Kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong công tác ở các đơn vị sản xuất. Hạch toán một cách chính xác vật liệu không những là một trong những yếu tốn để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm mà còn là điều kiện để quản lý được chặt chẽ một bộ phận lớn của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH YẾN THANH đã hiểu rõ được vai trò của vật liệu và đưa vật liệu hạch toán vật liệu nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế. Công ty cần phẩi ngày càng hoàn thiện công tác kế toán và tổ chức kế toán một cách chính xác hơn, khoa học hơn, đảm bảo thực hiện đúng quy cách mới ban hành.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Yến Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng xuyên)
621,623,627,641,642,241
Xuất dùng cho SXKD, XDCB
Nếu được
133
Xuất góp vốn vào cty LD bằng NVL
CL giá đánh giá lại nhỏ hơn
CL giữa đánh giá lại lớn hơn GTGS của NVL tương ứng với phân lợi ích của mình trong LD
3387
khấu trừ thuế GTGT
811
154
Giá lại nhỏ hơn GTGS của NVL
GL đánh giá lại lớn hơn GTGS của NVL
711
Tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong LD
223
Thuế NK hàng
NK phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3332
Xuất góp vốn vào công ty liên kết bằng NVL
411
nhận góp vốn bằng NVL
trả lại hàng mua
Thuế GTGT
621,627
NVL đã xuất sử dụng không
632
kết nhập lại kho
NVL xuất bán
154
138 (1381)
NVL phát hiện thiếu khi
338(3381)
kiểm kê chờ xử lý
152 NLVL
111,112,141,331,151
Nhập kho
222
GTGS của NVL
NVL gia công, chế biến
Xong nhập kho
3333
CL đánh giá lại
lớn hơn GTGS của NVL
154
Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
111,112,331
NVL nhập khẩu (nếu có)
Chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua
133
Phế liệu nhập kho
Khi kiểm kê chờ xử lý
Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 611 mua hàng.
Bên nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu, CCDC tồn
đầu kỳ.
Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, CCDC ma vào đầu kỳ
Bên Có: - Giá trị thuực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ
- Giá trị thực tế hàng hóa, nguyên vật liệu, CCDC trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
Giá trị thực tế nguyên vật liệu, CCDC sản xuất trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có sổ dư và được mở chi tiết cho hai tài khoản cấp 2 sau:
TK6111. Mua nguyên vật liệu TK 6112. Mua hàng hoá.
2.2.3.2 Trình tự hạch toán
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
151, 152, 153
611 (mua hàng)
151, 152, 153
GT vật liệu, CCDC
GT vật liệu, CCDC tồn đầu kỳ
111, 112, 113
chưa sử dụng
tồn cuối kỳ
111, 112, 113
GT vật liệu, dụng cụ mua
Giảm giá được hưởng
và
trong kỳ
Giá trị hàng mua trả lại
133
138, 334, 821, 642
VAT khấu trừ
Giá trị thiếu hụt mất mát
412
Vốn góp liên doanh
621, 627, 641, 642
1421
cấp phát, trọng thưởng
G.trị dại
Phân bổ dẫn
412
Xuất dùng
lớn
đánh giá tăng VL, DC
Giá trị vật liệu CCDC
Xuất dùng nhỏ
2.3 Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
2.3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tòn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
- Khi mua nguyên vật liệu nhập kho đơn vị, căn cứ hóa đơn phiếu nhập kho và các chứng từ cơ bản liên quan phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, khinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 . Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133. Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111,112,141,331…(Tổng giá thanh toán)
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ chiu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án ghi :
Nợ TK 152_Nguyên liệu,vật liệu(Tổng giá thanh toán)
Có TK 111,112,141,331,311 (Tổng giá thanh toán)
2.3.2 Trường hợp mua nguyên liệu,vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải giảm giá gốc ngyuên liệu, vật liệu đã mua đối với khoản chiêt khấu thương mại thực tế được hưởng,ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
2.3.3. Trường hợp nguyên vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách ,phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoạc được giảm giá,,kế toán phản ánh giá trị mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá,ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu
Có TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
2.3.4 Trường hợp doanh nghiệp dã nhận đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường“
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vị chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi :
Nợ TK 151_Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141
Có TK 331_Phải trả người bán
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,ghi: Nợ TK 152_Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151_Hàng mua đang đi đường
2.3.5. Khi trả tiền người bán, nếu được hưởng chiêt khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu được hưởng ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331_Phải trả người bán
Có TK 515_Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán)
2.3.6. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Nếu nguyên liệu ,vật liệu nhập khẩu về dùng hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chiụ thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc nguyên liệu ,vật liệu nhập khẩu theo giá co thuế nhập khẩu,ghi:
Nợ TK152_Nguyên liệu ,vật liệu (giá chưa có thuế nhập khẩu)
Có TK 331_Phải trả người bán
Có TK 3333_Thuế GTGT phải nộp (thuế nhập khẩu)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3333_Thuế GTGT phải nộp (333312_Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (kế toán phản ánh giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu theo hóa đơn giá có thuế nhập khẩu va thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152_Nguyên liệu,vật liệu (giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 331_Phải trả cho người bán
Có TK3333_Thuế xuất khẩu
Có TK 3331_Thuế GTGT phải nộp
- Nếu nguyên vật liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu, ghi:
Nợ TK152_Nguyên liệu, vật liệu (giá có thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có TK 331_Phải trả người bán
Có TK 3332_Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.3.7. Chi phí thu mua, bốc xếp vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên liệu, vật liệu mau về dùng vòa hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152_nguyên liệu ,vật liệu
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331…
2.3.8 Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài gia công chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK152_Nguyên liệu.vật liệu
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK154_Chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang
Nợ TK 133_Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,131…
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK152_Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154_Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
2.3.9 Đối với nguyên liệu,vật liệu nhập kho do tự chế:
Nợ TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK152_Nguyên liệu, vật liệu
-Khi nhập kho nguyên liệu,vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK152_Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154_Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
2.3.10 Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê dễ xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu thừa ghi:
Nợ TK 152_Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338_Phải trả phải nộp khác(3381)
- Khi có quyết định xử lý lý nguyên vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 338_phải trả phải nộp khác
Có các TK có liên quan
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê nguyên liệu, vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng vào TK 152 thì không ghi vào bên có TK 338 (3381) mà ghi vào tài khoản 002 ‘’vật tư nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại nguyên liệu, vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên có TK 002.
