Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo thực tập nghiệp vụ với đề tài: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại công ty cho thấy: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ khí Hà Nội
A. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
1.Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội chi phí sản xuất được phân loại ra thành 3 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mỗi đơn vị khi tiến hành hoạt động sản xuất đều phải sử dụng những loại nguyên vật liệu nhất định. Nguyên vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được kết chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất ra chúng mà nguyên vật liệu có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chuyên sản xuất máy móc, phụ tùng cho các nghành thuộc Bộ công nghệp. Với đặc thù của ngành cơ khí nên chi phí nguyên vật liệu của Công ty thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất (từ 60% - 70%). Đặc biệt, sản phẩm máy công cụ có cấu tạo phức tạp, do nhiều bộ phận chi tiết hợp thành nên vật liệu để sản xuất mặt hàng này rất đa dạng và phong phú, bao gồm hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như: sắt, thép, đồng, nhôm, tôn…Việc phân chia nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ rất phức tạp và chỉ mang tính chất tương đối bởi có loại vật liệu sử dụng ở xưởng này là nguyên vật liệu chính nhưng ở xưởng khác lại là nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên, căn cứ vào vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu của Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Tuỳ theo từng phân xưởng mà nguyên vật liệu được coi là chính cũng có sự khác nhau. Nhưng nói chung nguyên vật liệu chính bao gồm các loại chủ yếu sau:
+ Các loại thép: Thép ống, thép tấm, thép lá…
+ Các loại kim loại mầu: Đồng, nhôm, thiếc
+ Ngoài các loại nguyên vật liệu mua ngoài kể trên, tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội còn có các phân xưởng tạo phôi chuyên tạo phôi thô cung cấp cho các phân xưởng khác gia công lắp ráp. Các phôi này được coi là nguyên vật liệu chính của các phân xưởng tiếp nhận và được coi là bán thành phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm, bao gồm: dây điện, sơn, hoá chất.
- Nhiên liệu: là những vật liệu sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, bao gồm: Than, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế
- Ngoài ra, ở Công ty có một số trường hợp công cụ dụng cụ xuất kho để chế tạo ra một công cụ dụng cụ mới có tính năng cao hơn: như chế tạo mũi khoan nối dài từ mũi khoan bình thường…Sản phẩm hoàn thành được nhập trở lại kho công cụ dụng cụ. Khi đó giá trị công cụ dụng cụ xuất kho được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay, công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cả kỳ như sau :
Đơn giá bình quân
=
Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Đơn giá bình quân vật liệu xuất dùng
x
SL vật liệu xuất kho
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác (Nếu có)… và các khoản trích nộp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ quy định.
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội việc tính và trả lương được thực hiện tuỳ theo đặc điểm, tính chất công việc. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, hình thức trả lương là theo sản phẩm cuối cùng. Theo hình thức này thì:
Tiền lương sản phẩmcủa công nhân sản xuất
=
Đơn giá tiền lương một giờ công sản xuất
x
Tổng số giờ công thực tế sản xuất
(đơn giá của khâu gia công cơ khí bình quân là 1800 đ/giờ)
Tổng giờ công thực tế sản xuất
=
Định mức giờ công một chi tiết
x
Số chi tiết thực tế nhập kho
- Định mức giờ công để sản xuất một chi tiết được xác định dựa trên cơ sở yêu cầu kết cấu của sản phẩm do trung tâm kỹ thuật và điều hành sản xuất vạch ra cho từng bước công nghệ của từng sản phẩm, chi tiết
- Lương nghỉ phép nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ : Trả theo lương cơ bản (tính theo cấp bậc thợ) nhân với số ngày nghỉ được thanh toán
- Tiền bồi dưỡng làm thêm giờ: Trả theo đơn giá 1000đ một giờ làm thêm
- Tiền bồi dưỡng độc hại được thanh toán theo chế độ quy định với nghành là từ 5% đến 7% trên số giờ sản xuất thực tế trong điều kiện độc hại
- Ngoài ra hàng tháng căn cứ vào tình hình thi đua sản xuất thì hội đồng thi đua xét hệ số lương cho toàn đơn vị. Tiền lương hệ số tính theo công thức sau:
Tiền lương hệ số = Tổng quỹ lương thanh toán x Hệ số lương
- Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp thực hiện theo chế độ quy định
BHXH = 15% Lương cơ bản
BHYT = 2% Lương cơ bản
KPCĐ = 2% Lương thực tế
Lương cơ bản là tiền lương tính theo hệ số lương theo quy định bậc thợ của Nhà nước nhân với mức lương tối thiểu 290.000đ
Lương thực tế là tiền lương công nhân thực nhận
chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng : Là những chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp (Nếu có) trả cho nhân viên
+ Lương công nhân phục vụ: bằng 10% tổng tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp
+ Lương nhân viên quản lý phân xưởng: bằng 10% tính trên tổng quỹ lương công nhân sản xuất và tổng quỹ lương phục vụ
Ngoài ra, nhân viên quản lý và công nhân phục vụ cũng được thanh toán tiền nghỉ lễ nghỉ phép, nghỉ chế độ, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí vật liệu: là chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong phạm vi xưởng để sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng…
Chi phí dụng cụ sản xuất: là các chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng trong phạm vi phân xưởng, trừ giá trị của những công cụ đã được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi xưởng sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa… của xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí thuê ngoài phục vụ sản xuất như chi phí điện, nước, điện thoại…
Chi phí sản xuất chung khác: là tất cả các khoản chi phí khác ngoài những chi phí kể trên phát sinh trong phạm vi xưởng như chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách…
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, mỗi loại sản phẩm đều có bản vẽ ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật. Căn cứ vào bản vẽ, phòng kỹ thuật lập dự trù vật tư để xác định loại vật tư, khối lượng vật tư cần thiết để sản xuất một sản phẩm. Thông thường bản dự trù vật tư được lập cho một năm và phải được Tổng giám đốc ký duyệt.
