Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin

Công ty nên nâng cao năng suất lao động sử dụng máy thi công, liên kết chặt chẽ giữa các công trình, các công trình ở gần thì có thể luân chuyển máy thi công cho nhau. Tiết kiệm NVL sử dụng máy cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm chi phí. Mỗi năm Công ty nên tổ chức đánh giá lại TSCĐ, đặc biệt là máy thi công để xem xét tính hiệu quả của máy từ đó mà có quyết định sửa chữa, nâng cấp, đầu tư, mua sắm phù hợp Chi phí sản xuất chung cũng là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm, đây là khoản mục chi phí thường rất khó kiểm soát. Do đó để quản lý tốt, Công ty nên quy định một cách cụ thể một số khoản chi phí nhỏ lẻ như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân . phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được tránh tình trạng lạm dụng công quỹ cho lợi ích cá nhân do vậy nên tăng cường công tác quản trị trong Công ty vì hiện tại Công ty chưa coi trọng công tác kế toán quản trị, mới chỉ dừng ở việc so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán với chi phí thực tế, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế mà chưa có báo cáo phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân tăng giảm chi phí. Trong điều kiện hiện nay, công tác kế toán đã vượt ra khỏi giới hạn của quy trình tạo lập sổ ghi chép và báo cáo, việc đo lường tính toán chi phí của từng vấn đề cụ thể là chưa đủ, điều quan trọng hơn là phải có các giải pháp tác động đến các chi phí này. Để tác động đến chúng thì cần phải xác định được nguyên nhân của nó từ đó có thể can thiệp và làm giảm thiểu nó. Mỗi một khoản mục chi phí cần phải xác định được đâu là biến phí đâu là định phí, để nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty Cổ phần Xây dựng Vinashin Đội xây dựng số V Biểu số 2.8 BẢNG CHẤM CÔNG STT Họ và tên Nghề nghiệp Ngày trong tháng Tổng cộng Ký nhận 1 2 .... 31 1 Đặng Đức Bình Tổ trưởng x x ... x 31 2 Ng. V Thuận Thợ xây x x ... x 31 3 Tạ Đình Hưng Thợ xây x x ... x 31 4 Cao Duy Toàn Thợ xây x x ... x 31 …………….. Tổng cộng Phụ trách bộ phận Người chấm công Đơn giá nhân công là giá do phòng kế hoạch lập trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước, khối lượng công việc đã ghi trên hợp đồng giao khoán, cấp bậc, tay nghề và điều kiện thi côgn từng công trình cụ thể. Ngoài ra còn có phụ cấp ăn ca, lương nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật, thai sản ….Sau khi đội hoàn tất việc chấm công sẽ gửi bảng chấm công lên phòng tài chính kế toán để tiến hành làm lương cụ thể cho từng lao động, từng đội xây lắp… Mỗi bảng thanh toán lương thể hiện một công trình. Sau khi tiến hành lập bảng thanh toán lương cho công nhân các tổ, đội cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng thanh toán lương, các khoản trích theo lương như quy định của Nhà nước để lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cho từng đối tượng sử dụng. Dưới đây em xin trình bày bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Biểu 2.9: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIẺM Xà HỘI CÔNG TRÌNH:CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Tiền lương STT Nội dung Ghi Nợ TK 334, ghi Có TK khác Cộng Nợ TK 334 Ghi Có TK 334, ghi Nợ TK khác Cộng Có TK 334 111 338 3362 141 622 6271 CT Cầu Phong Châu 1.691.250 6.050.000 30.499.040 48.965.840 87.206.130 81.156.130 6.050.000 87.206.130 Bảo hiểm xã hội STT Nội dung Cộng Có TK334 Trong đó TK 338 phải trả, phải nộp khác Trong danh sách Thuê ngoài 3382- KPCĐ 3383 - BHXH 3384 - BHYT Cộng Có TK 338 622 627.1 622 627.1 622 627.1 CT Cầu Phong Châu 87.206.130 87.206.130 1.623.123 121.000 12.173.420 907.500 1.623.123 121.000 16.569.166 Cuối tuần, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình: Nợ TK 154 96.575.796 Có TK 622 96.575.796 Căn cứ vào số liệu ghi trên các bảng chấm công, bảng thanh toán lương … cán bộ kế toán tiến hành tổng hợp lương cho công nhân trực tiếp từng công trình – hạng mục công trình. Cụ thể ở đây là công trình Cầu Phong Châu – VĨnh phúc. Lấy số liệu và lấy số liệu từ đây để vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622” Chi phí nhân công trực tiếp” BIỂU SỐ 2.10 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 622 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Ghi Nî TK 622 SH NT Tổng số Chia ra Trong danh dách Thuê ngoài 30/9/2008 Bảng TTTL 30/9/2008 Tổng hợp tiền lưong phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 334 81.156.130 81.156.130 30/9/2008 Bảng PB 30/9/2008 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định phần tính vào lương của công nhân trực tiếp sản xuất 338 15.419.666 15.419.666 30/9/2008 KC CT Cầu Phong Châu 30/9/2008 Kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm 154 96.575.796 Cộng số phát sinh 96.575.796 96.575.796 Đơn vị: Công ty CPXD Vinashin Bộ phận Bảng Thanh Toan Tiền Lương Tháng 9 năm 2008 STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Lưong thời gian nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lưong Nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương Nghỉ việc, ngừng việc hưởng …% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp lương Tổng số Thuế TN phải nộp Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận … … Cộng Số tiền Ký nhận 1 Đặng Đức Bình 5,02 2.710.800 2.710.800 2 Ng. V Thuận 3,78 2.041.200 2.041.200 3 Tạ Đình Hưng 3,34 1.803.600 1.803.600 4 Cao Duy Toàn 4,34 2.343.600 2.343.600 5 Lại Văn Tài 3,84 2.073.600 2.073.600 6 Lã Văn Hải 3,42 1.846.800 1.846.800 7 Ngô Đình Tuân 2,58 1.393.200 1.393.200 8 Hứa Văn Huân 2,78 1.501.200 1.501.200 9 Ng. Văn Bảy 4,34 2.343.600 2.343.600 10 Ng. Văn Mừng 3,84 2.073.600 2.073.600 11 Tạ Duy Khoa 5,02 2.710.800 2.710.800 12 Đặng Hồng Phúc 3,34 1.803.600 1.803.600 13 Mai Văn Lâm 2,56 1.382.400 1.382.400 14 Ng. Văn Bắc 1,90 1.024.043 1.024.043 Cộng 27.052.043 27.052.043 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dầu và ghi rõ họ tên) Biểu 2.11: Biểu 2.12 Sæ c¸i TK 621 - Quý I n¨m 2006 C ông tr ình:C ầu Phong Ch âu - V ĩnh Ph úc Ng ày tháng ghi s ổ Ch ứng t ừ DiÔn gi¶i T ài kho ản đ ỗi ứng Trang NKC S ố ph át sinh SH NT N ợ C ó Sè d­ ®Çu kú - - 1/10/2008 003474 1/10/2008 Xuất vật liệu không qua kho mua bằng tiền mặt 141 01 509.640.915 5/10/2008 120 5/10/2008 Xuất kho VLC cho công trình để đáp ứng nhu cầu thi công 152 01 664.888.111 5/10/2008 125 5/10/2008 Xuất kho CCDC phục vụ thi công 153 02 22.191.364 20/10/2008 127 20/10/2008 Xuất kho NVL cho CT 152 02 16.908.320 5/11/2008 129 5/11/2008 Xuất kho VLC để SXSP đúng tiến độ thi công 152 02 591.944.474 21/11/2008 132 21/11/2008 Xuất kho VLP cho công trình 152 03 22.724.061 21/11/2008 133 21/11/2008 Xuất kho VLP cho công trình 152 03 26.139.227 31/12/2008 K/C CT Cầu phong châu 31/12/2008 K/C chi phí NVL trực tiếp sang chi phí KDDD 154 05 1.854.436.472 Céng sè ph¸t sinh 1.854.436.472 1.854.436.472 Sè d­ cuèi kú - - 2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí riêng có trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, do đặc điểm của quy trình sản xuất khó khăn, yêu cầu của công việc cao mà sức con người thì có hạn không thể đáp ứng được. Công ty thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin có tổ chức đội máy thi công riêng biệt (Xí nghiệp Vật tư xe máy) và có tổ chức hạch toán riêng cho đội máy này. Tuy nhiên cũng có một số công trình do điều kiện vận chuyển khó khăn, công trình ở xa, thì vẫn phải thuê máy thi công bên ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, chi phí khác bằng tiền. Tài khoản sử dụng là tài khoản 623 Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp các khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại các công trình, hạng mục công trình. Đối với các khoản chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể (như chi phí thuê máy dùng cho nhiều công trình, chi phí bảo dưỡng chung cho toàn bộ máy thi công trong kỳ dùng cho nhiều công trình ...) thì được tập hợp vào tài khoản 623 phân bổ và được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan vào cuối kỳ kế toán theo các tiêu thức phù hợp. * Đối với trường hợp máy thi công thuộc quyền sở hữu của Công ty : Xí nghiệp Vật tư xe máy là xí nghiệp được Công ty giao cho quản lý tất cả các loại máy thi công và xí nghiệp này được tổ chức hạch toán kế toán riêng, các xí nghiệp khác khi cần điều động máy thi công cần phải liên hệ với xí nghiệp Vật tư xe máy để thuê. Việc điều hành máy và theo dõi hoạt động sản xuất bằng máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội máy thi công và có sự giám sát của giám đốc xí nghiệp Vật tư xe máy . Trong trường hợp này chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công. chi phí nguyên liệu vật liệu sử dụng cho máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công bao gồm: chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm cho máy thi công..... các khoản chi phí này phát sinh ở công trình nào thì tập hợp tại công trình đó. Công ty sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 623 được Công ty chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: - TK 6231 : Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ - TK 6232 : Chi phí nhiên liệu máy thi công - TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo sự chủ động cho các đội công trình, Công ty đã giao thẳng máy thi công cho các đội tùy thuộc vào giai đoạn thi công của từng công trình. Việc điều khiển máy và theo dõi hoạt động sản xuất được đặt dưới sự quản lý của đội cơ giới. Việc hạch toán chi phí cho máy thi công thì toàn bộ nhân viên quản lý đội theo dõi cụ thể bằng nhật trình ca máy để tính ra vật liệu, nhân công, khấu hao (theo quyết định 166 của Bộ Tài Chính) các chứng từ hạch toán chi phí máy thi công được hạch toán theo từng công trình cụ thể. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình: Nợ TK 154: 17.545.000 Có TK 623: 17.545.000 * Hạch toán chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công: Tại các đội thi công công trình sau khi thuê máy thi công của Xí nghiệp Vật tư xe máy, tiến hành giao cho các đội thi công, đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của Công ty hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về Công ty đề nghị thanh toán, kế toán xí nghiệp dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý rồi và bảng kê phải trả người bán. Sau đó vào Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ cái tài khoản 623. Sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty. Trên phòng kế toán của Công ty: Kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ đó sẽ tiến hành xác minh lại số liệu và nhập vảo máy tính để máy tính tự động lên các Sổ.chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 623. * Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công: Chi phí này được hạch toán vào tài khoản 6237 và được hạch toán như sau: Tại xí nghiệp: Khi phát sinh các nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, kế toán đội nhận hoá đơn từ nhà cung cấp rồi ghi vào Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, cuối tháng tổng hợp lại số liệu để chuyển lên phòng kế toán của Công ty. Tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty: sau khi nhận được các chứng từ trên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra xác minh lại số liệu của các chứng từ, sau đó nhập vào máy tính. Các số liệu này sẽ được máy tính tự tổng hợp và tự động vào Sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 623. * Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối mỗi quý, kế toán Xí nghiệp Vật tư xe máy sẽ tiến hành tính khấu hao cho các máy thi công và vào Bảng Khấu hao TSCĐ. Biểu 2.13: Đơn vị: Công ty Cổ Phần Xây dựng Vinashin PHIẾU XÁC NHẬN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH Ngày 17/12/2008 Tên đơn vị: Công Ty Vận Tải Sơn Lộc Theo hợp đồng số : MTC 07 STT Tên công việc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Thuê máy cẩu Giờ 60,5 290.000 17.545.000 Cộng X 60,5 290.000 17.545.