Chuyên đề Kế toán cho vay tại Chi Nhánh NHCT Tỉnh Lạng Sơn, thưc trạng và giải pháp

Hiện nay, ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi thị trường chứng khoán phát triển chưa đủ mạnh thì một trong những kênh phân phối vốn truyền thống cho nền kinh tế vẫn là hệ thống NH. Trong những năm qua, các NH đã cung ứng một lượng vốn khổng lồ cho xã hộithông qua hoạt động tín dụng. Có thể nói, tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của mọi NH, nó có vai trò rất lớn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia không những thế nó còn ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của mỗi NH. Tuy vậy hoạt động cho vay không bao giờ tránh khỏi những rủi ro cố hữ của nó đó là rủi ro mất vốn, rủi ro không được thanh toán đúng hạn. Để đảm bảo an toàn về nguồn vốn vay cũng là để đảm bảo an toàn về tài sản của NH thì công tác KT cho vay cũng phải không ngừng được cải thiện, đổi mới để phản ánh ngày càng trung thực và đầy đủ hơn mảng hoạt động tín dụng của NH, dần tiến đến phản ánh theo đúng chuẩn mực KT quốc tế. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nghiệp vụ KT cho vay tại Chi Nhánh NHCT Tỉnh Lạng Sơn ta có thể nhận thấy sự chuyển biến tích cực trong công tác kế toán cho vay, mà dấu ấn quan trọng nhất là thời điểm đưa hệ thống hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán (INCAS) vào hoạt động. Nhờ vậy mà mà những công tác KT trong đó có công tác kế toán cho vay được đảm bảo an toàn, chính xác và kịp thời. Trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Là một sinh viên thực tập, với hiểu biết còn hạn chế, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có những vấn đề chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ, xin kính mong các thầy cô giáo thông cảm và góp ý cho em để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.

doc61 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán cho vay tại Chi Nhánh NHCT Tỉnh Lạng Sơn, thưc trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng tín dụng: Giữ vị trí quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của NH là hoạt động tín dụng. Hình thành và phát triển trên địa bàn miền núi chưa có các khu công nghiệp tập trung, chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phương thức cấp tín dụng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn tại NHCT Lạng Sơn là phương thức cho vay. Căn cứ vào kết quả hoạt động huy động vốn đã trình bày ở trên trong những năm qua, có thể thấy đại bộ phận các khoản mục bên tài sản nợ của NH là vốn huy động vì vậy để bù đắp những chi phí bỏ ra cho nguồn vốn huy động NH phải thực hiện đầu tư chúng một cách hiệu quả. Trong những năm qua đã tập trung vốn huy động được để thực hiện đầy tư có trọng điểm trong đó cho vay đối với các đơn vị thuộc kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo, tuy vậy NH vẫn tiến hành mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác, thực hiện đa dạng hoá đối tượng hoạt động cho vay của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Hoạt động cho vay NHCT Lạng Sơn (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 31/12/2005 Số tiền 31/12/2006 Số tiền 31/12/2007 Số tiền Tổng dư nợ 125.703 148.282 174.509 Nguồn: Bảng cân đối đã qua các năm tại NHCT Lạng Sơn Qua bảng số liệu trên nhận tháy từ năm 2006 tăng 22.579 triệu đồng (tăng 17,96%) so với với năm 2005 và năm 2007 tăng 26.222 triệu đồng (tăng 17,68%) so với 2006. Tuy nhiên đây chỉ là những số liệu cho thấy sự tăng trưởng về mặt hướng của hoạt động CV để đánh giá một cách toàn diện của hoạt động này ta cần nhìn nhận trên các khía cạnh. * Cơ cấu tín dụng theo thời gian: Bảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời gian tại NHCT Lạng Sơn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng - Cho vay ngắn hạn 69.872 55,58% 83.298 56,17 91.864 52,26% - Cho vay trung hạn 14.163 11,27% 18.148 13,23 13.748 8,00% - Cho vay dài hạn 26.910 21,4% 34.459 23,25 66.181 37,9% - Nợ quá hạn 14.758 11,75% 12.377 7,37 2.746 1,84% Tổng cộng 125.703 100% 148.282 100% 174.509 100% Nguồn: Bảng cân đối đã qua các năm tại NHCT Lạng Sơn Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng qua các năm. Tuy nhiên chỉ có các khoản cho vay ngắn và dài hạn là tăng trưởng tương đối đều đặn hàng năm, còn có các khoản cho vay trung hạn thì vẫn chưa thật sự ổn định. Nhìn vào cơ cấu này có thể thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoản trên 50% dư nợ cho vay của chi nhánh và có xu hướng tăng từ 69.872 triệu đồng năm 2005 lên đến 91.864 triệu đồng năm 2007. Còn cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2005 đến năm 2007 mặc dù năm 2006 có tăng đột biến 28,14%. Các khoản cho vay ngắn hạn dù luôn có xu hướng tăng hàng năm song tỷ trọng của nó lại giảm, năm 2005 chiếm 55,8% trong khi năm 2007 chỉ còn 52,26% tuy năm 2006 tỷ trọng này tăng lên 56,17%, trong khi đó tỷ trọng của các khoản cho vay dài hạn lại luôn tăng đều từ 11,75% năm 2005 lên 37,9% năm 2007, chứng tỏ NH đã chú trọng hơn trong việc mở rộng cho vay dài hạn. Điều này, đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, giúp các Doanh nghiệp Nhà nước đổi mới trang thiết bị, dây chuyền, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp cho NH nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển tốt. * Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế: Bên cạnh việc thực hiện chiến lược cho vay theo thời hạn, NHCT Lạng Sơn cũng thực hiện chiến lược cho vay theo thành phần kinh tế, cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đã được áp dụng một cách linh hoạt nhằm kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Bảng số liệu về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế dưới đây sẽ cho biết cụ thể hơn về tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Bảng 4: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng - Cho vay Quốc doanh 108.741 86.51% 131.883 88.94% 164.685 94.37% - Cho vay ngoài quốc doanh 16.967 13.49% 16.399 11.06% 9.824 5.63% Tổng cộng 125.703 100% 148.282 100% 174.509 100% Nguồn: Bảng cân đối đã qua các năm tại NHCT Lạng Sơn Nhìn vào số liệu trên ta có thể đánh giá cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế của NHCT Lạng Sơn đã có sự thay đổi rõ rệt trong vài năm trở lại đây, năm 2005 tỷ trọng cho vay quốc doanh chiếm 86,51% nhưng đã tăng lên 94,37% năm 2007. Trong khi đó các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 13,49% năm 2007 vốn tín dụng của NH vào năm 2005 và giảm mạnh chỉ còn 5,63% vào năm 2007. Nhờ vậy vốn tín dụng của NH đầu tư theo chủ trọng cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh hiệu quả thế nên cho vay đối với kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ động trong hoạt động cho vay của NH. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, tỷ lệ cho vay DNQD so với nguồn vốn tín dụng của chi nhánh là rất lớn, dẫn đến không đồng đều trong cơ cấu của NH, nguyên nhân là do chi nhánh thuộc hệ thống NH quốc doanh, nên việc cho vay các DNQD là chủ yếu để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước coi thành phần kinh tế quốc doanh là chủ đạo. Nguyên nhân khác cũng không kém phần quan trọng là do các DNQD có sự đảm bảo của Nhà nước, thường có quy mô lớn, hoạt động ổn định tuân thủ theo pháp luật, các DNQD được NH cho vay là những DN làm ăn có hiệu quả trong khi đó các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều DN làm ăn thua lỗ, ý thức tuân thủ pháp luật còn yếu, điều đó đem lại nhiều rủi ro cho NH nên việc cho vay hạn chế hơn… Do vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay DNQD cao hơn rất nhiều so với DN ngoài quốc doanh. * Tỷ lệ nợ quá hạn: Để đánh giá một cách đầy đủ hoạt động tín dụng tại một NH, một yếu tố không thể thiếu được đó là tỷ lệ nợ quá hạn tại NH đó, tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng một cách toàn diện nhất. Song hành với một tốc độ tăng trưởng cao luôn phải có một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, cho phép một mức độ rủi ro nhất định mà NH có thể chịu được. Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Tổng dư nợ 125.703 148.282 174.509 - Nợ quá hạn 14.758 12.377 27,46 Trong đó nợ khó đòi 10.653 71.500 912 % nợ quá hạn trong tổng dư nợ 11,75% 7,37% 1,84% Nguồn: Bảng cân đối vốn qua các năm Qua nguồn dư luận trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn có sự thay đổi đột biến tỳư tỷ lệ 11,75% tổng dư nợ năm 2005 giảm xuống còn 1,84% tổng dư nợ năm 2007. Sở dĩ có sự thay đổi đột biến như vậy là trong hai năm trở lại đây NH đã tích cực hoàn thiện công tác quản lý tín dụng, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của NH. Luôn nhận thức được công tác xử lý tồn trọng nợ là nhiệm vụ trọng tâm chi nhánh đã tích cực xử lý các khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi năm 2007 đã xử lý 5.213 triệu đồng. Như vậy, trong 3 năm qua CN đã có được những thành công nhất định trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng, điều này không chỉ giúp CN sử dụng hiệu qủa nguồn vốn của mình mà còn đem lại thu nhập cao cho NH. 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán: Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán mang lại hiệu quả nhất và tốn kém rất nhiều chi phí cho NH. Tuy nhiên để nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán ngày càng phát triển, đòi hỏi các NH thương mại phải luôn hiện đại hoá công nghệ, cải tiến quy trình thanh toán để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. CN NHCT Lạng Sơn đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tin học vào hoạt động của mình. Được sự quan tâm của NH cấp trên, chi nhánh đã đầu tư trang bị và mua sắm máy vi tính, máy đếm tiền… nhằm tăng hiệu suất công tác, nâng cao chất lượng của dịch vụ thanh toán. Đặc biệt, trong những năm gần đây, NH áp dụng mô hình "giao dịch một cửa" cho phép khách hàng khi đến giao dịch với NH chỉ giao dịch với một cán bộ NH mà vẫn có thể giải quyết toàn bộ các nhu cầu của mình về gửi tiền thanh toán, mua bán ngoại tệ… điều này đã khắc phục được tình trạng chậm chễ, thủ tục phức tạp rườm rà. 2.1.3.4. Hoạt động tài trợ thương mại: Là một cửa ngõ quan trọng của cả nước, Lạng Sơn là một tỉnh biên giới nằm giáp với Trung Quốc. Với vị trí địa lý thuận lợi này tạo tiềm năng lớn cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NH góp phần đáng kể vào sự phát triển của chi nhánh, mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ, tăng dịch vụ phí. Đây là khoản thu an toàn và phản ánh trình độ phát triển tiến bộ của NH. Bảng 6: Hoạt động tài trợ thương mại của chi nhánh Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Doanh số mua ngoại tệ 29,7 34 35,2 - Doanh số bán ngoại tệ 28,9 33,9 32,1 - Thanh toán nhập khẩu 26,7 34,5 36,5 - Thanh toán xuất khẩu 25,3 34,5 31,2 - Thanh toán chuyển tiền 10,9 20,1 19,8 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng số liệu trên có thể thấy doanh số mua bán ngoại tệ đạt trên 20 triệu USD và tăng lên đáng kể vào năm 2007. Thanh toán quốc tế được mở rộng và phát triển năm 2007 thanh toán nhập khẩu tăng 36,7%, thanh toán xuất khẩu tăng 23,32% và thanh toán chuyển tiền tăng lên 81,68% so với năm 2007…. CN NHCT tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện tốt nghiệp vụ mua bán ngoại tệ đã tạo ra nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho những DN xuất khẩu trên địa bàn và tạo ra ngoại tệ lớn bán cho NH công thương Việt Nam. 2.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 7: Kết quả kinh doanh của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2008 Số tiền ± D ± % - Tổng thu nhập 34.323 68.566 34.243 99,77% Trong đó: Thu lãi cho vay 19.714 41.131 21.417 108,63% - Tổng chi phí 26.478 59.526 33.048 124,81% - Lợi nhuận 7.845 9.040 1.195 15,23% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy sự cố gắng và nỗ lực của NH trong mọi hoạt động nên CN NHCT tỉnh Lạng Sơn đã thu được những kết quả đáng kể trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mặc dù tổng thu nhập năm 2007 tăng 99,77% so với năm 2006 song tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận của năm này chỉ tăng 15,23% với năm 2006, điều này là do mức tăng của tổng chi phí cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tổng thu nhập. Vì vậy NH nên chú trọng hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi tiêu nhằm giảm thiểu những khoản chi không cần thiết trong quá trình hoạt động của mình. Trong tổng thu nhập của NH thì thu nhập về lãi cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu, năm 2006 là 19.714 triệu đồng chiếm khoảng 57,44% đến năm 2007 tăng mạnh 108,63% so với năm 2006. Như vậy NH không chỉ mở rộng hoạt động tín dụng mà còn quản lý, giám sát chặt chẽ trong công tác thu hồi gốc và lãi vay giảm thiểu cho NH nhiều rủi ro từ hoạt động tín dụng, đồng thời tăng thu nhập cho NH. Có thể thấy nghiệp vụ thường xuyên, phổ biến và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho NH là nghiệp vụ cho vay. Tuy nhiên để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thì ngoài nguồn thu nhập từ lãi cho vay, các NH hiện đại cần tiến tới việc tăng thu nhập khá dồi dào và ổn định, vì vậy NH cần tích cực phát triển hoạt động dịch vụ, đẩy mạnh thanh toán mậu dịch, thanh toán quốc tế góp phần khẳng định vị trí cạnh tranh của NH trên thị trường. 2.2. Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHCT tỉnh Lạng Sơn: 2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng làm cơ sở cho kế toán cho vay: 2.1.1. Quan điểm định hướng chung về chính sách tín dụng đầu tư của NHCT Việt Nam: * Phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, hoạt động quản lý cấp tín dụng và đầu tư phải đảm bảo: Các tỷ lệ an toàn và phát triển bền vững, cơ cấu cấp tín dụng, và đầu tư phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro và cơ cấu nguồn vốn, mức tăng trưởng tín dụng phù hợp năng lực quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ các cấp NHCT. * Tập trung vốn cho các đối tượng KH chiến lược, ngành hàng chiến lược. * Hạn chế và không cấp tín dụng cho một số đối tượng đặc biệt đó là những đối tượng thuộc diện NHNN và NHCTVN quy định hạn chế và không cấp tín dụng từng thời kỳ. * Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng. * Hạn chế cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản * Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của tài sản đảm bảo việc lựa chọn tài sản bảo đảm và định giá tài sản bảo đảm đáp ứng các yêu cầu. * Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp: NH phải lựa chọn phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay, phương thức cho vay đó phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra và giám sát của NH cho vay. * Xác định giá trị khoản tín dụng dựa trên cơ sở kinh tế và pháp lý phù hợp. Việc xác định giá trị khoản tín dụng phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và cơ sở dự toán dựa theo các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý nhằm đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. 2.2.1.2. Những quy định mang tính hướng dẫn về cho vay trong hệ thống NHCT VN. Thứ nhất về nguyên tắc vay vốn: KH vay vốn tại NHCT phải đảm bảo đủ các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thứ hai, về giới hạn cho vay: Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHCT Việt Nam, khả năng trả nợ của KH vay và khả năng nguồn vốn của NHCT nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. Thứ ba, về thời hạn cho vay: NH và KH thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian hoàn vốn của phương án/ dự án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và nguồn vốn cho vay của NHCT. Đối với các pháp nhân VN và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại NH. Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống hoạt động tại VN Thứ tư về thể loại cho vay: NHCT Lạng Sơn cho vay KH theo các loại hình: cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn. Cụ thể là: - Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của KH. - Cho vay trung, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và tính chất nguồn vốn cho vay của NH. Thứ sáu về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay được tính từ khi bên vay vốn rút vốn và được điều chỉnh theo thông báo của Tổng Giám đốc NHCTVN. Lãi suất cho vay ở hệ thống NHCTVN được tổng hợp từ các số liệu cụ thể của: Chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn, chi phí thanh toán, chi phí hoạt động và chi phí rủi ro tín dụng, tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng. Tuỳ theo thoả thuận với NHNH cho vay có thể áp dụng các loại lãi suất sau khi đã cho vay. Hiện nay, NHCT Lạng Sơn áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau đối với từng loại hình cho vay, từng đối tượng KH vay… trong khung lãi suất quy định của NHNN và NHCTVN nhằm thu hút mọi đối tượng KH và giữ được KH. Thứ bẩy, về thủ tục và hồ sơ vay vốn: Khi KH có nhu cầu vay vốn, họ gửi đơn xin vay đến NH để NH xem xét, nếu đơn được NH chấp thuận và duyệt cho vay thì người vay sẽ lập hồ sơ xin vay vốn do NH hướng dẫn. Hồ sơ vay vốn của Kh do bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lưu giữ gồm hợp đồng tín dụng (nến KH rút vốn lần đầu); giấy nhận nợ; bảng kê rút vốn vay; uỷ nhiệm chi hoặc giấy tờ rút tiền khác; chứng từ khác (nếu có). 2.2.2. Thực hiện kế toán cho vay tại NHCT tỉnh Lạng Sơn: 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay: * Tài khoản sử dụng: Nghiệp vụ cho vay của NHCT Lạng Sơn được phản ánh trên các TK cho vay và các TK liên quan của NHNN đồng thời các tài khoản này cũng được chi tiết hoá qua các quy định riêng của NHCTVN tuỳ đối tượng vay thời hạn vay, hay loại tiền cho vay. Trong hệ thống INCAS thì những TK này được mã hoá thành những TK có 9 chữ số VD: - TK cho vay phục vụ tiêu dùng có số hiệu là: 220199990 - TK lãi dự thu hoạt động cho vay có số hiệu là: 228999990 - TK dự phòng rủi ro hoạt động cho vay có số hiệu là: 229099990 * Chứng từ sử dụng: Các bút toán để hạch toán vào tài khoản cho vay được thực hiện trên cơ sở các chứng từ cho vay đã hội đủ các yếu tố hợp lệ, hợp pháp, tuân thủ các quy định của chế độ chứng từ kế toán hiện hành, cụ thể được thể hiện trong các nội dung sau: - Các chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ hạch toán phát tiền vay cho khách hàng như: Hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, các giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ.v.v… những chứng từ, giấy tờ trên đều do bộ phận tín dụng tiếp chuyển cho bộ phận kế toán. Nếu cho vay bằng chuyển khoản căn cứ vào chứng từ dùng cho nghệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Trường hợp dùng chứng từ là uỷ nhiệm thu thì trên uỷ nhiệm thu phải có xác nhận của bên trả tiền về việc cam kết thanh toán khoản tiền trên uỷ nhiệm thu v.v… Nếu cho vay bằng tiền mặt thì căn cứ vào chứng từ dùng cho nghiệp vụ thanh toán, bằng tiền mặt để hạch toán như: Giấy lĩnh tiền mặt hoặc các chứng từ khác theo chế độ hiện hành quy định. - Các chứng từ ghi sổ liên quan đến hoạt động kế toán cho vay phải đảm bảo việc hoạch toán, có tại NH và đối với khách hàng phải có 1 liên dùng làm chứng từ báo nợ hoặc báo có cho khách hàng (loại trừ những chứng từ theo quy định chỉ lập 1 liên). 