Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu tại Công ty CP tập đoàn Địa ốc Viễn Đông em nhận thấy: Về cơ bản, công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám đốc tài sản, tiền vốn của Công ty. Xuất nhập khẩu bao giờ cũng là hoạt động rắc rối, phức tạp và vất vả nhất nhưng với tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng công việc cao nên việc kế toán được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, các báo cáo đều được lập đúng hạn.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, việc kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty không tránh khỏi những điều bất cập, những vấn đề chưa hoàn chỉnh, hợp lý tối ưu. Xuất phát từ những điểm còn tồn tại trong kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
1. Đối với nghiệp vụ mua hàng nói chung và mua hàng nhập khẩu nói riêng ở mỗi doanh nghiệp đều không tránh khỏi trường hợp hàng nhập kho bị thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Do vậy, để phản ánh nghiệp vụ hàng hoá thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất, . và quy trách nhiệm, kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sử dụng “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2074 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán lưu chuyển hàng hóa Nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Chi tiết: TK 11213 - Tiền Việt Nam gửi ngân hàng (Chia ra TK cấp thấp cho từng ngoại tệ)
TK 11223 - Tiền USD gửi ngân hàng (Chia ra TK cấp thấp cho từng ngoại tệ)
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chi tiết: TK 1331 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
- Tài khoản 333 - Phải nộp ngân sách nhà nước
Chi tiết: TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu (Chia ra các TK cấp thấp chi tiết thuế NK từng đơn vị)
- Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản:
TK 111 - Tiền mặt Việt Nam
TK 141 - Tạm ứng
TK 144 - Kỹ quỹ, kỹ cược ngắn hạn
TK 311 – Vay ngắn hạn (31112 – vay ngắn hạn ngân hàng bằng USD)
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
TK 641 – Chi phí bán hàng (6415 – chi phí ngân hàng)
TK 413 – Chênh lệch tỷ giá.
Ngày 20/8/2009 giám đốc đại diện cho công ty vay vốn ngân hàng HDbank với số tiền 8.370 USD tỷ giá ngày 20/8 là 1USD =16.920 VND với lãi suất 0,7%/tháng. Kế toán định khoản :
Nợ TK 112( 11223) : 141.620.400
Có TK 311(31112) : 141.620.400
Cùng ngày 20/8/2008 kế toán ngân hàng ký quỹ mở L/C .Trị giá L/C là 8.286,3 USD. Số tiền ký quỹ 10% trị giá L/C. Kế toán ghi:
Nợ TK 144 : 14.020.420
Có TK 112(11223): 14.020.420
Ngân hàng thu phí mở L/C: 0,1% trị giá L/C = 0,1% x 8286,3USD x 16.920 = 140.204 VNĐ
Kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415) : 127.458
Nợ TK 133 (1331 ) : 12.746
Có TK 112(11213) : 140.204
Số liệu trong ví dụ này được trình bày trong bảng 2.9, 2.10, 2.11, 2.12
- Sổ sách sử dụng:
Hiện nay, Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông tổ chức theo dõi các nghiệp vụ cả Nhập khẩu ủy thác và trực tiếp đều trên cùng một hệ thống sổ. Hình thức kế toán Công ty áp dụng là Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ chủ yếu sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái các tài khoản (trong sổ cái theo dõi chi tiết từng tài khoản)
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
2.1.3 Qui trình kế toán chi tiết
Hàng ngày nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra và lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng hoặc định kì căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ Cái. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng của từng tài khoản trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tồng hợp. Tổng số phát sinh nợ và phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng kí chứng từ ghi số, số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các biểu kế toán khác.
Bảng 2.9: Chứng từ ghi sổ tiền nhập hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số: 1508
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 17 tháng 08 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua tấm thạch cao làm vách ngăn
156
632
141.662.250
Cộng
141.662.250
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm….
Kế toán trưởng Người lập sổ
Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ tiền vay ngân hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số: 2108
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 20 tháng 8 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Vay ngắn hạn NH
112
311
141.620.400
Cộng
141.620.400
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm….
Kế toán trưởng Người lập sổ
Bảng 2.11: Bảng chứng từ ghi sổ ký quỹ
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số : 2208
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 20 tháng 8 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Ký quỹ
144
112
14.020.420
Cộng
14.020.420
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm….
Kế toán trưởng Người lập sổ
Bảng 2.12: Bảng phí ký quỹ mở L/C
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số: 2308
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 20 tháng 8 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Phí ký quỹ mở L/C
641
127.458
133
12.746
112
Cộng
140.204
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm….
Kế toán trưởng Người lập sổ
Bảng 2.13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐCVIỄN ĐÔNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 08 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Số hiệu
Ngày
0108
01/08
124.478.000
2208
20/08
14.020.420
1508
17/08
141.662.250
2308
20/08
140.204
2108
20/08
141.620.400
.....
......
.........
.......
.......
..........
Cộng
Cộng
859.846.373
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 25/8/2008, HanKuk Special Material Co.,Ltd chuyển bộ chứng từ gốc đến ngân hàng HDbank, ngân hàng đã kiểm tra đối chiếu với nội dung của L/C và nội dung của Hợp đồng nhập khẩu. Khi kiểm tra xong ngân hàng tự động trích tài khoản của Công ty CP Xây dựng và TTNT Viễn Đông thanh toán cho HanKuk Special Material Co.,Ltd qua ngân hàng trung gian là ngân hàng Techcombank – CN Thăng Long - HN.
Ngày 26/8/2008 khi nhận được thông báo hàng về đến cảng Hải Phòng, công ty cử người đi làm thủ tục hải quan và chuyển hàng về kho Công ty. Nhân viên phòng xuất khẩu làm giấy đề nghị tạm ứng kinh phí nhận hàng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 141 – 5.000.000
Có TK 1111 – 5.000.000
Bảng 2.14: Chứng chỉ xuất xứ của lô hàng
1.Người xuất khẩu:
Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông
Địa chỉ:
Tel: Fax: Email:
CERTIFICATE OF ORIGIN
(Chứng nhận xuất xứ)
Phát hành bởi:
HanKuk Special Material Co.,Ltd
2.Người nhập khẩu:
Công ty cổ phần CP XD &TTNT Viễn Đông
Địa chỉ:
Tel: Fax: Email:
3.Người vận chuyển:
Dingfeng Port – Hong Kong
Từ: Shengzheng
Đến: Hải Phòng
Phương tiện: Tàu biển
4.Xuất xứ: Hàn Quốc
5.Chú ý:
Số và ngày L/C
Hợp đồng bán số 0819
6.Mã và số; số và loại các kiện hàng; miêu tả hàng hoá
FGD034 Tấm thạch cao CG0057 1.350 Panel
NW:22 KG
TW: 29.700KG
7.Chứng nhận của nhà sản xuất:
Chúng tôi chứng nhận lô hàng trên được sản xuất tại quốc gia được chỉ ra ở mục 4.
