Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông

Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu tại Công ty CP tập đoàn Địa ốc Viễn Đông em nhận thấy: Về cơ bản, công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám đốc tài sản, tiền vốn của Công ty. Xuất nhập khẩu bao giờ cũng là hoạt động rắc rối, phức tạp và vất vả nhất nhưng với tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng công việc cao nên việc kế toán được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, các báo cáo đều được lập đúng hạn. Bên cạnh những mặt tích cực trên, việc kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty không tránh khỏi những điều bất cập, những vấn đề chưa hoàn chỉnh, hợp lý tối ưu. Xuất phát từ những điểm còn tồn tại trong kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: 1. Đối với nghiệp vụ mua hàng nói chung và mua hàng nhập khẩu nói riêng ở mỗi doanh nghiệp đều không tránh khỏi trường hợp hàng nhập kho bị thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Do vậy, để phản ánh nghiệp vụ hàng hoá thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất, . và quy trách nhiệm, kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sử dụng “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản 112 - Tiền gửi ngân hàng Chi tiết: TK 11213 - Tiền Việt Nam gửi ngân hàng (Chia ra TK cấp thấp cho từng ngoại tệ) TK 11223 - Tiền USD gửi ngân hàng (Chia ra TK cấp thấp cho từng ngoại tệ) - Tài khoản 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Chi tiết: TK 1331 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ - Tài khoản 333 - Phải nộp ngân sách nhà nước Chi tiết: TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu (Chia ra các TK cấp thấp chi tiết thuế NK từng đơn vị) - Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111 - Tiền mặt Việt Nam TK 141 - Tạm ứng TK 144 - Kỹ quỹ, kỹ cược ngắn hạn TK 311 – Vay ngắn hạn (31112 – vay ngắn hạn ngân hàng bằng USD) TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) TK 641 – Chi phí bán hàng (6415 – chi phí ngân hàng) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá. Ngày 20/8/2009 giám đốc đại diện cho công ty vay vốn ngân hàng HDbank với số tiền 8.370 USD tỷ giá ngày 20/8 là 1USD =16.920 VND với lãi suất 0,7%/tháng. Kế toán định khoản : Nợ TK 112( 11223) : 141.620.400 Có TK 311(31112) : 141.620.400 Cùng ngày 20/8/2008 kế toán ngân hàng ký quỹ mở L/C .Trị giá L/C là 8.286,3 USD. Số tiền ký quỹ 10% trị giá L/C. Kế toán ghi: Nợ TK 144 : 14.020.420 Có TK 112(11223): 14.020.420 Ngân hàng thu phí mở L/C: 0,1% trị giá L/C = 0,1% x 8286,3USD x 16.920 = 140.204 VNĐ Kế toán ghi: Nợ TK 641 (6415) : 127.458 Nợ TK 133 (1331 ) : 12.746 Có TK 112(11213) : 140.204 Số liệu trong ví dụ này được trình bày trong bảng 2.9, 2.10, 2.11, 2.12 - Sổ sách sử dụng: Hiện nay, Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông tổ chức theo dõi các nghiệp vụ cả Nhập khẩu ủy thác và trực tiếp đều trên cùng một hệ thống sổ. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ chủ yếu sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái các tài khoản (trong sổ cái theo dõi chi tiết từng tài khoản) - Các sổ thẻ kế toán chi tiết. 2.1.3 Qui trình kế toán chi tiết Hàng ngày nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra và lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng hoặc định kì căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ Cái. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng của từng tài khoản trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tồng hợp. Tổng số phát sinh nợ và phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng kí chứng từ ghi số, số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các biểu kế toán khác. Bảng 2.9: Chứng từ ghi sổ tiền nhập hàng CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: 1508 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 17 tháng 08 năm 2009 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua tấm thạch cao làm vách ngăn 156 632 141.662.250 Cộng 141.662.250 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm…. Kế toán trưởng Người lập sổ Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ tiền vay ngân hàng CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: 2108 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 20 tháng 8 năm 2009 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Vay ngắn hạn NH 112 311 141.620.400 Cộng 141.620.400 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm…. Kế toán trưởng Người lập sổ Bảng 2.11: Bảng chứng từ ghi sổ ký quỹ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số : 2208 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 20 tháng 8 năm 2009 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Ký quỹ 144 112 14.020.420 Cộng 14.020.420 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm…. Kế toán trưởng Người lập sổ Bảng 2.12: Bảng phí ký quỹ mở L/C CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: 2308 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 20 tháng 8 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Phí ký quỹ mở L/C 641 127.458 133 12.746 112 Cộng 140.204 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm…. Kế toán trưởng Người lập sổ Bảng 2.13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐCVIỄN ĐÔNG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 08 năm 2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày Số hiệu Ngày 0108 01/08 124.478.000 2208 20/08 14.020.420 1508 17/08 141.662.250 2308 20/08 140.204 2108 20/08 141.620.400 ..... ...... ......... ....... ....... .......... Cộng Cộng 859.846.373 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 25/8/2008, HanKuk Special Material Co.,Ltd chuyển bộ chứng từ gốc đến ngân hàng HDbank, ngân hàng đã kiểm tra đối chiếu với nội dung của L/C và nội dung của Hợp đồng nhập khẩu. Khi kiểm tra xong ngân hàng tự động trích tài khoản của Công ty CP Xây dựng và TTNT Viễn Đông thanh toán cho HanKuk Special Material Co.,Ltd qua ngân hàng trung gian là ngân hàng Techcombank – CN Thăng Long - HN. Ngày 26/8/2008 khi nhận