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn. Người giao việc Người nhận viêc Giám sát Người duyệt Biểu 2.14: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390 Ngày18háng12năm 2008 Đơn vị bán hàng : Công ty Vận Tải Sơn Lộc Địa chỉ : Số 44B – Mê Linh – Vĩnh phúc Điện thoại: MS: Người mua hàng: Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin Địa chỉ: Số1 – Ngách 371/3 – Đê La Thành – Hà Nội Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Thuê máy cẩu Giờ 60,5 290.000 17.545.000 Tổng tiền hàng 17.545.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 1.754.500 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.299.500 Số tiền viết bằng chữ : Mười chín triệu hai trăm chín mươi chín nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.15: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK623 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 623 SH NT Tổng số Chia ra Thuê ngoài Của doanh nghiệp 18/9/2008 006512 18/9/2008 Công trình Cầu Phong Châu thuê máy cẩu sử dụng tại công trình 331 17.545.000 17.545.000 18/9/2008 KC CT Cầu Phong Châu 18/9/2008 Kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang chi phí sản xuất kinh doanh DD để tính giá thành sản phẩm 154 17.545.000 17.545.000 Cộng số phát sinh 17.545.000 17.545.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình: Nợ TK 154: 17.545.000 Có TK 623: 17.545.000 * Trường hợp máy thi công do công ty thuê ngoài: Đối với những máy thi công mà Công ty không có hoặc do công trình ở xa so với địa điểm đặt máy không thích hợp cho việc vận chuyển máy thì các đội xây dựng sẽ phải thuê máy móc từ bên ngoài theo phương thức thuê trọn gói cả ca máy, tiền thuê máy sẽ được tính căn cứ vào số ca máy hoạt động và đơn giá tiền thuê một ca máy. Khi có nhu cầu về máy thi công thuê ngoài đội trưởng các đội xây dựng ký hợp đồng với các nhà cung cấp và lập bảng theo dõi chi phí máy thi công thuê ngoài để theo dõi số ca máy hoạt động và làm căn cứ thanh toán với nhà cung cấp. Cuối tháng kế toán đội tổng hợp số liệu trên bảng theo dõi chi phí máy thi công thuê ngoài rồi mang lên phòng Kế toán – Tài chính của Công ty kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. Kế toán Công ty sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy. Máy sẽ tự động đưa số liệu vào sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và chuyển sang Sổ Cái TK 623. Biểu 2.16: Sæ c¸i TK 623 - Quý I n¨m 2006 Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc Ngày tháng ghi sổ Chứng từ DiÔn gi¶i TK đối ứng Trang NKC Số phát sinh SH NT Nợ Có Sè d­ ®Çu kú - - 31/12/2008 006512 31/12/2008 Công trình Cầu Phong Châu thuê máy cẩu sử dụng tại công trình 331 03 17.545.000 31/12/2008 KC CT Cầu Phong Châu 31/12/2008 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang chi phí sản xuất kinh doanhDD để tập hợp giá thành công trình 154 05 17.545.000 Cộng hết sổ 17.545.000 17.545.000 Sè d­ cuèi kú - - 2.2.4. Chi phí sản xuất chung: Đây là một trong bốn yếu tố chính tập hợp chi phí sản xuất xây lắp, khoản chi phí này nhằm hoàn thiện một cách đầy đủ hơn cho việc tổng hợp chi phí nhằm tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác và đầy đủ. Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia và cấu thành sản phẩm xây lắp, nhưng lại có một vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi. Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: chi phí vận chuyển bê tông, đất, đá, điện thoại, điện, nước,chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ (không kể chi phí khấu hao máy thi công), chi phí tiếp khách, chi phí sửa chữa, xăng xe ô tô, chi phí thuê nhà, dựng lều trại.... Chi phí sản xuất chung được hạch toán thông qua tài khoản 627 và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản náy được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu - TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác * Đối với chi phí nhân viên quản lý: Chi phí nhân viên quản lý tại Công ty bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho nhân viên quản lý đội xây lắp và các khoản trích theo lương của họ. Công ty sử dụng tài khoản 6271 để hạch toán chi phí nhân viên quản lý. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với nhân viên quản lý, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, tiền lương của nhân viên quản lý được tính căn cứ vào số ngày làm việc trong tháng và đơn giá một ngày công. Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên quản lý trên Bảng chấm công. Cuối tháng, kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công tính ra tiền lương phải trả cho các nhân viên quản lý, sau đó lập Bảng phân bổ lương để tính vào chi phí cho các công trình, sau đó kế toán của đội lập Bảng phân bổ các khoản trích theo lương, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí cho từng công trình. Sau đó kế toán đội sẽ tiến hành chuyển các chứng từ trên về phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để hạch toán. Trên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty sau khi nhận được các chứng từ do kế toán các đội chuyển lên, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 6271, Nhật ký chung, Sổ Cái TK 6271. * Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: như chi phí vận chuyển thiết bị, đất đá, điện nước, điện thoại... đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng. Rồi mang hoá đơn GTGT và giấy đề nghị tạm ứng về phòng kế toán của đội xin duyệt hoàn ứng hoặc đề nghị thanh toán với bên cung cấp dịch vụ, kế toán đội sau khi nhận được các hoá đơn tiến hành tập hợp lại vào cuối tháng, kèm theo các chứng từ liên quan trên chuyển lên phòng kế toán của Công ty. Cuối tháng, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn, chứng từ, rồi nhập số liệu vào máy. Máy sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 6277, Sổ cái tài khoản 6277. * Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Khoản chi phí này tại Công ty gồm các khoản chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý xí nghiệp. Công ty sử dụng TK 6274 để hạch toán khoản chi phí này. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Dưới các đội xây dựng, hàng tháng kế toán lập Bảng kê trích khấu hao TSCĐ từng tháng để tính toán mức khấu hao cho mỗi tháng. Rồi từ các Bảng kê đó, kế toán đội lập Bảng trích khấu hao TSCĐ của toàn đội trong tháng, sau đó chuyển các chứng từ trên về phòng Tài chính – Kế toán của Công ty. Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, sau khi nhận được các chứng từ trên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi nhập số liệu vào máy tính. Máy sẽ tự động chuyển vào Sổ chi tiết TK 6274, Sổ Nhật ký chung và chuyển vào Sổ Cái TK 6274. * Đối với chi phí công cụ dụng cụ : Khoản này chỉ áp dụng cho các công cụ dụng cụ có giá trị lớn chưa đủ để tính vào giá trị TSCĐ và các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như trang bị, bảo hộ lao động cho công nhân.... Cuối mỗi quý, kế toán dựa vào các bảng kê tính và lập phân bổ công cụ, dụng cụ theo tỷ lệ phân bổ là 25% rồi vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 6273, Sổ cái tài khoản 6273. Đối với CCDC có giá trị nhỏ thì được tính ngay vào chi phí sản xuất chung trong quý đó. * Đối với các chi phí khác: như chi phí lều trại, chi phí xăng xe, chi phí thuê nhà, tiếp khách, giao dịch .... đội trưởng đội thi công thu thập các chứng từ gốc có liên quan như hoá đơn GTGT, Giấy biên nhận ... rồi viết giấy đề nghị hoàn ứng. Kế toán đội kiểm tra, tập hợp các chứng từ đó rồi chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, kế toán Công ty sẽ tiến hành xác minh số liệu rồi nhập vào máy, máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 6278, Sổ Cái tài khoản 6278. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình: NợTK 154 76.330.156 Có Tk 627 76.330.156 Căn cứ vào các chứng từ, kế toán vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Biểu 2.17: Sæ chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh TK627 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 627 SH NT Tổng số Chia ra SHTK Số tiền 1/12/20028 Hạch toán giá trị CCDC phân bổ vào CPXS tại công trình Cầu Phong Châu 1421 7.524.096 627.3 7.524.096 10/12/2008 Chi phí lãi vay vốn sản xuất tại công ty phân bổ cho CT thuộc CPSX 335 4.639.098 627.8 4.639.098 15/12/2008 15/12/2008 Chi phí tiếp khách tại công trìn 2.311.157 374 Tiền mặt 111 627.8 111.157 009502 Tiền gửi ngân hàng 112 627.8 2.200.000 20/12/2008 Công ty vay vốn cấp trên để sử dụng tại công trình 336 12.779.030 627.8 12.779.030 Cộng chuyển trang sau 27.253.381 x 27.253.381 Biểu 2.18: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 627 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Ghi Nî TK 627 SH NT Tổng số Chia ra SHTK Số tiền Số trang trướcchuyển sang 27.253.381 x 27.253.381 31/12/2008 31/12/2008 Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của công trình Cầu Phong Châu 331 38.577.275 627.7 009808 Điện 29.283.078 007875 Điện thoại 7.618.246 009723 Nước 1.675.951 31/12/2008 Chi phí khấu hao máy móc phân bổ tại công trinh 214 3.300.000 627.4 3.300.000 31/12/2008 Bảng phân bổ 31/12/2008 Tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội 334 6.050.000 627.1 6.050.000 Cộng chuyển trang sau 75.180.656 x 75.180.656 Biểu 2.19: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 627 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Ghi Nî TK 627 SH NT SH SHTK Số tiền Số trang trướcchuyển sang   75.180.656 31/12/2008 Bảng phân bổ 31/12/2008 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào lương nhân viên quản lý 338 1.149.500 KPCĐ 3382 627.1 121.000 BHXH 3383 627.1 907.500 BHYT 3384 627.1 121.000 31/12/2008 KC CT Cầu Phong Châu 31/12/2008 Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành 154 76.330.156 x 76.330.156 Cộng số phát sinh x 76.330.156 x 76.330.156 Biểu 2. 20: SỔ NHẬT KÝ CHUNG QUÍ IV NĂM 2008 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHẤU – VĨNH PHÚC Trang NKC 03 Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 1.820.047.535 1.820.047.535 18/12/2008 006512 18/12/2008 Thuê máy cẩu sử dụng tại công trình - Chi phí thuê máy 623 x 17.545.000 - Phải trả cho công ty vận chuyển 331 17.545.000 18/12/2008 127 18/12/2008 XN vay vốn sử dụng tại công trình Phần tính vào chi phí chung CT 627 x 12.779.030 Số phải trả nợ công trình 336 12.779.030 21/12/2008 132 21/12/2008 Xuất kho vật liệu phụ cho CT - Chi phí vật liệu phụ 621 x 22.724.061 - Trị giá vật liệu phụ xuất dùng 152 22.724.061 23/12/2008 133 23/12/2008 Xuất kho vật liệu phụ cho CT - Chi phí vật liệu phụ 621 x 26.139.227 - Trị giá vật liệu phụ xuất dùng 152 26.139.227 Cộng chuyển trang sau 1.899.234.853 1.899.234.853 Biểu 2. 21: SỔ NHẬT KÝ CHUNG QUÍ IV NĂM 2008 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHẤU – VĨNH PHÚC Trang NKC 04 Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 1.899.234.853 1.899.234.853 31/12/2008 Bảng thanh toán lương 31/12/2008 Tập hợp tòan bộ tiền lương phải trả cán bộ CNV CT Cầu Phong Châu Chi phí lương nhân công TT 622 x 81.156.130 -Chi phí nhân viên quản lý 627 x 6.050.000 Tổng lương phải trả 334 87.206.130 31/12/2008 Bảng phân bổ lương 31/12/2008 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,theo tỷ lệ quy định trích lương CB Lương phải trích nhân công 622 x 15.419.666 - Lương phải trích NVQL 627 x 1.149.500 Tổng khoản phải trích 338 16.569.166 + KPCĐ 3382 1.744.123 + BHXH 3383 13.080.920 + BHYT 3384 1.744.123 Cộng chuyển trang sau 2.003.010.149 2.003.010.149 Biểu 2. 22: SỔ NHẬT KÝ CHUNG QUÍ IV NĂM 2008 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHẤU – VĨNH PHÚC Trang NKC 05 Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 2.003.010.149 2.003.010.149 31/12/2008 Phân bổ chi phí khấu hao MMTB: Chi phí khấu hao 627 x 3.300.000 Tổng khấu hao phải trích 214 3.300.000 31/12/2008 Chi phí điện – điên thoại- nước phải trả Tổng chi phí sử dụng các dịch vụ 627 x 38.577.275 009808 + Chi phí điện 29.283.078 007875 + Chi phí nước 1.675.951 009723 + Chi phí điện thoại 7.618.246 - Phải trả công ty điện, nước, điện thoại 331 38.577.275 Cộng chuyển trang sau 2.044.887.424 2.044.887.424 Biểu 2. 