ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường kinh tế càng mở rộng trên đất nước Việt Nam cũng như toàn thế giới thì mọi người cũng có nhiều cơ hội để tìm kiếm thu nhập cho mình và cho tập thể.Mỗi doanh nghiệp – các đơn vị kinh tế cũng phải tìm cách để đứng vững cũng như giữ vững uy tính và thương hiệu cho mình.Điều này không chỉ đơn giản như giải một bài toán khó theo cách giải đơn thuần mà nó cần có cách giải thông minh, sáng tạo.Nguồn lực càng ngày càng cạn kiệt chúng ta không chỉ biết sử dụng khai thác nó mà còn phải biết cách để tái tạo nó.Trong đó, nguồn nguyên vật liệu luôn là một dấu hỏi mà mỗi nhà quản lý, nhà quản trị cần quan tâm và tìm kiếm làm sao để đảm bảo ổn định tình hình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí giá thành sản phẩm.Nếu không có cách quản lý cũng như kiểm tra thường xuyên thì khi nó sẽ thiếu hụt làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc sản phẩm kém chất lượng, không đủ tiêu chuẩn.Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng khá lớn tới chi phí giá thành sản phẩm, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Một vấn đề lớn đó là nguyên vật liệu có hạn, muốn tạo sản phẩm trở nên tốt hơn và đáp ứng được yêu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng mỗi doanh nghiệp cần phải biết tạo ra nhiều mẫu mã, sản phẩm đa dạng hơn.Doanh nghiệp phải biết cách tiết kiệm, quản lý đúng đắn nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp với tình hình sản xuất.Nếu không đáp ứng đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ trở nên thất bại trong kinh doanh vì không đáp ứng được các hợp đồng sẽ làm cho công ty mất đi khách hàng và uy tín của mình cũng đồng nghĩa với không tạo ra doanh thu, lợi nhuận.
Đây cũng chính là điểm cạnh tranh trên thị trường hiện nay về mọi mặt trong đó là nguyên vật liệu đầu vào chiếm phần lớn trong bài toán đảm bảo ổn định nguồn lực.Nhìn nhận được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và để trau dồi kiến thức thực tế cũng như ý muốn tìm hiểu về nguyên vật liệu và sự giúp đỡ của thầy Hoàng Giang, em đã quyết định chọn đề tài “ kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên – Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25” để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài “ kế toán nguyên vật liệu ” có thể giúp cho em:
- Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức em đã học được trên sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu biết của mình về kế toán nguyên vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên.
- Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nói riêng tại nhà máy, đề xuất những ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên – CN của Tổng công ty Sông Đà 25.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên.
- Về thời gian: Quý 4 năm 2010.
- Về nội dung: Kế toán nguyên vật liệu bao gồm có nguyên vật liệu chính là đất và các loại nguyên vật liệu khác
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.<sách, báo chí, internet >
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp kế toán.
6. Bố cục đề tài:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục đích nghiên cứu: 2
3. Đối tượng nghiên cứu: 2
4. Phạm vi nghiên cứu: 2
5. Phương pháp nghiên cứu: 2
6. Bố cục đề tài: 2
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doang nghiệp sản xuất kinh doanh. 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu: 3
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: 3
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu: 3
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu và yêu cầu quản lí nguyên vật liệu 3
1.1.2.1 Vai trò của nguyên vật liệu: 3
1.1.2.1. Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu: 4
1.1.3. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc về kế toán nguyên vật liệu. 4
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung của kế toán nguyên vật liệu: 4
1.1.3.2 Ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu: 5
1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 5
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 5
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu: 5
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu: 6
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: 6
1.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu: 6
1.3 Kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 7
1.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng 7
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng 7
1.3.1.2 Chứng từ sử dụng: 8
1.3.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu 8
1.3.2.1 Phương pháp kế toán ghi thẻ song song: 8
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 10
1.3.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư: 11
1.3.3 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 13
1.3.3.1 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 13
1.3.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì: 19
1.3.3.3 Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu: 21
1.3.3.4 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho 22
1.3.4 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng: 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN – CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 25 THANH HÓA 26
2.1 Khái quát chung về nhà máy gạch TUYNEN Quảng Yên 26
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp: 26
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 27
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: 27
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác kế toán của nhà máy: 28
2.1.3.1 Thuận lợi: 28
2.1.3.2 Khó khăn: 29
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 29
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý: 29
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận các phòng ban: 29
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy: 31
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy: 31
2.1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: 32
2.1.5.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: 33
2.1.5.4 Hình thức sổ sách và tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách: 33
2.1.5.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán: 34
2.1.5.6 Tổ chức vận dụng chế độ tài chính: 34
2.2 Thực trạng và công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp gạch Tuynen Quảng Yên. 35
2.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu: 35
2.2.2 Phân loại nguyên vật liệu: 35
2.2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu: 35
2.2.2.2 Cách mã hóa nguyên vật liệu: 36
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu 37
2.2.3.1 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: 37
2.2.3.2 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: 37
2.2.4 Thủ tục nhập nhập, xuất kho: 39
2.2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: 39
2.2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: 44
2.2.4.3 Nhận xét chung về chu trình xuất, nhập nguyên vật liệu: 47
2.2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 47
2.2.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng: 47
2.2.5.2 Phương pháp kế toán chi tiết: 57
2.2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 64
2.2.6.1 Tài khoản sử dụng: 64
2.2.6.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng: 64
2.2.6.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: 64
6.4 Công tác kiểm kê và xử lý nguyên vật liệu tại công nhà máy. 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUYNEN QUẢNG YÊN 69
3.1 Đánh giá tổng quát công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Gạch ngói Tuynen Quảng Yên 69
3.1.1 Nhận xét chung: 69
3.1.2 Thuận lợi: 69
3.1.3 Một số hạn chế tồn tại và một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy. 71
3.1.2.1 Về phía ban lãnh đạo của nhà máy: 71
3.1.2.2 Về việc áp dụng kế toán máy: 71
3.1.2.3 Về việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy: 72
3.1.2.4 Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại nhà máy: 74
3.1.2.5 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu: 74
3.1.2.6 Về việc trích lập dự phòng hàng tồn kho 75
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy gạch ngói tuynen Quảng Yên – Tổng công ty cổ phần Sông Đà 25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng loại bằng kí hiệu 3 chữ số, bắt đầu từ 001 cho tới hết.Ví dụ:
+ Than cám: NLC001
+ Dầu DP: NLC002
+ Dầu diezen : NLC003…..
- Phụ tùng thay thế.Ví dụ như phụ tùng máy ủi: MUI.Chi tiết là:
+ Lá xích DDT75+TI170: MUI001
+ Bầu lọc nhiên liệu: MUI002
+ Phớt 35*32: MUI003….
- Các loại nguyên vật liệu phụ: Ví dụ như dây cudoa: DCD
+ Dây croa C94: DCD001
+ Dây croa B95*300: DCD003
+ Dây croa C80: DCD004
Tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động của nhà máy để người kế toán khai báo cho các nguyên vật liệu.Để từ đó giúp ích cho ban quản lý nhà máy một cách tốt nhât, nhanh nhất về cung cấp thông tin kịp thời.Việc mã hóa nguyên vật liệu không phải là một việc dễ làm.Nhìn thì rất dễ nhưng là sao để các mã nguyên vật liệu không bị trùng nhau và khi chúng ta nhìn vào chúng ta có thể đọc tên nguyên vật liệu đó.Điều quan trọng hơn nữa đó là phải ngắn gọn.
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.3.1 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Nhà máy gạch tuynen Quảng Yên sản xuất gạch thì nguyên vật liệu chính là đất sét.Thường thì do nhà máy không có điều kiện để khai thác cũng như có thể sản xuất ra nên phải làm hợp đồng với bên khai thác đất vận chuyển bằng ô tô về bãi chứa.Sau đó dùng máy ủi để đưa đất vào dây chuyền sản xuất.
Chính vì vậy mà giá nguyên vật liệu mua vào nhà máy áp dụng theo giá thực thế ghi trên hóa đơn.
-> Nhà máy áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá trị nguyên vật liệu mà công ty theo dõi là giá không có thuế.
