giá trị lớn nhất sau đấy là chi phí sản xuất chung. Công ty TNHH May Long Thành cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chi phí sản xuất chung của Công ty được tập hợp từ các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng
- Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn
- Chi phí khác mua ngoài bằng tiền mặt
- Chi phí cho hàng gia công ngoài
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất tại công ty:
Đối với các doanh nghiệp khi kế toán chi phí sản xuất thì phải làm sao xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như phần trên đã trình bày kết hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là thực hiện gia công những đơn hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nên các phân xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất từng mã hàng với kích cỡ khác nhau. Do đó, Công ty đã xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho từng loại mã hàng.
Đối với những chi phí nào liên quan đến một mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số liệu trên các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối với những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tập hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng theo thời gian làm ra một sản phẩm. Công việc hạch toán được kế toán của công ty tập hợp và tính theo kỳ kế toán tháng.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng tài khoản 627 và chi tiết theo từng nội dung.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất
TK 6273: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp chức vụ... và các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo tỷ lệ tiền lương
Dựa trên bảng chấm công từ các phân xưởng chuyển về, phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất. Lương và các khoản trích theo lương được tính giống công nhân sản xuất trực tiếp, ngoài ra họ còn được công thêm lương trách nhiệm quản lý. Bảng thanh toán lương này được đưa về phòng kế toán tiền lương lấy căn cứ lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 10-trang 35).
Việc phân bổ chi phí lương gián tiếp cho từng mã sản phẩm đã được trình bày ở phần chi phí lương bên trên.
Theo đó chi phí lương gián tiếp cho mã sản phẩm Nardo Jacket là 11.601.209đ và BHXH, BHYT trích theo lương là 2.042.144đ, trong đó BHXH là 1.801.887đ còn BHYT là 240.257đ.
* Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí do việc sử dụng công cụ dụng cụ (CCDC) tại các phân xưởng như máy cắt, máy may, bàn là, máy sấy... có giá trị thấp và không thoả mãn điều kiện là TSCĐ.
Đối với CCDC xuất dùng cho nhiều năm tài chính, kế toán công ty tiến hành điều chuyển và phân bổ chi phí thông qua TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu lập Bảng phân bổ CCDC (Biểu số 14-trang 44) và kế toán chi phí sẽ tiến hành lên bảng phân bổ chi phí trả trước cho từng mã sản phẩm và Sổ Cái TK 627.
Đối với CCDC xuất dùng trong 1 năm tài chính thì kế toán tiến hành phân bổ thông qua TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn. Hàng tháng, kế toán nguyên vật liệu lập Bảng phân bổ chi phí trả trước (Biểu số 16-trang47) và tiến hành lên bảng phân bổ chi phí trả trước cho từng mã sản phẩm và sổ cái TK 627
Ví dụ: Phân bổ chi phí trả trước cho mã sản phẩm Nardo Jacket:
Chi phí trả trước phân bổ cho mã SP Nardo Jacket
=
4.238.349 + 9.086.000
+
133.169.000 + 37.945.083
x 98
3.076
1.350
= 424.508 + 12.421.615 = 12.846.123đ
Biểu số 14
b¶ng tÝnh vµ ph©n bæ c«ng cô dông cô th¸ng 3
Stt
Diễn giải
Ngày tháng sử dụng
Nguyên giá
TGSD (tháng)
Số phân bổ
luỹ kế
Số phân bổ tháng này
Giá trị
còn lại
Máy móc dùng chung cho đồ da và vải
170.940.996
15.550.911
4.238.349
151.151.736
1
Máy hút bụi sản phẩm
05/5/07
11.184.937
36
6.835.224
310.692
4.039.021
2
Xe nâng hàng
01/5/08
4.714.286
36
1.309.530
130.953
3.273.803
............
.......
...........
......
.........
........
.........
Máy dùng riêng cho đồ da
2.722.070.926
1.671.424.860
55.714.162
994.931.904
1
Máy cắt 8” (2bộ)
01/9/06
4.755.000
48
2.971.890
99.063
1.684.047
2
Máy may 1 kim MC KM -340BL (53c)
01/9/06
642.638.250
60
321.319.110
10.710.637
310.608.503
3
Máy cắt nhãn TCL -731 (2bộ)
01/9/06
1.902.000
60
950.970
31.699
919.331
..........
