Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, tạo ra nhiều việc làm và của cải cho xã hội . Trong nhiều năm qua , Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp này ngày càng phát triển mạnh mẽ và bền vững.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm chỉ đạo công tác cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta và đã có những tiến triển khả quan . Nhiều doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đã có những phát triển tốt, hiệu quả sản xuất được nâng lên rõ rệt , đời sống người lao động được cải thiện, đóng góp cho ngân sách nhà nước được tăng lên. Điều đó thể hiện bước đi đúng đắn của nền kinh tế Việt Nam.
Hiện nay các Doanh nghiệp phải đề ra các kế hoạch, chỉ tiêu cho doanh nghiệp của mình và phải đặt ra vấn đề làm thế nào để tăng năng suất và tối đa hoá lợi nhuận. Một trong những yếu tố để đem lại lợi nhuận cao nhất là làm thế nào để khai khác hết công suất hoạt động các phương tiện vận tải, cơ giới cũng như máy móc thiết bị. Do đó tôi chọn chuyên đề “Kế toán hoạch toán tài sản cố định” tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông Bến Tre được thực hiện dựa trên những yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong giai đoạn hiện nay.
1 . Mục đích đề tài
Xem xét thực trạng của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình Giao thông Bến Tre, từ đó phân tích tìm ra những mặt mạnh và mặt yếu, nêu những nguyên nhân, đề xuất những phương hướng, giải pháp khắc phục nhằm thúc đẩy Công ty phát triển vững mạnh hơn nữa và là tiền đề phát triển cho những doanh nghiệp trong cùng ngành.
2 . Nội dung nghiên cứu :
Nghiên cứu những vấn đề chung về kê tóan, thực trạng về tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình giao thông Bến Tre. Từ đó nhận thức được những yêu cầu mà doanh nghiệp cần đạt được , đưa ra giải pháp cụ thể để nâng cao năng suất, tối đa hoá lợi nhuận của Công ty.
3 . Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Nghiên cứu những vấn đề lí luận về tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đề ra những giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao năng suất của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông Bến Tre.
4 . Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích thực trạng hiện tại từ đó đề ra những giải pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao năng suất của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre.
Bố cục của chuyên đề này chia làm 4 phần:
5. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 04 chương :
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình giao thông Bến Tre.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tài sản cố định.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông Bến Tre.
Chương 4: Nhận xét – kiến nghi.
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2520 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán hoạch toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp tính khấu hao cũng là nội dung quan trọng trong công tác quản lý vốn cố định và đầu tư xây dựng cơ bản trong từng doanh nghiệp.
Hiện nay có 03 phương pháp tính khấu hao:
C1- Phương pháp đường thẳng:
Công thức:
Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá của TSCĐ
hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
Ngòai ra các doanh nghiệp thường sử dụng công thức sau:
Mức trích khấu hao = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao mỗi năm
mỗi năm của TSCĐ
Trong đó,
Tỷ lệ khấu hao 1
mỗi năm x 100
Thời gian sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn qua các năm làm cho giá thành được ổn định. Cách tính đơn giản, dễ làm và chính xác đối với từng lọai tài sản. Tuy nhiên, do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được trích một cách đồng đều hàng năm nên khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lượng hao mòn thực tế và tỷ lệ hao mòn của TSCĐ.
C2- Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Công thức: xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần
KHgd% = KH% x Hệ số điều chỉnh
+ Số tiền năm thứ i được xác định theo công thức:
KHi = Giá trị còn lại của TSCĐ đến đầu năm thứ i x KHgd%
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Theo phương pháp này, có khả năng thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình. Tuy nhiên, tính tóan tương đối phức tạp, và vì số khấu hao trích hàng năm không đều nhau nên giá thành sản phẩm không đồng nhất giữa các năm.
C3- Phương pháp tính khấu hao theo số lượng , khối lượng sản phẩm:
Công thức:
+ Xác định sản lượng sản xuất theo thiết kế:
Sản lượng sản Công suất thiết x Số năm sử
xuất theo thiết kế kế cho mỗi năm dụng TSCĐ
+ Xác định mức khấu hao cho một đơn vị sản lượng sản xuất theo thiết kế:
Mức khấu hao cho 1đơn vị Nguyên giá TSCĐ
sản lượng thiết kế (MKHTK) Sản lượng theo thiết kế
+ Mức khấu hao thực tế trích trong kỳ.
KH = MKHTK x Sản lượng sản xuất thực tế trong kỳ
2.7.4 - Phạm vi tính khấu hao TSCĐ:
Không phải tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải tính khấu hao, cho nên việc đầu tiên khi lập kế họach khấu hao là phải xác định rõ phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao.
TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không trích khấu hao như tài sản không cần dùng, tài sản được phép dự trữ của nhàn nước, tài sản dủng cho hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp.
TSCĐ tăng , giảm tháng này, tháng sau mới tính hoặc thôi không tính khấu hao.
TSCĐ đã tính khấu hao đủ, đã thu hồi đủ vốn vẫn còn tiếp tục sử dụng được thì không trích khấu hao.
TSCĐ đi thuê họat động, bên cho thuê phải trích khấu hao
TSCĐ chưa trích khấu hao hết mà bị hư hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên gây hư hỏng, làm rõ trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo quy định tài chính hiện hành.
TSCĐ đang chờ quyết định thanh lý, doanh nghiệp thôi không tính khấu hao kể từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động SXKD.
2.7.5 - Kế tóan khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
Khấu hao TSCĐ phải được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Mức khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đường thẳng được xác định theo công thức:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao
của tháng này = của tháng trước + tăng thêm trong - giảm bớt trong
tháng này tháng này
Mức khấu hao tăng giảm được xác định theo nguyên tắc: việc tính hoặc thôi tính khấu hao TSCĐ chưa thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm hoặc ngừng tham gia vào họat động kinh doanh.
Mức tính khấu hao hàng tháng của 1 TSCĐ được xác định theo công thức:
Nguyên giá
Mức khấu hao hàng tháng =
Số năm sử dụng x 12
- Kế tóan khấu hao TSCĐ sử dụng tài khỏan:
TK 214 “ hao mòn TSCĐ”
- Nội dung và phương pháp phản ánh:
Hàng tháng khi trích khấu hao tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi:
Nợ TK 627 - khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất
Nợ TK 641- khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 - khấu hao TSCĐ dùng cho Quản lý doanh nghiệp
. . . . . . . . .
Có TK 214 – Số khấu hao phải trích
2.8 - KẾ TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH :
Để duy trì năng lực họat động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì doanh nghiệp cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải có dự tóan chi phí sửa chữa, cần ghi chép theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Sửa chữa TSCĐ được chia thành 02 lọai: sửa chữa nhỏ ( còn gọi là sửa chữa thường xuyên) và sửa chữa lớn.
2.8.1 - Kế tóan Sửa chữa nhỏ TSCĐ:
Sửa chữa nhỏ TSCĐ : Là lọai sửa chữa có mức độ hư hỏng nhẹ, kỹ thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch tóan tòan bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ.
Khi sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế tóan căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để phản ánh:
Nợ TK 627 – Nếu TSCĐ cho họat động sản xuất
Nợ TK 641 – Nếu TSCĐ cho họat động bán hàng
Nợ TK 642 – Nếu TSCĐ cho họat động Quản lý doanh nghiệp
Có các TK 334, 338, 152, . . . – Chi phí sửa chữa
2.8.2 - Kế tóan Sửa chữa lớn TSCĐ:
Sửa chữa lớn TSCĐ : là lọai sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc phải thuê ngòai, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngưng họat động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sư dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Chứng từ kế tóan để phản ánh công việc sửa chữa lớn hòan thành là “ biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hòan thành” giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện việc sửa chữa.