2.3.11 Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621_Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 627.641.642…
Có TK 152_Nguyên liệu vật liệu.
2.3.12 Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định, ghi :
Nợ TK 241_Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu.
2.3.14 Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 222_vốn góp liên doanh (theo đánh giá lại).
Nợ TK 811_chi phí khác (chênh lệch giữa đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi).
Có 152_Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ).
Có TK 711_Thu nhập khác (chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi số của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh).
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu, tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh).
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn hoặc bán số nguyên liệu, vật liệu đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387_Doanh thu chưa thực hiện.
Có Tk 711_Thu nhập khác.
2.3.14 Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223_Đầu tư vào công ty liên kết (theo đánh giá ghi lại).
Nợ TK 811_Chi phí khác (chênh lệch giữa đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi sổ).
Có TK 152_Nguyên liệu,vật liệu.
Có TK 711_Thu nhập khác (chênh lệch giữa đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
2.3.15 Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiêm kê :
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và tìm nguyên nhân, xác định người nhận lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán.
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán.
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép ( hao hụt trong định mức) ghi:
Nợ TK 632_ Gía vốn hàng bán
Có TK 152_Nguyên vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138_ Phai thu khác (1381_tài sản thiếu chờ xử lý).
Có TK 152_ Nguyên liệu vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định ghi:
Nợ TK 111_Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường).
Nợ TK 138_Phải thu khác(1388) (phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi).
Nợ TK 334_Phải trả người lao động (nếu trừ vào lương của người phạm lỗi).
Nợ TK 632_ Gía vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên vật liệu phải tính vào GVHB)
Có tài khoản 138 phải thu khác (1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH YẾN THANH
I.Khái quát chung về công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH YẾN THANH
Năm 2001 thực hiện quyết định số 0102002440 ngày 20/04/2001 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội Công ty TNHH YẾN THANH được thành lập. Đăng ký lại lần thứ 10 ngày 20/07/2009.
Tên công ty: Công ty TNHH YẾN THANH
Địa điểm: Căn hộ 904 nhà 18T1 Khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Điện thoại số: 04.62510159 Fax: 04.62510159
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất vật liệu xây dựng ,Kinh doanh nhà hàng, kinh doanh vận tải……..
Vốn điều lệ: 48.050.000.000đ
Vốn pháp định: 6.000.000.000đ
Công ty TNHH YẾN THANH là một đơn vị sản xuất kinh doanh vốn nhiều chức năng.Trong đó chức năng chính là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng sản phẩm mà công ty tạo ra nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác xây dựng đó là gạch…Những sản phẩm cuối cùng là hệ thống giao thông và các công trình xây dưng,sản phẩm mà cả xã hội tiêu dùng.Do đó nguồn vật liệu và công cụ chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ TNHH YẾN THANH có nhiều chi nhánh, một trong những chi nhánh của công ty đặt tại thôn Hà Liễu, xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh số : 0101138692-001, ngày 03 tháng 11 năm 2009.
Tên chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH YẾN THANH TẠI HẢI DƯƠNG
Địa chỉ: Thôn Hà Liễu, xã Thanh Quang, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3795119 Fax: 0320.3795119
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng.
Do mới được thành lập gặp không ít khó khăn nhưng được sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, cộng với lợi thế về địa điểm nên chi nhánh công ty vẫn làm ăn tốt và ngày càng phát triển hơn, tạo cơ hội việc làm cho hàng trăm công nhân tại địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế tại địa phương.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Với chức năng trực tuyến trong mỗi một lĩnh vực, công ty đều có những kết quả sản phẩm khác nhau tao nên sự đa dang và phong phú của các loại sản phẩm.
Tuy nhiên trong báo cáo này , em xin được đề cập đến lĩnh vực sản xuất gạch của công ty là một trong những lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.Quy trình sản xuất gạch của công ty có thể được khái quát như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
Đất
Chế biến tạo hình mộc
Phơi đảo vận chuyển mộc
Xếp mộc lên xe gòong
Sấy
Bốc xếp, vận chuyển vào kho thành phẩm
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng là mô hình quản lý từ công ty đến các đơn vị trực thuộc đến người lao động theo tuyến trực tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2 : Sơ dồ bộ máy tổ chức của công ty
ĐHĐ cổ đông
HĐQT
GĐ CTY
PGĐ ĐH KD
PGĐ ĐH SX
Xí nghiệp VËn T¶i
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Văn phòng đại diện
Phòng kinh doanh
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Xí nghiệp gạch
Xí nghiệp chÕ biÕn Than
Xí nghiệp vật liệu tổng hợp
Xí nghiệp xây lắp
Phòng quản lý chất lượng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông quyết định những vấn đề được pháp luật và điều lệ của công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông thông báo tình hình tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
- Hội đồng quản trị(HĐQT): là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành cà những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ củ HĐQT do luật pháp và điều lệ công ty, các chế nội bộ của công ty là nghị quyết của HĐQT quy định.
- Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và ban tổng giám đốc.
- Ban giám đốc :
+ Giám đốc công ty: là người có quyền lực cao nhất, phụ trác chung tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chịu mọi trách nhiệ trước công ty và nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc: do giám đốc đề nghị và được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm và những nhiệm.
. Phó giám đốc kinh doanh(PGĐKD) là người được giám đốc ủy quyền chỉ đạo mọi hoạt động của các hoạt động phòng ban và các trung tâm kinh doanh đảm bảo cho quá trình kinh doanh được hiệu quả, tiến hành thông suốt liên tục, đồng thời là người được ủy quyền lúc giám đốc vắng mặt.PGĐKD cũng là người tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc các vấn đề nhân sự cũng như tổ chức, giải quyết các vấn đề nội bộ của công ty.
. Phó giám đốc sản xuất(PGĐSX) là người quản lý chất lượng của sản phẩm , chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của công ty.Đồng thời cũng là người được ủy quyền khi giám đốc vắng mặt.
- Các bộ phận chức năng: Bộ phận này phân công chuyên môn hóa các chức năng quản lý, có nhiệm vụ giúp ban giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hướng bộ phận sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ đã được phân công đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành thường xuyên liên tục.
+ Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ tiếp nhận các hợp đồng tiếp nhận các hợp đồng sản xuất, định các kế hoạch về tiền vốn cũng như tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu môi giới đại lý.
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn tham gia cho giám đốc theo dõi công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh các xí nghiệp.
+ Phòng tài vụ : Tham mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý về mặt kế toán, thống kê tài chính trong toàn công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu cho giám đốc và các mặt công tác tổ chức cán bộ và nhân sự, công tác lao động, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng .
+Phòng quản lý chất lượng:Có nhiệm vụ quản lý chất lượng của các sản phẩm.
+Xí nghiệp xi măng: Có năng lực tơ chức điều hành mọi hoạt động của dây chuyền sản xuât xi măng. Sắp xếp nhân lực phù hợp để dảm bảo cho qua trính sản xuất.
+Xí nghiệp khai thác đá: Có chức năng là kai thác đá, quản lý khu vực mỏ, tổ chức sử dụng bảo quản hệ thống thiết bị khoan bắn mìn, nghiên cứu đề xuất phương án sản xuất chhes biến đa xây dựng,cung ứng đá cho việc sản xuất xi măng.
+Xí nghiệp gạch: Sản xuất và cung ứng cho người tiêu dùng phục vụ cho xây dựng.
+Xí nghiệp xây lắp: Có nhiệm vụ phân khoán xây dựng các công trình nội bộ và các công trình phụ cận, tham gia đấu thầu công trình xây dựng.
4.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức công tác hạch toán kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh được tập trung thực hiện tại phòng kế toán của công ty tại trụ sở chính
Sỏ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Thủ quỹ
Kế toán thuế và công nợ
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương BHXH KBCD
Kế toán tài sản cố định
Kế toán vật tư thành phẩm
Ưu điểm của hình thức tố chức bộ máy kế toán tập trung: Đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kiểm tra sản xuất kinh doanh được kịp thời, chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng có nhược điểm: Không cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết cho các đơn vị trực thuộc trong một doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán của công ty.
-Kế toán trưởng: Là một chức danh nghê nghiệp có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực tổ chức công tác kế toán trong phạm vi đơn vị do mình đảm nhiêm.
Kế toán trưởng là người giúp việc cho thủ trưởng đơn vị, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế_tài chính của nhà nước tại đơn vị.
-Kế toán tổng hợp: Dựa vào số liệu sổ sách kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính của công ty theo quy định của nhà nước; làm công tác kế toán tổng hợp với kế toán trưởng.Lập báo cáo kế toán, cuối tháng lập bảng tình hình doanh thu, kê khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp cho cục thuế, lập chứng từ để ghi sổ tổng hợp.
-kế toán vật tư thành phẩm: Theo dõi tình hình nhập_xuất_tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cu, hàng hóa, quản lý vật liệu, làm nhiệm vụ nhập_xuất nguyên vật liệu khi có chứng từ hợp lệ.
-Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biên động tăng giảm của tài sản cố định, hao mòn trong quá trình sản xuất.
-Kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn: Phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lương lao động, thời gian lao độn, chất lượng lao động. Trên cơ sở đó tính các khoản tiền lương , phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền thưởng phải trả cho người lao động. Đồng thời phân bổ chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất ,kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Cung cấp số liệu phân tích quỹ tiền lương và lập kế hoạch quỹ tiền lương kỳ sau được sát đúng.
-Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên.
-Kế toán bán hàng: Hằng ngày theo dõi và viết hóa đơn, phiếu bán hàng và số doanh thu bán hàng.
-Kế toán thuế và công nợ: Theo dõi các khoản phải trả , theo dõi thuế GTGT đầu vòa được khấu trừ.
-Thủ quỹ: Là người quản lý số lượng tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng, các khoản thu khác. chi tiền mặt. rút tiến gửu ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Yến Thanh
Hiên nay ở công ty TNHH Yến Thanh đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Hóa Đơn Bán Hàng,.Phiếu chi,Nhập,Xuất……
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê 3,4,5..
Nhật ký chứng từ 1,2,5,6,7…
Sổ cái 152, 153, 331 111,112,621,627,...