Giá thực tế nhập kho
= Giá mua ghi trên HĐ
+ chi phí vận thu mua
- giảm giá hàng bán(nếu có)
+ Trong đó chi phí thu mua là chi phí vận chuyển từ nơi khai thác về bãi chứa và chi phí bốc dỡ.
2.2.3.2 Xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
- Nguyên vật liệu là đất:
Nguyên vật liệu chính được xuất kho liên tục trên cùng tiến trình sản xuất, thủ kho không thể theo dõi lượng đất xuất kho thường xuyên, mà cuối kỳ kế toán vật tư căn cứ vào định mức tiêu chuẩn sử dụng đất là 1,7 m3 cho 1000 viên thành phẩm nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng quy đổi gạch quy chuẩn, từ đó khồi lượng đất xuất dùng trong kỳ theo công thức 1,7 m3 x GQĐ.
Bảng quy đổi sản phẩm gạch quy chuẩn
STT
Loại gạch
Hệ số QC
Gạch nhập kho 1000v
Gạch mộc PXTH, 1000v
Gạch
GQC
Gạch
GQC
1
Gạch thông tâm 2 lỗ A2
1
6144,6
6144,6
6281,9/
6281,9
2
Gạch thông tâm 2 lỗ A2
1
165,6
165,6
162,7
162,7
3
Gạch loại C
1
159,8
159,8
162,7
162,7
4
Gạch đặc
1,5
561,5
842,5
832,3
832,3
- Nguyên vật liệu là than:
+ Do đặc điểm than được đưa vào dây chuyền sản xuất và lò nung liên tục mặt khác nhà máy hiện nay chưa có đầy đủ thiết bị để theo dõi thường xuyên tình hình xuất than hằng ngày.Chính vì vậy phương pháp tính giá than xuất ra là phương pháp bình quân gia quyền.Cuối kì kế toán kiểm kê khối lượng than tồn cuối kì từ đó xác định khối lượng than xuất kho trong kỳ theo công thức:
M than xuất trong kỳ =
Tồn đầu kỳ
+ Nhập trong kỳ
- Tồn cuối kỳ
+ Căn cứ vào đơn giá tính cho 1 tấn than kt xd giá than xuất trong kỳ.
Trị giá than xuất trong kỳ =
Khối lượng than xuất
x đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
Trị giá than thực tế đầu kì + Trị giá than nhập trong kì
Số lượng tồn đầu kì + số lượng nhập trong kì
- Quy trình xác định trị giá than xuất kho căn cứ vào hóa đơn GTGT của bên bán, kế toán lập bảng tổng hợp nhập than vào cuối kì sau đó tiến hành xác định giá trị than xuất trong kì, lập phiếu xuất kho.
2.2.4 Thủ tục nhập nhập, xuất kho:
2.2.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu khi về đến công ty phải làm thủ tục nhập kho.Trước khi nhập kho nguyên vật liệu, công ty tiến hành kiểm tra xác định số lượng, chủng loại , chất lượng, quy cách.Sau đó kế toán vật liệu căn cứ vào hóa đơn của người bán và biên bản kiểm nghiệm để lập phiếu nhập kho gồm 3 liên.
- Người giao hàng mang phiếu nhập kho đến kho để nhập nguyên vật liêu.
- Nhập kho xong thủ kho và người giao hàng ký vào phiếu.Thủ kho giữ liên 2 là căn cứ ghi thẻ kho.Định kỳ thủ kho chuyển phiếu nhập kho nguyên vật liệu đã kí lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ chi tiết vật tư.Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng để lập bảng tổng hợp chi tiết.Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết dùng để kiểm tra với số liệu trên sổ cái TK 152.
Lưu đồ luân chuyển chứng từ tại nhà máy:Giai đoạn 1: hàng về kho
Kế toán vật tư Thủ kho
2
3
Biên bản kiểm nghiệm
Hóa đơn GTGT
2
NB
Phiếu nhập kho
1
A
Kiểm tra, đối chiếu
Kí, xác nhận KH
Lập phiếu nhập kho
2
3
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
1
Hóa đơn GTGT
2
Phiếu nhập kho
1
2
3
B - 2
A
Người GH
Giai đoạn 2: Cuối tháng hoặc cuối quý
Phiếu nhập kho
2
Phiếu nhập kho
2
Ghi thẻ kho
Thẻ kho
C
C
Thẻ kho
B–2
Phiếu nhập kho
2
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi sổ
Bảng tổng hợp nhập–xuất – tồn
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
2
Thủ kho Kế toán
Giai đoạn 3: Thanh toán:
Kế toán Giám đốc Thũ quỹ
Giấy đề nghị nhập kho thanh toán
Lập phiếu chi
2
Phiếu chi
1
H
H
2
Phiếu chi
1
Kí duyệt
2
Phiếu chi
1
G
G
2
Phiếu chi
1
Kí, xác nhận, chi tiền
2
Phiếu chi
1
Ghi sổ
Người GH
(đã kí)
Kế toán
Sau đây là các mẫu chứng từ trong chu trình nhập kho nguyên vật liệu: Ví dụ: Ngày 11/11/ 2010 Nhà máy nhập đất để sản xuất gạch
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG PC/2009B
Liên 2 : Giao KH 0010165
Ngày 11 tháng 11 năm 2010
2
8
0
1
2
6
4
0
0
8
Đơn vị bán hàng :……DNTN Hoàng Nguyên ………………………………………
Địa chỉ : Đông Nam – Đông Sơn – Thanh Hóa Số tài khoản :…………………...
Điện thoại : ……………………MS : ………………...
2
8
0
0
2
2
1
0
7
2
0
0
2
Họ tên người mua hàng : …Anh Lâm………………………………………………….
Đơn vị : CN nhà máy gạch tuynen Quảng Yên – Công ty cổ phần Sông Đà 25……….
Địa chỉ : Thôn Yên Phú – xã Quảng Yên – huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa….
Hình thức thanh toán : Theo HĐ MS :
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Đất sét
m 3
5927
13.636,4
80.822.727
2
V/c đất làm gạch
m 3
5927
18.181,8
107.763.637
Cộng tiền hàng: ……188.586.364 đ………….
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 18.858.636,4 đ
Tổng tiền thanh toán: 207.445.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh bẩy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, ghi rõ họ tên) (kí, ghi rõ họ tên) (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*********0********
BIÊN BẢN NGHIỆM THU ĐẤT
Ngày 11/11/2010
Tại bãi khai thác đất của nhà máy gạch tuynen Quảng Yên, hợp đồng chúng tôi gồm:
I.Đại diện nhà máy:
1. Ông: Lê Huy Đức Chức vụ: Cán bộ kĩ thuật
2. Bà: Nguyễn Thị Trang Chức vụ: Kế toán vật tư
3. Bà: Lê Thị Thúy Chức vụ: Thồng kê hiện trường
II.Đại diện DNTN Hoàng Nguyên
1. Ông: Lê Ngọc Sử Chức vụ: Chủ doanh nghiệp
Đã tiến hành đo, xác định khối lượng của từng xe như sau:
Xe 8607 : 227 xe x 10m3/xe = 2.270 m3
Xe 4818 : 68 xe x 21m3/xe = 1428 m3
Xe 7777 : 144 xe x 15 m3/xe = 2160 m3
Xe 4833 : 1xe x 21 m3 /xe = 21 m3
Xe 0603: 8 xe x 6 m3/xe = 48 m3
Cộng tổng: 448 xe = 5927 m3
Viết bằng chữ : Năm nghìn chín trăm hai mươi bảy mét khối.
Hợp đồng chúng tôi lập biên bản này để làm cơ sở nhập kho nhà máy và thanh toán.