Tài khỏan chuyên dùng để theo dõi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế tóan sử dụng tài khỏan 2413 “Sửa chữa lớn TSCĐ”, kết cấu của tài khỏan này như sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hòan thành vào các tài khỏan có liên quan.
Dư Nợ: chi phí sửa chữa lớn dở dang
Nội dung và phương pháp phản ánh:
- Khi doanh nghiệp tự sửa chữa lớn TSCĐ thì kế tóan căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để ghi:
Nợ TK 2413
Có các TK 334, 338, 152 . . . .
- Nếu công việc sửa chữa phải thuê ngòai thực hiện, kế tóan phải căn cứ vào số tiền thanh tóan và thuế giá trị gia tăng để phản ánh:
Nợ TK 2413 – Giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng
Có các TK 111, 112, 331 - Số tiền thanh tóan
Khi công việc sửa chữa lớn hòan thành, tùy theo phương pháp phân bổ chi phí được doanh nghiệp áp dụng, mà kế tóan kết chuyển chi phí sửa chữa lớn.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn thì hàng tháng (hoặc định kỳ) khi tiến hành trích trước để tính vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335 “Chi phí phải trả”
Sau đó khi TSCĐ hư hỏng phải sửa chữa lớn, kế tóan phải căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn thực tế hòan thành để chuyển trừ vào số đã trích trước:
Nợ TK 335 :
Có TK 2413:
Cuối niên độ kế tóan phải điều chỉnh số trích trước theo chi phí sửa chữa lớn thực tế.
+ Nếu số trích trước < chi phí sửa chữa thực tế thì phải trích bổ sung vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
+ Nếu số trích trước > chi phí sửa chữa thực tế thì khỏan chênh lệch trích thừa phải hòan nhập để ghi giảm chi phí của các đối tượng
Nợ TK 335
Có TK 627, 641, 642
2.9 - KẾ TOÁN NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH :
Để nâng cao tính năng, tác dụng của TSCĐ cũng như kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ thì doanh nghiệp thực hiện việc nâng cấp TSCĐ. Chi phí nâng cấp TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ ( làm tăng nguyên giá TSCĐ)
Khi nâng cấp TSCĐ, kế tóan căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để tập hợp:
Nợ TK 2412 “Xây dựng cơ bản”
Có các TK 334, 338, 152, 111, . . .
Sau đó khi xây dựng việc nâng cấp hòan thành, căn cứ vào chi phí thực tế được duyệt tính vào giá trị của TSCĐ để ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211:
Có TK 2412:
2.10 - KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐI THUÊ :
2.10.1 - Phân lọai thuê tài sản :
Phân lọai thuê TSCĐ được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và thuê họat động.
Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Thuê tài sản được phân lọai là thuê họat động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
2.10.2 - Kế tóan Tài sản cố định thuê tài chính:
- Tài khỏan kế tóan: Kế tóan TSCĐ thuê tài chính sử dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khỏan này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tòan bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
2.10.3 - Kế tóan Tài sản cố định thuê họat động:
Thuê tài sản là thuê họat động thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê họat động vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh tóan tiền thuê.
Phương pháp hạch tóan:
Khi xác định chi phí tiền thuê tài sản là thuê họat động phải trả trong kỳ ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Nợ TK 1332 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331 – Số tiền thanh tóan
2.10.4 - Kế tóan cho thuê Tài sản là cho thuê họat động:
Cho thuê họat động là bên cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê.
Doanh thu cho thuê tài sản từ cho thuê họat động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn cho thuê mà không phụ thuộc vào phương thức thanh tóan, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê họat động trong kỳ bao gồm khỏan khấu hao tài sản cho thuê họat động và số chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận ngay hoặc phân bổ dần cho suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
Khấu hao TSCĐ cho thuê họat động theo Quy định của Chuẩn mực kế tóan TSCĐ hữu hình phù hợp với chính sách khấu hao của doanh nghiệp
Phương pháp hạch tóan:
Nhận tiền cho thuê;
+ Nhận hàng kỳ:
Nợ TK 111, 112, 131 . . .
Có TK 511 – Doanh thu họat động cho thuê
Có TK 33311
+ Nhận tiền liên quan nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112, 131 . . .
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 33311
+ Hàng kỳ kết chuyển Doanh thu chưa thực hiện:
Nợ TK 3387
Có TK 511
- Chi phí liên quan cho thuê họat động:
Nợ TK 627
Có TK 214
Có TK 111, 112 ….
2.11 - KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH :
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng của từng lọai TSCĐ chiếm trong tổng TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSCĐ:
- Tính chất sản xuất và đặc điểm của qui trình công nghệ. Trong các ngành kinh tế khác nhau, kết cấu TSCĐ cũng khác nhau. Sự khác nhau về kết cấu TSCĐ trong từng ngành sản xuất và trong từng Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là do đặc điểm riêng biệt về họat động sản xuất kinh doanh của chúng quyết định.
- Trình độ trang bị kỹ thuật.
- Phương tiện tổ chức sản xuất
3.1 - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TSCĐ TẠI CÔNG TY :
Trong Công ty, tỷ trọng vốn cố định lớn nên việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn. Nhưng trong thực tế TSCĐ được sắp xếp theo những tiêu thức thực tế nhất định nhằm phục vụ công tác quản lý, sử dụng, duy tu , bảo dưỡng định kỳ hay đánh giá lại hiệu quả của từng lọai, nhóm tài sản.
Tài sản cố định của Cty hiện nay được phân lọai theo 02 cách như sau:
+ Phân lọai theo công dụng kinh tế: TSCĐ được dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng: 100%
TSCĐ không dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng: 0%
Như vậy tất cả TSCĐ của Cty đang ở trong tình rất tốt, tất cả đều có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Cty. Qua đó ta có thể thấy được tình hình quản lý , sử dụng TSCĐ của Cty là hòan hảo.
+ Phân lọai theo tình hình sử dụng: Gồm các TSCĐ đang sử dụng chiếm tỷ trọng 100%, cách phân lọai TSCĐ được phản ánh cụ thể qua bảng danh mục TSCĐ năm 2009. (kèm theo phần phụ lục) Trong đó :
- Nhóm nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng: 37,45%
- Nhóm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng: 62,55%
Như vậy trong tất cả TSCĐ của Cty đang sử dụng thì máy móc thiết bị và phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn 62,55% chiếm gần 2/3 tổng TSCĐ của Cty.
- Phương pháp đánh giá tài sản cố định dựa trên giá trị còn lại.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định dựa theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
MKH = Nguyên giá x % KH
- Phân bổ khấu hao TSCĐ của Công ty
Tổng giá trị khấu hao hàng qúi được tập hợp vào 6274 và sau đó phân bổ cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển qua tài khoản 154 để tính giá thành từng công trình.
3.2 - TÀI KHOẢN TẠI ĐƠN VỊ SỬ DỤNG:
Công ty sử dụng tài khỏan 211 có 06 tài khỏan cấp 02 theo các lọai TSCĐ hữu hình :
Tài khỏan 2111: Nhà cử, vật kiến trúc
Tài khỏan 2112: Máy móc thiết bị
Tài khỏan 2113: Phương tiện vận tải truyền dẫn.