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Đặc điểm tổ chức hệ thống số kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trinh tự thơi gian va việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế(theo tài khoản)
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính
-Trình tự chung
(1):Hàng ngay căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất,kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó mới lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu bảng kê tổng hợp của bảng, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ.
(2):Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các số, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào số cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào só kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thể kế toán để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
II .Thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH YẾN THANH
Tại công ty TNHH YẾN THANH trong lĩnh vực sản xuất gạch nguyên vật liệu chính là đất sét có khối lượng lớn và nhiên liệu là than,chủng loai công cụ dụng cụ cũng đa dạng phục vụ cho quá trình hoạt động khai thác, sản xuất.
Việc bảo quản, sử dụng đất tiết kiệm giảm sức tiêu hao lực lượng là biện pháp hữu hiệu giúp công ty nhằm hạ giá thành sản phẩm và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, bởi vậy cần phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản sử dụng. Tung nhiên, việc bảo quản sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất gạch của công ty còn gặp nhiều khó khăn vì sản phẩm của công ty chỉ cần một loai nguyên vật liệu chính rất lớn và do đặc điểm sản xuất của công ty là nguyên vật liệu chính không thể để trong kho mà phải để ngoài trời.
Tại công ty TNHH YẾN THANH khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo cách này sang đầu tháng sau mới được tính thực tế giá trị vật liệu xuất kho, vì phải kết thúc tháng này mới được tính giá trị vật liệu trong tháng. Do vậy khi xuất nguyên vật liệu, kế toán chỉ có thể theo dõi số lượng nhập, xuất trên phiếu nhập kho và xuất kho.
Hằng ngày,các chứng từ nhập xuất được thủ kho lưu lại,sau định kỳ quy định sẽ được chuyển lên phòng kế toán,kế toán sẽ phân loại thành phiếu nhập riêng,phiếu xuất riêng và ghi vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu.Theo phương pháp bình quân gia quyền giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính như sau:
Giá Trị thực tế NVL xuất kho
=
Trị giá thực tế NVL đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
*
Số NVL xuất dùng trong kỳ
Số NVL tồn đầu kỳ
+
Số NVL nhập trong kỳ
Ví dụ:Cuối tháng 2/2009 nhiên liệu than có các số liệu sau:
-Trị giá than tồn đầu tháng : 40.500.000đ
-Số lượng than tồn đàu tháng : 20.000Kg
-Giá trị than nhập trong tháng : 45.000.000đ
-Số lượng than nhập trong tháng 25.000 Kg
-Số lượng than xuất trong tháng : 30.000Kg
>> Tính giá trị nhiên liệu than xuất dùng trong tháng :
Giá Trị than xuất dung trong tháng
=
40.500.000
+
45.000.000
*
30.000
20.000
+
25.000
1 . Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH YẾN THANH:
Để thực hiện công tác nhập xuất kho vật liệu,kế toán sử dụng các chứng từ,phiếu xuất và phiếu nhập kho.Đồng thời,công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày trình tự nhập- xuất-tồn kho vật liệu của từng loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,sẵn theo từng loại,từng nhóm để tiện dụng trong ghi chép xuất –tồn kho.Thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ đối chiếu số lượng của vật liệu thực tế nhập kho và số lượng ghi thực nhập xuất trên chứng từ và thẻ kho.
Theo định kỳ khoảng 5 ngày sau khi ghi chép thẻ kho đầy đủ,chính xác,thủ kho lập chứng thừ nhập xuất vật tư trong tháng giao cho phòng kế toán.Cuối tháng tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
1.1. Trình tự xuất_nhập nguyên vật liệu:
* Quá trình nhập kho:
Đối với loại nguyên vật liệu mua về như đất sét với nguyên vật liệu này là vật tư mua về nên phải qua thủ tục kiểm nghiệm vật tư rồi tiến hành nhập kho.
Đối với loại nguyên vật liệu: Ở công ty TNHH YẾN THANH việc cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài,theo quy luật tại công ty thì tất cả nguyên vật liệu khi mua về đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã kiểm tra.Khi nguyên vật liệu đó về đến kho,cán bộ cung tiêu đem hóa đơn lên phòng kế hoạch vật tư để phòng kế hoạch lập ban kiểm nghiệm vật tư.Ban kiểm nghiệm vật tư sẽ xem xét hóa đơn nêu nội dung ghi trong hóa đơn phù hợp với nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đã mua đúng với hợp đồng đã ký thì đồng ý cho nhập lô nguyên vât liệu đó
Phòng kế toán tài vụ khi đã nhận được hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm nếu thấy phù hợp thì viết phiếu nguyên vật liệu đó.
Khi nguyên vật liệu đó được nhập kho thì thủ kho phải ký vào thẻ kho.
Các loại vật tư mua về được nhập kho theo đúng quy cách,thủ kho co trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho một cách hơp lý,đảm bảo yêu cầu cho từng loại,từng thứ vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và việc nhâp, xuất nguyên vật liệu, ngoài ra thủ kho còn có nhiêm vụ phải vào sổ kho các loại vật liệu được nhập kho,sau đó thủ kho chuyển chứng từ đến phòng kế toán,kế toán vào sổ chi tiết và tổng hợp.
Trình tự nhập kho của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Nhập kho
Ban kiểm nghiệm
Phòng kế hoạch vật tư
Nguyên vật liệu
Ví dụ: công ty TNHH YẾN THANH trong tháng 2/2010 đã mua than của công ty cung ứng than và nhận được hoá đơn.