2.2.2.2. Hạch toán khi giải ngân Khi thực hiện giải ngân cho khách hàng, căn cứ vào hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và các chứng từ thanh toán đã kiểm soát theo quy định, kế toán hạch toán : Nợ TK: Cho vay (mở tài khoản phù hợp với từng khách hàng) Có TK: Thích hợp (theo yêu cầu khách hàng) - TK tiền mặt (Nếu giải ngân bằng tiền mặt) - TK thanh toán giữa các NH Tổng số tiền khách hàng nhận nợ Trên thực tế bút toán trên không còn thực hiện thủ công như trước nữa mà sử dụng chương trình quản lý tín dụng thuộc hệ thống NHCTVN liên quan đến phần hạch kế toán. Nghiệp vụ kế toán trong chương trình quản lý tín dụng là hình thức tác nghiệp qua máy tính, nhằm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận tín dụng và bộ phận kế toán, đồng thời tạo tính đồng bộ và nhất quán trong quá trình xử lý nợ vay của khách hàng một cách thống nhất phù hợp với cơ chế chính sách đã ban hành với mọi khách hàng có quan hệ tín dụng với NHCT tại bất cứ chi nhánh nào. Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến quá trình cho vay kế toán phải tiến hành kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ các chứng từ, giấy đảm bảo sự khớp đúng với chứng từ máy do bộ phận tín dụng đã nhập và chuyển đến. Sau đó tiến hành chấp nhận và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và sổ sách kế toán quá trình cho vay, đối với từng khách hàng vay vốn trong hệ thống NHCTVN bút toán thực hiện trên máy như sau: TK nợ: Nhập 4 ký tự đầu tài khoản khách hàng, 5 ký tự sau sẽ được chương trình tự động gán theo mã khách hàng. TK có: Chương trình tự động, hiển thị số tài khoản có theo loại chứng từ đã được đăng ký trước trong phân hệ kế toán. Đồng thời: Nhập số tiền giải ngân. Nếu khách hàng có tài sản cầm cố thế chấp thì căn cứ vào phiếu nhập kho, hoạch toán: Nhập 994 - Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng Trên thực tế, số tiền giải ngân qua các năm của NHCT Lạng Sơn là khá lớn. Số hiệu thông quan bảng doanh số cho vay sau: Bảng 8 : Doanh số cho vay của NHCT Lạng Sơn Đơn vị: Triệu đồng Chi tiêu 2005 2006 2007 Số tiền ± % so với 2005 Số tiền ± % so với 2006 Doanh số chung 742.581 858.963 15,67% 1.212.500 41,15% Có thể thấy số tiền giải ngân hàng năm của NHCT Lạng Sơn luôn trên 700 tỷ đồng và có sự biến động qua các năm điều này gây khá nhiều khó khăn cho công tác kế toán, tuy vậy các bút toán giải ngân dù thực hiện thủ công hay trên máy vẫn đảm bảo phản ánh trung thực và kịp thời về doanh số cho vay của NH. Nhờ vậy thông tin về hoạt động cho vay được cung cấp một cách chính xác và đầy đủ cho các cấp quản trị. 2.2.2.3. Hạch toán thu nợ Khách hàng có thể trả nợ bất kỳ chi nhánh nào của NHCT tham gia INCAS. Khi thực hiện giao dịch viên phải vào màn hình vấn tin để phân biệt thời điểm trả của khách hàng sau đó mới thực hiện thu nợ. Hệ thống INCAS cung cấp một số phương pháp thuế thu nợ sau: Thu nợ tự động: Khi khách hàng thoả thuận với NH, định kỳ NH tự động trích tiền gửi thanh toán của KH để thu nợ gốc, lãi … (Phần này do bộ phận tín dụng phối hợp với cán bộ duy trì thực hiện một lần, ngay trong ngày sau khi cán bộ tín dụng lập chế độ thu nợ tự động hệ thống tự động thu nợ cho đến khi khoản vay được hoàn trả hết). Thu nợ tự chọn: Mục đích để thu nợ gốc; thu lãi; quy đổi lãi, gốc; giải chấp tài sản; giảm lãi tiền vay đối với học sinh, sinh viên, thu nợ theo phương án vay vốn đối với hộ nông dân. Giao dịch viên chỉ nhập tổng số tiền của khách hàng. Chương trình sẽ tự động hoạch toán việc thu gốc, lãi theo trật tự ưu tiên trả nợ gốc, lãi đã được định trước trong phần HĐTD. Căn cứ vào chứng từ thu nợ (có ghi số tài khoản cho vay) kế toán cho vay nhập số tiền của khách hàng vào máy tính. Bút toán được máy tính tự động thực hiện khi có lệnh như sau: * Thu nợ lãi: Nợ TK thích hợp (tiền mặt, ngân phiếu, chuyển khoản…) Có TK thu lãi cho người hoặc; Có TK lãi cho vay phải thu (nếu đã chi thu) * Thu nợ gốc: Nợ TK thích hợp (Tiền mặt, ngân phiếu, chuyển khoản) Có TK cho vay KH Bảng 9: Doanh số thu nợ của NHCT Lạng Sơn. Đơn vị : Triệu đồng Chi tiêu 2005 2006 2007 Số tiền ± % so với 2005 Số tiền ± % so với 2006 Doanh số thu nợ 892.300 972.600 8,99% 1.453.600 49,45% Chỉ trong vòng 3 năm có thể thấy sự biến động rõ rệt. Doanh số thu nợ của NHCT Lạng Sơn. Có thể thấy từ việc lập giấy tờ sổ sách, thống kê thu nợ theo phương pháp thì sau 2 năm thực hiện hệ thống hiện đại hoá công tác hạch toán và quản lý số liệu đã trở nên đơn giản và có hệ thống hơn do đó giảm bớt được gánh nặng công việc cho cán bộ kế toán đồng thời tránh được những sai sót mang tính chủ quan của con người. 2.2.2.4. Hạch toán chuyển nợ quá hạn: Đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc trả lãi ghi trong HĐTD hoặc giấy nhận nợ, nếu tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị không đủ tiền hoặc không có tiền khách hàng cũng không trả tiền bằng các hình thức thanh toán khác và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì kế toán lập "Phiếu chuyển khoản" để chuyển nợ quá hạn, hạch toán. Nợ TK: Cho vay quá hạn hoặc nợ khó đòi (Số tiền chuyển sang nợ quá hạn). Có TK: Cho vay trong hạn. Chú ý: - Khi chuyển từ "Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi" sang tài khoản "Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày có khả năng thu hồi" sang tài khoản "Nợ khó đòi" chỉ thực hiện đối với nợ của những kỳ hạn đã thực sự quá hạn 180 ngày hoặc 360 ngày. Còn số nợ của các kỳ hạn, chưa đến hạn hoặc quá hạn nhưng chưa đủ điều kiện để chuyển tiếp nợ quá hạn ở mức cao hơn thì vẫn giữ nguyên trên TK đang hạch toán. Kế toán phải thực hiện việc theo dõi, tính toán lãi quá hạn đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn mà khách hàng không trả đúng hạn và tính lãi nợ trong hạn đối với phần dư nợ gốc chưa đến kỳ hạn trả nợ nhưng phải chuyển nợ quá hạn. 2.2.2.5. Trích lập và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi. Tại hệ thống NHCT, thực hiện phân loại tài sản có theo từng quý làm cơ sở trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động NH. Việc trích lập dự phòng được thực hiện hàng quý và hình thành nguồn tập trung tại hội sở chính NHCTVN. Kế toán trích lập dự phòng Sau khi nhận được chứng từ bảo nợ từ NHCTVN, các đơn vị thành viên hạch toán như sau: Nợ TK chi dự phòng số tiền theo chứng từ Có TK điều chuyển vốn trong kế hoạch: Số tiền theo chứng từ. Kế toán sử dụng dự phòng. + Khi nhận được thông báo xử lý rủi ro kèm chuyển tiền từ NHCTVN các chi nhánh hạch toán giảm các khoản nợ được chuyển xử lý. Nợ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch: Số tiền do NHCTVN chuyển tới. Có TK thích hợp (TK cho vay hoặc TK khác): Số tiền do NHCT chuyển tới. Nhập: Ngoại bảng 971. Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi, chi tiết từng khách hàng. + Trường hợp chi nhánh nhận chứng từ chuyển tiền phù hợp thông báo xử lý nợ nhưng lớn hơn số thực tế cần xử lý thì đơn vị thực hiện bút toán: Nợ TK điều chuyển vốn trong kế hoạch chênh lệch giữa số tiền chuyển về và số tiền xử lý rủi ro. Có TK phải trả khác: Chênh lệch giữa số tiền chuyển về và số tiền xử lý rủi ro. Trường hợp chi nhánh chứng từ chuyển tiền không phù hợp với thông báo xử lý nợ thì, chi nhánh phải kịp thời báo cáo về NHCTVN và vốn tạm thời hoạch toán theo đúng chứng từ chuyển tiền. 2.2.2.6. Xuất ngoại bảng tài sản cầm cố, thế chấp. Khi khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt quá hạn (nếu có) của khoản vay, bộ phận kế toán thực hiện xuất TK ngoại bảng như sau: - Kế toán lập phiếu xuất TK ngoại bảng, tài sản cầm cố thế chấp, bảo lãnh trả lại khách hàng - Căn cứ phiếu xuất kho hạch toán Xuất TK: 994 - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. - Các giấy tờ của hồ sơ bảo đảm tiền vay ngoài các giấy tờ trả khách hàng như trên còn lại chuyển cho bộ phận kế toán đóng vào hồ sơ vay vốn đã thu hết nợ 2.2.2.7. Lưu hồ sơ vay và đóng khoản vay. + Lưu hồ sơ vay Trong kế toán cho vay, việc lưu trữ hồ sơ rất quan trọng vì đây là những bằng chứng vật chất có thể được sử dụng để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này trong hoạt động tín dụng cũng như bảo quản lượng tài sản lớn của NH. Thực tế tại NHCT Lạng Sơn, hồ sơ vay vốn của khách hàng được sắp xếp theo khoa học và an toàn theo từng loại hình cho vay từng loại nguồn vốn, đối tượng khách hàng, sắp xếp theo trình tự thời gian cho vay vừa tiện cho việc giám sát, quản lý món vay vừa tiện cho việc theo dõi kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi, đồng thời dễ lấy khi cần thiết nhất là khi thu nợ, thu lãi hay sẵn sàng cung cấp số lãi cho ban lãnh đạo NH một cách nhanh chóng và kịp thời. * Đóng tài khoản Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán hết khoản vay gồm toàn bộ gốc, lãi, phí thì kế toán cho vay sau khi thực hiện vấn tin tại màn hình thích hợp để biết các thông tin đầy đủ về món vay này cũng như tổng số tiền phải thanh toán đến ngày vấn tin sẽ thực hiện đóng TK cho vay tại màn hình thích hợp. 2.2.3. Nhận xét tình hình thực hiện kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn. 2.2.3.1. Những kết quả đạt được: Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ trong tất cả lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, và để hoà nhập chúng với xu thế phát triển đó hệ thống NHCT nói chung và NHCT Lạng Sơn nói riêng đã luôn nỗ lực trong hoạt động của mình. Bước đánh dấu quan trọng trong sự nghiệp phát triển đó là việc ứng dụng thành công hệ thống NH thích hợp và tập trung (gọi là INCAS). Nhờ hệ thống hiện đại hoá mà công tác cho vay tại CN NHCT Lạng Sơn đã trở nên nhanh chóng, an toàn và chính xác hơn, giảm thiểu tối đa các công việc thủ công mà kế toán phải làm trước đây tạo điều kiện thuận lợi cho cán bọ kế toán tiếp xúc với công nghệ NH hiện đại, nâng cao nghiệp vụ trong công tác kế toán. Đặc biệt với việc đổi mới công nghệ hiện đại và hạ tầng hệ thống NH cốt lõi cùng các sản phẩm dịch vụ NH mới và tiện ích cho phép KH có thể giao dịch tại "một cửa" góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng ở mọi lúc mọi nơi, giảm thiểu được những thủ tục rườm rà, đồng thời tiết kiệm được chi phí cho NH Tất cả những mặt tích cực được thể hiện qua những kết quả đạt được như: Một là, kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi, không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn bảo đảm an toàn tài sản, cung cấp thông tin trung thực về nghĩa vụ tín dụng cho các cấp quản trị NH. Hai là, bộ phận kế toán cho vay đã chấp hành đúng quy trình cho vay trong mô hình INCAS do đó làm cho hệ thống có thể vận hành trên trơn tru khi ứng dụng công nghệ NH mới. Ba là, bộ phận kế toán cho vay phối hợp khá hiệu quả với cán bộ tín dụng trong toàn bộ nghiệp vụ cho vay đã làm cho việc quản lý tín dụng hoạt động hiệu quả và chặt chẽ hơn. Bốn là, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cho vay luôn được nâng cao, thích nghi kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với NH 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân: * Những tồn tại: Bên cạnh những thành công đã đạt được thì hoạt động cho vay cũng như công tác kế toán cho vay vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục, cụ thể… Một là, cán bộ tín dụng chưa theo dõi sâu sát, thường xuyên hoạt động sử dụng vốn của NH dẫn đến việc sử dụng sai mục đích hay chây ì trong nợ lãi cũng như gốc hoặc trả nợ không đúng hạn. Hai là, theo nguyên tắc, những trường hợp trả nợ trước hạn tạo điều kiện cho NH thu hồi nhanh, đạt chỉ tiêu thu nợ, tránh được rủi ro có thể xảy ra. Song trên thực tế, khi khách hàng đến trả nợ trứơc hạn mà NH không cho vay ra được trong khi vẫn phải trả lãi cho việc huy động những khoản vốn đó thì khoản thiệt hại này NH sẽ phải gánh chịu. Ba là, việc định kỳ hạn nợ được áp dụng đối với mọi món vay kể cả những món vay có giá trị nhỏ, số lãi thu trong từng tháng rất ít. Chính vì vậy làm cho khối lượng công việc phải giải quyết của kế toán cho vay phát sinh rất nhiều lãng phí tiền in ấn chứng từ, hồ sơ theo dõi. Bốn là, sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay trong một số trường hợp vẫn còn thiếu, linh hoạt, mềm dẻo cần thiết dẫn đến việc giải ngân chậm, không đáp ứng vẫn kịp thời cho khách hàng. Năm là, số lượng cán bộ kế toán cho vay còn hạn chế trong khi khách hàng đến giao dịch với NH ngày càng đông nên cán bộ kế toán xử lý số giao dịch nhiều hơn có thể dẫn đến những sai lầm đáng tiếc xảy ra. * Những nguyên nhân Nguyên nhân của những tồn tại này có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, cụ thể: Một là, một số cán bộ tín dụng vẫn còn lúng túng khi tham gia hệ thống hiện đại hoá NH dẫn đến nhầm lẫn khi tạo tài khoản cho khách hàng cũng như xác định phương thức cho vay, tính lãi, thu hồi nợ trên hệ thống. Khi sửa chữa nhầm lẫn này thì bộ phận kế toán cũng thực hiện sửa chữa theo gây mất công sức và thời gian không cần thiết. Hai là, khi ứng dụng hệ thống hiện đại hoá INCAS đòi hỏi phải đổi mới về cơ chế nghiệp vụ hiện tại cho phù hợp với yêu cầu quản lý, hoạt động kinh doanh của NH hiện đại và tập trung hoá nhưng một số cơ chế chính sách của NHNN và NHCTVN chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với xu hướng tập trung và hiện đại hoá. Dẫn đến các hoạt động cho vay và kế toán cho vay phải vừa làm vừa tự xử lý những phát sinh bất ngờ trong hoạt động của mình. Ba là, khi ứng dụng công nghệ NH hiện đại thay thế cho công tác kế toán còn mang nặng tính thủ công trước đây đã gây bỡ ngỡ và bị động nhất định cho cán bộ NH nói chung và bộ phận kế toán cho vay nói riêng, điều này đòi hỏi cán bộ NH phải không ngừng tự học hỏi thêm để hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ của mình trong môi trường công nghệ Việt Nam hiện đại. Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NHCT tỉnh Lạng Sơn 3.1. Mục tiêu và kế hoạch hoạt động của NHCT tỉnh Lạng Sơn năm 2008: 3.1.1. Mục tiêu phấn đấu Năm 2008 là năm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm do Thủ tướng Chính phủ giao cho NH tại hội nghị triển khi nhiệm vụ hàng năm: Điều hành chính sách tiền tệ một cách khoa học, đúng luật theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế ở mức 9%, kiềm chế lạm phát thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế… Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của NHCT Việt Nam, CN NHCT tỉnh Lạng Sơn phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 15% - Tổng dư nợ và đầu tư kinh doanh khác tăng 7% - Tỷ lệ cho vay không đảm bảo bằng tài sản chiếm 70% tổng dư nợ - Tỷ lệ cho vay DNNN chiếm 75% tổng dư nợ - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 8% tổng dư nợ - Lợi nhuận tăng 25% (sau khi đã trích dự phòng rủi ro) 3.1.2. Kế hoạch hoạt động kinh doanh cụ thể: - Tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn, tích cực khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội và tiền gửi của dân cư, đảm bảo tự cân đối vốn để mở rộng đầu tư, giảm nhân vốn điều hoà từ NHCTVN, - Về tín dụng, phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Phân tích đánh giá thế mạnh từng khu vực, từng ngành nghề, từng DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để chủ động tiếp thị thu hút khách hàng, mở rộng đầu tư cho vay, đặc biệt tập trung đầu tư đối với khu vực kinh tế tư nhân, cá thể, các DN vừa và nhỏ các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay các làng nghề sản xuất, cho vay các khu vực kinh tế, năng động, cho vay tiêu dùng. Phải luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, coi trọng tính an toàn và khả năng thu hồi nợ của từng khoản vay. Nâng cao chất lượng thẩm định và các điều kiện xét, cấp tín dụng. Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược của CN, phân tích đánh giá định kỳ xác định những khách hàng mang lại hiệu quả, lợi ích cao cho chi nhánh để thiết lập mối quan hệ lâu dài bền vững. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, chú trọng kinh doanh hàng xuất, phát triển các dịch vụ NH đảm bảo việc thu chi, tiền mặt cho khách hàng kịp thời, nhanh chóng, an toàn, không để tiền mặt tồn quỹ quá quy định. Phát huy truyền thống liêm khiết, trong sáng của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm ngân. Tiếp tục quy hoạch và bồi dưỡng lớp cán bộ kế cận. Có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn cho lớp cán bộ trẻ mới tuyển dụng những năm gần đây. Động viên cán bộ học chuyển đổi từ Cao đẳng lên Đại học chính quy chuyên ngành và tập huấn nâng cao nghiệp vụ. Xây dựng phong cách văn hoá kinh doanh riêng của NHCTVN theo phương châm "Hiện đại - văn minh - hiệu quả" mang đặc trưng của thương hiệu NHCTVN. 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán cho vay tại NHCT tỉnh Lạng Sơn. Qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế vè công tác kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cho vay và qua những phân tích ở chương II về những mặt còn tồn tại, hạn chế trong kế toán cho vay và những định hướng của NH trong thời gian tới, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NH * Đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ trong nghiệp vụ cho vay làm cơ sở để đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ trong kế toán cho vay. Mặc dù hệ thống sổ sách, chứng từ cũng như các thủ tục cho vay đã được cải tiến nhiều so với thời kỳ NH chưa hiện đại hoá nhưng chưa thực sự thuận tiện cho cả NH và khách hàng. Đôi khi gây cho khách hàng những khó khăn không cần thiết, tốn kém thời gian và tiền bạc hco khách hàng trong quá trình lập hồ sơ vay vốn. Trong một số trường hợp vô tình làm mất cơ hội kinh doanh của cả NH và khách hàng. Vì vậy NH cần đổi mới hơn nữa các thủ tục hành chính, đơn giản hoá các thủ tục nhưng không làm giảm tính chặt chẽ của nó bằng việc tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán của mình để tìm ra những bất cập trong giấy tờ thủ tục từ đó có những biện pháp cải tiến thích hợp. * Đẩy mạnh việc kiểm soát sau đối với công việc hạch toán. Mỗi bút toán khi thực hiện sẽ được hệ thống máy tính chấp nhận và lưu vào bộ nhớ, việc thông tin trên hệ thống được xử lý trước tuyến một phần rất nguy hiểm nếu kế toán thực hiện bút toán sai. Do đó công việc của bộ phận kiểm soát sau rất quan trọng, đây là công việc của những cán bộ rất có kinh nghiệm trong công tác kế toán cũng như khả năng bao quát và am hiểu nghiệp vụ. Thực tế tại NHCT Lạng Sơn số lượng cán bộ kiểm soát sau còn hạn chế, công việc kiểm soát sau chủ yếu vẫn do trưởng, phó phòng kế toán thực hiện trong khi khối lượng giao dịch là rất lớn. Chính vì vậy trong thời gian tới NHCTVN cần bổ xung cán bộ có năng lực vào vị trí kiểm soát sau nhằm giảm bớt tình trạng quá tải trong công việc đối với trưởng, phó phòng kế toán từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay. * Đảm bảo tình hình hoạt động trong thu lãi: Đối với DN, cá nhân có vòng quay chu chuyển vốn nhanh (trên 3 vòng 1 quý) có thu nhập thường xuyên, ổn định thì vẫn áp dụng thu lãi hàng tháng theo phương pháp tích số. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho đơn vị vì số tiền lãi được rải đều ra các tháng của kỳ hạn cho vay. Đồng thời, NH có thu nhập đều đặn hàng tháng. Đối với đơn vị vòng quay chu chuyển vốn chậm hoặc quá trình sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, không nên áp dụng thu lãi hàng tháng mà thu lãi khi kỳ hạn nợ kết thúc, người vay trả cả gốc lãi cho NH. Làm như vậy sẽ tạo điều kiện cho người vay trả cả gốc lãi cho NH. Làm như vậy sẽ tạo điều kiện cho người vay tả được cả gốc và lãi khi họ thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm sự phù hợp giữa kỳ hạn nợ với chu ky sản xuất kinh doanh của người vay sẽ hạn chế tình trạng phát sinh "lãi chưa thu". Đối với các món vay nhỏ có giá trị nhỏ (thời hạn từ 3 đến 6 tháng) số tiền lãi có thể quy định được thu vào ngày cuối tháng của kỳ hạn nợ, cùng với trả gốc. Điều này góp phần giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán giảm chi phí về thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện cho khách hàng có thêm thời gian tập trung vào sản xuất kinh doanh. * Không ngừng nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ kế toán về cả mặt nghiệp vụ cũng như kiến thức về công nghệ NH hiện đại: Đây là điều kiện vô cùng quan trọng mà bất cứ NH cũng cần phải thực hiện khi đang ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của mình. Một cán bộ tín dụng phải không ngừng tự học hỏi, tiếp thu tiếp cận những kiến thức nghiệp vụ mới cũng như khả năng sử dụng các thiết bị giao dịch NH hiện đại, mặt khác NH cũng cần thường xuyên mở các đợt điều tra, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán để có kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng tại NH hoặc cử cán bộ đi học thêm tại các trung tâm đào tạo cán bộ. * Phối hợp chặt chẽ với NHCTVN trong việc hoàn thiện sự vận hành của hệ thống INCAS cũng như nhanh chóng xử lý những trục trặc phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống tại CN. Mỗi cán bộ cần tuân thủ các nguyên tắc khi tham gia hệ thống tránh gây sai sót nhầm lẫn ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống, mặt khác cùng cần phát hiện và để xuất những bất cập, của hệ thống khi vận hành để NHCTVN có những biện pháp chỉnh sửa để hoàn thiện hệ thống. Hiện nay tại CN chỉ có 1 cán bộ điện toán trong khi thường xuyên có những trục trặc về máy móc đường truyền việc xử lý một khối lượng lớn công việc như vậy một cách nhanh chóng là rất khó khăn. Do đó sẽ làm cho công việc của kế toán bị chậm lại, gây mất lòng tin với khách hàng. Xét thấy NH nên tăng số lượng điện toán vừa để có thể xử lý công việc nhanh chóng, đồng thời đảm bảo được sự chính xác cao hơn. * Cung cấp thêm hình thức cho vay thấu chi Hiện nay tại NH việc theo dõi kỳ hạn cán bộ tín dụng thực hiện, kế toán cho vay chỉ tiến hành giải ngân và thu nợ. Do vậy, mở sử dụng tài khoản thanh toán thấu chi là khó khăn và phức tạp tuy nhiên nếu làm được điều này sẽ "giữ chân" được khách hàng truyền thống của NH. * Tách bạch công việc của kế toán cho vay và kế toán thanh toán. Kế toán giao dịch ở NHCT Lạng Sơn vừa thực hiện nghiệp vụ thanh toán, vừa giải ngân, thu lãi tiền vay do đó khối lượng công việc là rất lớn tạo ra áp lực công việc nên có thể dẫn đến sai sót. Vậy nên cần có sự phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi kế toán viên như vậy đảm bảo cán bộ kế toán có thể thực hiện đúng chuyên môn của mình, công việc sẻ giải quyết nhanh gọn và chính xác hơn. 3.3. Một số kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan: Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Vậy nên trong những năm qua Nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành có liên quan như Bộ tài chính đã rất chú ý nâng cao nâng lực hoạt động và phát triển của hệ thống NH. Tuy nhiên vẫn còn có những bất cập ảnh hưởng đến hoạt động của NH nên em xin đưa ra một số ý kiến để tham khảo sau: Thứ nhất, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Sự ổn định trường kinh tế vĩ mô là tiền đề cơ bản và quan trọng nhất cho sự thu hút vốn vào hệ thống NH cũng như khơi thông dòng chảy vốn phục vụ cho phát triển nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ giá, lạm phát được kiểm soát kích thích dân chúng gửi tiền đặc biệt là những khoản tiếp kiệm trung dài hạn, mặt khác kích thích các DN và thành phần kinh tế vay vốn NH mở rộng sản xuất. Vì vậy Nhà nước và Chính phủ cũng như các ban ngành có liên quan cần sử dụng có hiệu quả hơn nữa các công cụ quyền lực của mình để tạo ra sự ổn định thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chẳng hạn Chính phủ cần phối hợp với các ban ngành có liên quan trong điều hành chính sách ngoại hối nhằm thu hút mạng lưới lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường, bổ sung qũy dự trữ ngoại tệ quốc gia, bình ổn tỷ giá, tránh tình trạng Đôla hoá nền kinh tế... Ngoài ra, Chính phủ cần áp dụng những biện pháp mạnh mẽ để phòng chống nạn buôn lậu, tham nhũng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa hàng hoá sản xuất trong nước với nước ngoài để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá đồng thời cũng có những chính sách bảo hộ hàng trong nước để kích thích tiêu dùng hàng hoá do Việt Nam sản xuất. Thứ hai, tạo hành lang pháp lý đồng bộ và đẩy đủ cho hoạt động của NH. Do đặc thủ của hoạt động kinh doanh NH là hoạt động phức tạp liên quan đến cả chính phủ, các tổ chức kinh tế và chứa đựng nhiều rủi ro lại mang tính hệ thống vì thế hoạt động kinh doanh NH chịu sự điều chỉnh của rất nhiều luật bao gồm Luật NH Nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp… Vì vậy, hoạt động của NH gặp rất nhiều khó khăn khi hệ thống pháp luật của chúng ta đang trong quá trình cải cách sửa chữa, rất không ổn định, thậm chí chồng chéo và mẫu thuẫn nhau. Trong thời gian tới, Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính và NHNN cần có sự thống nhất trong việc ban hành, sửa đổi các bộ lụât cũng như các văn bản dưới luật nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định, môi trường cạnh tranh lành mạnh ổn định giữa các TCTD. 