.......
..........
.......
..........
...........
........
Máy dùng riêng cho đồ vải
1.914.759.288
849.986.377
37.945.083
1.026.827.828
1
Máy may 1 kim MC KM – 250B (20c)
01/9/06
99.855.000
60
49.927.500
1.664.250
48.263.250
2
Máy dập
05/5/07
1.196.250
36
731.038
33.229
431.983
3
Máy dẫn đường may
05/5/07
10.168.125
36
6.213.856
282.448
3.671.821
.............
..........
...........
.......
..........
..........
..........
Tổng cộng
4.807.771.210
2.536.962.148
97.897.594
2.172.911.468
Biểu số 15
B¶ng ph©n bæ chi phÝ tr¶ tríc ng¾n h¹n 2009
Stt
Diễn giải
Ngày đưa vào sử dụng
Nguyên giá
Thời gian sử dụng (tháng)
Số phân bổ luỹ kế
Số phân bổ tháng này
Giá trị còn lại
...............
...
Cộng tháng 2
............
.............
..............
.........
..........
........
1
Phí BH nhà xưởng số 1 từ 7/08-6/09
01/7/08
36.252.000
12
24.168.000
3.021.000
9.063.000
2
Chi phí thuê xưởng 1 từ 01/11/08-30/4/09
01/11/08
780.888.000
6
520.592.000
130.148.000
130.148.000
Tổng chi phí PX vải
817.140.000
544.760.000
133.169.000
139.211.000
3
Phí BH nhà xưởng số 2 từ 01/09-12/09
01/01/09
49.800.000
12
8.300.000
4.150.000
37.350.000
4
Chi phí thuê xưởng 2 từ 01/01-31/6/09
01/01/09
694.470.000
6
231.490.000
115.745.000
347.235.000
Tổng chi phí PX da
744.270.000
239.790.000
119.895.000
384.585.000
5
Phụ tùng máy may
01/11/08
57.240.000
12
19.080.000
4.770.000
33.390.000
6
Phụ kiện máy may
01/12/08
4.452.000
12
1.113.000
371.000
2.968.000
7
Bàn là
01/12/08
780.000
12
195.000
65.000
520.000
8
Phụ tùng máy may
01/12/08
46.560.000
12
11.640.000
3.880.000
31.040.000
Tổng chi phí chung
109.032.000
32.028.000
9.086.000
67.918.000
Cộng tháng 3
1.670.442.000
816.578.000
262.150.000
591.714.000
* Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao do sử dụng các máy móc thiết bị, TSCĐ, nhà cửa, kho tàng... tại phân xưởng.
Để đảm bảo việc quản lý, tính và trích khấu hao đúng chế độ hiện hành, hiện nay Công ty đang áp dụng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003 với phương pháp khấu hao đường thẳng và tiến hành trích hàng tháng.
Trong đó:
Mức khấu hao trung bình năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao trung bình tháng = Mức khấu hao trung bình năm /12
Kết quả này được kế toán TSCĐ đưa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 16) và lên bảng phân bổ chi phí, Sổ Cái TK 627.
Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho mỗi mã sản phẩm cũng vẫn được kế toán phân bổ theo tiêu thức phân bổ như phân bổ chi phí trả trước. Như vậy, chi phí khấu hao cho mã sản phẩm Nardo Jacket được tính như sau:
Chi phí KH TSCĐ cho mã sản phẩm
=
Chi phí KH TSCĐ dùng chung
+
Chi phí KH
TSCĐ PX
x
Số giờ SX SP
Tổng số giờ SX
Số giờ SX PX
= (
136.795.900
+
130.776.890
) x 98 = 4.358.256 + 9.493.427 = 13.851.683đ
3.076
1.350
Biểu số 16: b¶ng tÝnh khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh
Tháng 3 năm 2009
Stt
Mã
Tên tài sản
Ngày tháng đưa vào SD
Nguyên giá
Hao mòn
luỹ kế
Số tháng KH
Giá trị KH trong kỳ
Giá trị còn lại
TSCĐ dùng chung
7.507.829.982
4.103.877.000
136.795.900
3.267.157.082
1
TB01
Máy ép
01/9/06
23.775.000
11.887.500
60
396.250
11.491.250
2
TB02
Máy Barteck SPS/A201H (bộ)
01/9/06
87.301.800
54.563.610
48
1.818.787
30.919.403
3
TB05
Máy cắt MC XCLB -200
01/9/06
29.718.750
14.859.360
60
495.312
14.364.078
........
