Công ty Nhựa Y tế hiện nay là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị Nhựa Y tế Việt Nam Công ty có bộ máy tổ chức quản lý hoạt động phối hợp nhịp nhàng, kết hợp chặt chẽ với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty sản phẩm của Công ty sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu thị trường về chất lượng, mẫu mã và từ đó doanh số bán của Công ty không ngừng tăng lên mỗi năm, thị trường tiêu thụ được mở rộng.
Trong bộ máy quản lý hiệu quả đó, công tác kế toán với nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quy định quản lý tối ưu đã góp phần quản lý tốt các vấn đề về tài chính, tiền tệ của công ty. Công tác kế toán được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đã phát huy vai trò của kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu. Điều này đã tạo cho công ty có sự chủ động trong việc quản lý chặt chẽ và hạch toán đầy đủ, chính xác tạo điều kiện không ngừng nâng cao phát triển và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Do trình độ lý luận còn hạn chế, báo cao tốt nghiệp chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy cô giáo và cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty Nhựa Y tế để báo cáo của em hoàn thiện về mặt lý luận và thiết thực với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Bình và Ban lãnh đạo công ty, cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán của Công ty Nhựa Y tế đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
79 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Nhựa y tế – Tổng công ty thiết bị nhựa y tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình trên thị trường.
Tên gọi chính thức: Công ty Nhựa y tế – Mediplast
Trụ sở chính: 89 Lương Định Của – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 5730770 – 5740160 – 5760771
Fax: 5740160
Tài khoản giao dịch: Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội.
Công ty chính thức đi vào hoạt động với 2 phân xưởng sản xuất chính là:
- Phân xưởng ép nhựa – Tiệt trùng
- Phân xưởng thành phẩm
Giai đoạn đầu công ty sản xuất bơm tiêm bằng nhựa tiệt trùng chỉ dùng 1 lần với dung tích 1ml, 3ml, 5ml, 10ml với công suất từ 60.000.000 sp/năm đến 150.000.000 sp/năm trên dây truyền công nghệ hiện đạI Nhật Bản.
Và do yêu cầu tất yếu của thị trường, công ty đã có những bước đi mới như việc sản xuất dây truyền dịch bằng nhựa tiệt trùng chỉ dùng 1 lần với công suất 9.000.000sp/năm.
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất có phẩm cấp y tế được nhập khẩu từ các nước Nhật Bản, Mỹ, EU.…
Bơm tiêm với biểu tượng của Mecliplast đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 7886 – 1- 1993 (E). Được cấp đăng ký chất lượng số HN 0259/99 và giấy phép kinh doanh số 25/YT của Bộ y tế. Bơm tiêm của Mecliplast với kiểu dáng đẹp, kết cấu chắc chắn, khít cao và cứng vững tương tự các sản phẩm đang lưu hành tại Châu Âu, Châu Mỹ
Xi lanh trong suốt dễ kiểm soát liều lượng thuốc khi tiêm đặc biệt là kim tiêm đa dạng được chế tạo theo công nghệ đặc biệt có độ sắc cao nên ít gây đau và rất an toàn. Kim tiêm được nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng trên thế giới của Mỹ, Nhật Bản, EU…Sản phẩm của Mecliplast đã được sự ưu việt nhờ quá trình khep kín từ khâu ép nhựa, in vạch, lắp ráp, đóng gói theo kiểu blister (dạng hộp phồng) hoặc bao PE và tiệt trùng trong môi trường không khí được lọc bụi, lọc khuẩn, điều hoà được nhiệt độ và độ ẩm do đó loại bỏ được hoàn toàn sự nhiễm bẩn và nhiễm khuẩn trong quá trình sản xuất đảm bảo vô trùng cao.
Với chính sách lấy chất lượng làm mục tiêu hàng đầu Mecliplast luôn phấn đấu để cung cấp cho ngành y tế, thị trường trong nước và ngoài nước các sản phẩm có chất lượng cao giá thành hợp lý, dịch vụ thuận lợi và nhanh chóng đáp ứng ngày càng cao và tốt hơn các yêu cầu vệ sinh và an toàn y tế.
Hiện nay, với đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm, đội ngũ công nhân lành nghề cùng trang thiết bị hiện đại Công ty ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng chủng loại sản phẩm đáp ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Công ty đã từng bước làm ăn có lãi, tăng chỉ tiêu nộp ngân sách, trả lãi vay và bổ sung vốn chủ sở hữu của Công ty.
Tình hình phát triển của Công ty thể hiện rất rõ thông qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 1
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
15.058.970.712
18.233.740.854
3.134.770.142
21.02
2
Tổng CF giá thành thực hiện
12.860.520.214
15.820.312.282
2.959.792.068
23.01
3
Nộp ngân sách
988.863.062
1.151.111.144
162.248.082
16.41
4
Tổng lợi nhuận
2.198.450.458
2.403.428.572
204.978.074
9.32
5
Thu nhập bình quân
720.000
950.000
230.000
31.94
Qua chỉ tiêu sơ bộ trên cho ta thấy, Công ty nhựa y tế đã làm ăn ngày càng phát triển, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
* Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty nhựa y tế là:
- Kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu các dụng cụ y tế bằng nhựa và các loại dụng cụ y tế khác
- Kinh doanh vật tư, hoá chất dùng để sản xuất các sản phẩm đã nói trên
- Tư vấn, bảo hành lắp đặt và sửa chữa thiết bị sản xuất các sản phẩm bằng nhựa
* Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty nhựa y tế
Các sản phẩm do Công ty sản xuất ra rất phong phú về chủng loại. Mỗi sản phẩm lại bao gồm nhiều chi tiết vật liệu khác nhau. Các sản phẩm được tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau dưới quy trình công nghệ khép kín do đó hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành ở 2 phân xưởng:
- Phân xưỏng ép nhựa – Tiệt trùng: gồm bộ phận ép nhựa sản xuất các bán thành phẩm Xylanh, Piston và ống dây truyền dịch bằng nhựa… và bộ phận tiệt trùng để tiệt trùng các bán thành phẩm của công ty
- Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ chế tạo bán thành phẩm công ty đoạn in vạch, lắp ráp, bỏ túi, đóng hộp tiệt trùng, dán và đóng hộp thành phẩm nhập kho.
