Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng Lũng Lô là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, khoa học tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Lũng Lô, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần long cùng sự giúp đỡ của các cô chú phòng Tài chính-Kế toán Công ty em đã hoàn thành chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô”. Qua đó em có cơ hội tiếp xúc trực tiếp để hoàn thiện dần phần kiến thức đã học cũng như hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Và trong bài viết em cũng đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực nhưng do trình độ lý luận nhận biết và thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến bổ sung và góp ý của cô giáo hướng dẫn cũng như các cô chú phòng Tài chính-Kế toán của Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc ghi sổ cũng như lãng phí lao động kế toán. Về quản lý vật liệu: Do đặc điểm chung của ngàng xây dựng là thi công các công trải khắp, xa trung tâm,... nên để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, tập trung vật tư được nhanh chóng, kịp tiến độ, Đối với những hợp đồng lớn công ty ký hợp đồng và theo dõi công nợ còn những hợp đồng dưới 30 triệu đồng Công ty uỷ quyền cho các đội công trình mua vật tư để chủ động cho việc tiến hành thi công. Như vậy sẽ giảm thiểu được chi phí thu mua, đồng thời cũng hạn chế được những hao hụt, mất mát vật tư trong quá trình bảo quản. . Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Chi nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm, nó chiếm khoảng từ 10-20% giá thành công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản có tính chất lương; các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Do vậy, hạch toán và tính toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của Công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Đồng thời, nó có ý nghĩa lớn đối với việc tính và thanh toán tiền lương, tiền công kịp thời, thoã đáng cho người lao động góp phần động viên, khích lệ họ hăng say làm việc, đóng góp hết mình cho sự phát triển chung của Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản là: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Trong đó, hình thức lượng theo sản phẩm được sử dụng để tính lượng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Do có đặc trựng của ngành xây dựng, lực lượng lao động của công tybao gồm hai bộ phận: - Bộ phận nhân công biên chế hoặc ký hợp đồng dài hạn với công ty. Đây là bộ phận chủ chốt của công ty, với bộ phận này công ty áp dụng tính lương theo hành chính theo từng công việc cụ thể và tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của nhà nước. - Bộ phận lao động ngắn hạn và thuê ngoài là bộ phận lao động do đội trưởng công trình đứng ra thuê và ký hợp đồng để nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh tại công trình. Bộ phận lao động này được tính lương theo thời gian. *) Trình tự kế toán: Cũng giống như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trên cơ sở hợp đồng khoán gọn xây lắp, căn cứ vào khối lượng công việc được giao, đơn giá dự toán thi công...cán bộ phụ trách công trình có trách nhiệm tổ chức công nhân, đồng thời kế toán tiến hành hạch toán. - Đối với lao động trong biên chế hoặc lao động ký kết hợp đồng dài hạn với Công ty. Đây là bộ phân chủ chốt của Công ty, với bộ phận này Công ty áp dụng tính lương theo hành chính và tính BHXH, BHYT theo đúng quy định Nhà nước. Căn cứ vào khối lượng công việc cần thực hiện trong từng giai đoạn thi công cụ thể, phụ trách công trình tiến hành lập Hợp đồng làm khoán với tổ trưởng tổ xây dựng. Trong đó, ghi rõ khối lượng công việc được giao, thời gian thực hiện Hợp đồng, đơn giá,... Đây là cơ sở để tổ trưởng cùng nhân viên kỹ thuật giám sát và đôn đốc lao động thực hiện công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đây cũng là chứng từ ban đầu kế toán tiền lương. Tổ trưởng sử dụng Bảng chấm, Hợp đồng làm khoán để theo dõi tình hình lao động từng công nhân và làm căn cứ để tính và thanh toán tiền công sau này. Đến cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất lấy giấy xác nhận của chủ nhiệm công trình và chuyển Bảng chấm công cho kế toán công trường. Sau khi kiểm tra chính xác các chứng từ, kế toán công trường tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Lương công nhân trực tiếp sản xuất được căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành (thể hiện trên Bảng chấm công); đơn giá nội bộ do phòng Dự án lập để tính lương phải trả cho cả tổ lao động dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thi công cụ thể. Tiền lương của công nhân (Li) đựoc tính như sau: Li = Ki * Q Trong đó: Q: Tổng tiền lương cho cả tổ Ki: Hệ số lương của lao động thứ i. Với: Ki = Hi * Ni / (ồHi * Ni) Trong đó: Hi: Hệ số cấp bậc lương của lao động thứ i Ni: Số ngày làm việc của lao động thứ i Tiền phụ cấp: Phụ cấp khu vực = Lương tối thiểu * Hệ số phụ cấp Phụ cấp thu hút = Lương tối thiểu * Hệ số cấp bậc * Hệ số phụ cấp Tiền lương ngoài giờ VD: Tính lương của công nhân Trần Văn Cường như sau: (Công ty quy định ngày làm việc của công nhân là 24 ngày/tháng). Hệ số chia lương = Tiền lương đã được chia = 0.089 * 11.830.000 = 1.052.520 Phụ cấp khu vực = 290.000 * 0.3 = 87.000 Phụ cấp thu hút = 290.000 * 2.67 * 0.24 = 185.832 Lương ngoài giờ = Tổng lương = 1.427.972 Theo quy định của Nhà nước, Công ty tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 19% trên lương phải trả người lao động vào chi phí; khấu trừ 6% trên lương công nhân thuộc danh sách. Sau đó, lập Bảng thanh toán lương và BHXH cho công nhân trực tiếp thi công theo mẫu: Bảng 9: Bảng thanh toán lương khối biên chế tháng 10/2004 Bảng thanh toán lương khối biên chế tháng 10/2004 Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Đơn vị tính: Đồng STT Nội dung Bộ phận Tổng lương Các khoản khấu trừ 6% Còn lại Ghi chú 1. 2. 3. ... Nguyễn Văn Phú Nguyễn Quốc Trung Trần Văn Cường ... Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 ... 1.400.820 1.398.000 1.427.972 ... 