Chuyên đề Kế toán tài chính - Kế toán quản trị nâng cao

Hầu hết các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh phụ thuộc hoặc kinh doanh nhiều ngành hàng, mặt hàng. Trong quá trình hoạt động có bộ phận hoặc ngành hàng, mặt hàng bị lỗ là điều có thể xảy ra. Trong điều kiện này doanh nghiệp đứng trước 2 sự lựa chọn khác nhau: tiếp tục kinh doanh hay loại bỏ kinh doanh bộ phận (mặt hàng) kinh doanh đang bị thua lỗ? Tương tự như vậy, có thể có doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, song trong nhiều năm có một mặt hàng luôn bị thua lỗ, dẫn đến việc doanh nghiệp đứng trước hai sự lựa chọn: tiếp tục sản xuất sản phẩm đó, hay loại bỏ việc sản xuất sản phẩm đó? Trong trường hợp này phân tích thông tin định lượng dựa trên thông tin thích hợp, phương án nào tạo ra nhiều lợi nhuận hơn (hoặc bị lỗ ít hơn) sẽ được đề nghị lựa chọn Tuy nhiên cần xem xét thêm các thông tin bổ sung tuỳ theo từng tình huống cụ thể khác nhau: Chẳng hạn trong trường hợp, nếu cả 3 bộ phận kinh doanh đều trong cùng một thành phố, khi loại bỏ kinh doanh một bộ phận nào đó, có một số khách hàng quen chuyển sang mua hàng tại các bộ phận kinh doanh còn lại, khi đó kế toán quản trị phải dự đoán được phần doanh thu, giá vốn. thay đổi; Hoặc, trường hợp quyết định tiếp tục hay loại bỏ việc sản xuất một loại sản phẩm, có thể có những tình huống phát sinh chi phí cơ hội như: nếu không tiếp tục sản xuất sản phẩm đó thì toàn bộ cơ sở vật chất được đem cho thuê, hoặc chuyển sang sản xuất một mặt hàng khác,.

doc173 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1887 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tài chính - Kế toán quản trị nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp các doanh nghiệp phải đứng trước sự lựa chọn là nên chấp nhận hay không chấp nhận các đơn đặt hàng có liên quan tới việc tăng khối lượng sản xuất của doanh nghiệp tại các thời điểm đặc biệt. Trong trường hợp này kế toán quản trị cần phải quan tâm đến các thông tin cơ bản sau: - Khả năng, công suất của máy móc thiết bị có thể đáp ứng thêm nhu cầu của các đơn đặt hàng mới hay không. - Xem xét và so sánh với hoạt động sản xuất và tiêu thụ bình thường của công ty hàng năm. Ví dụ 5.1: Giả sử một công ty sản xuất sản phẩm X, theo nhu cầu của thị trường công ty đã dự đoán, trong năm tới công ty dự định sản xuất 250.000 sản phẩm (công suất sản xuất của công ty là 300.000 sp/năm). Với mức sản xuất này giá thành đơn vị sản phẩm dự kiến là 80.000 đồng/ 1sp (Trong đó: Biến phí sản phẩm là 50.000 đồng/1sp, tổng định phí là 7.500.000.000 đồng). Giá bán thông thường dự kiến là 100.000 đồng/1sp. Ngoài số sản phẩm mà công ty đã dự kiến cung cấp như trên, công ty nhận được 1 đơn đặt hàng đặc biệt của một công ty khác, mua 30.000 sản phẩm B với giá mua là 60.000 đồng/1sp. Trong trường hợp này, các sản phẩm công ty dự kiến cung cấp ban đầu phải gánh chịu bù đắp toàn bộ chi phí cố định, cho nên cho dù công ty chấp nhận hay không chấp nhận đơn đặt hàng đặc biệt thì chi phí cố định là khoản chi phí không chênh lệch. Để sản xuất đơn đặt hàng đặc biệt công ty chỉ phải bỏ ra chi phí biến đổi, nên chỉ cần so sánh giá bán thoả thuận với biến phí, nếu làm tăng lãi trên biến phí tức là làm tăng lợi nhuận. Nếu công ty chấp nhận dơn đặt hàng này sẽ làm cho tổng lãi trên biến phí tăng thêm: 30.000 x (60.000 - 50.000) = 300.000.000 (đồng) Như vậy nếu công ty chấp nhận đơn đặt hàng này sẽ làm lợi nhuận tăng thêm 300.000.000 đồng, xét theo tiêu chuẩn kinh tế thì công ty nên chấp nhận đơn đặt hàng này. Mở rộng tình huống, theo tài liệu ví dụ trên, bổ sung một số thông tin: - Biến phí là 50.000 đồng/1SP, trong đó chi phí giao hàng là 6.000 đồng/1SP. - Nếu chấp nhận đơn đặt hàng này thì khách hàng sẽ nhận hàng tại kho của công ty, đồng thời công ty phải bỏ thêm chi phí cải tiến sản phẩm cho phù hợp nhu cầu của khách hàng này: 3.000 đồng/1sp; Và công ty phải trả một khoản hoa hồng cho người môi giới là 50.000.000 đồng. Trong trường hợp này, nếu công ty chấp nhận đơn đặt hàng này, biến phí mới là: 50.000 - 6.000 + 3.000 = 47.000 (đồng/1sp); định phí tăng thêm 50.000.000 đồng; do đó làm cho lợi nhuận tăng thêm: 30.000 x (60.000 - 47.000) - 50.000.000 = 340.000.000 (đồng) Xét theo tiêu chuẩn kinh tế, công ty nên chấp nhận đơn đặt hàng đặc biệt này… Tuy nhiên, khi xem xét quyết định chấp nhận hay không chấp nhận đơn đặt hàng đặc biệt, bên cạnh việc xem xét yếu tố định lượng về mặt kinh tế làm tăng lợi nhuận của đơn vị hay không, doanh nghiêp cũng cần xem xét đến các yếu tố định tính xung quanh hợp đồng như: khách hàng không thuộc khu vực khách hàng truyền thống của doanh nghiệp, không có ý định làm ăn lâu dài với khách hàng này... nếu không doanh nghiệp sẽ vấp phải những phản ứng của khách hàng, khó khăn khác trong cạnh tranh và có thể sẽ dẫn đến phương hại lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. c) Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu sản xuất thường các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đến 2 vấn đề: - Chất lượng của linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu - Giá cả hoặc chi phí sản xuất Nếu chất lượng của chúng đã đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho dù mua ngoài hay tự sản xuất, thì nhà quản trị doanh nghiệp xem xét đến chi phí chênh lệch giữa tự sản xuất và mua ngoài Nguyên tắc để đi đến quyết định tự sản xuất hay mua ngoài là: Nếu chi phí tự sản xuất nhỏ hơn chi phí mua ngoài thì lựa chọn phương án tự sản xuất và ngược lạị. Mặt khác, còn phải xem xét đến chi phí cơ hội nếu không tự sản xuất thì bộ phận hiện đang sản xuất các chi tiết, sản phẩm đó sẽ như thế nào? Giả sử bộ phận đó sẽ được chuyển sang sản xuất mặt hàng khác hoặc cho thuê, thì lợi nhuận hàng năm nó mang lại là bao nhiêu? So sánh chi phí tiết kiệm được của tự sản xuất và mua ngoài, nếu số lợi nhuận đó lớn hơn chi phí tiết kiệm được thì lại phải chọn phương án mua ngoàì. d) Các quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới hạn Trong thực tế hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có thể đứng trước một thực trạng là doanh nghiệp có giới hạn một số nhân tố nào đó như số lượng nguyên vật liệu có thể cung cấp; số giờ công lao động, số giờ hoạt động của máy móc thiết bị có thể khai thác; khả năng tiêu thụ thêm sản phẩm hàng hoá… Để khai thác triệt để các yếu tố còn dôi dư này nhằm tối đa hoá lợi nhuận, các nhà quản trị doanh nghiệp phải đứng trước sự lựa chọn: nên ưu tiên sản xuất cho loại sản phẩm nào, với thứ tự ưu tiên ra sao để tận dụng hết năng lực hoạt động và mang lại lợi nhuận tăng thêm nhiều nhất. Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn quyết định kinh doanh trong điều kiện các nhân tố cần thiết cho sản xuất kinh doanh có giới hạn. - Nếu chỉ có một nhân tố giới hạn: Xác định: lãi trên biến phí tính trên một đơn vị nhân tố bị giới hạn = Lãi trên biến phí (số dư đảm phí) đơn vị sản phẩm /số lượng đơn vị nhân tố giới hạn tính trên một sản phẩm. Trong đó: số lượng đơn vị nhân tố giới hạn tính trên một sản phẩm chính là thông tin về định mức lao động, định mức vật tư, định mức thời gian sử dụng máy máy móc, thiết bị. Lấy chỉ tiêu “lãi trên biến phí (số dư đảm phí) tính trên một đơn vị nhân tố giới hạn” làm tiêu chuẩn để xác định thứ tự ưu tiên sản xuất sản phẩm. - Nếu có 2 nhân tố giới hạn: + Xác định nhân tố giới hạn chủ chốt. + Xác định: lãi trên biến phí (số dư đảm phí) tính trên một đơn vị nhân tố bị giới hạn chủ chốt = Lãi trên biến phí (số dư đảm phí) đơn vị sản phẩm/số lượng đơn vị nhân tố giới hạn chủ chốt tính trên một sản phẩm. + Lấy chỉ tiêu “lãi trên biến phí(số dư đảm phí) tính trên một đơn vị nhân tố giới hạn chủ chốt” làm tiêu chuẩn để xác định thứ tự u tiên sản xuất sản phẩm, sản phẩm nào có “lãi trên biến phí(số dư đảm phí) tính trên một đơn vị nhân tố giới hạn chủ chốt” cao nhất sẽ được tiên sản xuất nhất... - Nếu có đồng thời nhiều nhân tố bị giới hạn . Phương pháp sử dụng thuật toán với việc lập hàm mục tiêu sao cho lợi nhuận cao nhất là phù hợp và cần thiết cho trường hợp này. Trình tự của phương pháp này có thể thực hiện theo các bước: + Bước 1: Xác định hàm mục tiêu và biểu diễn hàm dưới dạng phương trình tuyến tính. Gọi f(x) là hàm mục tiêu , f(x) = cj xj => Max Trong đó cj là lãi trên biến phí (số dư đảm phí) đơn vị sản phẩm loại j , xj là số lợng sản phẩm loại j cần sản xuất ứng với các yếu tố d thừa (j = 1àn, có n loại sp) + Bước 2: Xác định điều kiện các nhân tố giới hạn và biểu diễn chúng thành hệ các bất phơng trình. Điều kiện các nhân tố giới hạn: aijxj < bi (i = 1àm ,có m nhân tố giới hạn) Trong đó: aij là hệ số ứng với sản phẩm loại j và nhân tố d thừa có giới hạn thứ i (aij có thể là định mức số lượng nhân tố giới hạn cho một đơn vị sp loại j hoặc đơn giá bán cho một đơn vị sp loại j…); bi là nhân tố dư thừa có giới hạn thứ i, nó có thể là số lượng sp có thể tiêu thụ thêm, số giờ máy có thể khai thác thêm, số giờ lao động có thể huy động thêm… + Bước 3: Giải hệ phương trình bậc nhất + Bước 4: Xác dịnh phương trình sản xuất tối ưu (cơ cấu sản phảm tối ưu) phù hợp với hàm mục tiêu. Ví dụ 5.2: Công ty T & T sản xuất kinh doanh 2 mặt hàng X và Y, các thông tin đã thu thập được như sau: Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y 1.Giá bán đơn vị (1000 đồng) 100 140 2.Biến phí đơn vị (1000 đồng) 60 50 3. Giờ máy chạy/1SP 1 3 4.Nhu cầu thị trường (sản phẩm) 2000 1500 Biết rằng: Tổng giờ máy chạy công ty có thể cung cấp tối đa là 6000 giờ. Trong trường hợp này: để đáp ứng nhu cầu của thị trường công ty cần cung cấp số giờ máy là: 2.000 x 1 + 1.500 x 3 = 6.500 giờ; trong khi đó công ty chỉ có thể cung cấp tối đa 6000 giờ; nên số gờ máy chạy sẽ là nhân tố giới hạn chủ chốt, có bảng tính toán sau: Chỉ tiêu Sản phẩm X Sản phẩm Y 1. Giá bán đơn vị (1.000 đồng) 100 140 2. Biến phí đơn vị (1.000 đồng) 60 50 3. Lãi trên biến phí đơn vị (1.000 đồng) 40 90 4. Giờ máy chạy/1SP 1 3 5. Lãi trên biến phí trên 1 giờ máy 40 30 6. Thự tự ưu tiên sản xuất (1) (2) 7. Giờ máy cung cấp cho sản xuất 2000 4000 8. Cơ cấu sản phẩm sản xuất (SP) 2000 1333 9. Tổng lãi trên biến phí (1.000 đồng) 80.000 119.970 Như vậy, với cơ cấu sản phẩm sản xuất: 2000 sản phẩm X, 1333 sản phẩm Y sẽ đem lại Tổng lãi trên biến phí lớn nhất, do đó đem lại lợi nhuận lớn nhất. 2. Phương pháp tính giá thành sản xuất toàn bộ và báo cáo sản xuất Trong nội dung ôn thi hiện nay yêu cầu học viên nắm chắc 3 phương pháp: phương pháp tính giá thành giản đơn, phương pháp tính giá thành theo hệ số và phương pháp tính giá thành phân bước; Đồng thời nghiên cứu về báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân và phương pháp nhập trước xuất trước. a) Phương pháp tính giá thành giản đơn Trường hợp từ khi đưa nguyên liệu vật liệu chính vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó, và: Z = Dđk + C- Dck Trong đó: Z, z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Dđk và Dck: là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và CPsxDDcuối kỳ. Dck có thể được đánh giá theo chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp hoặc theo sản lượng hoàn thành tương đương. Ví dụ 5.3: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm C, có tài liệu sau: (Đơn vị: 1.000đ) Khoản mục chi phí DĐK C - Chi phí NLTT 45.500 334.000 - Chi phí NCTT 9.500 85.000 - Chi phí sản xuất chung 12.000 103.500 Cộng 67.000 522.500 - Kết quả sản xuất: Hoàn thành nhập kho 190 sản phẩm, còn 40 sản phẩm dở mức độ chế biến hoàn thành 50%. Đánh giá sản phẩm dở dang: + Chi phí VLTT = 45.500 + 334.000 x 40 = 66.000 190 + 40 + Chi phí NCTT = 9.500 + 85.000 x (40 x 50%) = 9.000 190 + (40 x 50%) + Chi phí SXC = 12.000 + 103.500 x (40 x 50%) = 11.000 190 + (40 x 50%) Bảng tính giá thành sản phẩm C Sản lượng: 190 Khoản mục chi phí DĐK C DCK Z z - Chi phí VLTT 45.500 334.000 66.000 313.500 1.650 - Chi phí NCTT 9.500 85.000 9.000 85.500 450 - Chi phí SXC 12.000 103.500 11.000 104.500 550 Cộng 67.000 522.500 86.000 503.500 2.650 b) Phương pháp tính giá thành theo hệ số Trong loại hình sản xuất liên tục, còn có những doanh nghiệp có quy trình công nghệ đặc biệt theo chu trình khép kín và thường sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, một lượng lao động đưa vào sản xuất trên cùng một thiết bị hoặc hệ thống thiết bị và đồng thời một lúc, khi kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Trình tự tính giá thành được tóm tắt như sau: Giả sử một quy trình sản xuất liên sản phẩm A, B, C sản lượng sản phẩm hoàn thành tương ứng là: QA, QB, QC và hệ số tương ứng: HA, HB, HC - Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ; quy đổi sản phẩm hoàn thành thành sản