Đối với các sản phẩm sản xuất ra, để tiêu thụ Công ty tiến hành lắp đặt đại lý ở các tỉnh và thực hiện ký kết hợp đồng cung cấp cho một số doanh nghiệp. Riêng ở khu vực phía Nam, công ty chỉ mở một đại lý ở TP Hồ Chí Minh
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Công tác tổ chức quản lý của Công ty và tổ chức sản xuất của Công ty. Công ty nhựa y tế là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả trực thuộc Tổng Công ty thiết bị y tế Việt Nam trong đó bộ máy quản lý được tổ chức theo bộ máy quản lý một cấp. Ban giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Các đơn vị, phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc, theo dõi, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, nhân viên thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý
- Giám đốc công ty: Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất.
- Phó giám đốc kỹ thuật (kiêm trưởng phòng kỹ thuật): Là người giúp việc phó giám đốc, điều hành trực tiếp hai phòng ban: Phòng kỹ thuật và Ban cơ điện. Bên cạnh đó, Phó giám đốc kỹ thuật còn là người điều hành và theo dõi hoạt động sản xuất của các phân xưởng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc phân công, uỷ quyền
- Phó giám đốc tổ chức hành chính: Là người giúp việc cho giám đốc về tuyển dụng lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tổ chức thực hiện về chăm lo sức khoẻ để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho cán bộ công nhân viên. Lập chế độ phân phối tiền lương và kiểm soát công tác tiền lương. Kết hợp với các bộ phận liên quan thực hiện kế hoạch lao động tiền lương và đào tạo
+ Báo cáo giám đốc việc thực hiện kế hoạch tiền lương an toàn bảo hộ lao động và đào tạo ở các bộ phận
- Phó phòng kỹ thuật (Quản lý chất lượng sản phẩm)
+ Điều hành việc kiểm tra thử nghiệm chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng. Nghiên cứu cải tiến chất lượng, cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm
+ Báo cáo phó giám đốc kỹ thuật việc thực hiện các kế hoạch kỹ thuật và báo cáo giám đốc các vấn đề về chất lượng sản phẩm của Công ty
- Trưởng phòng kế hoạch – kinh doanh
+ Lập kế hoạch sản xuất, điều hành và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và triển khai sản xuất của các phân xưởng sản xuất nhằm đảm bảo đúng tiến độ
+ Báo cáo giám đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, mua hàng, thực hiện hợp đồng và các hoạt động khác của phòng.
- Trưởng phòng tài vụ – kế toán trưởng
+ Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tài chính, kế toán
+ Tổ chức và thực hiện việc kiểm toán nội bộ
+ Định kỳ báo cáo giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán – tài chính của Công ty
- Trưởng ban cơ điện
+ Điều hành và duy trì việc kiểm tra, bảo dưởng, sửa chữa toàn bộ thiết bị và khuôn mẫu theo kế hoạch, tổ chức triển khai chế tạo khuôn mẫu mới gia công các chi tiết, dụng cụ để duy trì sản xuất và sản xuất mặt hàng mới.
+ Báo cáo kịp thời phó giám đốc kỹ thuật kết quả việc kiểm soát chất lượng máy, thiết bị và thực hiện chế tạo khuôn mẫu mới theo kế hoạch được giao.
- Quản đốc các phân xưởng
+ Tổ chức, triển khai thực hiện và kiểm soát kế hoạch sản xuất và các công tác được giao trong phạm vi phân xưởng.
+ Kết hợp với các bộ phận liên quan thực hiện các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
+ Báo cáo kết quả của việc thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác khác cho các trưởng phòng, ban chức năng hoặc trực tiếp lên giám đốc, phó giám đốc.
Bộ máy quản lý của Công ty nhựa y tế và công tác sản xuất của Công ty nhựa y tế được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Nhựa Y tế
(Sơ đồ 1)
Phân xưởng ép nhựa tiệt
Phân xưởng thành phẩm
Các phân xưởng
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Ban cơ điện
Phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc tổ chức
Giám đốc
Kế toán trưởng
* Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Nhựa Y tế
Là một doanh nghiệp sản xuất hoạt động có quy mô vừa, số lượng, chủng loại mặt hàng kinh doanh đa dạng, địa bàn sản xuất tập trung... do đó để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác kế toán, bộ máy kế toán của Công ty được tiến hành ở phòng tài chính, ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê phân xưởng. Hình thức này tạo điều kiện cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán
Để đảm bảo tính chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty, bộ máy kế toán của Công ty Nhựa y tế bao gồm các nhân viên đều có trình độ đại học, có kinh nghiệm và chuyên môn cao được tổ chức cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức tổng hợp công tác kế toán, thống kê của Công ty đồng thời cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và các cơ quan hữu quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán từ khâu ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế toán và tổ chức công tác kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ hơn. Kế toán trưởng còn có trách nhiệm tổng hợp tài liệu từ các bộ phận kế toán khác để lập báo cáo định kỳ, lập bảng tổng hợp, bảng kê và các báo cáo tài chính cho công ty.
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Phân loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm, công cụ dụng cụ, ghi sổ chi tiết các TK 152,153,155,156,157 cung cấp số liệu kịp thời cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Đối chiếu số liệu với thủ kho, tham gia kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hoá, thành phẩm trong kho
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, công nợ, tiêu thu: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, phải trả, doanh thu, thuế, các khoản phải nộp nhà nước.