................
...........
.............
............
........
............
.........
TSCĐ dùng cho đồ vải
10.640.122.954
3.923.306.700
130.776.890
6.586.039.364
1
KT01
Trang thiết bị phân xưởng
01/9/06
3.773.734.425
786.194.670
144
26.206.489
2.961.333.266
2
TB17
Máy đơn khoá DB2-H311 (55bộ)
01/9/06
339.982.500
169.991.220
60
5.666.374
164.324.906
3
TB25
Máy may 1 kim hợp dẫn (11c)
01/9/06
169.991.250
84.995.640
60
2.833.188
82.162.422
........
.............
..........
...............
.................
...........
...........
.............
TSCĐ dùng cho đồ da
10.668.352.347
338.174.807
136.784.059
10.193.393.481
1
TB73
Máy cắt da
01/8/07
508.406.250
201.305.950
48
10.595.050
296.505.250
2
TB74
Máy lạng da (2bộ)
01/8/07
30.504.375
12.078.357
48
635.703
17.790.315
3
TB94
Máy may CN dùng khí nóng
01/6/08
386.448.000
27.967.200
60
6.440.800
352.040.000
..........
...............
.........
..............
...........
.........
.............
.............
Tổng cộng
28.816.305.283
8.365.358.507
404.356.849
20.046.589.927
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền mặt
Với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như tiền điện, nước, điện thoại, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí bảo hiểm... kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để lên Sổ Cái TK 627 (Biểu số 18-trang).
Riêng phần chi phí thuê nhà xưởng và chi phí bảo hiểm nhà xưởng và một số loại CCDC được phân bổ và trích trước ngắn hạn thì được kế toán tập hợp đưa vào Bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn (Biểu số 16-trang).
Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc bộ phận nào được tính cho bộ phận đấy, phân bổ cho từng sản phẩm theo thời gian sản xuất ra 1 sản phẩm
Ví dụ: Chi phí chung phân bổ cho mã sản phẩm Nardo Jacket:
157.638.848
x 98 = 5.022.304đ
3.076
Sau khi tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627 cho từng mã sản phẩm (Biểu số 17-trang).
Biểu số 17:
Công ty TNHH May Long Thành
Tiểu khu Phú Mỹ,Thị trấn Phú Xuyên,Huyện Phú Xuyên,Hà Nội
Sæ chi tiÕt tµi kho¶n
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Tên phân xưởng: PX Textile 1
Tên sản phẩm: Nardo Jacket
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
SH
NT
Tổng số tiền
Chia ra
CP trả trước NH
CP trả
trước DH
BHXH
BHYT
Số phát sinh trong kỳ
31/3
- Chi phí trả trước
142,242
12.846.123
424.508
12.421.615
- Chi phí khấu hao TSCĐ
214
13.851.683
- Chi phí chung
111
5.022.304
- Chi phí lương NV gián tiếp
334
11.601.209
- Chi phí BHXH, BHYT
338
2.042.144
1.801.887
240.257
31/3
Cộng số phát sinh trong kỳ
45.363.463
Ghi Có TK 627
154
45.363.463
Số dư cuối kỳ
0
Biểu số 18
Đơn vị: Công ty TNHH May Long Thành
Địa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ,Thị trấn Phú Xuyên,Huyện Phú Xuyên,Hà Nội
Sæ c¸i
Năm 2009
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số phát sinh trong tháng 3
5/3
03/3
Chi phí mua băng dính
111
232.500
6/3
03/3
Chi phí mua văn phòng phẩm
111
60.000
16/3
05/3
Mua băng dính
111
179.000
22/3
05/3
Chi phí sửa máy
111
240.000
57/3
08/3
Mua xăng cho SX
111
372.000
62/3
10/3
Chi phí sửa moto
111
2.850.000
......
.........
..................
........
.............
64/3
15/3
Lương QL PX vải
334
182.752.000
64/3
15/3
Lương QL PX da
334
195.534.000
...
.....
..............
....
.........
