Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, em đã có cơ hội tiếp xúc với những hoạt động của công tác hạch toán kế toán trên thực tế, từ đó kiểm nghiệm và gắn kết những kiến thức lý thuyết đã học trong nhà trường với kinh nghiệm thực tế. Đồng thời thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nói chung. Bằng hiểu biết của cá nhân em và sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Quý Liên, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo của các anh, chị trong ban tài chính kế toán xí nghiệp Sông Đà 11-3, em đã mạnh dạn trình bày những vấn đề tiếp thu được trong gần 4 tháng thực tập trong chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3”. Tuy nhiên, vì đây là lần đầu tiên được tìm hiểu thực tế và kiến thức chuyên nghành còn có những hạn chế nhất định nên nội dung chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, xây dựng của TS. Trần Quý Liên, quý thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Trần Quý Liên và các anh, chị trong ban tài chính của xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
81 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 7/2006
335
167.234.556
167.234.556
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T7/2006
154
167.234.556
0
T335
31/08/2006
Trích trước chi phí theo đầu thu T8
335
117.000.000
117.000.000
31/08/2006
Trích trước chi phí lương t8
335
165.464.864
282.464.864
K/C
31/08/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 8/2006
154
282.464.864
0
PBTL05
30/09/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
334
45.385.650
PBTL05
30/09/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
335
35.623.719
K/C
30/09/2006
K ết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 9/2006
154
81.009.369
Cộng phát sinh
530.708.709
530.708.709
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 13: Sổ chi tiết TK 622
XÍ NGHIẸP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
MST: 0500313811-003 Quý III Năm 2006
Số CT
Ngày CT
Diễn giải
Đối ứng
P/s Nợ
P/s Có
Số dư
PBTL01
31/07/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
334
58.457.538
58.457.538
PBTL01
31/07/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
335
194.554.753
253.012.291
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T7
154
253.012.291
0
PBTL04
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 8/2006
334
57.456.422
57.456.422
PBTL04
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 8/2006
335
92.434.561
149.890.983
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T8
154
149.890.983
0
PBTL07
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
334
56.011.565
56.011.565
PBTL07
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
335
463.141.719
519.153.369
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp T9
Tổngcộng
154
922.056.643
519.153.369
922.056.643
0
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 14: Sổ cái TK 622
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở đội xây dựng ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng mày thi công. Cụ thể như sau:
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí cho nhân viên quản lý đội xây dựng (bao gồm cả lương và trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Với những khoản mục chi phí như trên, xí nghiệp sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung, TK này được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Vấn đề hạch toán chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 được mô tả chi tiết như sau:
a) Hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội:
Nhân viên quản lý đội bao gồm đội trưởng, cán bộ giám sát kỹ thuật, kế toán đội…
Chi phí quản lý đội bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trong biên chế và kinh phí công đoàn của nhân công thuê ngoài. Mạt khác, vì doanh nghiệp áp dụng hình thức giao khoán cho các tổ đội xây dựng nên lương của nhân viên quản lý đội cũng được trả theo hình thức lương khoán. Lương của nhân viên quản lý đội được tính căn cứ vào số ngày công thực tế người đó làm trong tháng, giá trị khố lượng thực hiện được và đơn giá khoán.
Công thức tính cụ thể như sau:
TL 1 CNV = TLK / SNCQĐ * SNCTT * HS
Chú thích:
+) TL1 CNV: Tiền kương của 1 công nhân viên
+) TLK: Tiền lương khoán hàng tháng
+) SNCQĐ: Số ngày công quy đổi của cả tổ
+) SNCTT: Ngày công thực tế của 1 công nhân viên
+) HS: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ trong tháng của 1 công nhân viên
Trong đó hệ số hoàn thành nhiệm vụ được tính như sau:
+) Nếu là nhân viên loại A: HS = 1.1
+) Nếu là nhân viên loại B: HS = 0.9
+) Nếu là nhân viên loại C: HS = 0.7
+) Nếu là đội trưởng: HS = 1.2
Cách tính lương quy đổi:
Số ngày công quy đổi của cả tổ = SNCTT* HS
Các khoản trích theo lương của công nhân viên trong biên chế như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tính trên cơ sở tiền lương cơ bản ( = tiền lương tối thiểu * hệ số lương của từng người). Tỷ lệ trích được áp dụng theo đúng quy định của bộ tài chính, riền chi phí công đoàn được tính chung cho cả công nhân thuê ngoài và công nhân trong biên chế dựa trên tiền lương khoán thực tế.
Về tài khoản sử dụng, kế toán sử dụng TK 6271 để hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương.
Quy trình hạch toán:
Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc thực hiện trong tháng, kế toán tính toán tiền lương cho từng người, lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương cho nhân viên quản lý đội.
Tại ban tài chính kế toán của xí nghiệp, sau khi nhân các chứng từ có liên quan do tổ, đội xây dựng chuyển lên, kế toán kiểm tra tính hợp lý, chính xác của các chứng từ đó. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, kế toán tiến hành nhập dữ liệu.
Ví dụ: Đối với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, kế toán hạch toán lương nhân viên quản lý đội như sau:
Nợ TK 62712101
Có TK 334
Đối với các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và nhân viên trực tiếp được hạch toán như sau:
Nợ TK 62712101
Có TK 3382
Có TK 3383
BẢNG TỔNG HỢP TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 9 năm 2006
STT
Đối tượng, hạng mục
Tiền lương theo sản lượng
BHXH, BHYT phải nộp 3383
KPCĐ
Chi phí của xí nghiệp (17%)
Thu của công nhân viên
Tổng cộng
1
CT Chợ Đồn- Bắc Cạn
71.731.167
1.539.562,5
543.375
2.082.957,5
3.378.891
2
CT Quảng Ninh- Thường Tín
4.679.377,5
1.651.545
6.330.922,5
3
CT Thiệu Yên- Bá Thước
98.779.059
4.392.630
1.550.340
5.942.970
2.119.008
Cộng
170.510.276
10.611.570
3.745.260
14.356.830
5.497.899
Mẫu số 15 : Bảng tổng hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Sau khi nhập dữ liệu vào máy, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6271. Mẫu sổ chi tiết của TK 6271 cũng tương tự với mẫu sổ chi tiết của TK 622
b) Hạch toán chi phí vật liệu:
Khoản mục chi phí này ở xí nghiệp bao gồm chi phí nhiên liệu chạy máy móc, xe cộ, vật liệu văn phòng dùng cho quản lý đội, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định.
