Chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Tân Hoàng Minh

Công việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều khâu trong quá trình sản xuất, đầu tiên phải nói đến là các yếu tố đầu vào cụ thể nó bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Muốn quản lý tốt các yếu tố này, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi thì công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán NVL, CCDC nói riêng phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHHXD&TM Tân Hoàng Minh, em nhận thấy công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu hiện nay của công tác quản lý công ty. Bài viết cho chúng ta thấy được phần lý luận chung và phần thực tế của công ty, giúp ta hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Em xin đưa ra một số kết luận sau: - Hình thức kế toán hiện nay của công ty là “Nhật ký chứng từ “ hình thức này khá phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế để tiện cho việc theo dõi một cách nhanh chóng công ty đã đưa kế toán máy vào công tác kế toán nói riêng cũng như trong toàn công ty nói chung như vậy sẽ làm tăng hiệu quả lên rất nhiều. - Các chứng từ ban đầu mà công ty sử dụng hoàn toàn phù hợp với quy định của bộ tài chính. Qua đó giúp cho công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách kế toán với số liệu thực tế, ngoài ra còn giúp cho các cơ quan chức năng dễ dàng thực hiện nhiệm vụ của mình.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1839 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Tân Hoàng Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TN Sơn xi măng Bút Sơn Kg Kg Kg Kg Kg 3.877,3 417 4.364 2.738,8 15000 4.800 4.924 5.172 4.829 746 18.611.040 2.053.308 22.570.608 13.225.665,2 11.190.000 930.552 102.665,4 1.128.530 661.2830,3 1.119.000 19.541.592 2.155.972,4 23.699.138 13.886.948,5 12.309.000 6/3 Gạch đặc 220*105*60 Cát đen Cát vàng đá 1*2 và 2*4 Dây yhép gai fi 1 Viên M3 M3 M3 kg 27.000 150 120 135 50 3.200 30.690 55.000 105.000 6.381 86400000 4603500 6600000 14175000 319050 8640000 230175 330000 708750 15952,5 95040000 4833657 6930000 14883750 335002,5 8/3 Dây thép gai fi 20TN Thép góc L 50*50*60 Thép hộp đài 60*60*2 Kg Kg Cây 4913 2855 4 4829 4762 100552 2372488 1359551 402208 118624,4 67977,6 20110,5 2491112,4 1427528,6 422318,5 10/3 ống nhựa TP fi 110 ống nhựa TP fi 140 ống nhựa TP fi 42 ống nhựa TP fi 60 ống nhựa TP fi 76 Md Md Md Md Md 208 40 56 124 32 25182 40546 6455 10818 13818 5237856 1621840 361480 1341432 442176 523785,6 162184 36184 134134,2 44217,6 5761641,6 178402,4 397628 1475 575,2 26/3 Măng sông TP fi 140 Măng sông TP fi 110 Măng sông TP fi 42 Măng sông TP fi 60 Cái cái cái cái 15 52 14 31 9727 5000 727 1637 145905 260000 10178 50147 15490,5 26000 1017,8 5074,7 160495,5 286000 11195,8 55821,7 30/3 Van cửa đồng fi 26 Van cửa đồng fi20sanwa Van cửa đồng fi26sanwa Van cửa đồng fi33sanwa Cái Cái Cái Cái 6 18 6 12 4300 30500 45714 68600 258000 549000 274284 823200 25800 54900 249284 82320 283800 603900 301712,4 905520 Tổng cộng 398228791,1 19737770,86 417966562 Người lập Kế toán NVL Thủ kho (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên) Từ bảng kê nhập vật liệu cuối tháng kế toán lên bảng kê xuất nguyên vật liệu và kế toán tiến hành xuất kho từng NVL một trong kho. Kế toán tiến hành tính toán và định khoản VD: trên tất cả các phiếu xuất kho NVL của công ty trong tháng đã xuất cho từng đội thi công công trình Hải Phòng là : Nợ TK621 640.671.176,2 Có TK152 640.671.176,2 Cttnhhxd&tm Tân Hoàng Minh Bảng kê xuất vật tư TK152: Nguyên vật liệu Tháng 3/2006 NT Tên vật tư ĐVT SL ĐG TT 3/3 Xi măng Bút Sơn PC30 Gạch đặc 220x105x60 Cát đen Cát vàng Đá 1x2 và 2x4 Kg Viên M3 M3 M3 49.000 29.000 450 350 295 746 3.200 30.690 55.000 105.500 36.554.000 92.800.000 13.810.500 19.250.000 30.975 5/3 Thép gai fi 18 LD Thép gai fi 22LD Thép gai fi 6TN- fi8TN Thép gai fi 18TN Sơn xi măng Bút Sơn Kg Kg Kg Kg Kg 3.877,3 417 4.364 2.738,8 15000 4.800 4.924 5.172 4.829 746 18.611.040 2.053.308 22.570.608 13.225.665,2 11.190.000 7/3 Gạch đặc 220*105*60 Cát đen Cát vàng đá 1*2 và 2*4 Dây yhép gai fi 1 Viên M3 M3 M3 kg 27.000 150 120 135 50 3.200 30.690 55.000 105.000 6.381 86400000 4603500 6600000 14175000 319050 9/3 Dây thép gai fi 20TN Thép góc L 50*50*60 Thép hộp đài 60*60*2 Kg Kg Cây 4913 2855 4 4829 4762 100552 2372488 1359551 402208 11/3 ống nhựa TP fi 110 ống nhựa TP fi 140 ống nhựa TP fi 42 ống nhựa TP fi 60 ống nhựa TP fi 76 Md Md Md Md Md 208 40 56 124 32 25182 40546 6455 10818 13818 5237856 1621840 361480 1341432 442176 27/3 Măng sông TP fi 140 Măng sông TP fi 110 Măng sông TP fi 42 Măng sông TP fi 60 Cái cái cái cái 15 52 14 31 9727 5000 727 1637 145905 260000 10178 50147 31/3 Van cửa đồng fi 26 Van cửa đồng fi20sanwa Van cửa đồng fi26sanwa Van cửa đồng fi33sanwa Cái Cái Cái Cái 6 18 6 12 4300 30500 45714 68600 258000 549000 274284 823200 Tổng cộng 398228791,1 Người lập Kế toánNVL Thủkho (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Cùng với bảng kê nhập NVL và bảng kê xuất NVL kế toán tiến hành lập bảng kê nhập CCDC và kê xuất CCDC Bảng tổng hợp tình hình nhập xuất tồn vật liệu Tên TK152- Nguyên vật liệu Tháng 3/2006 Stt Tên vật tư đvt Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn SL TT SL TT SL TT 1 Xi măng Bút Sơn PC30 Gạch đặc 220x105x60 Cát đen Cát vàng Đá 1x2 và 2x4 Kg Viên M3 M3 M3 64000 56000 600 470 430 47744000 179200000 118414000 25850000 45150000 64000 56000 600 470 430 47744000 179200000 118414000 25850000 45150000 Reưrr 2 Thép gai fi 18 LD Thép gai fi 22LD Thép gai fi 6TN- fi8TN Thép gai fi 18TN Dây thép gai fi1 Kg Kg Kg Kg Kg 38773 417 4364 27388 50 18611040 2053308 22570608 1325662 319050 38773 417 4364 27388 50 18611040 2053308 22570608 1325662 319050 3 Dây thép gai fi 20TN Thép góc L 50*50*60 Thép hộp đài 60*60*2 Kg Kg Cây 4913 2855 4 2372488 1359551 402208 4913 2855 4 2372488 1359551 402208 4 ống nhựa TP fi 110 ống nhựa TP fi 140 ống nhựa TP fi 42 ống nhựa TP fi 60 ống nhựa TP fi 76 Md Md Md Md Md 208 40 56 124 32 5237856 1621840 361480 1341432 442176 208 40 56 124 32 5237856 1621840 361480 1341432 442176 5 Măng sông TP fi 140 Măng sông TP fi 110 Măng sông TP fi 42 Măng sông TP fi 60 Cái Cái Cái Cái 15 52 14 31 145905 260000 10178 50747 15 52 14 31 145905 260000 10178 50747 6 Van cửa đồng