phẩm chuẩn QH = QA HA + QB HB + QC HC -Bước 2: Tính tổng giá thành chung của tất cả các sản phẩm hoàn thành: Z = DĐK + C - DCK - Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm: DĐK + C - DCK ZA = x QAHA QH Hay: QAHA ZA = ( DĐK + C – DCK ) x QH QBHB ZB = ( DĐK + C – DCK ) x QH QCHC ZC = ( DĐK + C – DCK ) x QH Hệ số có thể được xác định theo quy định của ngành hoặc xác định dựa trên cơ sở giá thành đơn vị kế hoạch. Chẳng hạn, giá thành kế hoạch đơn vị tương ứng là ZKA, ZKB, ZKC. Chọn QA là loại sản phẩm có sản lượng lớn nhất có hệ số chuẩn HA = 1, khi đó: ZKB ZKC HB = HC = ZKA ZKA Ví dụ 5.4: Một doanh nghiệp sản xuất hóa chất, trong cùng một quy trình công nghệ, đồng thời thu được 2 loại sản phẩm A và B, trong tháng có các tài liệu sau: (Đơn vị 1.000đ) - Hệ số giá thành quy định: Sản phẩm A là 1; Sản phẩm B là 0,8 - Chí phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu tháng: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 5.000 + Chi phí nhân công trực tiếp: 1.000 + Chi phí sản xuất chung: 1,500 - Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ: + Chi phí nguyên vật liệu, trực tiếp: 45.000 + Chi phí nhân công trực tiếp: 9.000 + Chi phí sản xuất chung phân bổ: 11.500 - Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối tháng: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.000 + Chi phí nhân công trục tiếp: 700 + Chi phí sản xuất chung: 1.000 - Kết quả sản xuất trong tháng hoàn thành 180 sản phẩm A và 150 sản phẩm B. Yêu cầu: Tính giá thành của từng loại sản phẩm? Lời giải: 1. Quy đổi sản phẩm hoàn thành thành sản phẩm hoàn thành quy chuẩn: Tên sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Hệ số Sản phẩm hoàn thành quy chuẩn 1- Sản phẩm A 180 1,0 180 2 - Sản phẩm B 150 0,8 120 Cộng - - 300 2. Lập bảng tính giá thành của sản phẩm A và sản phẩm B hoàn thành trong tháng: (Đơn vị tính: 1.000đ) Khoản mục giá thành Sản phẩm dở dang đầu tháng Chi phí phát sinh trong tháng Giá thành chung của các loại sản phẩm Sản phẩm A (180) Sản phẩm B (150) Sản phẩm dở dang cuối tháng Tổng giá thành Giá thành đơn vị SP chuẩn Tổng giá thành Giá thành đơn vị Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1-Chi phí NVL trực tiếp 5.000 45.000 48.000 160 28.800 160 19.200 128 2.000 2-Chi phí NC trực tiếp 1.000 9.000 9.300 31 5.580 31 3.720 24,8 700 3-Chi phí SX chung 1.500 11.500 12.000 40 7.200 40 4.800 32 1.000 Cộng 7.500 65.500 69.300 231 41.580 231 27.720 184,8 3.700 c) Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong những doanh nghiệp này là từ khi đưa nguyên liệu, vật liệu chính cho đến khi tạo ra thành phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến. Yêu cầu quản lý cần biết chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ, sản phẩm tạo ra từ quy trình sản xuất này gồm các nửa thành phẩm và thành phẩm. Trường hợp đối tượng tính giá thành là các nửa thành phẩm và thành phẩm thì tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Trường hợp đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm cuối cùng thì tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. (1) Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Giả sử một quy trình sản xuất chế biến liên tục gồm n giai đoạn, có thể mô tả quá trình kết chuyển chi phí theo sơ đồ: NLVL chính Chi phí chế biến giai đoạn 1 chuyển sang Chi phí chế biến giai đoạn 2 ZN2 chuyển sang Chi phí chế biến giai đoạn n ZTP + + + Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Trình tự tính giá thành : ( là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i). - Giai đoạn 1: = DĐK1 + C1 - DCK1 Nửa thành phẩm giai đoạn 1 được sử dụng chủ yếu là chuyển giai đoạn 2 tiếp tục chế biến, ngoài ra có thể bán nửa thành phẩm ra ngoài hay nhập kho nửa thành phẩm. - Giai đoạn 2: Nhận nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang để tiếp tục chế biến tạo ra nửa thành phẩm giai đoạn 2, và: chuyển sang + C2 - DCK2 Trong đó C2 là chi phí chế biến của giai đoạn 2. Mỗi sản phẩm của giai đoạn 2 được kết tinh gồm 2 bộ phận chi phí : + Chi phí giai đoạn trước chuyển sang (giá thành NTP giai đoạn trước chuyển sang): đây là bộ phận chi phí bỏ vào từ đầu quy trình của từng giai đoạn công nghệ. + Chi phí chế biến của giai đoạn 2: Đây là bộ phận chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến. Tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng, sẽ tính được giá thành thành phẩm: chuyển sang + Cn - DCKn Chi phí giai đoạn trước kết chuyển một cách tuần tự sang giai đoạn sau, có thể kết chuyển tuần tự từng khoản mục, hoặc kết chuyển tuần tự tổng hợp. Để quản lý, phân tích chi phí người ta thường thực hiện kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí. Vì vậy phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm còn được gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí. (2) Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm có thể mô tả quá trình kết chuyển chi phí theo sơ đồ: NLVL chính CP chế biến gđ1 C1TP (theo khoản mục chi phí) Chi phí chế biến giai đoạn 2 Chi phí chế biến giai đoạn n C2TP (theo khoản mục chi phí) CnTP (theo Khoản mục chi phí) ... ... ZTP (Chi tiết theo khoản mục chi phí) + Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Phương pháp này đòi hỏi trước hết phải xác định được chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm cuối cùng theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng song song từng khoản mục chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm sẽ được giá thành của thành phẩm. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển chi phí song song. Trình tự tính toán: Trong đó: + CiTP: Là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm. + DĐki, Ci: Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i + Qi: là khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí + QiTP: Khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i. QiTP= QTP x Hi + Hi: là hệ số sử dụng sản phẩm giai đoạn i: và Ví dụ 5.5: Doanh nghiệp Xuân Hà sản xuất sản phẩm A trải qua 2 phân xưởng chế biến liên tục: phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Trích một số tài liệu trong tháng 3/N: Chi phí sản xuất sản phẩm đã phát sinh trong kỳ: (đơn vị tính: đồng) Chi phí VLTT Chi phí NCTT Chi phí sản xuất chung Phân xưởng 1 374.000.000 90.000.000 105.000.000 Phân xưởng 2 - 60.000.000 72.000.000 - Kết quả sản xuất trong tháng: Phân xưởng 1 sản xuất hoàn thành 1.200 nửa thành phẩm A chuyển hết cho phân xưởng 2 tiếp tục chế biến, còn lại 500 sản phẩm làm dở mức độ chế biến hoàn thành 60%. Phân xưởng 2 nhận 1.200 nửa thành phẩm phân xưởng 1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 800 thành phẩm,còn 400 sản phẩm đang chế dở mức độ hoàn thành 50%. Yêu cầu: 1) Tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. 2) Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Lời giải yêu cầu 1: - Đánh giá sản phẩm dở dang phân xưởng 1: + Chi phí VLTT = 374.000.000 x 500 = 110.000.000 1.200 + 500 + Chi phí NCTT = 90.000.000 x (500 x 60%) = 18.000.000 1.200 + (500 x 60%) + Chi phí SXC = 105.000.000 x (500 x 60%) = 21.000.000 1.200 + (500 x 60%) Bảng tính giá thành nửa thành phẩm phân xưởng 1 Sản lượng: 1.200 Khoản mục chi phí DĐK C DCK Z z Chi phí VLTT 374.000.000 110.000.000 264.000.000 220.000 Chi phí NCTT 90.000.000 18.000.000 72.000.000 60.000 Chi phí SXC 105.000.000 21.000.000 84.000.000 70.000 Cộng 569.000.000 149.000.000 420.000.000 350.000 - Đánh giá sản phẩm làm dở giai đoạn 2: + Chi phí VLTT = 264.000.000 x 400 = 88.000.000 800 + 400 + Chi phí NCTT = 72.000.000 x 400 + 60.000.000 x (400 x 50%) = 36.000.000 800 + 400 800 + (400 x 50%) + Chi phí SX chung = 84.000.000 x 400 + 72.000.000 x (400 x 50%) = 42.400.000 800 + 400 800 + (400 x 50%) Bảng tính giá thành thành phẩm A Sản lượng : 800 Khoản mục chi phí DĐK Chi phí sản xuất trong kỳ DC`K Z Z Giai đoạn trước Giai đoạn này Chi phí VLTT 264.000.000 - 88.000.000 176.000.000 220.000 Chi phí NCTT 72.000.000 60.000.000 36.000.000 96.000.000 120.000 Chi phí SXC 84.000.000 72.000.000 42.400.000 113.600.000 142.000 Cộng 420.000.000 132.000.000 166.400.000 385.600.000 482.000 Lời giải yêu cầu 2: - Chi phí giai đoạn 1 trong giá thành thành phẩm: + Chi phí VLTT = 374.000.000 x 800 = 176.000.000 1.200 + 500 + Chi phí NCTT = 90.000.000 x 800 = 48.000.000 1.200 + (500 x 60%) + Chi phí SXC = 105.000.000 x 800 = 56.000.000 1.200 + (500 x 60%) - Chi phí giai đoạn 2 trong giá thành thành phẩm: + Chi phí NCTT = 60.000.000 x 800 = 48.000.000 800 + (400 x 50%) + Chi phí SXC = 72.000.000 x 800 = 57.600.000 800 + (400 x 50%) Bảng tính giá thành thành phẩm A Sản lượng: 800 Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong ZTP Z z PX1 PX2 Chi phí VLTT 176.000.000 - 176.000.000 220.000 Chi phí NCTT 48.000.000 48.000.000 96.000.000 120.000 Chi phí SXC 56.000.000 57.600.000 113.600.000 142.000 Cộng 280.000.000 105.600.000 385.600.000 482.000 Trường hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu trực tiếp hoặc nửa thành phâm bước trước chuyển sang, ở giai đoạn 1 chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần chi phí vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp), còn giai đoạn sau chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần giá thành nửa thành phẩm bước trước chuyển sang trong sản phẩm dở. Ví dụ 5.6: Doanh nghiệp Hà Xuân sản xuất sản phẩm A trải qua 2 phân xưởng chế biến liên tục: phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Trích một số tài liệu trong tháng 3/N: - Không có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và không có thành phẩm tồn kho đầu kỳ. - Chi phí sản xuất sản phẩm đã phát sinh trong kỳ: (đơn vị tính: đồng) Chi phí VLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Phân xưởng 1 495.000.000 55.000.000 60.500.000 Phân xưởng 2 - 22.500.000 24.750.000 - Kết quả sản xuất trong tháng: Phân xưởng 1 sản xuất hoàn thành 5.000 nửa thành phẩm A chuyển hết cho phân xưởng 2 tiếp tục chế biến, còn lại 500 sản phẩm làm dở. Phân xưởng 2 nhận 5.000 nửa thành phẩm phân xưởng 1 chuyển sang tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 4.500 thành phẩm A, còn 500 sản phẩm đang chế dở. Yêu cầu: 1) Tính giá thành nửa thành phẩm và thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm 2) Tính giá thành thành phẩm theo phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Lời giải yêu cầu 1: * Đánh giá sản phẩm dở dang phân xưỏng 1: CPVLTT = 495.000.000 x 500 = 45.000.000 5.000 + 500 Bảng tính giá thành nửa thành phẩm A Sản lượng: 5.000 Khoản mục chi phí Dđk C Dck Z z CPVLTT 495.000.000 45.000.000 450.000.000 90.000 CPNCTT 55.000.000 - 55.000.000 11.000 CPSXC 60.500.000 - 60.500.000 12.100 Cộng - 610.500.000 45.000.000 565.500.000 113.100 * Đánh giá sản phẩm dở dang phân xưởng 2: CPVLTT = 90.000 x 500 = 45.000.000 CPNCTT = 11.000 x 500 = 5.500.000 CPSXC = 12.100 x 500 = 6.050.000 Cộng: 56.550.000 Bảng tính giá thành thành phẩm A Sản lượng: 4.500 KMCP Dđk CPSX trong kỳ Dck Z z GĐ trước GĐ này CPVLTT 450.000.000 - 45.000.000 405.000.000 90.000 CPNCTT 55.000.000 22.500.000 5.500.000 72.000.000 16.000 CP SXC 60.500.000 24.750.000 6.050.000 79.200.000 17.600 Cộng - 565.500.000 47.250.000 56.550.000 556.200.000 123.600 Lời giải yêu cầu 2: - Chi phí giai đoạn 1 trong giá thành thành phẩm: + Chi phí VLTT = 495.000.000 x 4.500 = 405.000.000 5.000 + 500 + Chi phí NCTT = 55.000.000 x 4.500 = 49.500.000 5.000 + Chi phí SXC = 60.500.000 x 4.500 = 54.450.000 5.000 - Chi phí giai đoạn 2 trong giá thành thành phẩm: là toàn bộ chi phí phát sinh của giai đoạn 2 Bảng tính giá thành thành phẩm A Sản lượng: 4.500 Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong ZTP Z z PX1 PX2 Chi phí VLTT 405.000.000 - 405.000.000 90.000 Chi phí NCTT 49.500.000 22.500.000 72.000.000 16.000 Chi phí SXC 54.450.000 24.750.000 79.200.000 17.600 Cộng 508.950.000 47.250.000 556.200.000 123.600 Trong trường hợp có hệ số chế biến sản phẩm giữa các giai đoạn cần phải quy đổi theo hệ số sử dụng sản phẩm: Ví dụ 5.7: Doanh nghiệp Xuân Hà sản xuất sản phẩm A trải qua 2 phân xưởng chế biến liên tục: phân xưởng 1 và phân xưởng 2. Trích một số tài liệu trong tháng 3/N: - Chi phí sản xuất sản phẩm đã phát sinh trong kỳ: (đơn vị tính: đồng) Chi phí VLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Phân xưởng 1 374.000.000 90.000.000 105.000.000 Phân xưởng 2 - 60.000.000 72.000.000 - Kết quả sản xuất trong tháng: Phân xưởng 1 sản xuất hoàn thành 1.200 nửa thành phẩm A chuyển hết cho phân xưởng 2 tiếp tục chế biến, còn lại 500 sản phẩm làm dở mức độ chế biến hoàn thành 60%. Phân xưởng 2 nhận 1200 nửa thành phẩm phân xưởng 1 tiếp tục chế biến hoàn thành 400 