Để hạch toán chi phí vật liệu, kế toán sử dụng TK 6272 được mở chi tiết cho từng công trình và chủ công trình. Với công trình đường dây 500KV Quảng Ninh- Thường Tín, đội do Nguyễn Việt Hải làm chủ công trình, xí nghiệp sử dụng TK 62722101 để hạch toán khoản mục chi phí vật liệu.
Tại đội sản xuất, thi công, khi phát sinh nhu cầu nhiên liệu chạy máy móc, vật liệu văn phòng, đội trưởng các đội làm giấy yêu cầu xuất vật tư hoặc xin mua vật tư dùng ngay để trình giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. Sau khi được duyệt, thủ kho sẽ làm nhiệm vụ xuất kho tại kho của xí nghiệp hoặc thủ quỹ tạm ứng tiền cho các đội tự mua vật tư và hoàn chứng từ về cho ban tài chính kế toán của xí nghiệp. Kế toán sẽ tập hợp mỗi loại chứng từ vào một bảng kê, sau đó, nhập số liệu từ bảng kê vào máy tính, máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái và sổ nhật ký chung. Mẫu sổ chi tiết tương tự mẫu sổ chi tiết TK 621
c)Hạch toán công cụ, dụng cụ:
Khoản mục chi phí công cụ, dụng cụ của xí nghiệp bao gồm chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, chi phí về dụng cụ nhỏ như búa, xô, cuốc xẻng, chi phí về dàn giáo, công tơ nơ, đồng hồ điện, nước, dây hàn, mỏ hàn…
Xí nghiệp sử dụng TK 6273 hạch toán khoản mục chi phí công cụ dụng cụ. Cụ thể là đối với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín do đội của ông Nguyễn Việt Hải chịu trách nhiệm thi công, chi phí công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 62732101.
Trong các loại công cụ dụng cụ mà xí nghiệp sử dụng thì những loại có giá trị nhỏ như búa, mũ bảo hộ, xô, cuốc, xẻng… được tính một lần vào chi phí của các bộ phận sử dụng, đối với các loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn thì được phân bổ dần vào chi phí của các bộ phận sử dụng.
Trình tự hạch toán:
Đầu tiên, khi các đội có nhu cầu sử dụng công cụ dụng cụ thì đội trưởng làm giấy đề nghị xin cấp trình giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Sau khi giấy đề nghị đã được phê duyệt, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho hoặc tiến hành ký kết với các nhà cung cấp trong trường hợp mua công cụ dụng cụ về sử dụng ngay không qua kho, ngoài ra kế toán viên cũng có thể làm thủ tục tạm ứng tiền cho đội tự mua công cụ dụng cụ.
Cụ thể như sau:
Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ được tính một lần vào chi phí
+) Khi xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 62732101
Có TK 153
+) Khi mua công cụ dụng cụ về sử dụng ngay, că cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 62732101
Nợ TK 133
Có TK 141,331
Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, được phân bổ nhiều lần thì hạch toán như sau:
+) Mức phân bổ 1 lần = Gía trị công cụ xuất dùng / Số lần sử dụng dự kiến
+) Trình tự hạch toán:
Nếu là công cụ dụng cụ xuất dùng từ kho, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (Nếu thời gian sử dụng dự kiến dưới 1 năm)
Nợ TK 242 (Nếu thời gian sử dụng dự kiến trên 1 năm)
Có TK 153: giá trị công cụ dụng cụ xuất kho
Nếu là công cụ dụng cụ mua về dùng ngay, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242 ( tương tự như trường hợp trên)
Nợ TK 133
Có TK 141, 331
Đồng thời, kế toán phản ánh chi phí phân bổ từng lần cho các đối tượng sử dụng như sau:
Ví dụ: Chi phí sản xuất chung- công cụ dụng cụ của công trình đường dây 500 KV, phần do đội Nguyễn Việt Hải chịu trách nhiệm thi công đuợc ghi như sau:
Nợ TK 62732101
Có TK 142, 242
Định kỳ hàng tháng, kế toán lập bảng kê chi tiết công cụ dụng cụ xuất kho cho các công trình, từ đó lập bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho từng công trình trong từng tháng. Sau khi kế toán nhập dữ liệu, máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái có liên quan.
d) Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định:
Khoản chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý các tổ, đội, các khoản trích trước sửa chữa lớn và lãi vay cố định trong từng tháng. Để hạch toán chi phí này, xí nghiệp sử dụng TK 6274 và mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và chủ công trình. Cụ thể là với công trình như đã nêu ra trong ví dụ, chi phí khấu hao tài sản cố định được hạch toán qua TK 62742101.
Công thức tính khấu hao:
Mức tính khấu hao hàng tháng = Nguyên giá / Thời gian sử dụng
Xí nghiệp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng và áp dụng quy định tính khấu hao từng tháng, có nghĩa là tài sản tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Chi phí khấu hao được phân bổ cho từng công trình căn cứ vào thời gian sử dụng tài sản cố định cho công trình đó và được tính tròn tháng.Hàng tháng kế toán lập bảng chi tiết phân bổ chi phí khấu hao cho từng công trình. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi:
Nợ TK 62742101
Có TK 2141
Riêng đối với các khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn và lãi vay được hạch toán như sau:
Nợ TK 62742101
Có TK 335
Có TK 515
Sau khi nhập liệu, các dữ liệu sẽ được cập nhật vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6274.
e) Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Khoản mục chi phí này tại xí nghiệp bao gồm chi phí về tiền điện, nước phục vụ thi công và quản lý đội, chi phí thuê ca máy thi công và các chi phí mua ngoài khác.
Xí nghiệp sử dụng TK 6277 để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cũng như cho các chủ công trình. Cụ thể là với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, đội do ông Nguyễn Việt Hải làm chủ công trình, khoản mục chi phí trên được hạch toán vào TK 62772101.
Do những đặc điểm của 1 đơn vị thuộc loại hình xây lắp nên với khoản mục chi phí này, kế toán thường làm thủ tục tạm ứng cho các đội tự chi tiêu, cuối tháng, các đội có trách nhiệm hoàn chứng từ về cho xí nghiệp để làm thủ tục hoàn ứng và vào số liệu.