Hạch toán, ghi sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 113, 121, 128, 129, 131, 133, 138, 142, 141, 144, 511, 512, 531, 532, 311, 333, 335, 341.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất của nhà máy qua nhiều giai đoạn chế biến do đó việc sản xuất một sản phẩm phải qua các công đoạn và phân xưởng
* Quy trình công nghệ sản xuất:
- Theo kế hoạch đặt ra xác định số lượng NVL, CCDC cần mua
- Nhập kho, khi có lệnh sản xuất theo kế hoạch đã định như theo lô, lúc này làm thủ tục xuất kho.
- Triển khai quy trình sản xuất, phân về các phân xưởng, bộ phận sản xuất
+ ép nhựa
+ Phân xưởng1
+ Phân xưởng 2
- Gia công chế tạo sản phẩm (trên quy trình khép kín)
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm (loại bỏ phế phẩm)
- Làm thủ tục nhập kho
- Khi có người mua, làm thủ tục xuất kho bán sản phẩm
Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm
Mua NVl, CCDC
Nhập kho
ép nhựa
PX1
PX2
Lệnh
SX
Bán
Nhập kho
Kiểm tra chất lương
Thành phẩm + Phế phẩm
Mua
Loại phế phẩm
Lập các chứng từ thu, chi, hoá đơn bán hàng, kê khai, quyết toán thuế, đối chiếu công nợ, lập các chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương: Theo dõi kiểm tra bảng thanh toán lương (từ bộ phận theo dõi tiền lương lập) tính toán các khoản trích theo lương. Hạch toán, ghi sổ chi tiết các TK 334, 338
- Bộ phận kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính trích khấu hao TSCĐ, theo dõi đầu tư chứng khoán dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang, ký quỹ, ký cược dài hạn. Hạch toán, ghi sổ chi tiết TK 211, 213, 214, 221, 222, 228, 229, 241, 244. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ, đột xuất TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn.
- Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Căn cứ vào số liệu của 4 bộ phận kế toán chi tiết trên, tiến hành tập hợp phân bổ chi phí theo các đối tượng tính giá thành như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm...
Hạch toán ghi sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821
- Bộ phận kế toán nguồn vốn, kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập: Theo dõi phản ánh chính xác các nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn, các quỹ kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập.
Hạch toán ghi sổ chi tiết TK 411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 441, 461, 911, 009
- Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán: Tổng hợp số liệu chi tiết lập sổ cái, lập các báo cáo tài chính. Kiểm tra toàn bộ công tác ghi chép, hạch toán của các bộ phận kế toán chi tiết. Xây dựng kế hoạch tài chính, hồ sơ dự án khai thác nguồn vốn
- Thống kê phân xưởng: Thống kê phân xưởng có nhiệm vụ tập hợp và ghi chép số liệu ban đầu về vật tư, hàng hoá sau đó gửi lên phòng tài vụ để tập hợp chung dưới sự quản lý của kế toán giá thành.
Tổ chức bộ máy kế toán được khái quát sơ bộ ở sơ đồ sau
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nhựa Y tế
(Sơđồ 2)
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán TSCĐ và
tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền mặt
Kế toán NL, VL kiêm CCDC
2.1.5. Hình thức kế toán áp dụng trong bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Nhựa Y tế là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị Y tế ViệtNam
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Các báo cáo tài chính mà Công ty lập sau mỗi niên độ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh các loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá của Công ty là rất đa dạng. Các sản phẩm có giá trị tương đối khác nhau và chi phí cho từng loại nguyên vật liệu cũng khác nhau nên Công ty có yêu cầu cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác. Mặt khác, tại các phân xưởng đều có nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin ban đầu. Do đó, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: "Kê khai thường xuyên"
* Hệ thống chứng từ kế toán
Cơ sở để ghi sổ kế toán của Công ty là các chứng từ được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT...
+ Hệ thống tài khoản:
Theo hình thức sổ Nhật ký chung hiện nay Công ty sử dụng Bảng danh mục tài khoản mà Bộ tài chính đã ban hành.
* Hệ thống số kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán "Nhật ký chung". Đây là hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ định khoản kế toán rồi ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian, từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái
Đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
Cuối tháng lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, đối chiếu vào sổ cái, sau đó lập báo cáo tài chính.
Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty thể hiện khái quát ở sơ đồ sau:
Hình thức tổ chức sổ kế toán
tại Công ty thể hiện khái quát ở sơ đồ sau
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ, kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Thực tế công tác kế toán NL, VL và CCDC.
2.2.1. Công tác phân loại NL, VL và CCDC trong công ty.
Công ty nhựa Y tế là một đơn vị có qui mô sản xuất vừa, sản phẩm của Công ty đa dạng phục vụ cho y tế và thị trường. Chính vì vậy, để đảm bảo cho việc sản xuất nhiều chủng loại, kéo theo những nguồn vật liệu cần thiết. Do đó cũng có không ít khó khăn mà Công ty gặp phải.
* Phân loại vật liệu và CCDC.
- Nguyên liệu chính:
+ Nhựa (P750J, RCĐ)
+ Kim (2525, 1838...)
- Nguyên vật liệu phụ:
+ Hộp đựng bơm tiêm
+ Thùng đựng bơm tiêm
- Nhiên liệu:
+ LP ga dùng để tiệt trùng bơm tiêm
+ EO gas
- Phụ tùng thay thế:
+ Vật tư thay thế máy ép (khuôn 5, tum 1, 3...)
+ Vật tư thay thế máy đóng gói (khuôn 5, tum 1, 3...)
+ Vật tư thay thế thiết bị văn phòng: bóng đèn, bàn, ghế.
+ Dụng cụ đựng sản phẩm dơ: rổ, thùng, khay.
- Và xây dựng cơ bản:
+ Phụ tùng thay thế lavabo
+ Vòi nước....
Thực tế việc bảo quản vật liệu, Công ty đã tổ chức thành kho dựa trên phân loại nhằm theo dõi chặt chẽ biến động của vật tư cũng như quản lý chúng.