(Chữ ký)
8. Đóng dấu chứng nhận
9.Chứng chỉ số: 048833
HanKuk Special Material co.,Ltd
Địa chỉ: 289 – 5, Yangjae – dong, Seacho – ku, Seoul, Korea.
Điện thoại: 031 763 – 6322 - 4
Người nhận:
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội – Việt Nam
Điện thoại: 04 35 332 463
Bảng 2.15: Packing list của lô hàng
PACKING LIST
(Bảng kê đóng gói bao bì)
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Hộp
FGD034
Tấm thạch cao vách ngăn
Panel
1.350
Từ 1 đến 1.350
Cộng
1.350
1.350
Số hợp đồng: 0819
Số Invoice: 065828
Bảng 2.16: Tờ khai hải quan của lô hàng
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Cục hải quan: Hải Phòng
Chi cục hải quan: Cảng Hải Phòng
Tờ khai số: 453/NKD/HP
Ngày đăng ký: 28/8/2008
Số lượng phụ lục tờ khai: 0
Cán bộ đăng ký:
( Ký tên )
PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ
1.Người nhập khẩu:
Công ty cổ phần XD &TTNT Viễn Đông
Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0100112973
5.Loại hình:
Kinh doanh
6.Giấy phép:
Số :0102026293
Ngày :01/09/2006
7.Hợp đồng:
Số:0819VDCID - HanKuk
Ngày:15/8/2008
2.Người xuất khẩu:
HanKuk Special Material Co.,Ltd
Địa chỉ:
8.Hoá đơn thương mại:
Số: 065828
Ngày: 25/8/2008
9.Phương tiện vận tải:
Số hiệu:1124558751
Ngày đến: 28/8/2008
10.Vận tải đơn:
Số: 6288192910
Ngày:22/8/2008
3.Người uỷ thác:
11.Nước xuất khẩu:
Korea
12.Cảng, địa điểm xếp hàng:
Shengzheng
13.Cảng,địa điểm dỡ hàng:
Hải Phòng
4. Đại lý làm thủ tục hải quan:
14. Điều kiện giao hàng:
CIF - Hải Phòng
15. Đồng tiền thanh toán: USD
Tỷ giá tính thuế: 16.925
16.Phương thức thanh toán: L/C
STT
TÊN HÀNG,QUY CÁCH, PHẨM CHẤT
MÃSỐ HÀNG HOÁ
XUÂT XỨ
LƯỢNG
ĐVT
ĐƠN GIÁ NGUYÊN TỆ
TRỊ GIÁNGUYÊN TỆ
1
Tấm thạch cao
Cộng
7039272
Korea
1.350
Tấm
6,2
8.370
8.370
S TT
THUẾ NHẬP KHẨU
THUẾ GTGT
THU KHÁC
Trị giá tính thuế
Thuế suất
Tiền thuế
Trị giá tính thuế
Thuế suất
Tiền thuế
1
141.662.250
10
14.166.225
155.828.475
10
15.582.848
Cộng
14.166.225
Cộng
15.582.848
Tổng số tiền thuế phải nộp: 29.749.073
Bằng chữ: Hai mươi chín triệu bẩy trăm bốn mươi chín ngàn không trăm bẩy mươi ba đồng./.
Chứng từ kèm:
Hợp đồng thương mại
Hoá đơn thương mại
Bản kê chi tiết
Vận tải đơn
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khai báo trên tờ khai này.
Ngày, 28 tháng 8 năm 2008
(Ký tên, đóng dấu)
GIẤY THÔNG BÁO THUẾ VÀ THU CHÊNH LỆCH GIÁ
CHI CỤC HẢI QUAN CẢNG HẢI PHÒNG – ĐỘI NHẬP THÔNG BÁO
Người xuất/nhập khẩu: Công ty Cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn Đông
Mã số thuế: 0102026293
Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.35 332 463
Có trách nhiệm nộp số tiền thuế của lô hàng nhập khẩu thuộc tờ khai số 453/NKD ngày 28 tháng 8 năm 2009 bao gồm:
Sắc thuế
Chương
Loại
Khoản
Mục
Tiểu mục
Số tiền
Thuế nhập khẩu
Ghi theo chương của bộ chủ quản
07
07
01
01
020
014
01
02
14.166.225
15.582.848
Tổng cộng
29.749.073
Bằng chữ: Hai mươi chín triệu bẩy trăm bốn mươi chín ngàn không trăm bẩy mươi ba đồng./.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày 28/8/2009 đơn vị có trách nhiệm nộp đủ số tiền ghi trong thông báo vào Tài khoản số 741 NSNN THUE HQ tại kho bạc nhà nước Quận Hai Bà Trưng.
Nếu quá hạn trên mà chưa nộp thuế thì mỗi ngày sẽ bị phạt chậm nộp bằng 0,1% của số thuế, thu chênh lệch giá nộp chậm.
Ngày 28 tháng 8 năm 2009 Ngày 28 tháng 8 năm 2009
Người nhận thông báo CƠ QUAN THUẾ HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu)
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Địa chỉ: Tầng 4, Số 17/167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Tổng Giám Đốc
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Hường
Bộ phận công tác: Phòng xuất nhập khẩu
Đề nghị cho tạm ứng số tiền là : 5.000.000đồng
(Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Chi phí nhận hàng nhập khẩu
Thời hạn thanh toán: 5/9/2008
Giám đốc Trưởng bộ phận Kế toán trưởng Người đề nghị
Bảng 2.17: Chứng từ ghi sổ số tạm ứng của nhân viên
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG GHI SỔ
Số:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 8 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi tạm ứng
141
1111
5.000.000
Cộng
5.000.000
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày …tháng…năm….