Biên bản được lập thành 2 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Đại diện NM Đại diện bên khai thác
GĐ CBKT TKHT KT CDN
Lê Như Thục Lê Huy Đức Lê Thị Thúy Nguyễn Thị Trang Lê Ngọc Sử
Công ty CP Sông Đà 25
Nhà máy gạch Quảng Yên – MST : 2800221107
PHIẾU NHẬP
11/11/2010 Nợ: 152, 133111
Số : PN170 Có: 331
Họ tên người giao hàng: Anh Lâm Địa chỉ (bộ phận): Anh Lâm
Lý do nhập kho: A.Nhân – DNTN Hoàng Nguyên. Nhập 5927 m3
Nhập tại kho: Kho.VT.VLC
Mã số KH: 2801264008 Tên KH: DNTN Hoàng Nguyên
Hóa đơn:…..Số : 0010165 – Số: PC/2009B – Ngày 01/11/2010
STT
Tên sản phẩm hàng hóa
Mã số
Đ.v.t
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Đất sét
VLC001
m3
5927
5927
13.636,4
80.822.727
V/c đất
m3
5927
5927
18.181,8
107.763.637
Cộng
188.586.364
Thuế GTGT:(10%) 18.858.636,4
Tổng giá trị: 207.445.000
Cộng thành tiền: Hai trăm linh bảy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(kí,ghi rõ họ tên, (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên)
đóng dấu)
Sau khi viết phiếu nhập kho, người giao hàng sẽ đưa cho kế toán giấy đề nghị nhập kho thanh toán mẫu số 05 – TT ban hành theo QĐ 15 của bộ tài chính và kế toán sẽ lập phiếu chi.Mẫu như sau:
Đơn vị:…..
Địa chỉ:….
PHIẾU CHI
Ngày 11/11/2010
Nợ TK 152 188.586.364
Nợ TK 133 18.858.636,4
Có TK 111 207.445.000
Họ và tên người nhận tiền: Anh Lâm
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất
Lý do chi: Mua nguyên vật liệu
Số tiền: (Viết bằng chữ): hai trăm linh bảy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn
Kèm theo:…………………………Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Thũ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(kí, đóng dấu, họ tên)( Kí, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Khi là thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, kế toán phải căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất thực tế.Phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất thì phải viết giấy đề nghị xin lĩnh vật tư(phiếu xin lĩnh vật tư) trong đó liệt kê tất cả các nguyên vật liệu cần dùng.Sau khi được phê duyệt của giám đốc, phiếu xin lĩnh vật tư được đem tới phòng kế toán để lập phiếu xuất kho( với nguyên vật liệu còn trong kho) hoặc cử người đi mua nguyên vật liệu về( với nguyên vật liệu không còn trong kho).
Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào phiếu xuất.Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 01: Lưu ở phòng kế toán.
- Liên 02: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán vật tư ghi vào sổ kế toán.
- Liên 03: Người nhận vật tư giữ ở bộ phận sử dụng.
Lưu đồ luân chuyển chứng từ như sau:
Giai đoạn 1
Phân xưởng sản xuất Phòng kế toán Thủ kho
Lập phiếu xin linh vật tư
2 2
Xin chữ kí giám đốc
Phiếu xin lĩnh vật tư 1
1
3
3
Phiếu xin lĩnh vật tư 2
2
2 2
Phiếu xin lĩnh vật tư 1
1
A
A
Lập phiếu xuất kho
2
Phiếu xuất kho 1
1
B
B
3
2
Phiếu xuất kho 1
1
Kiểm tra, đối chiếu,ký xác nhận
3
2
2
Phiếu xuất kho 1
1
C - 2
Người nhận VT
Giai đoạn 2:
Thủ kho Kế toán vật tư
Phiếu xuất kho
2
Ghi thẻ kho
Thẻ kho
D
D
Thẻ kho
C - 2
Phiếu xuất
kho
1
Kiểm tra, đối chiếu
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
1
Ghi sổ
Báo cáo nhập xuất tồn NVL
Sau đây là một số mẫu chứng từ trong chu trình xuất nguyên vật liệu tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên.
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Tên chi tiết sản phẩm: Dây Cudoa
Thuộc lô hàng:
Phân xưởng: Tổ cơ điện.
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Dây croa B35 - 95
Sợi
104
2
Dây croa B35 - 93
Sợi
102
3
Dây croa D95 - 228
Sợi
500
Ngày 20/11/2010
Giám đốc Kế toán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 6272
Số: PX 886 Có TK 152
Ngày 20 tháng 11 năm 2010
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Dây croa B35 - 95
Sợi
10.000
10.000
115,000
1150099
2
Dây croa B35 - 93
Sợi
10.000
10.000
128
128.000
3
Dây croa D95 - 228
Sợi
5000
5000
240
120.000
Cộng
3.630.099
Thành tiền:(viết bằng chữ) ba triệu sáu trăm ba mươi nghìn lẻ chín chín đồng.
Phụ trách Bp BP cung tiêu Người nhận Kế toán Thủ kho
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
2.2.4.3 Nhận xét chung về chu trình xuất, nhập nguyên vật liệu:
Qua phỏng vấn thì quy trình luân chuyển chứng từ trên không được chặt chẽ.Vì vậy:
* Ưu điểm: Công việc kế toán nhà rỗi, không có nhiều rắc rối, phù hợp với trình độ cán bộ kế toán nơi nhà máy.
* Nhược điểm: Nhìn chung phần nhập, xuất kho tại nhà máy giản đơn, không phức tạp.Chính vì vậy mà đôi khi kế toán không có công việc làm nhiều như những công ty khác.Tuy vậy nhưng nó có nhiều điểm hạn chế: Tuy nhà máy đã áp dụng phần mềm kế toán nhưng vẫn đang còn thủ công quá nhiều, chưa hoàn toàn đăng nhập vào hệ thống máy tính một cách nhanh nhạy.Hơn nữa phần mềm kế toán chỉ có kế toán trưởng mới được sử dụng nên còn nhiều vấn đề bất cập.Do vậy mà nhiều khi ghi chép trùng lặp, vì vừa ghi sổ tay vừa phải nhập vào phần mềm và hệ thống máy tính.
2.2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Để quản lý chặt chẽ biến động nguyên vật liệu tại nhà máy chứng từ chính là cơ sở để kế toán ghi sổ.
Các chứng từ gồm có:
+ Phiếu nhập, xuất kho mẫu số C20 – H Theo quyết định 19 của BTC.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
+ Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT – 3 LL, hóa đơn bán hàng Mẫu số 02 GTTT3/001.
+ Biên bản nhận nguyên vật liệu….
+ Phiếu thu, chi.
Và các chứng từ khác trên phần mềm kế toán SONGDA ACCOUNTING SYSTEM.
Sau đây là một số mẫu hóa đơn chứng từ được nhà máy sử dụng trong trường hợp nhập xuất nguyên vật liệu:
Biểu số 1a:
Mẫu số 02 GTTT3/001
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG KH: 28BB/10P
số: 006244
Ngày 12 tháng 12 năm 2010
1
0
0
1
3
4
0
0
1
8
Đơn vị bán hàng :……CTY TNHH Nhân Khánh ………………………………………
Địa chỉ : TP Thanh Hóa Số tài khoản :…………………...
Điện thoại : ……………………MS : ………………...
2
8
0
0
2
2
1
0
7
2
0
0
2
Họ tên người mua hàng : …A.Thọ………………………………………………….
Đơn vị : CN nhà máy gạch tuynen Quảng Yên – Công ty cổ phần Sông Đà 25……….
Địa chỉ : Thôn Yên Phú – xã Quảng Yên – huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa….
Hình thức thanh toán : Theo HĐ MS :
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Than cám 7c
Tấn
213,1
072.727,27
228.598.182
Cộng tiền hàng: ……228.598.182 đ………….
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 22.859.818,2 đ
Tổng tiền thanh toán: 251.458.000,2
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi mốt triệu bốn trăm năm mươi tám nghìn lẻ hai đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, ghi rõ họ tên) (kí, ghi rõ họ tên) (kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 1b
Công ty CP Sông Đà 25 Cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam
CN – NM gạch tuynen Quảng Yên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NHẬN THAN
Hôm nay, ngày 12 tháng 12 năm 2010
Tại công ty TNHH Nhân Khánh
Hộ đồng chúng tôi gồm:
Đại diện bên bán: Công ty Nhân Khánh
1.Ông: Vũ Văn Nhân
II. Đại diện nhà máy:
1. Ông: Lê Huy Đức Chức vụ: cán bộ kĩ thuật
2. Ông: Vũ Duy Bình Chức vụ: PQĐ.PXSX
3.Ông: Đàm Hữu Thanh Chức vụ: Kế toán
Đã tiến hành kiểm tra, cân than với số lượng như sau:
Số xe vận chuyển: 23 xe
Khối lượng: 213,1 tấn
Đơn giá: 072.727,27 đ/tấn
Hội đồng chúng tôi thống nhất lập biên bản này làm cơ sở cho công ty Nhân Khánh và nhà máy thanh toán.