Khi có yêu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận sản xuất viết phiếu yêu cầu gửi lên Trung tâm điều hành sản xuất, Trung tâm điều hành sản xuất căn cứ vào bản dự trù vật tư để xét duyệt số vật tư được cấp, lập phiếu cấp vật tư chuyển cho phòng vật tư. Một phiếu cấp vật tư như biểu số 1
Biểu 1 : Phiếu cấp vật tư
Hameco
PHiếu Cấp vật tư
Mã số
BM 0907
Số
614/090709
Ngày
16/01/2005
Người lính vật tư: Trung Đơn vị lĩnh: Cơ khí chế tạo
Tên vật tư
Thép SKD – 61
Ngày cấp
16/01/2005
Ký hiệu quy cách
ф 110 x 3.186m
Cấp tại kho
Thép
Đơn vị tính
Kg
SL thực cấp
Tại kho
285
Số lượng duyệt
285
Tại đvị
0
Người duyệt (ghi tên)
Kho còn nợ
0
Số lượng hạch toán
285
Còn nợ kho
0
Hạch toán vào
sản phẩm
Máy gấp mép
Người nhập (ghi tên)
HĐ
Người xuất (ghi tên)
Lần cấp thứ
TCKT
Số lượng vượt định mức
0
Đơn giá
16..286
Lý do
Thành tiền
4.571.510
Người xác nhận (ghi tên)
Kế toán (ghi tên)
Phòng vật tư dựa trên số lượng nguyên vật liệu được duyệt cấp và số lượng hiện còn, xác định số thực cấp, ghi vào phiếu vật tư.
Định kỳ (2 hoặc 3 ngày), kế toán vật tư xuống kho đối chiếu giữa các phiếu cấp vật tư với thẻ kho, Nếu số liệu khớp nhau, kế toán ghi giá xuất kho vào các phiếu, ký vào thẻ kho. Phiếu cấp vật tư được kế toán vật tư dùng để nhập số liệu vào máy tính, sau đó chuyển cho kế toán chi phí, giá thành của xưởng để lập bảng phân bổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ cho từng xưởng ( Biểu 2). Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ từng xưởng được sử dụng để chi tiết chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát sinh trong phạm vi xưởng cho từng sản phẩm, hợp đồng.
Biểu 2: Bảng phân bổ chi tiết nguyên vật liệu
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
Tổng
1.TK 621
160.444.260
46.311.252
13.721.068
220.476.580
- Máy tiện T18A
44.604.824
13.413.862
3.767.280
61.785.966
- Máy gấp mép
12.125.398
7.162.467
928.195
20.216.060
- Hợp đồng 32/05
180.565
1.866.018
237.600
2.284.183
…
…
…
…
…
2.TK 627
12.375.610
1.827.519
0
14.203.129
Tổng
172.819.870
48.138.771
13.721.068
243.679.709
Trong quá trình sản xuất xưởng nào dùng phôi của phân xưởng Đúc để tiếp tục gia công chế biến thì các phôi này trở thành nguyên vật liệu chính của phân xưởng đó. Căn cứ vào định mức sử dụng bán thành phẩm, Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất lập phiếu xuất kho bán thành phẩm Đúc
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng kê xuất kho bán thành phẩm căn cứ vào các phiếu xuất kho bán thành phẩm theo mẫu biểu sau (biểu 3). Bảng kê này dùng để phân bổ chi phí bán thành phẩm đúc cho từng mặt hàng ở xưởng.
Biểu 3: Bảng kê xuất kho bán thành phẩm đúc
Tháng 1/2005
Sản phẩm
Mác KL
Trọng lượng (kg)
Đơn giá định mức / kg
Thành tiền
1. Xưởng CKCT
157.014.139
- Máy T18A
Gang
4403,54
7.100
31.265.153
- Máy gấp mép
Gang
5.167,3
7.100
36.687.830
- Máy gấp tôn
Gang
317,7
7.100
2.255.670
…
…
…
…
…
2. Xưởng CKCT
165.225.391
Trụ lô
47L
7.300
6.300
45.990.000
Vỏ lô
Gang
5.300
7.800
41.340.000
…
…
…
…
…
Cộng
543.274.161
Từ bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ từng xưởng, bảng kê xuất kho bán thành phẩm đúc và các nhật ký chứng từ liên quan, cuối tháng kế toán xưởng lên bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản sau: (Số liệu xưởng Cơ khí chế tạo)
- Chi phí nguyên vật liệu chính:
Nợ TK 621: 160.444.260
Có TK 1521: 160.444.260
Chi phí nguyên vật liệu phụ:
Nợ TK 621: 46.311.252
Có TK 1522: 46.311.252
Chi phí nhiên liệu:
Nợ TK 621: 13.721.068
Có TK 1523: 13.721.068
Chi phí vật liệu thay thế: Trong tháng 1/ 2005 chi phí này không phát sinh, Nếu phát sinh kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK621 / Có TK1524
- Chi phí công cụ dụng cụ: Nếu trường hợp công cụ dụng cụ là nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sản xuất kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK621 / Có TK153
(Tuy nhiên trong tháng 1/2005 tại xưởng cơ khí chế tạo không phát sinh chi phí này
- Chi phí bán thành phẩm:
Nợ TK 621-BTP: 157.014.139
Có TK154-BTP: 157.014.139
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Nếu các xưởng trực tiếp nhận vật liệu mua ngoài không qua kho, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK621 / Có TK111, TK331… ( Tháng 1/2005, xưởng cơ khí chế tạo không phát sinh nghiệp vụ này).
Từ bảng kê số 4 của xưởng, kế toán xưởng lập bảng tập hợp chi phí sản xuất cho xưởng mình, chi tiết cho từng sản phẩm, từng hợp đồng.
Cuối tháng, kế toán vật tư tại phòng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng của các xưởng để lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ toàn Công ty (Biểu 4). Bảng phân bổ vật liệu – công cụ toàn Công ty được dùng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát sinh trong phạm vi toàn Công ty cho từng đối tượng sử dụng.