Trình tự hạch toán như sau:
Khi tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141101 – Tạm ứng cho ông Nguyễn Việt Hải
Có TK 111
Khi phát sinh các dịch vụ thuê ngoài, kế toán của đội sẽ chi và tập hợp chứng từ để cuối tháng làm thủ tục hoàn ứng cho ban tài chính kế toán. Khi hoàn ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 62772101
Nợ TK 133
Có TK 141101
Ví dụ : Mẫu bảng kê thanh toán tạm ứng chi phí dịch vụ mua ngoài, công trình Quảng Ninh- Thường Tín, đội Nguyễn Việt Hải
Công ty CP Sông Đà 11
XN Sông Đà 11-3 Số: HV 24
Bảng kê thanh toán tạm ứng
TK: 141- Tạm ứng
Ngày 17 tháng 07 năm 2006
Họ và tên: Nguyễn Việt Hải
Đơn vị: Đội thi công 3
Thanh toán: Hoàn chi phí mua xăng
STT
Diễn giải
Gía mua chưa thuế
Thuế GTGT
Gía thanh toán
1
Số tiền đã tạm ứng
1.1
Số tiền tạm ứng các đợt chưa chi hết đến 17/10/2006
2
Số tiền đã chi kỳ này
4.200.000
420.000
4.620.000
2.1
Chứng từ có thuế GTGT
Số hóa đơn
Ngày
Nội dung
0097231
08/10/2006
Mua xăng
4.200.000
420.000
4.620.000
2.2
Chứng từ không có thuế
3
Chênh lệch
3.1
Số tạm ứng không chi hết
3.2
Chi quá số tạm ứng
Gồm 1 giấy đề nghị hoàn chi phí
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6277 : 4.200.000
Nợ TK 133 : 420.000
Có TK 141 : 4.620.000
Mẫu số 16 : Bảng kê thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ liên quan đến chi phí dịch vụ thuê ngoài khác, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, phần mềm kế toán sử dụng sẽ tự động kết chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6277.
Cụ thể là với công trình Quảng Ninh- Thường Tín- đội Nguyễn Việt Hải, chi phí dịch vụ mua ngoài trong quý III/2006 là : 14.597.152đ
g) Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Về nội dung, tại xí nghiệp, chi phí khác bằng tiền là toàn bộ những khoản chi phí về giao dịch, tiếp khách phát sinh tại đội, chi phí trích trước cho sửa chữa lớn xe phục vụ thi công, lãi vay vốn cố định và các chi phí khác.
Về trình tự hạch toán, cụ thể như sau:
Khi phát sinh các khoản chi phí giao dịch, tiếp khách… kế toán ghi vào bảng kê chi phí bằng tiền. Mẫu như sau:
Bảng kê chi phí khác bằng tiền
CT: Quảng Ninh- Thường Tín- Đội Nguyễn. V. Hải
STT
Diễn giải
Số tiền
1
Chi phí giao dịch
475.000
2
Vé qua cầu
24.000
………………………
Cộng
3.270.000
Mẫu số 17 : Bảng kê chi phí khác bằng tiền
Riêng đối với các khoản lãi vay vốn thì kế toán căn cứ vào tỷ lệ lãi suất của ngân hàng và của công ty giao vốn để tính ra các khoản lãi vay vốn cho từng chủ công trình, căn cứ vào đó để hạch toán khoản mục chi phí bằng tiền.
Xí nghiệp sử dung TK 6278 để hạch toán khoản mục chi phí khác bằng tiền, TK này được mở chi tiết cho từng công trình cũng như cho các chủ công trình. Đối với công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín, đội của ông Nguyễn Việt Hải, chi phí bằng tiền khác được hạch toán vào TK 62782101.
Căn cứ vào các bảng kê chi phí và bảng tính chi phí lãi vay, bảng trích trước chi phí, kế toán nhập số liệu vào máy với các nội dung hạch toán theo đúng quy định. Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6278.
Đối với công trình Quảng Ninh- Thường Tín, đội của Nguyễn V Hải, chi phí khác bằng tiền trong quý III/2006 là: 57.245.756đ
XN SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
MST: 0500313811-003 Quý III/2006
TK 62722101: CT Quảng Ninh- Thường Tín- Đội V.Hải
Số chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
HV-24
17/07/2006
V.Hải hoàn vay tiền mua xăng xe
141
4.200.000
4.200.000
HV-25
24/07/2006
Hồng Minh hoàn vay mua văn phòng phẩm
141
370.000
4.570.000
K/C6272
31/07/2006
Kết chuyển chi phí chung- vật liệu T7/2006
154
4.570.000
0
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
36.475.300
36.475.300
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 18 : Sổ chi tiết TK 6272
XN SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
MST: 0500313811-003 Quý III/2006
CT Quảng Ninh- Thường Tín- Đội V.Hải
Số chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
HV-24
17/07/2006
V.Hải hoàn vay tiền mua xăng xe
141
4.200.000
4.200.000
HV-25
24/07/2006
Hồng Minh hoàn vay mua văn phòng phẩm
141
370.000
4.570.000
K/C6272
31/07/2006
Kết chuyển chi phí chung- vật liệu T7/2006
154
4.570.000
0
…
…
…
…
…
..
…
K/C
30/09/2006
Kết chuyển chi phí chung T9/2006
154
15.147.138
0
Tổng cộng
32.458.253
32.458.253
Ngày 30 tháng 9 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 19 : Sổ cái TK 627
1.2.2.4) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công :
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 sử dụng hình thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa sử dụng máy móc để thi công các công trình, hạng mục công trình. Do đó bên cạnh những khoản mục chi phí như đã phân tích ở trên thì còn 1 khoản mục chi phí nữa phát sinh trong quá trình sử dụng máy móc để thi công như xăng, dầu để chạy máy, lương trả công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa… Những khoản mục chi phí này được tập hợp riêng vào 1 khoản mục chi phí trong tổng giá thành là chi phí máy thi công.
Khi có nhu cầu sử dụng máy móc để thi công, đội trưởng đội thi công viết giấy xin sử dụng hoặc hợp đồng kinh tế với cấp trên để xin ký duyệt. Do số lượng máy thi công không nhiều nên xí nghiệp không tổ chức đội thi công riêng mà máy thi công do xí nghiệp quản lý và sẽ được giao cho đội thi công khi đội có nhu cầu và được phê duyệt. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn sử dụng hình thức thuê máy để thi công, đây cũng là sự lựa chọn của nhiều đơn vị xây lắp hiện nay do nó đảm bảo tính cơ động và linh hoạt trong thi công công trình.
Khoản mục chi phí máy thi công bao gồm: chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí NVL sử dụng máy thi công và chi phí khấu hao máy thi công. Do đó xí nghiệp sử dụng TK 623, chi tiết thành 3 TK cấp 2 để hạch toán khoản mục chi phí này, đó là:
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: chi phí nguyên vật liệu
TK 6234: Chi phí khấu hao.
