Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 – Công ty cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của người dùng. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, hợp lý, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dữ trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, bảo quản tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hư hỏng và mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An, được tìm hiểu về công tác tổ chức hạch toán kế toán của Nhà máy, thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán Nguyên vật liệu, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An - Mục đích nghiên cứu: Tập hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kế toán Nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng công tác Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An Trên cơ sở phân tích những ưu khuyết điểm của Xí nghiệp 1 đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An - Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Xí nghiệp 1 bao gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng từ khâu thu mua, nhập kho đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và việc lên các báo cáo kế toán về Nguyên vật liệu. - Phạm vi nghiên cứu. Giới hạn không gian: tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An Giới hạn thời gian: tập trung nghiên cứu vào năm 2010 - Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong Xí nghiệp 1 – Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất làm cơ sở đối chiếu với thực trạng hạch toán ở Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An ã Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế ã Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của nhà máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét. ã Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu thập được nhiều ý kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đưa ra những giải pháp hoàn thiện. ã Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận. ã Một số phương pháp khác. 6. Bố cục của đề tài. Gồm có: ã Phân I: Mở đầu ã Phần II: Nội dung Chương 1: Tìm hiểu chung về đơn vị thực tập Chương 2: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An ã Phần III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong và xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thấy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 – Công ty cổ phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Thông qua các số liệu thống kê và hạch toán kế toán tiến hành phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng, quý, năm, đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến tài chính giúp giám đốc tăng cường sự chỉ đạo về công tác quản lý mọi mặt đối với đơn vị. Bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán và giữ gìn bí mật tài liệu về kế toán theo quy định của giám đốc và của Nhà nước. Quyền hạn: Phòng kế toán có quyền kiểm tra đôn đốc các phòng ban bộ phận liên quan thực hiện đúng các chế độ, có quyền từ chối không phê duyệt chứng từ tài liệu khi xét thấy không phù hợp với luật lệ Nhà nước. Ngoài ra còn có quyền không thu, chi các khoản tiền không đầy đủ chứng từ hợp lệ. Tóm lại, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp 1 khá chặt chẽ, có mối quan hệ hữu cơ với nhau, luôn luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Tuy nhiên, mỗi một phòng ban đều có một chức năng nhiệm vụ, quyền hạn riêng. Chính việc phân cấp chức năng, nhiệm vụ tách bạch, rạch ròi như vậy đã phát huy được vai trò của các phòng ban và hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức và công tác quản lý của xí nghiệp. 1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp 1- Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ tổ chức hạch toán kế toán tập trung. KT tiền mặt Kế toán công trường KT tiền gửi NH KT vật tư và công nợ KT TSCĐ Phó phòng KT (KT tổng hợp) Thủ quỹ KẾ TOÁN TRƯỞNG Sơ đồ 3 .SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ *Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ: + Giúp ban giám đốc, tổ chức chỉ đạo, quản lý và điều hành phòng Kế toán. + Phân công công việc cho từng Kế toán viên. + Lập và gửi báo cáo kế toán quản trị cho hội đồng quản trị, lập và gửi báo cáo Kế toán tài chính cho cơ quan thuế và các đối tượng quan tâm khác. Kế toán tổng hợp (phó phòng Kế toán) có nhiệm vụ: + Quản lý và kiểm soát toàn bộ số liệu và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Lập các báo cáo tài chính chính xác và kịp thời theo đúng thời hạn quy định. + Thực hiện kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ toàn bộ các chứng từ và sổ sách Kế toán + Trợ giúp cho kế toán trưởng trong công tác quản lý. - Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tai Xí nghiệp ( TK 111) - Kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ quản lý tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112) tại các ngân hàng giao dịch có liên quan. - Kế toán vật tư và công nợ : + Theo dõi đối chiếu công nợ ( TK 131, 136, 138, 331, 336, 338 ) + Theo dõi các nguồn tạm ứng của công nhân viên ( TK 141 ) + Tập hợp hoá đơn, chứng từ mua hàng và thực hiện quản lý tài khoản nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá đầu vào ( TK 151, 152, 155, 156) và các tài khoản đối ứng liên quan. Kế toán TSCĐ : + Theo dõi tình hình biến động TSCĐ theo các chỉ tiêu phù hợp. + Theo dõi sát sự thuyên chuyển TSCĐ giữa văn phòng Xí nghiệp với các công trường. + Tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trường một cách thích hợp theo phương pháp đó chọn. + Theo dõi hoạt động thanh lý TSCĐ, tập hợp đầy đủ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Thủ quỹ: Chuyên phụ trách tiền mặt của Xí nghiệp, thực hiện các công việc liên quan đến thu chi tiền của Xí nghiệp. Hàng ngày cập nhập và ghi chép các biến động về tiền mặt vào sổ quỹ đến cuối kỳ kiểm tra số liệu ghi trên sổ quỹ với tình hình tồn quỹ tại két và báo cáo với Giám đốc. - Kế toán tại các công trường: Có nhiệm vụ ghi chép hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chi phí tại đơn vị, từ đó lập báo cáo cùng chứng từ gốc gửi về phòng Kế toán Xí nghiệp. 