Biểu 4: Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ toàn Công ty
Tháng 1/2005
TK152
Cộng TK 152
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
TK 152.4
1. TK 621
1.243.202.158
303.892.201
201.425.618
0
1.748.519.977
Xưởng CKL
126.569.765
31.478.392
9.532.147
0
167.580.304
Xưởng CKCT
160.444.260
46.311.252
13.721.068
0
220.476.580
…
…
…
…
…
…
2. TK 627
69.747.140
15.490.433
0
0
85.237.573
Xưởng CKL
11.385.644
1.571.745
0
0
12.957.389
Xưởng CKCT
12.375.610
1.827.519
0
0
14.203.129
…
…
…
…
…
…
3. TK 641
…
…
…
…
…
4. TK 642
…
…
…
…
…
5. TK 241.3
1.243.681
687.529
0
0
1.931.210
Cộng
1.314.192.979
326.885.738
224.678.833
0
1.865.757.550
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm, kế toán tính tổng số giờ công thực tế của công nhân sản xuất, số liêu đó là cơ sở để tính tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất:
Lương sản phẩm = Tổng giờ công thực tế sản xuất * 1800
= 42.649,07 x 1.800 = 76.768.326
Căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ kế toán tính ra tổng số giờ làm thêm của công nhân, sau đó tính khoản tiền bồi dưỡng làm thêm giờ theo công thức sau:
Tiền bồi dưỡng làm thêm giờ = 17.109,772 x 1.000 = 17.109.772 đ
Tiền bồi dưỡng độc hại = 10.641.792 đ
Tiền trách nhiệm tổ trưởng = 76.768.326 x 1% = 767.683 đ
Tổng lương công nhân sản xuất
= 76.768.326 + 17.109.772 + 10.641.792 + 767.683 = 105.287.573 đ
Lương hệ số = Tổng lương công nhân sản xuất * Hệ số được hưởng
= 105.287.573 x 0,15 = 15.793.136 đ
Tổng quỹ lương CNSX = 105.287.573 + 15.793.136 = 121.080.709
Đơn giá tiền lương 1 giờ
=
Tổng quỹ lương CNSX
Tổng giờ công thực tế của CNSX
121.080.709
42.649,07
=
= 2,839 đ/h
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Căn cứ vào tổng giờ công trên phiếu theo dõi giờ công (đối với công nhấn sản xuất), bảng chấm công (đối với nhân viên quản lý và phục vụ) và đơn giá tiền lương theo 1 giờ, kế toán xưởng lập bảng phân bổ quỹ lương cho xưởng mình (Biểu 5)
Biểu 5: Bảng phân bổ quỹ lương
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
Tổng giờ
Đơn giá
Thàng tiền
TK 622
42.649,07
2.839
121.080.709
TK 6271
18.007,775
51.124.073
TK 6271- CPNVPX
15.376,514
2.839
43.653.923
TK 6271-Lao vụ
2.631,261
7.470.150
- Xưởng CKL
509,92
2.839
1.447.662
- Xưởng BR
152,025
2.839
431.600
…
…
…
…
Cộng
60.656,845
172.204.782
Trên cơ sở bảng phân bổ quỹ lương của các xưởng, các bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán tiền lương tính BHXH, BHYT, KPCĐ rồi lên bảng phân bổ lương và BHXH toàn Công ty (Biểu 6)
Biều 6 Bảng phân bổ lương và BHXH toàn công ty
Tháng 1/2005
TK 334
TK 338
Tổng cộng
TK 338.2
TK 338.3
TK 338.4
Cộng TK 338
1.TK 622
557.797.063
11.155.941
60.270.323
8.036.043
79.462.307
637.259.370
- Xưởng CKCT
121.080.709
2.421.614
13.082.846
1.744.380
17.248.840
138.329.549
- Xưởng BR
38.233.440
764.669
4.131.147
550.820
5.446.636
43.680.076
- …
…
…
…
…
…
…
2.TK 627.1
362.295.701
7.245.914
26.139.583
3.485.278
36.870.775
399.166.476
- Xưởng CKCT
57.152.397
1.143.048
5.508.501
734.467
7.368.016
64.538.413
- Xưởng BR
20.670.790
413.416
2.233.492
297.799
2.944.707
23.615.497
- …
…
…
…
…
…
…
3.TK 641.1
15.773.725
315.475
1.704.361
227.248
2.247.084
18.020.809
4.TK 642.1
178.580.048
3.571.601
19.295.686
2.572.758
25.440.045
204.020.093
Cộng
1.114.446.537
22.288.931
107.409.953
14.321.327
144.020.211
1.258.466.748
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty kế toán xưởng tính giá thành giờ công và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng san phẩm, từng hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 622 (Biểu 7). Biểu này giúp kế toán dễ dàng hơn trong việc tính giá thành sản phẩm:
Đơn giá giờ công
=
Tổng chi phí NCTT của xưởng
=
138.329.549
=
3.243đ/h
Tổng giờ công của CNSX
42.649,7
Biểu 7: Bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 622
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
Tên sản phẩm, hợp đồng
Tổng giờ
Đơn giá
Thành tiền
Máy tiện T18A
2.856,76
3.243
9.264.473
Máy gấp mép
4531
3.243
14.694.033
HĐ 32/05
568
3.243
1.842.024
…
…
…
…
Cộng Nợ TK 622
42.649,07
138.329.549
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty để lập bảng kê số 4, bảng tập hợp chi phí sản xuất cho xưởng mình:
Nợ TK622: 138.329.549
Có TK334: 121.080.709
Có TK338: 17.248.840
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội, các khoản chi phí SXC kế toán tiến hành hạch toán như sau:
- Tiền lương nhân viên phân xưởng: Căn cứ vào bảng chấm công, lương công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán xưởng tính lương cho công nhân phục vụ và nhân viên quản lý. Số liệu này được ghi vào bảng phân bổ quỹ lương của xưởng. Sau đó khi lập xong bảng phân bổ quỹ lương, kể toán xưởng chuyển cho kế toán tiền lương tại phòng kế toán lên bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toàn Công ty (Biểu 8). Biểu này có ý nghĩa tách các khoản chi phí nhân công xưởng mình phục vụ cho xưởng khác và các khoản chi phí nhân công xưởng khác phục vụ xưởng mình. Bảng này giúp kế toán thuận tiện hơn trong việc xác định các khoản chi phí nhân viên trong chi phí sản xuất chung vì khoản đó phải bao gồm chi phí nhân công xưởng khác phục vụ xửơng mình và loại trừ các khoản chi phí nhân công xưởng mình đi phục vụ cho xưởng khác.