fi 26 Van cửa đồngfi20sanwa Van cửa đồngfi26sanwa Van cửa đồngfi33sanwa Cái Cái Cái Cái 6 18 6 12 258 549 274284 823200 6 18 6 12 258 549 274284 823200 7 Tổng 398228791.1 398228791,1 Người lập Kế toán trưởng (ký họ tên) (ký họ tên) 2. Kế toán chi tiết CCDCcủa công ty. Ví dụ: Từ phiếu nhập kho kế toán căn cứ vào vào hoá đơn của đơn vị bạn để kiêmr tra. Số lượng vật tư của công ty mua vào đơn giá của từng loại vật tư, và thuế xuất là bao nhiêu từ đó tính ra số tiền cần thanh toán với người cần bán có khớp với phiếu nộp không. Kế toán định khoản và ghi hoá đơn: NợTK153(1) : 27.594.000 NợTK133(1) : 2.759.400 Có TK111 : 30.353.400 Biểu số 11 Hoá đơn gtgt Liên 1: Giao cho khách hàng Số 34905 Đơn vị bán: Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh Lâm Sơn Họ tên người mua hàng: Mai Huy Quang Đơn vị : CTTNHHXD&TM Tân Hoàng Minh Địa chỉ : A10 lô 3 KĐTMĐC Hình thức thanh toán : Bằng tiền mặt Stt Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VL Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C.t Theo T.N 1 Gỗ cốt pha sau M3 6.41 6.41 1400.000 8.974.000 2 Gỗ xà nẹp 6x8 M3 4.7 4.7 1400.000 6.580.000 3 Xà gỗ 8x12 M3 8.6 8.6 1400.000 12.040.000 Cộng 27.594.000 Thuế GTGT 10% 2.759.400 Tổng cộng tiền : 30.353.400 Viết bằng chữ: Ba mươi triệu ba trăm năm mươi ba ngàn bốn trăm đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị CTTNHHxd$TM Tân Hoàng Minh Biên bản kiểm nghiệm công cụ dụng cụ Ngày 14/3/2006 Ban kiểm nghiệm vật tư gồm có: ông: Mai Huy Quang- Cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh- trưởng ban Bà : Mai Thuý Nhung – Kế toán trưởng- Thành viên Bà : Đào Phương Hà - Thủ kho - Thành viên Stt Tên mặt hàng, quy cách phẩm chất ĐVT Số lượng Nhận xét Theo CT Theo TN Đúng Q.cách 1 Gỗ cốp pha sau M3 6.41 6.41 6.41 2 Gỗ đà nẹp 6x8 M3 4.7 4.7 4.7 3 Xà gỗ 6x12 M3 8.6 8.6 8.6 Thành viên Thành viên Trưởng ban Mai Thuý Nhung Đào Phương Hà Mai Huy Quang Sau khi nhập kho”CCDC” cùng với hoá đơn thuế GTGT và các biên bản kiểm nghiệm CCDC kế toán tiến hành nhập kho cho từng loại mặt hàng vào công trình, kế toán tiến hànhghi số và lập phiếu nhập kho. Đơn vi: CTTNHHxd$TM Tân Hoàng Minh Địa chỉ: A10, Lô3 KĐTM Phiếu nhập kho Ngày 14/3/2006 Nợ TK153(1): Nợ TK133(1): Có TK111: Họ tên người giao hàng: Mai Huy Quang Theo hợp đồng số34905 ngày 14/3/2006 của xí nghiệp sx,kd Lâm Sơn Nhập tại kho: Công trình Hải Phòng Stt Tên mặt hàng, quy cách phẩm chất Mã số ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền CT TN 1 Gỗ cốp pha sau M3 6.41 6.41 1.400.000 8.974.000 2 Gỗ đà nẹp 6x8 M3 2.7 2.7 1.400.000 6.580.000 3 Xà gỗ 6x12 M3 8.6 8.6 1.400.000 12.040.000 Cộng 27.594.000 Viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm chin mươi tư ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 14/3/2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toản trưởng Thủ trưởng đv (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Sau khi nhập kho kế toán tiến hành xuất kho CCDC để vào phiếu xuất kho. Đơn vị: CTTNHHxd$TM Tân Hoàng Minh Địa chỉ: A10,Lô3 KĐTMĐC Phiếu xuất kho Nợ TK142(1) Có TK153 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thành- Tổ nề Xuất tại kho: Công trình HP Stt Tên mặt hàng, quy cách phẩm chất Mã số ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền CT TN 1 Gỗ cốp pha sau M3 6.41 6.41 1.400.000 8.974.000 2 Gỗ đà nẹp 6x8 M3 2.7 2.7 1.400.000 6.580.000 3 Xà gỗ 6x12 M3 8.6 8.6 1.400.000 12.040.000 Cộng 27.594.000 Viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm chin mươi tư ngàn đồng chẵn. Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toản trưởng Thủ trưởng đv (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Sau khi lập các hoá đơn thuế GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập, phiếu xuất kho CCDC kế toán tiến hành ghi sổ, thẻ kho CCDC, song song với thẻ kho kế toán vào sổ chi tiết CCDC . CTTNHHxd&TM Tân Hoàng Minh Sổ chi tiêt công cụ dụng cụ Tên TK153 Tên CCDC: Gỗ các loại C. Từ Diễn giải ĐVT TK. ĐƯ Đ. Giá SL TT SH NT 6 14/3 Nhập kho các loại gỗ: Gỗ cốp pha sau Gỗ đà nẹp 6x8 Xà gỗ 8x12 M3 M3 M3 111 111 111 1400000 1400000 1400000 6.41 4.7 8.6 8974000 6580000 12040000 12 15/3 Xuất các loại gỗ: Gỗ cốp pha sau Gỗ đà nẹp 6x8 Xà gỗ 8x12 M3 M3 M3 111 111 111 1400000 1400000 1400000 6.41 4.7 8.6 8974000 6580000 12040000 Cộng 27584000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Song song sổ chi tiết vật tư CCDC kế toán vào bảng theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu, CCDC . CTTNHHXD$TM Tân Hoàng Minh Bảng kê nhập vật tư TK153 – Công cụ, dụng cụ Tháng 3/2006 Stt Tên vật tư ĐVT SL ĐG TT Thuế VAT Tổng 2/3 Ghế gỗ Bút bi Thước kẻ Chổi lòng máy Phản gỗ Bàn làm việc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 12 36 5 1 1 1 75000 1500 8500 310400 360000 250000 900000 540000 42500 310400 360000 250000 90000 5400 4250 31040 36000 25000 990000 594000 46750 341440 396000 275000 11/3 Tủ tài liệu Két sắt Bàn tính Máy in Máy tính casio Máy ĐT bàn ĐTDĐ sam sung ĐTDĐ Pianner Chiếc Cái Cái Cái Cái Chiếc Cái Cái 2 1 3 1 1 1 1 1 625000 3980000 440000 3100000 854200 1481546 9818125 3395000 1250000 3980000 1320000 3100000 854200 1481546 9818125 3395000 125000 398000 132000 310000 85420 148154,6 981812,5 339500 1375000 4378000 1452000 3410000 939620 1629700,6 10799937,5 3734500 14/3 Gỗ cốp pha sau Gỗ đà nẹp 6x8 Xà gỗ 8x12 M3 M3 M3 6.41 4.7 8.6 1400000 1400000 1400000 8974000 6580000 12040000 897400 658000 1204000 9871400 7238000 13244000 Cộng 55195771 5519577,1 60715348,1 Người lập bảng Kế toán NVL Thủ kho (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Cùng với bảng kê nhập CCDC, kế toán lập bảng kê xuất CCDC tháng 3/2006. CTTNHHXD$TM Tân Hoàng Minh Bảng kê xuất vật tư TK153 – CCDC Tháng 3/2006 Stt Tên vật tư ĐVT SL ĐG TT 5/3 Ghế gỗ Bút bi Thước kẻ Chổi lòng máy Phản gỗ Bàn làm việc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 12 36 5 1 1 1 75000 1500 8500 310400 360000 250000 900000 540000 42500 310400 360000 250000 12/3 Tủ tài liệu Két sắt Bàn tính Máy in Máy tính casio Máy ĐT bàn ĐTDĐ sam sung ĐTDĐ Pianner Chiếc Cái Cái Cái Cái Chiếc Cái Cái 2 1 3 1 1 1 1 1 625000 3980000 440000 3100000 854200 1481546 9818125 3395000 1250000 3980000 1320000 3100000 854200 1481546 9818125 3395000 15/3 Gỗ cốp pha sau Gỗ đà nẹp 6x8 Xà gỗ 8x12 M3 M3 M3 6.41 4.7 8.6 1400000 1400000 1400000 8974000 6580000 12040000 Cộng 55195771 Người lập bảng Kế toán NVL Thủ kho (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Sau đó kế toán lên bảng tổng hợp tình hình nhập – xuất – tồn vật tư. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn CCDC TK153 – Công cụ dụng cụ Tháng 3/2006 Stt Tên công cụ dụng cụ ĐVT Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT 1 Ghế gỗ Bút bi Thước kẻ loại tốt Quạt chổi lòng máy Phản gỗ Bàn làm việc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc 12 36 5 1 1 1 900000 540000 42500 310000 360000 250000 900000 540000 42500 310000 360000 250000 900000 540000 42500 310000 360000 250000 2 Tủ tai liệu Két sắt Bàn tính Máy in Máy tính Casio Điện thoại bàn ĐTdi độngSamsung ĐT di động Pianner Chiếc Cái Cái Cái Cái Chiếc Cái Cái 2 1 3 1 1 1 1 1 1250000 3980000 440000 3100000 854200 1481546 9818125 3395000 2 1 3 1 1 1 1 1 1250000 3980000 440000 3100000 854200 1481546 9818125 3395000 3 Gỗ cốp pha sau Gỗ đà nẹp 6x8 Xà gỗ 8x12 M3 M3 M3 6.41 4.7 8.6 8974000 6580000 12040000 6.41 4.7 8.6 8974000 6580000 12040000 Tổng cộng 55195771 55195771 0 0 Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) IV. phương pháp hạch toán tổng hợp NVL, CCDC. Kế toán NVL, CCDC ở công ty được kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho. Để theo dõi tình hình biến động về NVL kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu là TK152, có nội dung kết cấu theo quy định và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2. TK1521: NVL chính gồm: xi măng, gạch ,sắt... TK1522: NVL phụ: đinh vít, tô vít... TK1523: Phụ tùng thay thế Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: 111,112,133,331,6621,642,632..... 1. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC. Đối với NVL, CCDC đi mua thông thường công ty đặt mua ở những đơn vị khách hàng quen nên giá cả ổn định. Khi có nhu cầu mua VL phòng vật tư có nhiệmvụ thu mua phải đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Việc thanh toán thường bằng tiền mặt, tiền chuyển khoản. Khi nhận được phiếu nhập căn cứ vào các chứng từ nàykế toán tổng hợp lên nhật ký chung. Các chứng từ này được kế toánghi chép vàom cuối tháng theo đó kế toán tổng hợp lên sổ cái TK152. Trường hợp công ty mua chưa trả tiền kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá NVL, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, định khoản nghiệp vụ rồi ghi vào sổ chi tiết TK331. Sổ chi tiết TK331”phải trả cho người bán” theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với người cung cấp. Căn cứ vào phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán để ghi phần phát sinh tăng và thanh toán trong kỳ. Số dư cuối tháng được tính trên cơ sở số dư đầu tháng, tổng số phát sinh nợ, phát sinh có được chuyển sang làm số dư đầu tháng, cuối tháng kế toán tập hợp các đối tượng nhà cung cấp để lên bảng kê TK331. VD. Công ty mua VL của công ty nhựa Tiền Phong chưa trả tiền trên phiếu nhập kho ngày 14/3/2006, kế toán định khoản: Nợ TK1522: 9004784 Nợ TK1331: 900478,4 Có TK331: 9905262,4 Đồng thời ghi sổ chi tiết đối tượng công ty nhựa Tiền Phong. Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK331- phải trả người bán Đối tượng : công ty nhựa Tiền Phong Stt C.từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT N C N C 03 10/3 Số dư đầu tháng ống nhựa fi 110 ống nhựa fi 140 ống nhựa fi 42 ống nhựa fi 60 ống nhựa fi 76 Tổng 152.2 152.2 152.2 152.2 152.2 5237856 1621840 361840 1341432 442176 9004784 1250000 Thuế GTGT10% 9004784,4 20/8 Thanh toán bằngTM 111 9905262,4 Cộng phát sinh 9905262,4 9905262,4 Số dư cuối tháng 1250000 Người lập sổ Kế toán NVL Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) 2.Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Vật liệu của công ty dùng chủ yêú cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, các chứng từ xuất kho được kế toán phân loại theo từng đơn hàng. Kế toán phản ánh gía trị thực tế VL xuất kho vào nên có TK152 chi tiết theo từng đối tượng xuất tương ứng với bên nợ TK621 ,627, 642, 632. Căn cứ vào chứng từ kế toán về XVL, kế toán định khoản ngay trên phiếu xuất kho theo từng điều kiện cụ thể, đồng thời phân loại chứng từ. Giá trị thực tế xuất kho cho từng đối tượng được phản ánh trên bảng phân bổ. Bảng phân bổ NVL phản ánh tình hình xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng. Giá trị thực tế của NVL xuất kho chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí SXKD. Cơ sở số liệu để ghi vào bảng là phiếu xuất kho, mục đích sử dụng diễn ra trong tháng. Bảng này thường lập vào cuối tháng căn cứ vào bảng này để lập nên “ nhật ký chung “ và ghi sổ cái TK152, 153. Theo phương pháp nhập trước xuất trước kế toán tính được giá NVL xuất kho của phiếu xuất kho. Sau đó phản ánh vào bảng phân bổ NVL, CCDC cho các tổ. Cttnhhxd&tm Tân Hoàng Minh Bảng phân bổ nvl, ccdc Tháng 3/2006 Stt Ghi có TK Ghi nợ TàI KHOảN Tài khoản Tổng TK1521 TK1522 Tk1523 1 TK621- CPNVL 622634160,2 18037316 640671476,2 2 TK627 – CPXSC 34690500 34690500 3 TK142 – CPTT phân bổ hai lần 25198871 25198871 4 TK624-CPQLDN 12599435,5 12599435,5 .3 Tổng 622634160,2 18037316 72988806,5 713160282,7 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Từ bảng phân bổ, kế toán lập sổ tổng hợp “Nhật ký chung” sổ này được lập vào cuối tháng. Ctnhhxd&tmTân Hoàng Minh Sổ nhật ký chung Tháng 3/2006 Ctừ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 2/3 Nhập xi măng bút sơn 30, gạch 220 Thuế GTGT 10% Chư thanh toán với người bán 1521 1331 331 129354000 1293400 142289400 2/3 Nhập cát đen, cát vàng, đá1*2.2*4 Thuế GTGT 5% Chưa thanh toán người bán 1521 1331 331 64035500 3201775 67237275 4/3 Mua các laọi sắt thép cho CTHP Thuế GTGT 5% Chưa thanh toán người bán 1521 1331 331 56460621,2 2823031,06 59283652,3 5/3 Mua các loại CCDC: ghế gỗ, bút... Thuế GTGT 10% Thanh toán bằng tiền mặt 1521 1331 111 2402900 9759000 2643190 6/3 Mua xi măng bút sơn TC 30, gạch Thuế GTGT 10% Chưa thanh toán với người bán 1521 1331 331 9759000 9759000 107349000 6/3 Mua các loại cát den Thuế GTGT 5% Chưa thanh toán với người bán 1521 1331 331 25378500 1268925 26647425 8/3 Mua dây thếp gai cho CTHP Thuế GTGT 5% Chưa thanh toán với người bán 1521 1331 331 3233297 161664,85 3394961,85 10/3 Mua các loại ống nhựa về HT nước Thuế GTGT 10% Chưa thanh toán với người bán 