Kế toán trưởng Người lập sổ
- Ngày 29/8/2008 nhân viên phòng xuất khẩu chuyển hàng về Công ty. Thủ kho kiểm hàng, xác nhận đúng số lượng chủng loại hàng hoá. Kế toán định khoản:
Tỷ giá ngày 28/8/2008 do hải quan Hải Phòng quy định: 1USD =16.925 VNĐ
Trị giá hàng nhập khẩu = 8.370 USD x 16.925 = 141.662.250
Nợ TK 156 (1561) : 141.662.250
Có TK 331 (331- KTC) : 141.662.250
Thuế nhập khẩu (10%) và thuế GTGT của hàng nhập khẩu (10%) (Theo tờ khai hải quan số 453/NKD do hải quan Hải Phòng tính và áp dụng):
Nợ 156(1561) : 14.166.225
Có TK 333 (3333): 14.166.225
Và Nợ TK 138 (1388) : 15.582.848
Có TK 333 (33312): 15.582.848
Phí bảo hiểm =132 USD x 16.925 = 2.234.100
Nợ TK 156 (1561): 2.234.100
Có 338 (3388) : 2.234.100
Nhân viên xuất nhập khẩu thanh toán tạm ứng hết 4.950.000 đồng, còn lại 50.000 hoàn lại quỹ
Nợ TK 156 (1562) – 4.500.000
Nợ TK 133 (1331) – 450.000
Có TK 141 – 4.950.000
Nợ TK 111 (1111) – 50.000
Có TK 141 – 50.000
Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ khi hàng hóa về kho
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 8 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập kho hàng hoá
156
331
141.662.250
Thuế NKhẩu
156
3333
14.166.225
Phí bảo hiểm
156
3388
2.234.100
Chi phí nhận hàng
156
4.500.000
1331
450.000
141
Cộng
163.012.575
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 8 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập sổ
Bảng 2.19: Bảng chứng từ ghi số thuế GTGT
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 8 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thuế GTGT hàng NK
138
33312
15.582.848
Cộng
15.582.848
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 8 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập sổ
Bảng số 2.20: Chứng từ ghi sổ ghi hoàn tạm ứng của nhân viên
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 29 tháng 8 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Hoàn tạm ứng
111
141
50.000
Cộng
50.000
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 29 tháng 8 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập sổ
- Ngày 03/9/2008 khi nhận được phiếu báo nợ do HDbank gửi, kế toán hạch toán và ghi sổ.
- Công nợ khách hàng ghi theo tỷ giá tại thời điểm nhận nợ (thời điểm ghi nợ ngày 29/8/2008) = 8.286,3 x 16.925 = 140.245.628
- Tài khoản 144 ghi theo tỷ giá tại thời điểm ký quỹ (Ngày 20/8/2008) = 828,63 x 16.920 = 14.020.420
Ghi có tài khoản tiền gửi ngân hàng theo tỷ giá ngày chuyển tiền (Ngày 27/8/2008, tỷ giá bán ra của ngân hàng HDbank : 1 USD =16.922 VNĐ)
= 7457.67 USD x 16.922 = 126.198.692
Nợ TK 331 (KCT) – 140.245.628
Nợ TK 635 26.516
Có TK 112(11223) – 126.198.692
Có TK 144 14.020.420
- Hạch toán phí chuyển tiền và phí swift: 0,05% giá trị chuyển tiền
Nợ TK 641(6415) – 63.099
Nợ TK 1331 – 6.309
Có TK 112(11213) – 69.408
Bảng 2.21: Chứng từ ghi sổ hạch toán phí chuyển tiền
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
Số:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 03 tháng 9 năm 2009
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Phí chuyển tiền
641
63.099
1331
6.309
112
Cộng
69.408
Kèm theo ….chứng từ gốc Ngày 03 tháng 9 năm 2009
Kế toán trưởng Người lập sổ
2.1.4 Qui trình kế toán tổng hợp
Bảng 2.22: Số cái tài khoản 156
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156
Tháng 08 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu tháng 08
223.756.758
2. Số phát sinh trong tháng
0108
01/8
Mua hàng thanh toán bằng TM
111
424.478.000
1508
17/8
Mua hàng thanh toán bằng TGNH
112
241.662.250
2208
19/8
Mua hàng chưa thanh toán
331
176.948.000
2908
30/8
Xuất hàng
632
952.155.750
Cộng phát sinh
843.088.250
952.155.750
3. Số dư cuối tháng 08
114.689.258
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.23: Số cái tài khoản 632
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TK 632
Tháng 8 năm 2009
TT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
1
1. Số dư đầu tháng 08
0
2
2. Số phát sinh trong tháng
3
31/8
Kết chuyển giá vốn
911
952.155.750
4
Tổng phát sinh
952.155.750
5
3. Số dư cuối tháng 08
0
952.155.750
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.24: Số cái tài khoản 511
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tháng 8/2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐỨ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu tháng
0
2. Số phát sinh
2208
31/8
Doanh thu bằng tiền mặt
111
345.432.570
1708
31/8
Doanh thu bằng TGNH
112
758.743.288
2808
31/8
Doanh thu bán chịu
131
38.837.020
31/8
Kết chuyển doanh thu
911
1.143.012.878
Tổng số phát sinh
1.143.012.878
1.143.012.878
3. Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên),
Bảng 2.25: Số cái tài khoản 642
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Tháng 8/2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐỨ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/8
Chi phí bán hàng bằng tiền mặt
111
1.278.500
31/8
Chi phí đi đường (chuyển hàng từ HP)
112
27.500.000
31/8
Chi phí chuyển hàng cho khách hàng và đi công trình
111
14.860.000
31/8
Trả phí dịch vụ bằng TM
111
839.000
31/8
Trích khấu hao TSCĐ
214
2.275.837
31/8
Phân bổ lương cho nhân viên công ty
334
78.549.500
31/8
Trích 15% BHXH
3383
11.782.425
31/8
Trích 2% bảo hiểm y tế
3384
1.570.990
31/8
Trích 2% kinh phí công đoàn
3382
1.570.990
31/8
Văn phòng phẩm
111
1.235.800
31/8
Chi phí chuyển phát nhanh
111
608.500
31/8
Chi phí QLDN bằng tiền mặt
111
1.500.000
31/8
Trả tiền điện thoại +fax
112
6.150.862
31/8
Trả tiền điện
111
6.235.746
31/8
Kết chuyển chi phí QLDN
911
153.132.150
Cộng
153.132.150
153.132.150
Ngày 31 tháng 8 năm 2009
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Bảng 2.26: Số cái tài khoản 911
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Tháng 08 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu thuần
511
1.143.012.878
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
952.155.750
Kết chuyển chi phí QLDN
642
153.132.150
Xác định kết quả kinh doanh
421
37.724.978
Cộng
1.143.012.878
1.143.012.878
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.27: Số cái tài khoản 421
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421
Tháng 08 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐỨ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu tháng 08
0
2. Số phát sinh trong tháng
37.724.978
Lợi nhuận chưa phân phối
911
Tổng số phát sinh
37.724.978
3. Số dư cuối tháng 08
0
37.724.978
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.28: Số chi tiết tài khoản 131
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Tháng 08 năm 2009
Công ty TNHH Thanh Nga
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số dư
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
233.762.400
0108
01/08
Thu tiền tấm trần sợi khoáng - Công ty TNHH Thanh Nga
112
41.750.000
192.019.400
1508
08/08
Bán băng keo bạc – Công ty Thanh Nga
111
13.300.000
178.712.400
...