Biểu 8: Bảng tổng hợp lao vụ, tiền lương toàn Công ty
Tháng 1/2005
Xưởng CKCT
Xưởng CKL
…
Tổng
1.TK 6271
-Xưởng CKCT
43.653.923
13.498.475
…
57.152.397
-Xưởng CKL
1.447.662
23.036.338
…
148.105.980
-…
…
…
…
…
Công TK 6271
51.124.073
97.253.584
…
416.650.552
2. TK 6411
-
-
…
3.254.731
3.TK 6421
2.375.200
12.154.465
…
14.829.665
Tổng
53.499.272
109.408.049
…
434.734.948
Trên cơ sở bảng phân bổ quỹ lương của xưởng, bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toàn Công ty, Kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương và BHXH. Kế toán xưởng dùng số liệu này để lên bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK6271: 64.538.413
Có TK334: 57.152.397
Có TK338: 7.386.016
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Chi phí vật liệu: Cũng tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán xưởng căn cứ vào phiếu cấp vật tư để lên bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ của xưởng mình, sau đó số liệu được ghi vào bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 6272: 14.203.129
Có TK 152: 14.2.3.129
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào các chứng từ gốc là các phiếu cấp vật tư, kế toán xưởng lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ của xưởng mình như sau (Biểu 9)
Biểu 9 Bảng phân bổ Công cụ dụng cụ toàn Công ty
Tháng 1/2005
Ghi Nợ tài khoản khác, ghi Có tài khoản 153
Đối tượng sử dụng
TK 153
1.TK 6273
28.673.201
- Xưởng CKCT
4.356.878
- Xưởng CKL
2.127.963
- Xưởng BR
2.997.684
…
…
2.TK 641
1.052.900
3.TK 642
3.861.689
Tổng
33.587.790
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội thì dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh bất kể giá trị lớn hay bé, thời gian sử dụng dài hay ngắn kế toán đều tập hợp toàn bộ vào TK 6273 mà không tiến hành phân bổ cho kỳ sau.
Căn cứ vào số liệu bảng trên kế toán vào bảng kê sô 4 của từng phân xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 6273: 4.356.878
Có TK 153: 4.356.878
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng tháng căn cứ vào bảng khấu hao cơ bản toàn Công ty do kế toán TSCĐ lập (Biểu 10), kế toán ghi vào bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK 6274: 13.066.368
Có TK 214: 13.066.368
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Biểu 10: Bảng khấu hao cơ bản toàn Công ty
Năm 2005
Đối tượng sử dụng
Tháng 1
…
Tháng 12
1.TK6274
130.735.804
-Xưởng CKCT
13.066.368
-Xưởng CKL
12.868.912
…
…
2.TK6424
20.000.000
3.TK2413
1.000.000
Cộng
151.735.804
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, tiền nước của các phân xưởng.
Đối với tiền điện
Công ty tiến hành sản xuất theo 3 ca. Đơn giá tiền điện sử dụng cho sản xuất ở mỗi ca khác nhau
Ca
Khoảng thời gian
Đơn giá 1Kw (đ)
1
Từ 6h à 14h
860
2
Từ 14h à 22h
1.430
3
Từ 22h à 6h
480
Do đó tại mỗi xưởng phải theo dõi lượng điện tiêu hao phục vụ cho sản xuất (dựa vào số công tơ điện ở từng xưởng) chi tiết cho từng ca 1, 2, 3.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 điện năng tiêu hao của xưởng Cơ khí chế tạo như sau:
Ca 1: 8.524 Kw; Ca2: 5.813 Kw ; Ca 3: 2.956 Kw
à Tiền điện xưởng Cơ khí chế tạo tháng 1 là:
8.524 x 860 + 5.813 x 1430 + 2.956 x 480 = 16.913.900 đ
Đối với tiền nước
Hiện nay Công ty sử dụng nước để phục vụ sản xuất với đơn giá 4.500 đ/khối. Tại mỗi xưởng đều có công tơ nước để theo giõi lượng nước tiêu hao phục vụ sản xuất ở xưởng mình.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 xưởng Cơ khí chế tạo sử dụng 238 m3 nước à Tiền nước xưởng Cơ khí chế tạo tháng 1 là: 238 x 4.500 = 1.070.800 đ
Căn cứ vào các hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, và kết quả tính toán ở trên, kế toán chi phí giá thành tại phòng kế toán lập bảng phân bổ điện nước (Biểu 11). Chi phí này được phân bổ cho từng xưởng. Số liệu này được kế toán ghi vào bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 6277: 17.984.700
Có TK 331: 17.984.700
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Biểu 11: Bảng phân bổ điện nước
Tháng 1/2005
TK Nợ
Nơi sử dụng
Tiền điện
Tiền nước
Cộng
1.TK6277
-Xưởng CKCT
16.913.900
1.070.800
17.984.700
-Xưởng CKL
21.413.160
2.102.631
23.515.791
-…
…
…
…
Cộng TK6277
191.791.650
5.213.929
197.005.579
2.TK642
QLDN
13.177.060
1.502.243
14.679.303
…
…
…
…
…
Cộng
215.840.380
9.577.619
225.417.999
- Chi phí bằng tiền khác: Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chi phí bằng tiền khác gồm có chi phí vân tải, chi phí tiếp khách, hội nghị…
Đối với chi phí vận tải, kế toán xưởng căn cứ vào số giờ mà bộ phận vận tải phục vụ phân xưởng mình (từ bộ phận vận tải chuyển sang), và đơn giá một giờ vận tải, để lên bảng kê số 4 cho xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK 6278: 3.875.330
Có TK 154-Vận tải: 3.875.330
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Biểu 12: Bảng phân bổ chi phí vận tải
Tháng 1/2005
TK Nợ
Đối tượng sử dụng
Số giờ
Đơn giá
Thành tiền
TK 6278
- Xưởng CKCT
120,5
32.136
3.875.330
- Xưởng CKL
111,7
32.136
3.590.680
- …
…
…
Cộng TK6278
501
32.136
16.103.349
TK 1521
Vận chuyển VLC
198,2
32.136
6.369.355
…
…
…
…
Cộng
1652,6
32.136
53.107.953
Đối với các chi phí khác, căn cứ vào các NKCT liên quan như NKCT số 1, NKCT số 5…, kế toán ghi vào bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK 6278: 1.100.000
Có TK 111: 1.100.000
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Sau đó kế toán lập Bảng kê ghi nợ TK 627 (Biểu 13) để tập hợp chi phí sản xuất chung và lên bảng kê số 4 của phân xưởng
Biểu 13: Bảng kê ghi nợ TK 627
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
TK 152
TK 153
TK 214
…
Tổng
TK 627(1)
64.538.413
TK 627(2)
14.203.129
14.203.129
TK 627(3)
4.356.878
4.356.878
TK 627(4)
13.066.368
13.066.368
TK 627(7)
17.984.776
TK 627(8)
8.590.247
Cộng
14.203.129
4.356.878