84.049 83.880 85.678 ... 1.316.771 1.314.120 1.342.294 ... Cộng 120.230.430 7.314.085 112.916.345 đối với lao động thuê ngoài: Đây là bộ phận lao động do đội trưởng công trình đứng ra thuê và ký hợp đồng để nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh tại công trình. Bộ phận lao động này được tính lương theo thời gian (tức là đội trưởng phải lập danh sách thuê nhân công và lập Bảng chấm công). Bộ phận này, ngoài hưởng lương theo thời gian, Công ty không chịu trách nhiệm trích BHXH, BHYT, KPCĐ,... với lý do nhân công này làm thuê theo thoã thuận của đội trưởng công trình và không thuộc phạm vi quản lý của Công ty. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất = Tiền lương khoán ngày x Số ngày làm việc thực tế của công nhân Sau khi thoã thuận về đơn giá, phụ trách công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó. Khi khối lượng công việc hoàn thành, phụ trách công trình có trách nhiệm nghiệm thu, thanh toán. Căn cứ vào khối lượng, đơn giá hai bên đã thoã thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài phục vụ từng tổ, kế toán công trường lập Bảng thanh toán. Đây là Bảng chấm công và thanh toán lương công nhân thuê ngoài: Bảng 10: Bảng chấm công Bảng chấm công Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tổ 1; tháng 10 năm 2004 stt Ngày Họ và tên 1 2 ... 30 Tổng 1. Nguyễn Hoàng Sơn p + ... + 23 2. Trần Bá Dũng + + ... 0 24 ... ... ... ... ... ... ... Tổng ... Ngày 30 tháng 10 năm 2004 Tổ trưởng Bảng 11: Bảng thanh toán nhân công thuê ngoài Bảng thanh toán nhân công thuê ngoài Côngtrình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT đối tượng đơn vị Khối lượng đơn giá Thành tiền 1. 2. ... ... Tổ Nguyễn Văn Toàn Ông Chiến Ông Hoà ... Tổ Trần Tiến Lợi ... Công Công Công ... Công ... 210 28 24 ... 250 ... 40.000 40.000 40.000 ... 45.000 ... 8.400.000 1.120.000 920.000 ... 11.250.000 ... Tổng 41.150.234 Tổ trưởng kế toán phụ trách công trình Đến cuối tháng, kế toán công trường tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến chi phí nhân công cùng giấy đề nghị thanh toán tạm ứng chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Kế toán tiền lương sẽ phân bổ tiền lương và BHXH cho các công trình (Bảng phân bổ). Căn cứ vào Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH,... kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết TK 622, Sổ này được mở theo quý. Đồng thời, ghi Sổ Nhật ký chung và từ Sổ Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái TK 622. Bảng 12: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng Stt Ghi có Ghi Nợ Tài khoản 334 TK338-Phải trả phải nộp khác TK331-phải trả công nhân thuê ngoài Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có 1. 2. 3. 4. TK334 TK622 TK623 TK627 64.194.320 15.214.128 6.320.145 12.894.143 31.690.128 5.565.838 108.778.591 15.214.128 11.885.983 3.824.937 10.982.149 3.207.640 1.391.849 35.781.569 Cộng 79.414.913 12.894.143 37.255.966 135.878.702 19.406.575 35.781.569 Tổ trưởng Kế toán Giám đốc Bảng 13: Sổ chi tiết TK 622 quý IV/2004 Văn phòng Công ty Sổ chi tiết TK622 quý IV/2004 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 27/10K 29/10K 31/10K 35/10K ... 203 30/10 30/10 30/10 31/11 ... 30/12 CPNC trong danh sách trực tiếp thi công CT DQ T10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương CN trực tiếp T10 Chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài T10 Chi phí NCTT thi công thuộc biên chế T11 ... Kết chuyển CPNCTT thi công công trình DQ quý IV 136.8 136.8 136.8 136.8 ... 154 108.778.591 10.982.149 35.781.569 120.820.479 ... 388.950.259 Cộng phát sinh quý IV 388.950.259 388.950.259 Bảng 14: sổ cái TK 622 quý IV/2004 Văn phòng công ty sổ cái TK 622 quý IV/2004 Chi phí nhân công trực tiếp đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 43/10K 43/10K 49/10K 51/10K ... 58/11K 83/12K ... 413 203 218 ... 30/10 30/10 1/11 3/11 ... 31/11 30/12 ... 30/12 30/12 30/12 ... CPNCTT thi công công trình Đường Đông Hải Vân T10 CPNCTT thi công CT đường HCM T10 CPNCTT thi công CT Nhà máy lọc dầu Dung Quất T10 CPNCTT thi công CT thuỷ điện AVương T10 ... CPNCTT thi công CT nhà máy lọc dầu DQ T11 CPNCTT thi công CT nhà máy lọc dầu DQ T12 ... Kết chuyển CPNCTT thi công đường HCM quý IV/2004 K/C CPNCTT thi công CT nhà máy lọc dầu DQ quý IV/2004 K/C CPNCTT thi công CT thuỷ điện AVương quý IV/2004 ... 136.8 136.8 136.8 136.8 ... 136.8 136.8 ... 154 154 154 ... 64.194.800 110.219.968 145.500.022 128.426.088 ... 134.236.400 98.998.950 ... 346.920.400 388.950.259 364.286.500 ... Cộng chi phí phát sinh quý IV 2.083.100.232 2.083.100.232 Như vậy, ta thấy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty xây dựng Lũng Lô là tương đối khoa học và hợp lý đảm bảo tính chặt chẽ trong việc quản lý và hạch toán đúng chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy mà đã động viên, khích lệ được người lao động không ngừng cống hiến hết sức mình hoàn thành công trình đúng dự kiến, chất lượng đảm bảo góp phần làm cho Công ty ngày càng giàu mạnh. Việc tổ chức hạch toán như vậy cũng phù hợp với chế độ kế toán và đặc điểm của Công ty. Tuy nhiên, còn tồn tại một số trường hợp như trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp vào chi phí nhân công trực tiếp làm cho chi phí nhân công trực tiếp bị phản ánh sai lệch, việc theo dõi cũng như quản lý giờ làm việc, cấp bậc thợ của công nhân chưa rõ ràng chặt chẽ, cũng ảnh hưởng đến chế độ khen thưởng, kỹ luật của công nhân; việc không trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất làm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp so với kế hoạch và mặc dù có sự theo dõi giữa công nhân thuê ngoài và chi phí nhân công trong biên chế, song từng bộ phận này chưa thể hiện chi tiết trên sổ theo dõi khối lượng xây lắp khoán gọn. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, gây khó khăn trong việc định giá công tác tổ chức bố trí lao động ở Công ty. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công Lũng Lô là Công ty xây dựng theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc. Sau khi ký hợp đồng khoán với các đội công trình, việc khoán gọn khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng được xác định. Trên cơ sở đó Công ty đưa ra phương án tổ chức đội máy thi công. Việc quản lý, điều động xe, máy thi công cho từng công trình do văn phòng công ty đảm nhiệm hoặc uỷ nhiệm cho cán bộ kỹ thuật công trường chủ động trang bị mua hay thuê ngoài. - Máy thi công thuộc sở hữu của Công ty: Công ty sẽ giao máy cho các đội công trường khi có nhu cầu, phụ trách đội có trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí trong quá trình thi công. Do quy mô, tính chất hoạt động của Công ty nên trong một thời gian nhất định xe, máy có thể phục vụ thi công nhiều công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, để hạch toán và xác định chính xác chi phí sử dụng xe, máy cho các công trình, Công ty đã sử dụng phiếu theo dõi ca xe, ca máy thi công. Phiếu này do người điều khiển xe, máy lập. Đến cuối tháng, sau khi tổ công trường ký duyệt, phiếu được chuyển đến bộ phận kế toán để làm căn cứ tính lương cho bộ phận lái xe, máy và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và ghi sổ kế toán. Chi phí máy thi công gồm: +) Chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ, phục tùng sửa chữa.... Cũng giống như chi phí NVLTT. Khi có nhu cầu, các công trường tự mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào, xe máy nào thì tập hợp riêng cho công trình, xe máy đó. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào Bảng kê phiếu xuất vật tư. Đến cuối tháng lập Bảng tổng hợp xuất vật tư. Dựa vào hai bảng này và các chứng từ liên quan khác, phòng Tài chính-Kế toán làm căn cứ kế toán chi phí lập Bảng tổng hợp chi phí vật tư. +) Chi phí nhân công điều khiển máy: Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Bảng chấm công theo dõi công việc nhân công sử dụng máy, kết thúc hợp đồng khoán, kế toán công trường tính lương phải trả công nhân điều khiển máy và lập Bảng thanh toán tiền lương. Cuối tháng khi nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công điều khiển máy, kế toán tiền lương sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (tương tự như kế toán chi phí nhân công trực tiếp). Bảng 15: Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền lương Tháng 10 năm 2004 Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tổ lái xe, máy thi công Đơn vị tính: Đồng Họ tên Lương sản phẩm Lương ngoài giờ Phụ cấp Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh SC ST SC ST Lê An Tuấn Anh Đoàn Hoà ... 24 26 27 ... 883.200 956.800 993.600 ... 1 2 3 ... 70.500 198.200 191.800 ... 190.700 196.000 198.800 ... 1.144.400 1.351.000 1.384.200 ... 45.200 81.084 87.910 ... 1.099.200 1.269.916 1.296.290 ... Tổng cộng 400 12.954.000 1.320.444 1.102.800 15.377.244 711.226 14.666.018 +) Chi phí khấu hao và chi phí trích trước sửa chữa lớn máy: hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu hao hàng năm để tính vào chi phí sử dụng máy thi công cho từng loại máy ơhtoán theo nguyên tắc chi ơhítự mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó hạch toán theo nguyên tắc chi ơhíếu theo dõi xe, máy . Số tiền khấu hao mới Nguyên giá mới 12 x Tỷ lệ khấu hao TSCĐ = Hàng tháng, căn cứ vào số TSCĐ, lệnh điều động xe, máy thi công, kế toán TSCĐ tính khấu hao và trích trước chi phí sữa chữa lớn từng loại xe, máy. sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình, trên cơ sở đó kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ. Bảng 16: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 10 năm 2004 công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất đơn vị tính: nghìn đồng stt Loại tài sản SN KH Số khấu hao tháng Nguyên giá TK623-chi phí sử dụng máy thi công TK627- chi phí sản xuất chung TK335- chi phí phải trả NM LD DQ Đg HCM ... NM LD DQ Đg HCM ... NM LD DQ I TSCĐ cho thi công 8.856 1. Máy ủi 12 1.859 211.200 1.500 2. Máy lu 13 1.732 249.408 1.732 ... ... ... ... ... ... ... II TSCĐ cho QL CT 1.869 1. Máy tính 5 200 12.000 200 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng 15.046,7 1.986,5 - Máy thi công thuê ngoài: Căn cứ vào nhu cầu thi công, Công ty sẽ cử cán bộ đi ký “hợp đồng” thuê máy (bên A). Hàng tháng, công ty cử cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng công trường đến kiểm tra và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn hoàn thành và thanh toán cho bên A như hợp đồng đã ký kết. Đồng thời lập biên bản thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tính ra chi phí thuê máy phục vụ cho từng công trình trong tháng và lập bảng phân phối chi phí máy thuê ngoài. Bảng 17: Bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài. Bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài. Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT Loại máy Tổng chi phí Chi tiết các công trình NM LD DQ TĐ AVương Đg HCM ... 1. 2. 3. 4. ... Cần cẩu Máy đào KOBELCO Máy trộn bê tông Đầm cóc ... 16.850.000 12.330.000 20.283.140 23.400.000 ... 1.865.243 1.320.450 2.230.150 2.950.980 ... 1.732.845 2.341.865 1.248.854 1.942.647 ... 1.321.467 2.180.004 1.383.704 1.904.302 ... ... ... ... ... ... Cộng 201.040.200 14.053.939 23.754.195 15.300.149 ... Người lập biểu Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến máy thi công do kế toán công trường tập hợp chuyển lên phòng Tài chính Công ty, kế toán chi phí vào Sổ chi tiết TK 623, Sổ này được lập theo quý; và lập Bảng tổng hợp chi phí thi công cho từng công trình. Đồng thời, kế toán vào sổ Nhật ký chung và từ Sổ nhật ký chung vào Sổ cái TK 623. Bảng 18: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT Loại chi phí Số tiền 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Chi phí vật tư chạy máy thi công Chi phí nhân công điều khiển máy Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) Chi phí khấu hao máy ngoài thi công Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công Chi phí sửa chữa máy thi công Chi phí thuế máy ngoài thi công 35.673.840 15.377.244 3.207.640 15.046.660 3.420.000 5.310.128 14.053.939 Tổng cộng 92.089.451 Bảng 19: Sổ chi tiết TK 623 quý IV/2004 Sổ chi tiết TK 623 quý IV/2004 Chi phí sử dụng máy thi công Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 53/10C 71/10C 82/10C ... 