...
...
...
....
.....
.....
.......
Số dư cuối tháng
336.904.117
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.29: Số cái tài khoản 131
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
Tháng 08 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
233.762.400
Doanh thu bán hàng
511
1.143.012.878
Thuế VAT
333
114.301.287
Thu tiền bán hàng
111
804.758.948
112
349.377.500
Cộng
1.257.314.165
1.154.136.448
Số dư cuối tháng
336.904.117
Ngày 31 tháng 08 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2.30: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 8/2009
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 08 năm 2009
Chỉ tiêu
Mã số
KH tháng 08/2008
TH tháng 08/2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
1.143.012.878
2.Các khoản giảm trừ:
- Triết khấu
- Giảm giá
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thu đặc biệt
02
0
0
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV (10 = 01 - 02)
10
1.143.012.878
4.Giá vốn hàng bán
11
952.155.750
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV (20 = 10 - 11)
20
190.857.122
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
153.132.150
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 – 25)
30
37.724.972
Ngày 31 tháng 08 năm 2009.
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký tên, đóng dấu )
2.2 Kế toán tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu tại Công ty cổ phần tập đoàn địa ốc Viễn Đông
- Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá NK trong kỳ:
Cuối kỳ kế toán, kế toán tổng hợp doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ hàng NK được xác định theo công thức:
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ hàng NK
=
Doanh thu bán hàng NK
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
Giá vốn hàng NK tiêu thụ trong kỳ
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng NK được xác định theo công thức:
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
=
LN gộp về tiêu thụ hàng NK
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
÷Tài khoản sử dụng:
- Tk 911: xác định kết quả kinh doanh – dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của Doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết để xác định kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá, từng loại hoạt động. Cụ thể:
+ Tk 9111: Xác định kết quả tiêu thụ hàng nội địa, chi tiết:
P Tk 9111T: Xác định kết quả tiêu thụ hàng nội địa – Tấm thạch cao
P Tk 9111K: Xác định kết quả tiêu thụ hàng nội địa – Khung Xương
+ Tk 9112: Xác định kết quả tiêu thụ hàng NK, cụ thể:
P Tk 9112T: Xác định kết quả tiêu thụ hàng NK - Tấm thạch cao P Tk 9112K: Xác định kết quả tiêu thụ hàng NK - Khung Xương
Tk 421: Lợi nhuận chưa phân phối – dùng để xác dịnh lợi nhuận (lỗ, hay lãi) của Doanh nghiệp trong cả một kỳ hoạt động, kinh doanh.
2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
Quá trình tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo hai phương thức là bán buôn và bán lẻ trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các công trình, tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng, bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng…. Tại Công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc Viễn Đông đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán buôn qua kho: khách hàng chủ yếu là các công ty nhỏ hơn, các doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn.
Việc bán hàng thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự thầu. Trong hình thức bán buôn qua kho bao gồm hai hình thức:
Bán buôn trực tiếp qua kho: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của Công ty. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Chuyển hàng theo hợp đồng: Công ty chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ: khách hàng là các cá nhân, các tổ chức có nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng đến liên hệ trực tiếp tại Phòng Kinh doanh của Công ty để mua hàng và thanh toán tiền hàng cho cán bộ Kinh doanh.
2.2.2 Chứng từ thủ tục kế toán sử dụng
Để hạch toán bán hàng Công ty cổ phần đầu tư tập đoàn Địa ốc Viễn Đông sử dụng các loại chứng từ sau:
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng.
Phiếu thu….
Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty được kết hợp cả hạch toán tổng hợp và chi tiết. Do sự đa dạng về mặt hàng nên Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi và ghi sổ.
Thủ tục xuất kho theo đúng quy định của nhà nước. Phòng kinh doanh căn cứ vào đơn hàng của đơn vị đặt mua hàng duyệt giá, số lượng và hình thức thanh toán cho đơn vị sau đó trình Giám đốc, Giám đốc ký duyệt sẽ chuyển sang phòng kế toán viết phiếu xuất kho và hoá đơn chuyển cho phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Sau khi nhận được hàng đủ số lượng, đơn giá và các thoả thuận giữa hai bên kế toán sẽ lập phiếu thu thanh toán tiền hàng.
Trích minh hoạ:
Trường hợp xuất bán lẻ:
Đơn vị: Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 01-VT
Địa chỉ:17/167 Tây Sơn Số : 21 QĐ số 15/QĐ/2006
Ngày 20 tháng 09 Năm 2009 Ngày 20/3/2006 của BTC
Nợ TK :
Có TK :
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Thành
Bộ phận: bán hàng.
Lý do xuất: xuất bán.
Xuất tại kho: Nhân Chính
STT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực
xuất
1
Tấm thạch cao 12mm
Chiếc
100
100
148.000
14.800.000
……………………
…….
……
Cộng
100
14.800.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 20 tháng 09 năm2009
Phụ trách Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cty CPTĐ Địa ốc
Viễn Đông
HOÁ ĐƠN BÁN LẺ
Ngày 20 /9 /2009
Số:203
Quyển: 02
Tên khách hàng: Trần Văn Thành.
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
TT
Tên mặt hàng
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Tấm Thạch cao 12mm
Tấm
100
148 .000
14.800.000
Cộng
100
14.800.000
Viết bằng chữ: Mười bốn triệu tám trăm nghàn đồng chẵn.
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người thu tiền
(Ký, họ tên)
Cty CPTĐ Địa ốc
Viễn Đông
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 9 năm 2009
Số:102
Quyển: 03.08
Người nộp: Trần Văn Thành.
Đơn vị:
Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội (khách hàng lẻ)
Lý do: Thanh toán tiền hàng.
