Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình

Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu.

doc67 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là: - Phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ. - Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ. - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau: Thẻ kho Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn Chứng từ nhập Chứng từ xuất Giải thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy vi tính. Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành như sau: - ở kho; Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu. - Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu với số liệu thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ký xác nhận và thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào hai chứng từ số 83 ngày 23/12/2002 và chứng từ số 137 ngày 23/12/2002 và các chứng từ nhập, xuất khác. Thủ kho tiến hành lập thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Sau đây là thẻ kho vật liệu: xi măng Hoàng Thạch. Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Mẫu số 06: VT Thẻ kho Ngày lập 29/12/2002 Tờ số 1 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Hoàng Thạch Đơn vị tính: kg Số TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký nhận của KTT Số liệu Nhập Xuất Tồn 1 140 09/12 Hinh nhập vật tư 9/10 30.000 30.000 2 142 10/12 Hinh nhập vật tư 10/12 20.000 50.000 3 137 13/12 Xuất VT phục vụ thi công PTCS Đoàn Kết 13/12 40.000 10.000 4 154 16/12 Hinh nhập vật tư 16/12 30.000 40.000 5 241 17/12 Xuất VT phục vụ thi công Trường PTCS Đoàn Kết 17/12 20.000 20.000 6 242 17/12 Xuất VT phục vụ thi công Trường PTCS Đpàn Kết 17/12 6.000 14.000 7 152 18/12 Xuất VT phục vụ thi công Trường PTCS Đoàn Kết 18/12 10.000 4.000 Cộng 80.000 76.000 4.000 Đối với CCDC: Trong tháng 12 mở thẻ kho công cụ dụng cụ: xẻng. Căn cứ chứng từ số 84 ngày 23/12/2002 trên phiếu nhập kho số 84. Nhân viên tiếp liệu Lê văn Sơn nhập: 20 chiếc xẻng. Căn cứ vào chứng từ 137 ngày 20/12/2002là phiếu xuất kho số 137. Xuất 10 chiếc xẻng phục vụ cho thi công công trình Hà Nội. Cuối tháng 12/2002 thủ kho lập thẻ kho tháng 12 cho công cụ dụng cụ xẻng. Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Mẫu số 06: VT Thẻ kho Ngày lập 29/12/2002 Tờ số 2 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xẻng Đơn vị tính: chiếc Số TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký nhận của KTT Số liệu Nhập Xuất Tồn 1 622 10/12 Sơn nhập CCDC 10/12 20 20 2 163 16/12 Xuất CCDC thi công công trình Trường PTCS Đoàn Kết 16/12 20 3 186 25/12 Sơn nhập CCDC vào kho công ty 24/12 15 15 4 187 27/12 Xuất CCDC thi công công trình Trường PTCS Đoàn Kêt 27/12 15 Cộng 35 35 ở phòng kế toán: đối với kho công trình định kỳ vào cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra chứng từ gốc với thẻ và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "sổ chi tiết vật tư hàng hoá" từng tháng từng loại công vật liệu, công cụ dụng cụ và thẻ chi tiết được lập riêng cho từng kho. 2.2.5. Đánh giá vật liệu Đánh giá vật liệu- công cụ dụng cụ là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng cơ bản nói chung và của công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình nói riêng là rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ mà nguồn vật liệu chủ yếu do mua ngoài, một số vật liệu, công cụ được phân xưởng sản xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, và các loại cấu kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc thi công xây dựng. 2.2.5.1. Đối với nguyên liệu, vật liệu: Giá thực tế vật liệu nhập do mua ngoài: * Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn. Ví dụ: trên phiếu nhập kho số 182 ngày 8/12/2002 Nguyễn Văn Hinh nhập vào kho vật liệu của công ty theo hoá đơn số 538 ngày 8/12/2002 của Công ty Thép Thái Nguyên chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội . Giá thực tế nhập 105.235.000 đồng (giá ghi trên hoá đơn). * Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển. Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 143 ngày 10/12/2002, đồng chí Hinh nhập vào kho công ty 20.000 kg xi măng Hoàng Thạch theo hoá đơn số 142 ngày 10/12/2002 của cửa hàng 36A Đường Nam Thăng long. Giá thực tế nhập kho của xi măng Hoàng Thạch là 16.800.000. Trong đó ghi trên hoá đơn là 16.200.000 và chi phí vận chuyển là 600.000đ. + Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Ví dụ: Theo đơn giá xuất vật tư xi măng Hoàng Thạch ở chứng từ xuất kho số 140 ngày 24/12/2002. Xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công xây dựng công trình nhà làm việc Bộ tài chính- Hà Nội, yêu cầu số lượng xuất là 40.000kg. Theo chứng từ 140 ngày 9/12/2002 xi măng Hoàng Thạch được nhập theo giá 840đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính như sau: 30.000kg x 850đ= 25.500.000 10.000kg x 840đ= 8.400.000 33.900.000 (xem nhật kí chứng từ ) - Đối với việc nhập xuất vật liệu, công cụ ở các đơn vị trực thuộc thì giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho được tính theo giá thực tế. 2.2.5.2. Đối với công cụ, dụng cụ: Việc đánh giá công cụ, dụng