91/10K ... 113/11C ... 03/10 09/10 13/10 ... 25/10 ... 13/11 ... Chi phí nhiên liệu chạy máy tháng 10 Thanh toán thuê cẩu tháng 10 của Đức- KH Thanh lý hợp đồng thuê máy đào tháng 10 của PV- Thọ ... chi phí nhân công điều khiển máy ... thanh toán máy ủi- AĐK của PV- Thọ ... 136.8 136.8 136.8 ... 136.8 ... 136.8 ... 35.673.840 1.812.917 1.320.000 ... 15.377.244 ... 26.500.298 ... 104 30/12 Kết chuyển CPSD MTC phục vụ công trình nhà máy LDDQ quý IV/2004 154 281.010.200 Cộng phát sinh quý IV/2004 281.010.200 281.010.200 Bảng 20: Sổ cái TK 623 quý IV/2004 Sổ cái TK 623 quý IV/2004 Chi phí sử dụng máy thi công Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 201/10C 230/10K 194/1C 224/10K 186/10C 214/10K ... 29/10 29/10 30/10 30/10 30/10 30/10 ... Chi phí thuê ngoài công trình DQ T10 Chi phí SD máy thi công phục vụ công trình DQ T10 Chi phí thuê ngoài công trình thuỷ điện A Vương T10 Chi phí SD máy thi công phục vụ công trình thuỷ điện A Vương T10 Chi phí thuê ngoài phục vụ đương HCM T10 Chi phí sử dụng máy thi công phục vụ đường HCM T10 ... 136.8 136.8 136.8 136.8 136.8 136.8 ... 14.053.939 92.089.451 23.754.195 92.440.200 15.300.149 89.571.680 ... 401 204 201 ... 30/12 30/12 30/12 ... Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công công trình DQ quý IV Kết chuyển CPí SD máy thi công CT thuỷ điện A Vương Quý IV Kết chuyển CPSD máy thi công công trình đường HCM quý IV ... 154 154 154 ... 281.010.200 250.160.000 198.939.884 ... Cộng phát sinh quý IV/2004 1.839.926.000 1.839.926.000 Như vậy, việc tổ chức kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty xây dựng Lũng Lô có ý nghĩa vô cùng quan trọngtrong tổ chức quản lý chi phí chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu thiết yếu của hoạt động xây lắp, thi công các công trình lớn, phức tạp. Hơn nữa, trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, việc quản lý xe, máy hiệu quả giúp cho Công ty giảm được lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí sản xuất chung Tại cộng ty, để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 – Chi phí sản xuất chung ( chi tiết từng công trình ). Chi phí sản xuất chung phục vụ từng đội công trường gồm các khoản: Lương nhân viên quản lý đội: Khoản trích BHXH, BHYT, KPLĐ theo tỷ lệ quy định trên lương công nhân viên chức của đội; chi phí công cụ sản xuất; khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Việc hạch toán ghi sổ trên được triển khai cụ thể như sau: - Chi phí nhân viên: Hàng tháng, phụ trách công trình theo dõi thời gian lao độngvà xếp loại lao động cho từng nhân viên quản lý trên bảng chấm công. Đối với nhân viên quản lý, công ty trực tiếp quản lý áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của phụ trách công trình gửi lên và dựa vào chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và phương pháp quỹ lương của công ty, kế toán công ty tính lương cho từng nhân viên. Hàng tháng, căn cứ và bảng thanh toán lương kế toán trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) trên lương từng nhân viên tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng 21: Bảng thanh toán lương bộ phân quản lý Bảng thanh toán lương bộ phân quản lý Công trình nhà máy lọc dầu Dung quất Tháng 10 năm 2004 đơn vị tính: Nghìn đồng STT Họ và tên HS Lương chính Phụ cấp Lương ngoài giờ Cộng lương Các khoản khấu trừ (6%) Thực lĩnh Chức vụ K v .. 1. 2. 3. 4. ... Hồ Q Chiến Lê T.Lợi Đỗ.V.Tuân Ng.V Toàn ... 2.84 2.04 2.65 2.34 ... 601,8 500,1 549,4 620,5 ... 1.182,9 856,3 948,8 990,9 ... 63 93 93 93 ... .. 300 294,8 265,3 149,2 ... 2.147,7 1.744,2 1.307,7 1.853,6 ... 119,2 81,4 102,5 100,9 ... 2.028,5 1.662,8 1.205,2 1.752,7 ... Cộng 3.929,4 6.298,3 727 2.018 12.972,7 628,7 12.344,2 Người lập biểu - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất: ở Công ty xây dựng Lũng Lô; chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ phục vụ đội công trường là Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, ... Vật liệu, công cụ, dụng cụ nào được sử dụng ổn định theo tháng tại công trường thì kế toán thực hiện phân bổ một lần vào chi phí sản suất chung, còn vật liệu công cụ dụng cụ có giá trị lớn như cốp pha, giàn giáo, ... thì được công ty thuê ngoài để tiết kiệm vốn lưu động. Các loại chi phí này được kế toán công trường tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài Chính- Kế Toán. Bảng 22: Bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý Bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10/2004 đơn vị tính: Đồng STT Tên vật liệu, công cụ, dụng cụ ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền 1. 2. 3. 4. 5. ... Quần áo bảo hộ lao động Đèn chiếu cá nhân Giàn giáo Máy đo đạc Xăng A83 ... Bộ Cái M2 Cái Lít ... 132 128 842 4 100 ... 68.000 4.000 10.000 250.000 5.100 ... 8.976.000 512.000 8.420.000 1.000.000 510.000 ... Tổng tiền 36.972.948 Người lập biểu - Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý đội: Hàng tháng, căn cứ vào sự tăng, giảm TSCĐ, kế toán Công ty tính ra mức khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định. Sau đó, viết giấy báo cáo cho các đội biết (trích Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ). - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Hàng ngày, căn cứ vào các Hoá đơn thanh toán, Phiếu chi, Hợp đồng thuê máy,... kế toán công trường ghi vào Bảng kê dịch thuê ngoài, Bảng kê chi phí bằng tiền khác. Bảng 23: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT Diễn giải Số tiền 1. 2. 3. ... Chi phí tiền nước phục vụ đội T10 Chi phí tiền điện phục vụ đội T10 Chi phí điện thoại cho nhân viên quản lý T10 ... 302.248 499.382 629.198 ... Tổng cộng 7.011.213 Người lập biểu Bảng 24: Bảng kê chi phí bằng tiền khác Bảng kê chi phí bằng tiền khác Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT Diễn giải Số tiền 1. 2. ... Chi phí phô tô tài liệu Chi phí dựng lán trại ... 