1.3.3 Tổ chức lập, xử lý và luân chuyển chứng từ Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo nhật ký chứng từ 1.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống Bảng cân đối Kế toán Hiện nay Xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo Kế toán ban hành theo quyết dịnh 15/2006/QĐ - BTC ban hành này 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Bao gồm các báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ: - Bảng cân đối kế tóan Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN Hệ thống báo cáo tài chính được lập định kỳ theo quy định hàng quý, năm 1.3.5 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “nhật ký - chứng từ” 1.3.6 Tổ chức lập phân tích báo cáo kế toán Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm 1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Xí nghiệp 1.4.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn Bảng 1: Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn Đvt: đồng (Nguồn phòng kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Tổng tài sản của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng 44.660.247000 đồng, tương ứng tăng 214.9%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 29.000.242.000 đồng, tương ứng tăng 168.1 %, Tài sản dài hạn tăng 15.660.005.000 đồng, tương ứng tăng 444.82% Do đặc thù của Xí nghiệp là xây lắp nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị nhằm phục vụ tốt cho thi công CT, nâng cao năng suất, chất lượng công việc. Đây là yếu tố tích cực Xí nghiệp cần phát huy. - Tổng nguồn vốn của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng 44.660.247.000 đồng, tương ứng tăng 214,9 %. Trong đó, nợ phải trả tăng 39.998.998.000 đồng, tương ứng tăng 346.37 %. Vốn chủ sở hữu tăng 5.661.249, tương ứng tăng 59.48 %. Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao, điều này chứng tỏ rằng Xí nghiệp không có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính. Tuy nhiên về vốn chủ sở hữu cũng có sự tăng lên đáng kể, đây là một tín hiệu đáng mừng, Xí nghiệp cần phát huy. . Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền (đồng) Tỷ trọng(%) Số tiền ( đồng) Tỷ trọng (%) +/- Tương đối (%) I.Tổng Tài sản 65.437.332.209 100 20.777.085.196 100 44.660.247.010 214.95 1Tài sản ngắn hạn 46.256.829.968 70.69 17.256.587.985 83.06 29.000.241.980 168.05 2.Tài sản dài hạn 19.180.502.241 29.31 3.520.497.211 16.94 15.660.005.030 444.82 II.Tổng nguồn vốn 65.437.332.209 100 20.777.085.196 100 44.660.247.010 214.95 1.Nợ phải trả 50.258.256.258 76.80 11.259.258.965 54.19 38.998.997.290 346.37 2.Vốn chủ sở hữu 15.179.075.951 23.2 9.517.826.231 45.81 5.661.249.719 59.48 Để biết rõ thêm tình hình tài chính của Xí nghiệp, ta phân tích thêm các chỉ tiêu tài chính sau 1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chín Bảng .2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 1. Tỷ suất tài trợ % (22.7) 2. Tỷ suất đầu tư % (12.3) 3. Khả năng thanh toán hiện hành Lần (0,543) 4. Khả năng thanh toán nhanh Lần (0.61) 5. Khả năng thanh toán ngắn hạn Lần (0,123) * Nhận xét - Tỷ suất tài trợ năm 2010 so với năm 2009 giảm 22.7 (%). Điều đó cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp bị suy giảm. Hầu hết tài sản của Xí nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. Xí nghiệp sẽ phải chịu sức ép từ các khoản nợ vay, nhưng ngược lại những khoản nợ này sẽ là đòn bẩy để gia tăng lợi nhuận khi thu nhập từ lợi nhuận ròng của một đồng vốn không đổi. Tuy nhiên các nhà quản trị cần có biện pháp kịp thời để nâng cao tỷ suất tài trợ, nhăm khẳng định hơn nữa mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp. - Tỷ suất đầu tư năm 2010 so với năm 2009 giảm 12.3 (%). Cho thấy Xí nghiệp ít chú trọng đầu tư thêm TSCĐ và đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.Tuy nhiên tỷ suất này thấp không đáng kể. - Khả năng thanh toán hiện hành của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,543 (lần). Tuy nhiên mức giảm này không đáng lo vì DN vẫn đang có khả năng thanh toán các khoản nợ, vì cứ 1 đồng đi vay thì có hơn 1.678 đồng tài sản đảm bảo. - Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 so với năm 2009 giảm 0.61 (lần). Nhìn chung cả đầu năm và cuối năm thì hệ số này đều thấp và lớn hơn 0,5 rất ít ; Xí nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vào những lúc cần, Xí nghiệp có thể buộc phải bán gấp hàng hóa, bán tài sản với giá thấp để trả nợ, điều này hoàn toàn không có lợi cho Xí nghiệp. - Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,123 (lần). Ta thấy năm 2009, Xí nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn ( hệ số = 1> 0.387), nhưng năm 2010 tài sản ngắn hạn của Xí nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ( hệ số = 0,387 < 1). Xí nghiệp cần cân đối lại tài sản để nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. 1.3.2 Cơ cấu lao động Tại DN, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: phân loại theo quan hệ với quá trình SXXD, phân loại theo giới tính, theo độ tuổi và theo trình độ LĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại cho phù hợp. STT N ăm Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh giữa 2 năm (người) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) 01 Tổng Số LĐ 1199 100 1204 100 5 LĐ gián tiếp 109 9 111 9,2 2 LĐ trực tiếp 1090 91 1093 90,8 3 02 Trình độ LĐ Đại học 59 4,9 60 5 1 Cao đẳng 26 2,1 26 2,2 0 Trung cấp 37 3,1 37 3 0 Công nhân kỹ thuật 48 4 52 4,3 4 LĐ phổ thông 1029 85,9 1029 85,5 0 Là một DN có quy mô hoạt động rộng, nên số lượng công việc cần hạch toán rất nhiều. Vì vậy, DN thực hiện chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình. Cơ cấu LĐ của DN được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau. Bảng 3.: Cơ cấu LĐ của DN. Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lao động năm 2010 tăng 5 lao động so với năm 2009, tương ứng tăng 0,2%, mức tăng không đáng kể và không làm biến động đến tổ chức của toàn doanh nghiệp. Số lượng lao động của doanh nghiệp tương đối đông, vì do đặc thù của nghề sản xuất xây dựng đòi hỏi tốn khá nhiều nhân lực di chuyển theo từng công trình xây dựng. Nhân công luôn được doanh nghiệp điều chuyển giữa các đội với nhau để phù hợp với công việc, nhưng không gây khó khăn trong quản lý. Doanh nghiệp liên tục tuyển lao động để đào tạo công tác nghề toàn diện, kết hợp chặt chẽ với đào tạo thực hành trong sản xuất xây dựng. Ngoài việc đào tạo cho công nhân, doanh nghiệp còn tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức trong toàn bộ doanh nghiệp 1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Xí nghiệp 1.5.1. Thuận lợi Qua thực tế ở Xí nghiệp 1 cho thấy công tác kế toán nói chung đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu quản lý Công ty. Phòng kế toán Xí nghiệp và các phòng kế toán thuộc các doanh nghiệp phụ thuộc được trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng ( phần mềm kế toán Cyber) để giảm thiểu công tác kế toán cho kế toán viên cũng như hỗ trợ cho công tác hạch toán được chính xác và phù hợp với chế độ hơn. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo được khả năng chuyên môn hoá cao trong công tác hạch toán kế toán. Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành và mỗi một tài khoản lại được chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, từng công trình, hạng mục công trình, do vậy công tác kiểm soát chi phí càng phát huy hiệu quả. 1.5.2. Khó khăn Xây lắp là một hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày lớn, hơn nữa việc vận dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ trong thời gian gần đây nên kế toán Xí nghiệp còn gặp không ít khó khăn, cụ thể: Tuy Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn còn có vấn đề về hình thức của các mẫu bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu còn cồng kềnh không thuận tiện cho việc đọc một cách tổng quát. Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Do Xí nghiệp thi công các CT ở nhiều nơi khác nhau, địa bàn hoạt động rộng cho nên việc gửi chứng từ về phòng kế toán gặp nhiều khó khăn, rải rác làm ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo, tính giá thành công trình. Về chi phí nhân công: Ở Xí nghiệp hiện nay không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy nếu bất ngờ có số đông công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí trực tiếp tăng lên, trong khi năng suất lao động giảm, kèm theo giá thành trong kỳ này sẽ có biến động làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. 1.5.3. Hướng phát triển - Công tác kế toán nói chung Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, chứng từ, như về công nợ, quyết toán khối lượng hoàn thành...thì bộ phận kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị thi công và các phòng ban chức năng của doanh nghiệp đặc biệt là phòng kế hoạch thị trường. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được thực hiện kịp thời theo đúng thời gian nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả thiếu chính xác. - Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Xí nghiệp cần yêu cầu các chủ CT nộp ngay chứng từ vật tư về phòng kế toán, thời gian nộp chứng từ chậm nhất là 10 ngày (nếu ở quá xa) sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Về chi phí nhân công: Để hạn chế được mức thấp nhất về chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm CT trong các kỳ, kế toán nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 1 –CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN 2.1 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TẠI XÍ NGHIỆP 1 –CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN 2.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An 2.1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An NVL trong xây dựng của xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An là đối tượng lao động như gạch, cát đá, xi măng, cát… Những loại nguyên vật liệu này thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công trình 2.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An -Về nguyên vật liệu: (theo dõi ở tài khoản 1521) gồm các nguyên liệu, vật liệu chủ yếu phục vụ cho công tác xây dựng các công trình giao thông cầu đường, bao gồm các loại: Đá hộc,đá 1 x 2,…,cát, sỏi, nhựa đường, xi măng, thép tròn các loại… - Về vật liệu phụ: (Theo dõi ở tài khoản: 1522) gồm các vật liệu phụ vụ cho công tác gia công cơ khí, sửa chữa, vật liệu nổ, sắt thép các loại, que hàn các loại, sơn các loại, phụ tùng sửa chữa xe máy các loại, thuốc nổ… - Về nhiên liệu: (theo dõi ở tài khoản 1523): phục vụ sản xuất, vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu thi công: Xăng các loại, dầu gia nhiệt, dầu FO, dầu diezel, dầu, mỡ phụ các loại… 2.1.1.3:Phương pháp kế toán hàng tồn kho của xí nghiệp - Đánh giá TSCĐ: Theo giá thực tế - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp đích danh Tồn kho cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ - Thuế GTGT đính theo phương pháp khấu trừ. 2.12 Đánh giá nguyên liệu vật liệu Đánh giá vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của Nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định, nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và thống nhất. w Giá thực tế nhập kho Đối với NVL, mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn( bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Ví dụ: - Ngày 02 tháng 02 năm 2010. Ông Lê Quang Ninh mua đá các loại của công ty TNHH và TM Mai Anh, cách tính như sau: Đá 1x2: 400 m3 x 240.000 đ = 96.000.000 đ Đá 0,5: 60 m3 x 120.000 đ =7.200.000 đ Đá 2 x 4: 7m3 x 160.000đ = 1.120.000đ Cộng: 104.320.000đ Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ - Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến. - Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá thực tế vật liệu xuất thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về DN cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến. - Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực tế NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định. - Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được hoặc có thể bán được). + Giá thực tế xuất kho - Tính theo thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy thực tế của vật liệu (công cụ dụng cụ) tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. Ví dụ: - Ngày 5/6/2010 xuất kho đá các loại cho đội công trình 5 thi công đường QL 12 Kỳ Anh với giá xuất kho Đá 1 x 2: 400m3 x 240.000đ = 96.000.000đ Đá 0,5: 60m3 x 120.000đ = 7.200.000đ Đá 2 x 4: 7m3 x 160.000đ = 1.120.000đ Cộng: 104.320.000đ Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ 2.12 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng 2.121 Tài khoản sử dụng Để hạch toán NVL -, công ty sử dụng các tài khoản: TK 152: Nguyên vật liệu, dùng để hạch toán NVL. 2.122 Chứng từ sử dụng Công ty sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán NVL Giấy đề nghị xuất vật tư. Giấy đề nghị nhập vật tư. Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 2.123 Sổ sách sử dụng Để phục vụ cho công tác kế toán NVL theo phương pháp nhật ký chứng từ công ty sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ chi tiết NVL. Bảng tổng hợp chi tiết NVL. Nhật ký chứng từ. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. 2.1.3 Phương pháp kế toán Ví dụ: - Ngày 04 tháng 01 năm 2011. Ông Lê Quang Ninh mua đá các loại của công ty TNHH và TM Mai Anh, cách tính như sau: Đá 1x2: 400 m3 x 240.000 đ = 96.000.000 đ Đá 0,5: 60 m3 x 120.000 đ =7.200.000 đ Đá 2 x 4: 7m3 x 160.000đ Biểu 1 Hoá đơn bán hàng (GTGT) Mẫu số 01.GTKT-3LL Liên 2: (Giao khách hàng) HV/2010B Ngày 4 tháng 1 năm 2011 0079339 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH & TM Mai Anh Địa chỉ: 135 Phan Chu Trinh TK: 510.10.00.0000.536 NH ĐTPT NA Điện thoại: 0383.547.556 Mã số thuế: 2900527127 Họ tên người mua hàng: Ông Lê Quang Ninh Đơn vị: Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An Địa chỉ07 Quang Trung- TP.Vinh: - NA SốTK: 510.10.00.000.10 NH ĐTPT NA Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 2900324586 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Đá 1 x 2 m3 400 240.000 96.000.000 2 Đá 0,5 m3 60 120.000 7.200.000 3 Đá 2 x 4 m3 7 160.000 1.120.000 Cộng tiền hàng 104.320.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.432.000 Cộng tiền thanh toán: 114.752.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bốn triệu, bảy trăm năm hai ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đãký(đóng dấu) Căn cứ Biểu 1, Ông Lê Quang Ninh mua hàng về có hoá đơn GTGT số 0079339, Hội đồng kiểm nghiệm vật tư như sau Biểu 2: Cty CP Xây lắp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Dầu khí số 1 Nghệ An Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN NGHIỆM THU VẬT TƯ NHẬP KHO Hôm nay ngày: 4 tháng 1 năm 2011. Chúng tôi gồm: Ông: Phan Văn Toản Kế toán trưởng Ông: Nguyễn Cảnh Điển Trưởng phòng VTTB Bà: Đỗ Thị Thu Thủ kho Ông:Lê Quang Ninh Người nhập hàng Cùng nhau tiến hành xem xét, nghiệm thu khối lượng, chất lượng, chủng loại các loại đá theo hoá đơn GTGT số 0079339. Hội đồng đã nhất trí kết luận như sau: 1. Số lượng, chủng loại: Đá 1 x 2: 400m3 Đá 0,5: 60m3 Đá 2 x 4: 7m3 2. Chất lượng: Đá đạt chất lượng theo yêu cầu của kỷ thuật thi công. Kết luận: đá đủ số lượng, chất lượng chủng loại theo yêu cầu. Đồng ý cho nhập kho Công ty để phục vụ sản xuất Thủ kho Kế toán trưởng Người nhập hàng TP.VTTB Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Ngày 4 tháng 1 năm 2011, phòng VTTB tiến hành viết phiếu nhập kho như sau: Biểu 3: Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An : PHIẾU NHẬP KHO Số: 86 Mẫu số 01-VT Ngày 4 tháng 1 năm2011 QĐ 15/2006/QĐ - BTC 20/03/2006 của BTC Nợ: TK 1521, 1331 Có: TK 331 Họ tên người giao hàng: Ông Lê Quang Ninh Theo: HĐ số 0079339 ngày 04/1/2011 của C.ty TNHH&TM Mai Anh Nhập tại kho: Nhập xuất thẳng Thứ tự Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1 x 2 m3 400 400 240.000 96.000.000 2 Đá 0,5 - 60 60 120.000 7.200.000 3 Đá 2 x 4 - 7 7 160.000 1.120.000 Tổng cộng x x x x x 104.320.000 Bằng chữ: Một trăm lẻ bốn triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Nhập ngày 4 tháng 1 năm 2011 Thủ trưởng đvị KT trưởng PT cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Khi vật tư về nhập kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp vật tư trong kho một cách khoa học, hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi Nhập - Xuất - Tồn. Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên. Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Giao cho cá nhân để giảm nợ (Ông Ninh) kèm Hoá đơn GTGT. Liên 3: Giao cho kế toán vật liệu để vào thẻ kho. * Thủ tục xuất nguyên vật liệu , Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ sản xuất sản phẩm. Đặc biệt căn cứ vào khối lượng sản phẩm và định mức tiêu hao vật tư, phòng kinh doanh, phòng vật tư chủ động đối chiếu vật tư hiện có trong kho để viết phiếu cấp phát vật tư cho đội công trình, cho từng đối tượng sử dụng theo số lượng do Phòng Kinh doanh và phòng kỹ thuật làm định mức và Giám đốc Công ty duyệt. Cụ thể căn cứ vào nhu cầu của từng đối tượng sản phẩm như làm nền đường, mặt đường, rải thảm, gia công khuôn cống... Phiếu xuất kho vật tư cũng được ghi làm 3 liên, được thủ kho và người nhận hàng ký xác nhận thực xuất, thực nhận vào phiếu: - Liên 1: Lưu tại gốc để thu kho ghi thẻ - Liên 2: Giao phòng Kế toán - Liên 3: Giao cho đơn vị nhận hàng Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An PHIẾU XUẤT KHO Số: 101 Mẫu số 02-VT Ngày 5 tháng 1 năm 2011 QĐ 15/2006/QĐ - BTC 26/03/2006 của BTC Nợ: TK 621 Có: TK 1521 Họ tên người nhận hàng: Ông Cao Hữu Tùng Địa chỉ: Đội Công trình 5 Lý do xuất kho: Xuất bán cho Đội công trình 5 thi công đường QL 12 Kỳ Anh Xuất tại kho: Nhập xuất thẳng Thứ tự Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá thành tiền Theo yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1 x 2 m3 400 400 240.000 96.000.000 2 Đá 0,5 - 60 60 120.000 7.200.000 3 Đá 2 x 4 - 7 7 160.000 1.120.000 Tổng cộng x x x x x 104.320.000 Bằng chữ: Một trăm lẻ bốn triệu, ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Xuất ngày 5 tháng 1 năm 2011 Thủ trưởng đvị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký 2.