Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở công ty cơ khí ô tô 3-2

- Phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 phản ánh số dư cuối tháng của bảng này tháng trước bằng số dư đầu tháng của bảng trong tháng này. Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu với các NKCT và các bảng kê có liên quan. Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại doanh nghiệp). Việc gửi rút hoặc trích để chi trả bằng tiền ngân hàng phải có chứng từ nộp, lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm và còn lại của tất cả các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng gồm tiền gửi về vốn lưu động, tiền gửi về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi về các quỹ xí nghiệp và các khoản kinh phí khác.

doc157 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở công ty cơ khí ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà máy chúng ta đã dần khôi phục lại tín nhiệm với khách hàng và đưa công tác quản lý nhà máy vào nề nếp cụ thể là: Tập trung mọi cố gắng nhằm nâng cao chất lượng sửa chữa xe các loại (kỹ thuật và mỹ thuật) để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Trong sửa chữa xe, sẽ đi sâu vào các mác xe do Nhật, Pháp sản xuất vì thực tế số xe do Liên Xô cũ và các nước Đông Âu sẽ giảm dần. Về mặt công nghệ, nhà máy sẽ đầu tư thích đáng một bộ phận sơn xấy có chất lượng cao. Tiếp tục phát huy khả năng hiện có của phân xưởng sản xuất bộ đôi bản cao áp của xe ôtô, công ty cũng đã sản xuất được nhiều bộ đôi cho đầu máy xe lửa và máy tầu thuỷ loại 3Đ12, IFA, W50L, máy 1800CV cho vận tải biển và máy tầu Na uy của thuỷ sản Hải Phòng.... 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty cơ khí ôtô 3/2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2000 thực sự là năm khởi sắc của công ty cơ khí 3/2 sau hơn 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mơí, thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu của năm 2000 công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm 1999 và đạt cao nhất so với các năm khác. Nguồn công việc đã dồi dào hơn, đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập, đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt qua các chỉ tiêu mà đại hội CNVC đầu năm đã đề ra các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ CNV công ty trong những năm vừa qua. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 chúng ta có những thuận lợi khó khăn: - Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. + Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo + Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. + Các cán bộ CNV trong công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn đấu đưa công ty đi lên, khắc phục khó khăn. Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng công ty Bộ GTVT và các đơn vị bạn, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất nhập khẩu. - Khó khăn: cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định, về năng lực còn hạn chế, về con người kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưa được bổ sung kiến thức hay đào tạo lại, về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu và công nghệ kém chính xác. Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm 2000 so với năm 1999 : 1. Giá trị sản lượng - Tổng doanh thu - Sản lượng hàng hoá thực hiện - Sản lượng hàng hoá Năm 2000 11.027.232.000 10.207.312.000 10.895.611.000 So với năm 1999 244 % 248 % 297 % 2. Tài chính - Lãi thực hiện - Các khoản nộp ngân sách, trong đó: + Thuế VAT + Thuế thu nhập + Thuế vốn - Các khoản nộp khác + BHXH + BHYT 52.000.000 456.709.000 245.705.000 10.000.000 6.934.000 197.070.000 156.000.000 26.900.000 520 % 517 % 3. Lao động tiền lương - Tổng số lao động trong danh sách - Tổng số lao động thực tế làm việc - Thu nhập bình quân đầu người 248 177 810.000/ng/thang 123 % 157 % Qua số liệu 2 năm, năm 2000 so với năm 1999 ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của năm 2000 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm 1999 điều này chứng tỏ công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. + Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doành của công ty đều được thực hiện theo các quy định, quy chế đã thông qua. + Về sản xuất cơ khí, năm 2000 công ty đã đầu tư trên 300 triệu đồng để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn mác, một máy hàn TICT + Tổ chức sản xuất các loại khung xe máy khá đồng bộ với công nghệ hiện đại với các thiết bị thi công đồ gá, kiểm tra tự trang bị. + Thiết kế quy trình công, xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới xe ca và các loại xe hoán cải, theo yêu cầu của khách hàng. Phòng kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng, chân chống để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất. + Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi công ty sản xuất kinh doanh. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty. - Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng GTVT bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty. Trong ban GĐ, giúp việc cho GĐ, có một đồng chí phó GĐ phụ trách sản xuất và giải quyết công việc khi GĐ đi vắng. Giúp GĐ có các phòng chức năng bao gồm: - Phòng kế hoạch vật tư làm tham mưu cho GĐ về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, duyệt kế hoạch với cấp trên, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi. Tham mưu về hướng phát triển sản xuất kinh doanh chuyển hướng sản xuất sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường về công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất và kinh doanh, luôn chăm lo tìm kiếm công việc, làm các hợp đồng kinh tế, quản lý kho vật tư phụ tùng, kho bán thành phẩm sử dụng vào khai thác. - Phòng kế toán, tài chính: tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. - Phòng kỹ thuật - KCS tham mưu cho GĐ trong công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, các sản phẩm chất lượng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của nhà máy đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. - Phòng nhân chính: làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ sản xuất kinh doanh, tham mưu về thực hiện các chế độ chính sách, xã hội đối với công nhân viên, xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nhà máy phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước. Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của công ty cơ khí ô tô 3/2 Giám đốc Phó Giám đốc Phòng điều độ sản xuất Phòng kinh doanh Phân xưởng lắp ráp PX sửa chữa ô tô (1) PX sửa chữa đóng mới ô tô (2) PX cơ khí Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng KCS 4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán 4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3/2 a. Hình thức kế toán Tại Công ty cơ khí ô tô 3/2 việc tổ chức công tác kế toán công ty vận dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty chỉ có một phòng kế toán chung duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở công ty các phân xưởng viết bảng kê gửi lên phòng kế toán, nhân viên kế toán thu nhận, kiểm tra thứ tự ban đầu và ghi sổ. Phòng kế toán công ty thực hiện việc ghi sổ, kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ các thông tin kinh tế tài chính Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và NVL, CCDC Kế toán tiền lương Kế toán về giá thành tiêu thụ sp Thủ quỹ Phòng kế toán của công ty gồm 5 người: Kế toán trưởng (trưởng phòng) phụ trách chung Một kế toán phụ trách về giá thành tiêu thụ sản xuất Một kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ Một kế toán tiền lương Một thủ quỹ Nhiệm vụ của phòng kế toán: Phòng kế toán thống kê tham mưu cho giám đốc quản lý các mặt công tác tài chính Tham mưu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty . Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán ). Phòng kế toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính trong toàn nhà máy . b. Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán - Kế toán trưởng (là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán) chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác của nhà máy + Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn nhà máy + Lập báo cáo quyết toán quý, năm, theo chế độ quy định + Lập báo cáo tháng, quý, năm theo yêu cầu của cấp trên và toàn nhà nước + Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hàng, các chứng từ thu chi toàn nhà máy + Là thành viên hội đồng giá, hội đồng nâng lương, hội đồng kiểm kê tài sản của nhà máy hàng năm + Thực hiện các công tác đột xuất khi giám đốc giao - Kế toán thanh toán - giá thành - tiêu thụ sản phẩm. + Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, với ngân sách, với khách hàng mua hàng. + Ghi chép theo dõi lên nhật ký số 2, 4, 5 bảng kê số 2, 3 + Ghi chép phản ánh tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm xác định lỗ lãi về tiêu thụ sản phẩm. + Lên báo giá cho khách hàng + Tham gia kiểm kê thành phẩm, hàng gửi đi bán - Kế toán vật liệu, TSCĐ và công cụ lao động + Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu công cụ lao động nhỏ, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật liệu + Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư, phụ tùng. Phát hiện kịp thời những vật tư, phụ tùng kém phẩm chất, thừa thiếu báo cáo với trưởng phòng có biện pháp xử lý + Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định + Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng + Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định - Kế toán thanh toán với CNVC + Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các phân xưởng, lương thời gian cho các phòng ban, thanh toán bảo hiểm xã hội cho CNV và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương + Quyết toán bảo hiểm XH, quý năm theo chế độ + Theo dõi trích khoản tạm ứng cho CNVC và các khoản phải thu, phải trả. + Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng + Tham gia công tác kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ - Thủ quỹ: + Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác + Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc và trưởng phòng kế toán duyệt + Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày. + Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo định kỳ. 4.2. Hình thức sổ kế toán. Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định. Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ gốc, bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán. II. Nội dung chuyên đề hạch toán vốn bằng tiền A. Lý luận chung Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động. Vốn bằng tiền bao gồm: - Tiền mặt: TK 111 - Tiền gửi ngân hàng: TK 112 - Tiền đang chuyển: TK 113 Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này. 1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ thanh toán, vay ngân hàng * Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ: - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày. - Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân hàng Việt nam. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, từng loại ngoại tệ. * Hạch toán nguồn vốn tín dụng phải cần thuân thủ các nguyên tắc sau: - Mọi khoản vay ngoại tệ phải được phản ánh theo nguyên tắc tiền tệ và đồng Việt Nam. Trường hợp vay bằng vàng bạc, đá quý phải được phản ánh chi tiết theo từng loại về số lượng và giá trị. - Mọi khoản vay phải được theo dõi chi tiết theo các hình thức vay, vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc các đối tượng khác. Trong từng hình thức vay phải theo dõi cho từng loại vay. * Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phải tuân thủ các nguyên tắc: - Hạch toán các quan hệ kinh tế thuộc nghiệp vụ thanh toán phải chi tiết cho từng đối tượng có quan hệ tài chính vốn đơn vị. Đến cuối kỳ hạch toán phải tính số công nợ cho từng đối tượng. - Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả có biện pháp đôn đốc chi, trả và thu hồi kịp thời các khoản công nợ. - Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách. Giải quyết dứt khoát công nợ dây dưa. Xử lý đúng đắn các khoản nợ không có khả năng đòi được hoặc không có ai đòi. 2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ * Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động và vốn khác bao gồm: Tiền mặt: TK 111 Tiền gửi ngân hàng: TK 112 Tiền đang chuyển: TK 113 Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, cung ứng vật tư, hàng hoá, quan hệ kinh tế vốn ngân hàng và các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các quan hệ thanh toán nói trên đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. Vốn bằng tiền của đơn vị nói chung đều được gửi tập trung ở ngân hàng, một phần nhỏ để lại ở đơn vị phục vụ các chi tiêu phát sinh trong quản lý sản xuất kinh doanh. Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ thu- chi tiền mặt đều căn cứ vào chứng từ thu, chi hợp lệ chứng minh tất cả các khoản thu- chi ngân phiếu, tiền mặt đều phản ánh vào tài khoản 111. Nợ TK 111 Có Các khoản thu về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý Các khoản chi về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý Số dư: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp (đầu) hoặc cuối kỳ. quá trình hạch toán TK 111 theo hình thức NKCT Chứng từ gốc Sổ quỹ Báo cáo kế toán Bảng kê số 1 Sổ cái TK 111 NKCT 1 Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ thu- chi tiền mặt để lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ) kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ: - Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư - Phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 phản ánh số dư cuối tháng của bảng này tháng trước bằng số dư đầu tháng của bảng trong tháng này. Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu với các NKCT và các bảng kê có liên quan. Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại doanh nghiệp). Việc gửi rút hoặc trích để chi trả bằng tiền ngân hàng phải có chứng từ nộp, lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm và còn lại của tất cả các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng gồm tiền gửi về vốn lưu động, tiền gửi về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi về các quỹ xí nghiệp và các khoản kinh phí khác. Hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, báo có kế toán phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có và các bảng sao kê. Đối với các tài khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2. Quá trình hạch toán TK 112 được phản ánh dưới sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ cái Báo cáo kế toán NKCT số 2 Bảng kê số 2 Sổ chi tiết tiền gửi Ngoài 2 tài khoản 111 và tài khoản 112 còn có tài khoản 113 tiền đang chuyển: Là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ được phản ánh vào NKCT số 3. ở công ty cơ khí ô tô 3/2 không hạch toán TK vì thực tế việc luân chuyển chứng từ (tiền đi trên đường) ảnh hưởng không lớn đối với chu kỳ sản xuất nên bỏ qua. Nguồn vốn tín dụng bao gồm + Vay ngắn hạn ngân hàng: TK 311, là loại tiền vay thời hạn không quá 9 tháng kể từ lúc nhận tiền vay đến lúc trả. Vay ngắn hạn ngân hàng nhằm mục đích mua vật tư, thiết bị cho quá trình xây dựng cơ bản. Mức lãi tiền vay phải căn cứ vào các quy định của ngân hàng Nhà nước. Mọi khoản vay ngân hàng phải được phản ánh riêng biệt các khoản vay khác nhau. + Vay đối tượng khác: TK 341 Phản ánh tình hình vay và trả nợ tiền vay giữa công ty với các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tỏ chức kinh tế quốc doanh, tập thể và các cá nhân. Mức lãi tính theo sự thoả thuận. TK 311 và TK 341 đều được ghi vào NKCT số 4. Quá trình hạch toán vốn bằng tiền và tiền vay theo hình thức NKCT được thể hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Giấy báo nợ có của ngân hàng Báo cáo quỹ Bảng sao kê ngân hàng NKCT số 1 Bảng kê 1 NKCT số 2 Bảng kê 2 NKCT số 4 Sổ chi tiết Sổ cái * Kế toán các nghiệp vụ thanh toán Loại tài khoản này phản ánh các nghiệp vụ trong hoạt động kinh tế, quan hệ kinh tế giữa công ty và Nhà nước, với cấp trên, với bên ngoài, với các bộ phận và cá nhân trong nội bộ xí nghiệp. - Thanh toán với các tổ chức kinh tế và các đoàn thể xã hội. - Thanh toán với Nhà nước về các khoản nghĩa vụ phải nộp và các khoản được cấp trên cấp phát, trợ cấp. - Thanh toán với nội bộ trong