2.2.2. Kế toán chi tiết NL, VL và CCDC.
2.2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu và CCDC với chứng từ kế toán có liên quan.
* Thủ tục nhập kho NL, VL và CCDC.
Trong công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ có sử dụng những chứng từ hạch toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm tra chất lượng.
- Phiếu nhập kho vật tư (mẫu số 01-VT)
Khi vật liệu mua về đến Công ty, kế toán vật liệu cùng phòng kế hoạch và đơn vị liên quan cùng tiến hành kiểm nghiệm. Căn cứ vào hoá đơn của phòng kế toán và kế hoạch xem xét kiểm tra hợp lý, hợp lệ và vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo đúng số lượng, chủng loại chất lượng thì vật tư được nhập kho. Người nhập hoặc ban kiểm nghiệm ghi số lượng thực nhập vf phiếu cùng người giao hàng ký tên vào cả ba liên biên bản. Trong vòng ..... ngày kể từ khi vật liệu được chuyển vào kho tiếp liệu và thủ kho phối hợp cùng với phòng ban chức năng kiểm tra lại chất lượng sản phẩm, lập biên bản kiểm nghiệm thu và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho. Phiếu nhập vật tư được viết vào 3 liên bằng giấy than do phòng vật tư lập. Phiếu nhập kho sau đó có đầy đủ các chữ ký thì thủ kho phải gửi 1 liên kèm theo biên bản thừa thiếu (nếu có) về phòng vật tư, thủ kho gửi 1 liên ghi vào thẻ kho số thực nhập sau đó chuyển lên cho kế toán vật liệu. Một liên có chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng) gửi về phòng kế toán để làm căn cứ thanh toán cho người bán hàng.
Phiếu số: 01 Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Liên 2: Dùng cho khách hàng
Ngày: 02 tháng 5 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty Hoa Nam
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty Nhựa Y tế
Đơn vị: Công ty Nhựa Y tế Mecliplast
Địa chỉ: 89 Lương Định Của - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 01000218423
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Túi PE DTD T/Lào
kg
332
37.000
11.914.000
......
Cộng tiền hàng: 11.914.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT. 595.700
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.509.700
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu năm trăm lẻ chín nghìn bảy trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: ................... Phiếu nhập kho MS 01-VT
Địa chỉ:.................... Ngày 03 tháng 05 năm 2004 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Nợ: 152(1521) Ngày 1/11/1995 của BTC
Có: 331 Số: 01/05/04
- Họ tên người giao hàng: Công ty Hoa Nam
- Theo ............... số ............... ngày ....../...../.......... của .......
- Nhập kho PKT: 14/04/HN
- Nhập tại kho
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Túi PE DTD T/Lào
kg
322
11.914.000
.......
Cộng
11.914.000
Tổng cộng thành tiền: Mười một triệu chín trăm mười bốn nghìn
Nhập, ngày 03 tháng 05 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Phiếu số: 01 Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Liên 2: Dùng cho khách hàng
Ngày: 02 tháng 5 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty Thắng Lợi
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty Nhựa Y tế
Đơn vị: Công ty Nhựa Y tế Mecliplast
Địa chỉ: 89 Lương Định Của - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 01000218423
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
LP ga
ml
475
8.800
4.180.000
2
Dầu mazut
lít
10
9.600
96.000
3
EO gas
ml
450
45.000
20.250.000
Cộng tiền hàng: 24.526.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT. 1.226.300
Tổng cộng tiền thanh toán: 25.753.300
Số tiền viết bằng chữ:
Hai mươi lăm triệu bảy trăm năm mươi ba nghìn ba trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: ................... Phiếu nhập kho MS 01-VT
Địa chỉ:.................... Ngày 02 tháng 05 năm 2004 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Nợ: 153 Ngày 1/11/1995 của BTC
Có: 331 Số: 01/05/04
- Họ tên người giao hàng: Công ty Thắng Lợi
- Theo ............... số ............... ngày ....../...../.......... của .......
- Nhập kho PKT: 13/04/HN
- Nhập tại kho
TT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
LP ga
ml
475
8.800
4.180.000
Dầu mazut
lít
10
9.600
96.000
EO gas
ml
45.000
500
20.250.000
Cộng
24.526.000
Tổng cộng thành tiền: Hai mươi tư triệu năm trăm hai mươi sáu nghìn đồng.
Nhập, ngày 02 tháng 05 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
* Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư. Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất các phân xưởng về từng loại qui cách, số lượng theo yêu cầu của sản phẩm. Bộ phận cung tiêu sẽ viết phiếu xuất kho theo hạn mức, mỗi phiếu được lập thành 3 liên.
- Liên 1: Lưu lại cuống.
- Liên 2: Thủ kho sử dụng để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế toán vật liệu.
- Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng.
Thủ kho xem xét phiếu xuất kho theo yêu cầu rồi cho người lấy vật tư vào nhận vật liệu để mang vào phân xưởng sử dụng.
Đơn vị: Phiếu xuất kho MS 02-VT
Địa chỉ Ngày 3 tháng 5 năm 2004 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Nợ: 621 Ngày 1/11/1995 của BTC
Có: 152 (1521)
- Họ và tên người nhận hàng: Anh Vương Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng 1
- Lý do xuất kho: Bán cho Công ty.
- Xuất tại kho:
TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
BT 52525 SPD
100 K x 2000
cái
2.000
1.500
3.000.000
2
BT 202325 SPD
2 K x 800
cái
1.600
1.700
2.720.000
3
DTBC - 03: 125 K x 400
P
5.000
4.500
22.500.000
4
Túi PE DTD
kg
125
37.000
4.625.000
Cộng
32.845.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Ba mươi hai triệu tám trăm bốn lăm nghìn đồng.