13.066.368
122.739.811
Tổng chi phí sản xuất chung của mỗi xưởng được phân bổ cho từng sản phẩm, hợp đồng như sau:
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng chi phí SXC
=
122.739.811
=
0.887
Tổng chi phí NCTT
138.329.549
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Số liệu này được ghi vào bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 627 (Biểu 14). Biểu này dùng để chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, từng hợp đồng
Biểu 14: Bảng chi tiết phân bổ nợ TK 627
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
Tên sản phẩm, hợp đồng
CPNCTT
Tỷ lệ phân bổ
CPSXC
-Máy tiện T18A
9.264.473
0,887
8.217.588
-Máy gấp mép
14.694.033
0,887
13.033.607
-HĐ 32/05
1.842.024
0,887
1.633.875
-…
…
…
…
Cộng Nợ TK 627
138.329.549
122.739.811
B. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí, giá thành tại phòng kế toán căn cứ vào bảng kê số 4 của các xưởng hoặc bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ toàn Công ty để lập bảng kê số 4 toàn Công ty. Số liệu trên bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, sau đó kế toán vào sổ cái TK 621 ( Biểu 15)
Biểu 15: Sổ cái
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 621
Ghi Có các TK khác
Tháng 1
…
Tháng 12
TK 152
1.748.519.977
TK 154 – BTP
543.274.161
Số phát sinh
Nợ
2.291.794.138
Có
2.291.794.138
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
2. Ké toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán chi phí giá thành tại phòng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty hoặc bảng kê số 4 của các xưởng để lập bảng kê số 4, NKCT số 7, và cuối cùng là lên sổ cái TK622 (Biểu 16)
Biểu 16: Sổ cái
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 622
Ghi Có các TK khác
Tháng 1
…
Tháng 12
TK 334
557.797.063
TK 338
79.462.307
Số phát sinh
Nợ
637.259.370
Có
637.259.370
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
3. Ké toán chi phí sản xuất chung
Cuối tháng kế toán xưởng căn cứ vào bảng kê số 4 của xưởng để tập hợp chi phí sản xuất chung của xưởng mình vào bảng tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán chi phí giá thành tại phòng kế toán lập bảng kê số 4 của toàn Công ty dựa trên bảng kê số 4 của các xưởng, vào NKCT sô7, và cuối cùng là lên sổ cái TK 627 (Biểu 17)
Biểu 17: Sổ cái
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 627
Ghi Có các TK khác
Tháng 1
…
Tháng 12
TK 152
85.237.573
TK 334
362.295.701
TK 338
36.870.775
…
Số phát sinh
…
829.507.105
Nợ
829.507.105
Số dư cuối kỳ
Có
Nợ
Có
4. Ké toán thiệt hại trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất của công ty, thực tế có phát sinh các khoản thiệt hại bao gồm: Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong công tác kế toán, Công ty không mở tài khoản để theo dõi riêng các khoản thiệt hại này. Phần lớn khi thực tế có phát sinh thiệt hại sẽ được kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như sản phẩm chính phẩm. Vấn đề này em sẽ nhận xét rõ hơn ở chương sau.
C.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ, sau khi tập hợp chi phí theo 3 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán xưởng lập bảng kê số 4 của xưởng mình (Biểu 18). Biểu này được lập dựa trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ của toàn Công ty, bảng kê xuất kho bán thành phẩm đúc, Bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty, Bảng khấu hao TSCĐ…
Sau đó kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của xưởng mình, chi tiết cho từng sản phẩm, từng hợp đồng trên bảng tập hợp chi phí sản xuất (Biểu 19).
Kế toán chi phí giá thành tại phòng kế toán căn cứ vào bảng kê số 4 của các xưởng để lập bảng kê số 4 toàn Công ty (Biểu 20). Cuối cùng kế toán chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ số 7 (Biểu 21), và sổ cái TK 154 (Biểu 22)
Biểu 18 Bảng kê số 4
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
TK 152
TK 153
TK 154-BTP
TK 334
TK 214
TK 621
TK 622
TK 627
NKCT khác
Tổng
NKCT số 1
…
TK 154
377.490.719
138.329.549
122.739.811
638.560.079
TK 621
220.476.580
157.014.139
377.490.719
TK 622
121.080.709
138.329.549
TK 627
122.739.811
TK 6271
57.152.397
64.538.413
TK 6272
14.203.129
14.203.129
TK 6273
4.356.878
4.356.878
TK 6274
13.066.368
13.066.368
TK6277
17.984.700
TK 6278
1.100.000
8.590.247
Tổng
234.679.709
4.356.878
157.014.139
178.233.106
13.066.368
377.490.719
138.329.549
122.739.811
1.100.000
638.560.079
Biểu 19: Bảng tập hợp chi phí sản xuất
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
Tên sản phẩm, hợp đồng
TK 621
TK 621-BTP
TK 622
TK 627
Cộng
-Máy T18A
61.785.966
31.265.153
9.264.473
8.217.588
101.268.707
-Máy gấp mép
20.216.060
36.687.830
14.694.033
13.033.607
84.631.530
-HĐ 32/05
2.284.183
1.842.024
1.633.875
5.760.082
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
220.476.580
157.014.139
138.329.549
122.739.811
638.560.079
Biểu 20: Bảng kê số 4 toàn Công ty
Tháng 1/2005
TK 152
TK 154-BTP
TK 334
…
TK 621
TK 622
TK 627
NKCT khác
Tổng
NKCTsố 1
…
TK 154
2.291.794.138
637.259.370
829.507.105
3.758.560.613
TK 621
1.748.519.977
543.274.161
2.291.794.138
TK 622
557.797.063
637.259.370
TK 627
829.507.105
TK 6271
362.295.701
399.166.476
TK 6272
85.237.573
85.237.573
TK 6273
28.673.201
TK 6274
130.735.804
TK6277
197.005.579
TK 6278
15.000.000
37.000.000
Tổng
1.833.757.550
543.274.161
920.092.764
2.291.794.138
637.259.370
829.507.105
15.000.000
3.758.560.613
Biểu 21: Nhật ký chứng từ số 7
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty
Tháng 1/2005
TK 152
TK 154-BTP
TK 334
…
TK 621
TK 622
TK 627
NKCT khác
Tổng
NKCTsố 1
…
TK 154
2.291.794.138
637.259.370
829.507.105
3.758.560.613
TK 621
1.748.519.977
543.274.161
2.291.794.138
TK 622
557.797.063
637.259.370
TK 627
85.237.573
362.295.701
15.000.000
829.507.105
…
…
…
…
..
…
…
…
…
.