88/3
31/3
Phí BH nhà xưởng số 1
1421
3.021.000
88/3
31/3
Phí BH nhà xưởng số 2
1421
4.150.000
88/3
31/3
Phí thuê nhà xưởng số 1
1421
130.148.000
88/3
31/3
Phí thuê nhà xưởng số 2
1421
115.745.000
88/3
31/3
Chi phí CCDC
1421
9.086.000
89/3
31/3
Tiền điện PX 1
331
67.978.400
89/3
31/3
Tiền điện PX 2
331
54.990.600
90/3
31/3
Chi phí khấu hao TSCĐ
2141
404.356.849
90/3
31/3
Chi phí CCDC dùng chung
242
4.238.349
90/3
31/3
Chi phí CCDC dùng cho PX vải
242
37.945.083
90/3
31/3
Chi phí CCDC dùng cho PX da
242
55.714.162
31/3
Kết chuyển chi phí tháng 3
154
1.358.817.791
Cộng số phát sinh tháng 3
1.358.817.791
1.358.817.791
Số dư cuối tháng
0
0
2. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kế toán sử dụng Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối tháng, dựa trên số liệu của các bảng phân bổ, số liệu ở Sổ Cái các tài khoản liên quan, kế toán tiến hành vào số liệu cho Sổ Cái TK 154 (Biểu số 19-trang).
Hiện nay, tại phòng kế toán tài chính của Công ty đã được trang bị đầy đủ máy vi tính cho các nhân viên và phần mềm kế toán. Nhưng do đặc điểm của phần mềm là lập trình chung cho tất cả các doanh nghiệp, nên để cho việc quản lý hạch toán phù hợp với đặc trưng của ngành và tiết kiệm được công sức, thời gian, kế toán công ty đã tiến hành song song ghi chép vào sổ và lưu trên máy. Trong đó các chứng từ phát sinh như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi... được nhập vào máy và từ máy sẽ đưa sang các sổ chi tiết. Còn các chứng từ nội bộ và sổ sách do Công ty tự lập để theo dõi, các bảng phân bổ chi phí theo từng phân xưởng, từng mã hàng... được kế toán đồng thời ghi vào sổ. Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên máy và trên sổ sách, nếu có sự chênh lệch kế toán sẽ tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh lại cho đúng.
Biểu số 19
Công ty TNHH May Long Thành
Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội
Sæ c¸i
Năm 2009
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số phát sinh trong tháng 3
31/3
Chi phí nguyên phụ liệu
6212
140.237.900
31/3
Chi phí nhân công trực tiếp
622
1.144.596.000
31/3
Chi phí sản xuất chung
627
1.358.817.791
31/3
Nhập kho thành phẩm
155
2.643.651.691
Cộng phát sinh tháng 3
2.643.651.691
2.643.651.691
Số dư cuối tháng
0
0
Ngày ……tháng … năm
Người ghi sổ Giám đốc Kế toán trưởng
II. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty may Đức Giang có rất nhiều dạng :
- SPDD dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc chưa đồng bộ)
- SPDD dưới dạng thành phẩm cắt (chưa may xong).
- SPDD dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là).
- SPDD dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng gói).
Tại Công ty TNHH May Long Thành, hàng ngày phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất cho ngày hôm sau như số lượng sản phẩm được cắt, số lượng sản phẩm được may, số lượng sản phẩm nhập kho trong ngày. Đầu ngày, kế hoạch được giao cho từng bộ phận. Khi công nhân may đủ số lượng nhập kho theo kế hoạch thì được nghỉ. Nếu hoàn thành sớm số sản phẩm được giao, may thêm sản phẩm mới thì họ sẽ được tính thêm tiền lao động ngoài giờ. Thêm nữa đặc điểm của Công ty là chuyên may gia công nên chi phí nguyên phụ liệu của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí sản xuất chung thì được tập hợp và phân bổ cho toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng đó. Do vậy, giá trị sản phẩm dở dang của công ty là không đáng kể và kế toán Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH May Long Thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở Công ty TNHH May Long Thành đều là theo từng mã sản phẩm, do vậy để tiện lợi cho công tác tính giá thành, kế toán công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Cụ thể:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Cuối tháng, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Biểu số 20)
Biểu số 20
Công ty TNHH May Long Thành
Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội
B¶ng tæng hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh th¸ng 3/2009
Bộ phận
Tên sản phẩm
Nguyên phụ liệu
Lương
BHXH
Khấu hao
CP trả trước
CP chung
Tổng
Nhập kho
Giá thành ĐV
Text 1
Nardo Jacket
12.110.500
46.366.271
7.770.460
13.851.683
12.846.123
5.022.304
97.967.341
857
114.314
Adventure J
9.229.420
114.502.634
5.511.458
19.853.778
21.019.916
7.215.466
177.332.672
498
356.090
Sympatex J
45.705
3.496.264
168.289
606.222
641.830
220.320
5.178.630
12
431.553
..............