Tài khỏan 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
Tài khỏan 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khỏan 2118: TSCĐ khác
3.3 – KẾ TOÁN HOẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI ĐƠN VỊ :
3.3.1 - Kế toán tăng TSCĐ:
- Tăng TSCĐ do mua sắm
- Tăng TSCĐ do giao thầu xây dựng:
- Tăng TSCĐ do đơn vị tự xây dựng hoặc tự chế:
3.3.1.1 - Tăng TSCĐ do mua sắm: chủ yếu các loại máy móc, xe các loại :
- Nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khỏan thuế (không bao gồm các khỏan thuế được hòan lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ, . . .
Nguyên giá TSCĐ tại Cty được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua (chưa thuế) + Chi phí PS liên quan trước khi sử dụng
- Chứng từ kế tóan: đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hòan thành công việc xây dựng, mua sắm, .. .đưa vào sử dụng tại đơn vị gồm các loại chứng từ sau :.
+ Hợp đồng kinh tế
+ Hoá đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
+ Giấy nộp tiền vào NS ( đóng thuế trước bạ) nếu có
+ Giấy Chứng nhận chất lượng, an toàn kỷ thuật. ( nếu có )
+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng ( nếu có )
+ Biên bản nghiệm thu mua mới tài sản
+ Biên bản giao nhận tài sản
+ Quyết định về việc giao trách nhiệm thuộc đơn vị quản lý và sử dụng.
- Kế tóan chi tiết TSCĐ: Được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm TSCĐ và theo nơi (bộ phận) sử dụng TSCĐ, lập Thẻ TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản Thanh lý TSCĐ,.
- Kế tóan tổng hợp tình hình tăng TSCĐ
Tài khỏan sử dụng: TK 211 “TSCĐ hữu hình” có các tài khỏan cấp 2:
TK 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112 - Máy móc thiết bị
Kết cấu của tài khỏan được thể hiện:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên( do mua sắm, xây dựng)
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống( do nhượng bán, thanhlý, . . .)
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có
Sơ đồ chữ T:
111, 112, 331
2112
133
Ví dụ : Căn cứ vào chứng từ ghi sổ ngày 01/04/2009 Công ty mua ngòai một xe tải 6 tấn hiệu Thaco do Công Ty Cổ Phần Ô Tô Trường Hải cung cấp.
* Giá mua : Nợ TK 2112 : 350.914.286
Nợ TK 1332 : 17.545.714
Có TK 331 : 368.460.000
* Phí trước bạ :
Nợ TK 2112 : 7.370.000
Có TK 111 : 7.370.000
* Vậy nguyên giá của tài sản này là = 350.914.286 + 7.370.000 = 358.284.286 đ ( bao gồm giá mua và phí trước bạ )
Sơ đồ chữ T:
111, 331
2112
358.284.286
1332
17.545.714
* Quy trình mua sắm tải sản cố định tại công ty gồm các bước sau :
- Đơn vị có yêu cầu lập đề nghị, tờ trình xin mua ( giám đốc duyệt )
- Khảo sát giá trên thị trường
- Lập hợp đồng kinh tế
- Biên bản giao nhận TS
- Biên bản nghiệm thu TS
- Quyết định bàn giao cho đơn vị quản lý và sử dụng.
3.3.1.2 - Tăng TSCĐ do đơn vị tự xây dựng hoặc tự chế:
- Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng các chi phí lắp đặt chạy thử
- Chứng từ kế tóan: đây là toàn bộ chứng từ xác xác định giá thành thực tế TSCĐ sau khi hòan thành và đưa vào sử dụng tại đơn vị gồm các loại chứng từ sau :.
+ Hoá đơn thuế GTGT + hóa đơn bán hàng thông thường
+ Bảng kê thanh tóan chi phí xây dựng, tự chế
+ Biên bản nghiệm thu hòan thành
+ Biên bản bàn giao cho đơn vị sử dụng
+ Quyết định về việc giao trách nhiệm cho bộ phận quản lý và sử dụng.
+ Khi phát sinh chi phí liên quan đến quá trình đầu tư XDCB dở dang
Trường hợp mua có hóa đơn GTGT được khấu trừ
Nợ TK 2412
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp mua có hóa đơn bán hàng thông thường:
Nợ TK 2412
Có TK 111, 112, 331
+ Khi công tác XDCB hòan thành nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 2112:
Có TK 2412:
Sơ đồ chữ T:
2112
111, 112, 331
2412
133
Trong năm 2009 do nguồn vốn công ty còn hạn hẹp, do đó đơn vị chú trọng đến việc mua sắm thiết bị bên ngòai để phục vụ cho công tác thi công là chính. Trong năm TSCĐ do đơn vị tự xây dựng hoặc tự chế không có.
3.3.1.3 - Tăng TSCĐ do giao thầu xây dựng:
- TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá là giá quyết tóan công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có)
Định khoản :
Nợ TK 2111:
Có TK 2412:
Trong năm 2009 công ty không có phần tăng tài sản cố định do giao thầu xây dựng.
Nhận xét chung :
- Trong năm 2009 cơ bản đơn vị thực hiện đúng quy trình mua sắm TSCĐ.
- Các trường hợp tăng TSCĐ đều có lập biên bản giao nhận, thực hiện đúng các thủ tục quy định. Kế tóan đã lập và hòan chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế tóan, ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng TSCĐ, theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng lọai TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
LƯU ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Bộ phận sử dụng Kế toán phải trả Kế toán tổng hợp Kế toán chi phí
Biên bản bàn giao TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ
Bảng tính KH, phân bổ KH TSCĐ
Bộ CT thanh toán TSCĐ
Bảng tính KH, phân bổ KH TSCĐ
Bộ chứng từ thanh toán TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ lập định khoản, ghi sổ cái
Sổ cái
Sổ TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ
Bộ CT thanh toán TSCĐ
Bảng tính KH, phân bổ KH TSCĐ
Chứng từ định khoản
N
Sơ đồ 05 : Lưu đồ luân chuyển chứng từ ( tăng tài sản do mua sắm )
3.3.2 - Kế toán giảm TSCĐ :
- Chứng từ, sổ sách & qui trình luân chuyển chứng từ sổ sách:
- Chứng từ kế tóan : bao gồm Biên bản thanh lý TSCĐ – đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ, làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý do ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế tóan trưởng và Thủ trưởng đơn vị.
Ví dụ : Công ty sử dụng bộ chứng từ thanh lý TSCĐ ( đính kèm ở phần phụ lục ) của công ty năm 2009 gồm trình tự sau :
+ Biên bản về xác định danh mục tài sản thanh lý, giá bán khởi điểm và hình thức thanh lý tài sản hư hỏng không cần dùng .
+ Quyết định số 100/QĐ-GĐ ngày 15/6/2009 của Giám Đốc Cty CP Xây dựng Công trình giao thông Bến Tre “Về việc tổ chức thanh lý tài sản Công ty”.
+ Thông báo số : 371-TB-Cty ngày 15/6/2009 của Công ty về việc thanh lý tài sản Công ty
+ Quy chế bán đấu giá tài sản
+ Hợp đồng kinh tế “ Về việc mua bán tài sản thanh lý”.
+ Biên bản bàn giao các giấy tờ xe máy.
