Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty cổ phần Tuấn Lâm

Ngày nay để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và trở thành công cụ quản lý có hiệu lực ở các doanh nghiệp, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Trong cơ chế thị trường đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trước những cơ hội và thách thức bất kỳ một nào đều phải đặt ra cho mình câu hỏi: Sản xuất kinh doanh như thế nào để lấy thu bù chi và có lãi? Để thực hiện được mục tiêu trên thì một trong các vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tính đúng tính đủ chi phí trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Mặt khác phải biết sử dụng tiết kiêm hợp lý nguồn vốn vật liệu, sử dụng tối đa công suất máy móc trang thiết bị và nâng cao năng suất lao động. “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp“ trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với bất cứ chủ đầu tư nào hay đối với bất cử nhà thầu, nhà quản lý nào nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn hay đảm bảo hoạt động kinh doanh xây lắp có lãi.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty cổ phần Tuấn Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
D cho CN gián tiếp 101 338 10.797.320 PKTSXC06091 18/10 Xuất công cụ ,dụng cụ phục vụ cho thi công công trình 101 153 21.855.000 PKTSXC06092 18/10 Thanh toán tiền điện nước tháng 10/2006 cho công trình 101 1111 4.851.935 PKTSXC06093 20/10 Nguyễn Liên Minh chi tiếp khách 101 1111 1.700.000 PKTTH06041 31/10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 96.032.255 2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng , quý của công trình. 2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng: Cuối tháng căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của các chứng từ gốc của các công trình có liên quan đến các TK chi phí (bên nợ Tk 621, TK 622, TK 623, TK 627), kế toán công ty sử dụng máy vi tính để ghi vào Nhật Ký Chung, sổ cái TK liên quan và mở sổ chi tiết chi phí cho từng công trình. Cuối tháng, cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình theo từng yếu tố, được chi phí sản xuất cả tháng của công trình đó . Như vậy, đối với công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook , cuối tháng cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất, ta được chi phí sản xuất cả tháng của công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook như bảng sau : Bảng 18 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10/2006 : Công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook (Đơn vị: đồng) Tên công trình Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí SXC Tổng cộng Công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook 330.710.000 201.990.326 28.673.450 96.032.255 657.406.031 Bảng 19: Trích sổ cái tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Công trình Nhà xưởng SX Mỳ sợi Acecook - năm : 2006) (Đơn vị: VNĐ) Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có PKTTH06038 31/10 Kết chuyển chi phí NVLTT 100 621 330.710.000 PKTTH06039 31/10 Kết chuyển chi phí NCTT 100 622 201.990.326 PKTTH06040 31/10 Kết chuyển chi phí SD Máy thi công 101 623 28.673.450 PKTTH06041 31/10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 101 627 96.032.255 PKTTH06042 31/10 Kết chuyển chi phí SXKD dở dang để XĐ KQ KD 911 657.406.031 2.5.2.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty : Từ các sổ chi tiết của các công trình, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng toàn công ty. Trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng của toàn công ty, chi phí sản xuất tháng của mỗi công trình được phản ánh trên một dòng và ghi vào các cột chi phí tương ứng. Bảng 20: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 10/2006 của Công ty Cổ phần Tuấn Lâm (Đơn vị: đồng) STT Diễn giải Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí SXC Tổng cộng 1 CT Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook 330.710.000 201.990.326 28.673.450 96.032.255 657.406.031 2 CT mở rộng nhà máy may Hưng Nhân – Hưng Yên 98.075.000 75.015.320 18.629.100 57.384.958 249.104.378 3 CT xây dựng nhà tầu 50.000 tấn số 2 7.615.320 15.628.000 6.200.622 32.561.789 79.443.942 .................................... .................... ................... ................... ................... .................... Cộng 979.250.172 912.007.200 280.179.200 2.171.437.234 4.342.873.806 Bảng 21 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV/2006 của Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. (Đơn vị: đồng) STT Diễn giải Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí SXC Tổng cộng 1 CT Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook 540.710.580 544.790.247 71.847.930 215.737.293 1.373.086.050 2 CT mở rộng nhà máy may Hưng Nhân – Hưng Yên 398.645.890 399.792.157 52.564.309 189.579.460 1.040.581.816 3 CT xây dựng nhà tầu 50.000 tấn số 2 1.425.178.070 1.280.392.190 158.476.390 754.892.748 3.618.939.398 ................................... ................. .................. ................. ................. Cộng 2.364.534.540 2.224.974.594 282.888.629 1.160.209.501 6.032.607.264 II. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. 1. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm Do đặc điểm của công ty có khối lượng xây dựng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán, kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quí. Cuối quí, đại diện phòng kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể và tính ra chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ từng công trình bằng công thức sau: Giá trị thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị Chi phí KLXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL thực tế x DDCK của KLXL Giá trị của KLXL Giá trị KLXLDDCK theo DDCK hoàn thành theo + theo chi phí chi phí chi phí dự toán dự toán dự toán Xây dựng dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. Giá xây dựng CT là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật CT thuộc các dự án đầu tư. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất và tính GTSP xây dựng nên mỗi CT có giá trị xây dựng riêng được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng , cuối cùng thể hiện ở giá quyết toán CT. Tổng dự toán CT là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư CT được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán CT bao gồm các khoản chi phí liên quan: chi phí xây lắp, chi phí mua sắm trang thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng (bao gồm cả yếu tố trượt giá). Giá trị dự toán xây lắp CT tại Công ty Cổ phần Tuấn Lâm, qua nội dung từng khoản mục chi phí của Tổng dự toán CT, bằng phương pháp lập dự toán CT có thể xác định được giá trị dự toán xây lắp. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng lập kế hoạch khối lượng công tác xây lắp và thanh toán các công tác hoàn thành, là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và để kiểm tra chỉ tiêu GTSP xây lắp của doanh nghiệp. Giá thành dự toán xây lắp CT là phần còn lại sau khi lấy giá trị dự toán xây lắp CT trừ đi phần thuế và lãi định mức, giá thành dự toán xây lắp được lập dựa theo khối lượng thiết kế và định mức dự toán, đơn giá do nhà nước ban hành. Việc lập dự toán chi tiết cho các CT, HMCT như vậy đòi hỏi tập hợp CPSX thực tế phát sinh phải thực hiện theo từng khoản mục chi phí trên cơ sở phân loại CPSX tập hợp được là căn cứ tính GTSP trung thực, hợp lý. Các bước lập dự toán các CT, HMCT trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Công ty Cổ phần Tuấn Lâm: - Xác định khối lượng CT, HMCT (người lập dự toán phải bóc tách từ bản vẽ khối lượng công việc cho từng CT, HMCT). - Căn cứ vào định mức (do Bộ xây dựng ban hành) và đơn giá (do các sở xây dựng của các tỉnh thành ban hành căn cứ trên định mức do bộ xây dựng ban hành) để xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. - Chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước căn cứ vào thông tư hướng dẫn số 08/1999/TT-BXD của bộ xây dựng. - Xác định bảng tổng kinh phí dự toán cho CT, HMCT. Trích dự toán xây lắp Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(VL) được xác định : VL*1,0 = 545.739.038 đ Chi phí nhân công trực tiếp (NC) được xác định: NC* 2,01 = 497.948.654 đ Trong đó 2,01 là hệ số điều chỉnh lương công nhân trực tiếp sản xuất theo quyết định của bộ xây dựng. Chi phí máy thi công (M) được xác định : M*1,13 = 463.756.637 đ (trong đó 1,13 là hệ số điều chỉnh lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy). Chi phí sản xuất chung (CPC) được xác định: NC* 67% = 333.625.598 đ (trong đó chi phí sản xuất chung được xác định bằng 67% chi phí nhân công trực tiếp). Giá trị dự toán xây lắp trước thuế cho CT là 1.841.069.927 đ Giá trị dự toán xây lắp sau thuế của CT là : 1.933.123.423 đ Cuối tháng 12/2006 ở công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook đã tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và có bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang như sau : Bảng 22 : Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang (Đơn vị: đồng) Diễn giải ĐV KL Đơn giá dự toán Thành tiền Vật liệu Nhân công Máy thi công Vật liệu Nhân công Máy thi công  Trát tường M 3 500 11.600 2315 320 5.800.000 1.157.500 160.000 Làm mái 34 15.230 2102 118 502.590 69.366 3894  .............  ......  .......  ........  ........  ......  ................  .................  ..............  Cộng 13.056.790 8.462.685 706.069 Từ những bảng trên, trong quý IV/2006 công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook đã hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo số liệu sau : - Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ: 1.841.069.927 đ - Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là : 22.405.544 đ - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 241.503.482 đ - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.373.086.050 đ Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong quí là : 171.070.821 đồng. Số liệu này được phản ánh ở phần dư nợ cuối kỳ của sổ cái TK 154 của toàn công ty trong quí, từ đó kết chuyển sangTK 632 để tính giá thành thực tế toàn bộ các công trình mà công ty thực hiện ở trong kỳ. 2. Tính giá thành công trình ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm: 2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá trị sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc hoặc lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành và giá thành đơn vị. Trong công tác xây lắp, do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, kỳ tính giá thành là quý hoặc năm nhưng thường là năm Đối tượng tính GTSP khác nhau. +Với CT nhỏ, thời gian thi công dưới một năm thì CT hoàn thành, đối tượng tính giá thành là CT hoàn thành. +Với CT vừa, thời gian thi công trên một năm thì chỉ khi bộ phận CT hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao thì đối tượng tính giá thành là toàn bộ CT hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao đó. +Với CT kéo dài trong nhiều năm mà không tách ra bộ phận CT nhỏ đưa vào sử dụng, từng phần việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thầu thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán, thì đối tượng tính giá thành thông thường là khối lượng xây lắp đã bàn giao đó. - Nếu thực hiện theo phương pháp đơn đặt hàng thì trường hợp đơn đặt hàng chỉ bao gồm từng CT, từng hạng mục CT, thì cách tính giá thành là giá trị của toàn bộ chi phí. - Nếu đơn đặt hàng là một số CT, một số hạng mục CT riêng biệt thì sau khi xác định được giá thành của từng đơn đặt hàng thì phải xác định giá thành của từng công trình, từng hạng mục CT. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp CT là phần còn lại sau khi lấy giá trị dự toán xây lắp CT trừ đi phần thuế và lãi định mức, giá thành dự toán xây lắp được lập dựa theo khối lượng thiết kế và định mức dự toán, đơn giá do nhà nước ban hành. Giá thành kế hoạch xây lắp CT: dựa vào giá thành dự toán xây lắp CT và các yêu cầu, tình hình sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lập giá thành xây lắp CT. Giá thành kế hoạch xây lắp CT thấp hơn giá thành dự toán xây lắp CT. Phần chênh lệch giữa hai chỉ tiêu gọi là mức hạ giá thành kế hoạch. Doanh nghiệp phải khai thác mọi khả năng tiềm tàng của mình, đề ra các biện pháp QL sản xuất phù hợp với điều kiện thi công CT cụ thể để hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Giá thành thực tế xây lắp CT: Là khoản chi thực tế theo khoản mục quy định cho phép tính vào giá thành bao gồm tất cả các chi phí để thi công xây lắp CT. Doanh nghiệp phải tập trung cố gắng trong tổ chức thi công xây lắp CT để đạt mức giá thành thực tế thấp hơn giá thành kế hoạch, phần chênh lệch giữa giá thành thực tế xây lắp CT với giá thành kế hoạch xây lắp CT gọi là mức hạ kế hoạch giá thành xây lắp CT. Nếu thấy giá thành thực tế xây lắp CT so với giá thành dự toán xây lắp CT ta có mức hạ giá thành thực tế. 2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. - Kỳ tính giá thành: hàng quý (vào thời điểm cuối quý), sau khi xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất , chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang của từng công trình thì kế toán dễ dàng xác định được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình đó. - Phương pháp tính giá thành: Phương pháp giản đơn, theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế KLXL hoàn thành = KLXL DDĐK + của KLXL phát - KLXL DDCK trong kỳ của từng ( CT đó ) sinh trong kỳ ( CT đó ) công trình ( CT đó ) Theo công thức trên ta có giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong qúy IV năm 2006 của công trình Nhà xưởng sản xuất Mỳ sợi Acecook là : 241.503.482 + 1.373.086.050 - 22.405.544 = 1.592.183.988 đ Tương tự ta có thể tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình khác trong quý của công ty. Từ đó, ta tính được giá thành thực tế của tất cả các công trình trong quý và số liệu đó được ghi vao sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 632 6.274.834.320 Có TK 154 6.274.834.320 Ngoài ra, số liệu trên TK 632 “giá vốn hàng bán” cũn được ghi chuyển vào sổ nhật ký chung theo định khoản để xác định kết quả kinh doanh của công ty: Nợ TK 911 6.274.834.320 Có TK 632 6.274.834.320 Với số liệu trên ghi vào sổ cái TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cuối mỗi quý. Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tuấn lâm Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý hạch toán kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo diều kiện để em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm vốn kiến thức đã học ở trường đồng thời liên hệ mở mang kiến thức thực tiễn. Với thời gian thực tập không dài nhưng qua báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày một số nhân xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty với mục đích hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. I. Đánh giá khái quát về cách hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Ưu điểm Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Công ty Cổ phần Tuấn Lâm đă đạt được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh doanh của mình chỉ sau 4 năm hình thành và hoạt động. Với năng lực tài chính, thiết bị, lực lượng chuyên môn kỹ thuật và công nhân lành nghề, công ty đã đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các yêu cầu mà công trình đặt ra, đảm bảo thi công công trình với chất lượng cao, đúng tiến độ, theo đúng chế độ xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, thực hiện hoàn hảo các yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của công trình. Các công trình của công ty tham gia thi công đều được Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ và giá thành hợp lý. Đời sống vật chất và tình thần của công nhân viên càng ngày càng được hoàn thiện đã tạo ra môi trường làm việc lành mạnh giúp công ty đạt được năng suất lao động cao. Có được những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các khía cạnh sau: * Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này, Công ty đã chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh bởi việc phân cấp, phân quyền quản lý cũng như phân công nhiệm vụ của các phòng ban, các cấp lãnh đạo được thực hiện một cách rõ ràng và hợp lý. * Về tổ chức sản xuất: Công ty có quy mô sản xuất phân bố không đồng đều rộng khắp cả nước với cơ chế quản lý phù hợp. Hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty cố vấn một cách hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng cơ chế khoán cho từng đội xây dựng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của Công ty được sử dụng một cách có hiệu qủa hơn. * Bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý, gọn nhẹ, chặt chẽ, các công việc kế toán được phân công một cách rõ ràng , cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. Cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ, nhiệt tình trung trực, biết vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt sáng tạo, xứng đáng là một cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của công ty. * Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và phương pháp kế toán: Phòng kế toán công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán cải cách đổi mới công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và đối tượng liên quan khác . Cụ thể là : + Trực thuộc công ty bao gồm các đội sản xuất, các phân xưởng sản xuất với chức năng vừa xây dựng vừa sản xuất công nghiệp. Nên để giúp cho công tác thanh toán nội bộ công ty đã mở thêm các tài khoản cấp 2 của các tài khoản 136, 336. Phản ánh chi tiết các đơn vị trực thuộc phục vụ cho đặc thù riêng vốn có của ngành xây dựng. + Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình , hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn vị tham gia thi công công trình đó. + Công ty mở sổ tạm ứng theo dõi cho từng đối tượng tương ứng bởi hàng tháng số tiền tạm ứng cho các công trình là rất lớn với nhiều đối tượng xin tạm ứng nên việc theo dõi vô cùng cần thiết. + Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán nhật ký chung, tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu biểu đơn giản , trình y hạch toán rõ ràng , các chi phí phát sinh được hạch toán một cách đầy đủ, đơn giản.Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán của công ty. * Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của phần hành kế toán này, Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cho từng kỳ rõ ràng và cụ thể đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục, tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế và có biện pháp khắc phục kịp thời. + Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Các đội tự mua về theo như dự toán được ký duyệt bằng tiền tạm ứng tạo sự linh động và chủ động cho việc thu công được liên tục và thuận lợi đặc biệt là trong tình hình của Công ty không có bến bãi, kho chứa đựng mà chỉ để tự các đội quản lý mua về và đem xuất tiêu dùng. Các chứng từ được kế toán đội tập hợp một cách đầy đủ giao cho đội trưởng đem về hoàn ứng và ghi sổ. Công ty theo dõi CP NVLTT trên TK 152 được ghi chép khá đầy đủ tình hình nhập xuất NVL tại mỗi đội có chi phí này phát sinh tạo ra sự quản lý một cách chặt chẽ trong việc tiêu thụ NVL đồng thời tạo điều kiện cho việc kiểm tra tình hình tiêu hao vật liệu có được hợp lý không so với công việc thực hiện và dự toán công trình. Đây chính là ưu điểm của mà Công ty đã khai thác triệt để cơ chế khoán gọn trong các doanh nghiệp xây lắp này. + Về chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Việc theo dõi tiền lương ở Công ty khá chặt chẽ, có phân biệt rõ tiền lương cho bộ phận lao động phổ thông trực tiếp và lao động gián tiếp bộ phận quản lý, BHXH và BHYT. Lương của công nhân trực tiếp được tính dựa vào bảng chấm công và đơn giá ngày công được tính theo khối lượng sản phẩm khoán hoàn thành. Cách tính này hoàn toàn phù hợp với chế độ lao động tiền lương, và chế độ kế toán hiện hành đồng thời tạo nên trách nhiệm của ngươig lao động trong công việc năng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo được tiến độ thi công. Đối với nhân viên quản lý được tính lương theo hệ số lương và thời gian làm việc, nâng cao trách nhiệm của bộ phận quản lý. + Về chi phí sử dụng máy thi công: Được theo dõi thông qua hàng loạt các chứng từ có liên quan như: hợp đồng thuê máy, hoá đơn giá trị gia tăng cho những khoản chi phí nguyên vật liệu chạy máy và sửa chữa.. Dựa trên cơ sở các chứng từ gốc này kế toán tính CPSDMTC cụ thể cho các công trình. Cách thức ghi sổ đơn giản và thuận tiện do có sự rõ ràng về chi phí máy cho từng công trình, hạng mục công trình. Có sự linh động và sáng tạo trong khi sử dụng tài khoản TK 623 bao gồm cả chi phí thuê máy góp phần hoàn thiện hơn chi phí SDMTC + Về chi phí sản xuất chung: Kế toán phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng tạo điều kiện cho việc theo dõi chi phí một cách chặt chẽ. Dựa trên cơ sở chứng từ gốc để vào các bảng kê đã được hạch toán rồi vào Nhật ký chung và sổ chi tiết đảm bảo cho việc đối chiếu quản lý một cách đầy đủ. Vì vậy đã phản ánh đúng chi phí thực tế của từng bộ phận từng công trình. + Về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là phương pháp giản đơn, trực tiếp. Nhờ vậy, mà công tác tính giá thành sản phẩm là tương đối dễ dàng, đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho các nhà quản trị. Việc tổng hợp chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên công việc tính toán và phân loại chi phí có rất nhiều thuận lợi. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy tính giá thành phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. 2. Hạn chế Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó Công ty không tránh khỏi những tồn tại cần khắc phục. Đặc biệt đối với ngành xây dựng cơ bản là một hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. Hơn nữa việc thực hiện chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn nên kế toán công ty không gặp ít khó khăn. Cụ thể: * Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm của ngành xây dựng công trình thi công ở xa, phân tán rộng đã làm hạn chế cho việc cập nhật giao nộp chứng từ từ các công trình thi công mặc dù tại các đội thi công đều có nhân viên kinh tế có nhiệm vụ thu thập, tập hợp chứng từ và lên các bảng kê nhưng tất cả phải được nộp lên cùng một lúc của nhiều tháng làm cho công việc kế toán dồn vào cuối tháng, cuối kỳ làm chậm cho việc quyết toán tính giá thành công trình. Đặc biệt đối với công trình ở quá xa so với trụ sở của công ty thì lại càng khó khăn hơn. * Về hệ thống tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của Công ty hiện nay theo đúng chế độ kế toán. Mỗi một tài khoản chi phí lại được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đã mã hoá cho gọn nhẽ để mỗi bút toán nghiệp vụ được phản ánh ngay cho công trình nào đó. Công ty nên mở chi tiết lại tài khoản sao cho gắn gọn dễ hiểu, dễ sử dụng trong việc hạch toán phân cho từng loại công trình hạng mục công trình tạo ra sự dễ so sánh, đối chiếu, tổng hợp cho từng công trình. * Về hình thức sổ: Công ty áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung”, phương pháp này vì đơn giản nên trong 1 vài trường hợp không đáp ứng được yêu cầu chi tiết của người quản lý. * Về hạch toán chi phí: + Đối với CPNVLTT: Trong quá trình sản xuất của Công ty, NVLTT chiếm một tỷ trọng lớn và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực tế với cơ chế khoán gọn, Công ty đã cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt. Công ty chỉ quản lý thông qua hệ thống chứng từ do các đội chuyển lên. Với hình thức này sẽ dẫn đến tình trạng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch. Đặc biệt trong tình hình hiện nay do sự biến động của giá cả thị trường, đội sản xuất muốn đảm bảo mức khoán đã nhận thì phải tìm cách sử dụng các nguyên