thành phẩm nhập kho, 200 sản phẩm dở mức độ chế biến hoàn thành 50%. Chi phí sản xuất phân xưởng 1 trong giá thành thành phẩm CPNVLTT = 374.000.000 x (400 x 2) = 176.000.000 1.200 + 500 CPNCTT = 90.000.000 x (400 x 2) = 48.000.000 1.200 + (500 x 60%) CPSX chung = 105.000.000 x (400 x 2) = 56.000.000 1.200 + (500 x 60%) Cộng: 280.000.000 Chi phí sản xuất phân xưởng 2 trong giá thành thành phẩm: CPNCTT = 60.000.000 x 400 = 48.000.000 400 + (200 x 50%) CPSX chung = 72.000.000 x 400 = 57.600.000 400 + (200 x 50%) Bảng tính giá thành thành phẩm Sản lượng: 400 KMCP CPSX từng PX trong Ztp Z z Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 CPVLTT 176.000.000 - 176.000.000 440.000 CPNCTT 48.000.000 48.000.000 96.000.000 240.000 CPSX chung 56.000.000 57.600.000 113.600.000 284.000 Cộng 280.000.000 105.600.000 385.600.000 964.000 c) Lập báo cáo sản xuất (1) Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp bình quân * Phần 1: Kê khối lượng và khối lượng tương đương: Theo phương pháp này, khối lượng tương đương gồm: - Khối lượng sản phẩm hoàn thành. - Khối lượng tương đương của sản phẩm dở cuối kỳ (Qdck x mc) * Phần 2: Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị : - Tổng chi phí gồm: Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ (DĐK + C) Chi phí đơn vị (c) = Tổng chi phí = DĐK + C Khối lượng tương đương Qht + Qdck x mc * Phần 3: Cân đối chi phí của phân xưởng Phần này gồm 2 nội dung: - Nguồn chi phí (đầu vào): Gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ. - Phân bổ chi phí (đầu ra): Phân bổ cho các đại lượng: + Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành: + Chi phí dở dang cuối kỳ (tính riêng cho từng khoản mục chi phí) (2) Lập báo cáo sản xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước: * Phần 1: Kê khối lượng và khối lượng tương đương (xem phần đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp nhập trước xuất trước) Theo phương pháp này, khối lượng tương đương bao gồm: - Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ [Qdđk x (1- mđ)] - Khối lượng tương đương của sản phẩm làm dở cuối kỳ (Qdck x mc) * Phần 2: Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị (xem phần đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp nhập trước xuất trước) - Tổng hợp chi phí: Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ (c). - Chi phí đơn vị (c1): Đây chính là chi phí đơn vị của khối lượng sản phẩm được thực hiện kỳ này (không kể phần kỳ trước chuyển sang). c1 = Tổng chi phí = C Khối lượng tương đương Qdđk(1- mđ)+ Qbht+ (Qdck x mc) * Phần 3: Cân đối chi phí - Nguồn chi phí (đầu vào): Gồm chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ. - Phân bổ chi phí (đầu ra): + Tính cho khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ: Gồm chi phí dở dang đầu kỳ, và phần chi phí trong kỳ phân bổ cho khối lượng tương đương của sản phẩm dở đầu kỳ [DĐK + c1 x Qdđk x (1- mđ)] + Giá thành khối lượng bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Qbht x c1). + Chi phí dở dang cuối kỳ (Dck = c1 x Qdck x mc) Ví dụ 5.8: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm B, tháng 6/N có tài liệu: Khoản mục chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí VLTT 45.000 162.000 - Chi phí NCTT 4.000 17.000 - Chi phí sản xuất chung 8.000 34.000 Cộng 57.000 213.000 - Khối lượng sản phẩm dở dang cuối tháng 5/N 50 sản phẩm, mức độ chế biến hoàn thành 60%. - Trong tháng 6 sản xuất hoàn thành nhập khẩu 170 sản phẩm, còn 60 sản phẩm làm dở mức độ chế biến hoàn thành 50%. - Vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ. Báo cáo sản xuất (Theo phương pháp bình quân) Khối lượng Khối lượng tương đương NVLTT NCTT SXC A. Kê khối lượng và khối lượng tương đương - Khối lượng hoàn thành (1) 170 170 170 170 - Khối lượng dở dang cuối kỳ (2) 60 60 30 30 Cộng (3) 230 200 200 B. Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị - Chi phí dở dang đầu kỳ 57.000 45.000 4.000 8.000 - Chi phí phát sinh trong kỳ 213.000 162.000 17.000 34.000 Cộng chi phí (4) 270.000 207.000 21.000 42.000 - Chi phí đơn vị : (5) = (4): (3) 1.215 900 105 210 C. Cân đối chi phí - Nguồn chi phí (đầu vào) + Chi phí dở dang đầu kỳ 57.000 45.000 4.000 8.000 + Chi phí phát sinh trong kỳ 213.000 162.000 17.000 34.000 Cộng 270.000 207.000 21.000 42.000 - Phân bổ chi phí (đầu ra) + Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành [(5) x (1)] 206.550 153.000 17.850 35.700 + Chi phí dở dang cuối kỳ [(5) x (2)] 63.450 54.000 3.150 6.300 * NLVL trực tiếp 54.000 * Chi phí NCTT 3.150 * Chi phí sản xuất chung 6.300 Tổng cộng 270.000 207.000 21.000 42.000 Báo cáo sản xuất (Theo phương pháp nhập trước xuất trước) Khối lượng Khối lượng tương đương NLVLTT NCTT SXC A. Khối lượng và khối lượng tương đương - Khối lượng dở dang đầu kỳ (1) 50 - 20 20 - Khối lượng bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (2) 120 120 120 120 - Khối lượng dở dang cuối kỳ (3) 60 60 30 30 Cộng (4) 230 180 170 170 B. Tổng hợp chi phí và xác định chi phí đơn vị - Chi phí phát sinh trong kỳ (5) 213.000 162.000 17.000 34.000 - Chi phí đơn vị (6) = (5) : (4) 1.200 900 100 200 C. Cân đối chi phí * Nguồn chi phí đầu vào + Chi phí dở dang đầu kỳ 57.000 45.000 4.000 8.000 + Chi phí phát sinh trong kỳ 213.000 162.000 17.000 34.000 Cộng 270.000 207.000 21.000 42.000 * Phân bổ chi phí (đầu ra) - Tính cho khối lượng sản phẩm dở đầu kỳ: 63.000 45.000 6.000 12.000 + Kỳ trước (DĐK) 57.000 45.000 4.000 8.000 + Kỳ này (6) x Qdđk x (1- mđ) 6.000 - 2.000 4.000 - Giá thành sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ 108.000 12.000 24.000 - Chi phí dở dang cuối kỳ 63.000 54.000 3.000 6.000 + Chi phí VLTT 54.000 + Chi phí NCTT 3.000 + Chi phí SXC 6.000 BÀI THI ĐẠT ĐIỂM CAO NĂM 2006 ĐỀ SỐ 2 Câu 2: Các quy định về chứng từ kế toán theo Luật Kế toán năm 2003 * Nội dung chứng từ: - Chứng từ kế toán phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Tên và số liệu chứng từ + Ngày tháng năm lập chứng từ + Tên, địa chỉ đơn vị lập chứng từ + Tên, địa chỉ đơn vị nhận chứng từ + Nội dung kinh tế tài chính của chứng từ + Số lượng, đơn giá, tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế, số tiền thu, chi liên quan đến nghiệp vụ kinh tế + Chữ ký của người lập chứng từ và những người có liên quan - Ngoài các nội dung cơ bản trên, các chứng từ có thể