công ty về các khoản cấp phát, thu nộp, tiền chuyển tài sản, vốn, vật tư. - Thanh toán với cán bộ công nhân viên chức về tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm xã hội, các khoản phảu thu phải trả. trình tự chung ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng kê Sổ kế toán chi tiết NKCT B. Thực tế thu hoạch tại công ty cơ khí ô tô 3/2 1. Hạch toán quỹ tiền mặt Trong công ty hàng ngày phát sinh các khoản thu, chi bằng tiền mặt tất cả các khoản đó phải có lệnh thu, chi do giám đốc và kế toán trưởng của công ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào các chứng từ thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt. Trong quý I năm 2000 có rất nhiều nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền mặt. Em xin nêu ví dụ sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Chứng từ ban đầu của sổ quỹ và phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết làm 3 liên. - Giấy nộp tiền của thủ quỹ viết làm 2 liên, ngân hàng trả lại 1 liên. Bảng kê các loại có kèm theo chữ ký của người thu tiền. Những chứng từ chi tiêu đều được thủ trưởng công ty duyệt, những chứng từ chi tiền mặt trên 50.000 đồng phải có hoá đơn tài chính. Phiếu chi viết làm 2 liên, 1 liên ở sổ gốc, 1 liên để thủ quỹ chi tiêu. Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu thu Số 92 Ngày 1 tháng 2 năm 2000 Nợ: Có: Họ tên người nộp tiền: Lưu Thị Vân Nga Địa chỉ: Phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3/2 Lý do nộp: Tiền vay ngân hàng Số tiền: 300.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: 300.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn Ngày 1 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) Phiếu tạm ứng Tên tôi là: Nguyễn Hoà Bình Bộ phận công tác: Phòng sản xuất kinh doanh Đề nghị tạm ứng: 10.000.000 đồng Lý do: Mua vật tư Thời hạn thanh toán: 17/4/2000 Ngày 13 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người xin tạm ứng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu chi Ngày 13 tháng 2 năm 2000 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hoà Bình Địa chỉ: Phòng sản xuất kinh doanh Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư Số tiền: 10.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn) Kèm theo: 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn) Ngày 13 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 hoá đơn kiêm phiếu nhập Ngày 15 tháng 2 năm 2000 Nợ: 53 Có 141 Tên người nhận: Bình Phòng kinh doanh . CMT số: Tên và địa chỉ khách hàng: Theo hợp đồng số: ngày tháng năm Phương thức bán: Nhập tại kho Hình thức thanh toán: Tiền mặt TT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm Đơn vị tính Mã VTSP Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chấn lưu Việt Hung cái 4 100.000 2 Bóng đèn 12 - 1 50.000 3 Khởi động từ LX 40W - 1 4.000.000 4 Bộ bấm đảo chiều LX - 1 1.000.000 5 Công tắc 3 pha 25 - 1 350.000 6 5m dây cứng bộ 1 500.000 Cộng 6.000.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn. Nhập ngày 15 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhập (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu chi Ngày 19 tháng 2 năm 2000 Số: 113 Nợ: Có: Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Trí Dũng Địa chỉ: Phòng sản xuất kinh doanh Lý do chi: Tạm ứng trả tiền mua hộp xích (300 chiếc) Số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Ngày 19 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 5.000.000 đồng Có TK 111: 5.000.000 đồng Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu chi Ngày 20 tháng 2 năm 2000 Số: 114 Nợ: Có: Họ tên người nhận tiền: Bùi Thị Sửu Địa chỉ: Tổng công ty cơ khí GTVT Lý do chi: Sơ kết công tác nữ công năm 1999 và giao lưu văn hoá Số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Ngày 20 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Kế toán định khoản: Nợ TK 821: 5.000.000 đồng Có TK 111: 5.000.000 đồng Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu chi Ngày 2 tháng 2 năm 2000 Số: 115 Nợ: Có: Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hoà Bình Địa chỉ: Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư Số tiền: 3.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: 3.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn) Ngày 21 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Kế toán định khoản: Nợ TK 152: 3.000.000 đồng Có TK 111: 3.000.000 đồng Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ quỹ tiền mặt Ngày tháng 2 năm 2000 Đơn vị: đồng Shct Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn quỹ đầu tháng 2.282.470 92 Vay ngân hàng 311 3.000.000.000 110 Bình tạm ứng mua vật tư 141 10.000.000 111 Bình nhập vật tư 141 6.000.000 112 Anh Hưng xuất vật liệu 131 15.000.000 113 Dũng tạm ứng mua xích 141 5.000.000 114 Sửu sơ kết công tác nữ công 811 5.000.000 115 Bình tạm ứng mua vật tư 141 3.000.000 116 Sửu thanh toán tiền lương cho các phân xưởng 334 55.000.000 117 Hiền tạm ứng đi công tác 141 14.000.000 118 Thanh tạm ứng mua lốp xe ô tô 141 25.000.000 119 Hoà tạm ứng mua sắt 141 25.000.000 120 Bình tạm ứng mua khí CO2 141 30.000.000 Cộng phát sinh 317.282.470 178.000.000 Tồn cuối tháng 139.282.470 Đã kiểm tra đủ chứng từ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 111- Tiền mặt Số dư đầu năm Nợ Có 2.282.470 Đơn vị: Đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 131 15.000.000 311 300.000.000 Cộng số phát sinh nợ 315.000.000 Tổng số phát sinh có Số dư cuối tháng