Nội dung và trình tự hạch toán của các TK chi tiết này như sau:
Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công:
Công nhân điều khiển máy thi công ở đây có thể là công nhân thuê ngoài hoặc công nhân trong biên chế của xí nghiệp. Do đó cách tính lương cũng tương tự như nội dung đã nêu ở phần chi phí nhân công trực tiếp, lương công nhân điều khiển máy thi công được tính trên cơ sở đơn giá tiền lương khoán, khối lượng công việc thực hiện được và số ngày công thực tế. Tuy nhiên, nếu quá trình thi công chủ yếu là thủ công thì chi phí nhân công không được hạch toán vào TK 6231 mà phải hạch toán vào TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra, đơn giá tiền lương khoán của công nhân điều khiển máy thi công nằm trong dự toán chi phí máy thi công. Cũng giống như khi tính toán chi phí nhân công trực tiếp, hàng tháng căn cứ vào số cac máy hoạt động của từng công nhân, các đội lập bảng chấm công để theo dõi. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính ra tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công và lập bảng tổng hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công trong tháng, chi tiết cho từng công trình. Đồng thời, kế toán lập bảng thanh toán và phân bổ lương, căn cứ vào các chứng từ đã có để nhập số liệu vào máy. Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 623.
Hạch toán chi phí NVL phục vụ máy thi công
Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí nhiên liệu phục vụ xe, máy thi công.
Khi nảy sinh nhu cầu, các đội sử dụng tiền tạm ứng của xí nghiệp cấp để mua nhiên liệu và hạch toán theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào thì phải tập hợp riêng cho công trình đó. Cuối tháng, kế toán của đội tập hợp chứng từ liên quan đến chi phí NVL phục vụ máy thi công gửi lên ban tài chính kế toán của xí nghiệp để kế toán xí nghiệp kiểm tra và vào số liệu. Các chứng từ sử dụng ở đây là: hóa đơn mua hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng… Sau khi kế toán nhập chứng từ vào máy, phần mềm kế toán trong máy sẽ tự động kết chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 623. Cụ thể hơn, ở ví dụ đã nêu, chi phí vật liệu phục vụ máy thi công của công trình Quảng Ninh- Thường Tín, đội N. V. Hải được hạch toán vào TK 62322101.
Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công:
Xí nghiệp áp dụng chế độ tính khấu hao máy thi công theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Nghĩa là tiến hành trích khấu hao cả với máy thi công thuộc sở hữu của xí nghiệp cũng như máy thi công thuê ngoài vào chi phí khấu hao máy thi công trong kỳ.
Phương pháp khấu hao được áp dụng ở đây là phương pháp đường thẳng và tuân thủ quy định tính khấu hao theo tháng. Có nghĩa là cũng giống như nội dung tính khấu hao đã nêu ở phần chi phí sản xuất chung, việc tính hoặc thôi trích khấu hao được làm tròn tháng, máy thi công tăng hay giảm trong tháng náy thì tháng sau mới bắt đầu tình hoặc thôi tính khấu hao. Nội dung chi tiết tương tự như ở phần d của mục 1.2.2.3 ở trên.
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao để lập bảng tổng hợp và phân bổ khấu hao. Sau khi số liệu đã được nhập, máy tính sẽ tự động kết chuyển vào nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công. Cụ thể là với ví dụ trên, khoản mục chi phí này được hạch toán vào TK 62342101.
Chú ý: Riêng đối với máy thi công thuê ngoài phục vụ thi công thì chi phí máy thi công được hạch toán vào TK 6277 chứ không được hạch toán vào TK 6234.
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
MST: 0500313811- 003 Qúy III, năm 2006
TK 62312101- CT Quảng Ninh- Thường Tín
Số hiệu chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
PBTL01
31/07/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
334
2.764.188
2.764.188
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí NC sử dụng máy thi công T7/2006
154
2.764.188
0
PBTL04
31/08/2006
Phân bổ tiền lương tháng 8/2006
334
1.974.672
1.974.672
K/C
31/08/2006
Kết chuyển chi phí NC sử dụng máy thi công T8/2006
154
1.974.672
0
PBTL07
31/09/2006
Phân bổ tiền lương tháng 7/2006
334
3.758.487
3.758.487
PBTL07
31/09/2006
Phân bổ tiền lương tháng 9/2006
335
1.457.564
5.216.051
K/C
31/09/2006
Kết chuyển chi phí NC sử dụng máy thi công T9/2006
154
5.216.051
0
Tổng cộng
9.950.911
9.950.911
Mẫu số 19: Sổ chi tiết TK 6231
1.2.2.5) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, quá trình tập hợp chi phí cũng tuân thủ đúng theo quy định chung của Bộ tài chính. Cuối tháng, các khoản mục chi phí đã được tập hợp trên các TK 621, 622, 623, 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK này được mở chi tiết cho từng công trình và việc kết chuyển cũng được tiến hành cho từng tiểu khoản. Sau đó, cuối tháng máy sẽ tự động tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của tháng để kết chuyển sang sổ chi tiết, sổ cái TK 154 và sổ nhật ký chung.
Ví dụ: Sau đây là mẫu sổ chi tiết TK 154- công trình ĐZ 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
MST: 0500313811-003 Qúy III/2006
TK 1542101- CÔNG TRÌNH ĐZ 500KV Quảng Ninh- Thường Tín
Số dư đầu kỳ: 121.573.147
Số chứng từ
Ngày tháng GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí NC sử dụng máy thi công T7/2006
154
2.764.188
K/C
31/07/2006
Kết chuyển chi phí NCTT T7/2006
154
167.234.556
…
…
…
…
…
…
…
K/C
31/09/2006
Kết chuyển chi phí NVL cuối kỳ
154
1.927.445.487
…
…
…
…
…
…
…
GV5
30/09/2006
Kết chuyển giá vốn đợt 5
632
2.488.457.382
434.714.319
Tổng cộng
16.751.464.359
16.751.464.359
Mẫu số 20 : Sổ chi tiết TK 154
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
MST: 0500313811-003 Qúy III/2006
Số dư đầu kì: 217.427.545
Số chứng từ
Ngày tháng GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
K/C621
31/07/2006
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CT Chợ Đồn- Bắc Cạn
621
308.427.132
525.854.677
K/C622
31/07/2006
Kết chuyển chi phí NCTT CT Chợ Đồn- Bắc Cạn
622
23.462.348
549.317.025
…
…
…
…
…
…
…
K/C
31/09/2006
Kết chuyển chi phí NVL cuối kỳ
154
1.927.445.487
GV5
30/09/2006
Kết chuyển giá vốn đợt 5, CT Quảng Ninh- Thường Tín
632
3.488.457.382
1.258.429.136
Tổng cộng
24.578.782.347
24.578.782.347
Mẫu số 21: Sổ cái TK 154
1.2.3. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3:
1.2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Với đặc thù của một đơn vị thuộc loại hình xây lắp, có sản phẩm là các công trình và hạng mục công trình đòi hỏi thời gian thi công dài, có giá trị lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp nên việc đánh giá sản phẩm dở dang đối với công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết. Có đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác thì mới có thể tính đúng giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá sản phẩm dở dang, xí nghiệp đã xây dựng một số quy định đối với vấn đề này. Cụ thể là, việc đánh giá sản phẩm dở dang của từng công trình được thực hiện vào cuối mỗi quý bằng phương pháp kiểm kê thực tế và phụ thuộc vào phương thức thanh toán với chủ đầu tư (thanh toán theo tiến độ hoàn thành công trình hay thanh toán khi bàn giao công trình).