bao gồm các nội dung khác - Chứng từ giao dịch điện tử phải là chứng từ bao gồm đầy đủ các nội dung trên được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa và không thay đổi trong quá trình truyền dữ liệu qua hệ thống máy tính và trên các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, thẻ từ thanh toán. * Lập chứng từ - Các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán. Mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện bằng một chứng từ kế toán. - Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ, chính xác, nhanh chóng, kịp thời. - Chữ viết trên chứng từ kế toán không được viết tắt - Chứng từ kế toán phải viết bằng bút mực, ghi bằng số và cả bằng chữ số tiền liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Chứng từ không được sửa chữa, tẩy xóa, phần chứng từ có nội dung không ghi phải gạch chéo. Chứng từ viết sai phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo. - Nếu chứng từ quy định phải lập nhiều liên thì các liên phải có nội dung giống nhau. - Các chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người lập, người có thẩm quyền ký duyệt và những người liên quan. * Ký chứng từ: - Không dùng bút đỏ hoặc dấu khắc chữ ký sẵn để ký chứng từ. - Chứng từ phải được ký đầy đủ như nêu ở trên, người ký phải là người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền. - Người có thẩm quyền ký chứng từ không được ký chứng từ khi các nội dung liên quan đến trách nhiệm của mình trên chứng từ chưa được ghi đầy đủ. - Các chứng từ chi phải có chữ ký của người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng trước khi thực hiện, người có thẩm quyền phải ký tên tất cả các bên của chứng từ chi. Chữ ký của người ký phải thống nhất. - Chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Hóa đơn bán hàng là chứng từ phải được lập khi mua bán trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Việc cung cấp hàng hóa dịch vụ có số tiền thấp hơn quy định và người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì không cần lập hóa đơn. Người mua có quyền yêu cầu người bán, người cung cấp dịch vụ phát hành hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn có thể in sẵn, in từ máy tính. Doanh nghiệp có thể tự in hóa đơn nhưng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước quy định việc in ấn, phát hành, quản lý sử dụng hóa đơn. * Quản lý sử dụng chứng từ: - Chứng từ phải được lưu trữ cẩn thận, khoa học, sắp xếp theo trình tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, và được lưu trữ theo thời gian quy định. - Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được phép xem xét kiểm tra, thu giữ và niêm phong chứng từ khi thu giữ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được sao chép và ký xác nhận nên chứng từ. Khi thu giữ cơ quan Nhà nước phải ghi chép lại số lượng, số liệu các loại chứng từ thu giữ. Nếu niêm phong chứng từ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải ký xác nhận bên niêm phong, ghi chép lại số lượng ký hiệu các chứng từ niêm phong. Câu 1: Cách xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước là phương pháp xác định giá trị hàng xuất trong kỳ dựa trên giả định những hàng mua sau được xuất ra dùng trước. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Ví dụ: Có số liệu về nhập xuất tồn hàng hóa A của doanh nghiệp trong tháng 8 năm 2006 Tồn đầu kỳ: 100 vật liệu A, đơn giá 10 đồng/1 vật liệu A Ngày 05: Nhập 20 đơn vị số lượng, đơn giá 15 đồng/1 vật liệu A Ngày 10: Nhập 10 đơn vị số lượng, đơn giá 12 đồng/1 vật liệu A Ngày 12: Xuất 15 đơn vị số lượng Ngày 15: Nhập 5 đơn vị số lượng, đơn giá 12 đồng/1 vật liệu A Ngày 17: Xuất 20 đơn vị số lượng Cách xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước như sau: Ngày Nghiệp vụ Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Tồn đầu kỳ 100 10 1.000 5/8 Nhập 20 20 15 300 10/8 Nhập 10 10 12 120 100 10 1.000 20 15 300 10 12 120 12/8 Xuất 15 10 12 120 100 10 1.000 5 15 75 15 15 225 15/8 Nhập 5 5 12 60 100 10 1.000 15 15 225 5 12 60 17/8 Xuất 20 5 12 60 100 10 1.000 15 15 225 Vậy tổng giá trị thực tế hàng xuất trong kỳ theo phương pháp nhập sau, xuất trước là: 195 + 285 = 480 đồng. Tồn kho cuối kỳ là 100 vật liệu A với giá trị 1.000 đồng, là giá trị của hàng tồn kho tồn đầu kỳ. Câu 3: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế 1. Sau khi bán cổ phiếu đầu tư vào công ty liên kết, doanh nghiệp chỉ còn nắm giữ 15% quyền biểu quyết và không có ảnh hưởng đáng kể, do vậy khoản đầu tư vào công ty liên kết còn lại được chuyển thành một khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Nợ TK 111, 112: Số tiền thu từ bán cổ phiếu đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 228: Giá trị cổ phiếu còn lại Nợ TK 635: Lỗ Có TK 223: Toàn bộ giá trị cổ phiếu đầu tư vào công ty liên kết Có TK 515: Lãi 2. Tổng công ty giao vốn cho doanh nghiệp thành viên bằng tài sản cố định hữu hình đã qua sử dụng và bằng nguyên vật liệu. - Tại Tổng công ty định khoản như sau: Nợ TK 1361: Vốn KD tại đơn vị thành viên = giá trị còn lại TSCĐ + giá trị NVL Nợ TK 2141: Khấu hao luỹ kế TSCĐHH giao cho đơn vị trên Có TK 211: Nguyên giá TSCĐHH giao cho đơn vị thành viên Có TK 152 (611): Giá trị nguyên vật liệu giao cho đơn vị thành viên. - Tại đơn vị thành viên nhận vốn định khoản: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH nhận về Nợ TK 152 (611): Giá trị NVL nhận về Có TK 214: Khấu hao luỹ kế của TSCĐHH nhận về Có TK 411: Nguồn vốn KD nhận từ TCT = giá trị còn lại TSCĐ + giá trị NVL 3. CCDC đã sử dụng thì một phần giá trị đã được kết chuyển vào chi phí, một phần còn trên TK142 hoặc 242 chi phí trả trước nếu là CCDC có giá trị lớn, giá trị được phân bổ dần vào chi phí, hoặc giá trị CCDC đã kết chuyển toàn bộ vào chi phí. Khi chuyển CCDC thành TSCĐ. - Nếu đã hạch toán toàn bộ vào chi phí Nợ TK 211 Toàn bộ giá trị CCDC Có TK 641, 642, 627, 621 - Nếu mới phân bổ 1 phần giá trị CCDC vào chi phí Nợ TK 211: Tổng giá trị CCDC Có TK 142, 242: Giá trị CCDC chưa phân bổ Có TK 641, 642, 627, 621: Giá trị CCDC đã phân bổ vào chi phí 4. Khách hàng từ chối thanh toán số hàng đã bán kỳ trước Nếu khách hàng trả lại hàng bán thì hạch toán Nợ TK 155, 156 Giá vốn hàng bán bị trả lại Có TK 632 Nợ TK 531: Doanh thu đã ghi nhận của hàng bán trả lại Nợ TK 3331: Thuế GTGT hàng bán bị trả lại Có TK 131: Khoản phải thu của khách hàng do trả lại hàng bán - Trường hợp khách hàng không trả lại hàng bán, nếu có đầy đủ căn cứ về số nợ phải thu và xác định được thời gian quá hạn thanh toán thì tại thời điểm cuối kỳ kế toán khi lập BCTC phải lập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 642 Số trích lập dự phòng Có TK 139 - Quá hạn thanh toán 3 - 12 tháng trích lập dự phòng 30% số phiếu thu khó đòi - Quá hạn thanh toán 1 năm - 2 năm trích lập dự phòng 50% số phải thu khó đòi - Quá hạn thanh toán 2 năm - 3 năm trích lập dự phòng 70% số phải thu khó đòi 5. Mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành - Trường hợp mua lại cổ phiếu để huỷ => ghi giảm vốn CSH Nợ TK 4111: Mệnh giá cổ phiếu Nợ TK 4112: Nếu số tiền mua lại > mệnh giá cổ phiếu Hoặc Có TK 4112: Nếu số tiền mua lại < mệnh giá cổ phiếu Có TK 111, 112: Số tiền bỏ ra mua lại cổ phiếu - Trường hợp mua lại cổ phiếu để nắm giữ Nợ TK 419 (Cổ phiếu quỹ) Toàn bộ chi phí bỏ ra để mua lại cổ phiếu Có TK 111, 112 Câu 4: - Doanh nghiệp A mua lại 50.000 cổ phiếu của công ty B từ 1 nhà đầu tư mệnh giá 100.000đ /cổ phiếu => Tổng mệnh giá cổ phiếu mua vào: 50.000 x 100.000 = 5.000.000.000đ - Giá mua thực tế 130.000đ/ cổ phiếu => Tổng giá mua thực tế; 50.000 x 130.000 = 6.500.000.000đ - Chi phí môi giới 0,05% giá trị giao dịch => Chi phí môi giới = 0,05% x 6.500.000.000đ = 3.250.000đ - Trước đó doanh nghiệp A đã sở hữu 100.000 cổ phiếu của công ty B => Tổng mệnh giá đã mua: 100.000 x 100.000 = 10.000.000.000đ giá mua tại ngày phát hành 110.000đ/cổ phiếu => Tổng giá mua = 100.000 x 110.000 = 11.000.000.000đ Khi đó doanh nghiệp A có ảnh hưởng đáng kể đến công ty B và đây là khoản đầu tư vào công ty liên kết. Doanh nghiệp A đã ghi nhận giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trên TK 223 là: 11.000.000.000đ Vậy khi mua tiếp thêm 50.000 cổ phiếu, doanh nghiệp A có quyền kiểm soát tại công ty B là 60% => Công ty B trở thành công ty con của doanh nghiệp A. Vốn đầu tư thêm của A vào B là: 6.500.000.000 + 3.250.000 = 6.503.250.000đ Tổng vốn đầu tư của A vào B là: 11.000.000.000 + 6.503.250.000 = 17.503.250.000đ - Doanh nghiệp A phải chuyển khoản đầu tư vào công ty B từ đầu tư vào công ty liên kết thành đầu tư vào công ty con. => Định khoản: Nợ TK 221 (đầu tư vào công ty con) 17.503.250.000đ Có TK 223 11.000.000.000đ Có TK 112 6.503.250.000đ Câu 5: Đơn vị: 1.000đ - Xử lý tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân vào chi phí khác 5.000 Nợ TK 811 5.000 Có TK 1381 - Xử lý khoản nợ nhà cung cấp không tìm ra chủ nợ vào thu nhập khác: 15.000 Nợ TK 331 15.000 Có TK 711 - Khấu trừ thuế GTGT đầu vào Nợ TK 3331 150.000 Có TK 133 - Lợi tức cổ phần được chia Nợ TK có liên quan 111, 112 Có TK 515 50.000 - Trích lập dự phòng phải thu khó đòi 4% chi nợ khách hàng = 250.000 x 4% = 10.000. Tuy nhiên số đã lập trên TK 139 là 15.000 đồng. => Số dự phòng phải trích lập < số dự phòng đã trích lập nên phải hoàn nhập dự phòng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 15.000 – 10.000 = 5.000 Nợ TK 139 Có TK 642 5.000 Các bút toán kết chuyển thu nhập chi phí để xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán Nợ TK 511: 50.000 Có TK 531: 45.000 Có TK 521: 5.000 - Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511 1.500.000 Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 Có TK 632 1.300.000 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 55.000 - Kết chuyển chi phí QLDN Nợ TK 911 65.000 – 5.000 = 60.000 Có TK 642 - Kết chuyển thu nhập tài chính Nợ TK 515 Có TK 911 50.000 + 50.000 = 100.000 - Kết chuyển chi phí tài chính Nợ TK 911 Có TK 635 10.000 - Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711 Có TK 911 15.000 + 15.000 = 30.000 - Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911 Có TK 811 5.000 + 5.000 = 10.000 Câu 5: ý 3 Đơn vị: 1.000đ Thu nhập chịu thuế năm: 850.000, thuế TNDN có thuế suất 28% => thuế TNDN phải nộp = 850.000 x 28% = 238.000 Tuy nhiên số đã nộp là 170.000 đồng => Số thuế TNDN còn phải nộp là 238.000 – 170.000 = 68.000 Đã nộp thuế Tổng số thuế phải nộp Nợ 3334 Nợ 8211 - Sau khi kết chuyển thu nhập, chi phí ta có kết quả hoạt động kinh doanh như sau: (Quý 4) 1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.550.000 2. Các khoản giảm trừ : 50.000 3. Doanh thu thuần : 1.500.000 4. Giá vốn hàng bán : 1.300.000 5. Lợi nhuận gộp : 200.000 6. Thu nhập hoạt động tài chính : 100.000 7. Chi phí hoạt động tài chính : 10.000 8. Chi phí bán hàng : 55.000 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp : 60.000 10. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh : 175.000 11. Thu nhập khác : 30.000 12. Chi phí khác : 10.000 13. Lợi nhuận thuần hoạt động khác : 20.000 14. Lợi nhuận kế toán trước thuế : 195.000 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành : 68.000 16. Lợi nhuận sau thuế = 195 – 68.000 : 127.000 Vậy định khoản: Nợ 8211 68.000 Có 3334 Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành Nợ TK 911 68.000 Có TK 8211 Kết chuyển kết quả kinh doanh sau thuế: Nợ TK 911 127.000 Có TK 4212 Câu 6: Kết quả sản xuất được 260 sản phẩm A và 300 sản phẩm B. Hệ số quy đổi của 2 sản phẩm A, B về sản phẩm chuẩn là sản phẩm A = 1, sản phẩm B = 0,8 Vậy tổng sản phẩm hoàn thành quy đổi là: 260 x 1 + 300 x 0,8 = 500 sản phẩm Tính giá thành sản phẩm quy đổi hoàn thành trong kỳ (Đơn vị: 1.000.000đ) Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu tháng CPSX phát sinh trong tháng CPSX dở dang cuối tháng Chi phí SX vào giá thành Giá thành đơn vị sp (500sp) - Chi phí NVLTT 500 15.500 800 15.200 30,4 - Chi phí NCTT 50 2.000 100 1.950 3,9 - Chi phí SXC 25 800 50 775 1,55 Cộng 575 18.300 950 17.925 35,85 Bảng tính giá thành sản phẩm A (260 sản phẩm A) Khoản mục chi phí Z đơn vị sp quy đổi Hệ số quy đổi Z đơn vị sản phẩm Tổng Z - Chi phí NVLTT 30,4 1 30,4 7.904 - Chi phí NCTT 3,9 1 3,9 1.014 - Chi phí SXC 1,55 1 1,55 403 Cộng 35,85 1 35,85 9.321 Bảng tính giá thành sản phẩm B (300 sản phẩm B) Khoản mục chi phí Z đơn vị sp qui đổi Hệ số quy đổi Z đơn vị sản phẩm Tổng Z - Chi phí NVLTT 30,4 0,8 24,32 7.296 - Chi phí NCTT 3,9 0,8 3,12 936 - Chi phí SXC 1,55 0,8 1,24 372 Cộng 35,85 0,8 28,68 8.604 Vậy sản phẩm A có giá thành đơn vị là: 35,85 triệu đồng/sản phẩm Tổng giá thành là 9.321 triệu đồng Sản phẩm B có giá thành