Chuyên đề Kế toán chi sản xuât và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất Bao Bì tỉnh Nghệ An

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phí sản xuất và t ính giá thành sản phẩm luôn luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm mà công tác doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay.

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi sản xuât và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất Bao Bì tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15 01/05 02/05 03/05 04/05 05/05 06/05 Xuất lề dùng cho sản xuất hộp cartong Xuất ghim dùng cho sản xuất hộp Xuất mực in dùng cho sản xuất Xuất hồ dùng cho sản xuất Xuất kho một số vật liệu khác Xuất kho phụ tùng thay thế 1344171083 70218418 144583557 18100001 19398459 48352462 Tổng 1606577480 Ngày 06 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An Xí nghiệp sản xuất Bao Bì Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Số hiệu 101 Đơn vị tính: đồng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm … … … … Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất 621 1.606.577.480 1521 1.344.171.083 1522 70.218.418 1523 114.583.557 1524 18.100.001 1526 19.398.459 1531 7.336.576 154 1.606.577.480 621 1.606.577.480 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 5 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trong tháng 5 năm 2006 xí nghiệp đã mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Chứng từ ghi sổ Số 110 Ngày 25 tháng 05 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Mua vật liệu vào sản xuất kinh doanh không qua kho 621.1 3331 111 80545000 8054500 88599500 Cộng 88599500 88599500 Kèm theo: bảng tổng hợp mua vật liệu, phiếu chi, mức vật tư, hoá đơn GTGT. Ngày 25 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trong 5 ngày cuối tháng -5 đã xuất kho nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Chứng từ ghi sổ Số 110 Ngày 25 tháng 05 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm 621.1 152 70218418 70218418 Cộng 70218418 70218418 Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu, phiếu xuất kho thiếu mức vật tư . Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập chuyển đến người phụ trách bộ phận kế toán kiểm tình hình hợp lý hợp lệ rồi vào sổ cái tài khoản 621.1. Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An trích từ sổ cái tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu 621.1 Ngày 25 tháng 05 năm 2006 CT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT N C SDĐK Phát sinh trong tháng 101 5/05 Xuất kho NVLTT cho sản xuất sản phẩm 152 1606377480 110 25/05 Mua VL dùng không qua kho 3331 80545000 119 30/05 Xuất VL phụ cho sản xuất sp 152 70218418 K/c sang TK 154 1737340898 Cộng 1757340898 1757340898 Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi tập hợp được chi phí nguyên vật liệu, kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm đối với nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu và các vật tư khác. ở đây xí ngiệp đã áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp và lấy mức tiêu hao nguyên vật liệu chính để làm tiêu thức phân bổ. Tỷ lệ phân bổ vật liệu = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng nhiên liệu chính thực tế Sau đó lấy tỷ lệ phân bổ nhân với mức tiêu hao nguyên vật liệu chính của từng loại sản phẩm thì sẽ tính được số phân bổ cho từng loại sản phẩm. Từ đó có tỷ lệ phân bổ vật tư và bảng phân bổ vật tư cho từng loại sản phẩm. Hệ số NVL phụ Nhiên liệu Vật tư khác 0,06024 0,0983 0,047774 Bảng phân bổ vật liệu Tên sản phẩm Số lượng NVL chính NVL phụ Nhiên liệu Vật tư khác TK 621 Hộp 5 Linin 165 250 3.459.801 208.412 340.090 165.288 4.173.591 Hộp Canon 850 12.748.365 767.937 1.253.132 609.038 15.378.172 … … … … … … … Cộng 1.344.171.083 70.218.418 114.583.557 93.178.500 1.606.577.480 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ như: phiếu giao nhận sản phẩm, bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm, tai nạn giao thông, bảng giao nhận sản phẩm hoàn thành để tính lương công nhân viên… 2.2.2.1. Tiền lương Hiện nay, xí nghiệp trả lương cho cán bộ công nhânviên theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian Lương sản phẩm: Đối với hình thức trả lương này, công nhân sản xuất được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm, từng công việc trên từng quy trình công nghệ. Lương sản phẩm được tính theo công thức sau: Lương sản phẩm = Số công nhân làm được trong kỳ x Đơn giá một ngày công Lương thời gian: Là tiền lương xí nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào hệ số lương cấp bậc, số ngày công chế độ, số ngày công thực tế. Công thức tính lương thời gian như sau: Lương thời gian = Hệ số mức lương cấp bậc x Lương cơ bản x Số ngày công làm việc thực tế Số ngày công chế độ quy định Để đảm bảo đời sống cho công nhân viên, xí nghiệp trả lương cho công nhân viên hai lần dưới hình thức tạm ứng lương. Sau đó, lấy số tiền lương thực tế được lĩnh trừ đi phần đã tạm ứng là số được thanh toán đến hạn trả. 2.2.2.2. Các khoản trích theo lương - Căn cứ vào bảng tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và tỷ lệ kinh phí công đoàn (KPCĐ) Nhà nước quyết định, xí nghiệp trích 2% tổng tiền lương thực tế tính vào chi phí. 2% KPCĐ tính vào chi phí tháng (Tháng 6/2006) = 105.055.811 x 2% = 2.101.105,62 - Căn cứ vào tổng số tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất và tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT). Xí nghiệp tiến hành trích 15% BHXH, và 2% BHYT theo lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất. Còn lại 5% BHXH và 1% BHYT tính trừ vào tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. BHXH, BHYT của công nhân tháng 6 năm 2006 + Tính vào chi phí = 59.026.600 x 17% = 10.034.522 Tính trừ vào thu nhập của công nhân: 59.026.600 x 6% = 3.541.596 Sau khi tính lương phải trả cho công nhân viên từng tổ trong phân xưởng, kế toán lương lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho từng tổ sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an xí nghiệp sản xuất bao bì bảng thanh toán lương công nhân toàn xí nghiệp Bảng tổng hợp tháng 06 năm 2006 ĐVT; đồng STT Tổ Hệ số lương LCB Tiền lương theo đơn giá Tiền lương làm CN thêm giờ ăn ca và khoản khác Phụ cấp trách nhiệm Tổng cộng Tạm ứng kỳ I Các khoản phải trả (6%) Còn được lĩnh Ký nhận Cộng Tiền Công Tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Phục vụ 14,61 4.236.900 90 4.366.018 134 2.670.626 91.000 640.000 70.000 12.164.544 3.600.000 254.214 8.310.330 2 Máy giấy 44,5 12.905.000 591,5 26.155.158 67 1.767.333 1.054.000 1.963.718 70.000 43.915.209 1.140.000 774.300 42.000.909 3 Máy dọc 27,82 8.067.800 320,88 9.569.134 1 34.242 667.508 813.000 70.000 19.221.684 500.000 484.068 13.737.616 4 Máy in 15,73 4.561.700 197,75 7.478.510 1 24.315 508.124 564.000 70.000 13.206.649 3.500.000 273.702 9.432.947 5 Máy ngang 8,26 2395400 132,75 4.736.255 8 371.351 286.535 357.000 70.000 8.216.541 1.800.000 143.724 6.272.817 6 In lưối 1 39,39 11.423.100 379 12.651.778 1 28.665 487.350 1.068.000 70.000 25.728.893 7.500.000 685.386 17.543.507 7 In lưới 2 19,73 5.721.700 267,5 10.244.715 1 34.242 360.968 750.000 70.000 17.181.625 4.000.000 343.302 12.838.323 8 Thành phẩm (dập ghim) 33,5 9.715.000 397,24 12.036.769 1,25 42.803 1.411.082 972.000 70.000 24.247.654 6.000.000 582.900 17.664.754 Cộng 203,54 59.266.600 2.376,62 87.238.337 214,25 5.063.577 5.527.367 6.736.000 560.000 163.882.799 32.540.000 3.541.596 127.012.203 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổng giám đốc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an xí nghiệp sản xuất bao bì bảng thanh toán lương tổ máy Tháng 06 năm 2006 ĐVT; đồng STT Họ và tên Hệ số lương LCB Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp trách nhiệm Phụ cấp độc hại Tổng lương BHXH 5% BHYT 1% KPCĐ 1% Thực lĩnh 1 Nguyễn Văn Quang 2,48 829.200 1230 738.000 956.796 50.000 58.000 1.802.769 41.460 8.292 18.027 1.734.990 2 Nguyễn Thanh Hải 2,1 719.000 1230 618.000 304.192 29.000 58.000 1.009.192 35.950 7.190 10.091 955.961 3 Cao Sỹ THiện 2,1 719.000 1230 738.000 774.307 58.000 1.570.307 35.950 7.190 15.703 1.511.464 4 Hoàng Văn Mạnh 2,1 719.000 1230 738.000 829.615 58.000 1.625.615 35.950 7.190 16.256 1.566.246 5 Nguyễn Văn Toán 2,1 719.000 1230 738.000 718.999 58.000 1.514.999 35.950 7.190 15.149 1.456.710 6 Quế Văn Thành 2,1 719.000 1230 738.000 746.653 58.000 1.542.653 35.950 7.190 15.426 1.484.087 7 Nguyễn Xuân Quý 2,1 719.000 1230 738.000 746.653 58.000 1.542.653 35.950 7.190 15.426 1.484.087 8 Nguyễn Văn Cường 2,1 719.000 1230 738.000 774.307 58.000 1.570.307 35.950 7.190 15.703 1.511.464 9 Nguyễn Văn Tường 2,1 719.000 1230 738.000 746.653 58.000 1.542.653 35.950 7.190 15.426 1.484.087 10 Nguyễn Hoàng Hà 2,1 719.000 1230 738.000 746.653 58.000 1.542.653 35.950 7.190 15.426 1.484.087 11 Hồ Sỹ Chiến 2,1 719.000 1230 738.000 746.653 58.000 1.542.653 35.950 7.190 15.426 1.484.087 12 Tổng 23,48 8.019.200 13,330 7.998.000 8.091.481 79.000 638.000 16.806.454 400.960 80.192 158.059 16.157.270 Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu một trăm năm mươi bảy ngàn hai trăm bảy mươi đồng chẵn Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơnvị Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương công nhân toàn xí nghiệp và bảng thanh toán tiền lương bộ phận tổ máy xí nghiệp để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ông ty cổ phần xuất nhập khẩu nghệ an xí nghiệp sản xuất bao bì bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã h ội Tháng 06 năm 2006 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK Lương cơ bản TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả phải nộp khác Lương chính Lương phụ Phụ cấp Khoản khác Cộng Có TK 334 KPCĐ 2% BHXH 15% BHYT 2% Cộng Có TK 338 1 TK 622 59.026.600 104.565.282 790.000 105.055.280 2.101.105 8.853.990 1.180.532 12.135.627 2 TK 627 5.953.700 7.674.745 1.210.000 8.884.745 177.695 893.055 119.074 1.189.824 Cộng 64.980.300 112.240.025 490.000 1.210.000 113.940.025 2.278.900 9.747.045 1.299.606 13.325.451 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Người lập biểu ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Ngày 30/6/2006 Số 125 ĐVT: Đồng Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có … … … … … Trích 15% BHXH theo lương cơ bản tính vào chi phí 622 8.853.990 627 893.055 3383 9.747.045 Trích 2% BHYT theo lương cơ bản 622 1.180.532 627 119.074 3384 1.299.606 Trích 2% KPCĐ theo lương thực tế 622 2.101.105 627 177.695 3382 2.278.800 Tiền lương tháng 6/2005 622 105.055.280 627 8.884.745 334 113.940.025 Kết chuyển chi phí tính vào giá thành 622 124.390.907 627 10.074.569 154 134.465.476 216.730.952 216.730.952 Kèm theo chứng từ gốc Trong quá trình sxsp 1 số công việc phải thuê ngoài. Sau khi bàn giao công việc hoàn thành kế toán căn cứ và ghi sổ Xí nghiệp sản xuất Bao Bì Sổ cái TK 622 Tháng 6 năm 2006 Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Chứng từ ghi sổ Số 117 Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí nhân công thuê ngoài của XN 622.1 111 10520000 10520000 Cộng 10520000 105200000 Kèm theo: 1 hoá đơn giao khoán, 1 biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành phiếu chi tiền mặt Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi nhận được chứng từ ghi sổ do kế toán thanh toán chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra lại và chuyển đến bộ phận phụ trách vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 622-CP NC TT Xí nghiệp sản xuất bao bì Nghệ An Trích sổ cái TK, Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu 6221 Ngày 30 tháng 05 năm 2006 CT GS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT N C 116 117 30/05 30/05 Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công thuê ngoài Kết chuyển nhân công trực triếp 334 111 154 113640025 10520000 124460025 Cộng 124460025 124460025 