Nghĩa là, trong trường hợp chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành thì sản phẩm dở dang là công trình khi chưa hoàn thành, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối kì tính toán. Lúc này, xí nghiệp không phải tiến hành kiểm kê khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang.
Trường hợp bên chủ đầu tư chấp nhận thanh toán tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là những sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật, lúc này được tính theo chi phí dự toán. Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý, phòng kinh tế- kỹ thuật tiến hành kiểm kê tại công trình để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối quý cho từng công trình, hạng mục công trình. Kết quả này sẽ được tập hợp trên bảng kết quả kiểm kê khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang.
Trích báo cáo khối lượng, giá trị sản phẩm dở dang Qúy III/2006
STT
Nội dung công việc
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền (đơn vị: 1000 đ)
NVL
NCTT
Máy thi công
NVL
NCTT
Máy thi công
I
Móng trụ MT-3
móng
1000
1
Đào đất hố móng
m3
73.902
36.307
268.312
2
Bê tông lót móng
m3
1.600
269.319
78.422
430.911
125.475
3
Gia công lắp đặt cột thép móng
Kg
Kg
59.360
8.552
398
22
507.656
23.620
1.321
Kg
220.440
8.456
293
227
1.864.007
64.605
50.031
4
Gia công lắp đặt ván khuôn
m2
54.160
16.440
11.225
609.575
Tổng cộng
Mẫu số 22: Báo cáo khối lượng, giá trị sản phẩm dở dang
1.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Căn cứ vào quy định của Bộ tài chính và những đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, giá thành công trình, hạng mục công trình xây dựng được tính theo phương pháp trực tiếp. Gía thành công trình hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công tới khi hoàn thành công trình.
Trong trường hợp, chủ đầu tư chấp nhận phương thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì ngoài việc tính giá thành các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong kỳ, kế toán còn phải tính giá thành cho bộ phận công trình đã hoàn thành bàn giao.
Công thức tính giá thành bộ phận:
Gía thành thực tế Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
khối lượng xây = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
lắp hoàn thành đầu kì trong kì cuối kì
Ở xí nghiệp Sông Đà 11-3, kế toán không sử dụng thẻ tính giá thành mà chỉ lập bảng tổng hợp tính giá thành theo quý, năm. Bảng tổng hợp tính giá thành được lập cho từng công trình, hạng mục công trình và từng đội. Trên bảng thể hiện chi phí phát sinh trong kì theo từng khoản mục, giá trị dở dang đầu kì, cuối kì của từng công trình. Mẫu bảng kê tính giá thành được trình bày dưới đây sẽ làm rõ hơn ví dụ đã nêu trong các nội dung trước:
Bảng kê tính giá thành
Công trình 500 KV Quảng Ninh- Thường Tín
Qúy III năm 2006
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí
Gía thành công trình đợt 5
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
1.927.445.487
530.708.709
197.425.883
321.540.738
2.977.120.817
2.488.457.382
Mẫu số 23: Bảng kê tính giá thành
PHẦN 2: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂP LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11-3
2.1. Đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3:
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 là một đơn vị kinh doanh thuộc loại hình xây lắp, chuyên nhận thầu xây dựng những công trình xây dựng lớn như đường dây tải điện, lắp đặt các trạm biến áp… Các công trình này có đặc thù là khối lượng công việc lớn, thời gian thi công kéo dài, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với xí nghiệp là tương đối phức tạp. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, xí nghiệp đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, quy mô sản xuất được mở rộng về mọi mặt. Đặc biệt, năm 2006 đã đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển của Xí nghiệp, đó là việc Xí nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Thực tế này càng đòi hỏi công tác hạch toán phải có những cải tiến hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kế toán nói riêng và quản lý nói chung. Vì vây, vấn đề đánh giá ưu, nhược điểm của bộ máy quản lý là rất quan trọng. Sau thời gian thực tập tại xí nghiệp, em có một số ý kiến như sau:
2.1.1. Những ưu điểm:
2.1.1.1. Về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được bố trí một cách hợp lý, các phòng ban trong bộ máy được phân chia theo chức năng và có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng hoạt động trong một cơ chế chung, vì một mục tiêu chung là đưa xí nghiệp phát triển đi lên.
Về cơ chế quản lý, xí nghiệp Sông Đà 11-3 áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ, nghĩa là trong xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp là người có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp thông qua các phòng ban. Qua đó, khả năng lãnh đạo của người giám đốc được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu tài chính của xí nghiệp. Giải pháp này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hiện nay vì nó góp phần nâng cao trách nhiệm của giám đốc với công tác điều hành.
2.1.1.2. Về tổ chức hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào những đặc điểm chung của các đơn vị thuộc loại hình xây lắp và đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã lựa chọn áp dụng hình thức giao khoán cho từng đội thi côngdựa trên khối lượng công việc, năng lực và điều kiện thực tế của từng đội. Bên cạnh những quy chế giao khoán của công ty, Xí nghiệp còn thiết lập những quy chế giao khoán nội bộ khác để hướng dẫn các tổ, đội, phân xưởng trong quá trình hoạt động. Hiện nay, Xí nghiệp cìn khuyến khích các đội chủ động tìm kiếm những công tình bên ngoài, phù hợp với khả năng sản xuất của từng đội bằng cách cho phép các đội mượn tư cách pháp nhân của xí nghiệp và cho phép đội vay vốn.