cụ tương tự đối với vật liệu được tiến hành bình thường. Công cụ dụng cụ xuất dụng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ. Kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do công cụ, dụng cụ có tính chất cũng như giá trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần. Có những loại công cụ, dụng cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ được tính như sau: - Quần áo bảo hộ lao động : 40 bộ x 43.000đ = 1.720.000đ - Giầy ba ta : 40 đôi x 14.500đ = 580.000đ - Mũ nhựa : 40 cái x 16.000đ = 640.000đ Tổng hợp công cụ dụng cụ do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí vận chuyển. Trên phiếu nhập kho số 160 ngày 9/12/2002 người giao hàng Lê Văn Sơn nhập cho công ty (theo hợp đồng) 1máy đầm với giá ghi trên hoá đơn số 360 là: 26.000.000đ. Vậy giá thực tế của công cụ dụng cụ được tính như sau: 1 x 26.000.000 = 26.000.000đ + Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng cho thi công Ví dụ: Đơn giá xuất của công cụ dụng cụ xẻng (xúc đất, trộn vữa) theo chứng từ phiếu xuất kho số 136 ngày 16/12/2002 là 240.000đồng. Vậy giá thực tế xuất dùng công cụ dụng cụ được tính: 20 x 12.000 = 240.000đ - Đối với việc nhập kho công cụ các đội công trình xây dựng và phân xưởng sản xuât trực thuộc công ty thì giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. 2.2.6. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình. Hiện nay công ty cổ phần xây lắp Hoà Binh đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1111 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1999 của Bộ Tài chính kết hợp với Thông tư số 100/1999/TT-BTC về hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT). Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133, TK 331, TK111, TK112, TK621. Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331... 2.2.7. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu công cụ dụng cụ: Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới số liệu có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó. Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm vật liệu- công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ. Công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 để phản ánh quá trình nhập xuất vật liệu- công cụ dụng cụ và tài TK 331, TK 141, TK 111, TK 112, TK 311, TK621, TK642, TK 627. 2.2.7.1. Kế toán tổng hợp vật liệu- công cụ dụng cụ Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu- công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở "thuận mua vừa bán". Thông thường đối với một số đơn vị bán vật liệu- công cụ dụng cụ cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật liệu- công cụ dụng cụ căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu- công cụ dụng cụ được giám đốc kí, duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp vật liệu- công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi nhiều công ty có thể mua nợ của đơn vị và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn. a. Đối với vật liệu- CCDC về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài. Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậylà không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn. Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán- từ TK311 "phải trả cho người bán". Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu- công cụ dụng cụ ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 12 năm 2002, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho vật liệu và quá trình thanh toán với người bán. - Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán. Ngày 8/12/2002 công ty nhập kho vật liệu chính (Thép) của Công ty Thép Thái Nguyên Cầu Giấy - Hà Nội theo phiếu nhập kho số 182 ngày 8/12/2002 trị giá 105.235.000 đồng kèm theo hoá đơn 538 ngày 8/12/2002 số tiền 105.235.000 đồng (thuế VAT 10%). Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi vào nhật ký chứng từ theo định khoản và sổ cái TK152 Nợ TK152: 105.235.000 đ Nợ TK133: 10.523.500 đ Có TK 331: 115.758.500 đ - Trường hợp căn cứ vào phiếu báo giá công ty ứng trước tiền để thanh toán cho người bán. Theo chứng từ số 212 ngày 8/12/2002 trên nhật kí chứng từ và sổ chi tiết thanh toán với người bán. Nợ TK331: 26.775.000 Có TK111: 26.775.000 Đến ngày 9/12/2002 hàng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày 9/12/2002 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi nhật ký chứng từ theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm VAT 10%) Nợ TK 152: 25.500.000 Nợ TK 1331: 2.550.000 Có TK331: 28.050.000 - Trường hợp không có hàng thì người bán phải hoàn lại số tiền ứng trước cho công ty. Khi công ty nhận lại số tiền 25.500.000đ Nợ TK111 26.775.000 Có TK 331 26.500.000 Ngày 17/12/2002 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy - Hà Nội ngày 17/12/2002 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho Công ty Thép Thái Nguyên – Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội, số tiền ghi nhật kí chứng từ theo định khoản: Nợ TK331 115.758.500 Có TK 112 115.758.500 - Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 9/12/2002, số 361 nhập xăng, dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361 ngày 9/12/2002là 5.000.000đ. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi sổ nhật ký chứng từ theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT). Nợ TK152: 5.000.000đ Nợ TK 1331: 500.000đ Có TK 111: 5.500.000đ Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 24/12/2002, theo hoá đơn số NHB, công ty trả bằng tiền vay ngắn hạn 8.800.000. Căn cứ vào hoá đơn số NHB kế toán ghi nhật ký chứng từ theo định khoản: (Nhật ký chứng từ và ở sổ cái TK152) Nợ TK152: 8.800.000đ Nợ TK 133: 440.000đ Có TK 311: 8.840.000đ - Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua vật liệu- công cụ dụng cụ không được hạch toán vào tài khoản 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ của nhân viên tiếp liệu mua về sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua vật liệu, công cụ dụng cụ thanh toán trực tiếp. Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết- TK331 theo các định khoản trên. Cuối tháng kế toán tiền hành cộng sổ chi tiết TK 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết TK331 là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chứng từ tháng 12/2002. Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải thanh toán trừ đi số đã thanh toán. Mẫu số 09 Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 12/2002 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Công ty thép –thái nguyên chi nhánh Hà Nội Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dư Số liệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 25.000.000 358 8/10/99 Nhập vật liệu cho công ty 152,133 115.758.500 115.758.000 203 16/10/99 Nhập lưới thép cho công ty 152,133 13.440.000 129.198.000 206 17/10/99 Nhập sắt F10 F12 F16 F18 152,133 52.100.000 .233.398.500 NHB 17/10/99 Thanh toán tiền vật tư 112 115.758.500 117.640.000 210 18/10/99 Nhập thép ống F90 152,133 18.900.000 136.540.000 300 18/10/99 Thanh toán tiền vật tư 111 13.440.000 123.100.000 301 20/10/99 Thanh toán tiền vật tư 311 23.100.000 100.000.000 ........... ............... ............... ........... ............ Cộng 635.258.000 605.500.000 Tồn cuối kỳ 54.758.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị  Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 12/2002 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Chị Minh- Cửa hàng VLXD số 27 Đường nam Thăng long- Hà Nội Loại vật tư: xi măng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dư Số liệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 212 8/12/02 Vay tiền mặt mua VT 111 26.775.000 26.775.000 142 10/12/02 Đồng chí Hinh nhập VT 152,133 28.050.000 28.050.000 623 13/12/02 Đồng chí Hinh nhập VT 152,133 21.000.000 47.775.000 NHB 15/12/02 Đồng chí Hinh nhập VT 112 20.000.000 27.775.000 204 16/12/02 Đồng chí Hinh nhập VT 152,133 25.725.000 53.500.000 NHB 27/12/02 Đồng chí Hinh nhập VT 311 24.000.000 29.500.000 Cộng 177.390.000 136.290.000 Tồn cuối kỳ 29.500.000 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b. Đối với VL, CCDC về nhập kho thuê ngoài gia công chế biến Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A (đại diện công ty) và bên B (xưởng nhập gia công) kèm theo các phiếu nhập kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng mua về nhập kho nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau: Hợp đồng kinh tế Hôm nay ngày 20/10/1999 Đại diện bên A: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Đại diện bên B: Xưởng gia công chế biến công ty Địa chỉ: 48 Đê La Thành Hai bên cùng thoả thuận kí kết hợp đồng với những điều khoản sau: Nội dung hợp đồng: - Điều 1: Gia công chi tiết vì kèo, chi tiết nối đầu cọc - Điều 2: Bảng kê mặt hàng (khối lượng giao nhận thầu) Gia công chi tiết vì kèo bằng tôn dày 5mm, hàn kết cấu thành phẩm kích thước 200mmx105mmx100mm. Đơn giá chi tiết 2500, số lượng 200. Thành tiền 200 cái x 7.500đ = 1.500.000đ và gia công chi tiết nối đầu cọc bằng tôn dày 4mm, hàng kết cấu thành kích thước 150mm x 150mm. Đơn giá chi tiết 4000, số lượng 3000 cái. Thành tiền: 3000 cái x 3500 = 10.500.000 (thuế VAT 10%: 600.000) Vậy giá trị hợp đồng là : 12.600.000đ Bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn (Khi kết thúc hợp đồng theo thời hạn bên B viết một hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT Mẫu số 01/GTKT-3LL Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 3/12 Đơn vị bán hàng; Xưởng gia công chế biến công ty Địa chỉ: 48 Đê La Thành Số TK: Điện thoại; 7.829.453 Mã số: 0101786521 Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Hinh Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100532970 STT Hàng hoá- dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vì kèo cái 200 7500 1.500.000 2 Chi tiết nối đầu cọc cái 3000 4000 10.500.000 Cộng : Thuế VAT 5%, tiền thuế VAT Tổng cộng tiền thanh toán Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn. 12.000.000 600.000 12.600.000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49 ngày 22/12/2002, kế toán ghi sổ nhật ký chứng từ và sổ cái TK152 Nợ TK152: 12.000.000 Nợ TK 133: 600.000 Có TK:112.600.000 Đối với công cụ dụng cụ, việc thuê ngoài gia công chế biến trong tháng 12/2002 không có, chỉ trong trường hợp mà hợp đồng yêu cầu chi tiết, đơn vị bán vật liệu, công cụ dụng cụ không đáp ứng được yêu cầu thì lúc đố công ty phải tiến hành thuê ngoài biên chế. Việc thuê chế biến này công ty khoán hoàn toàn cho đơn vị gia công vật liệu, công cụ dụng cụ về kho công ty bình thường như mua ngoài. Công ty không xuất vật tư của công ty cho đơn vị gia công mà đơn vị gia công đảm nhận phần việc này. c. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhưng không nhập kho mà đưa thẳng xuống công trình như: đá, sỏi, cát, vôi... Do khối lượng lớn, kho không chứa đủ kế toán căn cứ hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của người bán để nhập vào kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài. Cuối ngày, xí nghiệp xây lắp số 1 có yêu cầu về cát đen và cát vàng phục vụ thi công công trình Trường PTCS Đoàn Kết. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho cát vàng và cát đen, số lượng 200m3. Thành tiền 11.440.000. Căn cứ vào hoá đơn 173 ngày 28/12/2002, kế toán ghi nhật ký chứng từ theo định khoản. Mời xem nhật ký chứng từ và ở sổ cái TK152. Nợ TK621: 11.440.000 Có TK 152: 11.440.000 Các phiếu nhập, xuất được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất. 2.2.7.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời theo từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất. a. Kế toán xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất Khi tiến hành xuất vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất vật tư như sau: Phiếu xuất kho Số 161 Xuất cho ông: Hoàng Bình Để dùng vào việc: Thi công công ở phố Khương Thượng- Hà Nội Lĩnh tại kho: chị Quyên STT Tên quy cách sản phẩm hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Que hàn kg 10 10 5000 50.000 2 Máy khoan cái 1 1 1.200.000 1.200.000 3 Máy hàn cái 1 1 1.000.000 1.000.000 4 Tôn 8 ly kg 2000 2000 6000 12.000.000 Cộng 14..250.000 Cộng thành tiền (Viết bằng chữ): mười bốn triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sau khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán giữ và ghi vào sổ nhật kí chung. Căn cứ vào số thực xuất ghi trong phiếu kho và giá bán đơn vị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng. Căn cứ vào dòng cộng thành tiền trên phiếu xuất kho để ghi sổ nhật ký chứng từ theo chứng từ số 161 ngày 25/12/2002, mời xem nhật ký chứng từ và ở sổ cái TK 152, TK 153 Nợ TK 627: 14.250.000 Có TK 152: 12.050.000 Có TK 153: 2.200.000 Cùng với việc ghi sổ nhật ký chứng từ, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cơ quan công ty. - Theo chứng từ xuất kho số 136 ngày 13/12/2002 xuất vật liệu phục vụ thi công công trình Trường PTCS Đoàn Kết. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chứng từ và sổ cái TK152 kế toán ghi: Nợ TK 621: 44.000.000 Có TK 152: 44.000.000 - Theo chứng từ xuất kho số 270 ngày 23/12/2002- xuất xăng, dầu phục vụ cho công tác công trình ở xa trụ sợ. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chứng từ ở sổ cái TK 152. Nợ TK 621; 5.000.000 Có TK152: 25000.000 - Ngày 17/12/2002 theo chứng từ số 164, xuất Máy đầm cóc, khoan bê tông phục vụ thi công công trình . Thể hiện trên nhật ký chứng từ theo định khoản và sổ cái TK 153. Nợ TK 142: 32.000.000 Có TK 153: 32.000.000 Phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo chứng từ 08 ngày 25/12/2002 trên nhật ký chứng từ Nợ TK 642 (3): 16.000.000 Có TK 142: 16.000.000 Giá trị 50% còn lại khi nào báo hỏng mới phân bổ hết. - Đối với phiếu xuất kho số 163 ngày 16/12/2002- xuất số công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, mời xem nhật kí chứng từ và sổ cái TK 153. Nợ TK 627: 4.700.000 Có TK 153: 4.700.000 b. Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc Để phục vụ thi công kịp thời việc thi công các công trình ở xa trụ sở công ty. Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Có thể các đơn vị thi công ở địa điểm nào thì nhân viên tiếp thị của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật tư phục vụ sản xuất. Khi số vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho dựa trên yêu cầu của từng đơn vị do đó số vật liệu, công cụ dụng cụ này được xuất dùng hết trong tháng. Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số vật liệu đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập. - Theo chứng từ số 116 ngày 27/12/2002 trên nhật ký chứng từ của số vật tư và sử dụng ở đội công trình số III, số tiền là 336.730.000 đ được thể hiện qua tờ kê chi tiết sau: Tờ kê chi tiết Tháng 12/2002 Đội công trình số 3 STT Chứng từ Diễn giải Số tiền ( đồng) Ghi chú SH Ngày 1 08 3/12 Đồng chí Thạch nhập vật tư 58.200.000 2 09 5/12 Đồng chí Hoa nhập vật tư 46.500.000 3 10 6/12 Đồng chí Loan nhập vật tư 96.000.000 4 11 20/12 Đồng chí Hoa nhập vật tư 55.200.000 5 12 25/12 Đồng chí Thạch nhập vật tư 86.830.000 Tổng cộng 336.730.000 Ngày 27/12/2002 Người lập Kế toán trưởng Kèm theo tờ kê chi tiết bao gồm các chứng từ: - Các phiếu nhập kho số 08, 09, 10, 11, 12 và các hoá đơn hàng kèm theo tổng số tiền ghi trên các phiếu nhập kho là 336.730.000 đ Trong tháng tiến hành xuất kho số 21, 22 và các vật tư kèm theo. Tổng số tiền ghi trên các phiếu kho là 336.730.000đ. Căn