Số tiền: 14.800.000đ
Bằng chữ:Mười bốn triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 20 tháng 9 năm 2009
TT đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Trường hợp xuất bán buôn:
Đơn vị: Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 01-VT
Địa chỉ:17/167 Tây Sơn Số : 05 QĐ số 15/QĐ/2006
Ngày 23 tháng 9 Năm 2009 Ngày 20/3/2006 của BTC
Nợ TK :
Có TK :
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Hiếu
Địa chỉ: Công ty TNHH Chính Kính
Lý do xuất: xuất bán.
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực
xuất
1
Tấm Thạc cao 9mm
Tấm
100
100
140.000
14.000.000
2
Tấm thạch cao 12mm
Tấm
150
150
148.000
22..200.000
3
Tấm Sợi khoáng
Tấm
100
100
280.000
28.000.000
……………………
…….
……
64.200.000
Cộng
64.200.000
Cộng thành tiền (bằng chữ : Sáu mươi tư triệu hai trăm nghìn đồng chẵn ) Xuất ngày 23 tháng 9 năm 2009
Phụ trách Người mua hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 23 tháng 9 năm 2009
AA0060670
Mẫu số:01 GTKT-3LL
BB/2007B
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông.
Địa chỉ: 17/167 Tây Sơn – Đống Đa - Hà Nội.
MST : 0100519705
Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH Chính Kính.
Địa chỉ : 57 Quan Nhân – Nhân Chính – Hà Nội
Mã số thuế : 0100320587
Hình thức thanh toán : tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Tấm thạch cao 9mm
Tấm
100
140.000
14.000.000
2
Tấm thạch cao 12mm
Tấm
150
148.000
22.200.000
3
Tấm sợi khoáng
Tấm
100
280.000
28.000.000
Cộng tiền hàng
64.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
6.420.000
Tổng cộng tiền thanh toán
70.620.000
Số tiền viết bằng chữ: (Bẩy mươi triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cty CPTĐ Địa ốc Viễn Đông
PHIẾU THU
Ngày 24 tháng 9 năm 2009
Số: 99
Quyển: 03.08
Người nộp: Nguyễn Văn Trung.
Đơn vị: Công ty TNHH Chính Kính
Địa chỉ: 57 Quan Nhân – Nhân Chính – Hà Nội
Lý do: Thanh toán tiền hàng hoá đơn số 0060670 .
Số tiền: 70.620.000đ
Bằng chữ: Bẩy mươi triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 24 tháng 9 năm 2009
TT đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
2.2.3 Qui trình kế toán chi tiết
Từ những chứng từ thu, chi, hoá đơn, phiếu xuất - nhập kho hàng ngày ta sẽ lên sổ chi tiết theo dõi cho việc bán hàng và phải thu của khách hàng. Số liệu của bảng sẽ có kết cấu như sau:
Cột ngày tháng, cột số hợp đồng, cột diễn giải, cột tài khoản đối ứng, cột đơn giá và thành tiền. Sau khi hoàn tất số liệu trên sổ chi tiết kế toán sẽ tổng hợp dựa trên số liệu tổng hợp chứng từ đó lập lên bảng tổng tổng hợp chi tiết.
Cty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông :
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tài khoản: 511
Mặt hàng: Thạch cao
Tháng 9/2009
Ngày
HĐ
Diễn giải
TK ĐỨ
SL
Đgiá
Thành tiền
23/9
Cty TNHH Chính Kính
100
140.000
14.000.000
23/9
Cty TNHH Chính Kính
150
148.000
22.200.000
23/9
Cty TNHH Chính Kính
100
280.000
28.000.000
20/9
Khách lẻ anh Thành
100
148.000
14.800.000
...................................
Tổng tháng 9
192.500.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông:
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ - TK 131
MÃ KHÁCH HÀNG: CHÍNH KÍNH
Tên khách hàng: Công ty TNHH Chính Kính
Từ ngày 01/9/2009 đến 30/9/2009
TT
Ngày
Chi tiết
Số phát sinh trong tháng
Tồn Nợ
Nợ
Có
Tồn Nợ đầu kỳ
25.500.000
1
01/9/2009
Thu tiền bán hàng HĐ 0060653
8.650.000
2
03/9/2009
Thanh toán công nợ HĐ 0060654
15.467.000
3
10/9/2009
Bán hàng HĐ 0060670
70.620.000
4
10/9/2009
Thanh toán HĐ 0060670
70.620.000
...
.................
.........................
...................
..................
.................
Tổng phát sinh
250.450.000
200.450.000
Tồn nợ cuối kỳ
75.500.000
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2.4 Qui trình kế toán tổng hợp
Cty cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông :
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tài khoản: 511
Tháng 9/2009
STT
Diễn giải
ĐVT
SL
Đgiá
Thành tiền
1
Thạch cao 9mm
Tấm
100
140.000
14.000.000
2
Thạch cao 12mm
Tấm
250
148.000
14.800.000
3
Tấm sợi khoáng
Tấm
100
280.000
28.000.000
….
……………………….
...
..............
....................
Tổng tháng 9
8.650.506.208
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cty cổ phần tập đoàn Địa ôc Viễn Đông:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG NỢ - TK 131
Từ ngày 01/09/2009 đến 30/09/2009
TT
Chi tiết
Số phát sinh trong tháng
Tồn Nợ
Nợ
Có
Tồn Nợ đầu kỳ
450.686.208
1
Công ty TNHH Chính Kính
250.450.000
200.450.000
2
Công ty TNHH Một thành viên Thuý Anh
350.850500
280.850.000
3
Công ty cổ phần Trung Anh
450.680.500
370.850.500
...
.........................
...................
..................
.................
Tổng phát sinh
9.516.311.828
9.316.456.120
Tồn nợ cuối kỳ
650.541.916
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3 .Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
Kế toán ghi sổ Nhật ký chung trên cơ sở chứng từ gốc. Căn cứ để ghi và đối chiếu các hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, chứng từ hàng hoá bán ra, bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Kết cấu sổ như sau:
+ Cột chứng từ số hiệu, ngày tháng ghi trên chứng từ
+ Cột diễn giải: ghi rõ từng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Cột số hiệu tài khoản và số phát sinh lấy từ cột tài khoản và số tiền bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và chứng từ gốc như phiếu thu, chi, nhập, xuất…
Sổ nhật ký chung được mở cho từng tháng, đánh số trong NKC để thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết, tổng cộng và chuyển cộng tiếp đầu trang sau. Cuối tháng trên cơ sở NKC kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí tính thuế và LN. Trên cơ sở phản ánh nội dung từng nghiệp vụ và ghi theo quan hệ đối ứng TK làm cơ sở tổng hợp phat sinh Nợ, Có, Dư cuối kỳ để lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PT 71
01/03/08
Thu tiền của Cty Chính Kính HĐ 60653
111
8.650.000
131
8.650.000
HĐ 175
01/03/08
Bán hàng khách lẻ (anh Thành )
632
14.800.000
156
3.200.000
511
3.500.000
333
350.000
111
3.850.000
……..