Nợ 139.282.470 Có Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mỗi báo cáo quỹ được ghi 1 dòng trên NKCT số 1 theo thứ tự thời gian. Về phân chi (ghi có TK 111) hàng ngày ghi 1 dòng vào NKCT số 1 chi tiết cho từng cá nhân. - Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt (từ tờ kê chi tiết) về phần thu hàng ngày kế toán ghi 1 dòng vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 ngoài phần phản ánh số phát sinh bên nợ TK 111 đối ứng với các tài khoản ghi có còn phải phản ánh số dư đầu tháng, số dư cuối tháng và số dư cuối mỗi ngày. Đầu tháng khi mở bảng kê số 1 căn cứ vào số dư cuối tháng trước của TK 111 để ghi vào phần số dư đầu tháng này. Số dư cuối tháng được tính bằng số dư cuối tháng trước cộng với số phát sinh nợ trong tháng trên bảng kê số 1 trừ đi số phát sinh có trên NKCT số 1. 2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng Mhư phần lý luận thì hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ở ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, có. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có vào bảng thu, chi ngân hàng. giấy nộp tiền Ngày 7 tháng 2 năm 2000 Người nộp: Trịnh Hoài Anh TK có Số: 710 A. 00023 Số tiền: 36.000.000 Địa chỉ: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Người nhận: Địa chỉ: Nộp tại: Ngân hàng công thương Đống Đa Nội dung nộp: Trả nợ gửi Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn. Ngân hàng B gửi ngày 12/2 Trả tiền 14/2/2000 Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Kiểm soát (Ký, họ tên) Uỷ nhiệm chi Ngày 14 tháng 2 năm 2000 Tên đơn vị trả tiền: Ngân hàng công thương Đống Đa TK Nợ: 011B.00023 TK Có: 710A.00023 Số tiền bằng số: 36.000.000 Số TK: 011B.00023 Tại : NHCT Đống Đa Tên người nhận: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn Đơn vị trả tiền Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngân hàng A Ghi rõ 12/2/2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngân hàng B Ghi rõ 14/2/2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngân hàng công thương Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Khế ước nhận nợ 1. Họ và tên người nhận tiền vay: Nguyễn Trí Dũng 2. CMND số 011348748. Cấp ngày 18/7/1995 Tại Hà Nội 3. Tổng số tiền ngân hàng chấp thuận cho vay theo giấy đề nghị vay vốn ngày 10/2/1999. 4. Dư nợ đến ngày xin vay: 70.000.000 đồng 5. Số tiền nhận nợ lần này: 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng chẵn) Nhận bằng chuyển khoản 6. Mục đích sử dụng tiền vay 7. Thời hạn trả nợ cuối cùng: 6 tháng 8. Kế hoạch trả nợ cụ thể là: Từ 24/5/1999 - 29/2/2000 9. Lãi suất vay vốn: 1,75%/ tháng 10. Lãi nợ quá hạn: 2,625% /tháng Người nhận tiền vay (Ký, họ tên) Cán bộ tín dụng (Ký, họ tên) Trưởng phòng tín dụng (Ký, họ tên) Giám đốc ngân hàng (Ký, đóng dấu) phiếu chuyển khoản Ngày29/2/2000 Nợ: 011B.00023 STK: 710A.00023 Có: STK: 011B.00023 Số tiền bằng số: 90.000.000 Tên TK Nợ: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Tên TK có: Vay ngắn hạn Số tiền: Chín mươi triệu đồng Trích yếu: Thu nợ khế ước16/5/1999 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Kiểm soát (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc ngân hàng (Ký, đóng dấu) phiếu chi Ngày 28/2/2000 TK Ghi nợ: 642 Xuất cho: Bưu điện Đống Đa Bộ phận công tác: Về khoản: Trả tiền cước phí điện thoại Số tiền: 449.695 đồng. HĐ số: (Bốn trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín lăm đồng) Kèm theo 1 chứng từ gốc Số séc: 16579 Nhận ngày 29/2/2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngân hàng công thương Việt Nam Chi nhánh: NHCT Đống Đa Số bảng kê: chứng từ thanh toán tiền hàng (payment document) Kiêm giấy báo nợ khách hàng Ngày 29/2/2000 Đơn vị tại ngân hàng (customes of bank A): Công ty cơ khí ô tô 3/2 Số hiệu tài khoản tại ngân hàng A (the accont no in bank A): 710A.00023 Đơn vị tại ngân hàng B (customes of bank B): Bưu điện Đống Đa Số hiệu tài khoản tại ngân hàng B (the accont no in bank B): 710A.00103 Số tiền bằng số: (Volume in numerics ): 449.695 Số tiền bằng chữ: (Volume in numerics ): Bốn trăm bốn chín ngàn sáu trăm chín lăm đồng. Nội dung: (explaination): 6M 16579 CK 28/2/2000 Ngày 29/2/2000 Thanh toán viên (account tant) Kiểm soát (controller) Kế toán trưởng (Head of accounding) uỷ nhiệm thu Ngày 29/2/2000 Số AH 1701 Tên đơn vị mua hàng: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Số TK tại ngân hàng: 710A.00023 Tại NHCT Đống Đa- Hà Nội Tên đơn vị bán hàng: Bưu điện Đống Đa Số TK tại ngân hàng: 710A.00103 Tại NHCT Đống Đa- Hà Nội Hợp đồng số: 16579 Ngày 26/4/1998 Số lượng từng loại chứng từ kèm theo: 1/5 Số tiền chuyển: 449.695 Bằng chữ: Bốn trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín lăm đồng. Tổng số tiền chuyển: 449.695 Đơn vị bán: MS: 0219 x 27 Ngân hàng bên bán nhận chứng từ ngày 28/2 đã kiểm soát và gửi đi ngày 29/2 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngân hàng bên mua nhận ngày 29/2 Thanh toán ngày 29/2/2000 Thủ quỹ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngân hàng bên bán Thanh toán ngày 29/2/2000 Thủ quỹ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Một tháng tiền lãi của công ty cơ khí ô tô 3/2 ngân hàng công thương đống đa bảng kê tính lãi chi tiết Từ ngày 26/1- 29/2/2000 Số hiệu TK: 710.00023 Tên TK: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Từ ngày Đến ngày Số ngày Tiền gửi Tiền lãi Lãi suất 26/1 29/1 3 27.292.607 19.105,00 0,7 29/1 30/1 1 26.710.707 6.232,00 