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết * Ở kho: - Phòng KT áp dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi nhập - xuất - tồn NVL ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại vật tư bằng chỉ tiêu số lượng. - Mỗi loại NVL được theo dõi trên một thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo từng loại, từng nhóm để cho tiện việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý. - Hàng ngày khi có sự biến động của NVLthủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất NVL kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của từng chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ, tính số tồn vào cuối ngày hoặc cuối tuần ghi ngày vào thẻ kho đó, cuối tháng thủ kho tập hợp phiếu nhập xuất chuyển phòng kế toán. Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An THẺ KHO Mẫu số S12 - DN Tên kho: ........ Tháng 1 năm 2011 QĐ15/2006/QĐ/BTC 20/03/2006 của BTC Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Đá 1 x 2 Đơn vị tính: m3 Mã số: ................... TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của KT Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn Số dư đầu tháng 20 1 86 04/1/11 Ông Ninh nhập đá 1 x 2 400 2 101 05/1/11 Đội CT 5 nhận đá 1 x 2 400 Cộng phát sinh 400 400 Số dư cuối tháng 20 Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang 01 đến trang … Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An THẺ KHO Mẫu số S12 - DN Tên kho: ........ Tháng 1 năm 2011 QĐ15/2006/QĐ/BTC 20/03/2006 của BTC Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Đá 0,5 Đơn vị tính: m3 Mã số: ................... TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của KT Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn Số dư đầu tháng 0 1 86 04/1/11 Ông Ninh nhập đá 0,5 60 2 101 05/1/11 Đội CT 5 nhận đá 0,5 60 Cộng phát sinh 60 60 Số dư cuối tháng 0 Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang 01 đến trang … Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An THẺ KHO Mẫu số S12 - DN Tên kho: ........ Tháng 1 năm 2011 QĐ15/2006/QĐ/BTC 20/03/2006 của BTC Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Đá 2x4 Đơn vị tính: m3 Mã số: ................... TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của KT Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn Số dư đầu tháng 0 1 86 04/5/10 Ông Ninh nhập đá 2x4 7 2 101 05/5/10 Đội CT 5 nhận đá 2x4 7 Cộng phát sinh 7 7 Số dư cuối tháng 0 Sổ này có …. Trang, đánh số từ trang 01 đến trang … Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất NL, VL do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành phân loại, sắp xếp số thứ tự phiếu nhập kho, phiếu xuất kho riêng cho từng loại NVLvà ghi vào thẻ kho, kế toán theo dõi cho cả năm. Mỗi chứng từ được ghi trên 1 dòng. Sau đó kế toán lập sổ chi tiết cho từng thứ vật li êu :Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Mẫu số S10-D THÁNG 1/2011 Tên vật liệu: Đá 1x2 Đơn vị tính: m3 Số đăng ký:………….. Ngày đăng ký: ……… Chứng từ Diễn giải ĐVT TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 5 M3 240.000 20 4.800.000 86 4/1 Ô. Ninh nhập kho đá 1x2 M3 331 240.000 400 96.000.000 101 5/1 Xuất Đội 5 nhận đá TC QL12 M3 621 240.000 400.000 96.000.000 Cộng phát sinh 400 96.000.000 400.000 96.000.000 Tồn cuối tháng M3 20 4.800.000 Ngày 31 tháng1 năm 2011 Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, h (Ký, họ :Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Mẫu số S10-DN Đơn vị tính: m3 THÁNG 1/2011 Số đăng ký:………….. Tên vật liệu: Đá 05 Ngày đăng ký: ……… Chứng từ Diễn giải ĐVT TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 1 M3 120.000 0 0 86 4/1 Ô. Ninh nhập kho đá 0,5 M3 331 120.000 60 7.200.000 101 5/1 Xuất Đội 5 nhận đá TC QL12 M3 621 120.000 60 7.200.000 Cộng phát sinh 60 7.200.000 60 7.200.000 Tồn cuối tháng M3 0 0 Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Kế toán trưởng Kế toán theo dõi (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) :Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Mẫu số S10-DN Đơn vị tính: m3 THÁNG 1/2011 Số đăng ký:………….. Tên vật liệu: Đá 2x4 Ngày đăng ký: ……… Chứng từ Diễn giải ĐVT TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 1 M3 160.000 0 0 86 4/1 Ô. Ninh nhập kho đá 2x4 M3 331 160.000 7 1.120.000 101 5/1 Xuất Đội 5 nhận đá TC QL12 M3 621 160.000 7 1.120.000 Cộng phát sinh 7 1.120.000 7 1.120.000 Tồn cuối tháng M3 0 0 Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ theo sổ chi tiết vật liệu Kế toán vào bảng Tổng hợp Nhập – xuất – tồn \ Biểu 11: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NL VL Tháng 1/2011 TT Tên VT Đ VT Đơn giá Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Đá 1x2 M3 240 20 4.800 400 96.000 400 96.000 20 4.800 2 Đá 0,5 M3 120 60 7.200 60 7.200 0 0 3 Đá 2x4 M3 160 7 1.120 7 1.120 0 0 … … … … … … … … … … … … 9 Nhựa đường Kg 12,8 200.000 2.560.000 1.000.000 12.800.000 200.000 2.560.000 1.000.000 12.800.000 10 Dầu Diezel Lít 13,55 15.000 203.250 15.000 203.250 0 0 11 Tôn 3 ly Kg 13,5 1.250 16.875 1.250 16.875 0 0 … … … … … … … … … … … … Cộng 2.564.800 13.135.550 3.893.365 11.806.985 ĐVT:1000đ Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Kế toán theo dõi Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu * Tài khoản sử dụng: TK 152 (1521): Nguyên vật liệu chính TK 152 (1522): Nguyên vật liệu phụ TK 152 (1523): Nhiên liệu TK 331: Thanh toán với người bán TK 141: tạm ứng TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng TK 311: Vay ngắn hạn ngân hàng TK 133 (1331): Thuế GTGT *. Kế toán tổng hợp nhập kho N VL -Trường hợp mua hàng nhập kho chưa thanh toán Khi hàng về tới nơi công ty lập ban kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Kết quả được ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "phiếu nhập kho vật tư" trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi vào số NVL thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Nếu phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết cùng người giao lập biên bản. Ví dụ: Theo hoá đơn số 0079339 ngày 2/1/2011 Phòng kế toán và phòng VTTB tiến hành lập “Biên bản nghiệm thu vật tư nhập kho” đạt tiêu chuẩn và cho nhập kho. Sau khi nhập kho xong kế toán định khoản Nợ TK 1521 104.320.000đ Nợ TK 1331 10.432.000đ Có TK 331 114.752.000đ (Chi tiết Cty TNHH&TM Mai Anh) Trong tháng 1 Công ty chuyển tiền mua đá theo UNC số 50 ngày 10/1/2011. Tiền Ông Ninh mua đá các loại số tiền là: 114.752.000đ. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư định khoản: Nợ TK 331 114.752.000đ ( Cty TNHH & TM Mai Anh) Có TK 112 (TK 1121) 114.752.000đ ĐếncuốithángkếtoántậphợpsốliệughivàoNKCTsố5 Nhật ký chứng từ số 5 TK 331 "Thanh toán với người bán" Tháng 1/2011 Chứng từ Nội dung Dư đầu Ghi Có TK 331. ghi nợ các TK Cộng Có TK 331 Ghi nợ TK 331, ghi có các TK Dư cuối tháng SH NT Nợ có TK 133 TK 152 TK 112 Cộng nợ Nợ Có 0079339 2/6 Ô. Ninh nhập đá các loại 10.432.000 104.320.000 114.752.000 …… …… …… …… …… …… …… …… 50 10/6 CK TT mua đá Cty Mai Anh 114.752.000 114.752.000 …… …… …… …… …… …… …… …… Cộng …. 12.447.730.000 ….. … ….. …. …. Đã ghi số cái ngày 31/1/2011 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Đã ký Đã ký Đã ký - Trường hợp mua hàng thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán căn cứ hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, giấy báo nợ , báo có của ngân hàng lấy số liệu ghi vào cột có TK 112, ghi Nợ TK 133và TK 152 của NKCT số 2 Ví dụ: - Ngày 14/1/2011 Công ty nhập dầu diezel mua tại Công ty xăng dầu Hà điezel. Theo hoá đơn số 00762 ngày 14/1/2011 đơn giá chưa có thuế VAT 10% là13.550đ SL 15.000 lít. Công ty đã thanh toán toàn bộ tiền hàng bằng TGNH kế toán định khoản: Nợ TK 1523 203.250.000đ Nợ TK 1331 20.325.000đ Có TK 112 233.575.000đ (Cửa hàng xăng dầu Hà Tĩnh) Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ kế toán vào nhật ký chứng từ số 2 Biểu 13: Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112 "Tiền gửi ngân hàng" Tháng 1/2011 TT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 112, Ghi nợ các TK Số Ngày … 133 … 152 Cộng Có TK 112 … … … …. … 3 00762 14/1 Chuyển trả tiền cho Ông Ninh mua dầu Diezel của Cty Xăng dầu HT 20.325.000 203.250.000 233.575.000 …. … …. …. Cộng ….. … 379.105.000 ….. Đã ghi số cái ngày 31/1/2011 Ngày ..... tháng .... năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kếtoán trưởng Đã ký Đã ký Đã ký - Trường hợp mua hàng trả ngay bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu chi tiền mặt KT ghi vào cột có TK 111, Nợ TK 133 và Nợ TK 152 của nhật ký chứng từ số 1 Ví dụ: Theo hoá đơn số 000728 ngày 25/1/2011 Công ty mua tôn 3 ly của cửa hàng vật tư tổng hợp nghệ an. Tiền hàng đã trả bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán là 18.562.500đ (biết thuế GTGT 10%) Kế toán định khoản: Nợ TK 152 16.875.000đ Nợ TK 133 1.687.500đ Có TK 111 18.562.500đ Căn cứ các hoá đơn chứng từ kế toán vào NKCT số 1 Nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 – Tiền mặt Tháng 1/2011 TT Chứng từ Ghi Có TK 112, Ghi nợ các TK Số Ngày 112 131 133 152 331 Cộng Có TK 111 … … …. … 3 00728 25/1 1.687.500 16.875.000 18.562.500 …. … …. …. ….. ….. 102.365.000 …. ….. Đã ghi số cái ngày 31/5/2010 Ngày ..... tháng .... năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kếtoántrưởng Đã ký Đã ký Đã ký *. Kế toán tổng hợp nhập xuất N VL,CCDC Công ty áp dụng phương pháp nhập trước – xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Khi có yêu cầu cấp vật tư của các đội. Cán bộ phòng VTTB căn cứ yêu cầu được duyệt của ban lãnh đạo lập phiếu xuất kho chi tiết theo từng công trình Ví dụ - Ngày 5/1/2011 xuất kho đá 1x2, 0,5, 2x4 cho Đội Công trình 5 thi công đường QL 12Kỳ Anh. Tại phòng kế toán, kế toán định khoản: Nợ TK 621 (Đội CT5 - Thi công QL12 KA) 104.320.000đ Có 1521 (Chi tiết đá 1x2; 0,5; 2x4) 104.320.000đ Cuối mỗi tháng, căn cứ các số liệu trên phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập bảng kê nguyên vật xuất kho trong tháng BẢNG KÊ NVL XUẤT KHO THÁNG 1/2011 TT Ghi có TK Ghi nợ ĐT sử dụng Số NT TK 152 (1521) TK 152 (1522) TK 152 (1523) Cộng 1 Đội 5 thi công QL 12 - Nhận đá các loại 101-5/1 104.320.000 104.320.000 ……. …. ….. …. …. Đội CT 2 thi công QL 279 - Nhận nhựa đường 108-15/1 1.280.000.000 1.280.000.000 …. …. …. ….. …. Đội CT 2 thi công QL 279 - Nhận dầu Diezel 115-24/1 108.400.000 108.400.000 …. …. …. …. …. Tôn 3ly gia công ván khuôn QL7 120-25/1 16.875.000 16.875.000 …. …. …. …. …. Cộng 2.964.320.000 425.795.000 503.250.000 3.893.365.000 Ngày... tháng 1 năm2011 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Kýhọ tên Căn cứ các chứng từ và bảng kê nguyên vật liệu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu BẢNG PHÂN BỔ NVL THÁNG 1/2011 Chứng từ Đối tượng Nợ Có Đơn vị Vật tư ĐVT SL Thành tiền Ghi chú SH NT CT QL 48 – Quế Phong 621 152 Đôi CT 1 441.454.900 ….. …. … … ….. CT QL 279 Bắc Kạn 621 152 Đội CT 2 850.987.000 ….. …. … … ….. CT QL 4D – Lai Châu 621 152 Đội CT 3 406.952.000 ….. …. … … ….. CT QL 12 Điện Biên 621 152 Đội CT 4 651.943.000 ….. …. … … ….. CT QL 12 Kỳ Anh 621 152 Đội CT 5 414.453.0000 Cộng TK 621 2.765.789.900 CT QL 48 – Quế Phong 623 152 Đôi CT 1 141.964.900 ….. …. … … ….. CT QL 279 Bắc Kạn 623 152 Đội CT 2 350.987.000 ….. …. … … ….. Cộng TK 623 771.450.100 CT QL 48 – Quế Phong 627 152 Đôi CT 1 91.964.000 ….. …. … … ….. CT QL 279 Bắc Kạn 627 152 Đội CT 2 150.089.000 ….. …. … … ….. Cộng TK 627 356.125.000 Tổng cộng 3.893.365.000 Ngày..... thán.... năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kếtoántrưởng Đã ký Đã ký Đã ký Căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán lên bảng kê số CtyCP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí theo ,từng phân xưởng Dùng cho TK: 154, 621, 622, 623, 627,.... TT TK ghi có TK ghi nợ TK 142 TK 152 TK 153 … Các TK P/á ở các NKCT khác Cộng pstt trong tháng 1 TK 154 ….. …. …. … …. …. … 2 TK 621- "CP NVLTT" 2.765.789.900 - Đội 1 441.454.900 … …. …. … - Đội 2 850.987.000 … …. …. … - Đội 3 406.952.000 … …. …. … - Đội 4 651.943.000 … …. …. … - Đội 5 414.453.000 … …. …. … 3 TK 622 – “CPNCTT” …. … … 4 TK 623 – CPSDMTC” 771.450.100 … … - Đội 1 141.964.900 … …. …. … - Đội 2 350.987.000 … …. …. … 5 TK 627 - "CPSXC" …. 356.125.000 … …. …. … - Đội 1 91.964.000 … …. …. … - Đội 2 150.089.000 … …. …. … Cộng …. 