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN: Thứ nhất, Vụ kế toán Tài chính NH Nhà nước cần phối hợp với Bộ tài chính để đưa ra các chế toán đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về kế toán hiệu lực hơn đồng thời cần quy định nhiệm vụ cho các ban ngành hưu quan là phải có những đề xuất hoàn thiện công tác kế toán vì lợi ích, hiệu quả của quản lý Tài chính và quản trị nghiệp vụ NH sau mỗi đợt kiểm toán, thanh tra về Tài chính Tổ chức tín dụng quy định này càng cần thiết trong điều kiện hiện nay khi cơ quan ban hành cơ chế Tài chính khác với cơ quan ban hành cơ chế kế toán của Tổ chức tín dụng còn cơ quan kiểm toán và thanh tra Tài chính Tổ chức tín dụng lại có thể là những đơn vị khác nữa. Thứ hai, cùng với Bộ Tài Chính và các ban ngành có liên quan NH Nhà nước cần tổ chức phổ biến rộng rãi và sâu sắc hơn về Luật kế toán, hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc biệt là hướng dẫn áp dụng chúng theo ngành, lĩnh vực cụ thể trong đó có ngành NH, nhằm tạo ổn định kỷ cương, trật tự tài chính, kế toán, thống nhất hoạt động kế toán trên phạm vi toàn quốc, góp phần giúp cho kế toán thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Thứ ba, NHNN cần định kỳ tổ chức tổng kết hoạt động kế toán của ngành NH nhằm đánh giá thoả đáng chất lượng thi hành pháp luật về kế toán trong đó có các chuẩn mực kế toán Việt Nam và đề ra chương trình hoàn thiện hệ thống của ngành. Thứ tư, Trong 4 năm qua lạm phát được đánh giá cao và kéo dài vì vậy tất yếu NHNN VN phải có những chủ trương để kiềm chế lạm phát. Tuy vậy NHNN nên "hạ cánh mềm" với sự căng thẳng về đồng tiền, nếu dùng các biện pháp quá cứng rắn với thị trường liên NH có thể dẫn đến sự bất ổn trong mức lãi suất huy động vốn và cho vay từ đó gây khó khăn cho công tác kế toán trong việc thay đổi thường xuyên mức lãi suất cho vay. 3.3.3. Kiến nghị với NHCTVN: NHCTVN là đơn vị một trong bốn NHTM quốc doanh chủ đạo của nền kinh tế nên những quyết định của NH có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của cả hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Vì vậy: Cần tạo điều kiện để CN chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, phát huy được sự linh hoạt, sáng tạo phù hơp với tình hình thức tế của CN. Quan tâm hơn nữa chính sách đào tạo cán bộ nhân viên và kỹ năng nghiệp vụ của họ để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập đặc biệt là đội ngũ cán bộ điều hành, cán bộ kinh doanh, cán bộ Marketinh. Nhanh chóng hoàn thiện và triển khai áp dụng hệ thống hiện đại hoá NH INCAS tới tất cả các chi nhánh và điểm giao dịch của hệ thống NHCTVN để đưa NHCTVN trở thành NHTM quốc doanh hiện đại nhất, cung cấp sản phẩm cho khách hàng nhanh chóng và thuận tiện. Cần bổ sung thêm chính sách khen thưởng thích hợp, công bằng không chỉ áp dụng với cán bộ tín dụng mà cả cán bộ kế toán. Đây sẽ là một trong những động lực làm tăng năng suất và hiệu quả của các cán bộ trong NH. Tạo lập trang Web riêng của NH và tiến hành trả lời trực tuyến những thắc mắc của khách hàng định kỳ hàng tháng như vậy vừa quảng bá được tên tuổi của NH vừa tạo ra tính công khai minh bạch trong hoạt động của NH với công chúng. Do đặc điểm kinh doanh đặc thù của NHCT là luôn phải giao dịch với khách hàng là các DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại đã là những DN lớn, đã có quan hệ rất nhiều với NH khác nên tất yếu có sự so sánh. Vì vậy, NHCT một mặt vừa học hỏi kinh nghiệm của NH bạn mặt khác cần tìm tòi sáng tạo để tìm ra hướng đi mới, phù hợp, nhằm thu hút khách hàng đến với NH. Kết luận Hiện nay, ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, khi thị trường chứng khoán phát triển chưa đủ mạnh thì một trong những kênh phân phối vốn truyền thống cho nền kinh tế vẫn là hệ thống NH. Trong những năm qua, các NH đã cung ứng một lượng vốn khổng lồ cho xã hộithông qua hoạt động tín dụng. Có thể nói, tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của mọi NH, nó có vai trò rất lớn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia không những thế nó còn ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của mỗi NH. Tuy vậy hoạt động cho vay không bao giờ tránh khỏi những rủi ro cố hữ của nó đó là rủi ro mất vốn, rủi ro không được thanh toán đúng hạn... Để đảm bảo an toàn về nguồn vốn vay cũng là để đảm bảo an toàn về tài sản của NH thì công tác KT cho vay cũng phải không ngừng được cải thiện, đổi mới để phản ánh ngày càng trung thực và đầy đủ hơn mảng hoạt động tín dụng của NH, dần tiến đến phản ánh theo đúng chuẩn mực KT quốc tế. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nghiệp vụ KT cho vay tại Chi Nhánh NHCT Tỉnh Lạng Sơn ta có thể nhận thấy sự chuyển biến tích cực trong công tác kế toán cho vay, mà dấu ấn quan trọng nhất là thời điểm đưa hệ thống hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán (INCAS) vào hoạt động. Nhờ vậy mà mà những công tác KT trong đó có công tác kế toán cho vay được đảm bảo an toàn, chính xác và kịp thời. Trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Là một sinh viên thực tập, với hiểu biết còn hạn chế, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có những vấn đề chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ, xin kính mong các thầy cô giáo thông cảm và góp ý cho em để chuyên đề hoàn chỉnh hơn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành quý thầy cô tại Học Viện Ngân Hàng đã cho em những kiến thức bổ ích trong những năm học qua và các cô chú, anh chị tại NHCT Lạng Sơn đã chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian em thưc tập tại NH. Em cũng chân thành cảm ơn TS Lê Văn Luyện đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề! Lạng Sơn, ngày 08 tháng 08 năm 2008 Sinh viên thực tập Vũ ánh Nguyệt nhận xét của cơ sở thực tập Học sinh: Vũ ánh Nguyệt Lớp: KTA CĐ 22 Tên Chuyên Đề: Kế Toán Cho vay Tại Chi NHánh NGân Hàng Công Thương Lạng Sơn, Thực Trạng và Giải Pháp Nhận Xét Của Cơ Sở Thực Tập: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Danh mục tài liệu tham khảo Giáo Trình Tín Dụng Ngân Hàng Chủ biên: TS Hồ Diệu Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân Hàng Chủ Biên: Tô Ngọc Hưng Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Nhân Hàng Chủ biên: TS Tô Ngọc Hưng Giáo trình Kế Toán Ngân Hàng Chủ biên : TS Nguyễn Thị Thanh Hương- NGƯT Vũ Thiện Thập Bài giảng môn Ké Toán Ngân Hàng của giảng viên Học Viện Ngân Hàng Quyết định 1627/QĐ- NHNN ngày 03/02/2005 của Thống Đốc NHNN về quy chế cho vay của các TCTD đối với Khách hàng Quyết định 127/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 1627. Quyết định 488/ QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN về việc trích lập dự phòng rủi ro của các TCTD. Hệ thống Tài khoản kế toán của các TCTD ban hành kèm quyết định 049/04/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Sổ tay Tín Dụng NHCTVN(2004)Tạp chí Thông tin NHCTVN, tạp chí Ngân Hàng, Thời báo Ngân Hàng các số năm 2005,2006,2007 Báo cáo kết quả kinh doanh Trang web của NHNN, NHCT Việc Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37231.doc
Tài liệu liên quan