1522 1331 331 9004784 900748,4 9005262,4 11/3 Mua dụng cụ trang thiết bị VP Thuế GTGT 10% Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 153 133 112 25198871 251978,1 27181758,1 14/3 Nhập gỗ cốt pha, đà nẹp các loại Thuế GTGT 10% Thanh toán bằng TƯ 153 133 141 27594000 2759400 30353400 26/3 Mua măng sông TP các loại Thuế GTGT 10 % Thanh toán bằng TGNH 1522 133 112 466830 46683 5135113 30/3 Mua các loại van cửa cho CTHP Thuế GTGT 10% Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 1522 133 112 2041884 204188,4 2246072,4 - Xuất kho trực tiếp Nguyên vật liệu chính 621 152 6226341062 22634160,2 - Xuất kho trực tiếp NVL cho HP Nguyên vật liệu phụ 621 1522 18037316 18037316 - Xuất cho CNV ở CTHP CCDC 627 153 34690500 34690500 - Xuất công cụ VP Chi phí trả trước 153 142 25198871 25198871 - Xuất cho bộ phận VP CCDC chưa phân bổ 642 153 12599435,5 12599435,5 Tổng cộng 1191305139 1191305139 Người lập sổ Kế tóan trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Cuối tháng kế toán tổng hợp các số liệu phát sinh để ghi số cái TK152 + Số dư đầu tháng: lấy từ số dư cuối tháng trước của TK1521,1522 + Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, bảng kê nhập, xuất, các sổ thẻ, sổ chi tiết, bảng phân bổ CCDC, để ghi vào phát sinh Nợ, phát sinh Có của sổ. + Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng + số PSNợ – số PSCó. Công ty tiến hành mở sổ cái chi tiết cho từng loại TK1521, 1522, sổ cái TKvà các sổ cái khác nhau sau đó kế toán cộng vào sổ tổng TK152,153. CTNNHHxd&TM Tân Hoàng Minh Sổ cái TK1521 – NVLC Tháng 3/2006 C.từ Diễn giải TNKC TK. ĐƯ Số phát sinh SH NT N C Dư đầu tháng 13661079 1/3 Xuất xi măng bút sơn PC 621 8952000 2/3 Nhập Xi măng Bút Sơn PC30 Gạch đặc 220x105x60 Cát đen Cát vàng Đá 1x2 và 2x4 331 36.554.000 92.800.000 13.810.500 19.250.000 30.975 3/3 Xuất Xi măng Bút Sơn PC30 Gạch đặc 220x105x60 Cát đen Cát vàng Đá 1x2 và 2x4 621 36.554.000 92.800.000 13.810.500 19.250.000 30.975 4/3 Nhập Thép gai fi 18 LD Thép gai fi 22LD Thép gai fi 6TN- fi 8TN Thép gai fi 18TN 331 18.611.040 2.053.308 22.570.608 13.225.665,2 5/3 Xuất Thép gai fi 18 LD Thép gai fi 22LD Thép gai fi 6TN- fi 8TN Thép gai fi 18TN 621 18.611.040 2.053.308 22.570.608 13.225.665,2 6/3 Nhập Gạch đặc 220*105*60 Cát đen Cát vàng đá 1*2 và 2*4 Dây yhép gai fi 1 331 86400000 4603500 6600000 14175000 319050 7/3 XuấtGạch đặc 220*105*60 Cát đen Cát vàng đá 1*2 và 2*4 Dây yhép gai fi 1 621 86400000 4603500 6600000 14175000 319050 8/3 Nhập Dây thép gai fi 20TN Thép góc L 50*50*60 Thép hộp đài 60*60*2 331 2372488 1359551 402208 9/3 Xuất Dây thép gai fi 20TN Thép góc L 50*50*60 Thép hộp đài 60*60*2 621 2372488 1359551 402208 Cộng phát sinh 193389500 193389500 Dư cuối tháng 4709079 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký họ tên ) TTNHHxd&TM Tân Hoàng Minh Sổ cái TK1522 – NVLP Tháng 3/2006 C. từ Diễn giải NKC TKĐƯ Số phát sinh SH NT N C Dư đầu tháng 1205818 10/3 Nhập các loại ống nhựa 331 9004784 11/3 Xuất các loại ống nhựa 621 9004784 12/3 Nhập các loại NVLP 111 5849800 13/3 Xuất các loại NVLP 621 5849800 18/3 Xuất kho các loại chếch 621 1205818 26/3 Mua các loại măng sông 111 466830 27/3 Xuất các loại măng sông 621 466830 30/3 Mua van cửa các loại 111 2041884 31/3 Xuất van cửa các loại 621 2041884 Cộng phát sinh 17363289 17393289 Dư cuối tháng 1205818 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Song song với sổ cái TK1521,1522 kế toán ghi sổ cái TK1523. CTTNHHxd&TM Tân Hoàng Minh Sổ cái TK153 - CCDC Tên TK153: Công cụ dụng cụ Tháng 3/2006 C. Từ Diễn giải NKC TàI KHOảNĐƯ Số phát sinh SH NT N C Dư đầu tháng - 5/3 Mua các loại CCDC VP 111 1916900 6/3 Xuất các loại CCDC VP 642 1916900 14/3 Mua cốp pha các loại 141 27594000 15/3 Xuất các loại cốp pha 627 27594000 Cộng phát sinh 2779090 2779090 Dư cuối trháng - Ngày 31/3/2006 Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) Phần II đặc điểm tình hình chung tại công ty tnhh xây dựng và thương mại Tân Hoàng Minh I. QUá TRìNH HìNH THàNH Và PHáT TRIểN CủA CÔNG TY TNHH XÂY DựNG Và THƯƠNG MạI Tân Hoàng Minh. Công ty TNHH Xd&TM Tân Hoàng Minh là công ty chuyên xây lắp các công trình xây dựng được thành lập từ ngày 8/10/2000 theo quyết định số 0102014100 do UBND TP. Hà nội cấp với số vốn điều lệ: 4.150.000.000 đ. Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Tân Hoàng Minh. Tên giao dịch: Tan Hoang Minh Building and Trading Company Limited. Trụ sở: Nguyễn Trãi - Thường Tín Mã số thuế: 0101550264 Ngành kinh tế: Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi… Sau khi thành lập công ty đã đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, với quy mô chủ yếu là mở rộng sản xuất và kinh doanh nhà, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và đô thị khu công nghiệp, ngoài ra công ty đã đi vào sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh VLXD. Bên cạnh đó công ty còn nhận các công trình co0s vốn đầu tư nước ngoài, các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ, chất lượng sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường .Với nỗ lực của mình công ty đã không ngừng vuơn lên . Trong những năm gần đây thị trường kinh tế trong nước có một số biến đổi nhảy vọt về ngành xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển các khu đô thị, kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng. Để thích nghi vơí điều kiện nền kinh tế thị trường, công ty đã chủ động tiến hành đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cán bộ công nhân viên, tìm kiếm các đối tác làm ăn mới mục tiêu nâng cao năng xuất lao động, sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn của khách hàng và có thể cạnh tranh với các công ty khác trên địa bàn. Mục tiêu và hoạt động sản xuất kinh doanh: Mục tiêu chính của công ty TNHHxd&TM Tân Hoàng Minh là xây dựng các công trình dân dụng, bảo trợ các công trình nhóm B, xây dựng các công trình hạ tầng đô thị và công nghiệp, kinh doanh nhà, kinh doanh vật liệu xây dựng. Qua quá trình trưởng thành và vững mạnh của công ty bằng những sản phẩm của mình trong sản xuất kinh doanh đã tạo cho mình một chỗ đứng công ty uy tín trên thị trường. Tất cả các công trình và hạng mục công trình mà công ty đã và đang tham gia thi công được bên A đánh giá rất cao về chất lượng tiến bộ tổ chức, quản lý thi công công trình của công ty có rất