3.893.365.000 … … … … …. Ngày... tháng1 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Từ bảng phân bổ vật liệu ta vào nhật ký chứng từ số 7 Đơn vị Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An Nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí theo ,từng phân xưởng Dùng cho TK: 154, 621, 622, 623, 627,.... TT TK ghi có TK ghi nợ TK 142 TK 152 TK 154 Các TK P/á ở các NKCT khác Tổng cộng TK621"CPNVLTT" 2.765.789.900 TK 622 “CPNCTT” TK 623 “ CPSDMTC” 771.450.100 TK 627 - "CPSXC" 356.125.000 … … Cộng A 3.893.365.000 152 206.350.000 …. Cộng B Tổng cộng (A+B) Ngày 31 tháng 1 năm 2011 Người ghi sổ Kếtoántrưởng (Ký, họ tên) (Ký,họtên) - Từ Nhật ký chứng từ số 7, và các chứng từ liên quan kế toán vào các Sổ cái: Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An SỔ CÁI TK 152 – Nguyên vật liệu Tháng năm 2011 Số dư đầu năm Nợ C ó 2.564.800.000 Ghi có các TK, đối ứng nợ TK152 … Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng NKCT số 1 (Có TK 111) 102.365.000 NKCT số 2 (Có TK 112) 379.105.000 NKCT số 5 (Có TK 331) 12.447.730.000 NKCT số 7 (Có TK 154) 206.350.000 NKCT số 10 (Có TK 141) 0 Cộng số PS nợ 13.135.550.000 Cộng số PS có 3.893.365.000 Số dư cuối tháng Nợ 2.564.800.000 11.806.985.000 Ngày 31 th áng 1 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký họ tên) (ký, họ tên) Cuối mỗi tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái TK 152 và số liệu trên bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu. Cuối năm số liệu trên sổ cái sẽ được dùng để lên chỉ tiêu về Nguyên vật liệu trên bảng cân đối kế toán (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn, đóng dấ PHÂN III: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An. Qua hơn hai tháng thực tập tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An, Tôi đã tìm hiểu đối chiếu kiến thức đã học được ở nhà trường với thực tế công tác kế toán tại cty, qua đó em được hiểu thêm và giúp tôi nhận thức đầy đủ thêm về kiến thức tài chính kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tại công ty nói riêng. Bộ máy kế toán tại phòng kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung và phân tán. Với mô hình tổ chức bộ máy kế toán hoạt động như hiện nay là phù hợp với quy mô và phạm vi hoạt động của công ty. Việc phân công nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán cũng rất rõ ràng, cụ thể phù hợp với chuyên môn của từng nhân viên.Vì vậy công tác kế toán thực hiện có hiệu quả. Nhìn chung công ty đã tổ chức một bộ máy kế toán phù hơp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của từng đơn vị. Đồng thời công ty đã có một đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao, luôn nghiên cứu nắm bắt kịp thời, nhanh chóng các chính sách, những thay đổi trong công tác kế toán để ngày càng hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm kinh tế nước ta hiên nay. 3.2 Nhận xét công tác kế toán tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An. 3.2.1Những ưu điểm: Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An là một Doanh nghiệp trưởng thành nhanh chóng với những bước đi vững chắc. Khi chuyển đổi từ mô hình Doanh nghiệp hoạt động từ thời kỳ bao cấp sang doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường theo nghị định của Chính phủ. Không những Công ty tồn tại được trong cơ chế thị trường mà còn có nhiều tiến bộ khả quan trong các chỉ số Tài chính. Đồng thời Công ty đã nhanh chóng chuyển đổi các hoạt động kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Với sự quản lý tài chính chặt chẽ (nhất là khâu Công ty nắm trực tiếp việc cung ứng, cấp phát NVL mà không giao khoán cho đội, phân xưởng sản xuất) đã tránh hiện tượng rò rỉ thất thoát vật tư, tiền của, tạo nên hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận hàng năm đều tăng, các nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty đều được bổ sung đều đặn, đời sống người lao động được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng là một sự cố gắng đáng kể của Công ty, với thu nhập cao người lao động ngày càng gắn bó vì sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty. Hiệu quả của Sản xuất kinh doanh và sự trưởng thành, lớn mạnh của Công ty trong thời gian gần đây là do: Một là: Sự chỉ đạo, quản lý kinh tế đúng đắn, sát sao của Công ty nhất là sự hoạt động quản lý của bộ máy kế toán với những người có trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong quản lý, hạch toán đã đưa ra những thông tin khá tin cậy, kịp thời giúp ban lãnh đạo Công ty có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là: Việc quản lý nguyên vật liệu ngày càng được công ty chú trọng từ khâu thu mua. Công ty lập kế hoạch thu mua theo đúng khối lượng cần thiết của thiết kế tổ chức thi công được duyệt (đối với xây dựng cầu đường, gia công cơ khí....), khối lượng kiểm tu thực tế (sửa chữa xe máy, thiết bị...) hoặc theo đúng định mức tiêu hao nội bộ (nhiên liệu xe máy tiêu thụ,....) Ngoài ra còn kết hợp với kế hoạch và tiến độ sản xuất, sản phẩm để thu mua. Do đó đảm bảo cho Công ty có một lượng vật liệu cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh mà không gây lãng phí dư thừa, không gây ứ đọng vốn trong khâu sản xuất. Ba là: Công ty quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu nhập xuất hàng ngày đảm bảo NVL nhập, xuất đúng, đủ về số lượng, chất lượng chủng loại có trong kế hoạch thu mua. Vật tư xuất kho được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng nhằm hạn chế tới mức tối đa lãng phí NVL. Đặc biệt Công ty còn chú trọng khâu kiểm nghiệm vật tư (thông qua hội đồng nghiệm thu) trước khi nhập kho cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, có tác dụng chống thất thoát và đảm bảo chất lượng vật tư tạo nên hiệu quả kinh tế của sản phẩm. Đặc biệt nhất là Công ty trực tiếp quản lý vật tư, không giao khoán cho cấp đội, xưởng. Góp phần tiết kiệm chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh và nânh cao chất lượng công trình do vật liệu không bị bớt xén trong khâu cung ứng, sản xuất. Quá trình thanh kiểm tra thường xuyên hàng năm của các cơ quan quản lý cấp trên, Bộ chủ quản và Bộ tài chính đều khen ngợi Công ty thực hiện tốt pháp lệnh kế toán thống kế, điều lệ kế toán Nhà nước, quản lý tài chính, nhất là khâu nguyên vật liệu. Đồng thời đánh giá cao về chất lượng công trình cả về công trình đường sá, cầu cống và gia công cơ khí do Công ty thực hiện. Bốn là: Việc hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song rất phù hợp với Công ty về trình độ kế toán, thủ kho. Việc theo dõi đối chiếu giữa kho và phòng kế toán được nhanh chóng, kịp thời. Năm là: Bảng biểu kế toán nói chung gọn, phù hợp với yêu cầu của hạch toán, các chứng từ nhập, xuất NL, VL biên bản kiểm nghiệm vật tư được ghi chép đầy đủ và bảo quản tốt do đó hạn chế được sự thất lạc. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đã tăng cường khả năng đối chiếu kiểm tra, trình tự luân chuyển chứng từ từ khâu ghi chép ban đâù đến hạch toán tổng hợp đã giúp mỗi nhân viên kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 2.3.2. Những mặt hạn chế tại Xí nghiệp 1 -Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An. Mặc dầu Cty được nhiều Đoàn thanh tra đánh giá các việc Công ty chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán Nhà nước, tình hình tài chính lành mạnh, song qua thâm nhập thực tế nghiệp vụ hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán NL,VL còn bộc lộ những yếu điểm sau: -. Hiện tại với hình thức kế toán Nhật ký chứng từ không thuận lợi cho công tác sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán để giảm nhẹ khối lượng công việc. - Giữa kho và phòng kế toán chưa có sổ giao nhận chứng từ do đơn giản hoá thủ tục, nếu mất mát chứng từ rất khó quy trách nhiệm của thủ kho hay phòng kế toán. - Với số lượng vật tư có giá trị lớn, nhập xuất nhiều khi có công trình thi công mà ở phòng Kế toán không đặt mã hiệu cho từng thứ vật tư để tiện việc theo dõi được chính xác và ứng dụng quản lý bằng máy vi tính các loại NVL, tránh cho việc thất thoát vật tư trong quá trình thi công công trình. - giá cả thị trường đầu vào luôn biến động tăng -Việc nhập kho NVL - CCDC trong một số trường hợp có thể tiết kiệm được, công ty nên tận dung, hạn chế việc nhập kho mà xuất thẳng cho công trình đang thi công, như thế sẽ tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và bốc dỡ nhiều lần. 3.2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 1 -Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán. - Kiến nghị 1: Xây dựng sổ danh điểm nguyên liệu, vật liệu Để đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác thì việc phân loại nguyên liệu , vật liệu phải chính xác khoa học hợp lí . Bên cạnh việc phân loại nguyên liệu vật liệu thành từng nhóm, từng thứ xí nghiệp cần phải lập sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu thành một hệ thống kí hiệu cho tất cả các nguyên liệu vật liệu. Mỗi thứ mỗi loại có một kí hiệu riêng nhằm đơn giản hoá công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán chính xác , tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá công tác kế toán , xử lí các số liệu tương ứng , cung cấp thông tin tài liệu kịp thời phục vụ yều cầu quản lí chỉ đạo sản xuất kinh doanh - Kiến nghị 2: Giám sát chặt chẽ tình hình NVL,CCDC Công ty có một số hoạt động phải thuê ngoài gia công chế biến lên quá trình xuất nhập nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Mặt khác công cụ dụng cụ ở hai phân xưởng cứ trao đổi thường xuyên do nhu cầu của sản xuất vì thế quá trình này cũng cần được lưu ý. Kế toán phụ trách phải kết hợp với thủ kho của 2 xưởng để kiểm tra giám sát tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và chính xác. – Ý kiến 4: Về việc áp dụng kế toán máy vào hạch toán nói chung và hạch toán vật liệu nói riêng. Công ty xây dựng Hợp Nhất là đơn vị áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức ghi sổ này có nhiều thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy. Tuy nhiên, hiện nay Công ty vẫn áp dụng kế toán thủ công để theo dõi, hạch toán. Việc sử dụng hình thức sổ này trong điều kiện kế toán thủ công đã gây ra sự ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng công tác kế toán. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển Công ty nên áp dụng kế toán máy vào hạch toán giúp cho việc tính toán, ghi chép được chính xác và nhanh hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý. Nội dung kế toán máy theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” bao gồm: * Cập nhập số liệu Vào chứng từ Xem, hiệu chỉnh chứng từ Hệ thống danh mục tài khoản Hệ thống danh mục khách hàng, danh mục người bán Kết chuyển, phân bổ Khoá sổ, chuyển số dư sang năm sau * Tổng hợp số liệu In, xem các loại sổ sách: sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản Xem số liệu phát sinh, số dư tài khoản In bảng cân đối tài khoản Tổng hợp các số liệu *Các nhu cầu khác Đặt lại hệ thống Lưu trữ số liệu Sơ đồ kế toán bằng máy vi tính Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Xử lý nghiệp vụ Nhập dữ liệu Tên các loại sổ sách Sổ cái và các sổ chi tiết Bảng cân đối kế toán Các báo cáo kế toán Khoá sổ sang kỳ sau Với việc sử dụng kế toán máy công việc của các nhân viên kế toán được giảm nhẹ. Nhân viên kế toán vật liệu cũng như các nhân viên kế toán khác chỉ việc đưa số liệu vào máy theo các chứng từ gốc hợp lệ theo chương trình đã cài đặt rồi máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ có liên quan và tập hợp số liệu cân đối một cách nhanh chóng và chính xác, ở đây ngoài việc in ra sổ sách lưu giữ theo tháng, quý, năm người ta có thể xem xét chi tiết vào số dư của các tài khoản bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên để có được những thông tin chính xác đòi hỏi đối với các nhân viên kế toán trong xử lý các chứng từ ban đầu phải thật chính xác và phản ánh đúng các nghiệp cụ phát sinh. KẾT LUẬN Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hư hụt, mất mát lãng phí vật liệu. Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán. Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Kế toán - trường Cao đẳng Công nghiệp Huế. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn thị Song Toàn và các cán bộ kế toán tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề này. Xin chúc tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An thành công rực rỡ trên con đường phát triển của mình Huế, ngày 01 tháng 05 năm 2011 Sinh viên Đào thị Hằng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen_de_tot_nghiep_nguyen_vat_lieu_9909.doc
Tài liệu liên quan