1.420.121 5.954.423 ... Tổng cộng 16.898.920 Người lập biểu Cuối tháng, kế toán công trường tập hợp chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung chuyển về phong Tài Chính-Kế Toán Công ty, kế toán chi phí tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và vào Sổ chi tiết TK 627, Sổ này được mở theo quý. Đồng thời, kế toán chi phí vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ liên quan phát sinh theo ngày và từ sổ Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái TK 627. Bảng 25: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Đồng STT Loại chi phí Số tiền 1. 2. 3. 4. 5. 6. Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ quản lý Chi phí lương nhân viên quản lý Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 36.972.948 12.972.744 1.391.849 1.986.500 7.011.213 16.898.920 Tổng cộng 77.234.174 Bảng 26: Sổ chi tiết TK 627 quý IV/2004 Sổ chi tiết TK 627 quý IV/2004 Chi phí sản xuất chung Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 411/10C 424/10C 431/10C 593/10K 598/10K 501/10K 600/10C ... 04/10 04/10 07/10 26/10 29/10 30/10 01/11 ... CP d.cụ bảo hộ cho QL đội T10 CP đồ dùng VP cho quản lý T10 Chi phí máy nghiền sàng CP lương và các khoản trích theo lương NVQL Trích KHTSCĐ dùng cho QL CP điện, nước, điện thoại cho QL đội T10 Trích trước sửa chữa xe ... 136.8 136.8 136.8 136.8 136.8 136.8 136.8 ... 36.972.948 5.116.240 16.942.860 14.364.593 1.986.500 7.011.213 4.989.967 ... 105 30/12 K/C CPSXC quý IV/2004 154 309.986.127 Tổng cộng 309.986.127 309.986.127 Bảng 27: Sổ cái TK 627 quý IV/2004 Sổ cái TK 627 quý IV/2004 Chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 2010 2097 ... 2145 2149 ... 30/10 01/11 ... 30/12 30/12 ... CPSXC phục vụ CT DQ T10 CPSXC phục vụ TĐ AVương T10 ... CPSXC phục vụ CT DQ T12 CPSXC phục vụ TĐ AVương T12 ... 136.8 136.8 ... 136.8 136.8 ... 77.234.174 171.212.347 ... 91.123.496 88.992.713 ... 205 207 209 ... 30/12 30/12 30/12 ... K/C CPSXC CT DQ quý IV K/C CPSXC TĐ AVương quý IV K/C CPSXC đường HCM quý IV ... 154 154 154 ... 309.986.127 291.244.307 200.102.936 ... Cộng phát sinh quý IV 1.599.341.700 1.599.341.700 Như vậy, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty xâydựng Lũng Lô là hoàn toàn chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh xây lắp của Công ty và đã nâng cao được hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo tiết kiệm chi phí phục vụ quản lý các đội công trường, từ đó có thể hạ được giá thành sản phẩm các công trình. 3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty Lũng Lô Công ty xây dựng Lũng Lô đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Vào cuối mỗi quý, từ Sổ chi tiết chi phí sản xuất và Bảng tổng hợp của từng loại chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất của từng công trình vào TK 154. Trên cơ sở đó, lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và vào Sổ chi tiết TK 154. Đồng thời, kế toán tiến hành vào Sổ Nhật ký chung và từ Sổ Nhật ký chung vào Sổ cái TK 154. Bảng 28: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV/2004 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV/2004 Từ 01/10/2004 đến 30/12/2004 Đơn vị tính: Đồng STT Tên công trình CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Tổng chi phí 1. 2. 3. ... NMLĐQ TĐ AVương Đường HCM ... 2.001.201.300 1.800.102.000 921.532.400 ... 388.950.259 364.286.500 346.920.400 ... 281.010.200 250.160.000 198.939.884 ... 309.986.127 291.244.307 200.102.936 ... 2.981.147.886 2.705.792.807 1.667.495.620 ... Cộng 11.347.662.478 3.241.701.454 2.143.673.193 1.932.427.869 18.665.464.994 Ngày 30 tháng12 năm 2004 Kế toán ghi sổ kế toán trưởng bảng 29: sổ chi tiết TK 154 quý IV/ 2004 sổ chi tiết TK 154 quý IV/ 2004 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/12 30/12 30/12 30/12 Dư đầu quý CPNVLTT quý IV/2004 CPNCTT quý IV/2004 CPSDMTC quý IV/2004 CPSXC quý IV/2004 621 622 623 627 176.812.193 2.001.201.300 388.950.259 281.010.200 309.986.127 Cộng phát sinh quý IV/2004 Bàn giao hạng mục công trình hoàn thành (ghi có TK 154) Dư cuối quý 632 2.981.147.886 145.946.740 3.012.013.333 Ngày 30 tháng 12 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng 30: Sổ cái TK 154 quý IV/2004 Sổ cái TK 154 quý IV/2004 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/12 30/12 30/12 30/12 30/12 ... Số dư đầu quý CPNVLTT công trình DQ quý IV CPNCTT công trình DQ quý IV CPSDMTC công trình DQ quý IV CPSXC công trình DQ quý IV 621 622 623 627 ... 920.911.783 2.001.201.300 388.950.259 281.010.200 309.986.127 ... 30/12 30/12 30/12 ... Bàn giao NM LD DQ hoàn thành Bàn giao TĐ AVương hoàn thành Bàn giao đường HCM hoàn thành 632 632 632 ... 3.012.013.333 2.811.902.300 1.901.001.732 ... 30/12 30/12 Cộng phát sinh quý IV/2004 Số dư cuối quý 15.872.914.407 734.698.346 16.059.127.844 2.4. Đánh giá sản phẩm làmdở ở Công ty xây dựng Lũng Lô Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Việc đánh giá hợp lý giá trị sản phẩm dở dang có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sanr phẩm. Tại Công ty xây dựng Lũng Lô, việc tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định bằng phương pháp kiểm kê vào cuối mỗi quý. Trong biên bản kiểm kê ghi rõ khối lượng sản phẩm dở dang thuộc đối tượng xây lắp nào, mức độ hoàn thành ra sao.Tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ từ đó kế toán Công ty lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Đối với công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất, là công trình có phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu theo khối lượng từng hạng mục công trình hoàn thành, nên Công ty dùng phương pháp xác định theo giá dự toán để đánh giá. Cuối mỗi điểm dừng kỹ thuật, hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, cán bộ kỹ thuật, phụ trách công trình của Công ty và bên chủ đầu tư ra công trường kiểm tra công việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Sau đó, cán bộ kỹ thuật gửi qua phòng kế toán Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành. Căn