………
………………………….
….
…………
…………..
PT 99
03/03/08
Thu tiền Cty Chính Kính HĐ 60654
111
15.467.000
131
15.467.000
60659
03/03/08
Bán hàng cho Cty TNHH Thúy Anh
632
75.850.500
156
75.850.500
511
86.500.000
333
8.650.000
131
95.150.000
………
………
………………………
....
…………
…………..
60670
10/03/08
Bán hàng cho Cty Chính Kính
632
145.875.000
156
145.875.000
511
149.500.000
333
14.950.000
131
164.450.000
PT 99
10/03/08
Thu tiền Cty Chính Kính HĐ 60670
111
70.620.000
131
164.450.000
……..
………
……………………………
....
……………
………
Kết chuyển giá vốn hàng bán tháng 9
632
6.487.824.700
911
6.487.824.700
Kết chuyển chi phí bán hàng tháng 9
641
78.513.840
911
78.531.840
Kết chuyển chi phí QLDN tháng 9
642
84.098.650
911
84.098.650
Kết chuyển doanh thu bán hàng tháng 9
511
8.650.506.208
911
8.650.506.208
Xác định kết quả lãi tháng 9
911
2.000.069.018
421
2.000.069.018
Cộng
16.857.519.816
16.857.519.816
- Căn cứ vào Sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái các tài khoản.
Cty cổ phần Tập Đoàn địa ốc Viễn Đông
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 156
Tháng 09 năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1.487.824.730
3057
30/09
Mua hàng thanh toán bằng TM
111
1.077.331.500
2057
30/09
Mua hàng thanh toán bằng TGNH
112
2.705.895.220
1370
31/03
Mua hàng chưa thanh toán
331
2.785.541.500
31/03
Xuất bán buôn
632
2.512.066.000
31/03
Xuất bán lẻ
632
3.975.758.700
Cộng
6.568.768.220
6.487.824.700
Số dư cuối tháng
1.568.768.250
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC VIỄN ĐÔNG
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại Công ty CP tập đoàn địa ốc Viễn Đông
3.1.1. Ưu điểm:
- Về hình thức tổ chức kế toán: Với một đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn thành thạo, có ý thức tổ chức kỷ luật, có trách nhiệm cao trong công việc, công tác kế toán của Công ty được thực hiện quy củ, có kế hoạch xắp xếp chỉ đạo từ trên xuống dưới. Chính vì vậy, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế nhiều Công ty vẫn tiến hành quyết toán một cách chính xác, kịp thời đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ cho việc chỉ đạo sát sao các nghiệp vụ kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
Các cán bộ kế toán đều có kinh nghiệm trong công tác đồng thời luôn được tạo điều kiện đi sâu cải tiến công tác kế toán và nâng cao trình độ chuyên môn. Do đó việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế đều đựơc phản ánh đầy đủ chính xác. Mỗi nghiệp vụ phát sinh thường được phản ánh ngay vào sổ sách và vào máy rất nhanh gọn và thuận tiện khi đối chiếu và kiểm tra chứng từ.
- Về tình hình công nợ: Đặc thù của Công ty là thương mại – xây dựng và trang trí nội thất, vì vậy việc theo dõi công nợ luôn phức tạp hơn so với các công ty khác bởi công nợ phải thu là các đơn vị trong cùng ngành và từ các công trình xây dựng nhưng công nợ phải trả là các công ty nước ngoài. Điều này đặt ra cho Công ty phải theo dõi chính xác kịp thời, bất kỳ một sự sơ sẩy nào cũng gây ảnh hưởng không tốt cho các bên. Khó là vậy nhưng Công ty vẫn phải theo dõi sát sao từng khoản phải thu phải trả để kịp thời thông báo cho ban lãnh đạo nhằm đưa ra các quyết sách phù hợp, không làm ảnh hưởng tới lợi ích các bên.
- Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Hàng xuất nhập khẩu bao giờ cũng phải chịu sự điều chỉnh của nhiều loại thuế mà chủ yếu ở Công ty là thuế nhập khẩu và thuế VAT của hàng nhập khẩu. Ý thức được thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ của mình, nộp thuế đúng, đủ, chính xác.
- Về sổ sách kế toán: Với việc lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ, ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán nhập khẩu là đơn giản dễ thực hiện, nội dung kinh tế thể hiện ngay trên trang sổ làm công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện thuận lợi hơn.Về chứng từ mẫu biểu luân chuyển hợp lý.
3.1.2. Nhược diểm:
- Sự phối hợp giữa phòng xuất khẩu và phòng kế toán trong việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu đã đem lại hiệu quả tích cực nhưng bên cạnh đó sự kết hợp này đôi khi cũng đem lại phiền phức vì nếu nhân viên phòng xuất khẩu sơ xuất mà không chuyển chứng từ đến phòng kế toán kịp thời sẽ dẫn đến việc nộp thuế chậm và bị phạt, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
- Cũng do sự phối hợp trên chưa hiệu quả vì vậy tình hình thu mua hàng không chính xác, do đó hàng dự trữ luôn nhiều làm ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của Công ty.
- Trong hệ thống tài khoản của Công ty không có TK 007- Ngoại tệ các loại, sẽ không theo dõi được sự biến động của tỷ giá và đánh giá được sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Phương pháp hạch toán ngoại tệ chưa đúng chế độ.
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty.
Với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội và cả thách thức cho nền kinh tế nói chung và cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, trong đó có Công ty CP tập đoàn địa ốc Viễn Đông. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đã khiến cho các doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên để có thể tồn tại và phát triển.
Như ta đã biết, kế toán chính là công cụ ghi chép, phản ánh chân thực quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán rất quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Để thích ứng với tình hình kinh doanh ngày càng phức tạp hiện nay đòi hỏi bộ phận kế toán phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm vững chế độ kế toán hiện hành, các quy định, luật liên quan.