............
..........
..............
.............
..........
.............
........
......
........
Leat 1
Sport L Jeans
810.670
3.621.366
229.714
692.650
642.499
62.992
6.059.891
52
116.536
Retro Jacket
10.219.332
49.399.140
3.133.526
9.448.457
8.764.337
859.272
81.824.064
510
160.439
Vanucci J
2.693.100
43.177.820
2.738.890
8.258.520
7.660.557
751.056
65.279.943
285
229.052
Apex pants
6.495.252
52.927.650
3.357.350
10.123.348
9.390.361
920.648
83.214.609
520
160.028
.............
Tổng cộng
140.237.900
1.377.774.000
203.596.500
404.356.849
360.047.594
157.638.848
2.643.651.691
Để tiện theo dõi và đối chiếu, kế toán công ty đã tiến hành tập hợp chi phí theo từng tiêu thức cho mỗi sản phẩm. Bên cạnh đó, kế toán cũng lập các Bảng tính giá thành theo mã sản phẩm và phân chia chi phí theo khoản mục chi phí, tính ra giá thành đơn vị sản phẩm (Biểu số 21)
Công ty TNHH May Long Thành
Tiểu khu Phú Mỹ,thị trấn Phú Xuyên,huyện Phú Xuyên,Hà Nội
Biểu số 21:
B¶ng tÝnh gi¸ thµnh theo m· s¶n phÈm
Phân xưởng: Textile 1
Sản phẩm: Nardo Jacket
Stt
Tên sản phẩm
SLSP nhập kho
Khoản mục chi phí
Tổng chi phí
Giá thành đơn vị
CP NVL
CP NCTT
CP SXC
1
Nardo Jacket
857
12.110.500
40.493.378
45.363.463
97.967.341
114.314
........
....
..........
.......
.........
............
............
PHẦN IIIĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH
I. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty TNHH May Long Thành.
1. Ưu điểm:
-Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần hành quan trọng trong cơ cấu tổ chức hạch toán kế toán của Công ty. Để cho phần hành này hoạt động hiệu quả, kế toán công ty đã lập nên một chu trình chặt chẽ, khoa học từ quản lý nguyên vật liệu, quản lý nhân công... cho đến việc tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm.
-Với việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức của cả 2 bên: khách hàng và công ty, ban hành các quy chế thưởng phạt, Công ty đã khuyến khích tiết kiệm được số lượng đáng kể chi phí tiêu hao trong quá trình sản xuất. Ngoài ra do chú trọng vào công tác đào tạo nghề mà Công ty có một đội ngũ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, tay nghề cao, khéo léo. Thực tế cho thấy, công ty chưa lần nào bị thiếu hụt ngoài định mức, có rất ít các sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất. Đồng thời công ty còn tổ chức một số chứng từ và sổ sách riêng như sổ chi tiết tình hình sử dụng nguyên vật liệu... để khắc phục được những khó khăn do đặc trưng của ngành may đối với công tác tập hợp chi phí. Nhờ vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty đã được phản ánh đúng và phù hợp với chi phí phát sinh thực tế.
- Các chứng từ sử dụng trong hạch toán đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. Sổ sách được cập nhật rõ ràng đáp ứng được yêu cầu của cán bộ quản lý trong công ty cũng như cán bộ nhà nước.
Quá trình hạch toán đã phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như về giá thành gia công sản phẩm.
-Toàn bộ quá trình từ hạch toán đến tính giá sản phẩm, Công ty đều áp dụng hình thức phân bổ chi phí theo thời gian sản xuất ra một mã sản phẩm. Việc áp dụng này sẽ chứng minh tính nhất quán trong công tác kế toán được thực hiện tại Công ty.