được thông báo hàng về đến cảng Hải Phòng, công ty cử người đi làm thủ tục hải quan và chuyển hàng về kho Công ty. Nhân viên phòng xuất khẩu làm giấy đề nghị tạm ứng kinh phí nhận hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141 – 5.000.000 Có TK 1111 – 5.000.000 Bảng 2.14: Chứng chỉ xuất xứ của lô hàng 1.Người xuất khẩu: Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông Địa chỉ: Tel: Fax: Email: CERTIFICATE OF ORIGIN (Chứng nhận xuất xứ) Phát hành bởi: HanKuk Special Material Co.,Ltd 2.Người nhập khẩu: Công ty cổ phần CP XD &TTNT Viễn Đông Địa chỉ: Tel: Fax: Email: 3.Người vận chuyển: Dingfeng Port – Hong Kong Từ: Shengzheng Đến: Hải Phòng Phương tiện: Tàu biển 4.Xuất xứ: Hàn Quốc 5.Chú ý: Số và ngày L/C Hợp đồng bán số 0819 6.Mã và số; số và loại các kiện hàng; miêu tả hàng hoá FGD034 Tấm thạch cao CG0057 1.350 Panel NW:22 KG TW: 29.700KG 7.Chứng nhận của nhà sản xuất: Chúng tôi chứng nhận lô hàng trên được sản xuất tại quốc gia được chỉ ra ở mục 4. (Chữ ký) 8. Đóng dấu chứng nhận 9.Chứng chỉ số: 048833 HanKuk Special Material co.,Ltd Địa chỉ: 289 – 5, Yangjae – dong, Seacho – ku, Seoul, Korea. Điện thoại: 031 763 – 6322 - 4 Người nhận: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội – Việt Nam Điện thoại: 04 35 332 463 Bảng 2.15: Packing list của lô hàng PACKING LIST (Bảng kê đóng gói bao bì) Mã hàng Tên hàng ĐVT Số lượng Hộp FGD034 Tấm thạch cao vách ngăn Panel 1.350 Từ 1 đến 1.350 Cộng 1.350 1.350 Số hợp đồng: 0819 Số Invoice: 065828 Bảng 2.16: Tờ khai hải quan của lô hàng TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục hải quan: Hải Phòng Chi cục hải quan: Cảng Hải Phòng Tờ khai số: 453/NKD/HP Ngày đăng ký: 28/8/2008 Số lượng phụ lục tờ khai: 0 Cán bộ đăng ký: ( Ký tên ) PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ 1.Người nhập khẩu: Công ty cổ phần XD &TTNT Viễn Đông Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội Mã số thuế: 0100112973 5.Loại hình:  Kinh doanh   6.Giấy phép: Số :0102026293 Ngày :01/09/2006 7.Hợp đồng: Số:0819VDCID - HanKuk Ngày:15/8/2008 2.Người xuất khẩu: HanKuk Special Material Co.,Ltd Địa chỉ: 8.Hoá đơn thương mại: Số: 065828 Ngày: 25/8/2008 9.Phương tiện vận tải: Số hiệu:1124558751 Ngày đến: 28/8/2008 10.Vận tải đơn: Số: 6288192910 Ngày:22/8/2008 3.Người uỷ thác: 11.Nước xuất khẩu: Korea 12.Cảng, địa điểm xếp hàng: Shengzheng 13.Cảng,địa điểm dỡ hàng: Hải Phòng 4. Đại lý làm thủ tục hải quan: 14. Điều kiện giao hàng: CIF - Hải Phòng 15. Đồng tiền thanh toán: USD Tỷ giá tính thuế: 16.925 16.Phương thức thanh toán: L/C STT TÊN HÀNG,QUY CÁCH, PHẨM CHẤT MÃSỐ HÀNG HOÁ XUÂT XỨ LƯỢNG ĐVT ĐƠN GIÁ NGUYÊN TỆ TRỊ GIÁ NGUYÊN TỆ 1 Tấm thạch cao Cộng 7039272 Korea 1.350 Tấm 6,2 8.370 8.370 S TT THUẾ NHẬP KHẨU THUẾ GTGT THU KHÁC Trị giá tính thuế Thuế suất Tiền thuế Trị giá tính thuế Thuế suất Tiền thuế 1 141.662.250 10 14.166.225 155.828.475 10 15.582.848 Cộng 14.166.225 Cộng 15.582.848 Tổng số tiền thuế phải nộp: 29.749.073 Bằng chữ: Hai mươi chín triệu bẩy trăm bốn mươi chín ngàn không trăm bẩy mươi ba đồng./. Chứng từ kèm: Hợp đồng thương mại Hoá đơn thương mại Bản kê chi tiết Vận tải đơn Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này. Ngày, 28 tháng 8 năm 2008 (Ký tên, đóng dấu) GIẤY THÔNG BÁO THUẾ VÀ THU CHÊNH LỆCH GIÁ CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG HẢI PHÒNG – ĐỘI NHẬP THÔNG BÁO Người xuất/nhập khẩu: Công ty Cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn Đông Mã số thuế: 0102026293 Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: 04.35 332 463 Có trách nhiệm nộp số tiền thuế của lô hàng nhập khẩu thuộc tờ khai số 453/NKD ngày 28 tháng 8 năm 2009 bao gồm: Sắc thuế Chương Loại Khoản Mục Tiểu mục Số tiền Thuế nhập khẩu Ghi theo chương của bộ chủ quản 07 07 01 01 020 014 01 02 14.166.225 15.582.848 Tổng cộng 29.749.073 Bằng chữ: Hai mươi chín triệu bẩy trăm bốn mươi chín ngàn không trăm bẩy mươi ba đồng./. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 28/8/2009 đơn vị có trách nhiệm nộp đủ số tiền ghi trong thông báo vào Tài khoản số 741 NSNN THUE HQ tại kho bạc nhà nước Quận Hai Bà Trưng. Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0,1% của số thuế, thu chênh lệch giá nộp chậm. Ngày 28 tháng 8 năm 2009 Ngày 28 tháng 8 năm 2009 Người nhận thông báo CƠ QUAN THUẾ HẢI QUAN (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu) CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Kính gửi: Tổng Giám Đốc Tên tôi là: Nguyễn Thanh Hường Bộ phận công tác: Phòng xuất nhập khẩu Đề nghị cho tạm ứng số tiền là : 5.000.000đồng (Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Chi phí nhận hàng nhập khẩu Thời hạn thanh toán: 5/9/2008 Giám đốc Trưởng bộ phận Kế toán trưởng Người đề nghị Bảng 2.17: Chứng từ ghi sổ số tạm ứng của nhân viên CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG GHI SỔ Số: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 8 năm 2009 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi tạm ứng 141 1111 5.000.000 Cộng 5.000.000 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm…. Kế toán trưởng Người lập sổ - Ngày 29/8/2008 nhân viên phòng xuất khẩu chuyển hàng về Công ty. Thủ kho kiểm hàng, xác nhận đúng số lượng chủng loại hàng hoá. Kế toán định khoản: Tỷ giá ngày 28/8/2008 do hải quan Hải Phòng quy định: 1USD =16.925 VNĐ Trị giá hàng nhập khẩu = 8.370 USD x 16.925 = 141.662.250 Nợ TK 156 (1561) : 141.662.250 Có TK 331 (331- KTC) : 141.662.250 Thuế nhập khẩu (10%) và thuế GTGT của hàng nhập khẩu (10%) (Theo tờ khai hải quan số 453/NKD do hải quan Hải Phòng tính và áp dụng): Nợ 156(1561) : 14.166.225 Có TK 333 (3333): 14.166.225 Và Nợ TK 138 (1388) : 15.582.848 Có TK 333 (33312): 15.582.848 Phí bảo hiểm =132 USD x 16.925 = 2.234.100 Nợ TK 156 (1561): 2.234.100 Có 338 (3388) : 2.234.100 Nhân viên xuất nhập khẩu thanh toán tạm ứng hết 4.950.000 đồng, còn lại 50.000 hoàn lại quỹ Nợ TK 156 (1562) – 4.500.000 Nợ TK 133 (1331) – 450.000 Có TK 141 – 4.950.000 Nợ TK 111 (1111) – 50.000 Có TK 141 – 50.000 Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ khi hàng hóa về kho CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 8 năm 2009 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nhập kho hàng hoá 156 331 141.662.250 Thuế NKhẩu 156 3333 14.166.225 Phí bảo hiểm 156 3388 2.234.100 Chi phí nhận hàng 156 4.500.000 1331 450.000 141 Cộng 163.012.575 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 8 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập sổ Bảng 2.19: Bảng chứng từ ghi số thuế GTGT CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 8 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Thuế GTGT hàng NK 138 33312 15.582.848 Cộng 15.582.848 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 8 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập sổ Bảng số 2.20: Chứng từ ghi sổ ghi hoàn tạm ứng của nhân viên CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 29 tháng 8 năm 2008 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Hoàn tạm ứng 111 141 50.000 Cộng 50.000 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 8 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập sổ - Ngày 03/9/2008 khi nhận được phiếu báo nợ do HDbank gửi, kế toán hạch toán và ghi sổ. - Công nợ khách hàng ghi theo tỷ giá tại thời điểm nhận nợ (thời điểm ghi nợ ngày 29/8/2008) = 8.286,3 x 16.925 = 140.245.628 - Tài khoản 144 ghi theo tỷ giá tại thời điểm ký quỹ (Ngày 20/8/2008) = 828,63 x 16.920 = 14.020.420 Ghi có tài khoản tiền gửi ngân hàng theo tỷ giá ngày chuyển tiền (Ngày 27/8/2008, tỷ giá bán ra của ngân hàng HDbank : 1 USD =16.922 VNĐ) = 7457.67 USD x 16.922 = 126.198.692 Nợ TK 331 (KCT) – 140.245.628 Nợ TK 635 26.516 Có TK 112(11223) – 126.198.692 Có TK 144 14.020.420 - Hạch toán phí chuyển tiền và phí swift: 0,05% giá trị chuyển tiền Nợ TK 641(6415) – 63.099 Nợ TK 1331 – 6.309 Có TK 112(11213) – 69.408 Bảng 2.21: Chứng từ ghi sổ hạch toán phí chuyển tiền CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG Số: CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 03 tháng 9 năm 2009 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Phí chuyển tiền 641 63.099 1331 6.309 112 Cộng 69.408 Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 03 tháng 9 năm 2009 Kế toán trưởng Người lập sổ 2.1.4 Qui trình kế toán tổng hợp Bảng 2.22: Số cái tài khoản 156 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156 Tháng 08 năm 2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu tháng 08 223.756.758 2. Số phát sinh trong tháng 0108 01/8 Mua hàng thanh toán bằng TM 111 424.478.000 1508 17/8 Mua hàng thanh toán bằng TGNH 112 241.662.250 2208 19/8 Mua hàng chưa thanh toán 331 176.948.000 2908 30/8 Xuất hàng 632 952.155.750 Cộng phát sinh 843.088.250 952.155.750 3. Số dư cuối tháng 08 114.689.258 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.23: Số cái tài khoản 632 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TK 632 Tháng 8 năm 2009 TT Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 1 1. Số dư đầu tháng 08 0 2 2. Số phát sinh trong tháng 3 31/8 Kết chuyển giá vốn 911 952.155.750 4 Tổng phát sinh 952.155.750 5 3. Số dư cuối tháng 08 0 952.155.750 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.24: Số cái tài khoản 511 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Tháng 8/2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐỨ Số tiền SH Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu tháng 0 2. Số phát sinh 2208 31/8 Doanh thu bằng tiền mặt 111 345.432.570 1708 31/8 Doanh thu bằng TGNH 112 758.743.288 2808 31/8 Doanh thu bán chịu 131 38.837.020 31/8 Kết chuyển doanh thu 911 1.143.012.878 Tổng số phát sinh 1.143.012.878 1.143.012.878 3. Số dư cuối tháng 0 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên), Bảng 2.25: Số cái tài khoản 642 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Tháng 8/2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/8 Chi phí bán hàng bằng tiền mặt 111 1.278.500 31/8 Chi phí đi đường (chuyển hàng từ HP) 112 27.500.000 31/8 Chi phí chuyển hàng cho khách hàng và đi công trình 111 14.860.000 31/8 Trả phí dịch vụ bằng TM 111 839.000 31/8 Trích khấu hao TSCĐ 214 2.275.837 31/8 Phân bổ lương cho nhân viên công ty 334 78.549.500 31/8 Trích 15% BHXH 3383 11.782.425 31/8 Trích 2% bảo hiểm y tế 3384 1.570.990 31/8 Trích 2% kinh phí công đoàn 3382 1.570.990 31/8 Văn phòng phẩm 111 1.235.800 31/8 Chi phí chuyển phát nhanh 111 608.500 31/8 Chi phí QLDN bằng tiền mặt 111 1.500.000 31/8 Trả tiền điện thoại +fax 112 6.150.862 31/8 Trả tiền điện 111 6.235.746 31/8 Kết chuyển chi phí QLDN 911 153.132.150 Cộng 153.132.150 153.132.150 Ngày 31 tháng 8 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Bảng 2.26: Số cái tài khoản 911 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Tháng 08 năm 2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.143.012.878 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 952.155.750 Kết chuyển chi phí QLDN 642 153.132.150 Xác định kết quả kinh doanh 421 37.724.978 Cộng 1.143.012.878 1.143.012.878 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.27: Số cái tài khoản 421 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421 Tháng 08 năm 2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐỨ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1. Số dư đầu tháng 08 0 2. Số phát sinh trong tháng 37.724.978 Lợi nhuận chưa phân phối 911 Tổng số phát sinh 37.724.978 3. Số dư cuối tháng 08 0 37.724.978 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.28: Số chi tiết tài khoản 131 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 Tháng 08 năm 2009 Công ty TNHH Thanh Nga Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số dư SH Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 233.762.400 0108 01/08 Thu tiền tấm trần sợi khoáng - Công ty TNHH Thanh Nga 112 41.750.000 192.019.400 1508 08/08 Bán băng keo bạc – Công ty Thanh Nga 111 13.300.000 178.712.400 ... ... ... ... .... ..... ..... ....... Số dư cuối tháng 336.904.117 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.29: Số cái tài khoản 131 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 Tháng 08 năm 2009 