0,7 30/1 31/1 1 21.744.407 5.073,00 0,7 31/1 3/2 3 13.227.407 9.259,00 0,7 3/2 7/2 4 31.977.707 29.845,00 0,7 7/2 10/2 3 83.273.407 58.291,00 0,7 10/2 14/2 4 13.273.407 12.389,00 0,7 14/2 28/2 14 49.273.407 100.960,00 0,7 28/2 29/2 1 109.273.407 25.497,00 0,7 Cộng 376.046.463 326.651,00 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kiểm soát (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Số lãi phải trả = Số nợ gốc phải trả x Lãi xuất tháng x Số ngày sử dụng vốn vay 30 sổ theo dõi chi tiền gửi ngân hàng Tháng 2 năm 2000 Ghi có TK 112 Ghi nợ các TK.... TT Ngày Diễn giải Ghi có TK 112, ghi nợ các TK TK 311 TK642 ..... Cộng có TK 112 1 10/2 Ngân hàng CTĐĐ thu nợ khế ước 10/4/1999 (vay ngắn hạn) 70.000.000 70.000.000 2 29 NHCTĐĐ thu nợ khế ước (10/2/1999) 90.000.000 90.000.000 3 Bưu điện Đống Đa (cước điện thoại) 449.695 449.695 Cộng 160.000.000 449.695 160.449.695 sổ theo dõi thu tiền gửi ngân hàng Tháng 2 năm 2000 Ghi nợ TK 112, Ghi có các TK..... Số dư: 13.227.407 TT Ngày Diễn giải Ghi nợ TK 112, ghi có các TK TK 111 TK 131 TK 711 Cộng nợ TK 112 1 3/2 XN T8 mua hàng 18.750.000 18.750.000 2 7/2 NM Z133 mua hàng 1.296.000 1.296.000 CTy nộp TGNHCTĐĐ 50.000.000 50.000.000 3 14/2 Cty nộp TM gửi NHCTĐĐ 36.000.000 36.000.000 4 28/2 Cty nộp TM gửi NHCTĐĐ 60.000.000 60.000.000 5 29/2 NHĐĐ trả lãi tiền gửi 326.651 326.651 Cộng 146.000.000 20.046.000 326.651 166.372.651 Số dư cuối kỳ: 19.150.363 Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 131 Số dư đầu năm Nợ Có 13.227.407 Đơn vị: đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 111 146.000.000 131 20.046.000 711 326.651 Cộng số phát sinh nợ 166.372.651 Tổng số phát sinh có 440.170.279 Số dư cuối tháng Nợ 19.150.363 Có Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đối với các khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê, phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2. Cơ sở để vào NKCT số 2 là bảng kê sao kê ngân hàng, hàng ngày bảng sao kê của ngân hàng có kèm theo chứng từ và giấy báo nợ, có (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu). Giấy nộp tiền của công ty do thủ quỹ tự lập nộp ra ngân hàng. Bảng kê nộp séc của công ty kế toán dựa vào bảng sao kê ngân hàng kểm tra đối chiếu với chứng từ gốc và căn cứ vào nội dung của chứng từ tiến hành định khoản ngay trên bảng sao kê. Mỗi ngày bảng sao kê được ghi vào 1 dòng của NKCT số 2 và bảng kê số 2. Trên bảng kê số 2 ngoài phần phản ánh số dư đầu tháng, cuối tháng còn phản ánh số phát sinh nợ TK 112. Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ số phát sinh nợ và có vào NKCT từ bảng kê, kế toán tiên shành đối chiếu khớp tổng số phát sinh có, nợ TK 112 theo hàng ngang cột dọc và khớp với các NKCT và bảng kê có liên quan. Số liệu tổng cộng trên NKCT số 2 được sử dụng để ghi vào sổ cái (có TK 112, nợ các Tk khác). 3. Hạch toán tiền vay Các nghiệp vụ vay được hạch toán vào TK 311 trên NKCT số 4. NKCT số 4 ngoài phần ghi có TK 311 nợ các TK liên quan. Phần theo dõi ghi nợ các TK tiền vay đối ứng có các TK liên quan. Có sổ để ghi NKCT số 4 đối vốn các khoản tiền vay ngân hàng TK 311 là các giấy báo nợ, có của ngân hàng. Ngoài phần phản ánh số phát sinh trên NKCT số 4 còn phản ánh số dư đầu tháng và số dư cuối tháng của các khoản tiền vay. Số liệu tổng cộng của NKCT số 4 cuối tháng được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 311. * Nội dung kết cấu TK 311 Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả về khoản vay ngắn hạn. Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái (Nợ ngoại tệ) Bên Có: Phản ánh số tiền vay ngắn hạn. Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái tăng. Số dư bên có: Phản ánh số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả. Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu thu Số 20 Ngày 27 tháng 1 năm 2000 TK ghi có: 311 Họ tên người nộp tiền: Lương Hoà Địa chỉ: Phân xưởng cơ khí Lý do nộp: Mua thép Số tiền: 100.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: 100.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn Số séc: 17269 Ngày 1 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu thu Số 21 Ngày 29 tháng 2 năm 2000 Tk ghi Có: 311 Họ tên người nộp tiền: Anh Thắng Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do nộp: Trả tiền điện tháng 1/2000 Số tiền: 23.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Hai ba triệu đồng chẵn Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Số séc: 17280 Đã nhận đủ số tiền: 23.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Hai ba triệu đồng chẵn Ngày 19 tháng 2 năm 2000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nộp (Ký, họ tên) ngân hàng công thương đống đa phiếu chuyển khoản Ngày 2/2/2000 Tên TK nợ: Vay ngắn hạn Nợ: STK: 061B.00023 Có: STK: 710A.00023 Số tiền bằng số: 100.000.000 Tên TK có: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Số tiền bằng chữ: Một trăm triệu đồng Lý do: Thu nợ khế ước ngày 27/1/2000 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Kiểm soát (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc ngân hàng (Ký tên, đóng dấu) ngân hàng công thương đống đa giấy báo nợ Ngày tháng 2 năm 2000 Tên TK nợ: vay ngắn hạn Tên TK có: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Số tiền bằng số: 23.000.000 Lý do: Thu nợ khế ước 29/2/2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc ngân hàng (Ký tên, đóng dấu) ngân hàng công thương đống đa giấy báo có Ngày 10/2/2000 Tên TK nợ: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Tên TK có: vay ngắn hạn Số tiền bằng số: 70.000.000 đồng Lý do: Thu khế ước 10/4/1999 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc ngân hàng (Ký tên, đóng dấu) 4. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua ở công ty thường có các khoản phải thu như tiền nhận gia công của các đơn vị, và tiêu thụ nội địa. Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản... kế toán sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng. Khi giao sản phẩm, hàng hoá cho người mua hay cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, kế toán phản ánh doanh thu được người may chấp nhận: kế toán định khoản: Nợ TK 131 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán Có TK 51: Giá bán chịu thuế Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp - Khi thu tiền nếu: + Trả bằng tiền Việt Nam Nợ TK 111, 1121 Có TK 131 + Trả bằng ngoại tệ ở công ty không có TK theo dõi ngoại tệ nên công ty phải thông qua tổng công ty cơ khí GTVT. Khi có phát sinh ngoại tệ mà khách hàng trả cho công ty thì sẽ thông qua tổng công ty, tổng công ty sẽ tiến hành đổi ra đồng Việt Nam và gửi về cho công ty. Khi đó kế toán công ty định khoản Nợ TK 336 Có TK 131 Ví dụ: Ngày 13/2/2000 công ty xuất hàng cho công ty cơ khí Trần Hưng Đạo theo đơn đặt hàng số 010549: 20 bộ đôi bản cao áp, trị giá lô hàng 12.936.672 đồng, thuế VAT 10%, tiền hàng chưa thanh toán Nợ TK 131 (TMĐ): 14.230.339 đồng Có TK 5112: 12.936.672 đồng Có TK 3331: 1.293.667 đồng bảng kê bán lẻ hàng hoá- dịch vụ Mẫu số: 05/GTGT Ngày 13 tháng 2 năm 2000 Tên sơ sở kinh doanh: Mã số: Họ tên người bán hàng: Địa chỉ nơi bán hàng: TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bộ đôi bản cao áp cái 20 12.936.672 Tổng cộng tiền thanh toán: 12.936.672 đồng Tổng số tiền bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba sáu ngàn sáu trăm bảy hai đồng. Người bán (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày 19/2/2000 công ty cơ khí Trần Hưng Đạo thanh toán tiền hàng là 13.590.658 đồng bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán định khoản sau đó vào sổ Nợ TK 1121: 13.590.658 đồng Có TK 131 (THĐ) 13.590.658 đồng bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) Mẫu số 2 /GTGT Tháng 2 năm 2000 Mã số Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cơ khí ô tô 3/2 Địa chỉ Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán (chưa có thuế) Thuế GTGT Ghi chú (Thành tiền) Số Ngày 1 13 CTy cơ khí Trần Hưng Đạo 12.936.672 1.293.667 14.230.339 2 27 CTy cơ khí 1/5 82.736.729 Tổng cộng Người lập biểu Ký, họ tên) Ngày tháng năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bộ tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 131 Số dư đầu năm Nợ Có 1.324.787.251 Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 413 598.707 Cộng số phát sinh nợ 598.707 Tổng số phát sinh có 96.926.094 Số dư cuối tháng Nợ 639.681 Có Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 5. Hạch toán các khoản tạm ứng Các khoản tạm ứng phát sinh ở công ty chủ yếu là tạm ứng để mua nguyên vật liệu, tiếp khách.... các khoản tạm ứng được kế toán theo dõi chi tiết cho từng đối tượng. Khi có giấy đề nghị tạm ứng kế toán tiến hành định khoản vào TK 141- Tạm ứng. Nợ TK 141 Có TK 1111 Khi có giấy thanh toán tạm ứng kế toán cũng tiến hành viết phiếu thu, từ các phiếu thu vào sổ kế toán liên quan: Nợ TK 1111 Có TK 141 Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 chi tiết công nợ Tài khoản 141 Đơn vị tính: đồng Nội dung Phần ghi nợ TK Phần ghi có TK CT TK Tiền CT TK Tiền Bình tạm ứng mua VL 110 111 10.000.000 Dũng tạm ứng mua xích 113 111 5.000.000 Bình mua vật tư 115 111 3.000.000 Hiền tạm ứng công tác 117 111 14.000.000 Thanh tạm ứng mua lốp 118 111 25.000.000 Hoà tạm ứng mua sắt 119 111 25.000.000 Bình tạm ứn mua CO2 120 111 30.000.000 Cuối tháng nộp tạm ứng 129 1111 25.000.000 Cộng 112.000.000 Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 141- Tạm ứng Số dư đầu năm Nợ Có 15.000.000 Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 1111 112.000.000 Cộng số phát sinh nợ 112.000.000 Tổng số phát sinh có 25.000.000 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 6. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán Quá trình hạch toán thanh toán với người bán phải phán ánh chính xác, kịp thời, chi tiết và rõ ràng từng khoản. Thông thường khi nhận được chứng từ gốc, giấy báo nợ, có của ngân hàng, các hoá đơn mua hàng, kế toán tiến hành kiểm tra xác định rõ số tiền thanh toán theo từng người. Kế toán thanh toán với người bán sử dụng TK 331. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán được thực hiện trên NKCT số 5 phản ánh các khoản mua TSCĐ, vật liệu, hàng hoá... NKCT số 5 mở mỗi tháng 1 lần, căn cứ để ghi NKCT số 5 là sổ chi tiết TK 331. sổ chi tiết theo dõi TK 331 Tháng 2/2000 Đơn vị: đồng Tên Đ.vị hoặc người bán Số dư ĐT Số PS có TK 331 Cộng có Số PS nợ Cộng nợ Số dư CT Nợ Có TK ạ TK 152 111 112 Nợ Có Bình 10.000.000 10.000.000 Bình 6.000.000 6.000.000 Dũng 5.000.000 5.000.000 Bình 3.000.000 3.000.000 Thanh 25.000.000 25.000.000 Hoà 25.000.000 25.000.000 Bình 30.000.000 30.000.000 Cộng 104.000.000 104.000.000 Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 331- Phải trả người bán Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... .......... 