-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng phân xưởng, chi tiết cho từng mã hàng, và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Việc xác định như vậy rất phù hợp với đặc điểm của ngành may mặc, giúp công ty có thể đánh giá chính xác lượng chi phí tiêu hao ở mỗi phân xưởng, mỗi dây chuyền may, hiệu quả sản xuất đối với từng mã hàng để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
-Kỳ tính giá thành được kế toán áp dụng là kỳ kế toán tháng. Việc tập hợp tính giá thành theo tháng như vậy sẽ cung cấp được các thông tin kịp thời cho nhà quản lý và dể có hướng giải quyết nhanh chóng cho các vấn đề phát sinh.
-Việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung là một hình thức ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp. Kết hợp với phần mềm kế toán, khối lượng công việc của nhân viên kế toán đã giảm nhiều, công việc ghi chép lưu trữ chứng từ cũng đơn giản hơn, đồng thời cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
2. Những hạn chế
Nhìn chung công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm may gia công của Công ty TNHH May Long Thành đã được thực hiện đúng với các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác kế toán của công ty khồng thể tránh khỏi khó khăn, tồn tại nhất định. Những tồn tại đó không lớn, nhưng nếu công ty nghiên cứu để hoàn thiện thêm thì công tác kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu hiệu hơn cho công tác quản lý nói chung ở công ty.
Thứ nhất, công ty nên có mảng kế toán quản trị riêng biệt phục vụ nhu cầu quản lý. Công tác lập kế hoạch sản xuất, lên kế hoạch cho từng thời kỳ hoạt động, xây dựng định mức tiết kiệm trong các công đoạn... là cần thiết. Hiện nay, những công việc này được chia ra riêng rẽ ở các bộ phận như phòng kế hoạch, phòng kế toán... gây khó khăn khi cần tập hợp các số liệu, lên các báo cáo nội bộ trong doanh nghiệp.
Thứ hai, công ty vẫn chưa cập nhật và áp dụng chế độ các khoản trích theo lương mới của Bộ Tài Chính.Kế toán công ty vẫn áp dụng tỉ lệ cũ là:BHXH 20%(công ty nộp 15%,người lao động 5%);BHYT là 3% (công ty nộp 2%,người lao động nộp 1%);KPCD là 2%(công ty nộp 1%,người lao động nộp 1% do công ty co tính chất là có nguồn vốn đầu tư nước ngoài)
Thứ ba, kế toán tổng hợp đã hạch toán sai chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công gián tiếp. Trong quá trình sản xuất, bộ phận cắt may, đóng gói, hoàn thiện sản phẩm vẫn là những công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, lương của họ phải được tính vào chi phí nhân công trực tiếp chứ không phải tính vào chi phí nhân công gián tiếp như kế toán đã làm (Biểu số 9).
Thứ tư, Hiện nay ở công ty TNHH May Long Thành không thực hiện tính trước tiền lương, ngày nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Trong khi thực tế tổng công nghỉ trong năm khá lớn. Mặt khác thời gian nghỉ phép của công nhân lại không đồng đều giữa các tháng. Vấn đè này không chỉ làm ảnh hưởng đến kế hoach sản xuất đã đè ra mà còn ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm giữa các thời kỳ hạch toán.
II. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH May Long Thành
1. Nguyên tắc hoàn thiện
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, nhất là khi nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì hàng loạt các chính sách kinh tế và thể chế tài chính đều có sự thay đổi. Kế toán được coi là công cụ hữu hiệu để phục vụ cho quản lý cả ở tầm vi mô lẫn vĩ mô của doanh nghiệp.
Để phát huy đầy đủ vai trò và tác dụng của thông tin kế toán đối với công việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, kế toán của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là quá trình hoàn thiện kế toán của Công ty phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như các chuẩn mực kế toán mới ban hành.
- Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tức là trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán công ty phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, cơ chế quản lý tài chính và sự phân cấp quản lý của Công ty. Đặc biệt hoàn thiện phải chú trọng đến vấn đề con người, mục tiêu của quá trình hoàn thiện là giúp cho công việc của kế toán viên giảm những rắc rỗi, dễ dàng thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng nhưng đảm bảo chính xác nhất. Chính vì vậy, việc hoàn thiện phải phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn và năng lực nhận biết của mỗi cán bộ kế toán .