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 233.762.400 Doanh thu bán hàng 511 1.143.012.878 Thuế VAT 333 114.301.287 Thu tiền bán hàng 111 804.758.948 112 349.377.500 Cộng 1.257.314.165 1.154.136.448 Số dư cuối tháng 336.904.117 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.30: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 8/2009 CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 08 năm 2009 Chỉ tiêu Mã số KH tháng 08/2008 TH tháng 08/2008 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 1.143.012.878 2.Các khoản giảm trừ: - Triết khấu - Giảm giá - Hàng bán bị trả lại - Thuế tiêu thu đặc biệt 02 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV (10 = 01 - 02) 10 1.143.012.878 4.Giá vốn hàng bán 11 952.155.750 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV (20 = 10 - 11) 20 190.857.122 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 153.132.150 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 – 25) 30 37.724.972 Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu ) 2.2 Kế toán tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn Đông - Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá NK trong kỳ: Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả tiêu thụ hàng NK được xác định theo công thức: Lợi nhuận gộp về tiêu thụ hàng NK = Doanh thu bán hàng NK - Các khoản giảm trừ doanh thu - Giá vốn hàng NK tiêu thụ trong kỳ Kết quả hoạt động kinh doanh hàng NK được xác định theo công thức: LN thuần từ hoạt động kinh doanh = LN gộp về tiêu thụ hàng NK - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp ÷Tài khoản sử dụng: - Tk 911: xác định kết quả kinh doanh – dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của Doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết để xác định kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá, từng loại hoạt động. Cụ thể: + Tk 9111: Xác định kết quả tiêu thụ hàng nội địa, chi tiết: P Tk 9111T: Xác định kết quả tiêu thụ hàng nội địa – Tấm thạch cao P Tk 9111K: Xác định kết quả tiêu thụ hàng nội địa – Khung Xương + Tk 9112: Xác định kết quả tiêu thụ hàng NK, cụ thể: P Tk 9112T: Xác định kết quả tiêu thụ hàng NK - Tấm thạch cao P Tk 9112K: Xác định kết quả tiêu thụ hàng NK - Khung Xương Tk 421: Lợi nhuận chưa phân phối – dùng để xác dịnh lợi nhuận (lỗ, hay lãi) của Doanh nghiệp trong cả một kỳ hoạt động, kinh doanh. 2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu Quá trình tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo hai phương thức là bán buôn và bán lẻ trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các công trình, tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng, bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Bán buôn và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng…. Tại Công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc Viễn Đông đang áp dụng các phương thức bán hàng sau: Bán buôn qua kho: khách hàng chủ yếu là các công ty nhỏ hơn, các doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn. Việc bán hàng thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự thầu. Trong hình thức bán buôn qua kho bao gồm hai hình thức: Bán buôn trực tiếp qua kho: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của Công ty. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Chuyển hàng theo hợp đồng: Công ty chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Phương thức bán lẻ: khách hàng là các cá nhân, các tổ chức có nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng đến liên hệ trực tiếp tại Phòng Kinh doanh của Công ty để mua hàng và thanh toán tiền hàng cho cán bộ Kinh doanh. 2.2.2 Chứng từ thủ tục kế toán sử dụng Để hạch toán bán hàng Công ty cổ phần đầu tư tập đoàn Địa ốc Viễn Đông sử dụng các loại chứng từ sau: Phiếu xuất kho. Hoá đơn bán hàng. Phiếu thu…. Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty được kết hợp cả hạch toán tổng hợp và chi tiết. Do sự đa dạng về mặt hàng nên Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi và ghi sổ. Thủ tục xuất kho theo đúng quy định của nhà nước. Phòng kinh doanh căn cứ vào đơn hàng của đơn vị đặt mua hàng duyệt giá, số lượng và hình thức thanh toán cho đơn vị sau đó trình Giám đốc, Giám đốc ký duyệt sẽ chuyển sang phòng kế toán viết phiếu xuất kho và hoá đơn chuyển cho phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Sau khi nhận được hàng đủ số lượng, đơn giá và các thoả thuận giữa hai bên kế toán sẽ lập phiếu thu thanh toán tiền hàng. Trích minh hoạ: Trường hợp xuất bán lẻ: Đơn vị: Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 01-VT Địa chỉ:17/167 Tây Sơn Số : 21 QĐ số 15/QĐ/2006 Ngày 20 tháng 09 Năm 2009 Ngày 20/3/2006 của BTC Nợ TK : Có TK : Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Thành Bộ phận: bán hàng. Lý do xuất: xuất bán. Xuất tại kho: Nhân Chính STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Tấm thạch cao 12mm Chiếc 100 100 148.000 14.800.000 …………………… ……. …… Cộng 100 14.800.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn. Xuất ngày 20 tháng 09 năm2009 Phụ trách Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông HOÁ ĐƠN BÁN LẺ Ngày 20 /9 /2009 Số:203 Quyển: 02 Tên khách hàng: Trần Văn Thành. Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội TT Tên mặt hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Tấm Thạch cao 12mm Tấm 100 148 .000 14.800.000 Cộng 100 14.800.000 Viết bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm nghàn đồng chẵn. Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người thu tiền (Ký, họ tên) Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông PHIẾU THU Ngày 20 tháng 9 năm 2009 Số:102 Quyển: 03.08 Người nộp: Trần Văn Thành. Đơn vị: Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội (khách hàng lẻ) Lý do: Thanh toán tiền hàng. Số tiền: 14.800.000đ Bằng chữ:Mười bốn triệu tám trăm ngàn đồng chẵn. Ngày 20 tháng 9 năm 2009 TT đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) Trường hợp xuất bán buôn: Đơn vị: Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 01-VT Địa chỉ:17/167 Tây Sơn Số : 05 QĐ số 15/QĐ/2006 Ngày 23 tháng 9 Năm 2009 Ngày 20/3/2006 của BTC Nợ TK : Có TK : Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Hiếu Địa chỉ: Công ty TNHH Chính Kính Lý do xuất: xuất bán. Xuất tại kho: Công ty STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Tấm Thạc cao 9mm Tấm 100 100 140.000 14.000.000 2 Tấm thạch cao 12mm Tấm 150 150 148.000 22..200.000 3 Tấm Sợi khoáng Tấm 100 100 280.000 28.000.000 …………………… ……. …… 64.200.000 Cộng 64.200.000 Cộng thành tiền (bằng chữ : Sáu mươi tư triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ) Xuất ngày 23 tháng 9 năm 2009 Phụ trách Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 23 tháng 9 năm 2009 AA0060670 Mẫu số:01 GTKT-3LL BB/2007B Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông. Địa chỉ: 17/167 Tây Sơn – Đống Đa - Hà Nội. MST : 0100519705 Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH Chính Kính. Địa chỉ : 57 Quan Nhân – Nhân Chính – Hà Nội Mã số thuế : 0100320587 Hình thức thanh toán : tiền mặt TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Tấm thạch cao 9mm Tấm 100 140.000 14.000.000 2 Tấm thạch cao 12mm Tấm 150 148.000 22.200.000 3 Tấm sợi khoáng Tấm 100 280.000 28.000.000 Cộng tiền hàng 64.200.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.420.000 Tổng cộng tiền thanh toán 70.620.000 Số tiền viết bằng chữ: (Bẩy mươi triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông PHIẾU THU Ngày 24 tháng 9 năm 2009 Số: 99 Quyển: 03.08 Người nộp: Nguyễn Văn Trung. Đơn vị: Công ty TNHH Chính Kính Địa chỉ: 57 Quan Nhân – Nhân Chính – Hà Nội Lý do: Thanh toán tiền hàng hoá đơn số 0060670 . Số tiền: 70.620.000đ Bằng chữ: Bẩy mươi triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Ngày 24 tháng 9 năm 2009 TT đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) 2.2.3 Qui trình kế toán chi tiết Từ những chứng từ thu, chi, hoá đơn, phiếu xuất - nhập kho hàng ngày ta sẽ lên sổ chi tiết theo dõi cho việc bán hàng và phải thu của khách hàng. Số liệu của bảng sẽ có kết cấu như sau: Cột ngày tháng, cột số hợp đồng, cột diễn giải, cột tài khoản đối ứng, cột đơn giá và thành tiền. Sau khi hoàn tất số liệu trên sổ chi tiết kế toán sẽ tổng hợp dựa trên số liệu tổng hợp chứng từ đó lập lên bảng tổng tổng hợp chi tiết. Cty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông : SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tài khoản: 511 Mặt hàng: Thạch cao Tháng 9/2009 Ngày HĐ Diễn giải TK ĐỨ SL Đgiá Thành tiền 23/9 Cty TNHH Chính Kính 100 140.000 14.000.000 23/9 Cty TNHH Chính Kính 150 148.000 22.200.000 23/9 Cty TNHH Chính Kính 100 280.000 28.000.000 20/9 Khách lẻ anh Thành 100 148.000 14.800.000 ................................... Tổng tháng 9 192.500.000 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ - TK 131 MÃ KHÁCH HÀNG: CHÍNH KÍNH Tên khách hàng: Công ty TNHH Chính Kính Từ ngày 01/9/2009 đến 30/9/2009 TT Ngày Chi tiết Số phát sinh trong tháng Tồn Nợ Nợ Có Tồn Nợ đầu kỳ 25.500.000 1 01/9/2009 Thu tiền bán hàng HĐ 0060653 8.650.000 2 03/9/2009 Thanh toán công nợ HĐ 0060654 15.467.000 3 10/9/2009 Bán hàng HĐ 0060670 70.620.000 4 10/9/2009 Thanh toán HĐ 0060670 70.620.000 ... ................. ......................... ................... .................. ................. Tổng phát sinh 250.450.000 200.450.000 Tồn nợ cuối kỳ 75.500.000 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.4 Qui trình kế toán tổng hợp Cty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông : BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG Tài khoản: 511 Tháng 9/2009 STT Diễn giải ĐVT SL Đgiá Thành tiền 1 Thạch cao 9mm Tấm 100 140.000 14.000.000 2 Thạch cao 12mm Tấm 250 148.000 14.800.000 3 Tấm sợi khoáng Tấm 100 280.000 28.000.000 …. ………………………. ... .............. .................... Tổng tháng 9 8.650.506.208 Ngày 30 tháng 9 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cty cổ phần tập đoàn Địa ôc Viễn Đông: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG NỢ - TK 131 Từ ngày 01/09/2009 đến 30/09/2009 TT Chi tiết Số phát sinh trong tháng Tồn Nợ Nợ Có Tồn Nợ đầu kỳ 450.686.208 1 Công ty TNHH Chính Kính 250.450.000 200.450.000 2 Công ty TNHH Một thành viên Thuý Anh 350.850500 280.850.000 3 Công ty cổ phần Trung Anh 450.680.500 370.850.500 ... ......................... ................... .................. ................. Tổng phát sinh 9.516.311.828 9.316.456.120 Tồn nợ cuối kỳ 650.541.916 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.3 .Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu Kế toán ghi sổ Nhật ký chung trên cơ sở chứng từ gốc. Căn cứ để ghi và đối chiếu các hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, chứng từ hàng hoá bán ra, bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Kết cấu sổ như sau: + Cột chứng từ số hiệu, ngày tháng ghi trên chứng từ + Cột diễn giải: ghi rõ từng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột số hiệu tài khoản và số phát sinh lấy từ cột tài khoản và số tiền bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và chứng từ gốc như phiếu thu, chi, nhập, xuất… Sổ nhật ký chung được mở cho từng tháng, đánh số trong NKC để thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết, tổng cộng và chuyển cộng tiếp đầu trang sau. Cuối tháng trên cơ sở NKC kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí tính thuế và LN. Trên cơ sở phản ánh nội dung từng nghiệp vụ và ghi theo quan hệ đối ứng TK làm cơ sở tổng hợp phat sinh Nợ, Có, Dư cuối kỳ để lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh SH NT Nợ Có PT 71 01/03/08 Thu tiền của Cty Chính Kính HĐ 60653 111 8.650.000 131 8.650.000 HĐ 175 01/03/08 Bán hàng khách lẻ (anh Thành ) 632 14.800.000 156 3.200.000 511 3.500.000 333 350.000 111 3.850.000 …….. ……… …………………………. …. ………… ………….. PT 99 03/03/08 Thu tiền Cty Chính Kính HĐ 60654 111 15.467.000 131 15.467.000 60659 03/03/08 Bán hàng cho Cty TNHH Thúy Anh 632 75.850.500 156 75.850.500 511 86.500.000 333 8.650.000 131 95.150.000 ……… ……… ……………………… .... ………… ………….. 