cứ vào tờ kê chi tiết do các đội công trình số 3 lập và gửi lên phòng kế toán. Phòng kế toán ghi vào nhật ký chứng từ: Nợ TK 621: 336.730.000 Có TK 141:336.730.000 - Các công trình ở xa, do bộ phận kế toán còn ít nên việc thực hiện chứng từ nhập, xuất còn khó khăn. Thường các công trình ở xa Hà Nội công ty cho phép các đội tạm ứng tiền để mua vật tư theo định mức của phòng kĩ thuật vật tư. Đến cuối tháng các đội mới hoàn tạm ứng để nhập, xuất vật tư. Lúc đó kế toán đã căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của từng công trình để định khoản. Nợ TK 621 Có TK 141 - Trường hợp theo hoá đơn 0218 ngày 16/12/2002 đội công trình số 6 hoàn tạm ứng nhập xuất vật tư. Kế toán căn cứ hoá đơn trên và ghi nhật ký chứng từ theo định khoản. Nợ TK 621: 123.000.000 Có TK 141: 123.000.000 Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đội công trình 1 sang TK154 để tính giá thành sản xuất trong tháng của đội công trình số III. c. Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn chuyển như xuất dùng làm nhầ kho nhà tạm Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá nguyên vật liệu, xuất dùng được phân bổ hết một lần vào phí nguyên vật liệu còn công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung. Mẫu số 10 Yêu cầu vật tư Ngày 28/12/2002 Dùng cho công trình: Công trình cầu nổi Bắc Ninh STT Tên vật tư Đội nhận Dùng vào việc ĐVT Số lượng Yêu cầu T/xuất 1 Cọc tre Dựng nhà tạm cây 25 25 2 Cót ép Lợp nhà tạm tấm 13 13 3 ổ cắm sứ Làm nhà tạm cái 5 5 4 Đèn sợi tóc Làm nhà tạm chiếc 5 5 5 Bảng điện Làm nhà tạm chiếc 3 3 6 Đui cài Làm nhà tạm cái 5 5 7 Dây điện Làm nhà tạm m 45 45 8 Bản lề Làm nhà tạm chiếc 6 6 9 Khoá cửa Làm nhà tạm chiếc 2 2 Người lập Kế toán trưởng Cùng với yêu cầu vật tư phục vụ thi công công trình chính, phòng kinh kế kế hoạch tiếp thị vật tư viết phiếu xuất kho số 170 ngày 28/12/2002 căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh trên nhật kí chứng từ và ở sổ cái TK 152 Nợ TK 621; 6.500.000 Có TK 152: 6.500.000 Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và có chi tiết cho từng công trình. Mẫu số 11 Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Trích bảng tổng hợp xuất vật tư - công cụ dụng cụ Tháng 12/2002 Tên vật tư Tên công trình ĐVT Thành tiền TK 15 2 1.545.586.000 - Sắt thép Công trình Trường PTCS Đoàn Kết kg 44.000.000 - XMHT Công trình Trường PTCS Đoàn Kết kg 33.900.000 ... ...................... - XMHT Công trình ở phố Khương Thượng kg 16.800.000 - Thép F10 Công trình ở phố Khương Thượng kg 17.920.000 ... ....................... ... TK 153 Công trình Trường PTCS Đoàn Kết cái 44.895.000 Xẻng Công trình ở phố Khương Thượng 240.000 ................. ... Người lập Kế toán trưởng Để xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho kế toán lập bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ nhằm theo dõi số lượng vật liệu xuất dùng cho từng công trình. Cuối tháng, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12 ở công ty như sau: Mẫu số 12 Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12/2002 Đơn vị : đồng STT Ghi có các TK (Ghi nợ các TK) 152 153 H. toán Thực tế H. toán Thực tế 1 TK621 745.000.000 35.000.000 - Công trình Trường PTCS Đoàn Kết 242.000.000 - Công trình ở phố Khương Thượng 183.000.000 -Công trình Cầu 320.000.000 2 TK627 84.000.000 8.800.000 - 3 TK642 14.586.000 2.095.000 - Cộng 843.586.000 45.895.000 Sau khi vào bảng phân bổ, kế toán tiến hành định khoản như sau: * Nợ TK621: 745.000.000 Có TK152: 745.000.000 * Nợ TK627: 84.000.000 Có TK152: 84.000.000 * Nợ TK642: 14.586.000 Có TK152: 14.586.000 * Nợ TK621: 35.000.000 Có TK153: 35.000.000 * Nợ TK627: 8.800.000 Có TK153: 8.800.000 * Nợ TK642: 2.095.000 Có TK153: 2.095.000 Từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, tháng 12/2002 của công ty có thể phản ánh lên Nhật kí chứng từ và sổ cái theo từng công trình, cho công việc kế toán được gọn nhẹ. Nhưng ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình đã áp dụng công tác kế toán trên máy vi tính nên phòng kế toán đã căn cứ từ các chứng từ theo thứ tự thời gian để vào sổ nhật ký chứng từ và sổ cái. Nếu có yêu cầu kiểm tra số vật liệu xuất dùng cho từng công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp xuất vật tư và Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và đối chiếu vào sổ cái TK 152, TK 153 và các sổ chi tiết liên quan. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật kí chứng từ, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Sau đây em trích sổ nhật ký chứng từ tháng 12/2002 ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình. Sau khi vào sổ nhật ký chứng từ, kế toán ghi vào các sổ cái liên quan. Đơn vị: Công ty cổ phần XL Hoà Bình Sổ cái tháng 12/2002 TK 152. Ng.liệu, vật liệu Ng/C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có Số dư Dư đầu kỳ 28.740.000 08/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư 331 105.235..000 105.235.000 09/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư 331 25.500.000 130.735.000 09/12 Nhập xăng, dầu tháng 12/2002 111 5.000.000 135.735.000 10/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 331 