1121 104.000.000 Cộng số phát sinh nợ 104.000.000 Tổng số phát sinh có Số dư cuối tháng Nợ 139.282.470 Có Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 7. Hạch toán các khoản phải trả nội bộ Kế toán xí nghiệp sử dụng TK 336- Phải trả nội bộ Hàng tháng kế toán lập sổ theo dõi chi tiết TK 336. Do công ty không có tài khoản theo dõi ngoại tệ nên khi khách hàng trả tiền công ty kế toán hạch toán: Nợ TK 336 Có TK 131 Khi công ty trả tiền cho các phân xưởng Nợ TK 1111,1121 Có TK 336 sổ chi tiết TK 336 Tháng 2/2000 Số dư ĐT Diễn giải Ghi nợ TK 336 Ghi có TK 336 Số dư CT Nợ Có TK Tiền TK Tiền Nợ Có Tiền hàng HN 131 444.164.321 Hà Tây 193.768.560 Thái Nguyên 88.504.482 Phí thanh toán 6428 468.694 Khấu hao 6414 1.500.000 Điện 6417 135.890 CTy chuyển tiền 1121 600.000.000 Cộng 726.437.363 602.104.584 Từ sổ chi tiết kế toán lập NKCT số 10 Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 nhật ký chứng từ số 10 Ghi có TK 141, 336.... Tháng 2/2000 CT Diễn giải TK nợ 141 ... 336 ... Cộng Tiền kỳ 1121 600.000.000 Sổ CT Tiền khấu hao 6414 1.500.000 TK 336 Tiền điện 6417 135.890 Phí thanh toán 6428 468.894 Cộng 602.104.584 Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 336- Phải trả nội bộ Tháng 2 năm 2000 Số dư đầu năm Nợ Có 2.1145.256.161 Đơn vị: đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 131 726.437.363 Cộng số phát sinh nợ 726.437.363 Tổng số phát sinh có 602.104.584 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 8. Kế toán các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả, phải nộp khác, chi phí trả trước Để thực hiện hạch toán các khoản trên kế toán sử dụng các TK 334, 338 (3382, 3383, 3384, 3388), 142 a. Kế toán hạch toán phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương ở các phân xưởng và các phòng ban do phòng tổ chức thực hiện, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Công ty thực hiện trích KPCĐ: 2% BHXH: 20% - Người sử dụng LĐ: 15% - Người LĐ: 5% BHYT: 3% - Người sử dụng LĐ: 2% - Người LĐ: 1% Từ bảng phân bổ lương và BHXH kế toán viết phiếu kế toán Ví dụ: Tháng 2 năm 2000 có Công ty cơ khí ô tô 3/2 phiếu kế toán Số 3/11 Nội dung Nợ Có Nợ TK 627 (1) 55.000.000 Có TK 334 55.000.000 Trích lương theo sản phẩm hàng tháng Lập phiếu Hà nội ngày tháng 2 năm 2000 Cuối tháng căn cứ các phiếu kế toán, các phiếu thu, các NKCT và bảng kê liên quan lập NKCT số 7. Từ NKCT vào sổ cái Sổ cái TK 334- Thanh toán với CNV Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 131 Cộng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có 55.000.000 Dư cuối kỳ Nợ Có Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) b. Kế toán chi phí trả trước Kế toán sử dụng TK 142 (1). Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến trả trước ở công ty thường phát sinh nghiệp vụ: Nợ TK 142(1) Có TK 111(1) Phân bổ chi phí: Nợ TK 642 (8), 641(8), 627(3), 627(8) Có TK 142 (1) Kế toán vào sổ theo dõi chi tiết TK 142(1) sổ chi tiết tk 1421- chi phí trả trước Tháng 2 năm 2000 Diễn giải Số dư đầu kỳ Phần ghi nợ TK 1421 Phần ghi có TK 1421 Số dư cuối kỳ 1111 TK Tiền Cộng nợ 6428 TK Tiền Cộng có Trang bị PCCC 574.280 0334.618 334.618 229.662 Lát nền 377.600 233.800 233.800 143.800 SP đã ăn lương 60.646.629 60.646.629 Mua tài liệu 1.066.828 533.418 533.418 533.410 Máy ép 8.427.000 6278 602.000 7.825.000 Khám xe 789.889 429.620 429.620 360.269 CC LĐ 135.199.537 135.199.537 Mua lịch 62.634 31.400 31.400 31.234 Quét vôi 4.951.366 2.475.500 2.475.500 2.475.866 Thuế môn bài 141.550 6418 70.850 70.850 70.700 Mua tủ hồ sơ 45.000 45.000 45.000 0 Mua BH cháy 12.118.750 1.731.250 1.731.250 10.387.500 Mua báo quý I 1.458.469 729.232 729.232 729.236 Cộng 225.859.532 6.553.838 672.850 7.226.688 218.632.843 Bộ, tổng cục:..... Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 1421- Chi phí trả trước Số dư đầu năm Nợ Có 281.842.279 Đơn vị: đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 Cộng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có 7.226.688 Số dư cuối tháng Nợ 218.632.843 Có Ngày 31 tháng 2 năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 9. Kế toán các khoản phải tra phải nộp ngân sách Công ty cơ khí ô tô 3/2 phải nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế môn bài (các loại thuế khác) Công ty áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng trên cơ sở các bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá và dịch vụ và theo hàng mức thuế suất thuế GTGT lập tờ khai thuế GTGT sau đó kế toán lập NKCT số 10 Bộ, tổng cục Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 nhật ký chứng từ số 10 Ghi có TK 141, 3331, 336 Tháng 2/2000 TT Diễn giải TK Nợ 3331 ... TK Tiền Cộng 3 Thuế bán hàng 1111 11.999.280 11.999.280 11 Thuế kho 1111 25.228 25.228 12 Thuế bán hàng 1111 3.833.016 3.833.016 15 Thuế kho 1111 91.168 91.168 18 Thuế bán hàng 1111 1.124.467 1.124.467 ... 7 K/T thuế T2 3331 1331 17.060.394 17.060.394 8 K/T thuế T2 3331 1332 2.877.000 2.877.000 10 Nộp thuế 3331 1121 5.511.140 5.511.140 Cộng 17.088.397 25.448.534 42.536.931 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Từ NKCT số 10 vào sổ cái TK 3331 Bộ, tổng cục Đơn vị: Công ty cơ khí ô tô 3/2 sổ cái Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: đồng Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ....... Tháng 12 1331 17.060.394 1121 5.511.140 1332 2.877.000 Cộng số phát sinh nợ 25.448.534 Tổng số phát sinh có 17.088.397 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày 31 tháng 2 năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23801.doc
Tài liệu liên quan