HOÁ ĐƠN GIÁN TRỊ GIA TĂNG
Ngày 05/02/2010
Mẫu số 01 GTGT -3LL
Số………………
Đơn vị bán hàng: Công Ty X
Địa chỉ: Cẩm Phả - Quảng Ninh
Số Tài Khoản: ///////
Điên thoại://///// Mã số thuế//////////
Đơn vị mua hàng: Công Ty TNHH Yến Thanh
Địa chỉ : Nam sách – Hải Dương
Số Tài Khoản : 034679876668
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0101138692-001
STT
Tên quy cách sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
1
Than
kg
15.000
1.800
27.000.000
2
Tổng tiền hàng
27.000.000
Thuế suất thuê TNTN
5%
Tiền thuế TNTN
1.350.000
Thuế suất
10%
Tiền thuế GTGT
2.835.000
Tổng cộng tiền thanh toán
31.185.000
Viết bằng chữ: ba mươi mốt triệu một trăm tắm mươi năm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Tuỳ theo tính chất đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu nhập kho mà thủ kho làm thủ tục nhập kho
Thủ kho lập phiếu nhập kho.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05/02/2010
Số:
Họ tên người giao hàng: Nguyễn thị Hà
Theo hoá đơn số///////. ngày 05 tháng 02 năm 2010
Nhập tại kho: Anh sơn
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Than
kg
15.000
15.000
1.890
28.350.000
Cộng
15.000
15.000
28.350.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu đồng chẵn./
Người lập
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người giao hang
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
* Quá trình xuất kho:
Căn cứ vào yêu cầu của bộ phận sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật liệu và căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế phân xưởng ghi danh mục vật tư cần lĩnh cụ thể về số lượng, quy cách phẩm chất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được thống kê, phân xưởng ghi sổ theo dõi vật liệu nhập, vật liệu suất và tồn kho để hạch toán chính xác giá trị vật liệu đã xuất dùng và sản xuất.
Ví dụ: Ngày 10/02/2010 ở bộ phận sản xuất cần than để nung gạch, bộ phận cung ứng đã viết phiếu xuất kho cho bộ phận sản xuất được lĩnh than.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 02 năm 2010
Số:
- Họ tên người nhận hàng: Bộ phận nung gạch
- Lý do xuất: Để nung gạch
- Xuất tại kho: Anh Sơn
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu
Thự xuất
1
than
kg
10.000
10.000
1.900
19.000.000
cộng
10.000
10.000
1.900
19.000.000
Tổng số tiền Mười chín triệu đồng chẵn./
Ngày 10 tháng 2 năm 2010
Người nhận hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Trong trình tự xuất kho, thủ kho có nhiệm vụ xuất hàng, kê vào phiếu xuất kho và phải vào sổ kho, sau đó chuyển lên phòng kế toán, cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ nhập xuất để tính giá trị thực tế sau đó hoàn thành nốt thành tiền vào sổ chi tiết vật liệu, sổ tổng hợp.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Công ty TNHH Yến Thanh hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phương pháp ghi thẻ song song
THẺ KHO
Sổ tổng hợp
TK 152,153
Bảng tổng hợp
Sổ chi tiết vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Một trong những yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu đòi hỏi phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu theo từng loại về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Để đáp ứng được yêu cầu này thì tổ chức kế toán vật liệu.
Kế toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán giữa kho, phòng kinh doanh, phòng kế toán nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu - công cụ dụng cụ và quá trình nhập xuất diễn ra mới ngày. Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng trong việc hạch toán vật liệu và kế toán chi tiết vật liệu kế toán sử dụng mất sổ chứng từ.
- Hoá đơn mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
1.2 Nội dung hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
* Hạch toán tại kho:
Hàng ngày khi vật liệu về tới kho, cán bộ phòng kinh doanh theo dõi vật tư lập phiếu nhập kho ở các nội dung theo hoá đơn mua hàng về: loại vật tư, quy cách sản phẩm, đơn vị tính số lượng và các cột trên phiếu nhập kho phù hợp, phiếu nhập được thủ kho làm thủ tục nhập kho và tiến hành phân loại, cuối tháng tính ra khối lượng nhập - xuất trong tháng và tồn cuối tháng.
Ví dụ:
Trong tháng 2/2010 thủ kho lập thẻ kho của nhiên liệu than:
Đơn vị : CTY TNHH Yến Thanh
Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ThÎ kho (Sæ kho)
Ngµy lËp thÎ:.25/02/2010
Tê sè. :////////////.
- Tªn, nh·n hiÖu, quy c¸ch vËt t: Than
- §¬n vÞ tÝnh: Kg
- M· sè: ////////
Sè
Ngµy, th¸ng
Sè hiÖu chøng tõ
DiÔn gi¶i
Ngµy nhËp, xuÊt
Sè lîng
Ký
x¸c nhËn cña kÕ to¸n
TT
NhËp
XuÊt
NhËp
XuÊt
Tån
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
1
Tån ®Çu kú
50.000
2
5/2
52
Mua than cña Cty X
5/2
15.000
3
10/2
60
XuÊt Than ®Ó lung g¹ch
10/2
25.000
4
15/2
63
Mua than cña Cty Y
15/2
30.000
5
20/2
69
XuÊt Than ®Ó lung g¹ch
20/2
30.000
Céngcuèi kú
45.000
55.000
40.000
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Thñ kho
(Ký, hä tªn)
KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn)
Ngµy..... th¸ng.... n¨m .....
Gi¸m ®èc
(Ký, hä tªn, ®ãng dÊu)
* Hạch toán tại phòng kế toán.