Biên bản này lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản.
Đại diện nhà máy Đại diện bên bán
GĐ duyệt CBKT KT PQĐ Đại diện bên bán
Lê Như Thục Lê Huy Đức Đàm Hữu Thanh Vũ Duy Bình Vũ Văn Nhân
Biểu số 1c:
Nhà máy gạch Quảng Yên – MST : 2800221107
PHIẾU NHẬP
12/12/2010 Nợ: 152, 133111
Số : PN196 Có: 331
Họ tên người giao hàng: Anh Nhân Địa chỉ (bộ phận): Cty TNHH Nhân Khánh
Lý do nhập kho: Nhập 213,1 tấn than
Nhập tại kho: Kho.VT.NLC
Mã số KH: Tên KH: Cty TNHH Nhân Khánh
Hóa đơn:…..Số : 0014538 – Số: PC/2009B – Ngày 31/12/2010
STT
Tên sản phẩm hàng hóa
Mã số
Đ.v.t
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Than cám 7c
NLC001
Tấn
213,1
213,1
072.727,27
228.598.182
Cộng
28.589.182
Thuế GTGT:(10%) 22.858.918,2
Tổng giá trị: 251.458.000,2
Cộng thành tiền:(Viết bằng chữ): hai trăm năm mươi mốt triệu bốn trăm năm tám nghìn lẻ hai đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu số 2a
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số 02 GTGT – 3LL
Liên 2: 0097342
Ngày 25/12/2010
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Quân Trường
Địa chỉ: Thành phố Thanh Hóa
3
1
0
1
5
2
2
0
6
3
Điện thoại: Mã số:
Họ và tên người mua hàng: A.Lâm
Đơn vị : CN nhà máy gạch tuynen Quảng Yên – Công ty cổ phần Sông Đà 25……….
Địa chỉ : Thôn Yên Phú – xã Quảng Yên – huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa….
2
8
0
0
2
2
1
0
7
2
0
0
2
Hình thức thanh toán : Theo HĐ MS :
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Dầu nhờn
lít
45
10.910
490.950
2
Dầu công nghiệp
lít
160
11.000
1.760.000
3
Dầu diezen
lít
1604
21.100
33.844.400
Cộng tiền hàng
36.095.350
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT
3.609.535
Tổng tiền thanh toán
39.704.885
Số tiền viết bằng chữ: ba mươi chín triệu bảy trăm lẻ bốn nghìn tám trăm tám mươi lăm nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu số 2b:
Công ty CP Sông Đà 25 Cộng hòa xã hội chũ nghĩa Việt Nam
CN – NM gạch tuynen Quảng Yên Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NHẬN VẬT TƯ
Hôm nay, ngày 25 tháng 12 năm 2010
Tại doanh nghiệp tư nhân Quân Trường
Hộ đồng chúng tôi gồm:
Đại diện bên bán:
1.Ông: Chị Bích Chức vụ: người giao hàng
II. Đại diện nhà máy:
1. Ông: Lê Quang Sỹ Chức vụ: cán bộ kĩ thuật
2. Ông: Nguyễn Văn Trung Chức vụ: PQĐPX
3.Ông: Nguyễn Thị Trang Chức vụ: Kế toán
Đã tiến hành kiểm tra với số lượng như sau:
Dầu nhờn - 45 lít
Dầu công nghiệp – 160 lít
Dầu diezen - 1604 lít
Hội đồng chúng tôi thống nhất lập biên bản này làm cơ sở cho doanh nghiệp tư nhân Quân Trường và nhà máy gạch tuynen Quảng Yên thanh toán.
Biên bản này lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản.
Đại diện nhà máy Đại diện bên bán
GĐ duyệt CBKT KT PQĐ Người giao hàng
Lê Như Thục Lê Quang Sỹ Nguyễn Thị Trang Nguyễn Văn Trung Bích
Biểu số 2c:
Nhà máy gạch Quảng Yên – MST : 2800221107
PHIẾU NHẬP
25/12/2010 Nợ: 152, 133111
Số : PN199 Có: 331
Họ tên người giao hàng: C.Bích Địa chỉ (bộ phận): DNTN Quân Trường
Lý do nhập kho: Nhập 213,1 tấn than
Nhập tại kho: Kho.VT.NLC
Mã số KH: Tên KH: DNTN Quân Trường
Hóa đơn:…..Số : 0097342 – Ngày 25/12/2010
STT
Tên sản phẩm hàng hóa
Mã số
Đ.v.t
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Dầu nhờn
lít
45
45
10.910
490.950
2
Dầu công nghiệp
lít
160
160
11.000
1.760.000
3
Dầu diezen
lít
1604
1604
21.100
33.844.400
Cộng
36.095.350
Thuế GTGT:(10%) 3.609.535
Tổng giá trị: 39.704.880
Cộng thành tiền:(Viết bằng chữ): ba mươi sáu triệu chín mươi lăm nghìn ba trăm năm mươi nghìn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu 3a:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Tên chi tiết sản phẩm: Than cám
Thuộc lô hàng:
Phân xưởng: tổ sấy nung
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Than cám 7c
Tấn
12
Ngày 31/12/2010
Giám đốc Kế toán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 3b:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX916 Nợ TK 62721
Ngày 31/12/2010 Có TK 152
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Than cám 7c
Tấn
12
12
810.916,67
9.731.000
Cộng
9.731.000
Thành tiền:(viết bằng chữ) chín triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn đồng.
Phụ trách Bp BP cung tiêu Người nhận Kế toán Thủ kho
Biểu 3c:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Tên chi tiết sản phẩm: Than cám
Thuộc lô hàng:
Phân xưởng: tổ sấy nung
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Than cám 7a
Tấn
1.502,55
Ngày 31/12/2010
Giám đốc Kế toán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 3d:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX917 Nợ TK 62102
Ngày 31/12/2010 Có TK 152
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Than cám 7a
Tấn
1.502,55
1.502,55
810.980
1.218.538.000
Cộng
1.218.538.000
Thành tiền:(viết bằng chữ) một tỷ hai trăm mười tám triệu năm trăm ba mươi tám nghìn đồng.
Phụ trách Bp BP cung tiêu Người nhận Kế toán Thủ kho
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Biểu 3e:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Tên chi tiết sản phẩm: Than cám
Thuộc lô hàng:
Phân xưởng: tổ cơ điện
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Dầu nhờn
lít
20
2
Dầu diezen
lít
205
Ngày 25/12/2010
Giám đốc Kế toán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 3h:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX914 Nợ TK 62722
Ngày 26/12/2010 Có TK 152
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Dầu nhờn
lít
20
20
11.910
238.200
2
Dầu diezen
lít
205
205
19200
3.936.000
Cộng
4.174.200
Thành tiền:(viết bằng chữ) bốn triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm đồng.
Ngày 25/12/2010
Phụ trách Bp BP cung tiêu Người nhận Kế toán Thủ kho
Biểu số 3l:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Tên chi tiết sản phẩm: Than cám
Thuộc lô hàng:
Phân xưởng: tổ cơ điện
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Dầu diezen
lít
1289
Ngày 28/12/2010
Giám đốc Kế toán Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 3g:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
PHIẾU XUẤT KHO
Số: PX915 Nợ TK 62722
Ngày 28/12/2010 Có TK 152
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
2
Dầu diezen
lít
1289
1289
19200
24.748.800
Cộng
24.748.800
Thành tiền:(viết bằng chữ) chín triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn đồng.
Ngày 25/12/2010
Phụ trách Bp BP cung tiêu Người nhận Kế toán Thủ kho
Trường hợp phế liệu thu hồi:
Ở nhà máy gạch tuynen Quảng Yên, các phế liệu thu hồi gồm có các loại gạch vỡ.Nhà máy không làm thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi.Sau mỗi chu kì sản xuất phế liệu được lấy ra từ phân xưởng sản xuất rồi đưa thẳng vào kho bãi mà không qua một hình thức kiểm tra (đong đếm) nào.Tức là không phản ánh qua sổ sách tình hình nhập kho phế liệu thu hồi.
* Thủ tục xuất bán phế liệu:
Người mua hàng vào phòng kế toán, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu theo đúng số tiền của phế liệu của người mua hàng yêu cầu.Sau đó khách hàng mang phiếu thu đưa cho thủ quỹ viết hóa đơn bán hàng giao cho khách hàng.Khách hàng sẽ cầm hóa đơn này xuống kho, thủ kho kiểm tra thông tin và xuất phế liệu cho khách hàng.