16.200.000 151.935.000 13/12 Xuất VTTC Trường PTCS Đoàn Kết 621 33.900.000 118.035.000 13/12 Xuất VTTC Cầu 621 44.000.000 74.035.000 16/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 111 25.500.000 99.535.000 16/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư 331 62.800.000 162.335.000 16/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư 331 24.500.000 186.835.000 17/12 Xuất VT cho CT ở phố Khương Thượng 621 16.800.000 170.035.000 17/12 Xuất VTTC Trường PTCS Đoàn Kết 621 15.040.000 154.995.000 17/12 Nhập vật tư vào kho công ty 331 322.000.000 486.995.000 18/12 Xuất VTTC Đường ngõ 105 621 128.400.000 358.595.000 18/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư 112 18.800.000 377.395.000 20/12 Đồng chí Hinh nhập kho Cty 111 32.500.000 409.895.000 23/12 Xuất VT TC CT Đường ngõ 105 621 46.600.000 363.295.000 23/12 Xuất xăng ,đầu tháng 12/2002 621 5.000.000 358.295.000 24/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư 311 28.800.000 387.095.000 25/12 Xuất vật tư thi công CT Đường ngõ 105 621 52.050.000 335.045000 25/12 Nhập vật tư vào kho công ty 111 32.495.000 367.540.000 26/12 Xuất VT CT Trường PTCS Đoàn Kết 621 32.495.000 335.045.000 27/12 Xuất vật tư làm nhà tạm 621 6.500.000 328.545.000 27/12 Xuất VT CT ở phố Khương Thượng 621 11.440.000 317.105.000 ... ................ ... ................. ... .......... Cộng phát sinh 2.356.917.000 2.145.586.000 Số dư cuối kỳ 221.331.000 Ngày 30/12/2002 Người lập Kế toán trưởng Tương tự như đối với vật liệu, sau khi vào sổ nhật kí chứng từ, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 153 công cụ dụng cụ. Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Sổ Cái tháng 12/2002 TK 153- Công cụ dụng cụ Ng/C.từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có Số dư 09/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 112 32.000.000 32.000.000 10/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 331 6.000.000 38.000.000 09/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư 111 6.895.000 45.895.000 16/12 Xuất vật tư Nha HN 627 2.095.000 35.000.000 17/12 Xuất VT phục vụ công tác q.lý 642 8.800.000 3.060.000 21/12 Xuất vật tư thi công CT đường ngõ 105 621 35.000.000 860.000 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 45.895.000 45.895.000 Số dư cuối kỳ - Ngày 30/12/2002 Người lập Kế toán trưởng Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Trích sổ nhật ký chung Từ ngày 1/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Chứng từ Diễn giải Số liệu TK Số phát sinh Số liệu Ng/th Nợ Có 358 8/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,133 115.758.000 Phải trả cho người bán 331 115.758.000 212 8/12 Vay tiền mua vật tư Tiền mặt 111 26.775.000 Phải trả cho người bán 331 26.775.000 140 9/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,153 26.775.000 Phải trả cho người bán 331 26.775.000 360 10/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư Công cụ dụng cụ 153,1331 33.600.000 Tiền gửi ngân hàng 112 33.600.000 361 10/12 Nhập xăng ,dầu tháng 12/2002 Nguyên vật liệu 152,1331 5.500.000 Tiền mặt 111 5.500.000 622 11/12 Đồng chí Sơn nhập vật tư Công cụ dụng cụ 153,1331 1.848.000 Tiền mặt 111 1.848.000 362 11/12 Đồng chí Sơn nhập CCDC Công cụ dụng cụ 153,1331 6..300.000 Phải trả cho người bán 331 6.300.000 142 10/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,1331 17.640.000 Phải trả cho người bán 331 17.640.000 Tiền mặt 111 6.000.000 137 13/12 Xuất vật tư công trình Trường PTCS Đoàn Kết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 136 13/12 Xuất vật tư công trình Trường PTCS Đoàn Kết Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 623 13/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,1331 21.000.000 Phải trả cho người bán 331 21.000.000 NBH 15/12 Thanh toán tiền mua vật tư Phải trả cho người bán 331 Tiền gửi ngân hàng 112 154 16/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,1331 26.775.000 Tiền mặt 111 26.775.000 0218 16/12 Đội XD số 6 hoàn tạm ứng nhập xuất VT Chi phí NVL trực tiếp 621 Tạm ứng NVL trực tiếp 141 203 16/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,1331 13.440.000 Phải trả cho người bán 331 13.440.000 163 16/12 Xuất vật tư thi công CT ở Phố Khương Thượng Chi phí sản xuất chung 627 Công cụ dụng cụ 153 204 16/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,1331 25.725.000 Phải trả cho người bán 331 25.725.000 164 17/12 Xuất vật tư phục vụ quản lý Chi phí trả trước 142 Công cụ dụng cụ 153 241 17/10 Xuất vật tư thi công CT ở phố Khương Thượng Chi phí NVL trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 242 17/10 Xuất vật tư phục vụ CT Trường PTCS Đoàn Kết Chi phí NVL trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 206 16/12 Nhập vật tư vào kho công ty Nguyên liệu vật liệu 152,1331 Phải trả cho người bán 331 NHB 17/12 Thanh toán tiền mua vật tư Phải trả cho người bán 331 Tiền gửi ngân hàng 112 152 18/12 Xuất vật tư thi công CT ở phố Khương Thượng Chi phí NVL trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 NHB 18/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vậtliệu 152,1331 9.240.000 Tiền gửi ngân hàng 112 