2.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Ban tài chính kế toán của xí nghiệp được bố trí một cách hợp lý theo các phần hành kế toán, kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động liên quan tới ban Tài chính kế toán.
Hiện nay, bộ phận kế toán của Xí nghiệp có 5 người và phần lớn là đã tốt ngiệp Đại học và sau Đại học. Đây là một lợi thế rất lớn trong công việc, nhờ đó mà tuy khối lượng công việc rất lớn, lại thường xuyên phải cập nhật, bổ sung những quy định mới về chế độ kế toán cho phù hợp với thực tế chung, nhưng ban tài chính kế toán vẫn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, việc phân chia trách nhiệm trong công tác kế toán giữa kế toán của xí nghiệp, kế toán của công ty và kế toán ở các tổ, đội cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác hạch toán.
2.1.1.4. Về tổ chức công tác kế toán:
a) Về tổ chức chứng từ:
Xí nghiệp đã áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính về mẫu biểu các loại sổ sách, chứng từ. Hàng tháng, kế toán xí nghiệp tiến hành tập hợp các chứng từ do các đội chuyển lên, chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công. Do đó tạo điều kiện tốt cho công tác xử lý và hạch toán số liệu. Lựa chọn này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của một đơn vị xây lắp như xí nghiệp Sông Đà 11-3.
b)Hệ thống tài khoản kế toán:
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống TK theo quy định được đưa ra trong chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành tại quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006. Bên cạnh những TK theo quy định chung, Xí nghiệp còn mở thêm những TK chi tiết để theo dõi các khoản mục chi tiế cho từng đối tượng có liên quan. (TK 131,331 được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp, TK 621,622,623…được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng tổ, đội…)
c) Về sổ sách kế toán
Căn cứ trên đặc thù của hoạt động xây lắp và những quy định chung của tông công ty xây dựng Sông Đà, công ty Sông Đà 11, Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký chung, được thiết kế để xử lý số liệu trên phần mềm kế toán là: SONGDA ACCOUTING SYSTEM. Việc sử dụng phần mềm kế toán đã làm giảm đáng kể khố lượng công việc cho kế toán viên, đồng thời nâng cao độ chính xác cũng như hiệu quả của công tác hạch toán kế toán nói riêng và hoạt đông quản lý nói chung. Các mẫu sổ sách sử dụng nhìn chung là tuân thủ đúng những quy định của nhà nước.
2.1.1.5. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã áp dụng hình thức khoán gọn theo dự toán công trình cho các tổ đội thi công, đối với từng công trình xí nghiệp xây dựng những hợp đồng giao khoán với các tổ đội. Theo đó, các khoản chi phí được khống chế một cách hợp lý, giảm tiêu cực trong quá trình thi công. Thực tế cho thấy, việc xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành ở điểm dừng kỹ thuật hợp lý là một việc làm đúng đắn. Một mặt có tác dụng tăng khả năng thu hồi vốn, mặt khác cũng giúp cho công tác tính giá thành được tiến hành một cách chính xác, nhanh chóng và có hiệu quả hơn, tránh tình trạng khố lượng công việc chông chéo, sự mất cân đối trong hạch toán doanh thu, chi phí từng tháng, từng quý trong kỳ kế toán.
Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Xuất phát từ đặc điểm chung của các đơn vị thuộc loại hình kinh doanh xây lắp là xây dựng các công trình, hạng mục công trình nằm rải rác ở nhiều nơi khác nhau, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 cũng sử dụng 2 hình thức huy động NVL phục vụ thi công, tuy nhiên hình thức cho phép mua NVL vận chuyển tới tận chân công trình thường được sử dụng nhiều hơn cả. Hình thức này góp phần giảm chi phí lưu kho, chi phí quản lý NVL và khối lượng công việc cho kế toán viên, từ đó làm giảm đáng kể giá trị của khoản mục chi phí NVL trực tiếp trong tổng giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, xí nghiệp còn cho phép đội thi công tự tìm kiếm nhà cung cấp NVL để tăng tính chủ động trong thi công các công trình, đảm bảo kịp tiến độ đã đề ra. Do đó trong một số trường hợp, đội thi công có thể được ứng trước chi phí cũng như vay vốn để mua NVL trong quá trình thi công.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ vào đặc điểm chung của nghành xây lắp, Xí nghiệp Sông Đà 11-3 cũng áp dụng hình thức sử dụng nhân công thuê ngoài bên cạnh những lao động chính thức trong biên chế của xí nghiệp. Những lao động ngắn hạn thường là công nhân trong các tổ, đội xây lắp. Do xí nghiệp đã và đang thi công nhiều công trình nằm trên địa bàn nhiều tỉnh của miền Bắc, do đó để giảm bớt những chi phí đi lại, ăn ở, sinh hoạt của công nhân và tận dụng nguồn lao động thủ công sẵn có ở các đìa phương nơi có công trình đang thi công, Xí nghiệp sử dụng một số lượng khá lớn các lao động thời vụ, mang tính chất ngắn hạn. Cách làm này cũng tiết kiệm một khoản đáng kể về chi phí nhân công trực tiếp. Công tác lập bảng chấm công cũng góp phần nâng cao ý thức của người lao động, tạo điều kiện để việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được nhanh chóng và hợp lý hơn.
Kế toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung của xí nghiệp đã được thực hiên đúng với quyết định 15 của Bộ tài chính. Nghĩa là các khoản chi phí sản xuất chung đã được hạch toán một cách chi tiết theo các tiểu khoản cấp 2 như TK 6271,6272,6274…
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Phương pháp hạch toán khoản mục chi phí này tại xí nghiệp cũng đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Do hiện nay, xí nghiệp chưa thành lập tổ cơ giới nên công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong tổng giá thành từng công trình, phần việc do từng đội thi công là không quá phức tạp.
Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Hiện nay, xí nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức tính giá thành theo điểm dừng kỹ thuât hợp lý, do đó tránh được tình trạng chồng chéo công việc cho nhân viên kế toán. Đồng thời tạo điều kiện để công tác tính giá thành được tiến hành một cách chính xác và có hiệu quả hơn, từ đó tạo ra sự cân đối giữa doanh thu và chi phí trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác, lập bảng kê tính giá thành để tiến hành thanh, quyết toán với chủ đầu tư còn góp phần tăng khả năng thu hồi vốn cho xí nghiệp, từ đó giảm những khoản chi phí phát sinh do huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Đây cũng là một yếu tố làm giảm giá thành công trình, tăng hiệu quả hoạt động cho xí nghiệp.