- Hoàn thiện phải phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau một cách kịp thời, trung thực, đầy đủ. Đặc biệt là cung cấp các thông tin kế toán nội bộ phụcvụ cho việc ra quyết định quản trị của quản lý doanh nghiệp.
- Hoàn thiện phải đảm bảo dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí. Chi phí cho các giải pháp phải nhỏ hơn hiệu quả mà nó đem lại cho doanh nghiệp.
2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện
2.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị công ty
Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Mục đích của kế toán là nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, cho việc đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý. Do vậy, thông tin kế toán phục vụ cả trong và ngoài doanh nghiệp. Dựa trên đặc điểm này mà kế toán được chia thành hai nhánh: kế toán cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành nội bộ doanh nghiệp được gọi là kế toán quản trị; kế toán cung cấp thông tin cho những đối tượng chủ yếu bên ngoài doanh nghiệp là kế toán tài chính.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu của nhà quản trị các cấp ở doanh nghiệp. Việc ra quyết định của họ có tác động đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Như vậy nếu thông tin không đầy đủ sẽ gây ra khó khăn cho các nhà quản trị. Nếu thông tin không chính xác sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán quản trị có vai trò rất quan trọng, nó là đầu mối cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết định, quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty. Do đó, có một mô hình kế toán quản trị trong mỗi doanh nghiệp sẽ là điều kiện tất yếu trong quá trình phát triển hiện nay.
Hiện nay, tại Công ty TNHH May Long Thành chưa có mảng kế toán quản trị riêng biệt nên kế toán tổng hợp phải kiêm công việc này. Như vậy công việc của kế toán tổng hợp rất vất vả. Do đó, theo ý kiến riêng em, để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tính chính xác, đầy đủ và kịp thời thì trong phòng kế toán nên có thêm bộ phận kế toán quản trị riêng, được tổ chức thành các phần hành cụ thể theo yêu cầu của Công ty và cũng để giảm bớt công việc cho kế toán tổng hợp.
Việc xây dựng bộ phận kế toán quản trị phải đảm bảo được các nguyên tắc như:
- Phải đáp ứng được sự phù hợp giữa mô hình kế toán quản trị với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .
- Phải đáp ứng được nhu cầu quản lý theo từng chỉ tiêu quản trị đã đề ra của doanh nghiệp.
- Bộ phận kế toán quản trị được xây dựng phải khả thi và tiết kiệm.
Từ đó kế toán quản trị mới thực hiện được nhiệm vụ phân tích thực trạng của công ty, giúp cho các nhà lãnh đạo cũng như toàn bộ công nhân viên thấy được tình hình cụ thể để đưa ra các quyết định phù hợp.
2.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách
Sản xuất chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty nên vấn đề xuất dùng nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên trong tháng. Thông thường, dựa trên kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao vật liệu do Công ty và khách hàng đã xây dựng cho từng loại sản phẩm, Công ty sẽ tiến hành xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Căn cứ để quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng là từ các phiếu kho. Từ các phiếu xuất kho này, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo ngày tháng chứng từ phát sinh và lập bảng phân bổ theo từng bộ phận.
Để việc tập hợp chi phí vật liệu theo từng phân xưởng được thuận tiện và bảo đảm yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, Công ty nên lập Bảng xuất nguyên vật liệu theo định mức cho từng phân xưởng (Biểu số 22). Bảng này có thể giúp kế toán vật liệu theo dõi chính xác và hiệu quả lượng nguyên vật liệu xuất dùng ở các phân xưởng.
Biểu số 22:
b¶ng xuÊt nguyªn vËt liÖu theo ®Þnh møc
Tháng năm
Phân xưởng:
Chứng từ
Mã
vật tư
Tên
vật tư
Diễn giải
Định mức
SL thành phẩm KH
SL xuất
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
Hiện nay, quy trình sản xuất của Công ty là nguyên vật liệu chính (vải) được cắt ở phòng cắt rồi đưa sang xưởng may, thêu, in, dập cúc, khuy, là, đóng gói. Trong quá trình bàn giao bán thành phẩm của Công ty từ giai đoạn này sang giai đoạn khác không có chứng từ xác nhận đã giao nhận sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu... gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc quản lý nguyên vật liệu của mình, dễ xảy ra thiết hụt.