Nhân viên kế toán hàng ngày ghi chép phản ánh tình hình nhập - xuất kho vật liệu vào sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào các chứng từ nhập kho kế toán phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên sổ chi tiết về mặt số lượng, cuối tháng kế toán tiến hành tính giá trị xuất kho theo phương pháp bình quân giao quyền được ghi vào sổ chi tiết trên dòng tổng cộng rồi tính ra số lượng và giá trị tồn kho cuối tháng.
Số tồn kho cuối tháng được đối chiếu với kế toán tổng hợp và thẻ kho về mặt số lượng. Đối với nguyên vật liệu mua vào. Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ trên giá trị hàng nhập kho là phần chưa có thuế GTGT, được theo dõi trên TK 133.
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: căn cứ vào đơn giá mua chưa có thuế trên hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi đơn giá nhập kho và tính tổng giá trị nhập kho trên từng phiếu và trên sổ chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ.
Cụ thể: Tính sổ chi tiết của nguyên vật liệu than.
Theo sổ chi tiết:
Tồn đầu kỳ: 50.000 x1.900 = 95.000.000 đ
Nhập trong kỳ theo hoá đơn và phiếu nhập kho
(15.000 x 1.890) +(30.000 x 1900)= 85.350.000đ.
Đơn giá xuất kho: (95000000+85350000)/(50000+45000)=1.898đ/kg
Đến cuối tháng căn cứ vào đơn giá xuất kho, kế toán ghi vào cột đơn giá và cột thành tiền trên phiếu xuất kho và ghi phần tổng giá trị xuất kho trên sổ chi tiết trên dòng cộng cuối tháng. Căn cứ vào chứng từ - kế toán lập bảng kê xuất nguyên liệu cho từng mặt hàng về số lượng và giá trị để kế toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
IN THEO TRANG XOAY NGANG mau so 10
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu, kế toán vật liệu tiến hành lập thành bảng kê nhập - xuất - tồn vật tư trong tháng
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.1. Tài khoản sử dụng:
Tại công ty TNHH Yến Thanh những tài khoản mà kế toán sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu bao gồm:
TK 152: "Nguyên liệu, vật liệu"
TK 111: "Tiền mặt"
TK 112: "Tiền gửi ngân hàng"
TK 611: "Chi phí nguyên vật liệu"
TK 642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
TK 627: "Chi phí sản xuất chung"
TK 331: "Phải trả người bán"
TK 133: "Thuế GTGT được khấu trừ"
TK 151: "Hàng mua đang đi đường"
2.2. Kế toán tổng hợp nhập vật tư
Cùng với việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nhập vật liệu. Vật tư của công ty hầu hết nhập kho từ bên ngoài nên quan hệ thanh toán với người cung cấp là chủ yếu. Chính vì vậy kế toán tổng hợp được gắn chặt với kế toán thanh toán với người bán
Để theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu và thanh toán người bán, kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết TK 331 “ phải trả cho người bán” - Nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, kế toán công ty sử dụng từ số 5. Để các số liệu trên cơ sở chi tiết TK 331 bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, chứng từ kế toán.
Cụ thể khi nhận được chứng từ căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho số 52 kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 27.00.000
Nợ Tk 333.6 : 1.350.000
Nợ Tk 133: 2.835.000
Có TK 111: 31.185.000
Đồng thời vào sở chi tiết TK 331 theo dõi tình hình thanh toán với công ty
Nội dung của sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty có định khoản kế toán liên quan đến TK 331 “phải trả người bán được phản ánh chi tiết vào sổ chi tiết thanh toán với người mua. Để dễ quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả công ty mở cho mỗi đơn vị bạn có quan hệ thường xuyên một quyển riêng. Các đơn vị bạn không có quan hệ thường xuyên được mở chung một quyển, mỗi hoá đơn được ghi trên một dòng theo thứ tự thời gian, chứng từ về phòng kế toán và được theo dõi từ khi hoá đơn xuất hiện đến khi thanh toán xong.
Phương pháp ghi sổ TK 331.
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5 của kỳ trước để lấy phần dư cuối kỳ chuyển sang đầu kỳ này cho các sở thanh toán với người bán tương ứng.
Khoá sổ cuối kỳ: tiến hành cộng dồn để lấy số liÖu ghi vào nhật ký chứng từ số 5 và các số liên quan.
In Mau so so 31
Cuối tháng kế toán lấy số liệu cộng dồn của từng sổ chi tiết để ghi vào nhật ký chứng từ số 5
Nhật ký chứng từ số 5 được mở theo từng tháng, mỗi tháng một quyển. Nội dung của nhật ký chứng từ số 5: Nhật ký chứng từ số 5 dùng để tổng hợp tình hình thanh toán công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số 5 là sổ theo dõi thanh toán (TK 331; phải trả cho người bán). Cuối cùng mỗi tháng, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết TK 331, kế toán lấy số liệu cộng cuối tháng của từng việc ghi sổ chi tiết đợc mở cho từng đối tượng để ghi vào nhật ký chứng từ số 5.
VD: Trong tháng 2/2010 theo sổ chi tiết thanh toán T2/2010 với công ty cung ứng than sản xuất địa phương
Số liệu nhật ký chứng từ số 2 TK 112 đối ứng với TK 331
Nợ TK 331: 87.000.000
Có TK 112: 87.000.000
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Ghi có TK 331: phải trả người bán
Các khoản chi phí thu mua nguyên vật liệu – công cụ với số lượng ít thường do cán bộ trực tiếp thu mua nhập kho trong tháng và kế toán thanh toán kiểm tra giấy tờ chứng từ và thủ tục và thanh toán bằng tiền mặt.