- Quy trình luân chuyển:
Căn cứ Danh mục tài sản thanh lý do phòng tài chính kế hoạch cung cấp Phòng Vật tư thiết bị làm đề nghị thanh lý tài sản và tham mưu Giám đốc Cty ra Quyết định thành lập Hội đồng thanh lý tài sản gồm có các thành phần như sau: Phòng Tổ chức – Hành chánh; Phòng Vật tư thiết bị, Phòng Tài chính-Kế hoạch.
Giám đốc Công ty ra Quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thanh lý tài sản Cty.
Đặc biệt ban kiểm soát thuộc Hội đồng Quản trị sẽ giám sát việc thanh lý tài sản.
Sau khi thủ tục thanh lý đã hoàn tất và tiến hành thanh lý, toàn bộ chứng từ thanh lý được chuyển về Phòng Tài chính-Kế hoạch, Kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ giảm tài sản cố định và lưu.
Định khoản kế toán:
Căn cứ vào chứng từ phát sinh của Công ty ghi giảm tài sản do thanh lý theo hóa đơn số : 0108831 ngày 21/7/2009. Công ty thanh lý 04 xe tải đã hết niên hạn sử dụng.
Tài sản này đã được khấu hao hết, giá trị còn lại của tài sản bằng 0 kế tóan hạch tóan như sau
- Kế tóan ghi giảm tài sản :
Nợ TK 2141: 486.720.000
Có TK 2112: 486.720.000
- Sơ đồ chữ T:
2141
2112
486.720.000
- Kế tóan khỏan thu được do nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 111 : 143.500.000
Có TK 711 : 136.666.667
Có TK 3331 : 6.833.333
- Sơ đồ chữ T:
111
711
136.666.667
3331
6.833.333
- Kế tóan khỏan chi phí do nhượng bán TSCĐ: ( tài sản thanh lý trọn gói, do đó không phát sinh chi phí trong quá trình thanh lý.
Nhận xét chung :
- Nhìn chung đơn vị đã thực hiện đúng quy trình thanh lý tài sản .
LƯU ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Phòng VTTB HĐ TL Tài sản Phòng kế toán KT thanh toán Thủ Quỹ KT tổng hợp
1
Biên bản bán đấu giá
3
Đề nghị thanh lý được duyệt
Baét ñaàu
HĐ kinh tế 1
2
Bộ chứng từ
T.lý tài sản
Danh mục thanh lý TS
Bb giá trị TS Tlý thực tế
Thanh lý HĐ 1
Phiếu thu 3
Tiền mặt
Bộ chứng từ gốc
Bộ chứng từ gốc
Lập danh mục TLTS
Viết phiếu thu định khoản
Lập HĐKT bán tài sản
Lập thủ tục bán dấu giá
Lập hoá đơn
Vào nhật ký thu tiền, thu tiền
1
2
HĐ kinh tế 1
Bộ chứng từ
T.lý tài sản
DM thanh lý tài sản
2
N
1
Bộ chứng từ gốc
Phiếu thu 3
Tiền mặt
Lập đề nghị T.lý TS
2
Bộ chứng từ gốc
Lập bb giá trị TS Tlý thực tế
Tổ chức đấu giá chọn người mua
HĐ 3
Phiếu thu 3
Tiền mặt
HĐKT 1
KH
TLHĐ 1
Phiếu thu 1
Tiền mặt
Đề nghị thanh lý được duyệt
1
Biên bản bán đấu giá
Thanh lý HĐ 2
Bb giá trị TS Tlý thực tế
Phiếu thu 2
Tiền mặt
Bộ chứng từ
T.lý tài sản
Danh mục thanh lý TS
1
Thanh lý HĐ 2
KH
HĐ kinh tế 2
Bb giá trị TS Tlý thực tế
HĐ kinh tế 1
Thanh lý HĐ 1
KH
Bb giá trị TS Tlý thực tế
Sơ đồ 06 : Lưu đồ luân chuyển chứng từ ( giảm tài sản cố định do thanh lý )
QUI TRÌNH XỬ LÝ HỆ THỐNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Voucher Bộ phận QLTS BP sử dụng KT tổng hợp Sổ cái
HĐ mua tài sản cố định
Lập sổ, thẻ chi tiết tài sản
HĐ mua tài sản cố định
BB nhận tài sản cố định
BB nghiệm thu tài sản cố định
Sổ thẻ chi tiết
Tổng hợp ghi sổ
Ghi giảm TSCĐ
Phiếu báo hỏng
Hoá đơn
Sổ cái TSCĐ
Phiếu báo hỏng
Ghi sổ thẻ chi tiết
Sổ KH TSCĐ
Bảng kê sử dụng TS
Lập bảng trích khấu hao
Bảng KH TSCĐ
Sơ đồ 07 : Qui trình xử lý hệ thống tài sản cố định
3.3.3 - Kế toán khấu hao Tài sản cố định :
Tài khỏan sử dụng: TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. Tài khỏan này được dùng để điều chỉnh giảm giá trị của TSCĐ có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn giảm xuống do Thanh lý, nhượng bán
Bên Có: Giá trị trị hao mòn tăng lên do tính khấu hao, đánh giá lại
Dư Có: Giá trị hao mòn hiện có
3.3.3.1 - Phương pháp tính khấu hao đang áp dụng tại Công ty:
Việc tính tóan, trích khấu hao cũng là một chỉ tiệu quan trọng nhằm đánh giá công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại Cty.
Qua sự phân tích ở các phần trước ta thấy: máy móc thiết bị sản xuất của đơn vị đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là một trong những yếu tố tiên quyết, hàng đầu để giành thắng lợi trong sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Nhận thấy được điều này, Công ty đã xúc tiến đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị và phương tiện vận tải trang bị mới cho mình. Mặc dù là ở mức độ thay thế dần dần khi Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về tài chính và kết quả làm cho máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Cty chiếm tỷ trọng gần bằng 2/3 trong tổng TSCĐ của đơn vị.
Chính những vấn đề này đặt ra cho Công ty những vấn đề cần phải giải quyết:
Thứ nhất là việc quản lý và sử dụng TSCĐ nói chung, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải nói riêng sao cho có hiệu quả, thứ hai là vấn đề thu hồi vốn để tái đầu tư TSCĐ. Đây là hai vấn đề trọng tâm của đơn vị trong quá trình sử dụng TSCĐ của mình.
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao =
Số năm sử dụng
Theo qui định hiện hành, TSCĐ trong Cty được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Hiện nay Cty đang áp dụng tính khấu hao theo năm sử dụng, Quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/3/2006. Công ty đã tiến hành tính mức trích khấu hao riêng cho từng lọai TSCĐ cụ thể. Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ bằng:
Ví dụ1 : Trong tháng 4 năm 2009 Công ty đưa vào sử dụng xe Thaco 6 tấn ( biển số : 71T 9821).