cứ vào Bảng này cùng với Bảng tổng hợp chi phí thực tế đầu kỳ và đơn giá dự toán, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ theo công thức sau và lập Bảng kiểm kê chi phí dở dang cuối quý: Chi phí thực tế khối lượng XD dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế khối lượng XD dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng XD thực hiện trong kỳ Giá trị dự toán KLXD hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán khối lượng XD dở dang cuối kỳ x Giá trị dự toán KLXD dở dang cuối kỳ Bảng 31: Bảng kê chi phí dở dang quý IV/2004 Bảng kê chi phí dở dang quý IV/2004 Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Đơn vị tính: Đồng STT Tên khoản mục chi phí Giá trị thực tế 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 73.941.762 2 Chi phí nhân công trực tiếp 12.452.600 3 Chi phí sử dụng máy thi công 15.874.645 4 Chi phí sản xuất chung 43.677.733 Tổng cộng 145.946.740 2.5. Trình bày phương pháp tính giá thành của Công ty Giá thành là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bởi vì chỉ tiêu này phản ánh chất lượng mọi mặt hoạt động tổ chức quản lý của Công ty, trình độ trang bị kỹ thuật sản xuất, tình hình tổ chức và sử dụng lực lưỡng lao động, tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu, thực hiện và bàn giao thanh lý Hợp đồng nhận thầu xây dựng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng, biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và bàn giao tiêu thụ sản phẩm. Trong sản xuất xây dựng, chỉ tiêu giá thành đặc trưng hạn mức chi phí cho thi công xây lắp công trình. Nếu như khối lượng sản phẩm xây lắp biểu thị kết quả về mặt lượng của sản xuất xây lắp thì giá thành công tác xây lắp biểu thị chất lượng quá trình sử dụng các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất thi công. Xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, đúng đắn, đầy đủ nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho công tác quản lý. Chính vì vậy, Công ty cần lựa chon phương pháp tính giá thành thích hợp với phương thức sản xuất kinh doanh của công ty mình. Để đáp ứng phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cùng những yêu cầu cụ thể, Công ty xây dựng Lũng Lô đã áp dụng phương pháp tính giá giản đơn để xác định giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình,... phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình và được tính như sau: Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành = Chi phí sản phẩmdở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - chi phí sản phẩmdởdang cuối kỳ Cuối mỗi quý, căn cứ vào các Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán chi phí, giá thành tiến hành lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành của Công ty. Bảng 32: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý IV/2004 Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Hoàn thành quý IV/2004 Đơn vị tính: Nghìn đồng STT Tên công trình CPSXDD đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Thực tế Dự toán 1 NMLDDQ 176.812 2.001.201 388.950 281.010 309.986 145.947 3.012.013 3.100.000 2 TĐAVương 142.134 1.800.102 364.287 250.160 291.244 151.307 2.696.619 2.700.000 3 Đường HCM 125.552 921.532 346.920 198.940 200.103 102.743 1.690.305 1.700.000 4 Đg Đông HV 101.702 891.225 342.421 273.251 263.115 134.001 1.737.713 1.800.000 . ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 920.912 9.349.677 1.982.442 2.000.143 1.235.219 789.799 14.698.594 15.000.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Nhìn chung, quá trình tổng hợp chi phí sản xuất, định giá sản phẩm dở dang, tính giá thành tại công ty khá lô gic, chặt chẽ. Từ việc lập các bảng biểu, sổ chi tiết, số tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc tận dụng tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho công trình bần giao là hoàn toàn đúng với chế độ quy định về mặt lý luận và phương pháp tính giá thành. Hơn nữa, việc xác định tính giá thành hoàn toàn phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá theo quý như thế là phù hợp với thực tế của công ty và là cơ sở ban đầu kế toán tập hợp đúng, đủ chi phí. Song, vẫn còn tồn tại đó là: Trong thẻ tính giá thành và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ từng khoản mục chi phí không được xác định rõ ràng, không thể hiện trên bảng dẫn đến gây khó khăn cho kế toán trong việc cung cấp thông tin cụ thể giá trị khoản mục chi phí phục vụ phân tích và đánh giá của nhà quản lý. Chương III: hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty xây dựng lũng lô 1. ĐáNH GIá chung CÔNG TáC hạch toán CHI PHí SảN XUấT Và TíNH giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng lũng lô Công ty xây dựng Lũng Lô tuy thành lập chưa lâu nhưng quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nói đến hiệu quả đạt được từ công tác quản lý trong những năm gần đây, không thể không kể đến công cụ đắc lực đó là công tác hạch toán kế toán. Với đội ngũ cán bộ trẻ có đủ trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình trong công việc cùng với hệ thống máy vi tính đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán, quản lý tài chính: Cập nhật mọi nghiệp vụ phát sinh trong ngày, tháng một cách đầy đủ, nhanh chóng, đảm bảo việc quyết toán hàng quý, cuối năm kịp thời, chính xác. Trên góc độ nhìn nhận của một sinh viên, sau một thời gian nghiên cứu tổng quan toàn Công ty, đi sâu vào phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đã cho em thấy phần nào thực tế công tác này tại Công ty, về tầm quan trọng cũng như ưu điểm không thể phủ nhận mà Công ty tạo ra được. Trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty thực sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh, về tài chính, luôn không ngừng cạnh tranh khẳng định chỗ đứng. Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại phát triển của Công ty. Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là điều Công ty quan tâm nhất. Để thực hiện được yêu cầu đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc lực luôn được Công ty coi trọng. 