60670 10/03/08 Bán hàng cho Cty Chính Kính 632 145.875.000 156 145.875.000 511 149.500.000 333 14.950.000 131 164.450.000 PT 99 10/03/08 Thu tiền Cty Chính Kính HĐ 60670 111 70.620.000 131 164.450.000 …….. ……… …………………………… .... …………… ……… Kết chuyển giá vốn hàng bán tháng 9 632 6.487.824.700 911 6.487.824.700 Kết chuyển chi phí bán hàng tháng 9 641 78.513.840 911 78.531.840 Kết chuyển chi phí QLDN tháng 9 642 84.098.650 911 84.098.650 Kết chuyển doanh thu bán hàng tháng 9 511 8.650.506.208 911 8.650.506.208 Xác định kết quả lãi tháng 9 911 2.000.069.018 421 2.000.069.018 Cộng 16.857.519.816 16.857.519.816 - Căn cứ vào Sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái các tài khoản. Cty cổ phần Tập Đoàn địa ốc Viễn Đông SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156 Tháng 09 năm 2009 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 1.487.824.730 3057 30/09 Mua hàng thanh toán bằng TM 111 1.077.331.500 2057 30/09 Mua hàng thanh toán bằng TGNH 112 2.705.895.220 1370 31/03 Mua hàng chưa thanh toán 331 2.785.541.500 31/03 Xuất bán buôn 632 2.512.066.000 31/03 Xuất bán lẻ 632 3.975.758.700 Cộng 6.568.768.220 6.487.824.700 Số dư cuối tháng 1.568.768.250 Ngày 30 tháng 09 năm 2009 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại Công ty CP tập đoàn địa ốc Viễn Đông 3.1.1. Ưu điểm: - Về hình thức tổ chức kế toán: Với một đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn thành thạo, có ý thức tổ chức kỷ luật, có trách nhiệm cao trong công việc, công tác kế toán của Công ty được thực hiện quy củ, có kế hoạch xắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Chính vì vậy, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế nhiều Công ty vẫn tiến hành quyết toán một cách chính xác, kịp thời đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ cho việc chỉ đạo sát sao các nghiệp vụ kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. Các cán bộ kế toán đều có kinh nghiệm trong công tác đồng thời luôn được tạo điều kiện đi sâu cải tiến công tác kế toán và nâng cao trình độ chuyên môn. Do đó việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế đều đựơc phản ánh đầy đủ chính xác. Mỗi nghiệp vụ phát sinh thường được phản ánh ngay vào sổ sách và vào máy rất nhanh gọn và thuận tiện khi đối chiếu và kiểm tra chứng từ. - Về tình hình công nợ: Đặc thù của Công ty là thương mại – xây dựng và trang trí nội thất, vì vậy việc theo dõi công nợ luôn phức tạp hơn so với các công ty khác bởi công nợ phải thu là các đơn vị trong cùng ngành và từ các công trình xây dựng nhưng công nợ phải trả là các công ty nước ngoài. Điều này đặt ra cho Công ty phải theo dõi chính xác kịp thời, bất kỳ một sự sơ sẩy nào cũng gây ảnh hưởng không tốt cho các bên. Khó là vậy nhưng Công ty vẫn phải theo dõi sát sao từng khoản phải thu phải trả để kịp thời thông báo cho ban lãnh đạo nhằm đưa ra các quyết sách phù hợp, không làm ảnh hưởng tới lợi ích các bên. - Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Hàng xuất nhập khẩu bao giờ cũng phải chịu sự điều chỉnh của nhiều loại thuế mà chủ yếu ở Công ty là thuế nhập khẩu và thuế VAT của hàng nhập khẩu. Ý thức được thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ của mình, nộp thuế đúng, đủ, chính xác. - Về sổ sách kế toán: Với việc lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ, ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán nhập khẩu là đơn giản dễ thực hiện, nội dung kinh tế thể hiện ngay trên trang sổ làm công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện thuận lợi hơn.Về chứng từ mẫu biểu luân chuyển hợp lý. 3.1.2. Nhược diểm: - Sự phối hợp giữa phòng xuất khẩu và phòng kế toán trong việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu đã đem lại hiệu quả tích cực nhưng bên cạnh đó sự kết hợp này đôi khi cũng đem lại phiền phức vì nếu nhân viên phòng xuất khẩu sơ xuất mà không chuyển chứng từ đến phòng kế toán kịp thời sẽ dẫn đến việc nộp thuế chậm và bị phạt, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. - Cũng do sự phối hợp trên chưa hiệu quả vì vậy tình hình thu mua hàng không chính xác, do đó hàng dự trữ luôn nhiều làm ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của Công ty. - Trong hệ thống tài khoản của Công ty không có TK 007- Ngoại tệ các loại, sẽ không theo dõi được sự biến động của tỷ giá và đánh giá được sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Phương pháp hạch toán ngoại tệ chưa đúng chế độ. 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty. Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội và cả thách thức cho nền kinh tế nói chung và cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, trong đó có Công ty CP tập đoàn địa ốc Viễn Đông. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đã khiến cho các doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên để có thể tồn tại và phát triển. Như ta đã biết, kế toán chính là công cụ ghi chép, phản ánh chân thực quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán rất quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Để thích ứng với tình hình kinh doanh ngày càng phức tạp hiện nay đòi hỏi bộ phận kế toán phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: - Phải nắm vững chế độ kế toán hiện hành, các quy định, luật liên quan. - Phải có trình độ nghiệp vụ kế toán,phải nắm vững về kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các chế định tài chính và thanh toán, có khả năng giao dịch và thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu. - Hoàn thiện công tác kế toán nghĩa là phát hiện và khắc phục những yếu tố chưa hợp lý còn tồn tại trong công tác kế toán của Công ty. Như vậy, để hoàn thiện công tác kế toán phải căn cứ vào thực tiễn hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty: mô hình chung trong hạch toán, những quyết định trong quản lý kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ…Kết quả của việc hoàn thiện này là công tác kế toán của công ty được hợp lý, khoa học và hiệu quả hơn. - Việc hoàn thiện phải xuất phát từ hoạt động nhập khẩu của công ty, dựa vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn thiện là để nâng cao chất lượng hạch toán nên khi hoàn thiện không thể tách rời công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty mà phải bám sát phục vụ cho việc tổ chức quản lý chung của công ty. - Phương án hoàn thiện phải có tính khả thi để đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó chi phí tiến hành hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu đựơc. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông. Nói tới hoàn thiện là nói tới vấn đề mang tính tích cực theo chiều hướng ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Hoàn thiện là để loại bỏ cái không tốt bằng cái tốt hơn. Và trong lĩnh vực hoàn thiện kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu cũng vậy. Điều này có nghĩa để công tác hoàn thiện trước hết phải đáp ứng được một số yêu cầu nhất định. Cụ thể: - Hoàn thiện trên cơ sở đúng chế độ hạch toán kế toán, phù hợp với cơ chế quản lý và có khả năng thích ứng trong tương lai. Theo quan điểm này, hoàn thiện trước hết phải dựa trên sự kế thừa các nguyên tắc qui chế hạch toán, có tính chọn lọc cao. Không thể đưa ra ý kiến hoàn thiện làm đẩy lùi sự tiến bộ, phát triển mang tính lịch sử, chiến lược của cả một quá trình nghiên cứu dài lâu của nhiều người, nhiều thế hệ khác nhau. Nói cách khác, việc hoàn thiện trong lĩnh vực Nhập khẩu trước hết phải đảm bảo phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật hiện hành. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận luôn là lợi ích hàng đầu. Mỗi người, mỗi ngành, mỗi cơ sở…đều có lợi ích riêng của mình và đều tìm cách tối đa hoá lợi ích đó của mỗi người, mỗi ngành, mỗi cơ sở. Họ có thể thấy hoặc không thấy sự vi phạm đến lợi ích của người khác, cơ sở khác, ngành khác thì việc hoàn thiện đảm bảo trên cơ sở đúng chế độ là yêu cầu cấp thiết tạo nên sự bình đẳng giữa các đối tượng của quan hệ kinh tế. Bên cạnh đó, để quá trình hoàn thiện kế toán có cơ sở khoa học và ý nghĩa dài lâu, ngoài việc tôn trọng các chính sách, chế độ kế toán còn cần phải tính đến xu hướng hoặc đón trước được những thay đổi trong tương lai của chính sách, của quan hệ kinh tế. - Hoàn thiện phải mang tính khả thi cao trên quan điểm hiệu quả và tiết kiệm. Sẽ là dư thừa nếu giải pháp hoàn thiện được đưa ra không có tính khả thi vì chỉ có giải pháp không chưa thể nói lên được tính hiệu quả của việc hoàn thiện, dù ý tưởng đó có hay đến đâu đi chăng nữa nhưng không thấy được tính hiệu quả cũng chẳng để làm gì. Do vậy, một tính tất yếu khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện là phải có tính khả thi. Cụ thể trong lĩnh vực hạch toán hoạt động Nhập khẩu “khả thi” nghĩa là có thể thực hiện được giải pháp hoàn thiện đó trong hạch toán nghiệp vụ Nhập khẩu trong thực tế và khi thực hiện giải pháp đó sẽ mang lại những lợi ích nhất định như: giúp cho việc xử lý, cung cấp các thông tin của kế toán Nhập khẩu được nhanh, chính xác và chất lượng với mức chi phí bỏ ra để đạt được những hiệu quả đó ở mức thấp nhất có thể. Tạo điều kiện cho người làm kế toán được dễ dàng, dễ kiểm tra, đối chiếu hơn nữa giảm được công việc ghi chép của kế toán. - Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán của Doanh nghiệp Có thể có những chi phối, yêu cầu khác nhau về quan điểm hoàn thiện. Song, nếu giải pháp hoàn thiện không phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì sẽ mất đi tính khả thi. Và nếu có tính khả thi nhưng không phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, yêu cầu quản lý sẽ trở nên vô nghĩa. Vì thế, để đảm bảo tính khả thi của giải pháp hoàn thiện thì ngay từ đầu giải pháp đó phải được trình bày phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Có như vậy mới tạo được điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng năng suất lao động của doanh nghiệp. 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu tại Công ty CP tập đoàn Địa ốc Viễn Đông em nhận thấy: Về cơ bản, công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám đốc tài sản, tiền vốn của Công ty. Xuất nhập khẩu bao giờ cũng là hoạt động rắc rối, phức tạp và vất vả nhất nhưng với tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng công việc cao nên việc kế toán được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, các báo cáo đều được lập đúng hạn. Bên cạnh những mặt tích cực trên, việc kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty không tránh khỏi những điều bất cập, những vấn đề chưa hoàn chỉnh, hợp lý tối ưu. Xuất phát từ những điểm còn tồn tại trong kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: 1. Đối với nghiệp vụ mua hàng nói chung và mua hàng nhập khẩu nói riêng ở mỗi doanh nghiệp đều không tránh khỏi trường hợp hàng nhập kho bị thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Do vậy, để phản ánh nghiệp vụ hàng hoá thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất, ... và quy trách nhiệm, kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sử dụng “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”. Mẫu: BIÊN BẢN KIỂM NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHO Số: Căn cứ: ............................ Số ..................... ngày..... tháng........ năm .......... Bản kiểm nhận gồm: .................................................................................... Phó phòng nghiệp vụ .................................................................................... Kế toán mua hàng: ....................................................................................... Thủ quỹ........................................................................................................ Người giao nhận: .......................................................................................... STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính SỐ LƯỢNG Chất lượng Ghi chú Theo chứng từ Thực nhập A B C D E F G H Ngày.... tháng.... năm ......... hòng nghiệp vụ Người giao hàng Kế toán Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biên bản này được sử dụng cho từng lần nhập hàng. Cách ghi như sau: - Cột A: Ghi theo số tự nhiên - Cột B: Ghi tên từng mặt hàng tương ứng với hoá đơn GTGT bên bán chuyển đến. - Cột C: Ghi mã số tương ứng với mặt hàng ở cột B - Cột D: Ghi theo hoá đơn GTGT - Cột E: Ghi theo số lượng tiền hoá đơn GTGT - Cột F: Ghi số lượng từng mặt hàng thực nhận - Cột G: Đánh giá chung về tình hình chất lượng từng mặt hàng như: chứng chỉ chất lượng, năm sản xuất. - Cột H: Ghi chú các thông tin cần thiết. Từ “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”, kế toán sẽ theo dõi chi tiết hàng thừa, thiếu (dùng cho vật tư tiêu hao phục vụ ngành y tế) trên “Bảng kê theo dõi TK 3381 (1381)”. Bảng kê này được mở cho từng tháng. Mẫu: BẢNG KÊ THEO DÕI TK 3381 (1381) Từ ngày ...... đến ngày ... tháng .... năm...... STT Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Cộng: Ngày ... tháng.... năm....... Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Để theo dõi hàng thừa, thiếu và xử lý, kế toán sử dụng 2 tài khoản: TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý” TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết” * Trình tự hạch toán: - Trường hợp phát sinh thiếu + Hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 1381: giá mua hàng thiếu chưa thuế Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán hàng thiếu + Khi xác định được nguyên nhân của số hàng thiếu: Nợ TK 1388: bắt bồi thường Nợ TK 1562: hao hụt tự nhiên Nợ TK 8211: doanh nghiệp chịu Có TK 1361: số hàng thiếu Số thuế: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 1331 - Trương hợp phát sinh thừa: + Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 1561: Trị giá hàng hoá nhập kho Có TK 3381: Trị giá hàng hoá thừa + Khi xử lý: Nếu doanh nghiệp đồng ý nhập cả lô hàng: Nợ TK 1561 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 331 Nếu từ chối, trả lại và đang bảo quản hộ: Nợ TK 002 2. Về việc hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá: Kế toán sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch để hạch toán. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 515 hoặc tài khoản 635 là hợp lý và phù hợp với chuẩn kế toán hiện hành.Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế,tiền ngoại tệ được phản ánh vào tài khoản 1112 hoặc các tài khoản 1122 mở chi tiết cho từng ngân hàng. Về nguyên tắc các tài khoản này phải được theo dõi bằng đồng Việt Nam dù là tài khoản theo dõi ngoại tệ. Như vậy việc theo dõi nguyên tệ và tỷ giá ngoại hối là không chuẩn xác và không sát với thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Trong hệ thống tài khoản của Công ty nên có thêm tài khoản ngoài bảng: Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại, để theo dõi riêng sự biến động của ngoại tệ theo nguyên tệ đồng thời theo dõi luôn được sự biến động của tỷ giá và đánh giá được ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Mẫu sổ tk 007 như sổ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhưng ghi nguyên tệ , TK 007 cũng có thể ghi theo sơ đồ chữ T nhưng ko ghi đối ứng. 3. Khi tính số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu, Công ty CP Xây dựng & TTNT Viễn Đông hạch toán: Nợ TK 138 (1388) Có TK 333 (33312) ngay khi làm thủ tục nhập kho hàng hóa Theo quy định thì việc hạch toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải thực hiện như sau: Nợ TK 133 (1331) Có TK 333 (33312) Nhưng tại thời điểm 29/8 Công ty không đựơc phép hạch toán như vậy vì đến 24/9 Công ty mới chuyển nộp thuế nên khoản VAT trên không được phép kê khai vào tháng 8 mà phải kê khai vào tháng 9. Nên giải pháp của Công ty là treo khoản thuế này vào Tài khoản 138 (1388) khi chuyển nộp thuế thì hạch toán tài khoản tiền gửi ngân hàng đối ứng với tài khoản 1388. Cách hạch toán này không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Theo em thì khi hàng về nhập kho cùng với bộ chứng từ nhập khẩu và giấy thông báo nộp thuế đi kèm, kế toán chỉ hạch toán phần thuế nhập khẩu vào giá hàng hoá, không hạch toán phần VAT hàng nhập khẩu mà chỉ ghi sổ theo dõi riêng. Đến ngày 24/8/2008 khi chuyển nộp thuế mới hạch toán: Nợ TK 133 (1331) Có TK 333 (33312) đồng thời ghi: Nợ TK 333 (33312) Có TK112 (11213) 4. Các loại phí ngân hàng như: Phí mở L/C, phí chuyển tiền và phí swift Công ty phản ánh vào TK 641(6415- Chi phí ngân hàng). Cách hạch toán này không phản ánh đúng giá trị thực của lô hàng nhập khẩu. Mọi chi phí phát sinh thực tế trong quá trình nhập khẩu phải được phản ánh vào giá vốn của lô hàng mới chính xác. Hơn nữa Công ty sử dụng TK 641 (6415) thực chất là tài khoản dùng để theo dõi chi phí bán hàng, vậy nên thay vì phản ánh vào TK 641 (6415) thì phản ánh vào TK 156 (1562- Chi phí thu mua hàng hoá), phân bổ cho từng mặt hàng cụ thể như vậy giá vốn của hàng hoá nhập khẩu sẽ được theo dõi sát với thực tế. 5. Ngoài ra công ty cũng nên mở thêm tài khoản 151 Hàng đi đường để theo dõi chi tiết từng loại hàng và lập sổ danh điểm hàng hóa đề tiện theo dõi tình hình thu, mua và dự trữ hàng hóa được thuận tiện. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua với những biến động của nền kinh tế trong nước và ngoài nước, bên cạnh những doanh nghiệp đã bị loại ra khỏi vòng xoáy của thị trường, có không ít doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình qua những biến động đó. Sự thành công này là những điểm vàng về công tác quản lý, trong đó có sự đóng góp rất nhiều của công tác kế toán nội bộ trong doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty tập đoàn địa ốc Viễn Đông em nhận thấy kế toán thực sự là công cụ quản lý quan trọng, phục vụ hữu hiệu nhất để tiến hành mọi họat động quản lý kinh doanh tại đơn vị. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đoàn địa ốc Viễn Đông cần không ngừng hoàn thiện công cụ kế toán trong Công ty nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng với mục đích khắc phục những mặt còn tồn tại để sao cho kết quả kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Hà Thị Phương Dung và các cô trong phòng kế toán đã hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Song do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và các cô cho ý kiến đóng góp để chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn./. Sinh viên Ngô Thị Thanh Mai MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26806.doc