Ngày 30 tháng 05 năm 2006 Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí có tính chất tổng hợp, nó bao gồm toàn bộ chi phí có tính chất phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức và điều hành cho quá trình sản xuất ở phạm vi xí nghiệp, tổ sản xuất. Tại xí nghiệp sản xuất bao bì, khoản mục bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền * Chi phí nhân viên phân xưởng Đó là chi phí cho nhân viên quản lý xí nghiệp bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, thủ kho…ngoài tiền lương thời gian và các khoản mục tiền lễ nghỉ phép họ còn được hưởng lương trách nhiệm. Để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sử dụng tài khoản 6271 ghi đối ứng với tài khoản 334 tài khoản 338 các khoản chi phí này được tập hợp theo tháng. Tổng chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp được là: 8.884.754 Vậy: 15% BHXH, 2% BHYT, theo lương cơ bản tính vào chi phí sẽ là: 5953700 x 2% = 177.695 5% BHXH, 1% BHYT theo lương cơ bản được khấu trừ vào lương người lao động là: 5.593.700 x 6% = 357.222 * Chi phí khấu hao tải sản cố định Tài sản xí nghiệp, khấu hao tài sản cố định bao gồm: Chi phí tài sản cố định phục vụ sản xuất và tài sản cố định phục vụ quản lý toàn xí nghiệp. Hàng năm công ty giao tài sản cố định cho xí nghiệp toàn bộ số khấu hao trích mỗi năm, xí nghiệp nộp về cho công ty để mua sắm, xây dựng tài sản cố định mới căn cứ vào chỉ tiêu giao khoản cho công ty, hàng tháng xí nghiệp trích khấu hao như sau: Tỷ lệ phân bổ khấu hao = Tổng mức khấu hao kế hoạch trong năm Tổng doanh thu kế hoạch trong năm Sau đó lấy tỷ lệ phân bổ khấu hao này nhân với doanh thu bán hàng thực tế của từng tháng thì sẽ ra số trích khấu hao của tháng đó. Ví dụ: Trong năm 2006 tại xí nghiệp sản xuất bao bì có Tỷ lệ phân bổ khấu hao = 325.841.047 = 0,0181 18.000.000.000 Căn cứ vào doanh thu tháng 6 năm 2006 phản ánh trên sổ cái TK 511 thì ta có số khấu hao được phân bổ = 1.658.249.771 x 0,0181 = 30.000.000 Sau đó lập chứng từ ghi sổ và định khoản Nợ TK 627: 30.000.000 Có TK 214: 30.000.000 (Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009: 30.000.000) Số khấu hao này do công ty giao khoán, cuối tháng khi chuyển trả công ty, kế toán hạch toán: + Tại xí nghiệp Nợ TK 214: 30.000.000 Có TK 336: 30.000.000 + Khi nộp khấu hao từ tiền bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 336: 30.000.000 Có TK 111: 30.000.000 Cũng giống như khấu hao TSCĐ, đối với chi phí quản lý phân xưởng cũng được hạch toán như sau: Tháng 6/2006 chi phí quản lý phân xưởng là 20.000.000 kế toán định khoản Nợ TK 627: 20.000.000 Có TK 336: 20.000.000 Khi nộp tiền quản lý phân xưởng từ tiền bán hàng, kế toán ghi như sau: + Tại xí nghiệp Nợ TK 36: 20.000.000 Có TK 136: 20.000.000 + Tại công ty Nợ TK 111: 20.000.000 Có TK 136: 20.000.000 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí điện nước dùng trong sản xuất. Khi chi phí này, xí nghiệp phải thanh toán nội bộ. Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chi phí dịch vụ mua ngoài trong tháng 6 năm 2006 ở xí nghiệp là 25.551.666 kế toán hạch toán như sau: - Khi phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 627 (6277): 25.551.666 Có TK 336: 25.551.666 - Khi thanh toán với công ty bằng tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK: 336: 25.551.666 Có TK 111: 25.551.666 * Chi phí khác bằng tiền Là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các khoản chi phí như đã nêu trên: Chi phí giao dịch, hội nghị, in ấn tài liệu… Trong tháng 6 năm 2006, tổng phát sinh các khoản chi phí này là 35.337.081. Những khoản này được kế toán ghi như sau: Nợ TK 627 (6278): 35.337.081 Có TK 111: 35.337.081 Cuối tháng kế toán lập "chứng từ ghi sổ" như sau: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An Xí nghiệp sản xuất bao bì Chứng từ ghi sổ Số 125 Ngày 30/5/2006 ĐVT: Đồng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có … … … … … Tiền lương phải trả 6/2006 622 105.055.281 627 8.884.754 334 133.940.026 Trích 15% BHXH theo LCB 622 8.853.990 627 893.085 3383 9.747.075 Trích 2% BHYT theo lương cơ bản 622 1.180.532 627 119.078 3384 1.299.610 Trích 2% KPCĐ theo lương thực tế 622 2.101.105 627 177.695 3382 2.278.800 Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 30.000.000 214 30.000.000 Chi phí quản lý phân xưởng 627 20.000.000 336 20.000.000 Chi phí khách thành tiền 6278 35.337.081 1111 35.337.081 ….. ….. ….. ….. ….. Xuất NVL 621 1.606.577.480 1.344.171.083 70.218.418 114.583.557 93.187.500 Kết chuyển chi phí vào giá thành 621 622 627 1.606.577.480 124.390.907 120.963.316 154 1.851.931.703 Nhập kho thành phẩm 155 154 1.851.931.703 1.851.931.703 Kèm theo chứng từ gốc Căn cứ vào "Chứng từ ghi số số 3" kế toán vào "Sổ cái TK 627" như sau: Xí nghiệp sản xuất Bao Bì Sổ cái TK 622 Tháng 5 năm 2006 Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi Nợ Ghi Có 1. Số dư đầu kỳ 2. Phát sinh trong kỳ - Tiền lương nhân viên phân xưởng 334 8.884.745 - Trích 15% BHXH cho nhân viên phân xưởng 3383 893.055 - Trích 2% BHYT cho nhân viên phân xưởng 3384 119.074 - Trích KPCĐ 2% lương thực tế vào chi phí 3382 177.695 - Hao mòn TSCĐ 2141 30.000.000 - Chi phí quản lý phân xưởng 336 20.000.000 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 336 25.551.666 - Chi phí bằng tiền khác 111 - Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 120.963.316 Tổng cộng phát sinh 120.963.316 120.963.316 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Như vậy tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung được: 120.963.316 Sau khi tập hợp được chi phí kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm như sau: Tên thành phẩm Số lượng Hệ số TK 627 Hòm 5 LININ 165 250 (hòm) 0,1038 359127 Hộp Canon 850 (hộp) 0,1038 1.323.280 … … … … Cộng 120.963.316 2.2.4. Tính giá thành sản phẩm 2.2.4.1. Tính giá cho sản phẩm hoàn thành Tại xí nghiệp sản xuất bao bì, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Sau khi đã xác định được