2.2.5.2 Phương pháp kế toán chi tiết:
- Nhà máy áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.(Như trình bày phần cơ sở lí luận).Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập xuất để tính ra số tồn kho bằng việc ghi vào thẻ kho(thẻ kho được mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ).Định kì, thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán vật tư.Ở đây thủ kho có nhiệm vụ bảo quản toàn vẹn số lượng, chất lượng chủng loại của từng thứ vật liệu và công cụ dụng cụ để sẵn sàng cấp phát kịp thời cho phân xưởng.
- Sổ sách, chứng từ được sử dụng là:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu:
Ví dụ minh họa cho kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại nhà máy như sau:
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho liên 02, thủ kho ghi theo dõi về mặt số lượng trên thẻ kho.Quy trình kế toán chi tiết như sau:
Biểu số 4a:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 31/12/2010
Tờ số: 28
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than
Mã số: ..... ĐVT: tấn
TT
Ngày tháng
SHCT
Diễn giải
Ngày N - X
Số lượng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kì
271,89
12/12
PN196
Nhập than
12/12
213,10
31/12
PX916
Xuất than nấu nước
31/12
12
PX917
Xuất than sx
31/12
1.502,55
Cộng
213,10
1514,55
266,99
Sổ này có 30 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 30
Ngày mở sổ: 01/09/2010
Ngày 31/12/2010
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu sô 4b:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 25
CN NM GẠCH TUYNEN QUẢNG YÊN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 31/12/2010
Tờ số: 20
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dầu công nghiệp
Mã số: ..... ĐVT: tấn
TT
Ngày tháng
SHCT
Diễn giải
Ngày N - X
Số lượng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kì
55
1
25/12
PN199
DNTN Quân Trường
25/12
1604
26/12
PX915
Xuất dầu máy ủi
26/12
205
28/12
PX914
Xuất dầu máy ủi
28/12
1289
Cộng
1604
1493
166
Sổ này có 30 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 30
Ngày mở sổ: 01/09/2010
Ngày 31/12/2010
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Tại phòng kế toán thì kế toán vật tư ghi thẻ kho thay cho sổ chi tiết NVL.Do số liệu được vào bằng máy nên khi thủ kho chuyển thẻ kho lên phòng kế toán, kế toán vật tư phải căn cứ vào tên vật tư đã ghi trong thẻ kho đối chiếu với danh mục vật tư, tìm ra mã của nguyên vật liệu đó rồi mới nhập số liệu vào máy tính.Mặt khác, mọi khai báo do kế toán trưởng khai báo trên phần mềm nên mã của từng nguyên vật liệu cần kế toán vật tư khi nhập vào máy tính sẽ gây khó khăn và mất công đối chiếu danh mục.
Như vậy chúng ta thấy rằng sẽ có không ăn khớp giữa thủ kho, kế toán vật tư và kế toán trưởng.
Số liệu kế toán vật tư sử dụng để đối chiếu với thủ kho và cuối quý sau khi khớp số liệu, kế toán trưởng – kế toán tổng hợp sẽ nhập vào phần mềm máy tính, tiến hành lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL, bảng kê phát sinh bên có các tài khoản.
Biểu số 5a:
Công ty CP Sông Đà 25
Nhà máy gạch Quảng Yên
Bảng kê phát sinh có tài khoản 152
Tháng 12/2010
Chứng từ
Ghi có tài khoản 152, ghi nợ các tài khoản
Cộng có
STT
Số CT
Ngày
Diễn giải
621
627
641
642
63
PX909
21/12/10
A.Thọ xuất vật tư
2.156.890
2.156.890
64
PX910
22/12/10
A.Thọ xuất vật tư
345.000
345.000
65
PX911
23/12/10
A.Hoàng xuất lá xích
762.730
762.730
66
PX912
25/12/10
A.Lưu xuất buly
1.293.000
1.293.000
67
PX913
26/12/10
A.Lưu xuất dầu vận chuyển gạch
872.730
872.730
68
PX914
26/12/10
A.Lâm xuất dầu máy ủi
4.174.200
4.174.200
69
PX915
28/12/10
A.Thọ xuất dầu máy ủi
24.748.800
24.748.800
70
PX916
31/12/10
A.Bình xuất than nấu
9.731.000
9.731.000
71
PX917
31/12/10
A.Bình xuất than sx
1.218.538.000
1.218.538.000
Kế toán trưởng Kế toán vật tư
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 5b:
Công ty CP Sông Đà 25
Nhà máy gạch Quảng Yên
Bảng kê phát sinh nợ tài khoản 152
Tháng 12/2010
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ tài khoản
ghi có các tài khoản
Cộng nợ
STT
Số CT
Ngày
133
152
331
111
112
30
PN 190
10/12
A.Bình nhập dầu HD
285.715
2.857.150
3.142.865
3.142.865
31
PN 191
10/12
A.Nhập dầu CN
110.000
1.100.000
1.210.000
1.210.000
32
PN 192
10/12
A.Nhất nhập dầu CN
72.500
725.000
797.500
797.500
33
PN 193
10/12
C.Bích nhập dầu nhờn
24.000
240.000
264.000
264.000
34
PN 194
10/12
A.Thọ nhập bánh răng
19.020
190.200
209.220
209.220
35
PN 195
11/12
A.Thọ nhập bulong
827.397
8.273.970
9.101.367
9.101.367
36
PN 196
12/12
A.Nhân nhập than
28.859.818,2
288.598.182
317.458.000,2
317.458.000,2
37
PN 197
20/12
A.Bình nhập đồ điện
418.380
4.183.800
4.602.180
4.602.180
38
PN 198
21/12
A.Quế nhập đồ điện
775.032
7.750.320
8.525.352
8.525.352
39
PN 199
25/12
DNTN Quân Trường nhập dầu diezen
3.609.535
36.095.350
39.704.885
39.704.885
Kế toán trưởng Kế toán vật tư
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 5c:
Công ty CP Sông Đà 25
Nhà máy gạch Quảng Yên – MST: 2800221072 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Kho: kho.VT NLC001 – Than cám – Đơn vị tính: Tấn
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2010
Tồn đầu kì 271,89 180.206.288
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
06/10/10
PN155
06/10/10
A.Nhân – Cty Nhân Khánh. Nhập 402,2 tấn than.