đơn vị là 28,68 triệu đồng/sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm B là: 8.604 triệu đồng ĐỀ SỐ 3 Bài 1 (2,5đ) (đơn vị: 1.000đ) 1. Nghiệp vụ được định khoản như sau: a) Nợ TK 632 160.000 Có TK 156 160.000 b) Nợ TK 131 220.000 Có TK 511 200.000 Có TK 3331 20.000 2. Do doanh nghiệp bỏ sót không ghi sổ kế toán nghiệp vụ này đã làm ảnh hưởng đến BCTC a) Báo cáo kết quả kinh doanh + Doanh thu bán hàng và CCDvụ Sai thiếu 200.000 + Doanh thu thuần Sai thiếu 200.000 + Giá vốn hàng bán Sai thiếu 160.000 + Lợi nhuận trước thuế Sai thiếu 40.000 + Chi phí thuế TNDN hiện hành Sai thiếu 11.200 + Lợi nhuận sau thuế Sai thiếu 28.800 Trong đó: Chi phí thuế TNDN = 40.000 x 28% = 11.200 Lợi nhuận sau thuế = 40.000 - (40.000 x 28%) = 28.800 b) Ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán + Phải thu ngắn hạn Sai thiếu 220.000 + Phải thu của khách hàng Sai thiếu 220.000 + Hàng tồn kho Sai thừa 160.000 + Thuế và các khoản phải nộp NN Sai thiếu 21.200 + Lợi nhuận chưa phân phối Sai thiếu 28.800 3. Nghiệp vụ trên được phát hiện vào ngày 30/6/N+1 (sau ngày phát hành báo cáo tài chính năm N) và nghiệp vụ này không trọng yếu nên ta áp dụng phương pháp phi hồi tố để điều chỉnh. - Có 2 phương pháp điều chỉnh ghi theo số âm và phương pháp ghi bình thường. + Phương pháp ghi bình thường: Điều chỉnh vào sổ kế toán liên quan năm N + 1 a) Nợ TK 632 160.000 Có TK 156 160.000 b) Nợ TK 131 220.000 Có TK 511 200.000 Có TK 33311 20.000 c) Nợ TK 8211 11.200 Có TK 333 11.200 d) Nợ TK 911 11.200 Có TK 8211 11.200 e) Nợ TK 911 160.000 Có TK 632 160.000 f) Nợ TK 511 200.000 Có TK 911 200.000 g) Nợ TK 911 28.800 Có Tk 421 28.800 Khái quát thành sơ đồ (đơn vị: 100.000đ) TK131 TK511 TK911 TK632 TK156 160 (a) 200 (f) 160 (e) 220 200 (b) TK3331 20 TK811 (d) 11,2 TK333(4) TK811 11,2 (g) 28,8 (c) Số liệu được phản ánh vào cột số cuối năm của BCĐKT năm N+1 và số cột “năm nay” của BCKQ kinh doanh năm N+1 Câu 2 (2 điểm) Phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền căn cứ vào số liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ cả về số lượng và giá trị để tính. Trị giá xuất kho = SL x đơn giá bình quân gia quyến Trị giá VL tồn đầu kỳ + giá trị VL nhập trong kỳ Đơn giá BQ gia quyền = ------------------------------------------------------------------ Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ - Phương pháp này có 2 cách tính: theo phương pháp BQG quyền cố định và BQ gia quyến di động. - Phương pháp này tính cho từng loại, từng thứ vật liệu + Ưu điểm: - Phương pháp BQ gia quyền cố định thuận lợi cho việc tính toán, thuận lợi cho công tác kế toán thủ công, loại vật liệu ổn định không có sự biến động. - Phương pháp BQ gia quyền di động: giá trị xuất tính toán kịp thời phù hợp với loại VL có sự biến động. + Hạn chế: Phương pháp BQ gia quyền cố định theo cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân. Phương pháp BQ gia quyền di động: Khối lượng tính toán nhiều. b) Ví dụ: Số tồn đầu tháng TK 152 : 30.000.000; SL 10.000, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1. Ngày 4/6 nhập 1000 kg VLA giá mua 3.000.000đ, thuế GTGT 10% chưa trả tiền đã nhập kho PN01 2. Ngày 10/6 mua 10kg VLA giá mua trên hóa đơn 35.000đ thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt, đã làm thủ tục nhập kho PN06 3. Ngày 15/6 DN xuất 200kg cho phân xưởng 1 để sản xuất sản phẩm. 4. Ngày 20/6 DN mua 300kg VLA giá trên hóa đơn 950.000đ, thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. 5. Ngày 21/6 DN xuất 5000kg cho phân xưởng sản xuất số 2 để sản xuất sản phẩm. Đơn giá bình quân tại thời điểm xuất kho 30.000.000 + 3.000.000 + 35.000 + 950.000 = 10.000 + 1000 + 10 + 300 33.985.000 = = 3004,86 11.310 Định khoản nghiệp vụ 1. Nợ TK 152 (VL) 3.000.000 Nợ TK 133 300.000 Có TK 331 33.000.000 2. Nợ TK 152 35.000 Nợ TK 133 3.500 Có TK 111 38.500 3. Nợ TK 627 (PX1) 6.009.720 Có TK 152 (2000 x 3.004,86) = 6.009.720 4. Nợ TK 152 950.000 Nợ TK 133 95.000 Có TK 111 1.045.000 5. Nợ TK 627 (PX2) 15.004.300 Có TK 152 (5.000 x 3.004,86) = 15.004.300 Bài 3: (4 điểm) 1. Bảng tính phân bổ khấu hao tháng 12/N Số TT Chỉ tiêu Số năm SD Nợ sử dụng toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 Giá trị cần KH Số KH I. Số KH phải tính tháng này 110.000 70.000 10.000 30.000 II. Số KH tăng trong tháng: 1. - Nhà làm việc 15 360.000 2.000 2.000 2. - TB sản xuất 10 540.000 4.500 4.500 III. Số KH giảm trong tháng: 1. - Thiết bị đo lường 8 192.000 2.000 2.000 2. - Ôtô vận tải 10 840.000 7.000 7.000 IV. Số KH phải tính tháng này 107.500 74.500 17.000 34.000 Định khoản: 1. a) Nợ TK 211 360.000 Có TK 241 360.000 b) Nợ TK 414 360.000 Có TK 411 360.000 2. NGTSCĐ = 500.000 + 31.000 + 25.000 – 16.000 = 540.000 a) Nợ TK241 500.000 Nợ TK 133 50.000 Có TK lquan (111, 112) 550.000 b) Nợ TK 241 31.000 Có TK lquan (111, 112) 31.000 c) Nợ TK 241 25.000 Có TK 152 15.000 Có TK 6.000 Có TK lquan (111, 112…) 4.000 d) Nợ TK 155 16.000 Có TK 241 16.000 e) Nợ TK 211 540.000 Có TK 241 540.000 f) Nợ TK 441 540.000 Có TK 411 540.000 3. Nợ TK 138 (1) 12.000 Nợ TK 214 180.000 Có TK 211 192.000 4. a) Nợ TK 811 40.000 Nợ TK 214 800.000 Có TK 211 840.000 b) Nợ TK 111 80.000 Có TK 711 80.000 5. Khấu hao Nợ TK 627 74.500 Nợ TK 641 17.000 Nợ TK 642 34.000 Có TK 214 107.500 Sổ cái TK 211 Tháng 12/N Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số trong NK Số tiền Ngày Chứng từ số Nợ Có Tồn kỳ 3.000.000 Bàn giao 1 nhà làm việc 241 360.000 Mua thiết bị 241 540.000 Kiểm kê phát hiện thiếu 138 (1) 12.000 214 180.000 Thanh lý 811 40 214 800.000 Cộng PS 900.000 1.032.000 Dư cuối kỳ 2.868.000 Bảng cân đối kế toán Ngày 31/12/N Tài sản Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm ... TSCĐ hữu hình 2.640.500 - Nguyên giá 2.868.888 - Hao mòn luỹ kế (227.500) Câu 4: Trình tự kế toán khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - TK sử dụng TK: TK 243 - TS thuế TN hoãn lại 1. Hoàn nhập TS thuế TN hoãn lại đã được ghi nhận từ năm trước Nợ TK 821 (2) Có TK 243 2. Ghi giảm Nợ TK 243 Có TK 821 (2) Câu 5: Doanh thu của đơn đặt hàng 100.000 x 100 = 10.000.000 Biến phí đơn vị: 40.000 x 100 = 4.000.000 ------------------- Lãi 6.000.000 Nếu DN chấp nhận đơn đặt hàng này thì DN có lãi 6.000.000 * * *

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docke_toan_nangcao_0451.doc
Tài liệu liên quan