các yếu tố chi phí, kế toán tiến hành tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành của một loại sản phẩm = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ tập hợp được cho từng SP - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CK Giá thành đơn vị của một loại sản phẩm = Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm của loại đó đã qui đổi ra trọng lượng Căn cứ vào số liệu ở các bảng phân bổ chi phí sản xuất vào số liệu vừa đánh giá ở trên, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm như sau: Bảng tính giá thành hòm 5 linin 165 Tháng 5/2006 Khoản mục Dư đầu kỳ Chi phí phát sinh Dư cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. CPNVLTT 1.344.409 4.173.591 1.068.000 4.450.000 17.800 2. CPNCTT - 369.161 39.553 329.608 1.318 3. CPSXC - 359.127 38.478 320.649 1.283 Tổng cộng 1.344.409 4.901.879 1.416.031 2.100.257 20.401 Bảng tính giá thành hộp carton Tháng5/2006 Khoản mục Dư đầu kỳ Chi phí phát sinh Dư cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. CPNVLTT 5.121.828 15.378.172 3.075.000 17.425.000 20.500 2. CPNCTT - 1.360.250 130.237 1.230.013 1.447 3. CPSXC - 1.323.280 126.697 1.196.583 1.408 Tổng cộng 5.121.828 18.061.702 2.331.934 19.851.596 23.355 2.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm dở dang Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở xí nghiệp sản xuất bao bì, kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Công thức xác định như sau: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục chi phí được kế toán tiến hành như sau: * Đối với chi phí bỏ ngay 1 lần từ đầu quá trình sản xuất Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ * Đối với chi phí bỏ nhiều lần dẫn dần vào trong quá trình sản xuất Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo tài liệu tập hợp thì trong tháng 6/2006 tại xí nghiệp sản xuất có tình hình sản xuất và giá trị sản phẩm dở dang như sau: * Đối với sản phẩm hòm 5 LININ 165: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ tính theo chi phí NVL: 1.344.409 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: + Chi phí NVL trực tiếp: 4.173.591 + Chi phí nhân công trực tiếp: 369.169 + Chi phí sản xuất chung: 359.127 Kết quả sản xuất trong tháng hoàn thành 250 sản phẩm còn lại 60 thành phẩm chưa hoàn thành, mức độ hoàn thành 50%. Theo số liệu trên kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: CPNVL trực tiếp = 1.344.409 + 4.173.591 x 60 = 1.068.000 250 + 60 CPNC trực tiếp = 369.169 x60x50% = 39.553 250 + 60x50% CP sản xuất chung = 359.127 x60x50% = 38.478 250 + 60x50% * Đối với sản phẩm là hộp cannon: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 5.121828 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: + Chi phí NVL trực tiếp: 15.378.172 + Chi phí nhân công trực tiếp: 1.360.250 + Chi phí sản xuất chung: 1.323.280 Kết quả sản xuất trong tháng 6 hoàn thành 850 sản phẩm còn lại 150 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 60%, chi phí NVL trực tiếp bỏ ngay 1 lần vào quá trình sản xuất, còn các chi phí khác bỏ dần trong quá trình sản xuất. Theo số liệu trên, kế toán tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: CPNVL trực tiếp = 5.121.828 + 15.378.172 x150 = 3.075.000 850+150 CPNC trực tiếp = 1.360.250 x150x60% = 13.0237 850 + 150x60% CP sản xuất chung = 1.323.280 x150x60% = 126.697 820 + 150x60% Phần III Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì Qua quá trình phát triển và trưởng thành cùng với sự chuyển dịch cơ chế quản lý của nền kinh tế. Xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An đã chuyển đổi cơ chế quản lý để hoà nhập vào nền kinh tế thị trường và đạt được những thành tựu trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính, cụ thể xí nghiệp luôn luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản lượng, thu và nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong và ngoài xí nghiệp. Giải quyết tốt các chính sách đối với người lao động trong toàn đơn vị. Tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó trong nội bộ đơn vị mình. Điều đó chứng tỏ sự cố gắng vươn lên của toàn bộ công nhân viên dưới sự lãnh đạo của ban Giám đốc xí nghiệp, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các phòng ban. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình tổ chức thành các tổ chức năng và nhiệm vụ như nhau, cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nhau xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính, xí nghiệp phân cấp quản lý và được tập hợp về công ty để làm cơ sở cho việc tính toán và ghi sổ kế toán có nghĩa là các tổ trong hạch toán đầy đủ phù hợp với tình hình quản lý kế toán theo phương pháp tập trung mà xí nghiệp áp dụng. Đảm bảo quản lý chặt chẽ, đôn đốc kịp thời tình hình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính chính xác, trung thực tình hình tch của xí nghiệp. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác kinh tế kinh tế kế toán là thống nhất, chính xác, kịp thời thì bộ máy kế toán của xí nghiệp sẽ được đơn giản, gọn nhẹ hơn nhưng phải có sự phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp với trình độ nhân viên của đội ngũ kế toán. Các phần kế toán phải được đảm nhiệm rõ ràng, và sự kiểm tra đôn đốc kịp thời của kế toán trưởng. Toàn bộ nhân viên kế toán của xí nghiệp luôn cố gắng trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao tinh thần trách nhiệm công tác với hình thức kế toán đơn vị áp dụng là chứng từ ghi sổ, tuy ghi chép trên sổ kế toán trưởng tương đối đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, nên sai sót thì phải sửa chữa nhiều sổ. ý thức và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng hết mình của cán bộ công nhân viên cũng như cán bộ kế toán trong xí nghiệp đã đem lại hiệu quả cao trong công việc. Mặc dù công việc chủ yếu là làm thủ công nhưng cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán luôn luôn hoàn thành công việc được giao phát huy vai trò của kế toán