3311
663.636,36
402,2
266.914.545
674,09
447.120.833
31/10/10
PN162
31/10/10
A.Trường – Cty TNHH Liên Trường nhập 123,2 tấn than
3311
772.727,27
123,20
95.200.000
797,29
542.320.833
08/11/10
PN169
08/11/10
A.Nhân – Cty TNHH Nhân Khánh.Nhập 288,65 tấn than
3311
754.545,45
288,65
217.799.545
1.085,94
760.120.387
12/11/10
PN175
12/11/10
A.Trường – Cty TNHH Liên Trường nhập 221,0 tấn than
3311
772.727,27
221,00
170.772.726
1.306,94
930.893.104
30/11/10
PN188
30/11/10
A.Nhân – Cty TNHH.Nhập 261,5 tấn than
3311
090.909,09
261,50
285.272.727
1.569,44
1.216.165.831
12/12/10
PN196
12/12/10
A.Nhân Cty Nhân Khánh – Nhập 213,1 tấn than
3311
072.727,27
213,10
228.589.182
1.781,54
1.444.764.013
31/12/10
PX916
31/12/10
Anh Bình PX – Xuất than nấu nước HT
62721
810.916,67
12
9.731.000
1.769,54
1.435.033.013
31/12/10
PX917
31/12/10
A.Bình – Xuất than sản xuất quý 4
62702
810.980,00
1.502,55
1.218.538.000
266,99
216.495.013
Tổng cộng
1.509,65
1.264.557.725
1.514,55
1.228.269.000
Tồn cuối kì
266,99
216.495.013
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 5d:
Công ty CP Sông Đà 25
Nhà máy gạch Quảng Yên – MST: 2800221072 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Kho: kho.VT NLC002 – dầu diezen – Đơn vị tính: lít
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2010
Tồn đầu kì 978,4 15.659.292
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1/10/10
PN150
1/10/10
A.hùng nhập dầu
3311
14.600
221
3.226.600
1.199,4
18.885.892
3/10/10
PN151
3/10/10
A.sử nhập
3311
14.600
945
13.797.000
2.144,4
32.682.892
31/10/10
PX913
31/10/10
A.Thọ xuất dầu v/c gạch
641
19.200
406
7.796.400
1.610,4
24.886.492
12/11/10
PN172
12/11/10
DNTN Quân TRường
3311
14.600
245
3.577.000
1.855,4
28.463.492
19/11/10
PN178
30/11/10
Công ty xăng dầu Thanh Hóa
3311
16.400
1214
19.909.600
3.069,4
48.373.092
20/11/10
PN179
10/12/10
Công ty xăng dầu Thanh Hóa
3311
15.200
367
5.578.400
3.436,4
53.951.492
20/11/10
PN180
20/12/10
Công ty xăng dầu Thanh Hóa
3311
15.200
653
9.925.600
4.089,4
63.877.092
25/12/10
PN199
25/12/10
DNTN Quân TRường
3311
21.100
1604
33.844.400
5.693,4
97.721.492
26/12/10
PX914
26/12/10
A.Lâm xuất dầu máy ủi
62722
19.200
205
3.936.000
5.488,4
93.785492
28/12/10
PX915
28/12/10
A.Thọ xuất dầu máy ủi
62722
19.200
1289
24.748.800
4.199,4
69.036.692
Tổng cộng
5249
89.858.600
1900
36.481.200
Tồn cuối kì
4.199,4
69.036.692
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.2.6.1 Tài khoản sử dụng:
Để quản lý tốt nguyên vật liệu nhà máy đã thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết để tránh sự trùng lặp cũng như kiểm tra nhanh về thông tin cho cán bộ quản lí.Hệ thống tài khoản cũng không khác gì theo quy định của Bộ Tài Chính.Nhưng để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thì nhà máy đã mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
Tài khoản 152 gồm có:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
TK 1523: Nhiên liệu.
TK 1524: Phụ tùng thay thế.
TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng tài khoản 331 – phải trả người bán, 133 – thuế VAT được khấu trừ…….
2.2.6.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ tại nhà máy, nhà máy sử dụng những sổ sách sau:
+ Nhật kí – chứng từ
+ Sổ cái.
2.2.6.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
* Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu: Mỗi khi nhà máy có nhu cầu mua nguyên vật liệu, đơn vị bán sẽ báo giá cho nhà máy qua điện thoại.Căn cứ vào đó nhà máy chuẩn bị tiền trước tùy vào khả năng của nhà máy.Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập lúc hàng về nhập kho.Như vậy không có trường hợp hàng về mà hóa đơn chưa về hoặc ngược lại.Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng về và hóa đơn cùng về.Do đó đây là thuận lợi của công việc kế toán ghi sổ giản đơn hơn.Để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán, nhà máy sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán từ tài khoản 311 – “phải trả người bán”, sổ chi tiết tài khoản 152 “ nguyên vật liệu.
* Dựa vào các chứng từ và sổ sách chi tiết trên, khi kết thúc chu trình nhập kho nguyên vật liệu, căn cứ vào phiếu nhập và thanh toán bằng hình thức tiền mặt, chuyển khoản bằng tiền gửi ngân hàng kế toán tổng hợp lập bảng kê tổng hợp nhập.Mỗi khoản chi khác nhau với hình thức thanh toán khác nhau, kế toán tổng hợp lập ra nhật kí – chứng từ định kì kèm theo số lượng tổng hợp mỗi tháng của nguyên vật liệu.
* Dựa vào bảng kê tổng hợp nhập nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ghi sổ bằng bút toán:
Nợ TK 152
Có TK liên quan
Biểu số 5e:
Công ty CP Sông Đà 25
Nhà máy gạch Quảng yên – MST: 2800221072 SỔ CÁI TÀI KHOẢN
152 – Nguyên liệu, vật liệu
Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2010
Số dư đầu kỳ: 1.081.994.699
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Trang trước mang sang
2.976.390.299
467.289.344
2.509.100.955
PN190
10/12/2010
10/12/2010
A.Bình nhập dầu HD
3311
2.857.150
2.511.958.105
PN191
10/12/2010
10/12/2010
A.Nhập nhập dầu CN
3311
1.100.000
2.513.058.105
PN192
10/12/2010
10/12/2010
A.Nhất nhập dầu CN
3311
725.000
2.513.783.105
PN193
10/12/2010
10/12/2010
C.Bích nhập dầu nhờn
3311
240.000
2.514.023.105
PN194
10/12/2010
10/12/2010
A.Thọ nhập bánh răng
3311
190.000
2.514.213.105
PN195
11/12/2010
11/12/2010
A.Thọ nhập bulong
3311
8.273.970
2.522.487.075
PN196
12/12/2010
12/12/2010
A.Nhân nhập than
3311
288.598.182
2.811.085.257
PN197
20/12/2010
20/12/2010
A.Bình nhập đồ điện
3311
4.183.800
2.815.269.057
PX909
21/12/2010
21/12/2010
A.Thọ xuất vật tư
6272
2.156.890
2.813.112.167
PN198
21/12/2010
21/12/2010
A.Quế nhập bóng điện
3311
7.750.320
2.820.862.487
PX910
22/12/2010
22/12/2010
A.Thọ xuất vật tư
6272
345.000
2.820.517.487
PX911
23/12/2010
23/12/2010
A.Hoàng xuất lá xích
6272
762.730
2.819.754.757
PN199
25/12/2010
25/12/2010
DNTN Quân Trường nhập dầu diezen
3311
36.095.350
2.855.850.107
PX912
25/12/2010
25/12/2010
A.Lưu xuất buly
6272
1.293.000
2.854.557.107
PX913
26/12/2010
26/12/2010
A.Lưu xuất dầu v/c gạch
6412
872.730
2.853.684.377
PX914
26/12/2010
26/12/2010
A.Lâm xuất dầu máy ủi
6272
4.174.200
2.849.510.177
PX915
28/12/2010
28/12/2010
A.Thọ xuất dầu máy ủi
6272
24.748.800
2.824.761.377
PX916
31/12/2010
31/12/2010
A.Bình xuất than nấu
6272
9.731.000
2.815.030.377
PX917
31/12/2010
31/12/2010
A.Bình xuất than sản xuất
6210
1.218.538.000
1.596.492.377
Cộng số phát sinh
3.326.404.071
1.729.911.694
Số dư cuối tháng
1.596.492.377
6.4 Công tác kiểm kê và xử lý nguyên vật liệu tại công nhà máy.
Việc kiểm kê và xử lý nguyên vật liệu tại nhà máy đều giống như quy định của Bộ Tài Chính.
Theo như tìm hiểu và phỏng vấn kế toán tuy rằng nhà máy thực hiện đúng quy định của bộ tài chính nhưng công tác kiểm kê tại nhà máy chưa được thực hiện.Thường là ít có sự hao hụt hay thừa thiếu xảy ra hoặc có xảy ra nhưng giá trị nhỏ nên nhà máy không phải xử lí.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUYNEN QUẢNG YÊN
3.1 Đánh giá tổng quát công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Gạch ngói Tuynen Quảng Yên
3.1.1 Nhận xét chung:
Đã trải qua nhiều năm phát triển và gặp nhiều khó khăn nhưng nhà máy Gạch tuynen Quảng Yên luôn luôn không ngừng phát triển lớn mạnh và mở rộng hơn, đáp ứng đầy đủ thị hiếu cũng như nhu cầu của khách hàng.Thị trường tiêu thụ của nhà máy cũng đã được mở rộng ra ngoài tỉnh.Công nhân viên chức ngày càng tiếp nhận những người có trình độ cao trong tổ chức sản xuất.Điều này tạo cho công ty có nhiều thế mạnh nhất là sự nhiệt tình, chăm chỉ sản xuất của công nhân viên.
Công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã được ban quản lí trực tiếp kiểm tra thường xuyên hơn và điều chỉnh một cách phù hợp để từ đó mang lại hiệu quả cao trong sản xuất.
Sự kết hợp giữa các bộ phận với bộ phận kế toán chặt chẽ hơn trước rất nhiều, việc cung cấp thông tin trở nên nhanh nhạy hơn, kịp thời hơn, giúp cho nhà máy tiết kiệm được rất nhiều chi phí và tăng năng suất lao động.