2.1.2. Những hạn chế còn tồn tại:
2.1.2.1. Về công tác kế toán:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay, do những nguyên nhân khách quan, xí nghiệp vẫn chưa có đủ nhân viên kế toán để có 1 người chuyên về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, do đó việc giải trình với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán thường có những hạn chế. Đây còn là nguyên nhân làm giảm độ chính xác trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình.
- Về phương thức giao khoán: Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu, phương thức khoán gon còn có một điểm hạn chế rât lớn đó là vấn đề tiêu cực trong quá trình thi công công trình. Các chủ công trình, sau khi nhận khoán có thể tìm cách để rút ruột công trình bằng nhiều cách, từ đó làm giảm chất lượng công trình, gây mất uy tín cho xí nghiệp, mặt khác làm tăng chi phí phát sinh, từ đó tăng giá thành công trình so với dự toán ban đầu, giảm hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Hoặc các đội có sang tạo, tìm ra các giải pháp giảm chi phí nhưng không trình bày trên các báo cáo mà vẫn giưc nguyên gía thành như trong giá nhận thầu, từ đó hưởng chênh lệch.
- Vấn đề quản lý việc ứng vốn cho các đội: Bên cạnh ưu điểm là tạo tính chủ động trong quá trình thi công cho các đội thì vấn đề quản lý vốn cũng là một việc hết sức phức tạp. Thực tế cho thấy, do điều kiện không cho phép, công tác theo dõi quản lý quá trình sử dụng vốn ở các đội chưa được tiến hành một cách triệt để, dẫn đến tình trạng thu hồi vốn chậm ( CT Bản Vẽ là một ví dụ), vốn bị thất thoát, sử dụng không hợp lý, dẫn đến chi phí lãi vay tăng, làm tăng giá thành công trình.
- Về quá trình luân chuyển chứng từ: Như đã trình bày ở phần 1 của chuyên đề, cuối tháng các đội thi công có trách nhiệm hoàn chứng từ cho ban tài chính kế toán để tiến hành tập hợp chi phí và tính toán giá thành theo quy định. Trên thực tế, điều này khiến khối lượng công việc của kế toán vào cuối tháng nhiều lên, việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh cũng gặp nhiều khó khăn.
2.1.2.2. Về kế toán tập hợp chi phí sẩn xuất và tính giá thành sản phẩm:
a) Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Do xí nghiệp cho phép đội thi công có thể tự huy động NVL phục vụ thi công công trình nên một thực tế khó tránh khỏi là việc chủ công trình móc ngoặc với nhà cung cấp để làm tăng chi phí NVL trực tiếp lên so với thực tế. hoặc lợi dụng tỷ lệ hao hụt định mức để bớt xén NVL, hay sử dụng NVL kém chất lượng. Dẫn đến chất lượng công trình kém, giảm hiệu quả của hoạt động quản lý vật tư. Bên canh đó, chất lượng công trình kém có thể dẫn tới những trục trặc trong thời gian bảo hành, khiến chi phí bảo hành tăng, giảm hiệu quả kinh doanh trong kì của xí nghiệp hoặc kéo dài thời gian thi công.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Theo quy định của xí nghiệp, đơn giá nhân công được quy định rõ trong bản hợp đồng giao khoán, do đó có sự khác nhau giữa tiền lương mà công nhân được hưởng trong mỗi công trình, mỗi đội xây dựng. Hơn nữa, số lượng công nhân của các đội lại khác nhau, lại bao gồm cả lao động dài hạn và lao động thời vụ nên khối lượng công việc của kế toán tiền lương là lớn và thường bị dồn về cuối tháng, khi các đội nộp chứng từ có liên quan như bảng chấm công…
Bên cạnh đó, việc hạch toán lương phải trả cho công nhân thuê ngoài vào TK 335 là chưa hợp lý. Tuy việc này không ảnh hưởng tới khoản mục chi phí NCTT nhưng sẽ khiến công tác kế toán phức tạp và không phù hợp với quy định chung.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công hiện nay tại xí nghiệp chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Thứ nhất là do đây cũng là một điểm có nhiều chỉnh sửa trong chế độ kế toán mới nhất của Bộ tài chính nên phần mềm kế toán của xí nghiệp mặc dù đã có sự điều chỉnh nhưng chưa thống nhất hoán toàn. Mặt khác, có một số khoản chi phí lẽ ra phải hạch toán vào TK 623 thì xí nghiệp lại hạch toán vào những khoản mục chi phí khác. Tuy tổng giá thành vẫn không đổi nhưng nó làm giảm độ chính xác trong việc tính toán từng khoản mục chi phí.
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Hiện nay, tại xí nghiệp vẫn chưa có sự tách biệt trong việc phân chia chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định để phục vụ cho công tác kế toán quản trị. Đây cũng là một hạn chế hiện nay của bộ máy kế toan xí nghiệp. Trong bối cảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn biến phức tạp như hiện nay thì việc không có một hệ thống kế toán quản trị hiệu quả là một hạn chế rất lớn của xí nghiệp.
Bên cạnh đó, xí nghiệp vẫn giữ nguyên phương pháp trích BHYT, BHXH theo lương chính còn KPCĐ theo lương khoán như trước là không phù hợp. Ngoài ra, căn cứ để trích trước chi phí cũng không hợp lý đố với những công trình do xí nghiệp quản lý chứ không tiến hành giao khoán như hầu hết các công trình khác.
Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang:
Theo công thức đã nêu thì xí nghiệp tính giá trị sản phẩm dở dang theo giá dự toán của công trình mà không tiến hành các hoạt động kiểm kê, đánh giá giá trị, khối lượng công việc hoàn thành thực tế là thiếu chính xác.
Kế toán tính giá thành sản phẩm:
Công tác tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và phụ thuộc nhiều vào các nội dung hạch toán đã nêu ở trên. Do đó, những hạn chế trên sẽ dẫn đến giá thành tính ra là thiếu chính xác. Vì vậy, hoàn thiện các hạn chế trên sẽ giúp kế toán tính toán giá thành sản phẩm xây lắp một cách hiệu quả hơn.