trong công việc quản lý kinh tế giúp lãnh đạo trong doanh nghiệp chỉ đạo, điều hành sát thực hơn, tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cao nhất. 3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bao bì 3.2.1. Ưu điểm: Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất được tổ chức nề nếp và đã xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lựa chọn tính giá thành sản phẩm hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị. Đồng thời, được sự kiểm tra đôn đốc, giúp đỡ của phòng kế toán, dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng nên hạn chế được những sai sót trong báo cáo, tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho các sản phẩm. - Xác định nội dung chi phí Kế toán các xí nghiệp xác định nội dung chi phí sản xuất, tính toán các khoản mục chi phí ở các xí nghiệp tương đối hợp lý, chính xác, tính đúng, tính đủ đã bóc tách được các chi phí, tạo điều kiện cho việc phân tích các nhân tố làm tăng giá thành trong quá trình sản xuất tăng cường trong quản trị doanh nghiệp. + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Nhìn chung, chứng từ ban đầu được tổ chức kịp thời, hợp pháp, hợp lệ phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ kế toán ở xí nghiệp dù là bắt buộc hay hướng dẫn đều đảm bảo phản ánh đơn giản nội dung, chuẩn hoá, thống nhất về qui cách, biểu mẫu chứng từ. Tài khoản sử dụng Việc vận dụng các tài khoản và hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tương ứng nhìn chung đã phù hợp với qui định của chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời kế toán xí nghiệp đã tổ chức hạch toán chi tiết đến từng mục chi phí tương ứng với những tài khoản cấp 2 phù hợp. Điều này, đảm bảo cung cấp những thông tin đầy đủ, tỷ mỉ, chính xác của giá thành sản phẩm. Hệ thống sổ sách kế toán ở xí nghiệp sản xuất bao bì, kế toán công ty làm thủ công, nhưng hệ thống sổ sách kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được các thông tin cần thiết yêu cầu quản lý, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 3.2.2. Những tồn tại Chúng ta có thể khẳng định rằng không có một chế độ nào là hoàn hảo đến mức không có những sai sót hay vướng mắc dù là nhỏ nhất. Hơn nữa bước đầu khi áp dụng chế độ kế toán cải cách. Luật thuế GTGT mới đã phát sinh sai sót, nhầm lẫn hay những băn khoăn khi thực hiện tại các đơn vị là không thể tránh khỏi do cả yếu tố chủ quan và khách quan. Tại xí nghiệp sản xuất bao bì, ngoài những ưu điểm đạt được trên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số tồn tại nhất định sau: - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có chi phí nguyên vật liệu phụ được dùng nhiều lần nhưng lại phân bổ hết lần đầu giá trị kho. Điều này chưa phản ánh đúng chi phí thực tế. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phí này tại xí nghiệp gồm cả khoản mục trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. Do xí nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất cho nên việc điều động công cán bộ từ xí nghiệp vừa làm ở xí nghiệp sóng vừa làm ở cơ sở mới nhưng lại tính lương thuộc sóng xí nghiệp. Điều này phản ánh không đúng cho nhân công trực tiếp khi tính sản phẩm tại xí nghiệp. Một phần tiền lương này phải hạch toán vào giá trị công trình mới TSCĐ theo đúng chế độ hiện hành. Ngoài ra một số lao động thuê ngoài kế toán không phân chia theo từng khoản mục mà trực tiếp hạch toán vào chi phí quản lý xí nghiệp làm cho giá thành sản xuất giảm không phản ánh trung thực chi phí sản xuất kinh doanh. - Đối với chi phí sản xuất chung Các xí nghiệp đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo hướng dẫn của kế toán xí nghiệp do xí nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm cho nên việc tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm là cần thiết nhưng xí nghiệp lại tập hợp cho một loại sản phẩm là sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm hộp tăng lên đáng kể, ảnh hưởng tới giá cũng như sự cạnh tranh trên thị trường đáng kể. Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung như nhà làm việc, các TSCĐ khác dùng trong công tác quản lý..kế toán xí nghiệp phân loại chưa đúng với mục đích sử dụng của từng tài sản làm ảnh hưởng tới việc phân tích TSCĐ tại xí nghiệp. Tại các xí nghiệp công tác hạch toán ban đầu luân chuyển chứng từ kế toán còn chậm thiếu sự đồng bộ, các chứng từ chưa ghi đầy đủ hết nội dung kinh tế cần thiết theo yêu cầu. Vận dụng tài khoản chính do xác định nội dung kinh tế chưa phù hợp nên các tài khoản vận dụng chưa phản ánh đúng nội dung chi phí theo qui định. Các khoản thiệt hại trong XN: trong sản xuất thì thiệt hại không thể trành khỏi thiệt hại trong sản xuất, hao hụt nguyên vật liệu, mất điện hoặc chờ nguyên vật liệu…song kế toán chưa theo dõi chặt chẽ, xác định đối tượng chịu trách nhiệm, như vậy sẽ phản ánh không chính xác chi phí sản xuất kỳ báo cáo. Đối với các khoản chi phí trích trước: Các khoản trích trước theo chế độ quy định thì công ty lại không trích như trích trước chi phí sửa chữa lớn, trích trước các khoản nợ khó đòi…cho nên chi phí phát sinh các khoản chi phí này làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trong kỳ, tình hình tài chính của công ty, làm cho lãi trong kỳ giảm đi rõ rệt. Sổ sách kế toán: để hạch toán chi tiết kế toán từng tài khoản cấp II tương ứng với mục đích chi phí phát sinh cần theo dõi chi tiết (trong khoản mục chi phí sản xuất chung) trên các sổ sách kế toán. Bên cạnh , việc cung cấp thông tin một cách chính xác, tỷ mỷ thì khối lượng công việc kế toán ở xí nghiệp nhiều lên, phức tạp khó khăn hơn, nhất là phải làm thủ công trong điều kiện hiện nay của xí nghiệp. Do phải sử dụng nhiều sổ sách nên kết chuyển chi phí cuối kỳ phức tạp hơn cho công tác kế toán. Do có những tồn tại như trên trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan song chủ yếu trên 2 nguyên tắc cơ bản sau: *Do chuyển đổi cơ chế quản lý thực hiện kinh tế thị trường đã phát sinh những hoạt động kinh tế mới song các chính sách chưa thực sự đồng bộ, kịp thời Do trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán chưa thực sự đồng bộ, đồng đều. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì tại xí nghiệp sản xuất Bao bì 3.3.1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện Để các doanh nghiệp sản xuất hoà nhập vào kinh tế thị trường đang diễn ra ngày càng sôi động, có thể tồn tại và phát triển vững vàng trên con đường khẳng định mình thì công tác quản lý doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và vững mạnh. Một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp đó chính là công cụ kế toán. Một trong những phần hành kế toán quan trọng bậc nhất trong các doanh nghiệp sản xuất là: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi giá thành với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm chính xác xuất phát từ tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, trung thực là chiếc gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm tình hình và phát sinh chi phí của doanh nghiệp thì mới đảm bảo yêu cầu xuyên suốt tác dụng của công tác kế toán đối với sản xuất, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp hiện nay. Tham gia vào nền kinh tế thị trường cùng lúc có sự gặp mặt của nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp cùng loại. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất không có sự lựa chonh nào hơn cả là quản lý chi phí tốt nhằm phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xuống thấp nhất có thể được. Đặc biệt trong sản xuất sản phẩm bằng giấy nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65 - 70% giá trị sản phẩm chịu sự tác động giá cả trong những thời kỳ khác nhau là không nhỏ, tính đúng tính đủ, hợp lý chi phí sản xuất càng trở lên quan trọng và có tính quyết định. Thông qua chỉ tiêu giá thành chúng ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi những phương án giải quyết có hiệu quả nhất để phấn đấu hạ giá thành sản xuất là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết giúp các doanh nghiệp cạnh tranh trong thị trường sôi động như hiện nay. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là một bí mật trong kinh doanh. Bởi những thông tin của kế toán tập hợp chi phí của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không những cần thiết cho những nhà quản lý để quản lý kiểm soát chi phí, xác định chi phí cần bù đắp, từ đó thúc đẩy hạch toán kinh tế nội bộ và ra các quyết định kịp thời. Chuẩn xác, phù hợp mà còn giúp cho các đối tác bên ngoài như: chủ đầu tư, các nhà cung cấp có cơ sở để xác nhận và đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về đơn vị, có phương án lựa chọn, phương án đầu tư, liên doanh hợp tác. Do vậy, xuất phát từ vai trò kế toán như lý luận ở trên có thể nói hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp. Yêu cầu hoàn thiện Phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường tại Việt nam. Các xí nghiệp cần phải phát huy và khẳng định hơn nữa trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các doanh nghiệp luôn đứng trước một thách thức lớn là hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có mang lại hiệu quả hay không, nói cách khác doanh thu có bù đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận cao để tái sản xuất mở rộng hay không thì việc đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vu, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được địch chuyển vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường. Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý thì việc hoàn thiện phải đảm bảo vận dụng linh hoạt các loại tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với hình thức kế toán mà mỗi đơn vị lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hình thức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách hợp lý. Phù hợp chế độ, thể lệ về kế toán, cơ chế tài chính hiện hành để đảm bảo thống nhất với hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành. Xác định đúng nội dung chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất phân loại chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán. Lựa chọn phương pháp kế toán chi phí sản xuất phản ánh đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất chung cùng phương pháp tính giá thành hợp để tính giá thành từng sản phẩm theo đúng hạng mục chi phí và kỳ tính giá thành đã được xác định. Phải tiến hành đồng bộ từ hạch toán ban đầu, vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán trên tất cả các nội dung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí KHTSCĐ Chi phí sản xuất chung Hạch toán ban đầu là khâu mở của công tác kế toán, kế toán nên theo dõi, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các chứng từ làm cơ sở hạch toán chi tiết các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong các chứng từ mới chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế trong đơn vị. Những thông tin nay cần phải phân loại và phản ánh một cachcs có hệ thống vào các tài khoản kế toán tương ứng trong các tờ sổ kế toán phù hợp. Do vậy, phải hoàn thiện đồng bộ hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo đúng các quy định của chế độ kế toán hiện hành trên tất cả các nội dung Việc hoàn thiện phải theo hướng tạo điều kiện hiện đại hoá trong công tác kế toán, nâng cao năng suất lao động, chất lượng của công tác kế toán và giảm bớt sức lao động cho nhân viên kế toán. 3.3.2. Các giải pháp Sau thời gian thực tập tại XN sản xuất Bao bì Nghệ an em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra nề nếp, đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ theo các quy định của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty và đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất cần thiết. Chi phí sản xuất được phân loại theo các khoản mục giá thành đã quy định để phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát chi phí, nếu thực hiện các định mức chi phí, yếu tố chi phí phải thực hiện theo tính toán chi phí thực tế. Cụ thể như sau: 3.3.2.1. Nội dung và phương pháp xác định các khoản mục chi phí Nội dung chi phí. Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì chi phí nguyên vật liệu phụ là không nhỏ mà nó còn dùng cho những kỳ sau để tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Hiện nay xí nghiệp hạch toán nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho một lần, không phân bổ cho những kỳ tiếp theo (nguyên vật liệu phụ được dùng cho nhiều kỳ). Phản ánh không đúng với hao phí thực tế phát sinh cho các sản phẩm sản xuất ra. Do vậy cần thực hiện phân bổ chi phí này cho từng sản phẩm khác nhau sẽ đảm bảo phản ánh trung thực, chính xác hao phí thực tế phát sinh cho từng sản phẩm. Cụ thể, phương pháp tính như sau: Tiêu thức phân bổ: kg nguyên liệu Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng Nguyên vật liệu xuất dùng phải tính theo giá đích danh giúp cho khâu tính toán đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao, phản ánh đúng nguyên vật liệu xuất dùng: Song xi nghiệp áp dụng phương pháp này mắc phải nhược điểm là phải theo dõi cụ thể trong lần mua, trong lô hàng nguyên vật liệu nhập kho trên các sổ kế toán. Khi xuất dùng theo đúng mặt hàng xuất dùng này làm rất khó khăn trong công tác tính toán và bảo quản kho. Giá bình quân gia quyền phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng đảm bảo công tác tính toán nhanh hơn và có hiệu quả phù hợp với nguyên vật liệu của công ty. Đối với chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp sản xuất Bao bì do có đặc tính đầu tư mở rộng điều động nhân công theo công việc không phân biệt việc làm của mỗi công nhân. Điều này dẫn đến việc tính lương cho từng XN, công ty là hết sức khó khăn và phản ánh không đúng chi phí thực tế trực tiếp của nhân công. Để phản ánh thống nhất, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác hơn đáp ứng được cơ chế thị trường hiện nay thì phải tiến hành phân loại nhân công theo đúng quy định có nghĩa là nhân công phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh nào thì hạch toán và giá thành sản phẩm đó. Việc điều động lao động được phân loại cho đúng với tình hình thực tế (đối với công nhân sản xuất trực tiếp). Đối với nhân công hạch toán vào chi phí sản xuất chung thì phải được phân bổ cho từng sản phẩm, đảm bảo phản ánh chính xác nội dung chi phí, tính đúng tính đủ chi phí phát sinh trong kỳ. Đối với chi phí sử dụng TSCĐ Hiện nay xí nghiệp sản xuất bao bì sử dụng máy tiện…dùng chung cho hai xí nghiệp nhưng không hạch toán riêng được cho từng XN và được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp, việc hạch toán chung chi phí này rất khó cho việc phân tích, lập kế hoạch các yếu tố đầu vào của các sản phẩm. Xí nghiệp phải tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm như sau: Tiêu thức phân bổ: lấy giờ công phục vụ trực tiếp cho mỗi sản phẩm: Chi phí sản xuất chung Trong chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí KHTSCĐ dùng chung ở các xí nghiệp như văn phòng làm việc, các TSCĐ khác… Nhưng tại công ty chi phí này phát sinh không lớn và do công ty đảm nhiệm và chịu trách nhiệm được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp của đơn vị. Tại xí nghiệp phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do công ty đảm nhiệm vì thế khi tập hợp chi phí được từ các XN kế toán phải tiến hành phân loại một cách chính xác và khoa học được phân bổ theo tiêu thức sau: Tiêu thức phân bổ Xí nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì chi phí này chiếm tỷ trọng tới 70% toàn bộ chi phí sản phẩm. Đối với khoản chi phí thiệt hại Khoản chi phí này xí nghiệp cần xác định đối tượng chịu trách nhiệm kịp thời để công tác kế toán chi phí đảm bảo tính chính xác kịp thời chi phí bỏ ra để khắc phục các thiệt hai không tránh khỏi trong sản xuất kinh doanh. Đối với các khoản chi phí trích trước Trong chế độ kế toán hiện hành có quy định về các khoản trích trước đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp sản xuất bao bì chưa thực hiện trích trước theo quy định. Xí nghiệp phải xây dựng dự toán cho cả năm. Để tiến hành trích trước các nghiệp vụ cần thiết nhằm đảm bảo không sáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh, để việc ra quyết định của cấp trên xác thực hơn và hiệu quả hơn tránh tình trạng trong năm hầu như tháng nào cũng có lãi nhưng đến cuối năm lại lỗ do các nguyên nhân trên gây ra. 3.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục Chứng từ sử dụng Khi sử dụng các chứng từ phải đảm bảo ghi đầy đủ các thông tin cần thiết, sử dụng đầy đủ các mẫu theo quy định Tài khoản kế toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng sản phẩm sẽ được hạch toán vào TK 621 Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty phải thuê một lượng lao động để tiến hành phân loại sản phẩm, nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất. Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý công ty mở chi tiết TK 334 thành TK cấp II TK 3341: Phải trả công nhân viên trong danh sách TK 3342: Phải trả lao động thuê ngoài Khi thuê ngoài lao động kế toán phản ánh vào TK 331 khi phát sinh chi phí này kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 331 Khi thanh toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111 Theo chế độ kế toán hiện hành thì TK 331 chỉ dùng phản ánh tình hình thanh toán cho người cung cấp vật tư hàng hoá, người cung cấp lao vụ dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. Do vậy, chi phí lao động thuê ngoài nên hạch toán vào TK 3342 sẽ phản ánh rõ nét hơn chi phí nhân công trực tiếp (ngoài danh sách). Cụ thể hạch toán như sau: Khi phát sinh chi phí lao động thuê ngoài kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 (334.2) Khi thanh toán ghi: Nợ Tk 334 (3342) Có TK 111 Trình tự hạch toán đối với máy tịên Tiền lương tiền công phải trả công nhân viên làm việc tại máy tiện kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 334 Khi xuất kho, hoặc mua dụng cụ, phụ tùng, tính khấu hao máy tiện kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 111, 112, 214… Đồng thời ghi Nợ TK 009 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí máy tiện cho hai loại sản phẩm kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 627 Chi phí sản xuất chung Kế toán công ty tập hợp ghi: Nợ TK 627, KH TSCĐ dùng chung Có TK 214 Sổ sách kế toán: Để ghi báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh về phòng kế toán của công ty thuận tiện theo dõi, đối chiếu kế toán có thể mở sổ tổng hợp chi phí sản xuất với 4 khoản mục như mẫu III. Trên cơ sở báo cáo chi phí sản xuất của XN sử dụng với 3 khoản mục chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các khoản thiệt hại Xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 152 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 Các khoản chi phí phát sinh kế toán ghi: Nợ Tk 622 Có TK 133 Các khoản chi phí phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 622 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 334… Kết chuyển chi phí thiệt hại kế toán ghi: Nợ Tk 154 Có TK 621, 622, 627 Đối với thiệt hại do ngừng sản xuất Tiền lương, tiền công trong thời gian ngừng sản xuất Kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 Chi phí khác chi ra trong thời gian ngừng sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112… Hết thời gian ngừng sản xuất, kết chuyển chi phí ngừng sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có Tk 622, 627 Các khoản chi phí trích trước Trích trước các khoản chi phí nợ khó đòi kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 139 Nếu trong kỳ các khoản đã trích trước vào chi phí sản xuất lớn hơn chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 139 Có TK 721: Thu nhập bất thường 3.3.3.3. Tính giá thành sản phẩm bao bì Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và yêu cầu quản lý công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, đã lựa chọn để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các sản phẩm theo đúng khoản mục quy định một cách nhanh chóng và tương đối chính xác, sau đó cung cấp báo cáo về sản phẩm sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo của công ty. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì thành phần tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và phần hành quan trọng làm cho kế toán trở thành một công cụ sắc bén phối hợp với các nghiệp vụ chuyên môn quản lý doanh nghiệp đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Việt tổ chức hợp lý quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo cho công tác kế toán gọn nhẹ, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận tiết kiệm được chi phí mà vẫn phản ánh đầy đủ, chính xác yêu cầu và nội dung của công tác kế toán. Tổ chức hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chắc chắn sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì chính xác trung thực, đầy đủ và tỷ mỉ hơn. Đặc biệt, còn góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó là cơ sở hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng các sản phẩm hoàn thành. Điều đó không ngừng giúp xí ngiệp có thể tạo ra niềm tin của khách hàng về sản phẩm sản xuất ra mà còn góp phần quan trọng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Kết luận Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phí sản xuất và t ính giá thành sản phẩm luôn luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển trong một doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm mà công tác doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An nói riêng là một vấn đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay. Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp xí nghiệp quản lý tốt hơn quá trình sản xuất của mình. Đề từ đó giá thành sản phẩm trở thành một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đúng nội dung chi phí sản xuất thực hiện tốt chức năng thông tin, kiểm tra để thiết lập giá, bù đắp những chi phí bỏ ra. Với đề tài tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp sản xuất bao bì chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thóng, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu có liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì. Chuyên đề đã phân tích được bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất ở xí nghiệp trong chuyên đề đã xác định được bản chất, nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm hộp thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó chuyên đề đã chỉ ra được ưu, nhược điểm của xí nghiệp trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì. Trên cơ sở những ưu điểm, tồn tại đó, chuyên đề đã xuất đầy đủ phương pháp giải quyết, phù hợp với điều kiện kinh tế xí nghiệp. Tuy nhiên, đây là đề tài hết sức rộng và phức tạp, vẫn còn vấn đề đau đầu nhiều, nhà quản trị doanh nghiệp cho nên chuyên dề chỉ đề cập giải quyết những vấn đề cơ bản. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở xí nghiệp sản xuất bao bì. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trượng, em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các cô chú phòng kế toán xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An giúp em trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu thực tế và hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo Sách kế toán tài chính trong các Doanh nghiệp – PGS.TS Đặng Thị Loan – NXB Thống kê năm 2004 Phân tích hoạt động kinh doanh chủ biên PGS.TS Phạm Thị Gái – NXB thống kê năm 2004 Các tài liệu do xí nghiệp sản xuất bao bì thuộc công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An cung cấp Lý thuyết hạch toán kế toán – chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Đông – NXB Tài chính năm 2004 Mục lục Nhận xét của giáo viên hướng dẫn …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32160.doc
Tài liệu liên quan