…
Tổng
1.833.757.550
543.274.161
1.114.446.537
2.291.794.138
637.259.370
829.507.105
32.386.200
3.758.560.613
Biểu 22:Sổ cái
TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2005
Số dư đầu năm
Nợ
6.253.658.714
Có
Ghi Nợ TK 154
Ghi Có các TK khác
Tháng 1
…
Tháng 12
TK 621
2.291.794.138
TK 622
637.259.370
TK 627
829.507.105
Số phát sinh
Nợ
3.758.560.613
Có
2.671.972.543
Số dư cuối kỳ
Nợ
7.340.246.784
Có
2. Tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm của Công ty nói chung, sản phẩm máy công cụ nói riêng phải qua nhiều giai đoạn chế biến ở các xưởng khác nhau nên sản phẩn hoàn thành ở mỗi xưởng được xác định là bán thành phẩm. Bán thành phẩm của Công ty không thường xuyên bán ra ngoài nên chỉ có sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới được xác định là thành phẩm và mới được tính giá thành
Do những đặc điểm trên nên Công ty xác định đối tượng tập đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu Công ty sản xuất theo yêu cầu của khách hàng thông qua đơn đặt hàng thì Công ty sẽ tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng. Đối với những sản phẩm sản xuất theo kế hoạch của Công ty để bán trực tiếp, gửi đại lý bán… thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
b) Kỳ tính giá thành
Mỗi loại sản phẩm có thời gian, quy trình công nghệ sản xuất khác nhau nên không thể xác định kỳ tính giá thành chung cho các sản phẩm mà kỳ tính giá thành của mỗi sản phẩm là kỳ mà sản phẩm hoàn thành nhập kho.
c) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ – tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Cuối mỗi tháng kế toán giá thành ở mỗi xưởng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, định mức chi phí nguyên vật liệu, định mức sử dụng bán thành phẩm, định mức giờ công công nhân sản xuất…để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thực tế trong tổng giá thành và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp. Từ đó kế toán tiến hành tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành hoặc đơn đặt hàng hoàn thành theo trình tự sau:
Tính giá thành cho sản phẩm
CPNVLTT
=
Số máy cần sản xuất
*
Định mức vật tư cho 1 máy
*
Đơn giá vật tư xuất kho
CPBTP
=
Số máy cần sản xuất
*
Định mức BTP cho 1 máy
*
Đơn giá BTP xuất kho
CPNCTT
=
Số giờ công SX của từng sản phẩm
*
Tiền lương bình quân 1 giờ công sản xuất
Trong đó:
Tiền lương bình quân
=
Tổng CPNCTT dư đầu kỳ + Tổng CPNCTT phát sinh trong kỳ
Tổng giờ công đã thanh toán + Tổng giờ công phát sinh trong tháng
+CPSXC cho sản phẩm hoàn thành nhập kho
=
CPNCTT
*
Tỷ lệ phân bổ
Trong đó
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng CPSXC dư đầu kỳ + Tổng CPSXC phát sinh trong kỳ
Tổng CPNCTT dư đầu kỳ + Tổng CPNCTT phát sinh trong kỳ
* Giá thành thực tế sản phẩm là tổng các khoản mục trên
Giá thành của sản phẩm hoàn thành
=
CPNVLTT tính cho thành phẩm
+
CPNCTT tính cho thành phẩm
+
CPSXC phân bổ cho thành phẩm
Sau đó kế toán tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Giá trị SPDD cuối kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
+
Giá trị SPDD phát sinh trong kỳ
-
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Tính giá thành cho đơn đặt hàng
Cũng tương tự như tính giá thành theo sản phẩm, chỉ khác là đến kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng đều là sản phẩm dở dang, khi đơn đặt hàng hoàn thành mới tiến hành tính giá thành.
Sau khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi vào bảng tính giá thành của từng sản phẩm, số liệu đó được chuyển vào sổ cái TK 154.
Trong năm 2005, theo kế hoạch Công ty giao cho xưởng máy công cụ sản xuất 24 máy tiện T18A. Trong tháng 1, công ty đã hoàn thành và nhập kho 8 máy. Kế toán tiến hành tính giá thành cho 8 máy theo trình tự sau:
Trước hết là căn cứ vào các bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh của các xưởng tham gia chế tạo máy tiện T18A ta tập hợp được chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của sản phẩm máy tiện T18A như sau: (Biểu 23)
Xưởng
Rèn
Cơ khí chế tạo
Lắp ráp
Cộng phát sinh
Giờ
3.062,7
2.856,76
3.260,64
9.180,1
TK 621
20.102.745
61.785.966
10.118.560
92.007.271
TK 621-BTP
31.265.153
31.265.153
TK 622
7.675.432
9.264.473
8.261.532
25.201.437
TK 627
10.241.128
8.217.588
11.875.623
30.334.339
Cộng
38.019.305
110.533.180
30.255.715
178.808.200
Căn cứ vào số dư đầu kỳ của TK 154 của các xưởng tham gia sản xuất máy tiện T18A theo từng khoản mục chi phí để biết được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ chi tiết theo từng khoản mục:
Đối với vật tư:
- Thép các loại thực cấp cho 8 máy
82.856.904
* 8
=
27.618.968 đ
24
- Tôn các loại thực cấp cho 8 máy
10.525.440
* 8
=
3.508.480 đ
24
- Động cơ điện thực cấp cho 8 máy : 1.692.666 * 8 = 13.541.328 đ
- Công tắc tơ GMC-9: 220V thực cấp cho 8 máy: 1.073.460 * 8 = 8.587.680 đ
- Biến thế BT250 thực cấp cho 8 máy: 300.000*8 = 2.400.000 đ
- Rơ le thời gian thực cấp cho 8 máy: 301.000 * 8 = 2.408.000 đ
….
à Tổng vật tư cho 8 máy là: 115.681.511 đ
Bán thành phẩm đúc:
Căn cứ vào bản định mức bán thành phẩm cho một máy tiện T18A là 1503,3 kg; đơn trọng 1kg để tính giá thành là 7.100đ.