- Phải có trình độ nghiệp vụ kế toán,phải nắm vững về kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các chế định tài chính và thanh toán, có khả năng giao dịch và thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Hoàn thiện công tác kế toán nghĩa là phát hiện và khắc phục những yếu tố chưa hợp lý còn tồn tại trong công tác kế toán của Công ty. Như vậy, để hoàn thiện công tác kế toán phải căn cứ vào thực tiễn hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty: mô hình chung trong hạch toán, những quyết định trong quản lý kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ…Kết quả của việc hoàn thiện này là công tác kế toán của công ty được hợp lý, khoa học và hiệu quả hơn.
- Việc hoàn thiện phải xuất phát từ hoạt động nhập khẩu của công ty, dựa vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn thiện là để nâng cao chất lượng hạch toán nên khi hoàn thiện không thể tách rời công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty mà phải bám sát phục vụ cho việc tổ chức quản lý chung của công ty.
- Phương án hoàn thiện phải có tính khả thi để đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó chi phí tiến hành hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu đựơc.
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần tập đoàn Địa ốc Viễn Đông.
Nói tới hoàn thiện là nói tới vấn đề mang tính tích cực theo chiều hướng ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn. Hoàn thiện là để loại bỏ cái không tốt bằng cái tốt hơn. Và trong lĩnh vực hoàn thiện kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu cũng vậy. Điều này có nghĩa để công tác hoàn thiện trước hết phải đáp ứng được một số yêu cầu nhất định. Cụ thể:
- Hoàn thiện trên cơ sở đúng chế độ hạch toán kế toán, phù hợp với cơ chế quản lý và có khả năng thích ứng trong tương lai.
Theo quan điểm này, hoàn thiện trước hết phải dựa trên sự kế thừa các nguyên tắc qui chế hạch toán, có tính chọn lọc cao. Không thể đưa ra ý kiến hoàn thiện làm đẩy lùi sự tiến bộ, phát triển mang tính lịch sử, chiến lược của cả một quá trình nghiên cứu dài lâu của nhiều người, nhiều thế hệ khác nhau. Nói cách khác, việc hoàn thiện trong lĩnh vực Nhập khẩu trước hết phải đảm bảo phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật hiện hành.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận luôn là lợi ích hàng đầu. Mỗi người, mỗi ngành, mỗi cơ sở…đều có lợi ích riêng của mình và đều tìm cách tối đa hoá lợi ích đó của mỗi người, mỗi ngành, mỗi cơ sở. Họ có thể thấy hoặc không thấy sự vi phạm đến lợi ích của người khác, cơ sở khác, ngành khác thì việc hoàn thiện đảm bảo trên cơ sở đúng chế độ là yêu cầu cấp thiết tạo nên sự bình đẳng giữa các đối tượng của quan hệ kinh tế.
Bên cạnh đó, để quá trình hoàn thiện kế toán có cơ sở khoa học và ý nghĩa dài lâu, ngoài việc tôn trọng các chính sách, chế độ kế toán còn cần phải tính đến xu hướng hoặc đón trước được những thay đổi trong tương lai của chính sách, của quan hệ kinh tế.
- Hoàn thiện phải mang tính khả thi cao trên quan điểm hiệu quả và tiết kiệm. Sẽ là dư thừa nếu giải pháp hoàn thiện được đưa ra không có tính khả thi vì chỉ có giải pháp không chưa thể nói lên được tính hiệu quả của việc hoàn thiện, dù ý tưởng đó có hay đến đâu đi chăng nữa nhưng không thấy được tính hiệu quả cũng chẳng để làm gì.
Do vậy, một tính tất yếu khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện là phải có tính khả thi. Cụ thể trong lĩnh vực hạch toán hoạt động Nhập khẩu “khả thi” nghĩa là có thể thực hiện được giải pháp hoàn thiện đó trong hạch toán nghiệp vụ Nhập khẩu trong thực tế và khi thực hiện giải pháp đó sẽ mang lại những lợi ích nhất định như: giúp cho việc xử lý, cung cấp các thông tin của kế toán Nhập khẩu được nhanh, chính xác và chất lượng với mức chi phí bỏ ra để đạt được những hiệu quả đó ở mức thấp nhất có thể. Tạo điều kiện cho người làm kế toán được dễ dàng, dễ kiểm tra, đối chiếu hơn nữa giảm được công việc ghi chép của kế toán.
- Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán của Doanh nghiệp
Có thể có những chi phối, yêu cầu khác nhau về quan điểm hoàn thiện. Song, nếu giải pháp hoàn thiện không phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp thì sẽ mất đi tính khả thi. Và nếu có tính khả thi nhưng không phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, yêu cầu quản lý sẽ trở nên vô nghĩa. Vì thế, để đảm bảo tính khả thi của giải pháp hoàn thiện thì ngay từ đầu giải pháp đó phải được trình bày phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Có như vậy mới tạo được điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty
Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu tại Công ty CP tập đoàn Địa ốc Viễn Đông em nhận thấy: Về cơ bản, công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đến nay đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng mọi chính sách, chế độ phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám đốc tài sản, tiền vốn của Công ty. Xuất nhập khẩu bao giờ cũng là hoạt động rắc rối, phức tạp và vất vả nhất nhưng với tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng công việc cao nên việc kế toán được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, các báo cáo đều được lập đúng hạn.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, việc kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty không tránh khỏi những điều bất cập, những vấn đề chưa hoàn chỉnh, hợp lý tối ưu. Xuất phát từ những điểm còn tồn tại trong kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu ở Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
1. Đối với nghiệp vụ mua hàng nói chung và mua hàng nhập khẩu nói riêng ở mỗi doanh nghiệp đều không tránh khỏi trường hợp hàng nhập kho bị thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất so với hợp đồng đã ký. Do vậy, để phản ánh nghiệp vụ hàng hoá thừa, thiếu, không đúng quy cách, phẩm chất, ... và quy trách nhiệm, kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng nên sử dụng “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”.
Mẫu:
BIÊN BẢN KIỂM NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHO
Số:
Căn cứ: ............................ Số ..................... ngày..... tháng........ năm ..........
Bản kiểm nhận gồm: ....................................................................................
Phó phòng nghiệp vụ ....................................................................................
Kế toán mua hàng: .......................................................................................
Thủ quỹ........................................................................................................