vật liệu thay thế, hoặc bằng cách nào đó để mức chi phí không đẩy lên quá cao. Điều này dẫn đến tình trạng không kiểm soát được chất lượng chủng loại của NVL dùng vào thi công công trình + Chi phí NCTT: Có những trường hợp, Công ty hạch toán chi phí NCTT thi công công trình Công ty phản ánh qua 334 mà tính ngay vào chi phí công trình theo cách như sau: Nợ TK622/ Có TK 141 cho lao động trực tiếp thi công thuê ngoài không theo chuẩn mực kế toán. Nhìn vào bảng 7 - bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty tháng 10/2006 thì khoản trích các khoản theo lương là 14.403.317VNĐ là tương đối lớn và Công ty đã định khoản vào TK chi phí NCTT. Theo ý kiến tôi, Công ty nên hạch toán khoản này vào TK 627 - CF SXC theo đúng chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành. Điều này làm tăng chi phí NCTT, làm giảm chi phí SDMTC và CPSXC từ đó làm thay đổi cơ cấu CPSX ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí và tính giá thành là một trong những công việc quan trọng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp và tiết kiệm chi phí mặc dù xét về tổng thể tổng chi phí là không đổi. Công ty SD TK 3342 để phản ánh khoản phải trả lao động thuê ngoài theo thời vụ, theo tôi nên để khoản này vào TK 3348 - phải trả người lao động khác. + Đối với CPSD Máy thi công: Việc phân chia thành các tiểu khoản chỉ theo dõi ở trên sổ chi tiết mà không được tách riêng trong quá trình hạch toán. Trong quá trình sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong khi đó Công ty lại không lập một khoản trích trước nào phục vụ cho khoản chi phí sửa chữa lớn làm cho chi phí trong một số quý cao lên bất thường do khoản chi phí này được tính hết vào kỳ phát sinh. Chính điều đó nó làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành trong quý gây nên sự bất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. + Đối với CPSXC: Nội dung của khoản mục CPSXC ở Công ty hiện nay không bao gồm khoản chi phí nhân công của bộ phận quản lý đội như chỉ huy và các khoản trích theo lương như BHXH & BHYT… làm thày đổi cơ cấu của chi phí ảnh hưởng đến việc phân tích ra quyết định của nhà quản lý trong việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Về tài khoản chi tiết trong CPSXC đã được phân chia thành nhiều tiểu khoản nhưng cách ghi chép không ngắn gọn do vậy mà trong hạch toán không phân chia ngay cho từng đối tượng mà chỉ phản ánh trên sổ chi tiết. Phương hướng hoàn thiện: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu chủ yếu trong kế toán doanh nghiệp xây lắp. Nghiệp vụ kinh tế của nó phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ đội, phân xưởng, tổ sản xuất cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra tính toán, tập hợp và phân bố cho các đối tượng. Riêng ngành xây dựng cơ bản giá mua và giá bán sản phẩm còn được tính trước khi sản xuất ra sản phẩm đó là hợp đồng giao thầu và dự toán công trình. Để bù đắp những chi phí và có lãi, trong quá trình sản xuất các đội công trình và công ty đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và giá dự toán để phát hiện những khối lượng lập sót hoặc do thực tế thi công phát sinh giá mua không phù hợp với giá khi lập dự toán. Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản, cho thấy cần phải hoàn thiện và có những biện pháp tối ưu để chấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích đối với các doanh nghiệp xây lắp về kế toán tập hợp chi phí giúp cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng quản lý một cách chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác giá thành sản phẩm, đồng thời có biện phấp tích cực đến việc tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc áp dụng chế độ chính sách, làm tốt các khâu liên quan ảnh hưởng tới chi phí sản xuất như: việc luân chuyển chứng từ kế toán, tính toán số liệu vật liệu xuất dùng thi công, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất... Về luân chuyển chứng từ: Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà Công ty thi công trong cùng một thời gian nhiều, rải rác, phân tán. Do đó việc luân chuyển chứng từ gốc lên phòng kế toán Công ty không tránh khỏi chậm trễ. Việc phản ánh các khoản chi phí không đúng thời gian phát sinh, công việc kế tóan dồn vào cuối kỳ dẫn đến việc quyết toán chậm, không đảm bảo yêu cầu của quản lý. Để khắc phục tình trạng chậm chễ này, phòng kế toán cần quy định về thời gian nộp chứng từ cho kịp thời chuyển về phòng kế toán để có số liệu phản ánh kịp thời trong sổ sách kế toán, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới ghi sổ. Muốn vậy, kế toán trưởng nên cần xây dựng lịch trình cho các đội, xí nghiệp thi hành như Đối với công trình ở gần trong phạm vi địa bàn có trụ sở thì định kỳ khoảng 5 ngày tập hợp chứng từ một lần Đối với công trình cách trụ sở từ 100 Km đến 200 Km thì định kỳ 15 ngày tập hợp một lần Đối với công trình cách trụ sở trên 200 Km thì 25 đến 30 ngày tập hợp một lần Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ trợ của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Nhân viên kế toán của Công ty tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cũng như quy định về kế toán( Cụ thể về chế độ chứng từ) cho kế toán đội và đội trưởng để thực hiện. 2. Về tài khoản sử dụng: Công ty có thể mở chi tiết các tiểu khoản như sau để thuận lợi cho việc hạch toán ngay cho từng công trình hạng mục công trình một cách gọn nhẹ dễ tìm kiếm, đối chiếu. Mã hoá số công trình theo sau số tài khoản theo một thứ tự nhất định và thống nhất 3. Về hình thức sổ: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung về cơ bản đã đã ghi chép đúng đủ như qui định còn đối với một số trường hợp vẫn được ghi sổ sai. 4. Về hạch toán chi phí: * Phân loại chi phí trong hệ thống tài khoản kế toán theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động: Xuất phát từ thực tế hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp mới thực hiện phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí (chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố) và theo mục đích công dụng của chi phí (chi phí sản xuất được phân thành các khoản mục). Việc phân loại đó chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các nhà quản trị. Do vậy cần thiết phải thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức như: Phân loại theo mỗi quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động, phân loại chi phí theo mức độ kiểm soát..... Xét theo mỗi quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân thành chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp. Bảng 23. Phương hướng cơ bản phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí Khoản mục chi phí Tài khoản Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp Ghi chú 1. Giá vốn hàng bán 632 X - - (1) 2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 X - - (2) 3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 X - - (3) 4. Chi phí sử dụng máy thi công 623 - - X (4) - Chi phí nhân công 623.1 X - - (4a) - Chi phí vật liệu 623.2 - - X (4b) - Chi phí dụng cụ sản xuất 632.3 - X X (4c) - Chi phí khấu hao máy thi công 623.4 - - - (4d) - Chi phí dịch vụ mua ngoài 623.7 - X X (4e) - Chi phí bằng tiền khác 623.8 - - - (4g) 5. CPSX chung 627 - X X (5) - Chi phí lương nhân viên đội (CT) 627.1 - - - (5a) - Chi phí vật liệu 627.2 - - X (5b) - Chi phí dụng cụ sản xuất 627.3 - - X (5c) - Chi phí khấu hao TSCĐ 627.4 - X - (5d) - Chi phí dịch vụ mua ngoài 627.7 - - X (5e) - Chi phí bằng tiền khác 627.8 - X - (5g) 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 - - X (6) - Chi phí nhân viên quản lý 642.1 - X - (6a) - Chi phí vật liệu quản lý 642.2 - X - (6b) - Chi phí đồ dùng văn phòng 642.3 - X - (6c) Chi phí khấu hao TSĐ 642.4 - X - (6d) - Thuế, phí và lệ phí 642.5 - - X (6e) - Chi phí dự phòng 642.6 - X - (6g) - Chi phí dịch vụ mua ngoài 642.7 - - X (6h) - Chi phí bằng tiền khác 642.8 - X - (6i) Giá thành sản xuất của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Chi phí vật liệu bao gồm cả giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển để thực hiện khối lượng xây lắp (chưa bao gồm các khoản thuế GTGT đầu vào khi mua vật tư, vật liệu phục vụ xây lắp công trình). Khoản mục này chủ yếu là biến phí. Do đặc thù của hoạt động trong xây dựng nên có một số khoản như chi phí kho bãi, chi phí bảo quản vật liệu tại hiện trường có tính chất định phí. Theo thống kê, khoản này chiếm khoảng 1% chi phí vật liệu. Chi phí nhân công để thực hiện khối lượng xây lắp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động. Khoản này thường là biến phí. Tuy nhiên một số công lao động làm công tác chuẩn bị, kết thúc dọn hiện trường thi công thực chất mang tính chất định phí, khoản chi này chiếm khoảng 5% chi phí nhân công của từng hợp đồng. Chi phí máy thi công là những chi phí cho máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Khoản mục này là chi phí hỗn hợp, được tính toán tuỳ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. * Đối với chi phí NVLTT: Để quản lý một cách chặt chẽ chi phí NVLTT Công ty nên qui định đối với các khoản chi phí thu mua NVL có gía trị lớn thì phải cử cán bộ cung ứng trực tiếp đi liên hệ, ký hợp đồng để đảm bảo số lượng, chất lượng NVL mua vào là đảm bảo. Khi giao nhận vật tư phải có biên bản bàn giao vật tư có chữ ký của hai bên, bên mua và bên bán. Biên bản có mẫu sau: Biên bản giao nhận vật tư Ngày … tháng… năm Thành phần Đại diện bên cung ứng Ông( bà):…………………….. Địa chỉ:………………………. Ông( bà) :…………………… Địa chỉ:………………………. Đại diện bên mua: Ông ( bà): …………………… Địa chỉ:……………………… Ông( bà) : ………………….. Địa chỉ:……………………… Tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau: STT Tên, quy cách chủng loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Ghi chú … … … … … …. Tổng cộng Đại diện bên cung ứng Đại diện bên mua Chi phí thu mua cũng góp phần đáng kể làm tăng chi phí sản xuất do vậy Công ty tuy là giao khoán cho các đội thu mua tại nơi thi công những cũng nên dự tính rõ khoản này tránh trường hợp khai khống chi phí thu mua với lí do xa công trình. Khi mua nên dự toán kỹ càng về tình hình sử dụng trong từng giai đoán, vật tư gí có thể tự bảo quản được thì nên mua với số lượng nhiều để giảm chi phí thu mua. Thiệt hại trong sản xuất là một vấn đề không tránh khỏi trong quá trình hoạt động. Nguyên nhân cũng có thể do chủ quan hoặc cũng có thể do khách quan mang đến do vậy việc trích lập quỹ dự phòng tài chính trong Công ty là rất quan trọng đảm bảo chi phí không tăng quá cá khi có thiệt hại xảy ra. Đi cùng với việc trích lập các khoản dự phòng đó Công ty nên quy định rõ khoản hao hụt định mức chi phí vật tư trong vận chuyển và bảo quản tại công trường, từ đó xác định rõ trách nhiệm của các đội thi công nếu có hao hụt lớn xảy ra xác định nguyên nhân và có hình thức đền bù rõ ràng. Công ty có thể áp dụng cách hạch toán trong trường hợp này như sau: Nợ TK111: Gía trị phế liệu thu hồi Nợ TK 1388,334 : Gía trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác nếu thiệt hại do khách quan gây nên Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính Có TK 1381: Xử lý thiệt hại * Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty nên xác định lại thành phần chi phí nhân công trực tiếp: chỉ bao gồm tiền công( tiền lương) và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây dựng và lắp đặt. Tiền lương ở đây là tiền lương chính kể cả các khoản lương phụ và phụ cấp lương trả cho những ngày trực tiếp sản xuất không bao gồm chi phí cho người lái máy, lương bộ phận quản lý, bộ phận gián tiếp và các khoản trích theo lương của họ. Việc hạch toán tiền lương của bộ phận lao động trực tiếp này nên điều chỉnh như sau: Nợ TK 3341 :Lương công nhân trực tiếp của Công ty Nợ TK 3348: Lương công nhân trực tiếp sản xuất thuê ngoài Có TK 141: Thanh toán cho công nhân trực tiếp bằng tiền tạm ứng Đồng thời chuyển số tiền phải thanh toán cho lao động thuê ngoài trong giá trị khoán gọn phải thanh toán: Nợ TK 622: Tiền thanh toán cho lao động trực tiếp Có