23: SỔ NHẬT KÝ CHUNG QUÍ IV NĂM 2008 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHẤU – VĨNH PHÚC Trang NKC 06 Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ Ngày ghi sổ SH NT SH Số trang trước chuyển sang 2.044.887.424 2.044.887.424 31/12/2008 K/C CT PTNB79 31/12/2008 Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPSXKDD để tập hợp giá thành công trình 31/12/2008 31/12/2008 - Chi phí SXKD dở dang 154 x 2.044.887.424 31/12/2008 31/12/2008 - Tổng chi phí NVL trực tiếp 621 x 1.854.436.472 31/12/2008 31/12/2008 - Tổng chi phÝ NC trực tiếp 622 x 96.575.796 31/12/2008 31/12/2008 - Tổng chi phí dử dụng máy thi công 623 x 17.545.000 31/12/2008 31/12/2008 - Tổng chi phí sản xuất chung 627 x 76.330.156 31/12/2008 KKC CT Cầu Phong Châu 31/12/2008 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CPSX sang GVHB để xác định kết quả kinh doanh 31/12/2008 31/12/2008 Giá vốn CT Cầu Phong Châu 632 x 2.044.887.424 31/12/2008 31/12/2008 - Toàn bộ chi phí công trình 154 x 2.044.887.424 31/12/2008 K/C CT PTNB79 31/12/2008 K/C GVHB xác định KQKD - Toàn bộ KQKD công trình 911 x 2.044.887.424 - Gía vốn công trình 632 x 2.044.887.424 Cộng hết sổ NKC 8.179.549.696 8.179.549.696 Bi ểu 2.24: Sæ c¸i TK 627 - Quý I n¨m 2008 Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc Ngày tháng ghi sổ Chứng từ DiÔn gi¶i TK đối ứng Trang nhật ký chung Số phát sinh SH NT Nợ Có Sè d­ ®Çu kú - - 3/10/2008 3/10/2008 Giá trị CCDC phân bổ cho chi phí sản xuất tại CT 142 01 7.524.096 10/10/2008 10/10/2008 Chi phí lãi vay phân bổ cho CT 335 01 4.639.098 15/11/2008 374 15/11/2008 Chi tiếp khách CT bằng tiền mặt 111 02 111.157 009052 Chi bằng TGNH 112 02 2.200.000 20/12/2008 127 20/12/2008 Công ty vay vốn sử dụng tại công trình 336 03 12.779.030 31/12/2008 Bảng PB 31/12/2008 Tổng hợp tiền lương phải trả CNQL 334 04 6.050.000 31/12/2008 Bảng PB 31/12/2008 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 338 04 1.149.500 31/12/2008 31/12/2008 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị phân bổ cho CT 214 04 3.300.000 31/12/2008 009808 31/12/2008 Chi phí điện, nước, điện thoại, chưa trả sử dụng tại công trình 331 04 38.577.275 31/12/2008 KC CT Cầu Phong Châu 31/12/2008 Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT Cầu Phong Châu sang chi phí SXKDDDD 154 05 76.330.156 Cộng hết sổ 76.330.156 76.330.156 Sè d­ cuèi kú - - 2.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất : Cuối mỗi quý các khoản mục chi phí sản xuất được tập hợp trong quý sẽ được kết chuyển vào TK 154. TK này được mở chi tiết cho từng công trình Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình. Mặt khác thời gian thi công các công trình thường khó xác định chính xác thời điểm hoàn thành nên Công ty áp dụng cách tính như sau : Đối với các công trình hoàn thành bàn giao trong quý thì thời điểm tập hợp chi phí sản xuất là thời điểm tiến hành nghiệm thu bàn giao. Đối với các công trình mà cuối quý vẫn chưa hoàn thành thì kế toán chi phí giá thành tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng quý. Sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, máy sẽ tự tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết chi phí của quý đó kết chuyển sang TK 154, máy sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 154, Nhật ký chung, rồi chuyển vào Sổ Cái TK 154. Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang các tài khoản có liên quan như: 621, 622, 623, 627 kế toán giá thành tập hợp chi phí để tính giá thành công trình: Nợ TK 154 2.044.887.424 Có TK 621 1.854.436.472 Có TK 622 96.575.796 Có TK 623 17.545.000 Có TK 627 76.330.156 Căn cứ vào số liệu đã tập hợp, kế toán vào sổ chi phí sản xuất TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Căn cứ vào các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Bi ểu 2.25: Sæ chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh TK154 CÔNG TRÌNH: CẦU PHONG CHÂU – VĨNH PHÚC Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 154 SH NT Tổng số Chia ra SH tài khoản Số tiền Dư đầu kỳ 77052228599 31/12/2008 KC CT Cầu Phong Châu 31/12/2008 Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình Cầu Phong Châu 2.044.887.424 Chi phí nguyên vật liệu TT 621 621 1.854.436.472 Chi phí nhân công TT 622 622 96.575.796 Chi phí sử dụng máy thi công 623 623 17.545.000 Chi phí sản xuất chung 627 627 76.330.156 Dư cuối kỳ 79.097.116.023 Bi ểu 2.26: Sæ c¸i TK 154 - Quý I n¨m 2008 Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc Ngày tháng ghi sổ Chứng từ DiÔn gi¶i Tài khoản đối ứng Trang NKC Số phát sinh SH NT Nợ Có Sè d­ ®Çu kú 77.052.228.599 - 31/12/2008 KCCT Cầu Phong Châu 31/12/2008 Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất KDDD công trình Cầu Phong Châu Chi phí NVL trực tiếp 621 05 1.854.436.472 Chi phí nhân công trực tiếp 622 05 96.575.796 Chi phí sử dụng máy thi công 623 05 17.545.000 Chi phí san \r xuất chung 627 05 76.330.156 Cộng phát sinh 2.044.887.424 Sè d­ cuèi kú 79.097.116.023 - đánh giá sản phẩm dở dang: Vì đặc điểm thi công của các công trình xây dựng thường kéo dài và có kết cấu phức tạp, nên việc bàn giao thanh toán thường được chia làm nhiều giai đoạn nghiệm thu khác nhau. Do đó yêu cầu đặt ra là phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ. Để thuận lợi cho quản lý, Công ty tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang vào cuối quý. Cuối mỗi quý cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần công trình hoàn thành và xác định giá trị dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp và giá trị dở dang cuối quý theo dự toán theo từng khoản mục rồi gửi lên phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: CPSXKD PS Trong kỳ CPSXKDDD đầu kỳ + Giá trị dự toán KLXLDD cuối quý Giá trị KLXLDD cuối kỳ x = Giá trị dự toán KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán KLXL hoàn thành + 2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin: 2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp : Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thông thường phải tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy đối tượng tính giá thành tại Công ty được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó đối tượng tính giá thành tại Công ty chính là đối tượng tập hợp chi phí và tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty để đưa ra các quyết định kinh doanh, quản lý phù hợp và hiệu quả, Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo Quý. Các giá trị sản phẩm đều được quy đổi ra giá trị tiền tệ. 2.3.2. Phương pháp tính giá thành: Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của Công ty cung như của những người tiêu dùng, để xác định giá thành một cách nhanh chóng, chính xác thì ngoài việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành thì còn cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu đó, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý cụ thể như sau: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp - + = Ta có số liệu thu thập từ công trình Cầu Phong Châu - Vĩnh Phúc như sau: - Chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ: 77.052.228.599 -Chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ: 2.044.887.424 -Chi phí thực tế của khối lưọng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ: 79.097.116.023 Nên chi phí sản xuất dở dang của công trình Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc bằng chính chi phí thực tế của công trình phát sinh đến hết QIV/2008: 79.097.116.023 Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được ta lập bảng tính giá thành công trình Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc như sau: Biểu 2.27: Khoản mục chi phí Số tiền Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đến hết QIV/2008 Dư đầu kỳ 77.052.228.599 79.097.116.023 Chi phí NVL trực tiếp 1.854.436.472 Chi phí NC trực tiếp 96.575.796 Chi phí sử dụng MTC 17.545.000 Chi phí sản xuất chung 76.330.156 PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN 3.1. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin Như chúng ta đã biết, kế toán cung cấp toàn bộ thông tin về mọi mặt của hoạt động kinh tế trong một doanh nghiệp. Nó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, điều hành doanh nghiệp. Tại công ty cổ phần xây dựng Vinashin, thôgn tin về mọi mặt kinh tế- tài chính đều được tập trung tại phòng tài chính – kế toán với một đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề, hăng hái làm việc và có trình độ chuyên môn cao. Do khối lượng công việc nhiều và do có đặc điểm của một doanh nghiệp xây lắp nên Công ty cũng có một số khó khăn nhất định. Song không vì thế mà công tác kế toán tại Công ty không ngừng được hoàn thiện. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình là một bộ phận kế toán rất quan trọng vì nó xác định được giá trị và kết quả kinh doanh của toàn Công ty trong kỳ. Do vậy bộ phận kế toán này luôn luôn được Công ty chú ý đặc biệt, thường xuyên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên kế toán vì thế họ luôn làm tròn trách nhiệm của mình..Để nâng cao kết quả kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất đến mức tối đa để từ đó hạ giá thành sản phẩm-một yếu tố cạnh tranh tốt. Đưa ra kế hoạch giá thành, xúc tác các bộ phận thực hiện và hoàn thành đúng kế hoạch.Công ty đã lựa chọn được phương pháp tính giá thành phù hợp là theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một phương pháp xác định được chính xác mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Do đó tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn trong trạng thái ổn định và phát triển. Là một phần công việc khó khăn và quan trọng vì vậy bộ phận kế toán tổng hợp là những người nắm vững chuyên môn về tất cả các bộ phận trên từ kế toán tiền mặt cho tới kế toán chi phí và tính giá thành công trình. Biết được điều này nên công ty đã tuyển chon đầu vào những cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm. Từ các điều kiện như đã nêu trên, sau khi hoàn thành phần việc của mình, họ phải thông qua bộ phận kế toán tổng hợp để nhân viên kế toán xem xét có gì sai sót kịp thời bổ sung, sửa chữa. Căn cứ vào đó, cuối quý bộ phận kế toán tổng hợp tiến hành làm báo cáo tài chính để trình kế toán trưởng, giám đốc duyệt, xem xét tình hình hoạt động trong vòng một quý ra sao. Từ đó, đưa ra những biện pháp kinh doanh thích hợp trong kỳ tới. Vì vậy, trong nhiều năm hoạt động công ty vẫn giữ được vị trí của mình trên thị trường. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin, em thấy công tác thực tiễn tại công ty có một số khác biệt so với lý luận được học trong nhà trường. Chính từ những khác biệt đó mà em đã rút ra được một số kinh nghiệm bổ ích cho bản thân. Công tác kế toán tại công ty luôn được mọi nhân viên hoàn thành với trách nhiệm và năng lực chuyên môn cao nhất của mình.Vì vậy, Công ty luôn có được vị trí xứng đáng của mình trên thị trường kinh doanh mặt hàng đặc biệt này. Các công trình công ty tham gia thi công đều nhận được sự đánh giá cao từ phía nhà đầu tư, một số công trình công ty đã và đang tham gia thi công : Cầu Tiên Sơn – Bắc Ninh Xí nghiệp đóng và sửa chữa tàu Phú Yên Nhà máy sản xuất nội thất tàu thủy SEJIN – Vinashin Nhà máy sản xuất chế tạo động cơ DIEZEL Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc …………… Đạt được những thành tựu như vậy là do Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc trong Công ty đã tạo ra được sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh.Công ty áp dụng hình thức giao khoán trực tiếp trong quá trình thi công cho các xí nghiệp, điều này tạo sự chủ động cho mỗi xí nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hình thức này đảm bảo được tính dân chủ, công khai thống nhất trong toàn Công ty. Công ty có quy mô sản xuất phân bố không đồng đều trên cả nước với một cơ chế quản lý phù hợp. Hệ thống các phòng ban trong Công ty đã liên kết chặt chẽ, cố vấn một cách có hiệu quả cho cơ quan quản lý cấp cao nhất về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, với việc áp dụng cơ chế khoán cho từng đơn vị trực thuộc, Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng công nhân lao động nhờ đo chi phí của Công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm được chi phí. Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ phức tạp của ngành xây lắp với từng giai đoạn rõ rệt ta xác định được đối tượng tính giá thành là các công trình và hạng mục công trình. Để cho phù hợp với đặc điểm của ngành mình, Công ty đã lựa chon phương pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao, nghiệm thu công trình. Từ đó có được phương pháp thu hồi chi phí và kết quả kinh doanh cao. Lựa chọn phương pháp phù hợp đến khi kết thúc công trình tập hợp, phân bổ chi phí được phòng kế toán chú trọng vì nó xác định được thời gian thu về của các khoản mục chi phí đúng với chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Tôn trọng mọi công tác kế toán,Công ty vận dụng phương pháp tính giá thành theo đúng khoản mục đã xác định, đúng với các số liệu thực tế. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của mình là lợi nhuận nên để nâng cao lợi nhuận Công ty luôn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Biết tận dụng những ưu điểm của những phương pháp kinh doanh lựa chọn và hạn chế những nhược điểm của chúng, Công ty luôn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển nâng cao uy tín của mình đối với cấp trên và các bạn hàng. Tuy có những ưu điểm đáng khích lệ trên, song chúng ta cũng biết không có gì là hoàn hảo. Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin cũng không nằm ngoài quy luật này. Chính vì vậy Công ty cũng có những sai sót nhất định cần sửa chữa: Một trong những đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là các công trình thi công thường ở xa trụ sở của Công ty, điều này đã làm cho việc cập nhật chứng từ từ các công trình thi công khó khăn, mặc dù tại các đội thi công đều có nhân viên chịu trách nhiệm thu thập chứng từ và lập bảng kê nhưng tất cả lại được nộp lên phòng kế toán cùng một thời điểm cuối tháng hoặc cuối quý, đó là còn chưa kể đến việc nhiều xí nghiệp còn không thể chuyển chứng từ đúng thời hạn do một vài yếu tố khách quan làm chậm việc quyết toán và tính giá thành công trình. Là một doanh nghiệp xây lắp các công trình nên sản phẩm có những đặc thù riêng. Do vậy công tác kế toán gặp nhiều khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cũng xuất phát chính từ đặc điểm này, ta thấy do số lượng công trình nhiều mà công ty sử dụng tên công trình trong hạch toán không đồng nhất dễ gây nhầm lẫn. Không những thế, vị trí thi công công trình ở nhiều nơi khác nhau trên địa bàn rộng, lại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nên có nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vì công tác hạch toán chỉ tập trung vào cuối tháng dẫn đến khối lượng công việc bị dồn vào cuối kỳ kinh doanh. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào chiếm một tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm xây lắp, các xí nghiệp đã giao cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt, điều này có thể dẫn đến hiện tượng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi cách tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch giá. Do đó sẽ có thể dẫn đến chất lượng công trình bị giảm sút, làm giảm uy tín của Công ty. Tại Công ty nội dung chi phí NCTT bao gồm cả chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công (khoản này đúng ra là phải hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công). Điều này làm cho chi phí nhân công trực tiếp tăng, đồng thời làm giảm chi phí sử dụng máy thi công, làm ảnh hưởng tới cơ cấu chi phí sản xuất, qua đó ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí, tính giá thành. Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình, Công ty không phản ánh qua tài khoản 334 mà tính ngay vào chi phí công trình trái với chuẩn mực kế toán. Công ty không hạch toán chi phí điều khiển máy thi công vào TK 623 làm giảm chi phí SDMTC trong kỳ. Việc hạch toán chi phí thuê máy thi công vào TK623 ngược với chế độ kế toán hiện hành. Công ty không trích lập dự phòng cho chi phí sửa chữa máy thi công, nên khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa máy thi công chi phí trong một số quý cao lên bất thường, làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành trong quý. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin Xuất phát từ những yêu cầu, chức năng, xuất phát từ những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty đã nêu trên em có một số giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nhằm phát huy vai trò to lớn của kế toán trong quản lý kinh tế. Do thời gian thực tập có hạn và điều kiện số liệu không cho phép nên đối với một số giải pháp không cho phép em tính toán cụ thể mà chỉ đưa ra các giải pháp mang tính chất phương hướng giải quyết: Do điều kiện đặc biệt của ngành xây lắp, việc sử dụng máy thi công là tất yếu, do đó có những chi phí phát sinh khi vận chuyển máy đến công trình như: Chi phí sửa chữa, tiền xăng dầu, những phụ tùng thay thế để sửa chữa kịp thời. Công ty nên mở thêm tiểu khoản để trích trước chi phí sửa chữa máy thi công tránh thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra. Như chúng ta đã biết các sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú do đó công ty nên hạch toán tên công trình thật đồng bộ bằng cách ngay từ khi ký kết hợp đồng nên mã hóa sẽ tránh được những nhầm lẫn do có một số tên công trình gần giống nhau.Từ đó sẽ giảm thiểu được thời gian để hạch toán tên công trình cho công ty. Do đặc điểm của ngành xây lắp là thi công ngoài trời nên có ảnh hưởng không tốt của điều kiện khách quan như: nắng, gió, mưa , bão…. Vì vậy công