nhiều kinh nghiệm thi công phần việc xây dựng và trang trí nội thất đạt được tiêu chuẩn cao của công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với khả năng và kinh nghiệm của mình công ty đã được khách hàng đánh giá rất cao. Công ty hy vọng sẽ đáp ứng được lòng tin cậy của các bạn hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chúng tôi cam kết giúp các bạn hàng đạt được mục tiêu của mình, trong suốt chu kỳ sống của dự án và công tác với tất cả nhà đầu tư, dù bạn là các cơ quan chính phủ trung ương, địa phương, tư nhân hay là các nhà tài trợ đang khuyến khích cho một công trình viện trợ…Chúng tôi đều chắc chắn giúp các bạn đạt được mục tiêu của mình. Quá trình đổi mới tuy có lúc thăng lúc trầm nhưng nhìn chung từ hướng đi đúng đắn, kết hợp với ý trí nỗ lực của công ty, của toàn thể 250 cán bộ công nhân viên, chỉ tiêu đạt được hầu như các năm sau cao hơn năm trước. Hiện nay với số công nhân không quá 250 người kết cấu theo các đội xây dựng. Nhiệm vụ chính của công ty là xây dựng các công trình đô thị hoá hiện đaị hoá để đưa ngành xây dựng phát triển ,sản xuát kinh doanh theo hướng khoa học, dịch vụ và xây lắp với mục tiêu đề ra xây dựng một “Công ty” ngày càng mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, đa sở hữu theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá và phấn đấu cố gắng tiết kiệm và mạnh dạn đầu tư khai thác triệt đẻ các nguồn lực hiện có để mở ngành nghề, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao đời sống của người lao động. Chức năng hành nghề chủ yếu của công ty: Mua bán các loại máy công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng và mua các phụ tùng thay thế. Mua bán các đồ điện tử, điện dân dụng. Mua bán máy tính và các thiết bị tin học. Thi công các công trình xây dựng. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Tư vấn đàu tư trong nước, đầu tư xây dựng Khảo sát lập dự án quy hoạch các công trình xây dưng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi . Quản lý dự án, giám sát chất lượng công trình. Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ, hạ tầng cơ sở, san lấp mặt bằng. Buôn bán, sản xuất vật liệu xây dựng. Kinh doanh bất động sản, nhà ở. Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV. Trang trí nội ngoại thất. Tuy mới được thành lập trong quá trình hiện đại hoá nhưng công ty cũng gặp một số thuận lợi và những khó khăn trong quá sản xuất kinh doanh. Thuận lợi: Được sự quan tâm của chính quyền UBND thành phố Hà nội và các nhà đầu tư của các cơ quan quản lý, cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty có sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ công ty. Tất cả vì mục tiêu chung “ Xây dựng một công ty ngày càng giàu mạnh”. Công ty đả vươn lên khẳng định chỗ đứng của mình trong nghành xây dựng. Trong quá trình xây dựng của mình đã có rất nhiều các bạn hàng tin cậy khi hoàn thành công trình công ty dã được các đơn vị đánh giá cao trong quá trình kinh doanh. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi công ty còn có rất nhiều khó khăn gặp phải như: thiếu vốn kinh doanh, vốn đầu tư vào thi công các công trình, việc thu hồi chậm dẫn đến nợ đọng kéo dài làm cho vòng quay vốn dài, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật về chuyên môn nghề nghiệp chưa cao, thiều công nhân làmh nghề, năng lực của một số cán bộ công nhân còn non yếu, không chủ động giải quyết được công việc cứ nhất thiết phải dựa vào ban giám đốc hoặc trưởng phòng do công việc đôi khi vẫn còn trì trệ dẫn đến chi phí quản lý cao. Ngoài ra đơn vị còn thiếu một số máy móc thiết bị cùng một số dụng cụ các máy móc, ở đâyđa số là thiết bị cũ nên khi thi công gặp rất nhiều khó khăn. Khi thi công các công trình cao tầng công ty không có các máy móc hiện đại để thực hiẹn do đó đơn vị phải sử dụng thủ công, đôi lúc ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân. Sở dĩ công ty gặp phải những khó khăn trên là do đặc điểm của nghành xây dựng. Vì vậy nhiệm vụ quan trọng của công ty là phải đẩy mạnh tiến độ thu hồi vốn tích cực giảm chi, thực hiện tiết kiệm, tăng cường quản lý các mặt hàng nâng cao sản xuất kinh doing có lãi, xây dựng lại vôn lưu động tiếp tục đầu tư vốn để trang trải lãi xuất kinh doanh. Thu hồi các công nợ quản lý và sử dụng tài sản tăng cương trách nhiệm cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh sự bồi thường vật chất trong việc giữ gìn tài sản bi hư hang mất mát trên cơ sở giảm chi phí sửa chữa. Từ đó chi phí sản xuất cũng được giảm theo và thu hồi các công nợ xử lý những vật tư bị ứ đọng kém phẩm chất để huy động vốn kinh doanh. Thường xuyên chấn chỉnh lại công tác hạch toán phải chịu trách nhiệm kiểm toán NVL xác định tính toán giá thành, xác định lỗ, lãi ngay tại công chân công trình có như vậy mới giúp chúng ta làm căn cứ để kịp thời trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh làm cơ sở tham khảo các quyết định giá bổ dự thầu các công trình sau này. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất: Là một công ty xây dựng nên hoatk động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là thi công xây dựng công trình mới nâng cấp. Cải tạo hoàn thiện lắp đặt hệ thống điện nước trang trí nội thất ngoại thất, các công trình dân dụng và công nhiệp. Hiện nay quy trình sản xuất của công ty hoạt động theo một quá trình liên tục và khép kín từ quá trình chuẩn bị thi công đến quá trình tổ chức thi công. Quá trình thi công của công ty được tiến hành theo tuần tự của các bước. Sơ đồ qúa trình chuẩn bị thi công Hợp đồng được ký Hoàn chỉnh hồ sơ(nhận từ A) Lập hồ sơ thi công Lập bộ máy thi công Khảo sát thực tế Khảo sát thực tế Thiết kế thi công công nghệ tổ chức Trình duyệt lần thứ nhất Thể hiện qua bản vẽ thuyết minh Ký duyệt lần thứ 2 Hoànchỉnh hồ sơ Kế hoạch về vốn Kế hoạch mua sắm NVL Trang bị máy móc thiết bị xây dựng Kế hoạch nhân sự kỹ thuật Hoàn chỉnh bộ máy thi công Kết thúc thời kỳ chuẩn bị Quá trình tổ chức thi công Khảo sát hiện trường thi công Dọn mặt bằng nền móng Thi công nền móng Thi công phần thô Hoàn thiện công trình Nghiệm thu và bàn giao + Khảo sát thi công: Đơn vị tiến hành mở công trình thi công sau khi đã lựa chọn được phương án thi công phù hợp. + Dọn mặt bằng nền móng: San lấp mặt bằng cho công trình và chuẩn bị thi công phần móng công trình. + Thi công nền móng: Thi