Công tác kế toán tại nhà máy nói chung là đơn giản rất phù hợp với trình độ kế toán viên.
Tuân thủ đúng và đủ các quy định của Bộ tài chính và chế độ kế toán của Nhà nước.
Luôn cập nhật những thông tin quy định mới của Nhà nước về kế toán.
Cơ cấu bộ máy quản lí của nhà máy nói chung là gọn nhẹ rất phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại.
3.1.2 Thuận lợi:
+ Thư nhất: Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu thực sự đã đem lại nhiều kết quả tốt trong hiện tại.Nó được thể hiện ở việc quản lí và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho nhà quản lí.Mặc dù kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy còn giản đơn nhưng mọi quy định về phương pháp hạch toán vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà Nước.
+ Thứ hai: Công tác kế toán đảm bảo mang lại nhiều lợi ích cho công ty đó là không tốn nhiều chi phí để giải quyết những nghiệp vụ kinh tế phức tạp.Ví dụ như mất cắp.Vì có sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho cũng như bảo vệ.
+ Thứ ba: Cán bộ công nhân viên được tăng lương vì làm việc hiệu quả, hay nhận được tiền lương thưởng và luôn đồng lòng để nhà máy ngày một đi lên.
+ Thứ tư: Hiện nay nhà máy đã áp dụng phần mềm kế toán do tổng công ty Sông Đà cung cấp nên đã giảm bớt được một khối lượng lớn công việc cũng như là kiểm tra thông tin để ra quyết định quản lý một cách nhanh chóng và kịp thời.
+ Thứ năm: Kế toán nguyên vật liệu luôn ghi chép việc thu mua, biến động của nguyên vật liệu một cách đầy đủ và phản ánh kịp thời nhất để cung cấp thông tin về số lượng quy cách sản phẩm … cho nhà quản lí và tiện đối chiếu với thủ kho.
+ Kế toán về phế liệu tuy rằng ít phát sinh nhưng theo tình hình hoạt động kinh doanh cụ thể tại nhà máy thì công tác xử lí phế liệu của nhà máy vẫn đảm bảo sự nhanh chóng.
+ Về việc xử lí nguyên vật liệu hỏng và bị thiên tai bão lũ thì nói chung không có vì ít xảy ra.Điều này giảm bớt được sự khó khăn và phức tạp của kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy.
+ Việc bảo quản nguyên vật liệu luôn được thủ kho bảo quản cẩn thận cũng đồng thời là bảo vệ của nhà kho không bị mất cắp hao hụt.Việc xuất nhập kho nguyên vật liệu được thủ kho ghi chép rõ ràng trên thủ kho.
+ Phương pháp kế toán nhật kí chứng từ và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song rất phù hợp với trình độ kế toán và quy trình quản lí
3.1.3 Một số hạn chế tồn tại và một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại nhà máy.
3.1.2.1 Về phía ban lãnh đạo của nhà máy:
Hạn chế:
- Ban lãnh chưa thực sự quản lý đầy đủ tới công nhân viên của mình.
- Nhân viên chưa thực sự có tay nghề cao.
- Chưa có hệ thống mạng để kiểm tra tình hình từ các bộ phận một cách nhanh chóng.
- Chưa có nhiều chiến lược, phương hướng đổi mới trong hệ thống công nghệ thông tin.
Ý kiến, giải pháp:
- Nhà máy nên quản lí công nhân viên của mình bằng hệ thống camera để quản lí tình hình làm việc như thế nào?
- Nên tạo điều kiện, nâng cao năng lực công nhân viên bằng việc đào tạo trực tiếp.
- Nên mở hệ thống mạng lan để giúp nhà máy có thể hoạt động nhanh chóng hơn trong việc quản lí tài liệu và tiếp cận thông tin của tổng công ty gửi về.
- Nên đề ra các chiến lược mới để có thể hoạt động tốt hơn, không được thủ công quá nhiều trong công tác kế toán và tạo nhiều việc làm hơn cho nhân viên, tận dụng triệt để nguồn nhân lực của mình.
3.1.2.2 Về việc áp dụng kế toán máy:
Hạn chế:
- Chưa được sử dụng một cách hoàn toàn, chưa phổ biến vì mới chỉ mình kế toán trưởng sử dụng và tổng hợp số liệu.
- Vẫn còn nhiều thủ công trong chu trình kế toán.
- Việc áp dụng kế toán máy chưa mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động.Việc mã hóa nguyên vật cũng như tài khoản chưa được chi tiết.Ví dụ: Tài khoản 152 mới mở thêm tài khoản cấp 2, chưa mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.Như vậy sẽ làm cho việc kiểm tra thông tin kém hiệu quả, ảnh hưởng tới quyết định kinh doanh của nhà máy.
Ý kiến, giải pháp:
- Nên áp dụng kế toán máy và phần mềm toàn phần, kể cả kế toán vật tư và các kế toán khác đồng thời thủ kho cũng sử dụng để nhập toàn bộ số liệu trên máy, để dễ dàng kiểm tra số liệu.
- Nhà máy cần hệ thống hòa hệ thống thông tin của mình bằng cách áp dụng nhiều máy móc hiện đại.
- Việc áp dụng kế toán máy như trên thì ban quản lý cần xem xét lại cũng như kế toán cần chi tiết hơn để cung cấp thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất.Ví dụ như
+ Mã hóa tài khoản chi tiết: 152 cần mở thêm tài khoản chi tiết.Gồm có 1522001 nhiên liệu than cám
1522002 Dầu DP
1522003 Dầu công nghiệp……
Để tránh tình trạng số liệu chỉ phản ánh chung chung, việc tính giá thành không chính xác đến chi tiết.Hiện nay phần mềm có nhiều hỗ trợ về chức năng nên việc thiết lập tài khoản là một việc rất dễ dàng.
3.1.2.3 Về việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy:
Hạn chế:
- Nhìn qua chu trình trên chúng ta có thể nhận thấy rằng việc quản lí nguyên vật liệu tại nhà máy chưa được chặt chẽ.
- Việc liên kết để đối chiếu đồng thời kiểm tra tình hình nhập xuất như thế nào cũng chưa được tốt giữa các nhân viên kế toán và thủ kho.
- Chứng từ kế toán về nhập nguyên vật liệu chưa kiểm tra tính hoàn chỉnh và ghi chép cẩn thận từ nhà cung cấp.Đây chính là điểm hạn chế mà nhà máy cần kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ kế toán.Ví dụ:
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG MS: 02GTGT
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhân Khánh
VP: 03/21/6 Trần Hưng Đạo – P.Hàm Rồng – TP Thanh Hóa
Cơ sở 1: 01 Hàm Rồng – TP. Thanh Hóa * Cơ sở 2 :Hoằng Lý-Hoằng Hóa
Tel: (037) 3 858 753 – 3.501.753*Fax: (037)3.858.753
DD :0904.122.853 – 0912.211.691
Chuyên kinh doanh: Than mỏ - các loại than cục – than cám – than bùn
Vận chuyển VLXD tại công trình – vận tải thủy bộ
Tên KH QT 6679
22680
6300
16380
Ngày ….
KH Chủ hàng
(kí)
* Hóa đơn bán hàng tự in nhưng lại thiếu nhiều thông tin và làm cho người đọc không hiểu gì về thông tin trên đó.Điều này sẽ làm cho thông tin bị sai lệch cũng như là không đầy đủ.
- Nhà máy chưa có một kho lớn và đảm bảo an toàn để chứa nguyên vật liệu một cách rộng rãi.Hiện nay kho chứa nguyên vật liệu vẫn là những ngôi nhà cấp 4 cũ.
- Bảng kê nguyên vật liệu được lập không cụ thể về khung thời gian.
Ý kiến, giải pháp:
- Nhà máy cần thiết lập cho mình hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm tra chứng từ cũng như là thông tin giữa các bộ phận để quản lí tình hình nhập xuất nguyên vật liệu.