Để theo dõi khoản chi phí này, kế toán tiền mặt sử dụng nhật ký chứng từ số 1.
Nội dung của nhật ký chứng từ só 1: nhật ký chứng từ số 1 dùng để phản ánh phát sinh bên có TK 111 tiền mặt (phần chi) đối ứng Nợ với các khoản liên quan.
- Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Nhật ký chứng từ số 1 gồm: STT, ngày, các cột phản ánh số phát sonh bên có của TK 111 “tiền mặt”, đối ứng Nợ với các TK thường xuyên có liên quan.
- Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK 111) là báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ kế toán (phiếu chi, hoá đơn)
Mỗi tháng hoặc cuối quỹ khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 xác định tổng số phát sinh bên co TK 111 đối ứng nợ của các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của nhật ký chứng từ số 1 để ghi sổ cái.
Ví dụ: ngày 15/02/2010. Công ty trả tiền cho công ty cung ứng vËt t số tiền: 40.000.000đ
Kế toán lập phiếu chi
PHIẾU CHI
ngày 15/02/2010
Số:
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hằng
Địa chỉ: Nam Sách Hải Dương
Lý do chi: Mua vËt t chuÈn bÞ cho söa ch÷a
Số tiền: 40.000.000
(viết bằng chữ: bốn mươi triệu đồng)
kèm theo chứng từ gố:hãa ®¬n GTGT sè 01234
Đã nhận đủ số tiền: Bốn mươi triệu đồng chẵn.
H¶i D¬ng Ngµy 15 th¸ng 02 n¨m2010.
Người nhận tiền
(ký,ghi râ hä tªn)
Người lập
(ký,ghi râ hä tªn)
Thủ quỹ
(ký,ghi râ hä tªn)
KÕ to¸n trëng
(ký,ghi râ hä tªn)
Thñ trëng ®¬n vÞ
(ký,®ãng dÊu,ghi râ hä tªn)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111 - tiền mặt
* Nhật ký chứng từ số 2:
Nhật ký chứng từ số 2 dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112 tiền gửi ngân hàng đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan.
- Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 2 (Ghi có TK 112) là các giấy báo Nợ của ngân hàng kèm theo các chứng từ kế toán có liên quan (UNC, Séc, bản sao kê ngân hàng).
- Cuối tháng hoặc cuối quỹ sổ nhật ký chứng từ số 2, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 112 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 2 để ghi sổ cái (Có TK 112, Nợ các tài khoản).
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi Có TK 112
Tháng 02/2010
Trên đây là toàn bộ quá trình hạch toán tổng hợp nhâph kho nguyên vật liệu của công ty TNHH Yến Thanh. Quá trình hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu luôn luôn đi đôi với nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất nên có hoạt động nhập thì phải có hoạt động xuất.
Vì vậy em xin tiếp tục trình bày quá trình hoạt động tổng hợp xuất nguyên vật liệu ở công ty để mọi người tiện theo dõi.
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Ở công ty TNHH Yến Thanh việc cấp phát vật liệu rất nhanh kịp thời. chính xác cho các bộ phận sản xuất đã tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo tận dụng triệt để có hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân. Trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Để phản ánh giá trị xuất kho tại công ty TNHH Yến Thanh căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia truyền.
*Kế toán phần nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng của công ty, kế toán tiến hành mở bảng phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng được tập hợp trên bảng kê số 4, số 5.Căn cứ vào 2 bảng kê này chi phí được tập họp trên nhật ký chứng từ số 7-I
Nội dung của bảng kê số 4:
Bảng kê số 4 được dùng để tổng hợp số phát sinh có của các TK, 142, 152,153,154,214,242,334,338,352,621,627 đối ứng Nợ với các TK 154, 621, 622, 627 và được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ.
Cơ sở để ghi vào bảng số 4 là căn cứ vào bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ só 2, bảng phân bổ số 3, các bảng kê và các nhật ký chứng từ liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp của bảng kế số 4
Bang ke so 4
Căn cứ vào bảng kê số 4 đã lập để vào nhật ký chứng từ số 7
Nội dung của nhật ký chứng từ số 7 gồm có 3 phần
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, phản ánh tàn bộ số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh.
Phần II: chi phí sản xuất theo yếu tố
Phần III: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Căn cứ các nhật ký chứng từ, các bảng kê liên quan để ghi vào sổ cái các tài khoản: 152 153
Bang mau sổ cái tk 152 153
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH YẾN THANH
I.Những ưu điểm công tác kế toán ở công ty TNHH YẾN THANH
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty TNHH YẾN THANH. Em thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có mật số ưu điểm sau:
Tại công ty, công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ hạch toán mà nhà nước ban hành. Ở đây, mỗi nghiệp vụ phát sinh đều được theo dõi ghi sổ hạch toán một cách chi tiết đầy đủ cụ thể. Điều này đã giúp cho ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt việc điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
về công tác quản lý nhập - xuất nguyên vật liệu tại công ty được tiến hành hợp lý hồ sơ liệu giữa thu kho và kế toán luôn luôn được đối chiếu so sánh nên những sai sót đều được phát hiện kịp thời và điều chỉnh vào sổ sách được tiến hành thường xuyên liên tục.
Phòng kế toán của công ty được bố trí, phân công rõ ràng cụ thế các nhân viên kế toán công ty phải kiêm nhiệm nhiều công việc nhưng với trình độ chuyên môn vững và tinh thần trách nhiệm cao luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
Ngoài ra, còn có sự phối hợp công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, không để xảy ra tình trạng đọng vốn thiếu vật tư mà quá trình sản xuất bị gián đoạn.