công nến móng theo đúng quy định bản vẽ thiết kế của công trình đã được ký duyệt. + Thi công phần thô: Là đổ khung sàn xây các tường ngăn. + Hoàn thiện công trình: Bao gồm lắp đặt hệ thống điện nước, sơn quét vôi, trang trí lắp đặt nội thất. + Nghiệm thu và bàn giao: Tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào hoạt động, tổ chức hoàn công, công trình tổ chức thanh toán quyết toán công trình, bảo hành công trình theo đúng yêu cầu thiết kế và yêu cầu chủ đầu tư đưa ra căn cứ vào những thoả thuận trên mang tính nguyên tắc và quy phạm kỹ thuật trong hợp đồng đã đưa ra. Để hoàn thành tốt các giai doạn này công ty đã chia ra các đội sau: + Đội xây dựng số I : Chủ yếu thi công các công trình về hạ tầng cơ sở ống thoát nước nền bãi. + Đội xây dựng số II : Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp. + Đội xây dựng số III : Các tổ như tổ hoa sắt, đội cần cẩu tháp. + Đội xây dựng số IV : Đội cơ điện nước. Mỗi đội xây dựng có một trưởng đội phó cán bộ kỹ thuật nhân viên và kế toán thống kê của đội. Trong đội còn có các tổ chức sản xuất tuỳ theoquy mô của mỗi đội. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Là một công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công và xây lắp các công trình mới, nâng cấp và cải tạo mới các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng, các công trình công nghiệp. Do đặc điểm của xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc kết cấu khác nhau. Thời gian thi công dài nen việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo hình thức trực tuyến từ công ty đến các phòng ban, các đội, các tổ. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phòng kỹ thuật kế toán Phó giám đốc Phòng hành chính kế toán Đội xây dựng số I Đội xây dựng số II Chức năng của từng bộ phận: Đứng đầu là giám đốc công ty: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là người đại diện hợp pháp nhất của công ty trước pháp luật, là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất kinh doanh củ công ty. Giúp việc cjo giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng khác. Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giám sát việc thi công ở công trình, tham mưu cho giám đốc. Về phạm vi kỹ thuật, thiết kế tính toán, lập khối lượng thi công. Lập biện pháp hướng dẫn và kiểm tra công tác thi công xây lắp cả về chất lượng và tiến độ, quản lý các phương tiện thi công phục vụ sản xuất an toàn lao động, tổ chức công tác nghiệm thu bàn giao công trình cho bên A. Bộ máy quản lý của công ty có các phòng ban chuyên môn, mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, lập dự toán thi công phân bố kế hoạch sản xuất kiểm tra dự toán đầu vào, xây dựng tiến độ nội bộ cho phù hợp với tiến độ xây dựng của toàn công trình, giao khoán thanh quyết toán hợp đồng kinh tế nội bộ. Ngoài ra trong phòng có trưởng phòng theo dõi chỉ đạo chung, cùng các cán bộ theo dõi nhân sự kiêm lập các hoạt động mua bán theo dõi sổ sách và cán bộ theo dõi máy móc thi công. Phòng hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán tổ chức ghi chép kiểm tra giám sát. Các nhiệm vụ, hoạt động kế toán tài chính diễn ra trong công ty tình hình thanh toán thu chi đảm bảo vốn cho công ty. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có quan hệ với các phòng ban nghiệp vụ khác dễ nắm bắt được mọi hoạt động tài chính trong công ty. Trong phòng tài chính kế toán, kế toán phụ trách kiểm kê kế toán thanh toán. Công nợ vật tư, tổng hợp cùng với thủ quỹ kiểm kê kế toán tài sản cố định kế toán quyết toán nội bộ, vật tư và tiền lương cho công ty. Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công công trình theo yêu cầu nhiệm vụ được giao tổ chức. Kí hợp đồng kinh tế nội bộ thanh toán hợp đồng khoán của đội tự lập và đối với lao động quản lý lao động chịu trách nhiệm trước giám đốc là: công nhân tổ chức hay đội trưởng. Công ty đang ngày càng được mở rộng về quy mô sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế xây dựng công ty đã giao cho các đội thi công thực hiện. Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ của công trường đồng thời tạo điều kiện cho các đội xây dựng chủ động thi công. 1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty * Đặc điểm bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty có chức năng nhiệm vụ là quản lý tài chính, quản lý tài sản , hạch toán giá, lập kế hoạch thu chi theo sản xuất, nhanh chóng báo cáo tài chính kịp thời chính xác quản lý thu chi theo chế độ tài chính kế toán quy định. Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán. Trưởng phòng kế toán Thủ kho đội xây dựng I Thủ quỹ Thủ kho đội xây dựng II Nhân viên kinh tế đội * Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán: Với chức năng quản lý tài chính phòng kế toán tài vụ công ty là trợ lý đắc lực cho ban giam đốc đua ra các quyết định đúng đắn hiệu quả. Trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh các phần hành công việc kế toán được phân phối đều cho các nhân viên kế toán mỗi người đảm nhiệm một mặt và kiêm một số phần khác. + Trưởng phòng kế toán: Phụ trách phòng kế toán tài vụ trực tiếp tổ chức công tác kế toán tài chính kế toán của công ty, đồng thời phụ trách phòng kế hoạch vạt te và theo dõi về tài sản cố định, các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo từng công trình hạng mục công trình để tính giá thành cho sản xuất xây dựng một cách đầy đủ chính xác, đối chiếu với bộ phận chi tiết đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán theo chế độ của nhà nước quy định sau đó báo cáo tài chính. + Thủ quỹ: Kiêm tất cả các kế toán, kế toán thanh toán vật tư, số lượng kế toán quyết toán nội bộ, vật tư tiền lương; nhiệm vụ theo dõi hợp đồng kinh tế căn cứ vào chứng từ thu chi được duyệt thủ quỹ tiến hành phát phiếu thu tiền, nộp tiền, chịu trách nhiệm quản lý tiền của công ty. Theo dõi bản chấm công để tính lương cho các bộ phận căn cứ vào bảng lương của đôn vị tiến hành trích lập và phân bổ tiền lương. Về kế toán tài sản vật liệu công cụ, dụng cụ căn cứ vào các hoá đơn chứng từ, phiếu nộp tiền mặt có liên quan đưa vào bảng thống kê. Từ đó tính ra giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ. + Thủ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thẻ kho và các sổ chi tiết và các tài khoản sau đó đưa cho kế toán duyệt. + Nhân viên các đội: Trực tiếp tham gia vào công tác kế toán giúp kế toán trưởng thực hiện công tác hạch toán của đơn vị mình. 2. Công tác kế toán của công ty. * Hình thức tổ chức kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”sử dụng phần mềm kế toán trên máy mở các sổ kế toán chi tiết các bảng tổng hợp, các bảng phân bổ, bảng kê…kết hợp với việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi chép theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết hàng tháng, quý, năm có sự đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp báo cáo cuối tháng. trình tự luân chuyển chứng từ của hình thức kế toán chung được thể hiện qua sơ đồ sau. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày (Định kỳ) Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” + Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để vào nhật ký chung. Những chứng từ nào ko đi thẳng vào nhật ký chung thì nhật ký chung đặc biệt hay” Nhật ký chuyên dùng và bản kê khai”. + Những chứng từ nào liên quan đến đối tượng hạch toán chi tiết thì đồng thời nghi vào sổ chi tiết liên quan. + Cuối tháng căn cứ vào chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào số liệu chung sổ nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản liên quan. + Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau đó đối chiếu kiểm tra lấy số liệu trên bảng kê, nhật ký chung sổ cái các tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo giá trị tăng – Phương pháp khấu trừ. - Phương pháp ghi chép này thường liên tục tình hình nhập xuất tồn kho các loạivật liệu trên các tài khoản và sổ tổng hợp tren cơ sở các chứng từ xuất nhập kho. b. Các loại chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng. * Chứng tứ sử dụng: + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. + Hoá đơn giá trị gia tăng. + Các thẻ kho. + Biên bản kiểm nghiệm vật tư. * Sổ sách kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết vật tư. + Bảng kê nhập, kê xuất vật tư. + Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn vật tư. + Sổ nhật ký chung. + Sổ cái tài khoản. c. Các tài khoản kế toán công ty. Stt Số hiệu Tên tài khoản 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3 133 Thuế giá trị gia tăng được khkấu trừ 4 141 Tiền tạm ứng 5 142 Chi phí trả trứơc 6 152 Nguyên vật liệu 7 153 Công cụ dụng cụ 8 154 Chi phí sản xuất, kinh doang dở dang 9 211 TSCĐ hữu tình 10 214 Hao mòn TSCĐ 11 331 Phải trả cho người bán 12 334 Phải trả công nhân viên 13 411 Nguồn vốn kinh doanh 14 421 Lợi nhuận năm trước 15 511 Doanh thu 16 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiép 17 622 Chi phí nhân công trực tiếp 18 627 Chi phí sản xuất chung 19 632 Giá vốn hàng hoá 20 911 Xác định kết quả kinh doanh Phần III Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty I.công tác kế toán của công ty. Với hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nhận các công trình, hạng mục công trình...để sản xuất kinh doanh, công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng, đảm bảo về số lượng, chất lượng, tiến độ và trình độ tổ chức quản lý và thi công trình. Công ty có rất nhiều kinh nghiệm thi công phần việc xây dựng và trang trí nội thất tiêu chuẩn cao của các công trình dân dụng, công nghiệp....Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn đứng vững và phát triển trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng uy tín trên thị trường xây dựng. Để đạt đựoc kết quả như vậy, một phần do công tác quản lý nói chung, bên cạnh đó có sự góp phần rất lớn của bộ phận kế toán. Qua một thời gian thực tập tại công ty nghiên cứu vầ ký luận và vận dụng vào thực tiễn, công tác kế toán NVL – CCDC ở công ty có những ưu điểm sau Những mặt đạt được: - Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL noío riêng đã được liên tục củng cố và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường. Đồng thời chấp hành đúng quy định chế đọ kế toán của nhà nước ban hành. Xí nghiệp đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vâtj liệu phục vụ cho sản xuất, kiểm nhận vật liệu thu mua, chặt chẽ đảm bảo chất lượng, số lượng chủng loại vật liệu, quan hệ lâu năm với đơn vị bán hàng nên giá đã ổn định. Từ đó việc cung cấp NVL đáp ứng đủ cho SX, không gây tình trạng dư thừa vật liệu làm gián đoạn SX. - Việc bố trí các kho phù hợp với cách phân loại NVL giúp kế toán thuận tiện trong việc quản lý và hạch toán. Kho được trang bị các phương tiện đo đếm đầy đủ. - Quá trình nhập xuất vật liệu được phòng vật tư kết hợp với phòng kế hoạch nhập xuất, quản lý chặt chẽ thực hiện các thủ tục nhập xuất bắt buộc đảm bảo NVL xuất dùng tiết kiệm triệt để. Với những loại NVL chỉ theo dõi số lượng quá trình nhập xuất được thực hiện một cách chặt chẽ đảm bảo đủ số lượng, chất lượng. Nhập về đủ dùng cho SX và đảm bảo NVL xuất dùng. - Kế toán chi tiết NVL sử dụng phương pháp thẻ song song là phù hợp với điều kiẹn thực tế của công ty giúp cho việc quản lý tốt đến từng loại vật liệu. - Hình thức kế toán công ty áp dụng “ Nhật ký chung” kết hợp với việc sử dụng máy tính để quản lý công tác tài chính của công ty, hình thức này dễ sử dụng, dễ ghi chép giúp cho kế toán làm đơn giản hơn, nhanh chóng. Do vậy hạn chế được những sai xót nhưng ngược lại hình thức ghi chép này lai trùng lặp bởi những số liệu chứng từ ban đầu. - Hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng theo chế độ các biểu mẫu nhà nước quy định, thực hiện tốt thuận lợi cho công tác kiểm tra và theo dõi. Trình tự luân chuyển chứng từ, chứng từ sau khi thành lập được chuyển ngay đến bộ kế toán liên quan để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời. - Nhìn chung công tác kế toán NVL ở công ty được thực hiện khá hiệu quả, đảm bảo theo dõi tình hình biến động NVLtrong quá trình SX, trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán ổn định, chắc chắn và luôn được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh nhưng ưu điểm trên vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục. Những mặt còn tồn tại: - Phần tạm ứng và thanh toán tạm ứng ở công ty không được theo dõi về thời hạn thanh toán, hạch toán khong đúng nội dung kinh tế phát sinh, do đó không theo dõi đươcjcác khoản tạm ứng, đễ gây ra tình trạng chiếm dụng vốn dẫn đếnviệc có thể làm thất thoát vốn của công ty. - Đội ngũ nhân viên kỹ thuật có kỹ thuật còn