Nguyên giá (NG) = 358.284.286
Số năm sử dụng = 07 năm
Ta có khấu hao mỗi năm như sau : = 358.284.286 = 51.183.469
7
Mà tài sản này đưa vào họat động tháng 4/2009, thì trích khấu hao kể từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2009 ( thời gian họat động là 9 tháng ) số tiền khấu hao như sau :
Ta có số tiền khấu hao như sau : = 51.183.469 x 9 tháng = 38.387.602
12
Ví dụ 2 : Công ty đã trích khấu hao nhà Xưởng 2 dùng trong họat động sản xuất kinh doanh có :
Nguyên giá = 167.347.000
Giá trị còn lại ( GTCL ) = 153.401.417 ( đến ngày 01/01/2009 )
Số năm sử dụng là : = 09 năm
Khấu hao = Giá trị còn lại = 153.401.417 = 17.044.602
Số năm 9
Công ty trích khấu hao năm 2009 với số tiền là : 17.044.602 đ. Đến ngày 31/12/2009 giá trị còn lại của nhà Xưởng 2 là : 153.401.417đ – 17.044.602đ = 136.356.815 đ
Việc sử dụng TSCĐ ở Cty có đạt hiệu qủa hay không cũng là do sự kết hợp với việc tính khấu hao. Cty đã thực hiện đúng quy định về việc tính khấu hao TSCĐ như xác định đúng nguyên giá TSCĐ, xác định thời gian sử dụng TSCĐ phù hợp với lọai khung thời gian sử dụng các lọai TSCĐ (Quyết định số 15 của BTC).
3.3.3.2 - Cách hạch tóan khấu hao tại Công ty:
Đối với những TSCĐ chưa hết thời hạn sử dụng thì Cty tiếp tục trích khấu hao như: căn cứ các số liệu trên sổ kế tóan, hồ sơ của TSCĐ để xác định chỉ tiêu giá trị còn lại trên sổ kế tóan của TSCĐ và đánh giá thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
Định kỳ cuối Quí kế tóan trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đối với những tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: nhà xưởng, máy móc thiết bị. . . .không trích khấu hao tài sản dùng ngòai sản xuất (tài sản chờ thanh lý) hoặc ngưng trích khấu hao đối với những TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng cho dù chúng vẫn còn sử dụng vào họat động sản xuất kinh doanh. Việc ghi sổ kế tóan trên cơ sở tính bình quân quí và trong năm có tăng hay giảm tài sản thì đến ngày 31/12 đơn vị sẽ tính tóan và điều chỉnh ghi sổ kế tóan.
Những TSCĐ có nguyên giá dưới 10.000.000đồng nhưng có thời gian sử dụng từ một năm trở lên thì chuyển thành công cụ lao động nhỏ, Cty theo dõi quản lý, sử dụng những tài sản này như đối với TSCĐ và tính tóan phân bổ dần hoặc hạch tóan hết một lần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh trong kỳ tùy theo quyết định của nhà quản lý.
- Định khỏan kế tóan: Cụ thể trích khấu hao tài sản cố định trong quý 4/2009 ( thời điểm ghi sổ ngày 31/12/2009 )
Nợ TK 6424: 691.692.172 ( trích KH khối văn phòng )
Nợ TK 6274: 1.018.060.672 (trích KH các bộ phận )
Có TK 214: 1.709.752.799
6274
Sơ đồ chữ T:
214
1.018.060.672
1.709.752.799
6424
691.692.172
Nhận xét chung :
Phương pháp và cách tính khấu hao TSCĐ của đơn vị đang áp dụng còn tồn tại những ưu nhược điểm sau :
Ưu điểm :
- Phương pháp tính khấu hao đường thẳng mà đơn vị đang áp dụng đúng theo qui định hiện hành, tương đối dễ tính toán không tốn nhiều thời gian cho kế toán.
- Phương pháp tính khấu hao này nó phù hợp với ngành giao thông là ngành mà sử dụng rất nhiều máy móc thiết bị và phương tiện vận tải khác nhau. Nếu áp dụng các phương pháp khác thì công việc tính toán cho từng loại tài sản rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
- Phương pháp tính khấu hao này làm cho số tiền trích khấu hao hàng năm đều đặn và giá thành tương đối ổn định.
Nhược điểm :
- Trong thời đại công nghệ kỹ thuật bùng nổ như hiện nay làm cho tuổi thọ của TSCĐ khá ngắn ngủi, cũng như sự hao mòn vô hình rất cao. Nên phương pháp này chưa phù hợp lắm với những máy móc kỹ thuật cao, đắt tiền, tuổi thọ ngắn. Nếu trong tình hình kinh tế không ổn định có lạm phát cao thì Công ty khó bảo tòan được vốn cố định mà mình đã bỏ ra.
- Hiện nay Công ty chỉ trích khấu hao cơ bản mà không tính khấu hao sửa chữa lớn. Như vậy trong điều kiện máy móc hư hỏng nặng cần phải sửa chữa và chi phí sửa chữa cao thì giá thành sản phẩm chắc chắn ảnh hưởng rất nhiều. Thời điểm ghi sổ theo quý không chính xác và không phản ánh kịp thời giá trị tăng giảm tài sản của đơn vị tại thời điểm báo cáo.
- Trong những năm qua Công ty không thực hiện công tác đánh giá lại TSCĐ vào cuối năm để nắm bắt tình hình sử dụng TSCĐ và hiện trạng của mỗi TSCĐ từ đó có kế họach khấu hao thích hợp kịp thời thu hồi vốn trước khi tài sản đó không còn sử dụng được nữa.
3.3.3.3 - Kế họach khấu hao tài sản cố định của Công ty:
Việc phân phối, sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ trong năm kế họach phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư TSCĐ hiện có của đơn vị. Nhìn chung doanh nghiệp đã thực hiện đúng quy định của nhà nước về khấu hao. Theo quy định của Công ty số tiền trích khấu hao cơ bản TSCĐ của Công ty được sử dụng đối với những TSCĐ được đầu tư mua sắm từ nguồn vốn kinh doanh của đơn vị sẽ được tiếp tục hình thành nguồn vốn kinh doanh của Công ty, để tái đầu tư đổi mới TSCĐ của Công ty cho phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của đơn vị.
Theo như dự kiến năm 2010 Công ty sẽ đầu tư thêm số thiết bị, vì thế sự biến động về TSCĐ chắc chắn sẽ góp phần làm tác động đến giá thành của sản phẩm.
3.3.4 - Kế toán sửa chữa tài sản cố định:
Đối với những tài sản đã khấu hao hết nhưng đơn vị có nhu cầu sử dụng trong quá trình sử dụng phát sinh hư hỏng cần sửa chữa thì chi phí sửa chữa được hoạch toán vào Tài khỏan liên quan.
Đối với những tài sản còn thời gian sử dụng chưa khấu hao hết nếu phát sinh chi phí sửa chữa thì được ghi tăng giá trị TSCĐ đó.
Tại Công ty , do việc sửa chữa trong ngắn hạn nên Công ty không sử dụng tài khoản trích trước( TK335). Để hạch toán sửa chữa tài sản cố định, đơn vị sử dụng bộ chứng từ như sau:
3.3.4.1 – Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ: ( sửa chữa thường xuyên )
Chứng từ gồm :
+ Hoá đơn hàng hoá mua vào
+ Đề nghị sửa chữa của đơn vị bộ phận
+ Biên bản kiểm tra kỹ thuật xác nhận tình trạng hư hỏng của tài sản
+ Hợp đồng sửa chữa hoặc Hợp đồng kinh tế ( nếu có )
+ Bảng báo giá sửa chữa
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành sửa chữa.
Ví dụ : căn cứ vào phiếu xuất kho số 107/12 ngày 16/12/2009 Công ty xuất vật tư dùng để sữa chữa cần cẩu trong năm sửa chữa nhỏ rất nhiều chọn 1 tháng để lấy minh hoạ.
Định khoản kế toán:
Nợ TK 6277: 2.165.000
Có TK 1521: 2.165.000
Sơ đồ chữ T
1521
6277
2.165.000
3.3.4.2 – Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ:
- Tài khoản sử dụng: TK 2413 “sửa chữa lớn TSCĐ”
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
Bên Có: Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt.