Để khắc phục điều này, Công ty nên lập bản xác nhận bán thành phẩm để theo dõi nguyên vật liệu và bán thành phẩm trong quá trình luân chuyển(Biểu số 23)
Biểu số 23
b¶n x¸c nhËn b¸n thµnh phÈm
Bộ phận giao:
Bộ phận nhận:
Ngày tháng năm
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
Ký nhận
2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm may gia công
Về các khoản trích theo lương,kế toán công ty nên cập nhật chế độ hiện hành như sau: trích công văn CV Số: 3621 /BHXH-THU ngày 7/12/2009 như sau:
Kể từ 01/01/2010 thực hiện mức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động như sau: Mức đóng hàng tháng bằng 28,5% chia ra:
- BHXH 22% (người sử dụng lao động đóng 16% (tăng 1%), người lao động đóng 6% (tăng 1%).
- BHYT 4,5% (người sử dụng lao động đóng 3% (tăng 1%), người lao động đóng 1.5% (tăng 0,5%).
- BHTN 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1%).
Đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Luật BHXH là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng.Đặc biệt kế toán công ty nên xem xét đến BHTN vì đây là một khoản trích mới theo lương.
Bên cạnh đó, nhân viên kế toán tổng hợp phải tiến hành phân loại lại các khoản mục lương, đưa phần lương của công nhân cắt, hoàn thiện, đóng gói vào phần chi phí nhân công trực tiếp vì bộ phận công nhân này cũng vẫn là những công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm. Nếu đưa sang chi phí sản xuất chung như hiện nay thì việc tính toán các loại chi phí là không phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho bộ phận kế toán
Hiện nay, phần mềm kế toán tại bộ phận kế toán đã lạc hậu và chưa được nâng cấp vì vậy nó gây rất nhiều khó khăn cho các nhân viên kế toán. Các hình thức sổ và các mẫu chứng từ của phần mềm này chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành quy định. Vì vậy, để đáp ứng các nhu cầu của cơ quan nhà nước, bộ phận kế toàn phải sử dụng song song cả kế toán thủ công trên Excel để lập các mẫu bảng biểu, mẫu sổ phù hợp với quy định hiện hành. Việc này tốn rất nhiều thời gian của các kế toán viên vì phải đối chiếu giữa hai hình thức kế toán khác nhau. Do đó phòng kế toán nên có yêu cầu lên ban giám đốc trang bị phần mềm kế toán mới, với những tíng năng ưu việt hiện đại, tuân thủ các quy định của chế độ kế toán hiện hành, dễ đọc, dễ hiểu, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho người sử dụng.
2.4 Kế toán hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán sử dụng tài khoản 335 “chi phí phải trả” để phản ánh khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
3. Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
KẾT LUẬN
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đạt được lợi nhuận cao nhất. Mà để đạt được lợi nhuận cao thì phải tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí.
Việc giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh là một quá trình phấn đấu của doanh nghiệp, nó liên quan đến rất nhiều khâu của quá trình sản xuất, liên quan đến nhiều khoản mục chi phí. Việc tính toán ghi chép và phản ánh chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh phấn đấu giảm giá thành và tăng lợi nhuận kinh doanh.
Qua quá trình học tập, rèn luyện ở trường và đi sâu vào tìm hiểu thực tế em đã phần nào nhận thức được ý nghĩa của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Em đã tiến hành đi sau nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm May gia công tại Công ty TNHH May Long Thành” như em đã trình bày ở trên.
Khi giải quyết các vấn đề trên còn không tránh khỏi những khiếm khuyết đòi hỏi phải nghiên cứu sâu hơn cả về lý thuyết và thực tế. Tuy nhiên, để có được chuyên đề này ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của toàn thể các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Đào Bá Thụ - là người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu ở công ty TNHH May Long Thành.
2. Giáo trình “Quản trị kinh doanh” của Viện ĐH Mở Hà Nội
3. Giáo trình “Pháp luật kinh tế”, NXB Ha Nội 2008
5. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Các tạp chí Tài chính, tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Kế toán
7. Các website Bộ Tài Chính (http:www.mof.gov.vn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26103.doc