9.240.000 210 18/12 Nhập vào kho công ty Nguyên liệu vật liệu 152,1331 Phải trả cho người bán 331 300 18/12 Thanh toán tiền mua vật tư Phải trả cho người bán 331 13.440.000 Tiền mặt 111 13.440.000 301 20/12 Thanh toàn tiền mua vật tư Phải trả cho người bán 331 21.000.000 Vay ngắn hạn 311 21.000.000 889 20/12 Đồng chí Hinh nhập kho công ty Nguyên liệu vật liệu 152,1331 13.440.000 Tiền mặt 111 13.440.000 ...... ........... NHB 24/12 Đồng chí Hinh nhập vật tư Nguyên liệu vật liệu 152,1331 9.240.000 Vay ngắn hạn 311 9.240.000 161 25/12 Xuất vật tư thi công đê Hà Nội Chi phí NVL trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 Công cụ dụng cụ 153 8 25/12 Phân bổ công cụ dụng cụ Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 Chi phí trả trước 142 186 25/12 Nhập vật tư vào kho công ty Nguyên liệu vật liệu 152,1331 Tiền mặt 111 . 116 27/10 Đội XD số III hoàn tạm ứng nhập xuất VT Chi phí NVL trực tiếp 621 Tạm ứng nguyên vật liệu trực tiếp 141 170 28/112 Xuất vật tư làm nhà tạm Chi phí NVL trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 173 28/12 Xuất vật tư CT ở phố Khương Thượng Chi phí NVL trực tiếp 621 Nguyên liệu vật liệu 152 8c 29/12 Kết chuyển chi phí khối cơ quan Chi phí SXKD dở dang 154 Chi phí NVL trực tiếp 621 ........ ........ Người lập Kế toán trưởng Phần thứ ba Nhận xét về công tác kế toán vật liêu Tại công ty cổ phần xây lắp Hoà bình và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở công ty 3.1 Nhận xét về công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây lắp hoà bình Trong suốt quá trình từ khi thành lập công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế kinh tế thị trường. Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt: - Sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá. - Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. - Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn (ví dụ như các loại máy thi công, máy móc văn phòng). - Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn. - Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại. Để công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng, phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị - Kế toán phải thực hiện những quy định cụ thể, thống nhất phù hợp với tính toán khách quan và nội dung yêu cầu của một cơ chế quản lý nhất định. Việc nghiên cứu cải tiến vào hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở nên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau: - Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do bộ phận chuyên ngành. Trong hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát qúa trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý. - Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng theo quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình. - Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những qui định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán. - Thứ tư: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước ban hành. 3.1.1. Ưu điểm: Trong năm 2002 công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình đã phát huy được truyền thống bảo đảm chất lượng tiến độ thi công và giá thành, nên uy tín trong thị trường xây dựng và khách hàng ngày càng phát triển mạnh. Mỗi năm một lớn mạnh nâng cao giá trị sản xuất kinh doanh toàn công ty hiện nay lên tới 130.820.632.000 VNĐ. Sang năm 2003 công ty luôn phấn đấu đạt mức 150.845.430.000 VNĐ. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện hiện nay. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng công ty đã có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ, có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế của công ty. Phòng kế toán công ty đã sớm áp dụng thử nghiệm chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về cơ bản hệ thống sổ sách kế toán của công ty được lập đẩy đủ theo qui định với ưu điểm là sổ sách được lập đầy đủ và in vào cuối tháng, nếu trong tháng phát hiện ra sai sót thì vẫn có thể sửa chữa dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ sách kế toán đều được ghi thường xuyên thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp. - Về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình, trong từng tháng, từng quí rõ ràng. Một năm công ty hạch toán vào 4 quí, một quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. - Về tổ chức kho bảo quản: Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình hiện có 2 kho bảo quản vật liệu vì theo mỗi công trình là một kho. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn. - Về hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung: Sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin. - Việc đánh giá thực tế vật liệu nhập, xuất kho có tác dụng: Thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vật liệu, CCDC trong giá thành của sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, CCDC. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm. 3.1.2. Hạn chế: Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình còn có một số hạn chế cần được khắc phục: - Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, xí nghiệp thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vật liệu, CCDC ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán chi phí vật liệu, CCDC nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán. - Việc phân loại NVL, CCDC ở công ty không tiến hành. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên số lượng vật liệu, CCDC hạch toán được ký hiệu bởi từng mã vật tư khác nhau và công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu, CCDC. - Bên cạnh ưu điểm công ty áp dụng việc ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, nó còn có nhược điểm: Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác của cán bộ kế toán không hợp lý. Cho nên mỗi một nhân viên kế toán của công ty cần thực hiện đúng chức năng của mình để lúc cần lập báo cáo thì sẽ thuận lợi hơn. Tương tự đối với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung có nhược điểm rất lớn: Địa bàn hoạt động công ty bây giờ hoạt động rải rác, việc trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ghi chép xử lý thông tin chưa nhiều, khi đó việc kiểm tra giám sát của kế toán trưởng và lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không được kịp thời, sát sao, bị hạn chế nhiều. - Mặc dù có nhiều ưu điểm song hệ thống của công ty hiện nay vẫn còn có điểm cần xem xét. Về mẫu sổ cái công ty đang sử dụng để hạch toán hiện nay cũng có một số sửa đổi so với qui định là cột số dư chỉ có một cột. Việc tính số dư của tài khoản theo cách tính luỹ kế. Số dư = số dư đầu kỳ (số dư nghiệp vụ trước) + cột nợ - cột có. Như vậy mới chỉ có phản ánh số dư của TK tại thời điểm đã phát sinh nghiệp vụ kinh tế chứ không phải là số dư của TK đến ngày ghi sổ. Nếu nhìn vào sổ cái ở 1 dòng thì cột ngày ghi sổ và cột số dư thường không khớp đúng về thời gian nó chỉ đúng với chứng từ cuối cùng của ngày ghi sổ. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác vật liệu ở công ty cổ phần xây lắp hoà bình: Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán vật liêụ ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình. - ý kiến thứ nhất: Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là tương đối chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, ta nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật tư nhất là các loại vật tư mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, sỏi, vôi đá để thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển đổi, việc giao nhận các loại vật tư này thường không được cân đong đo đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật tư tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình và việc đong đếm cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình, đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của cán bộ làm công tác tiếp liệu, tuy nhiên về giá cả có thể không thống nhất, cần phải được tham khảo kỹ, cố gắng khai thác các nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm bảo và chọn các nhà cung cấp có khả năng dồi dào, cung cấp vật tư, vật liệu cho đội, xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với các công tác trên, phòng kế toán công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán NVL, CCDC tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ chứng từ gốc. - ý kiến thứ hai: Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do công ty tự vận chuyển. Trong những trường hợp này giá trị thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho chưa được đánh giá ghi trên phiếu nhập kho chưa được đánh giá chính xác. Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho được kế toán ghi sổ theo giá ghi trên phiếu nhập kho do phòng kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư viết. Số tiền ghi trên phiếu nhập kho đúng bằng số tiền ghi trên hoá đơn và được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp (ghi nợ TK 152) theo giá hoá đơn không phản ánh được chi phí thu mua vật liệu và giá thực tế vật liệu nhập kho. Điều này không đúng với qui định về xác định giá vốn thực tế NVL nhập kho trên TK 152. - ý kiến thứ ba: Công tác lập chứng từ ban đầu Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng cơ bản nên công ty tổ chức hai kho ở công ty và các kho được bố trí tại từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó công ty lại tổ chức thi công nhiều công trình, hạng mục công trình lớn nhỏ khác nhau, tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp. Chính vì lẽ đó, phòng kế toán công ty đã không quản lý các phiếu xuất kho ở các công trình, mà dành cho đội công trình đó quản lý. kết luận Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, CCDC của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi còn phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu. Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán. Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong ngành kế toán tại trường Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trịnh Thị Thu Thuỷ và các cán bộ kế toán công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 9 năm 2003 Học sinh Đoàn Thị Thanh Nhanh Contents Nhận xét của công ty cổ phần xây lắp Hoà bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT479.doc
Tài liệu liên quan