ty nên giảm bớt thời gian thi công công trình bằng cách tận dụng những ngày thời tiết tốt tăng ca làm cho thợ, bù lại họ được nghỉ vào những ngày mưa bão. Do đó công ty vừa đảm bảo tiến độ thi công công trình mà công nhân vẫn làm việc đúng, điều độ không ảnh hưởng tới sức khỏe của họ. 3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi, nhất là trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình. Trước nhu cầu đó, công tác kế toán ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt là kế toán quản trị. Qua tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại Công ty, em thấy Công ty có quy chế tài chính khá chặt chẽ. Cũng các ngành sản xuất kinh doanh khác, để hạ giá thành cần phải tiết kiệm các yếu tố cần thiết khi sử dụng. Đây không phải là việc cắt sén một cắt máy móc mà phải đảm bảo trong điều kiện chi phí giảm nhưng ẫn đảm bảo chất lượng công trình, đúng tiến độ thi côngto. Giá thành hạ đồng nghĩa với doanh nghiệp có lãi, trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất. Đây là yếu tố quyết đinh tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đầy sự cạnh tranh hiện nay. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty: Một trong những vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp xây lắp khi thi công các công trình đó là có duy trì được quá trình thi công liên tục theo đúng dự toán đề ra hay không. Việc ngừng thi công do thiếu NVL hay NVL đưa vào sản xuất chậm hoặc kém chất lượng gây ra thiệt hại lớn đối với doanh nghiệp kể cả về doanh thu cũng như uy tín. Vì vậy để hoạt động kinh doanh được liên tục cần phải đảm bảo NVL được cung cấp kịp thời, đúng đủ về chất lượng. Do vậy Công ty nên cung cấp NVL theo đúng kế hoạch, bảo quản thật tốt vật tư sử dụng cho quá trình thi công. Công ty nên tìm và ký hợp đồng với những nhà cung cấp NVL có uy tín lớn trên thị trường để đảm bảo chất lượng NVL thi công, đồng thời cũng nên tìm những NVL có tính chất thay thế mà đảm bảo yêu cầu về chất lượng có giá rẻ hơn để giảm chi phí. Nâng cao trách nhiệm trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng NVL thông qua hệ thống chứng từ liên quan. Ngoài ra công ty nên có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân – tập thể tiết kiệm hay lãng phí trong sử dụng nguyên vật liệu Bên cạnh đó năng suất lao động cũng là một yếu tố quan trọng để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Công ty nên thường xuyên áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất, tuyển dụng, đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề để nâng cao năng suất lao động. Công ty nên nâng cao năng suất lao động sử dụng máy thi công, liên kết chặt chẽ giữa các công trình, các công trình ở gần thì có thể luân chuyển máy thi công cho nhau. Tiết kiệm NVL sử dụng máy cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm chi phí. Mỗi năm Công ty nên tổ chức đánh giá lại TSCĐ, đặc biệt là máy thi công để xem xét tính hiệu quả của máy từ đó mà có quyết định sửa chữa, nâng cấp, đầu tư, mua sắm phù hợp Chi phí sản xuất chung cũng là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm, đây là khoản mục chi phí thường rất khó kiểm soát. Do đó để quản lý tốt, Công ty nên quy định một cách cụ thể một số khoản chi phí nhỏ lẻ như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân .. phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được tránh tình trạng lạm dụng công quỹ cho lợi ích cá nhân do vậy nên tăng cường công tác quản trị trong Công ty vì hiện tại Công ty chưa coi trọng công tác kế toán quản trị, mới chỉ dừng ở việc so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán với chi phí thực tế, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế mà chưa có báo cáo phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân tăng giảm chi phí. Trong điều kiện hiện nay, công tác kế toán đã vượt ra khỏi giới hạn của quy trình tạo lập sổ ghi chép và báo cáo, việc đo lường tính toán chi phí của từng vấn đề cụ thể là chưa đủ, điều quan trọng hơn là phải có các giải pháp tác động đến các chi phí này. Để tác động đến chúng thì cần phải xác định được nguyên nhân của nó từ đó có thể can thiệp và làm giảm thiểu nó. Mỗi một khoản mục chi phí cần phải xác định được đâu là biến phí đâu là định phí, để nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Thông qua các thông tin đó để lập các báo cáo quản trị định kỳ gửi cho các nhà quản lý Công ty để có phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững được trên thương trường thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng đúng đắn hiệu quả các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra. Tuy nhiên để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nó gắn liền với công tác hạch toán, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, các chủ đầu tư nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn, đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt được lợi nhuận cao.. Trong thời gian thực tập tại Công ty CPXD Vinashin em đã có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn PGS - TS. Nguyễn Văn Công và các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin”. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế, cho nên bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy giáo, ban lãnh đạo cũng như toàn thể các cô chú trong phòng Kế toán Công ty để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS - TS. Nguyễn Văn Công và các anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này ! Hà Nội ngày 04 tháng 05 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Lan Hương DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD - Nhà xuất bản t 2006 2. Giáo trình kế toán quản trị - Trường Đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản tài chính 2006 3. Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1999 4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam 5. Luật kế toán năm 2003 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21536.doc
Tài liệu liên quan