hạn chế. II. công tác NVL, CCDC tại công ty. 1. Cách phân loại NVL. - hiện nay theo cách phân loại NVL ở công ty bao gồm: NVLC, NVLP, phụ tùng thay thế...Theo nội dung kinh tế và chức năng của NVLđối với quá trình sản xuấtthì vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất giúp cho NVLC để tạo ra sản phẩm của mình tăng chất lượng hoạt động SXKD. - Về công tác kế toán chi tiết NVL: Việc sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu là phù hợp với đặc điểm của công ty. Vật liệu biến động thường xuyên về khối lượng, chủng loại đa dạng. Tuy nhiên trong công tác kế toán chi tiết VL có một số vấn đề cần xem xét về hệ thống sổ sách thẻ chi tiết như sau: + Các kế toán và thủ kho đều sử dụng một mẫu thẻ kho giống nhau tuy mang tính đồng bộ nhưng đến cuối tháng khi thủ kho mang thẻ kho lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu, trong quá trình sử dụng việc phân biệt thẻ kho của kế toán và thủ kho có thể nhầm lẫn dù ghi chép có khác nhau. + Thẻ kho của thủ kho chỉ pảhn ánh về mặ số lượng, cột giá trị là khôngcần thiết. Đồng thời thẻ này thể hiện sự xác nhận của kế toán khi xuống kho và nhận các chứng từ nhập xuất. + Đối với kế toán mẫu thẻ kho này không thể hiện được quan hệ đối ứng tài khoản khi phải cần xm xét chứng từ nhập xuất, như vậy là không tiện lợi. + Trên bảng kê chi tiết Tk1521, 1522, phản ánh số tồn kho đầu tháng và cuối tháng từng loại vật liệu. Muốn kiểm tra đối chiếu các bảng kê chi tiết này với bảng kê chi tiết khác thì công việc này rất thuận tiện và đảm bảo cho việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng. Vì vậy cần hoàn thiện công tác kế toán chi tiết NVL để ghi chép phản ánh tốt hơn giúp thực hiện tốt công tác quản lý NVL. - Trong công tác kế toán tổng hợp, vận dụng hệ thống tài khoản. Như chúng ta đã biết NVL chiếm tỷ trọng rất quan trọng trong thành phẩm, vì vậy việc hạch toán theo dõi quản lý tình hình xuất vật tư bị khó khăn. Đặc biệt công ty sử dụng số dư đầu kỳ của các loại vật tư nhỏ, nên vật tư nhập vào thì đa số là xuất đi hết ngày đó. Chính điều này đã làm cho công ty một số khó khăn trong việc quản lý vật tư vậy không tránh khỏi được. - Nhìn chung em thấy công tác quản lý hạch toán NVL ở công ty tương đối tôt, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng được thưc hiện tốt theo đúng quy định ban hành tuy nhiên công tác kế toán NVL vẫn còn tồn tại một số điểm cần khắc phục. 2. Một số đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty - Thực hiện chủ trương của đáng và nhà nước là mở rộng quan hệ kế toán đối với tất cả các nước trên thế giới. Công ty những năm vừa qua đã tìm cho mình chỗ đứng trên thị trường, nhằm thúc đấy quan hệ với các công ty khác và khách hàng để xây dựng nên những công trình kiến trúc phục vụ cho cuộc sống con người. - Tuy nhiên trong khi thi công thì việc nhập xuất NVL ngày càng trở nên khó kkhăn, phức tạp. Nó đòi hỏi công ty phải đưa ra những mục tiêu chiến lược ngayf càng phát triển cao hơn. Đối với công tác kế toán yêu cầu đặt ra là phải thực hiện tốt công tác quản lý tài chính. Do vậy hoàn thiện bộ máy kế toán là nh cầu cấp thiết đối với mỗi công ty. - Sau một thời gian thực tập tại công ty dưới một góc độ của một học viên thực tập avf nghiên cứu tại phòng kế toán ở công ty với lượng kiến thức em đã học ở trường. Em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. + Bộ máy này cần được cải tiến hơn nữa, linh hoạt trong việc áp dụng công nghệ thông tin hạch toán nhanh và đúng biện pháp. + Đối với NVL CDCD của công ty khi mua về phải được quản lý một khoa học hơn để giúp cho việc thi công được thuận lợi, tránh thất thoát NVLCCDC trong lúc thi công. Trên đây là một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác kế toán NVLCCDC tại công ty mong ban lãnh đạo xem xét và giải quyết. Kết Luận Công việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều khâu trong quá trình sản xuất, đầu tiên phải nói đến là các yếu tố đầu vào cụ thể nó bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Muốn quản lý tốt các yếu tố này, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi thì công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán NVL, CCDC nói riêng phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHHXD&TM Tân Hoàng Minh, em nhận thấy công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty đã phần nào đáp ứng được yêu cầu hiện nay của công tác quản lý công ty. Bài viết cho chúng ta thấy được phần lý luận chung và phần thực tế của công ty, giúp ta hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Em xin đưa ra một số kết luận sau: - Hình thức kế toán hiện nay của công ty là “Nhật ký chứng từ “ hình thức này khá phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế để tiện cho việc theo dõi một cách nhanh chóng công ty đã đưa kế toán máy vào công tác kế toán nói riêng cũng như trong toàn công ty nói chung như vậy sẽ làm tăng hiệu quả lên rất nhiều. - Các chứng từ ban đầu mà công ty sử dụng hoàn toàn phù hợp với quy định của bộ tài chính. Qua đó giúp cho công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình kiểm tra, đối chiếu giữa sổ sách kế toán với số liệu thực tế, ngoài ra còn giúp cho các cơ quan chức năng dễ dàng thực hiện nhiệm vụ của mình. - Nhìn chung công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời cho ban quản lý của Công ty. Nhờ đó ban lãnh đạo đã đề ra được những phương hướng, biện pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHHXD&TM Tân Hoàng Minh em đã hoàn thành bài viết. Em rất mong sự góp ý, bổ sung của thầy cô để em hoàn thành bài viết được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Mục lục Lời nói đầu 1 phần i : tình hình thực tế công tác kế toán nvl,ccdc của công ty 3 i . đặc điểm, phân loại đánh giá nvl,ccdc 3 ii . công tác kế toán nvl,ccdc 9 iii . kế toán chi tiết nvl,ccdc 12 iv. phương pháp hạch toán tổng hợp nvl,ccdc 32 Phần ii: đặc điểm tình hình chung tại công ty tnhhxd&tm Tân Hoàng Minh 40 i.quá trình thành lập và phát triển của công ty 40 ii. đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 45 phần iii : một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nvl,ccdc của công ty 52 I.Công tác kế toán của công ty 52 II.công tác kế toán nvl,ccdc tại công ty 53 Kết luận 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25820.doc
Tài liệu liên quan