- Cần có sự so sánh cũng như liên kết tốt hơn giữa kế toán và thủ kho về mã nguyên vật liệu để tiện đối chiếu.Nếu không sẽ xảy ra trường hợp sai sót trong ghi chép và tốn công.Cụ thể là trên phần mềm kế toán khai báo mã nguyên vật liệu riêng nhưng thủ kho và kế toán nguyên vật liệu không nhớ hết tất cả các mã đó nên khi ghi vào chứng từ là tên cụ thể.Như vậy sẽ không khoa học và thường gây ra nhầm lẫn giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cộng thủ kho.
- Hàng tháng hoặc hàng quý nhà máy cần có một nhân viên độc lập kiểm tra chứng từ kế toán để tránh trường hợp sai sót hoặc gian lận.
- Cần phải mở rộng khu vực chứa nguyên vật liệu và bảo quản ở điều kiện an toàn tránh trường hợp ẩm ướt.
- Nhà máy cần lập bảng kê nhập xuất tồn theo từng tháng một để có thể quản lý tốt hơn về nguyên vật liệu.
3.1.2.4 Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại nhà máy:
Hạn chế:
Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại nhà máy vẫn còn ghi chép thủ công chưa có nhiều cái mới được áp dụng như sổ sách trên phần mềm kế toán.
Ví dụ như tại nhà máy theo hình thức hoạt động hiện nay hơn nữa công nghệ thông tin phát triển nếu ghi sổ bằng tay nhiều sẽ gây ra tình trạng là trùng lặp thông tin, mất công và phải bảo vệ cẩn thận.
Ý kiến, giải pháp:
- Nhà máy cần thiết kế những mẫu sổ kế toán hiện đại hơn, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng nhất hoặc đều ghi trên phần mềm kế toán hết.
3.1.2.5 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu:
Hạn chế:
- Biên bản kiểm nghiệm hay biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu tại nhà máy lập ít bản như vậy sẽ gây ra trường hợp là kiểm tra không đảm bảo độ chính xác và đối chiếu.
Ý kiến, giải pháp:
- Nhà máy cần lập thành 3 hoặc 4 bản để đưa cho những người có liên quan.Cụ thể như biên bản nghiệm thu đất ở trên: cần lập thành 3 bản để kế toán lưu một bản, ban kiểm tra lưu một bản, và một bản đưa cho nhà cung cấp.
3.1.2.6 Về việc trích lập dự phòng hàng tồn kho
Hạn chế:
- Nhà máy chưa có trích lập dự phòng hàng tồn kho.Vì thế mà nhà máy chưa có chính sách để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu dẫn đến khi tình hình giá cả tăng như hiện nay thì nhà máy không thể kiểm soát được.Khi tăng giá xăng dầu như trên thị trường hiện nay cộng với chính sách cắt điện của nhà nước nhà máy lại nâng cao mức giá bán.Như vậy là không phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và mang tính cạnh tranh.Chính sách này chỉ mang lại lợi ích hiện tại nhưng chưa chắc đem lại lợi ích trong tương và dễ mất uy tín của nhà máy.
Ý kiến, giải pháp:
- Em nghĩ nhà máy cần trích lập dự phòng hàng tồn kho để có thể tiết kiệm được chi phí cũng như khi giá cả tăng vọt thì ban quản lí có những chính sách cũng như chính sách tốt nhất để kiểm soát tốt chi phí của mình.Mặt khác lập dự phòng để tránh tình trạng thiếu hụt hoặc mất mát nguyên vật liệu
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thời gian thực tập vừa qua tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên đã giúp em tìm hiểu cũng học hỏi được nhiều điều, kể cả những vấn đề về chuyên ngành cũng như ngoài chuyên ngành kế toán doanh nghiệp.Thực tế luôn là khác với sách vở, với lí thuyết nhưng đó chỉ là mặt hình thức chúng ta đánh giá và nhận xét lâu nay.Nhưng thời gian thực tập đã giúp em có thể đưa ra quan điểm của mình.Đó là lí thuyết được lấy từ thực tiễn và thực tiễn làm nền tảng cho thực tế.Điều này chứng minh rằng không phải thực tế hoàn toàn khác với lý thuyết mà chúng em đã được học tại nhà trường.Qua chuyên đề kế toán nguyên vật liệu này, em đã hiểu sâu hơn rất nhiều và hiểu được tầm quan trọng của nó đối với việc quản lý.Tuy rằng nó rất đơn giản nhưng không phải ai cũng đều làm được, không phải ai cũng có thể ghi chép chứng từ một cách bình thường.Muốn làm được điều đó chúng ta phải có những lần thực tế, thực tập như nhà trường đại học kinh tế Huế đã tạo cơ hội cho sinh viên tiếp xúc với các doanh nghiệp.Nguyên vật liệu nhập vào xuất ra bao nhiêu, cần sản xuất, cung cấp như thế nào để đảm bảo được tính ổn định, thường xuyên? Làm thế nào để nhà quản lý có thể quản lý và bảo vệ tốt nguyên vật liệu của mình để tránh trường hợp gian lận, tránh sự thiếu hụt trong quá trình hoạt động của mình?Và rất nhiều câu hỏi đặt ra nữa.Tất cả đều nói lên rằng kế toán nguyên vật liệu là một phần không nhỏ và không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp.Muốn quản lý tốt, muốn làm sao cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận cần phải có chiến lược rõ ràng.Nhà máy cần phải thay đổi mô hình kế toán hiện tại của mình đó là áp dụng hoàn toàn kế toán máy để giúp ích cho việc cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.Hơn nữa nhà máy cần nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán cũng như đầu tư vào cơ sở vật chất để cải thiện quy trình làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Tuy thời gian thực tập và còn khó khăn trong việc tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán cũng như kế toán nguyên vật liệu nên bài làm còn chưa được sâu sắc và nhiều thiếu sót.Em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến chân thành góp ý cho bài làm của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới thầy hướng dẫn Th.S Hoàng Giang và các cô chú tại nhà máy đã giúp em có nhiều điều kiện, có thêm sự hiểu biết sâu rộng về kế toán nguyên vật liệu cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của nhà trường Đại học kinh tế Huế.Đây chính là hành trang, là sự động lực to lớn để em cảm thấy tự tin hơn, vững vàng hơn khi rời khỏi ghế nhà trường đi góp sức xây dựng xã hội ngày càng phát triển.
Trân trọng cảm ơn!
Ngày 15/03/2011
SVTT
Nguyễn Thị Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Lý thuyết kế toán tài chính. Trường đại học kinh tế Huế.GVC Phan Đình Ngân, TH.S Hồ Phan Minh Đức.
2.Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3.Nguyên lí kế toán.Trường đại học kinh tế Huế.
4.Kế toán chi phí của nhà xuất bản Thống kê năm 2002.TH.S Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm.Hiệu đính T.S Võ Văn Nhị.
5.Kế toán tài chính.Trường đại học tài chính kế toán.NXB tài chính – Hà Nội – 1997.Tác giả Ngô Thế Chi, Ngô Đình Độ.
6.Kế toán máy của Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng.Trường đại học Kinh tế Huế
7.Tổ chức kế toán của Th.S Hoàng Giang.Trường đại học kinh tế Huế.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: sơ đồ kế toán ghi thẻ song song 10
Sơ đồ 2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư 12
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 14
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì: 20
Sơ đồ 6: Sơ đồ trình tự kế toán của nhật kí chung 23
Sơ đồ 7: Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: 24
Sơ đồ 8: Hình thức nhật kí – chứng từ 24
Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán hình thức nhật ký sổ cái: 25
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán hình thức kế toán trên máy vi tính 25
Sơ đồ 11: trình sản xuất tại nhà máy gạch tuynen Quảng Yên 28
Sơ đồ 12: tổ chức bộ máy quản lí 29
Sơ đồ 13 : tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy 31
Sơ đồ 14 : hạch toán nguyên vật liệu tại nhà máy theo hình thức nhật kí chứng từ: 34
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
GH : Giao hàng
VT : Vật tư
HC – KT : Hành chính – kế toán
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BP : Bộ phận
CBKT : Cán bộ kĩ thuật
KT : Kế toán
GĐ : Giám đốc
TKHT : Thống kê hiện trường
CDN : Chủ doanh nghiệp
CN : Công nghiệp
CCDC : Công cụ dụng cụ
CN : Chi nhánh
NM : Nhà máy
NXB : Nhà xuất bản
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐVT : Đơn vị tính
NL : Nhiên liệu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHUYN 2727872 TH7920C T7852P T7888T NGHI7878Pgiang coi.doc