Dư Nợ: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang
Ví dụ : căn cứ vào phiếu xuất kho số 99/08 ngày 22/08/2009 Công ty xuất vật tư dùng để sữa chữa lớn tàu kéo của Công ty ( hạch toán chi phí phát sinh đề min h hoạ ).
Định khoản kế toán:
Nợ TK 2413: 86.013.115
Có TK 1521: 85.736.200
Có TK 1522: 276.915
Sơ đồ chữ T
1521
2413
85.736.200
1522
276.915
Sơ đồ 08 : Lưu đồ luân chuyển chứng từ ( sửa chữa tài sản )
BP sử dụng P. vật tư thiết bị Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp
Ktra Kthuật, lập BB ktra KT
Lập TT xin SC
Phiếu báo hỏng
Bộ chứng từ gốc
Lập phiếu chi, định khỏan
KH
Bộ chứng từ gốc
Hóa đơn sửa chữa
Hóa đơn sửa chữa
Phiếu chi 2
BB ktra Kỹ Thuật
2
Phiếu chi
1
Tờ trình xin sc được duyệt
Chọn cơ sở sc, lập HĐKT
THỦ QUỸ
KH
2
1
Bộ chứng từ gốc
HĐKT 4
HĐKT 4
3
2
Phiếu chi
Hóa đơn sửa chữa
lập BBNT hòan thành SC
Chi tiền, nhật ký chi tiền
BBNT hòan thành SC
4
lập thanh lý sửa chữa
Nhật kí chi tiền
KH
Bộ chứng từ gốc
1
2
3
Hóa đơn sửa chữa
Thanh lý sửa chữa 4
2
Phiếu chi
HĐKT 3
HĐKT 4
Thanh lý sửa chữa 3
Thanh lý sửa chữa 4 3
BBNT hòan thành SC
4
BB ktra Kỹ Thuật
3.3.4.3 - Kế tóan nâng cấp TSCĐ :
Để nâng cao tính năng, tác dụng của TSCĐ cũng như kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ, Công ty đã thực hiện việc nâng cấp TSCĐ. Chi phí nâng cấp TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ (làm tăng nguyên giá TSCĐ).
Khi nâng cấp TSCĐ, kế tóan căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh để tập hợp.
Ví dụ : Trong tháng 6 năm 2009 Công ty nâng cấp cải tạo ụ tàu, kế toán ghi sổ tập hợp chi phí như sau :
+ Kế tóan tập hợp chi phí ( Phần giao khóan bộ phận Đội XDCT làm ):
Căn cứ vào giao khoán số : 72Đ ngày 02/6/2009
Nợ TK 2412: 102.873.000
Có TK 3388: 102.873.000
+ Kế tóan tập hợp chi phí ( Phần Cty xuất vật tư cung cấp ):
Căn cứ vào phiếu xuất kho số : 24,25,26 ngày 08/7/2009
Nợ TK 2412: 34.949.805
Có TK 1521: 34.949.805
+ Công việc nâng cấp Ụ tàu trong năm 2009 chưa hoàn thành còn đang giai đoạn dỡ dang . Do đó nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng được. Khi công việc hoàn thành kế tóan kết chuyển chi phí nâng cấp ghi tăng TSCĐ như sau :
Nợ TK 2112: ( ghi tăng nguyên giá tài sản )
Có TK 2412: ( toàn bộ chi phí hợp lí phát sinh ).
Ta có sơ đồ chữ T:
2112
2412
111,112,152,331
133
3388
Nhận xét chung :
Đơn vị đã thực hiện đúng quy định hiện hành.
Hàng năm Công ty không có kế họach theo dõi thời gian làm việc của máy móc thiết bị như số giờ ngưng việc thực tế, số giờ làm thêm, số giờ làm việc thực tế của máy móc thiết bị để từ đó Công ty thấy được tình trạng họat động của máy móc thiết bị cũng như công suất họat động của từng lọai máy móc thiết bị. Thực tế trong những năm qua tình trạng xe máy thiết bị phục vụ công trình buộc phải ngưng họat động để về Công ty sửa chữa do bị xuống cấp, do cũ nên bị hư hỏng liên tục làm ảnh hưởng đến việc triển khai các kế họach thi công của Cty.
Khi ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Công ty không thực hiện đánh giá lại tài sản để xác định lại thời gian sử dụng, mà vẫn khấu hao theo số năm còn lại. Như vậy, số khấu hao trích hàng năm sẽ lớn, ảnh hưởng đến thu nhập trong kỳ của Công ty. Do số khấu hao không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của đơn vị, nên trong trong thời gian qua đơn vị vẫn áp dụng theo cách tính khấu hao trên.
3.3.5 - Kế toán đi thuê, cho thuê Tài sản cố định
3.3.5.1 - Kế toán đi thuê Tài sản cố định
* Tài sản cố định đi thuê tài chính :
- Đối với TSCĐ đi thuê tài chính tại Công ty đã thực hiện vào năm 2004 nên không hạch toán. Mà chỉ hạch toán việc phân bổ và trích khấu hao TSCĐ hàng tháng của năm 2009.
- Hàng tháng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính vào tài khoản 6274. Việc trích khấu hao đã trình bày ở nội dung kế toán khấu hao TSCĐ.
Ví dụ : Căn cứ vào sổ chi tiết về trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính trong quí 4/2009 hạch toán sau : Nợ TK 6274 : 32.257.500
Có TK 2141: 32.257.500
* Tài sản cố định đi thuê họat động:
- Trong những năm gần đây công trình ít và có trang bị thêm một số phương tiện do đó trong năm đơn vị không có đi thuê hoạt động.
- Nếu có kế toán hoạch toán sau :
+ Tạm ứng trước cho đơn vị cho thuê tài sản ( đợt …):
Nợ TK 331: số tiền tạm ứng trước
Có 111:
+ Khi có thanh lý hợp đồng, Kế tóan Ghi sổ chi tiết theo dõi:
Nợ TK 1541: ( Chi tiết cho từng công trình)
Có TK 331:
3.3.5.1 - Kế toán cho thuê Tài sản cố định là cho thuê họat động :
Tài sản cố định của Công ty được cho thuê họat động theo ca máy. Thời gian cho thuê ngắn, việc cho thuê TSCĐ được xem như là một họat động sản xuất phụ. Những chi phí về họat động cho thuê được đưa thẳng vào TK1542. Doanh thu về cho thuê TSCĐ được ghi vào Bên Có TK 5112
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu cho thuê xe máy ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Xưởng I thuộc Công ty cho Ông Lê Văn Bình thuê xe lu 4 tấn và xe lu 6 tấn ( 71SA 0015, 71SA 0005 )
Chi phí về họat động cho thuê:
+ Căn cứ Phiếu Quyết tóan nhiên liệu của phương tiện có số ca họat động là 4,5 ca. Được kế tóan hạch tóan như sau:
Chi phí họat động của xe bao gồm ( áp dụng theo đơn giá định mức ca máy nhà nước qui định năm 2006):
- N.liệu sử dụng = (126 Lít x 13.800đ/lít ) + (3L nhớt x 32.000 đ/l ) =1.834.800 đ
- Chi phí khấu hao sửa chữa = 52.531 x 4,5 ca = 236.389 đ
- Tiền lương = = 655.875 đ
Định khỏan:
Nợ TK 1542: 2.727.064
Có TK 1523 : 1.834.800
Có TK 214 : 236.389
Có TK 334 : 655.875
Thu về họat động cho thuê:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, phiếu cho thuê xe máy thiết bị
Nợ TK 111 : 3.200.000
Có TK 5112 : 2.909.091
Có TK 3331 : 290.909
Cuối kỳ Kết chuyển chi phí về họat động cho thuê:
Nợ TK 911 : 2.727.064
Có TK 1542 : 2.727.064
Kết chuyển thu về họat động cho thuê
Nợ TK 5112 : 2.909.091
Có TK 911 : 2.909.091
Xác định lãi về họat động cho thuê
Nợ TK 911 : 182.027
Có TK 421 : 182.027
Sơ đồ chữ T:
2.727.064
2.727.064
111
511
911
1541
334,1523,214
4211
182.027
2.909.091
3331
2.909.091
290.909
4.1 – NHẬN XÉT
Qua 10 tuần thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Giao Thông Bến Tre cùng với sự chỉ dẫn nhiệt tình của các anh chị ở Phòng Tài chính kế họach đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp xúc thực tế hơn những gì đã học ở trường. Qua đó tôi có vài nhận xét về tình hình kế tóan tài sản cố định tại Công ty như sau .