Vậy chi phí về bán thành phẩm đúc xuất cho 8 máy là:
1503,3 x 7100 x 8 = 85.378.728 đ
Đối với chi phí NCTT
Thực tế giờ công chế tạo một máy tiện T18A được xác định căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm theo định mức thời gian mà bộ phận kỹ thuật lập ra như sau
- Công nghệ tạo phôi của phân xưởng rèn : 1.220 h
- Gia công cơ khí toàn bộ : 744 h
- Lắp ráp và sơn máy : 642,88 h
- Tổng cộng giờ công thực tế để sản xuất cho 1 máy là :2.606,88 h
Tính đơn giá tiền lương bình quân 1h công sản xuất tháng 1/2005 căn cứ vào bảng sau: (Biểu 24)
Nội dung
Dư đầu kỳ
PS trong kỳ
Cộng
Giờ thực tế
23.460,1
9180,1
32.640,2
CPNCTT
52.307.928
25.201.437
77.509.365
Đơn giá bình quân 1h công
2.374,66
Vậy chi phí NCTT sản xuất máy tiện T18A là:
= 2.606,88 x 8 x 2.347,66 = 49.523.808 đ
Khoản mục CPSXC
Đối với khoản mục này thì kế toán căn cứ vào Chi phí NCTT đã tập hợp được trong kỳ và tổng CPSXC thực tế phát sinh để tính ra tỷ lệ CPSXC của từng xưởng trong tháng, sau đó lấy tỷ lệ đó nhân với Chi phí NCTT của từng sản phẩm để tính ra phần CPSXC được phân bổ vào giá thành của sản phẩm đó
Việc tính toán được thực hiện thông qua bảng sau: (Biểu 25)
Nội dung
Dư đầu kỳ
PS trong kỳ
Cộng
CP SXC
58.081.133
30.334.339
88.415.472
CP NCTT
52.307.928
25.201.437
77.509.365
Tỷ lệ CPSXC
1,141
- Như vậy CPSXC tính cho 8 máy hoàn thành nhập kho là:
= 49.523.808 * 1,141 = 56.506.665 đ
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
115.681.511 + 85.387.728 + 49.523.808 + 56.506.665 = 307.099.712
- Giá thành một máy tiện T18A:
307.099.712 : 8 = 38.387.464 đ
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
301.606.128 + 178.808.200 - 307.099.712 = 174.017.012
Số liệu này được ghi vào bảng tính giá thành máy tiện T18A (Biểu 26)
Biểu 26: Bảng tính giá thành máy tiện T18A
Tháng 1/2005
Số lượng: 8 máy
Khoản mục
Dư ĐK
PS tại xưởng Rèn
PS tại xưởng CKCT
PS tại xưởng Lắp ráp
Cộng phát sinh
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Dư CK
CP NVLTT
120.257.460
20.102.745
61.785.966
10.118.560
92.007.271
115.681.511
14.460.189
96.583.220
CP BTP
70.959.607
31.265.153
31.265.153
85.387.728
10.673.466
16.837.428
CP NCTT
52.307.928
7.675.432
9.264.473
8.261.532
25.201.437
49.523.808
6.190.476
27.985.557
CP SXC
58.081.133
10.241.128
8.217.588
11.875.623
30.334.339
56.506.665
7.063.333
31.908.807
Cộng
301.606.128
38.019.305
110.533.180
30.255.715
178.808.200
307.099.712
38.387.464
174.017.012
Phần 3
Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
1.Những ưu điểm cơ bản
Thứ nhất: Về bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm có 16 người làm việc tại phòng kế toán và một số kế toán phụ trách trực tiếp tại các xưởng sản xuất chính. Nhân viên kế toán hầu hết có trình độ đại học, có kinh nghiệm để đảm đương khối lượng lớn các công việc của Công ty. Đặc biệt, việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán cũng góp phần giảm nhẹ công việc của kế toán, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Thứ hai: Về hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT của bộ tài chính. Tuy nhiên do đặc thù của Công ty kế toán mở thêm một số tài khoản chi tiết cấp 2, vì vậy, việc theo dõi, cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết và chính xác hơn.
Thứ ba: Về hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ là hợp lý, phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, đội ngũ nhân viên kế toán nhiều, trình độ cao. Đặc biệt hình thức ghi sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế tóan, giảm bớt khối lượng ghi sổ và tính chất đối chiếu kiểm tra cao. Đối với phần hành kế toán chi phí, giá thành, kế toán sử dụng bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao nhằm tập hợp chi phí sản xuất, chi tiết cho từng sản phẩm, từng hợp đồng là phù hợp với quy định.. Ngoài những loại sổ bắt buộc, do yêu cầu quản lý, kế toán mở thêm một số sổ chi tiết như: sổ chi tiết phân bổ Nợ TK622, sổ chi tiết phân bổ nợ TK627…nhằm theo dõi đối tượng kế toán chặt chẽ hơn. Nhìn chung, mẫu sổ kế toán và phương pháp ghi chép tuân thủ đúng chế độ hiện hành.
Thứ tư: Về việc xây dựng hệ thống định mức chi phí
Công ty đã xây dựng một hệ thống định mức chi phí khá phù hợp và chi tiết cho từng loại sản phẩm nên đã góp phần kiểm soát chi phí một cách dễ dàng, khoa học.
Thứ năm: Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm sản phẩm của Công ty (gồm hai luồng sản phẩm: Sản phẩm sản xuất theo kế hoạch và sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng) vì vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hoàn thành là hợp lý và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh.
2. Những tồn tại và nhược điểm cần khắc phục
Thứ nhất: Về việc sử dụng phần mềm kế toán
Hiện nay, Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chỉ sử dụng phần mềm kế toán AC – Soft cho việc hạch toán chi tiết vật tư, còn lại kế toán vẫn làm thủ công với sự trợ giúp của phần mềm Excel. Điều này tạo nên sự thiếu đồng bộ trong việc hạch toán và không khai thác hết các chức năng của phần mềm AC-Soft.
Thứ hai: Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng.
Trong quá trình sản xuất của công ty, thực tế có phát sinh các khoản thiệt hại bao gồm: Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong công tác kế toán, Công ty không mở tài khoản để theo dõi riêng các khoản thiệt hại này. Phần lớn khi thực tế có phát sinh thiệt hại sẽ được kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như sản phẩm chính phẩm. Cách hạch toán này tuy đơn giản, giảm khối lượng công việc ghi chép kế toán. Tuy nhiên, nó không phản ánh được thiệt hại trong sản xuất là khoản thiệt hại (chi phí) ngoài ý muốn của con người.Vì vậy, nó sẽ gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc xác định giai đoạn, bộ phận, địa điểm… hư hỏng và việc khắc phục những thiệt hại không cần thiết cũng như việc quy trách nhiệm bồi thường khi cần thiết.
Thứ ba: Về việc hạch toán lương nghỉ phép của công nhân SX
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, thực chất kế toán tiền lương không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất do khoản này ít biến động giữa các kỳ. Tuy nhiên ta không thể đảm bảo chắc chắn rằng chi phí này là ổn định. Nếu trong tháng nào đó số công nhân nghỉ phép đột nhiên tăng lên mà Công ty lại không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép thì hậu quả là sẽ gây ra sự biến động đến chi phí sản xuất trong kỳ đó.