Người giao nhận: ..........................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
SỐ LƯỢNG
Chất lượng
Ghi chú
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
E
F
G
H
Ngày.... tháng.... năm .........
hòng nghiệp vụ Người giao hàng Kế toán Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản này được sử dụng cho từng lần nhập hàng. Cách ghi như sau:
- Cột A: Ghi theo số tự nhiên
- Cột B: Ghi tên từng mặt hàng tương ứng với hoá đơn GTGT bên bán chuyển đến. - Cột C: Ghi mã số tương ứng với mặt hàng ở cột B
- Cột D: Ghi theo hoá đơn GTGT
- Cột E: Ghi theo số lượng tiền hoá đơn GTGT
- Cột F: Ghi số lượng từng mặt hàng thực nhận
- Cột G: Đánh giá chung về tình hình chất lượng từng mặt hàng như: chứng chỉ chất lượng, năm sản xuất.
- Cột H: Ghi chú các thông tin cần thiết.
Từ “Biên bản kiểm nhận hàng hoá nhập kho”, kế toán sẽ theo dõi chi tiết hàng thừa, thiếu (dùng cho vật tư tiêu hao phục vụ ngành y tế) trên “Bảng kê theo dõi TK 3381 (1381)”. Bảng kê này được mở cho từng tháng.
Mẫu:
BẢNG KÊ THEO DÕI TK 3381 (1381)
Từ ngày ...... đến ngày ... tháng .... năm......
STT
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Cộng:
Ngày ... tháng.... năm.......
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Để theo dõi hàng thừa, thiếu và xử lý, kế toán sử dụng 2 tài khoản:
TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”
TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
* Trình tự hạch toán:
- Trường hợp phát sinh thiếu
+ Hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1381: giá mua hàng thiếu chưa thuế
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán hàng thiếu
+ Khi xác định được nguyên nhân của số hàng thiếu:
Nợ TK 1388: bắt bồi thường
Nợ TK 1562: hao hụt tự nhiên
Nợ TK 8211: doanh nghiệp chịu
Có TK 1361: số hàng thiếu
Số thuế:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 1331
- Trương hợp phát sinh thừa:
+ Hàng thừa chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng hoá nhập kho
Có TK 3381: Trị giá hàng hoá thừa
+ Khi xử lý:
Nếu doanh nghiệp đồng ý nhập cả lô hàng:
Nợ TK 1561
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
Nếu từ chối, trả lại và đang bảo quản hộ:
Nợ TK 002
2. Về việc hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá: Kế toán sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch để hạch toán. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 515 hoặc tài khoản 635 là hợp lý và phù hợp với chuẩn kế toán hiện hành.Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế,tiền ngoại tệ được phản ánh vào tài khoản 1112 hoặc các tài khoản 1122 mở chi tiết cho từng ngân hàng. Về nguyên tắc các tài khoản này phải được theo dõi bằng đồng Việt Nam dù là tài khoản theo dõi ngoại tệ. Như vậy việc theo dõi nguyên tệ và tỷ giá ngoại hối là không chuẩn xác và không sát với thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Trong hệ thống tài khoản của Công ty nên có thêm tài khoản ngoài bảng: Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại, để theo dõi riêng sự biến động của ngoại tệ theo nguyên tệ đồng thời theo dõi luôn được sự biến động của tỷ giá và đánh giá được ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Mẫu sổ tk 007 như sổ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhưng ghi nguyên tệ , TK 007 cũng có thể ghi theo sơ đồ chữ T nhưng ko ghi đối ứng.
3. Khi tính số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu, Công ty CP Xây dựng & TTNT Viễn Đông hạch toán:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 333 (33312) ngay khi làm thủ tục nhập kho hàng hóa
Theo quy định thì việc hạch toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải thực hiện như sau:
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (33312)
Nhưng tại thời điểm 29/8 Công ty không đựơc phép hạch toán như vậy vì đến 24/9 Công ty mới chuyển nộp thuế nên khoản VAT trên không được phép kê khai vào tháng 8 mà phải kê khai vào tháng 9. Nên giải pháp của Công ty là treo khoản thuế này vào Tài khoản 138 (1388) khi chuyển nộp thuế thì hạch toán tài khoản tiền gửi ngân hàng đối ứng với tài khoản 1388. Cách hạch toán này không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Theo em thì khi hàng về nhập kho cùng với bộ chứng từ nhập khẩu và giấy thông báo nộp thuế đi kèm, kế toán chỉ hạch toán phần thuế nhập khẩu vào giá hàng hoá, không hạch toán phần VAT hàng nhập khẩu mà chỉ ghi sổ theo dõi riêng. Đến ngày 24/8/2008 khi chuyển nộp thuế mới hạch toán:
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (33312)
đồng thời ghi:
Nợ TK 333 (33312)
Có TK112 (11213)
4. Các loại phí ngân hàng như: Phí mở L/C, phí chuyển tiền và phí swift Công ty phản ánh vào TK 641(6415- Chi phí ngân hàng). Cách hạch toán này không phản ánh đúng giá trị thực của lô hàng nhập khẩu. Mọi chi phí phát sinh thực tế trong quá trình nhập khẩu phải được phản ánh vào giá vốn của lô hàng mới chính xác. Hơn nữa Công ty sử dụng TK 641 (6415) thực chất là tài khoản dùng để theo dõi chi phí bán hàng, vậy nên thay vì phản ánh vào TK 641 (6415) thì phản ánh vào TK 156 (1562- Chi phí thu mua hàng hoá), phân bổ cho từng mặt hàng cụ thể như vậy giá vốn của hàng hoá nhập khẩu sẽ được theo dõi sát với thực tế.
5. Ngoài ra công ty cũng nên mở thêm tài khoản 151 Hàng đi đường để theo dõi chi tiết từng loại hàng và lập sổ danh điểm hàng hóa đề tiện theo dõi tình hình thu, mua và dự trữ hàng hóa được thuận tiện.
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua với những biến động của nền kinh tế trong nước và ngoài nước, bên cạnh những doanh nghiệp đã bị loại ra khỏi vòng xoáy của thị trường, có không ít doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình qua những biến động đó. Sự thành công này là những điểm vàng về công tác quản lý, trong đó có sự đóng góp rất nhiều của công tác kế toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty tập đoàn địa ốc Viễn Đông em nhận thấy kế toán thực sự là công cụ quản lý quan trọng, phục vụ hữu hiệu nhất để tiến hành mọi họat động quản lý kinh doanh tại đơn vị. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đoàn địa ốc Viễn Đông cần không ngừng hoàn thiện công cụ kế toán trong Công ty nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá nói riêng với mục đích khắc phục những mặt còn tồn tại để sao cho kết quả kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Hà Thị Phương Dung và các cô trong phòng kế toán đã hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Song do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và các cô cho ý kiến đóng góp để chuyên đề tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn./.
Sinh viên
Ngô Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26806.doc