Hiện nay, tại công ty TNHH YẾN THANH với mục đích tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, công ty có những biện pháp tích cực, cụ thể công ty đã thực hiện chế độ khoán sản phẩm đến từng nhóm công nhân, khuyến khích và có các chế độ khen thưởng. Những biện pháp này đã giúp cho công nhân hăng say lao động, có trách nhiệm với sự phát triển của công ty.
Song bên cạnh những thành tích đáng kể đó công ty còn có một số hạn chế cần khắc phục
Việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu nhỏ để lên bảng phân bố này, kế toán công ty không căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu thực tế trong tháng và đơn giá định mức về tiêu hao vật liệu cho mỗi sản phẩm để tính chi phí vật liệu thực tế phát sinh mà chỉ phản ánh giá trị của nguyên vật liệu tính cho sản phẩm hoàn thành theo định mức.
Mặt khác bảng phân bố cũng chưa chính xác trong trường hợp giữa định mức và thực tế có sự chênh lệch về số lượng như trong trường hợp nhận thêm vật tư.
Ở công ty TNHH YẾN THANH . Sau khi lập bảng kê số 4 không lập nhật ký chứng từ số 7 cho nên không tổng hợp được toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
1. Ý kiến về số điểm danh vật tư
Do nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại nên việc lập số điểm danh vật liệu là cần thiết nhằm quản lý vật tư một cách khoa học và tránh nhầm lẫn giữa các loại vật tư. Mỗi nhóm vật liệu được ghi trên mặt trang sổ.
Ví dụ: Nhóm vật liệu chính có: Đất sét
Nhóm vật liệu phụ có: Dầu, mỡ….
Trong mỗi nhóm vật liệu có chủng loại, kích cỡ cụ thể như trong mỗi dây coroa có loại dây coroa 2m, 3m, sổ điểm danh vật liệu này được xây dựng trên cơ sở số liệu của vật liệu nhóm vật liệu, chủng loại vật liệu của công ty này sẽ được chia thành từng phần mỗi phần dành riêng cho một số trang nhất định để ghi số vật liệu của công ty hiện có mỗi loại vật liệu, nhóm vật liệu được mã hoá.
Sổ danh điểm vật liệu
Loại vật liệu chính – ký hiệu TK 1521
Nhóm
Ký hiệu danh điểm vật liệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật liệu
Đơn vị
1521 – 1
1521 - 2
1521 – 1 – 001
1521 – 1 – 002
1521 – 2 – 001
1521 – 2 - 002
Than bùn
Than đen
Que hàn 3 ly
Que hàn 4 ly
kg
kg
cái
cái
2. Ý kiến về sử dụng giá hạch toán.
Yêu cầu của kế toán chi tiết vật liệu đặt ra là phải chính xác trung thực giá trị của vật liệu nhập - xuất - tồn phục vụ kế toán tổng hợp và kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy kế toán nên sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết tình hình xuất nhập vật tư hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị, cung cấp kịp thời những thuận lợi chi việc tăng cường chức năng trong sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm. Cuối tháng phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
3. Ý kiến về đảm bảo vật liệu trong sản xuất
Việc cung cấp nguyên vật liệu phù hợp với chủng loại đầy đủ kịp thời là rất cần thiết. Công ty nên chú trọng tới việc cung cấp đồng đều vật liệu chủ yếu, mặc dù phải giam vật liệu này tăng loại vật liệu kia cho phù hợp với thị trường. Tuy nhiên điều này không làm cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại nguyên liệu chủ yếu. Nếu doanh nghiệp cung ứng đầy đủ các loại nguyên vật liệu đó sẽ làm cho tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 100%. Đây là điều kiện chứng tử doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tốt. Đây là điều kiện thuận lợi bảo đảm sản xuất sản phẩm thường xuyên liên tục.
KẾT LUẬN
Kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong công tác ở các đơn vị sản xuất. Hạch toán một cách chính xác vật liệu không những là một trong những yếu tốn để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm mà còn là điều kiện để quản lý được chặt chẽ một bộ phận lớn của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH YẾN THANH đã hiểu rõ được vai trò của vật liệu và đưa vật liệu hạch toán vật liệu nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế. Công ty cần phẩi ngày càng hoàn thiện công tác kế toán và tổ chức kế toán một cách chính xác hơn, khoa học hơn, đảm bảo thực hiện đúng quy cách mới ban hành.
Trên góc độ là người kế toán trong tương lai em nghĩ rằng không những phải nắm vững về mặt lý thuyết mà còn phải hiểu sâu sắc về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách linh hoạt khoa học và hợp lý những lý luận vào thực tiễn ở mỗi đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kế toán.
Trong quá trình thực tập tại công ty và điều kiện thời gian và sự hiểu biết có hạn chế báo cáo này mới đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng kinh doanh của công tác quản lý kế toán ở công ty từ đó làm toát lên tình hình thực tế công tác kế toán để thấy được những ưu điểm của công ty. Đồng thời cũng nêu lên một số tồn tại trong việc quản lý .
Để hoàn thành chuyên đề này em không thể không nhắc đến sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của trưởng phòng kế toán và toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty cũng như sự hướng dẫn cụ thể của giáo viên hướng dẫn Cô giáo Đặng Thị Dương
Do trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít, báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ bổ sung của thầy cô giáo các bạn và của các cô chú trong phòng kế toán để đề tài này được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn to lớn hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo của Cô giáo Đặng Thị Dương và của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH YẾN THANH đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31720.doc