Xuất, ngày 03 tháng 5 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đơn vị: Phiếu xin lĩnh ccdc Biểu số 05
Địa chỉ : Ngày 02 tháng 5 năm 2004
Nợ: TK621
Có: TK153
- Họ và tên người nhận hàng: Anh Phú Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng 2
- Lý do xuất kho: Sản phẩm sản xuất
- Xuất tại kho:
TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
LP gas
ml
400
400
8.800
3.520.000
2
EO gas
ml
390
390
45.000
17.550.000
...........
21.070.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mốt triệu không trăm bảy mươi nghìn đồng.
Xuất, ngày 02 tháng 5 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận sử dụng
(ký, họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
2.2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết NL, VL và CCDC doanh nghiệp ứng dụng.
Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu sẽ đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý vật liệu và phản ánh theo dõi chặt chẽ từng việc nhập, xuất, tồn theo từng loại, từng thứ nguyên vật liệu về số lượng, chủng loại và giá trị.
* Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho.
- ở kho: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ, sắp xếp phân loại từng thứ vật liệu theo từng kho ghi số lượng nhập vào thẻ kho. Mỗi thứ vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho. Định kỳ 5 đến 7 ngày kế toán theo dõi vật liệu xuống kho lấy chứng từ (hoặc thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán).
Biểu số 06
Đơn vị: Công ty nhựa Y tế Thẻ kho
Ngày 01 tháng 5 năm 2004.
Tờ số 1
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: Túi PE DTD
Đơn vị tính: kg
Mã số:
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
.......
Tháng 6
453
02/05
01
Công ty Hoa Nam
322
775
03/05
01
Bộ phận PX 1
125
650
Cộng
320
125
Tồn cuối tháng 6
650
......
Biểu số 06
Đơn vị: Công ty nhựa Y tế Thẻ kho
Ngày 01 tháng 5 năm 2004.
Tờ số 1
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: LP gas
Đơn vị tính: ml
Mã số:
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
.......
Tháng 6
265
03/05
01
Công ty Thắng Lợi
475
740
03/05
01
Bộ phận PX 2
400
340
Cộng
475
400
Tồn cuối tháng 6
340
......
- ở kế toán: Kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu tương ứng của thẻ kho của thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu tiết hành sắp xếp phân loại theo số thứ tự của phiếu nhập của từng kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết vật liệu. ở đây sổ chi tiết vật tư được đóng từng quyển và mở phù hợp với từng loại vật liệu ở từng kho (đối với vật liệu phụ) và từng nhóm vật liệu như nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Như vậy nếu như công ty nhận đơn đặt hàng của đơn vị khác để sản xuất thì đối với từng loại hàng này công ty sẽ:
Nếu nguyên vật liệu do khách hàng gửi đến, công ty sẽ chỉ hạch toán phần chi phí sản xuất mà nhà máy thực tế phải bỏ ra.
Vì thế đối với phiếu nhập kho hàng ngày chỉ phản ánh khối lượng vật liệu thực nhập, ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. Còn việc nhập nguyên vật liệu cho sản phẩm thì kế toán phải theo dõi cả số lượng giá trị vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên yêu cầu phải phản ánh được đúng đắn. Giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí thu mua thực tế và tình hình thanh toán với người bán. Vì vậy đối với phiếu nhập vật tư, hàng mua trên phiếu có ghi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi cả hai chỉ tiêu đó. Định kỳ, kế toán vật liệu kiểm tra việc ghi chép, thẻ kho của thủ kho. Nếu thấy số lượng trên sổ chi tiết khớp với số lượng trên thẻ kho, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho.
Công ty Nhựa Y tế Việt Nam
Tháng 5 năm 2004
Sổ chi tiết vật tư
Túi PE - DVT
Mã số: Tên VTHH: Túi PE-DTD Đơn vị tính: kg
Tồn Đ/L số lượng: 453 Giá trị tồn: 16.761.000
TK: 152 (1521)
NT
SHCT
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
Giá
T.Tiền
SL
Giá
T.Tiền
SL
T.Tiền
Tồn đầu tháng
02/05
01
Công ty Hoa Nam
322
37.000
11.914.000
03/05
01
Bộ phận PX1
125
37.000
4.625.000
Cộng tồn cuối tháng
650
24.050.000
Đơn vị: Phiếu xuất kho MS 02-VT
Địa chỉ Ngày 14 tháng 6 năm 2004 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Nợ: 621 Ngày 1/11/1995 của BTC
Có: 152 (1521) Số 01/05/04
- Họ và tên người nhận: Chị Nga
- Lý do xuất kho:
- Xuất tại kho: NVL chính
TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bộ phận PX1
kg
125
37.000
4.625.000
Cộng
4.625.000
Cộng thành tiền: Bốn triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Phụ trách bộ phận SD
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Công ty Nhựa Y tế
Sổ chi tiết TK 331 - Phải trả người bán
Tháng 5 năm2004
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thời hạn trả
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
27.873.000
30.562.000
01
02/05
Mua NVL C.Ty Hoa Nam
152
133
11.914.000
595.700
27.873.000
01
02/05
Mua CCDC C.Ty Thắng Lợi
153
133
24.526.000
1.226.300
30.562.000
Cộng phát sinh
38.264.000
Số dư cuối tháng
15.363.300
56.314.300
* Kế toán chi tiết vật liệu xuất kho.
Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, vật liệu xuất kho chủ yếu dùng trong sản xuất, quản lý và phục vụ trong quá trình sản xuất đó.
- Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu để phục vụ cho sản xuất, phòng kế hoạch căn cứ vào sản lượng, định mức và định mức tiêu hao vật liệu. Phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho thành ba liên, sau đó chuyển cho thủ kho hai liên, đơn vị lĩnh giữ một liên. Khi lĩnh vật tư, đơn vị lĩnh phải đem phiếu này xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực tế lĩnh vào phiếu kho. Cuối tháng thủ kho phải thu lại phiếu của các đơn vị lĩnh để tính ra tổng số vật tư đã xuất, đối chiếu với thẻ kho rồi ký vào ba liên, một liên gửi cho phòng kế hoạch, một liên đơn vị tính gửi lại để ghi sổ chi tiết vật tư, một liên gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ.