TK 3348 * Đối với chi phí SD MTC: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 335: - Tập hợp chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 214(2413): Chi phí sửa chữa lớn MTC Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan(111,112…) - Xử lý sửa chữa lớn MTC + Sửa chữa lớn theo kế hoạch: Nợ TK 335: Theo dự toán trích trước Nợ TK 623: Gía trị vượt quá khoản trích trước Có TK 2413: Gía thành thực tế + Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, chi phí sửa chữa lớn phân bổ cho nhiều năm tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 242 Có TK 2413 Định kỳ phân bổ chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 623 Có TK 242 * Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung. Công ty nên xác định lại nội dung của chi phí sản xuất chung theo đúng qui định bao gồm chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của bộ phận này và của công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân điều khiển MTC. Có thể hạch toán như sau: Nợ TK 627- Chi tiết theo công trình Có TK 334 Có TK 338 Công ty cũng nên phân loại CPSXC thành CPSXC biến đổi và CPSXC cố định và phân bổ như qui định trong chuẩn mực với tiêu thức nhất định như sản lượng… Sau đó, CPSXC được tính như sau: toàn bộ CPSXC biến đổi được tính hết vào chi phí sản xuất sản phẩm, CPSXC cố định trong trường hợp mức chi phí thực tế nhỏ hơn hoặc bằng mức công suất bình thường thì toàn bộ CPSXC được tính hết vào chi phí sản xuất sản phẩm, còn trong trường hợp mức chi phí thực tế lớn hơn mức công suất bình thường thi chỉ phân bổ vào chi phí sản xuất phần CPSXC cố định theo mức công suất bình thường, phần còn lại được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Việc hạch toán này rất thuận lợi cho các nhà quản lý theo dõi chính xác chi phí, tính ra mức lãi thực căn cứ trên mức lãi biến phí. Cách này có thể thực hiện theo bảng sau: CPSX Công trìnhA Công trình B ….. Tổng cộng - Biến phí sản xuất + CPNVLTT + CPNCTT + CPSDMTC + CPSXC - Định phí SXC Cộng Để quản lý tốt khoản mục chi phí sản xuất chung. Công ty nên qui định cho từng khoản mục một cách cụ thể của một số khoản chi phí nhỏ lẻ như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân… phải nằm trong một ngưỡng có thể chấp nhận được tránh tình trạng lạm dụng công quỹ cho lợi ích cá nhân, điều này cũng góp phần đáng kể trong việc quản lý chi phí nhằm hạ gía thành sản phẩm xây lắp. Ngoài ra Công ty phải kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành công trình. Chi phí công trình nào bất hợp lý thì công trình đó chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác. Và một điều rất quan trọng là phân bổ chi phí sản xuất chung hợp lý tránh tình trạng phản ánh sai lệch giá thành từng công trình thì từ đó mới giảm được khoản mục chi phí này. *. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Như chúng ta đã biết, đối với kế toán quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất thực tế phất sinh của từng công trình được phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí. Như vậy, tương ứng với mỗi công trình, phải theo dõi trên 4 sổ chi tiết chi phí để tổng hợp được chi phí phát sinh trong tháng của từng công trình. Tiến hành như thế sẽ tốn thời gian, giấy tờ cho việc ghi chép. Do đó, theo em công ty nên mở một sổ chi tiết chi phí tháng của từng công trình thay vì phải mở một loạt sổ chi tiết như ở công trình Nhà xưởng sản xuất mỳ sợi Acecook. Khi tổng hợp chi phí sản xuất kế toán công ty nên tập hợp theo từng khoản mục, sẽ thuận lợi cho việc tính giá thành. Cụ thể kế toán công ty nên lập bảng tính giá thành theo mẫu sau( bảng 12): Bảng 24: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành STT Khoản mục CPDDĐK CPPSTK CPDDCK Giá thành KLXL hoàn thành Giáthành dự toán KLXL hoàn thành 1 Chi phí NVLTT 2 Chi phí NCTT 3 Chi phí sử dụng máy thi công 4 Chi phí SXC Cộng Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hoàn toàn hợp lý và khoa học. Xong thực tế đặt ra cho thấy ngoài việc thi công hoặc xây dựng mới các công trình, công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với các loại hợp đồng này, thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Đối với các lọai hợp đồng này và một số công trình xây dựng có qui mô nhỏ, giá trị không lớn, thời gian thi công không kéo dài thì công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý chi tiết, chặt chẽ. Mặt khác, phương pháp này nhanh chón, đơn giản bởi khi hoàn thành hợp đồng là ta có thể tính toán xác định được ngay giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Theo phương pháp này, hàng tháng căn cứ vào số liệu đã được phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của đơn đặt hàng, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết cho tất cả các đơn đặt hàng(bảng25). Bảng 25: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng STT Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng  Vật liệu Nhân công Sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Cộng Cộng Số liệu từ bảng tổng hợp này sẽ được ghi chuyển vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng (bảng 26) Bảng 26: Bảng tính giá thành đơn đặt hàng Đơn đặt hàng số: Tên công trình : STT Khoản mục chi phí Đơn đặt hàng  Vật liệu Nhân công Sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Cộng Cộng Công ty đã sử dụng một hệ thống báo cáo đầy đủ cho tất cả các công trình hạng mục công trình thi công, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bằng việc so sánh đối chiếu cơ cấu của chi phí Công ty nên sử dụng báo cáo giá thành xây lắp theo mẫu sau: Báo cáo giá thành xây lắp Ngày tháng năm STT Tên công trình Số HĐ CPSXDD đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Gía thành NVLTT NCTT SDMTC CPSXC Cộng Cộng Kế toán trưởng Người lập 5. Về tổ chức bộ máy kế toán Tuy rằng tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với những công trình lớn, chi phí cao, chứng từ nhiều, công tác kế toán phức tạp mà các kế toán đội tổ không đủ khả năng đảm trách, em