4.1.1 – Ưu điểm :
Tất cả TSCĐ của Công ty đang ở trong tình trạng tốt, tất cả đều có thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó ta có thể thấy được tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của đơn vị.
- Trong tất cả TSCĐ của Công ty đang sử dụng thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng khá lớn chiếm gần ½ tổng TSCĐ của Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty coi trọng việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là chủ yếu để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Về công tác mua sắm TSCĐ:
- Cơ bản đơn vị thực hiện đúng quy trình mua sắm TSCĐ.
- Các trường hợp tăng , giảm TSCĐ đều có lập biên bản giao nhận, thực hiện đúng các thủ tục quy định. Kế tóan đã lập và hòan chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế tóan, ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng TSCĐ, theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng lọai TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
Công ty đã thực hiện đúng quy định về việc tính khấu hao TSCĐ như xác định đúng nguyên giá TSCĐ, xác định thời gian sử dụng TSCĐ phù hợp với lọai khung thời gian sử dụng các lọai TSCĐ (Quyết định số 15 của BTC).
- Phương pháp tính khấu hao đường thẳng mà đơn vị đang áp dụng đúng theo quy định hiện hành tương đối dễ tính tóan không mất nhiều thời gian và rắc rối cho cán bộ quản lý.
- Phương pháp tính khấu hao này phù hợp với ngành giao thông là ngành sử dụng rất nhiều lọai máy móc thiết bị khác nhau. Nếu áp dụng phương pháp khác thì công việc tính tóan cho từng lọai tài sản rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
Về cơ bản nếu trong tình hình kinh tế trị ổn định không biến động thì phương pháp tính khấu hao này sẽ hòan đủ vốn mà Cty đã đầu tư
Theo phương pháp tính khấu hao này thì số tiền trích khấu hao hàng tháng, hàng năm đều đặn làm cho giá thành sản phẩm tương đối ổn định.
Trong lúc nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp để đầu tư trang bị xe máy, thiết bị sản xuất còn thiếu một số lọai so với nhu cầu sản xuất thực tế, Công ty phải thuê TSCĐ (chủ yếu là phương tiện vận chuyển) bên ngòai. Xét về khía cạnh nào đó, đây cũng là một phương án tốt nhất trong thời điểm hiện tại khi Công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn,
4.2 – Nhược điểm :
Việc mua sắm đầu tư TSCĐ của Công ty chưa đồng bộ, dẫn đến phối hợp trong sản xuất thi công còn gặp nhiều trở ngại. Cụ thể như Công ty chỉ sắm một số xe ô tô tải cũng chưa đáp ứng được nhu cầu các công trình đang thi làm chậm tiến độ thi công. Một số phương tiện vận tải của Công ty hiện nay phải chia ra phục vụ cho nhiều công trình nằm rãi rác ở các huyện, số lượng phương tiện vận tải còn để lại phục vụ tại Công ty không đáp ứng kịp công suất họat động của trạm trộn sản xuất bêtong nhựa nóng (đặt tại Công ty), nên cứ vào giai đọan thảm nhựa Cty phải thuê thêm phương tiện vận chuyển và xe trãi nhựa nóng bên ngòai để kịp đáp ứng công tác vận chuyển và phục vụ nhanh tiến độ thi công.
Hàng năm Công ty không có kế họach theo dõi thời gian làm việc của xe máy , thiết bị như số giờ ngưng việc thực tế, số giờ làm thêm, số giờ làm việc thực tế của máy móc thiết bị để từ đó Công ty thấy được tình trạng họat động của xe máy, thiết bị cũng như công suất họat động của từng lọai .
Hàng năm Công ty không lập kế họach sửa chữa lớn TSCĐ, do đó việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của TSCĐ không được chặt chẽ, ít kiểm tra tình hình thực tế của TSCĐ. Dẫn đến việc nắm bắt TSCĐ nào cần sửa chữa lớn trong năm sẽ gặp khó khăn và không kịp thời. Bên cạnh đó việc không lập kế họach sửa chữa lớn TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm làm cho giá thành sản phẩm không ổn định.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng không phù hợp với những lọai máy móc có giá trị cao hiện đại, tuổi thọ ngắn do công nghệ kỹ thuật bùng nổ nên sự hao mòn vô hình rất cao.
Thương hiệu của Công ty cũng là một TSCĐ vô hình, nhưng thực tế trong thời gian qua không chỉ riêng Công ty mà các doanh nghiệp khác không chú trọng nhiều lắm đến việc xây dựng thương hiệu . Đây cũng là điểm hạn chế của đơn vị.
Trong những năm qua Công ty không thực hiện công tác đánh giá lại TSCĐ vào cuối năm để nắm bắt tình hình sử dụng TSCĐ và hiện trạng của mỗi TSCĐ từ đó có kế họach khấu hao thích hợp kịp thời thu hồi vốn trước khi tài sản đó không còn sử dụng được nữa, do hiện nay theo quy định nhà nước mới ban hành đối với các phương tiện vận tải đều có quy định niên hạn sử dụng cụ thể.
4.2 – KIẾN NGHỊ
Công ty cần chủ động trong việc tạo vốn như giảm các khỏan phải thu hàng năm, vay vốn hoặc huy động vốn trong Công ty, hạn chế hoặc từ chối các công trình trả chậm, nguồn vốn không đảm bảo trong khâu thanh tóan cho đơn vị thi công để tạo nguồn vốn dồi dào, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tích lũy các Quỹ như Quỹ đầu tư phát triển . . .Công ty sẽ chủ động được trong việc đầu tư mua sắm đổi mới máy móc trang thiết bị có như vậy Công ty mới dễ dàng thu hút được khách hàng và mới chiếm lĩnh được thị trường.
Triệt để sử dụng diện tích sản xuất hiện có của nhà cửa vật kiến trúc, giảm bớt diện tích dùng vào quản lý hành chính và các bộ phận phục vụ khác để tương ứng mở rộng diện tích sản xuất kinh doanh, bố trí máy móc thiết bị hợp lý để giảm bớt đất dùng chưa hợp lý để tăng thêm diện tích sản xuất kinh doanh.