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ nhận được chứng từ và kiểm tra các chứng từ tại kho: Nhận được các chứng từ xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất vào thẻ kho liên quan. Cuối ngày thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu và chuyển lên phòng kế toán các chứng từ có liên quan. Cuối tháng thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho tính toán số lượng vật liệu nhập - xuất - tồn, lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho mà mình phụ trách.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được những chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu kiểm tra đối chiếu rồi ghi vào sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ thẻ chi tiết của từng loại vật liệu tiến hành ghi báo cáo vật liệu tồn kho. Mỗi sổ chi tiết vật liệu được phản ánh trên một dòng báo cáo vật liệu.
Sau khi tính ra số lượng vật tư tồn kho của từng thứ loại vật liệu kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên báo cáo vật liệu tồn kho và báo cáo nhập, xuất, tồn của thủ kho gửi lên. Số liệu của hai bản này phải khớp nhau về chi tiết số lượng. Việc đối chiếu khối lượng không chỉ để đối chiếu giữa kho và phòng kế toán mà để kiểm tra khối lượng việc xuất vật liệu có chính xác với số lượng trên sổ sách mà đơn vị sử dụng.
- Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Khi nhập kho vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Ví dụ:
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 01 ngày 03 tháng 05 năm 2004, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1521) - 11.914.000
Có TK 331 - 11.914.000
Trường hợp công ty thanh toán cho người bán hàng tiền mặt hay chuyển khoản kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1521)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Ví dụ:
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) ngày 02 tháng 05 năm 2004, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (1521) - 11.914.000
Nợ TK 133 - 595.700
Có TK 112 - 12.509.700
2.2.2.3. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Công ty Thiết bị Y tế
bảng phân bổ
Tháng 5 năm2004
Đơn vị tính: đồng
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK 612 - Chi phí nguyên vật liệu
32.845.000
19.707.000
21.070.000
14.749.000
TK 621 - Phân xưởng 1
32.845.000
19.707.000
TK 621 - Phân xưởng 2
21.070.000
14.749.000
2
TL 627 - Chi phí sản xuấtchung
4.906.000
3.434.200
TK 627 - ép nhựa
4.906.000
3.434.200
Cộng
32.845.000
19.707.000
25.976.000
18.183.200
Công ty Thiết bị Y tế
bảng kê
Tháng 5 năm2004
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
I. Tồn đầu tháng
63.203.000
36.761.000
58.042.000
59.139.500
II. Phát sinh trong tháng
- Ghi có TK 111
616.000
- Ghi có TK 112
517.000
- Ghi có TK 331
12.509.700
25.753.000
III. Cộng số dư đầu tháng
và phát sinh trong tháng (I+II)
62.295.000
37.377.000
83.795.000
59.656.500
IV. Hệ số chênh lệch
0,6
0,7
V. Xuất dùng trong tháng
32.845.000
19.707.000
25.976.000
18.183.200
VI. Tồn kho cuối tháng
29.450.000
17.670.000
57.819.000
41.473.300
2.2.2.4. Phương pháp tính giá gốc NVL và CCDC xuất kho tại công ty.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được xác định theo từng trường hợp.
* Tại công ty giá gốc nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Đơn giá BQGQ sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL, CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Giá trị thực tế NL, VL và CCDC nhập kho từng lần
Số lượng NVL của CCDC tồn kho trước khi nhập
+
Số lượng NL, VL và CCDC nhập kho của từng lần nhập
- Ví dụ:
Lấy số liệu trên sổ kế toán chi tiết.
Đơn giá BQGQ sau mỗi lần nhập NVL
=
16.761.000
+
11.914.000
453
+
622
=
37.000
2.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
2.3.1. Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng.
- Công dụng TK 152.
Kế toán vật liệu sử dụng TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong kho của Công ty. TK 152 được mở chi tiết tại Công ty.
TK 152
x x x
Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài
Trị giá nguyên liệu, vật liệu phát hiện khi kiểm kê thừa
DCK: Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
Giá trị NVL công ty xuất kho sản xuất
Trị giá NVL trả lại người bán.
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Công dụng TK 153
Kế toán công cụ dụng cụ phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của công cụ dụng cụ trong kho của công ty.
TK 153
x x x
Giá trị thực tế CCDC nhập kho
Trị giá công cụ dụng cụ phát hiện khi thừa khi kiểm kê
DCK: Trị giá thực tế CCDC tồn kho
Trị giá CCDC xuất kho của công ty.
Trị giá CCDC trả lại người bán
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
2.3.2.1. Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
* Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Cùng với việc kế toán chi tiết vật liệu hàng ngày kế toán cũng đồng thời ghi sổ kế toán tổng hợp vật liệu. Vật liệu công ty mua về chủ yếu nhập từ bên ngoài. Vật liệu mua ngoài của công ty phần lớn được thanh toán bằng phương thức, chuyển khoản (séc)
Ví dụ:
Trích số liệu ở thẻ kho tháng 5 năm 2004. Thẻ kho là một loại thẻ được mở để phản ánh và theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời cũng là cơ sở để vào sổ kế toán chi tiết vật tư, dựa vào sổ này để theo dõi tình hình thanh toán với các nhà cung cấp cho công ty. Đồng thời cũng là cơ sở để tổng hợp giá trị vật liệu mua ngoài nhập kho. Cuối tháng khoá sổ, dựa vào các chứng từ thu thập được và sổ kế toán chi tiết vật tư, thẻ kho, kế toán vật liệu vào nhật ký chung, sau khi khoá sổ kế toán tiếp tục vào sổ cái xác định tổng hợp số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ các TK liên quan. Do khối lượng vật tư hàng hoá, nguyên vật liệu nhập kho lớn, nhiều chủng loại. Nên để thuận tiện cho việc theo dõi tất cả các trường hợp trên, kế toán tổng hợp phải theo dõi chặt chẽ, đồng thời luân đối chiếu số lượng và giá trị vật tư với thủ kho.
* Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
Quản lý không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản dự trữ vật tư mà còn phải quản lý về mặt xuất dùng vật tư. Đây là khâu quản lý quan trọng trước khi vật tư chuyển vào giá trị sản phẩm. Kế toán cần phải theo dõi và phản ánh được giá trị từng loại xuất dùng, cho sản phẩm nào.
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phân loại theo đối tượng sử dụng (ở từng phân xưởng) các phân xưởng phân loại theo từng vật liệu rồi lập ra các bảng phân bổ vật liệu cho phân xưởng mình theo từng loại sản phẩm sản xuất theo đối tượng sử dụng để nộp tiền lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu.
Công ty Thiết bị Y tế
Sổ nhật ký chung (trích)
Năm 2004
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
01
02/05
Mua NVL Công ty Hoa Nam
152 (1521)
133
331
11.914.000
595.700
12.509.700
04
02/05
Trả tiền vận chuyển NVL bằng tiền mặt
152 (1521)
133
111
560.000
56.000
616.000
01
02/05
Mua CCDC Công ty Thắng Lợi
153
133
331
24.526.000
1.226.300
25.753.300
04
02/05
Chi trả tiền vận chuyển CCDC bằng chuyển khoản
153
133
112
470.000
47.000
517.000
02
03/05
Xuất kho NVL cho bộ phận PX1
621
152 (1521)
32.845.000
32.845.000
05
02/05
Xuất kho CCDC cho PX2
621
153
21.070.000
21.070.000
04
03/05
Xuất CDCC cho phân xưởng ép nhựa
627
153
4.906.000
4.906.000
Cộng sang trang sau
98.217.000
98.217.000
Công ty Thiết bị Y tế
Sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản: Phải trả người bán
Số hiệu TK: 331 Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
01
02/05
Mua NVL Công ty Hoa Nam
152(1521)
133
11.914.000
595.700
02
02/05
Mua CCDC Công ty Thắng Lợi
153
133
24.526.000
1.226.300
Cộng chuyển sang trang sau
38.264.000
Công ty Thiết bị Y tế
Sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu
Số hiệu TK: 152 Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
02
03/05
Xuất kho NVL cho phân xưởng sản xuất 1
621
32.845.000
Cộng chuyển sang trang sau
32.845.000
Công ty Thiết bị Y tế
Sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản: Công cụ, dụng cụ
Số hiệu TK: 153 Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
05
02/05
Xuất CCDC cho phân xưởng 2
621
21.070.000
04
03/05
Xuất CCDC cho PX ép nhựa
627
4.906.000
Cộng chuyển sang trang sau
25.976.000
Chương III
Nhận xét và kiến nghị
về công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ
3.1. Nhận xét chung:
Công ty thiết bị y tế Việt Nam Mediplast là một doanh nghiệp vừa của nhà nước, ban lãnh đạo công ty linh hoạt đưa ra những biện pháp kinh tế có hiệu quả và hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao năng suất hiệu quả kinh doanh, và đạt được mục tiêu đề ra "Chất lượng và uy tín là hàng đầu" và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Những thành quả mà công ty đã đạt được và mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung và bộ phận kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng ở công ty đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện phù hợp với nguyên tắc kế toán của nhà nước và yêu cầu quản lý của công ty. Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, bước đầu tiến ra hội nhập toàn thế giới, những hệ thống kế toán đã thích ứng được với cơ chế thị trường, công ty có đội ngũ kế toán với trình độ và kinh nghiệm cộng với việc tổ chức chặt chẽ các cá nhân, nhân viên kế toán đã nắm bắt và theo kịp sự đổi mới của hệ thống kế toán nhà nước ban hành để áp dụng đúng và hiệu quả. Trong một chừng mực nhất định kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ là một công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, tình hình hoạt động sản xuất của công ty.
Việc tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ đã đảm bảo tính thống nhất về phạm vi nhiệm vụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế liên quan, kế toán phản ánh trung thực số liệu, ghi chép sổ sách rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng thì luôn đảm bảo công tác quản lý chặt chẽ giữa phòng kế toán, phòng vật tư và thủ kho, thường xuyên đối chiếu kiểm tra số lượng nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh mọi thiếu hụt xảy ra. Phòng kế toán luôn có số lượng, giá trị và chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ được hạch toán trên tổng kho TK 152, 153.
3.2. Nhận xét cụ thể
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã chấp hành tốt chế độ quản lý về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, hệ thống kho tàng, phòng kế hoạch, phòng vật tư, cũng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có đối chiếu kiểm tra, bảo quản vật tư một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt về mặt hiện vật.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty có nhiều khách hàng, quá trình mua bán hàng thường xuyên có khách thanh toán tiền hàng sau. Do đó, kế toán vật tư mở sổ theo dõi từng khách hàng thường xuyên đôn đốc và thu hồi nợ. Biện pháp đó phải đảm bảo hai nguyên tắc lợi ích của công ty, không vi phạm, không bị mất bạn hàng. Công ty tìm ra biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ, do đó khách hàng đến nhận hàng và đặt hàng luôn được phục vụ nhanh chóng, các thủ tục nhanh gọn.
Về kế toán vật liệu: Công ty sử dụng phiếu nhập, xuất, kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, thẻ kho, hoá đơn theo quy định của Bộ tài chính ban hành, trình tự luân chuyển và quản lý chứng từ, việc lập chứng từ gốc ban đầu xây dựng phương pháp thích hợp vào quản lý chứng từ ở công ty hợp lý và có hiệu quả cao, bảo đảm đúng chế độ quy định của nhà nước.