1.1. Những ưu điểm cơ bản mà Công ty xây dựng Lũng Lô đạt được. Thực tế, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cho thấy những ưu điểm riêng của công tác phần hành kế toán này. • Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán gọn nhẹ, công việc được bố trí hợp lý, phân công một cách rõ ràng. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có khả năng, kinh nghiệm và chuyên môn cao. • Về tổ chức công tác kế toán Nhìn chung, chứng từ, sổ sách kế toán được ghi chép khá rõ ràng, phản ánh trung thực thực tế phát sinh. Hệ thống sổ sách được mở tương đối đầy đủ. Việc lập báo cáo kế toán kịp thời, tài liệu kế toán được lưu trữ bảo quản đúng quy định. • Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối với việc lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung là khá linh hoạt, không tách rời phạm vi. Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty đã tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, quý một cách rõ ràng. Đồng thời, đối tượng tính giá thành cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. • Về chi phí nguyên vật liệu nguyên vật liệu trực tiếp Do đặc điểm chung của ngàng xây dựng cơ bản: Thi công các công trình trải khắp, thường ở xa trung tâm điều hành, do vậy công ty uỷ quyền cho các đội mua vật tư. Như thế sẽ giảm thiểu được chi phí thu mua, nhất là khi thi công công trình ở cách xa trung tâm, đồng thời cũng hạn chế được rất nhiều những hao hụt, mất mát vật tư trong quá trình bảo quản. • Về chi phí nhân công trực tiếp Công ty khoán gọn khoản mục chi phí xuống các đội công trình tạo điều kiện cho Công ty trong việc thi công. Các đội công trình giao khoán cho các tổ sản xuất thông qua hợp đồng làm khoán sẽ giúp quản lý chặt chẽ hơn đối với người lao động. • Về chi phí sản xuất chung Nhìn chung, từ chứng từ ban đầu đến Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp đều được phản ánh và tập hợp đầy đủ, đáp ứng yêu cầu thông tin, kiểm tra của Công ty. 1.2. Những tồn tại ở Công ty xây dựng Lũng Lô. • Về công tác kế toán Việc sắp xếp, bố trí chứng từ chưa có hệ thống và không khoa học. Còn hạch toán sai một số nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc ghi sổ chi tiết TK 623 và sổ chi tiết TK 627 của Công ty không chi tiết ra từng khoản mục. Điều này, gây khó khăn cho kế toán trong việc kiểm tra, kiểm soát cũng như tổng hợp số liệu trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. • Về công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc mua nguyên vật liệu cho từng công trình phải chấp nhận rủi ro do sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường đến việc Công ty phải chịu những khoản chi phí cao hơn nhiều so với dự toán. Hơn nữa, điều này cũng gây không ít khó khăn trong việc kiểm soát hạch toán của kế toán công trường; không tránh khỏi những kẽ hở trong khâu nhập xuất vật tư. Ngoài ra, Công ty chưa quan tâm đến giá trị phế liệu thu hồi cũng là nguyên nhân gây tình trạng lãng phí vật tư, thể hiện sự thiếu chặt chẽ trong quản lý. • Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp Việc hạch toán chi phí tiền lương và trả lương như Công ty đang áp dụng hiện nay là chưa đúng với quy định hiện hành, còn nhiều trường hợp nợ lương công nhân đã lâu chưa được thanh toán, chưa tính thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Do đặc thù của ngành xây dựng nên lượng công nhân thuê ngoài là rất lớn nhưng họ không được hưởng chế độ đãi ngộ nào, không được nghỉ phép, ... Rủi ro trong lao động nghề nghiệp là rất cao nhưng họ không được hưởng BHXH, BHYT...Bên cạnh đó việc công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian con có điểm hạn chế. • Về kế toán chi phí sản xuất chung Còn một số yêu cầu nhỏ tồn tại ảnh hưởng đến việc phản ánh chính xác từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp: Một là, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân (kể cả công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công) không được phản ánh vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Điều này là không đúng theo chế độ kế toán hiện hành quy định. Hai là, tương tự như sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, kết cấu sổ chi tiết chi phí sản xuất chung chưa thể hiện chi tiết các tài khoản cấp hai. Do đó, không thuận tiện cho việc đáp ứng yêu cầu quản lý . 2. Một số giải pháp hoàn thiện hạch TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY XÂY DựNG LũNG LÔ. Để chiếm thị trường phần lớn trong ngành xây dựng, nâng cao khả năng cạnh tranh, buộc các đối thủ phải nhường một phần thị trường cho mình Công ty phải không ngừng nâng cao năng lực thi công, khả năng tự chủ tài chính của mình. Trước yêu cầu thực tế trên và sau thời gian được nghiên cứu tại Công ty xây dựng Lũng Lô, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác này như sau: 2.1. Bổ sung tài khoản kế toán liên quan. Do đặc điểm của ngành xây lắp là các hợp đồng xây dựng lớn thi công trong thời gian dài nên việc xác định chi phí và đánh giá công việc hoàn thành rất quan trọng. Để ghi nhận doanh thu và chi phí cho từng hợp đồng xây dựng theo tiến độ kế hoạch Bộ tài chính đã bổ sung tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”- thông tư 165/2202/QĐ-BTC ngày 31/12/2002. • Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 Bên nợ: Phản ánh số tiền phải thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang. Bên có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ phải trả của hợp đồng xây dựng dở dang. Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. Số dư bên có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ của hợp đồng xây dựng dở dang. 2.2. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ. Do Công ty có nhiều công trình ở xa trung tâm điều hành nên việc tập hợp chứng từ của kế toán công trình còn chậm. Do vậy, dồn công việc kế toán cuối tháng, quý ảnh hưởng đến việc vào sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi phí, gây khó khăn cho tập hợp chi phí. Đề xuất: Để khắc phục tình trạng trên, thiết nghĩ : Một là, Công ty nên có biện pháp quyết toán lưu động như quyết toán vào giữa tháng Như thế sẽ vừa đảm bảo về mặt thời gian cập nhật sổ sách. Hai là, Công ty nên thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán. Làm được như vậy không chỉ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với việc tập hợp chứng từ chi phí và nộp chúng lên phòng Tài chính kế toán đúng thời gian quy định mà còn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra vật tư tiêu hao theo định mức, từ đó kịp thời điều chỉnh, kiểm tra kế hoạch sản xuất theo tháng, quý được chính xác. 2.3. Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí đối với từng khoản mục. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, Công ty có các đối tác cung cấp thường xuyên, hơn nữa để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức và tiết kiệm, khi hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp đến thời hạn thì cán bộ cung ứng sẽ tiến hành lập biên bản giao nhận vật tư: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp Việc sử dụng chứng từ bảng chấm công được sử dụng tại các xí nghiệp, công trường hiện nay còn tồn tại một số điểm: ở cột cấp bậc thợ, chức vụ cán bộ công nhân viên quản lý và lao động tại xí nghiệp, công trường chưa ghi rõ ràng, chi tiết. Do đó, gây khó khăn trong việc tính lương phải trả, nhiều thắc mắc cho công nhân. Do vậy, em nghĩ, kế toán Công ty phải trực tiếp kiểm tra việc ghi chép này, như thế mới tạo niền tin, động viên công nhân viên phấn khởi lao động. Một điểm nữa là việc sử dụng bảng chấm công cần phải phản ánh chính xác giờ lao động công nhân, chính xác ở đây là chất lượng giờ làm việc. Như đã đánh giá, việc Công ty hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công việc trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp như thế là không đúng Công ty cần kịp thời để phản ánh chính xác vào TK 627- Chi phí sản xuất chung như chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy định. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung: Một ưu điểm lớn Công ty cần duy trì, phát huy để vận dụng linh hoạt công tác hạch toán vào hình thức tổ choc hoạt động của Công ty – khoán gọn các khoản chi phí xuống các đội. Do vậy, công ty tiết kiệm được chi phí quản lý, giảm thiểu hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển. Công ty phải đặt ra yêu cầu phấn đấu trong những năm tới. 2.4. Hoàn thiện sổ sách kế toán. Việc ghi sổ chi tiết hàng quý luôn được Công ty thực hiện đầy đủ đảm bảo cho việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành cuối quý. Song kết cấu trong các sổ chi tiết, kế toán không chia ra các khoản mục từng loại chi phí mà tổng hợp chung. Thiết nghĩ, để tạo thuận lợi cho kế toán các cấp lãnh đạo trong việc kiển tra, kiểm soát cũng như việc cung cấp chi tiết thông tin cho các nhà quản trị, kế toán Công ty cần thống nhất lại mẫu số giống như mẫu“Sổ chi tiết chi phí sản xuất mở cho các tài khoản 623, 627” do Bộ Tài chính quy định theo mẫu sau: Bảng 1: Sổ chi tiết TK 623 quý IV/2004 Sổ Chi Tiết TK 623 QUý IV/2004 Chi phí sử dụng máy thi công Đơn vị tính: Chứng từ Diễn giải TKDƯ Tổng Ghi Nợ TK623 SH NT 6321 6322 6323 6324 6327 6328 Như đã đánh giá, Công ty nên thống nhất lại mẫu Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cũng như Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán (tại đơn vị nhận khoán). Bảng 2: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Công trình nhà máy lọc dầu Dung Quất Tháng 10 năm 2004 Đơn vị tính: Ghi có Ghi nợ Tài khoản 334 TK338-phải trả phải nộp khác TK331-phải trả công nhân thuê ngoài Lương chính Lương phụ Phụ cấp Cộng có TK 334 TK 662 - CPNCTT thuộc biên chế - CPNCTT thuê ngoài … Cộng 2.5. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm. Như đã đánh giá, thực tế công tác đánh giá sản phẩm xây lắp ở công ty,như thế là chặt chẽ, chính xác; song để phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, cung cấp thông tin, phân tích các khoản mục trong giá thành. Công ty cần phân chia cụ thể giá trị dở dang từng khoản mục trong giá thành. Theo đó, Công ty cần thống nhất lại mẫu thẻ để kịp thời sử dụng cho niên độ kế toán tiếp theo: Bảng 3: Thẻ tính giá thành sản phẩm Thẻ tính giá thành sản phẩm Công trình: Đơn vị tính: Khoản mục chi phí Giá trị sản phẩm dở dang đầu quý Chi phí sản xuất phát sinh trong quý Giá trị sản phẩm dở dang cuối quý 1. Chi phí NVLTT 2. Chi phí NCTT 3. Chi phí SDMTC 4. Chi phí SXC 5. Chi phí QLDN Tổng Kết luận Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng Lũng Lô là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, khoa học tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Lũng Lô, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần long cùng sự giúp đỡ của các cô chú phòng Tài chính-Kế toán Công ty em đã hoàn thành chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Lũng Lô”. Qua đó em có cơ hội tiếp xúc trực tiếp để hoàn thiện dần phần kiến thức đã học cũng như hiểu rõ hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Và trong bài viết em cũng đã đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực nhưng do trình độ lý luận nhận biết và thời gian tìm hiểu thực tế có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến bổ sung và góp ý của cô giáo hướng dẫn cũng như các cô chú phòng Tài chính-Kế toán của Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình đến Thầy giáo hướng dẫn Trần long cùng toàn thể các cô chú phòng Tài chính-Kế toán và ban lãnh đạo Công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập vừa qua để em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT, NXB Tài chính --Tiến sĩ Nguyễn Văn Công chủ biên. Các tài liệu kế toán của công ty xây dựng Lũng Lô. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. Kế toán tài chính – Phạm Quang chủ biên. Kế toán quản trị – PGS- TS Nguyễn Minh Phương. Phân tích hoạt động kinh doanh. Tạp chí kế toán. Tài liệu báo cáo tham khảo khoá trước. Tổ chức hạch toán kế toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0456.doc
Tài liệu liên quan