2.2. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3:
2.2.1. Về công tác kế toán:
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán, xí nghiệp nhất thiết phải bổ sung thêm những kế toán viên có năng lực và trình độ cao. Từ đó bố trí một nhân viên kế toán chuyên phụ trách phần tập hợp chi phí và tính giá thành. Mặt khác, xí nghiệp cần xây dựng một hệ thống kế toán quản trị thực sự phù hợp chứ không phải chỉ là mang tính chất nhỏ và tam thời như hiện nay. Đây là một yêu cầu rất cấp thiết trong bối cảnh nghành xây dựng luôn có nhiều biến động, xí nghiệp lại đang có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán, một hệ thống kể toán quản trị hoạt động có hiệu quả sẽ tạo ra một định hướng tốt và làm tăng sự tin tưởng của các nhà đầu tư vào các báo cáo tài chính của xí nghiệp.
2.2.1.2. Về phương thức giao khoán:
Xí nghiệp cần xây dựng những quy chế giao khoán hợp lý hơn và phải thường xuyên liên tục giám sát chặt chẽ quá trình thi công công trình của các đội thi công, từ đó giảm thiểu tình trạng thất thoát, rút ruột công trình. Đồng thời có những chế độ khen thưởng kịp thời cho những đối tượng có sự sáng tạo, có giải pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để khuyến khích họ tích cực làm việc và làm việc có hiệu quả, năng suất cao.
2.2.1.3. Về công tác luân chuyển chứng từ
Xí nghiệp cần quy định rõ hơn về thời điểm bàn giao chứng từ giữa đội và ban tài chính kế toán, cũng có thể đưa ra lịch bàn giao chững từ thường xuyên hơn để kế toán có thể thường xuyên nắm bắt tình hình thi công công trình để hạch toán kịp thời và có kiến nghị hợp lý với giám đốc xí nghiệp, tránh tình trạng công việc bị dồn lại vào thời điểm cuối tháng.
2.2.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thu vốn
Đây cũng là một vấn đề quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của xí nghiệp. Hiện tại, xí nghiệp cần tổ chức theo dõi quản lý một cách thường xuyên và chặt chẽ những hoạt động sử dụng vốn của các đội và có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, cần quy định cụ thể hơn nữa về những yêu cầu liên quan tới công tác thu hồi vốn. Thu hồi vốn nhanh sẽ giảm bớt được các khoản chi phí lãi vay, giảm giá thành công trình , từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại xí nghiệp Sông Đà 11-3
2.2.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Nhằm khắc phục việc các chủ công trình móc ngoặc với các nhà cung cấp, đối với các hợp đồng có giá trị lớn, xí nghiệp phải đứng ra ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc nhập, xuất hay mua NVL chuyển tới chân công trình cả về số lượng và chất lượng. Xí nghiệp nên mở thêm bảng kê theo dõi tình hình sử dụng NVL mua ngoài chuyển thẳng tới chân công trình để tránh bị thất thoát NVL. Ngoài ra, tìm kiếm những nhà cung cấp đáng tin cậy cũng là một giải pháp phù hợp trong tình hình hiện nay.
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tại xí nghiệp cần phải hạch toán một cách thống nhất theo quy định được nêu trong chế độ kế toán. Các khoản chi phí trích trước cần phải được xem xét một cách hợp lý để hạch toán vào TK 622, tránh làm cho chi phí NCTT bị đội lên so với thực tế.
Việc hạch toán lương của công nhân thuê ngoài vào TK335 cần phải xem xét lại, ở đây xí nghiệp có thể mở chi tiết TK 334 thành 2 TK cấp 2 để hạch toan tiền lương phải trả. Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ phải được tính toán thống nhất và hạch toán theo đúng chế độ kế toán được quy định trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Việc hạch toán chi phí máy thi công của xí nghiệp hiện nay còn nhiều vấn đề chưa phù hợp, có những khoản chi phí theo quy định là phải hạch toán vào TK 623 thì lại được hạch toán vào TK 627. Xí nghiệp cần cập nhật vào phần mềm kế toán và có sụ điều chỉnh trong khâu hạch toán. Bên cạnh đó, việc tính khấu hao máy thi công cho tưng công trình để hạch toán vào TK 6234 cũng chưa hợp lý, công thức tính khấu hao phù hợp là:
= *
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán của xí nghiệp cần xem xét và hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan theo đúng chế độ kế toán. Các khoản chi phí sửa chữa trích trước và chi phí lãi vay nên hạch toán vào TK 6278- chi tiết cho từng công trình. Ngoài ra, xí nghiệp cần có cách tính toán chi phí trích trước cho những công trình mà xí nghiệp quản lý trên một căn cứ thống nhất và hợp lý, cũng giống như với các công trình mà xí nghiệp đã tiến hành giao khoán cho các đội thì tỷ lệ trích trước được tính toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá khoán quy định trong hợp đồng giao khoán. Bên cạnh đó, xí nghiệp cũng cần phân biệt chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi để có kế hoạch hạ chi phí, giảm giá thành một cách hợp lý.
2.2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để tính toán giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, phòng kế toán cần có sự phối hợp một cách đồng bộ với phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm kê, đành giá khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành và tính giá trị sản phẩm dở dang theo công thức sau:
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự
toán khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành
+
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
2.2.2.6. Tính giá thành sản phẩm:
Công tác tính giá thành của xí nghiệp cần được tiến hành một cách có kế hoạch về mặt thời gian để chủ động trong việc yêu cầu chủ đầu tư thanh toán theo tiến độ công trình. Ngoài ra, xí nghiệp cần lập thẻ tính giá thành một cách chi tiết theo mẫu do bộ tài chính quy định để theo dõi từng công trình, hạng mục công trình để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán doanh thu, chi phí cũng như theo dõi quá trình thanh, quyết toán với bên A.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 11-3, em đã có cơ hội tiếp xúc với những hoạt động của công tác hạch toán kế toán trên thực tế, từ đó kiểm nghiệm và gắn kết những kiến thức lý thuyết đã học trong nhà trường với kinh nghiệm thực tế. Đồng thời thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nói chung. Bằng hiểu biết của cá nhân em và sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Quý Liên, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo của các anh, chị trong ban tài chính kế toán xí nghiệp Sông Đà 11-3, em đã mạnh dạn trình bày những vấn đề tiếp thu được trong gần 4 tháng thực tập trong chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Sông Đà 11-3”. Tuy nhiên, vì đây là lần đầu tiên được tìm hiểu thực tế và kiến thức chuyên nghành còn có những hạn chế nhất định nên nội dung chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, xây dựng của TS. Trần Quý Liên, quý thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Trần Quý Liên và các anh, chị trong ban tài chính của xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD - Nhà xuất bản thống kê.
2. Luận văn tốt nghiệp các khoá 43,44 - Trường đại học KTQD.
3. Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1999
4. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC – Nhà xất bản tài chính
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0109.doc