3.3. Nhận xét tình hình và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Nhựa Y tế
Vật liệu là bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính giữa công ty và nhà nước, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đòi hỏi cơ chế quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính nói riêng phải thay đổi cho phù hợp. Thực tế cho thấy kế toán theo chế độ của những năm 80 không phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường, chưa hoà nhập với hệ thống kế toán của các nước trên thế giới, yêu cầu quản lý mới và yêu cầu quản lý kinh tế thị trường. Do đó phải cải cách đổi mới toàn diện hệ thống kế toán Việt Nam cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính trong điều kiện cơ chế quản lý mới. Chính vì vậy, nước ta ban hành hệ thống kế toán năm 1996 và các doanh nghiệp đã ứng dụng chế độ kế toán kể từ ngày 01/01/1996.
Việc áp dụng chế độ kế toán mới đã đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới, phù hợp với các nguyên tắc và hệ thống thông lệ quốc tế.
Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý kinh doanh, cần thiết phải cải cách đổi mới thông tin và hoàn thiện hạch toán cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ của nhà máy như đã nêu ở phần báo cáo chuyên đề này chúng ta thấy nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải tiến hành đổi mới hoàn thiện hơn nữa cho phù hợp với yêu cầu quản trị kinh doanh trong cơ chế thị trường nói chung và phát huy được chức năng thông tin và kiểm tra trong việc quản lý điều hành tổ chức kinh doanh nói riêng.
Đánh giá tổng quát về tình hình kế toán ở đơn vị, trong quá trình thực hiện về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ em thấy cơ bản công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ và công tác quản lý đã đi vào nề nếp, tuân thủ đúng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý tạo điều kiện cho công ty quản lý tốt, giám sát chặt chẽ về tài sản, vốn của doanh nghiệp và thực hiện đúng nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Trên đây là những mặt tích cực mà công ty đạt được trong những năm qua, bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và cần được hoàn thiện hơn nưã.
* Kiến nghị
Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý
Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng, việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiêu tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của nhân viên kế toán.
Vậy để tạo điều kiện cho việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ được hoàn thiện hơn là một vấn đề tổng quát có phạm vi rộng trong cơ chế thị trường theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo sau:
- Về phía nhà nước:
Cần có chính xác cụ thể đối với những doanh nghiệp hoạt động nhà nước sản xuất các sản phẩm phục vụ cho cộng đồng và y tế về quá trình nhập, xuất, các mặt hàng vật liệu, công cụ dụng cụ
- Về phía đơn vị:
Trong đơn vị mình các kế toán phải xác định và đúng quy định, tính đủ mọi chi phí vận chuyển, bốc xếp nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ đã cung cấp cho các nhà quản lý để có cơ sở để ra quyết định mua bán vật liệu, công cụ dụng cụ một cách đúng đắn và hiệu quả cao.
Song bên cạnh đó cần phải kết hợp chặt chẽ giữa giá hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ cộng với công tác kiểm toán nội bộ. Sự kết hợp chặt chẽ này sẽ tạo ra được một hệ thống thông tin tài chính tin cậy.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Nhựa Y tế Mediplast.
Kết luận
Công ty Nhựa Y tế hiện nay là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị Nhựa Y tế Việt Nam Công ty có bộ máy tổ chức quản lý hoạt động phối hợp nhịp nhàng, kết hợp chặt chẽ với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty sản phẩm của Công ty sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu thị trường về chất lượng, mẫu mã và từ đó doanh số bán của Công ty không ngừng tăng lên mỗi năm, thị trường tiêu thụ được mở rộng.
Trong bộ máy quản lý hiệu quả đó, công tác kế toán với nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quy định quản lý tối ưu đã góp phần quản lý tốt các vấn đề về tài chính, tiền tệ của công ty. Công tác kế toán được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đã phát huy vai trò của kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu. Điều này đã tạo cho công ty có sự chủ động trong việc quản lý chặt chẽ và hạch toán đầy đủ, chính xác tạo điều kiện không ngừng nâng cao phát triển và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Do trình độ lý luận còn hạn chế, báo cao tốt nghiệp chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy cô giáo và cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty Nhựa Y tế để báo cáo của em hoàn thiện về mặt lý luận và thiết thực với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Bình và Ban lãnh đạo công ty, cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán của Công ty Nhựa Y tế đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Trang
Chương I: Các vấn đề chung của kế toán nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.4. Thực tế quản lý nhập - xuất kho nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ và chứng từ liên quan
1.4.1. Thủ tục nhập kho
1.4.2. Thủ tục xuất kho
1.4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan
1.5. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.5.1. Phương pháp ghi thẻ song song
1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.5.3. Phương pháp sổ số dư
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.6.1. Các phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.2. Các tài khoản chủ yếu sử dụng
1.6.3. Phương pháp kế toán tổng hợp các TH tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.6.3.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ do mua ngoài
1.6.4. Phương pháp kế toán giảm nguyên vật liệu
1.6.5. Phương pháp kế toán xuất dùng công cụ dụng cụ
1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.7.1. Các tài khoản chủ yếu
1.7.2. Các phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1.7.3. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho
Chương II: Thực tế công tác nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty Nhựa Y tế Mediplast
2.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
2.1.5. Hình thức kế toán áp dụng trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.2. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.1. Công tác phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong công ty
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ với chứng từ kế toán có liên quan
2.2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ công ty ứng dụng
2.2.2.3. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.2.4. Phương pháp tính giá gốc nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho tại công ty
2.3. Kế toán tổng hợp nhập, xuất, kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.3.1. Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng
2.3.2.1. Kế toán tổng hợp các TH nhập xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
3.1. Nhận xét chung
3.2. Nhận xét cụ thể
3.3. Nhận xét tình hình và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty Thiết bị Nhựa Y tế Mediplast.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0120.doc