nghĩ nên cử thêm 1 số nhân viên kế toán riêng chuyên cho các công trình có đặc điểm như trên. Có như vậy mới theo dõi quan sát chặt chẽ được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lý cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý từ ngay phạm vi tổ đội để đưa ra biện pháp quản lý cho phù hợp. Và nếu như vậy sẽ giảm bớt công việc cho Phòng tài vụ tại Công ty, đảm bảo hiệu quả công việc cao hơn. Trên phòng kế toán các kế toán chỉ có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các báo cáo sổ sách kế toán mà các kế toán viên này báo lên để kiểm tra và lập báo cáo tổng hợp toàn bộ Công ty, theo dõi tình hình hoạt động chung cũng như cung cấp thông tin tổng hợp về Công ty cho đối tượng có nhu cầu. Bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các kế toán viên của Công ty, thu hẹp chênh lệch về trình độ giữa họ, đặc biệt là các nhân viên kế toán ở các tổ đội, giúp họ nhận thấy tầm quan trọng của việc luân chuyển chứng từ, từ đó đẩy mạnh hơn tốc độ luân chuyển chứng từ. Ngày nay có những phần mềm kế toán chuyên dụng rất hữu ích có thể giúp kế toán viên giảm nhẹ công sức, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả thông tin Do đó để có thể tăng thêm tính hiệu quả cho công tác kế toán, công ty lên xây dựng cho mình một phần mềm kế toán. Kết luận Ngày nay để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và trở thành công cụ quản lý có hiệu lực ở các doanh nghiệp, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Trong cơ chế thị trường đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Đứng trước những cơ hội và thách thức bất kỳ một nào đều phải đặt ra cho mình câu hỏi: Sản xuất kinh doanh như thế nào để lấy thu bù chi và có lãi? Để thực hiện được mục tiêu trên thì một trong các vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tính đúng tính đủ chi phí trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Mặt khác phải biết sử dụng tiết kiêm hợp lý nguồn vốn vật liệu, sử dụng tối đa công suất máy móc trang thiết bị và nâng cao năng suất lao động. “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp“ trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với bất cứ chủ đầu tư nào hay đối với bất cử nhà thầu, nhà quản lý nào nhằm tạo ra sự hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn hay đảm bảo hoạt động kinh doanh xây lắp có lãi. Qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm, em nhận thấy rằng trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, đáp ứng được yêu cầu đặt ra của cơ chế hiện nay. Tuy nhiên, nếu công ty tìm được những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa một số khâu thì chắc chắn công ty sẽ phát huy nhiều tác dụng hơn trong quá trình phát triển của mình. Những ý kiến đóng góp của em nêu ra phần nào hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong điều kiện hiện tại của công ty, cùng với khả năng và trình độ của cán bộ kế toán với sự quan đúng mực của lãnh đạo, trong thời gian tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Với thời gian thực tập tại công ty không nhiều, trình độ khả năng còn nhiều hạn chế nên chắc chắn em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công ty và các bạn để em có thêm hiểu biết về vấn đề này trên phương diện lý luận cũng như trên thực tế. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Trần Thị Phượng, Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là phòng tài vụ của Công ty Cổ phần Tuấn Lâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Kế toán tài chính trong doanh nghiệp” Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan Nhà xuất bản thống kê năm 2005 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp: Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán Chủ biênTS. Phạm Huy Đoán và CN. Nguyễn Thanh Tùng Nhà xuất bản tài chính năm 2005 3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán mới Chủ biên: PGS.TS. Võ Văn Nhị Nhà xuất bản Tài chính năm 2005 4. Cỏc tài liệu thu thập trên các trang web: www.neu.edu.vn www.mof.gov.vn www.webketoan.com 5. Các tài liệu tham khảo kế toán khác của Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. Mục lục Lời mở đầu 2 Phần I đặc điểm chung về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tuấn lâm 4 I. Đặc điểm chung về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Tuấn Lâm. 4 1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 4 2 Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý 10 II Đặc điểm tổ chức Công tác kế toán ở công ty Cổ Phần Tuấn Lâm 13 1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 14 2 Tổ chức hệ thống sổ kế toán: 15 3 Công tác lập báo cáo kế toán 17 4 Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang áp dụng 17 Phần II thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cp tuấn lâm. 19 I Kế toán chi phí sản xuất 19 1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp CPSX tại công ty. 19 2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất 20 2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20 2.2 Chi phí nhân công trực tiếp 26 2.3 Chi phí sử dụng máy thi công 31 2.4 Chi phí sản xuất chung 35 2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng, quý của công trình 39 II Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. 41 1 Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm 41 2 Tính giá thành công trình ở Công ty Cổ phần Tuấn Lâm 44 2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 44 2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tuấn Lâm. 46 Phần III Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tuấn lâm 48 I Đánh giá khái quát về cách hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 48 1. Ưu điểm 48 2. Hạn chế 51 II Phương hướng hoàn thiện 53 1. Về luân chuyển chứng từ 54 2. Về tài khoản sử dụng 55 3. Về hình thức sổ: 55 4. Về hạch toán chi phí: 55 5. Về tổ chức bộ máy kế toán 63 Kết luận 65 Danh mục tài liệu tham khảo 66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32236.doc
Tài liệu liên quan