Thứ tư: Về việc hạch toán công cụ dụng cụ
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội tất cả các loại công cụ xuất dùng cho sản xuất không kể giá trị lớn hay bé, thời gian sử dụng dài hay ngắn đều được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không phân bổ cho các kỳ tiếp theo. Đây chính là khoản mục làm tăng chi phí trong kỳ, không phản ánh đúng bản chất hạch toán và làm sai lệch giá thành sản phẩm hoàn thành.
Thứ năm: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung:
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội ,chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp là khá hợp lý nhưng nó chưa gắn với mức công suất hoạt động thực tế của máy móc vì vậy khi mà máy móc hoạt động không hết công suất thì những khoản chi phí sản xuất chung cố định vẫn được tính hết vào giá thành làm cho giá thành bị tằng cao hơn so với thực tế
3. Một số kiến nghị và giải pháp
Thứ nhất: Về việc sử dụng phần mềm kế toán
Ngày nay, công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh đòi hỏi phải tính toán chính xác kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể đưa ra các quyết định nhanh nhậy tạo được sự cạnh tranh trên thị trường vì vậy việc áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là rất cần thiết. Sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán không những giúp cho việc đưa ra những con số nhanh và chính xác mà còn giảm được sức lao động của kế toán viên.
Như vậy, theo em để phát huy hết các chức năng của phầm mềm kế toán đã có (phần mềm AC-Soft) Công ty nên thực hiện một số điều như sau:
Trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán
Nghiên cứu, triển khai việc áp dụng phần mềm AC-Soft cho tất cả các phần hành kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán chi phí giá thành để giảm thiểu những sai sót, tiết kiệm thời gian ghi chép
Có kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng về tin học cho nhân viên kế toán để công tác kế toán có hiệu quả hơn (đội ngũ nhân viên phòng kế toán còn khá trẻ,
có trình độ cao vì vậy thuận tiện trong việc nắm bắt công nghệ mới, Công ty nên tận dụng lợi thế này)
Thứ hai: Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Công ty , sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng, đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về kích cỡ, trọng lượng, tiêu chuẩn lắp ráp…
Tuỳ theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Trong thực tế, cả 2 loại này đều được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức: là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi và được coi là chi phí sản phẩm chính phẩm.
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thường gây ra và thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Kế toán hạch toán các thiệt hại ngoài định mức như sau:
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng: Nợ TK 138 (1381) Có TK 111, 112, 152…
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK 138 (1381) Có TK 154 Xử lý thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Nợ TK 138 (1388), 334 : Giá trị đòi bồi thờng
Nợ TK 811 : Tính vào chi phí khác
Có TK 138 (1381)
Đối với những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất, kế toán nên tiến hành trích trước theo kế hoạch, theo giõi trên TK 335 để khi phát sinh khoản thiệt hại không làm chi phí trong kỳ tăng đột biến. Khi đó, kế toán hạch toán như sau:
Trích trước chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch: Nợ TK 627, 642… / Có TK 335
Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch: Nợ TK 335/ Có TK 111, 334…
Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Nợ TK 142/ Có TK 111, 112…
Xử lý thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 138, 334: Giá trị đòi bồi thường
Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác
Có TK 142
Thứ ba: Về việc hạch toán lương nghỉ phép của CNSX
Nguyên nhân chính của việc không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất là do để đơn giản hoá công tác kế toán song nó lại ảnh hưởng đến công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy theo em Công ty nên đưa ra một tỷ lệ nhất định để trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm để tránh được sự biến động của giá thành sản phẩm.
Công ty có thể áp dụng công thức tính toán như sau:
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
=
Tổng tiền lương nghỉ phép CNSXTT
(*)
Tổng tiền lương chính của CNSXTT
Mức trích trước hàng tháng
=
Tiền lương thực tế của CNSXTT
x Tỷ lệ trích trước (**)
Kế toán tiến hành hạch toán như sau:
+Hàng tháng trích trước tiền lương phép cho công nhân sản xuất:
Nợ TK622 / Có TK335
+Khi phát sinh chi phí phải trả về lương phép kế toán ghi
Nợ TK335 / Có TK334
Thứ tư: Về việc hạch toán công cụ dụng cụ
Đối vơi những công cụ dụng cụ xuất dùng thì kế toán phải căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị thực tế của công cụ dụng cụ để tiến hành phân bổ cho thích hợp. Cụ thể như sau:
Đối với những loại công cụ dụng cụ xuất dùng có thời gian sử dụng ngắn, giá trị nhỏ thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ 1 lần. Kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK627, 641, 642.
Có TK 1531
Đối với những loại công cụ dụng cụ xuất dùng có thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ nhiều lần hoặc phân bổ 50%
+ Nợ TK 242 / Có TK 1531
+ Nợ TK 627, TK 641, TK 642/ Có TK 1531
Thứ năm: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2003, kế toán chỉ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công xuất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Như vậy, để áp dụng thông tư này vào công tác kế toán, Công ty cần phân loại chi phí sản xuất chung như sau:
Chi phí sản xuất chung cố định: chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc
Chi phí sản xuất chung biến đổi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Phần kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo thực tập nghiệp vụ với đề tài: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại công ty cho thấy: Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội nhờ sự giúp đỡ của các cán bộ và nhân viên phòng tài chính kế toán cùng với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn, em đã có sự hiểu biết về thực tế công tác kế toán tại công ty đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và thấy được việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty là tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính, bộc lộ những ưu và nhược điểm của công tác kế toán tài chính của công ty.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần 1:Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán và các phương pháp kế toán áp dụng 7
Phần 2: Kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
A.Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 9
1.Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 9
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 13
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
c) Kế toán chi phí sản xuất chung 23
B. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 30
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31
3. Kế toán chi phí sản xuất chung 32
4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất 32
C. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính gía thành SP 33
1. Tổng hợp chi phí sản xuất 33
2. Tính giá thành sản phẩm 38
a) Đối tượng tính giá thành 38
b) Kỳ tính giá thành 39
c) Kiểm kê, đánh giá SPDD cuối kỳ và tính giá thành SP hoàn thành 39
Phần 3:Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
1. Những ưu điểm cơ bản 45
2. Những tồn tại và nhược điểm cần khắc phục 46
3.Một số kiến nghị và giải pháp 48
Phần kết luận 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32320.doc