Công ty cần đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để từ đó Công ty mới chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường với một giá cả hấp dẫn dựa trên sự hiện đại của máy móc thiết bị. Để thực hiện được thì Công ty cần phải có máy móc thiết bị cơ gíới hóa hiện đại. Trong mua sắm bên cạnh việc lựa chọn những máy móc thiết bị vừa khả năng tài chính của đơn vị, đồng thời không nên chú trọng quá nhiều vào giá cả thấp là được mà cần phải xem xét tính năng, chất lượng sử dụng và niên hạn sử dụng cho phép đối với của tài sản đó.
Công ty cần mạnh dạn thanh lý, lọai bỏ hoặc nhượng bán những lọai máy móc thiết bị thuộc công nghệ cũ, lạc hậu, xuống cấp. Cố gắng phát huy tối đa tác dụng của những máy móc thiết bị còn lại, mua sắm những máy móc thiết bị mới với công nghệ hiện đại hơn.
Công ty cần có kế họach theo dõi thời gian làm việc của máy móc thiết bị, từ đó sẽ có những biện pháp và giải pháp giảm thiểu thời gian ngưng việc của máy móc thiết bị cũng như tăng giờ làm thêm, đảm bảo cho máy móc thiết bị làm việc liên tục, đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc đều đặn cả năm, có như vậy mới phát huy hết tiềm năng, công suất của máy móc thiết bị.
Để sử dụng tốt TSCĐ trong Công ty, đối với những TSCĐ là máy móc thiết bị nói riêng và tòan bộ TSCĐ nói chung. Cần phải tăng cường trách nhiệm vật chất của từng cá nhân, phải lập ra quy định chung và quy định chi tiết về quản lý và sử dụng TSCĐ, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng để xử lý vi phạm, có biện pháp nhắc nhở, kỷ luật để công nhân chấp hành đúng nội quy, có quy chế quản lý sử dụng TSCĐ, có biện pháp khuyến khích khen thưởng kịp thời đối với cá nhân bảo quản tốt máy móc thiết bị sản xuất và cũng như TSCĐ của đơn vị.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ thì công tác bảo dưỡng sửa chữa cần phải được thực hiện tốt, tích cực quan tâm theo dõi TSCĐ nắm bắt được những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại của TSCĐ để có biện pháp sửa chữa nâng cấp kịp thời, giảm thiểu tối đa tình trạng hư hỏng TSCĐ nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Hàng năm căn cứ vào tình trạng của TSCĐ Công ty cần lập kế họach sửa chữa lớn TSCĐ để có nguồn vốn sửa chữa và ổn định được giá thành của đơn vị.
Công ty cần có trách nhiệm theo dõi chính xác tòan bộ tài sản và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch tóan kế tóan thống kê hiện hành, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng TSCĐ, tình hình biến động của tài sản.
Hàng năm Công ty phải đảm bảo việc đánh giá lại tài sản, điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế tài sản của Công ty nhưng phải đúng với quy định của Nhà nước .
Đối với việc hạch tóan tăng giảm TSCĐ trong năm, Công ty cần phải thực đúng nguyên tắc tính khấu hao để từ đó mới xác định đúng nguyên giá cần tính khấu hao trong năm, làm cho công tác tính khấu hao trong năm được tính tóan đúng, tính đủ góp phần ổn định giá trị, giá thành sản phẩm, TSCĐ tăng giảm trong năm, Công ty nên hạch tóan ngay không nên để đến cuối năm mới hạch tóan mặc dù TSCĐ trong năm có biến động ít.
Công ty nên tính tóan, dự đóan tính hư hỏng của máy móc thiết bị để có kế họach sửa chữa lớn trước và như vậy nên tính khấu hao sửa chữa lớn nhằm làm cho giá thành mang tính ổn định
Công ty cần nghiên cứu áp dụng phương pháp khấu hao nhanh riêng cho những lọai máy móc thiết bị chủ yếu có giá trị cao kỹ thuật hiện đại, phương pháp khấu hao này sẽ giúp cho Công ty tăng khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh được yếu tố hao mòn vô hình, đồng thời Công ty mới nhanh chóng hòan đủ số vốn cần thiết để trang bị những máy móc thiết bị hiện đại hơn, tính năng ưu việt hơn.
Bên cạnh đó yếu tố con người cũng góp phần quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Vì vậy đơn vị cần phải thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ thuật về công tác quản lý và sử dụng TSCĐ cho các cán bộ làm công tác quản lý, nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với từng cán bộ công nhân viên trong đơn vị trong việc sử dụng và bảo quản TSCĐ. Đồng thời Công ty cũng nên phát động phong trào khen thưởng cho những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong tòan Công ty, động viên người lao động phát huy sáng kiến trong sản xuất nhằm giảm thiểu bớt công tác hoặc những giai đọan sản xuất bằng thủ công, giảm được chi phí trong sản xuất. Có như vậy mới nâng cao được công tác quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị có hiệu quả.
Tóm lại : Qua tìm hiểu công tác hạch tóan kế tóan TSCĐ, phân tích tình hình thực tế quản lý và sử dụng TSCĐ của Cty để nhà quản lý của Cty sẽ thấy được công tác hạch tóan kế tóan TSCĐ, tình hình thực tế quản lý và sử dụng TSCĐ của mình có đạt hiệu qủa hay không để từ đó có biện pháp trong công tác hạch tóan kế tóan cũng như cách quản lý và sử dụng TSCĐ được hiệu qủa hơn.
KẾT LUẬN
--- & ---
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, làm ăn có hiệu quả hay không đều có một bộ máy kế toán phù hợp với những quy định của Bộ tài chính và đáp ứng đầy đủ về yêu cầu về quản lý kinh doanh về doanh nghiệp mình. Cho dù bộ máy kế toán đó được đánh gía là hoàn thiện hay không thì nó vẫn luôn tồn tại những ưu, nhược điểm nhất định. Chúng ta chỉ cần cố gắng phát huy tối đa ưu điểm, hạn chế tối đa nhược điểm thì có có một bộ máy kế toán hoàn thiện cho Công ty mình.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế toán Tài Sản Cố Định tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Công trình Giao thông Bến Tre đã nâng cao khả năng hiểu biết của tôi về công tác kế toán. Bên cạnh đó cũng rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho riêng mình. Cũng từ những điều đã chất lọc được, tôi có thể đưa ra một kinh nghiệm đó là: “ Công việc kế toán từ trước đến nay vẫn cứng nhắc và luôn đòi hỏi sự chính xác, nhưng không thể thiếu yếu tố linh hoạt và nhạy bén trong công tác hạch toán”.
Tìm hiểu công tác hạch tóan kế tóan TSCĐ, tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, nó nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân ách tắc trong quản lý và sử dụng TSCĐ, những cái hay, cái còn thiếu sót trong quá trình hạch tóan kế tóan TSCĐ, để từ đó khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm, lợi thế của Công ty, giúp tìm ra những giải pháp nhằm củng cố và phát triển cơ sở vật chất cũng như sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả tối đa .
Chuyên đề này là kết quả của quá trình thực tập tại Công ty, tôi xin kính trình quý Công ty xem xét và cho ý kiến để chuyên đề này có thể hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của cô Nguyễn Bích Liên, cùng thầy cô trong Khoa Kế Toán - Kiểm Toán Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như sự chỉ dẫn của anh Kế toán trưởng Nguyễn Văn Ni và các anh, chị trong Phòng kế toán đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Kính chúc quý Công ty làm ăn ngày càng phát triển.
Xin chân thành cảm ơn !
Bến Tre, tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
LÊ VĂN PHÀ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO AN TN TSCD .doc